LỜI NÓI ĐẦU
Khác hẳn với các doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp trong thời mở cửa ngày nay luôn biết đặt mình vào vòng xoáy kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết chấp nhận, tuân thủ khai thác các quy luật kinh tế.
Trong cơ chế mới này mục tiêu hàng đầu cao nhất của các doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi đó chính là điều kiện, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển c
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai. Đó còn là tiền đề cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường và khẳng định chỗ đứng trong xã hội chỉ khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi ích kinh tế được đảm bảo thì lợi ích xã hội mới được thực hiện.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đem lại động lực thúc đẩy sản xuất đi lên, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời thực tập tại Công ty, vận dụng một số lý thuyết đã học. Em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình
Bài viết gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đấu thầu xây dựng
Chương 2: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Qua chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đơ nhiệt tình của TS Phạm Thái Hưng, các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Chương I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm chung về đấu thầu:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt ví dụ như quốc phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tư và gọi chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đưa ra được mẫu hàng hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì sẽ được chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa ra các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Như vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào có mức giá chào hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu ( những người bán ) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá trình mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mình người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai . Một số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung người bán > cầu người mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng hóa đó.
2. Một số khái niệm liên quan:
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :
“Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
“Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
“Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính.
“Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành nhiều phần )
“Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
“Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
“Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
“Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thàu. So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lưoij ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các daonh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà Nước.
Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.
3.2. Đối với các nhà thầu.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình.
Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
3.3. Đối với Nhà Nước.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.
Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động.
Các loại hình đấu thầu.
Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu :
4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng,… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc :
Tư vấn chuẩn bị đầu tư:+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.
Tư vấn thực hiện đầu tư :+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán + Thẩm định thiết kế và tổng dự toán+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu
Các tư vấn khác :+ Vận hành trong thời gian đầu+ Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án
Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc cung cấp các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn.
4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn , các nhà thầu cung cấp hàng hóa luôn cạnh tranh với nhau bằng uy tín của mình.
4.3. Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu.
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công ….Khi nhà thầu đẳm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.
5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ghánh chịu trong trường hợp có bất trắc sảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc.
5.3. Nguyên tắc công bằng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi mặt bao gồm: Nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong việc chuẩn bị hồ sơ ,… Nguyên tắc công bằng là điều kiện để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số ưu đãi nhất định.
5.4. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu. Trong đấu thầu các nahf thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng.
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp, thi công các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu , thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên,…. Trong trường hợp sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn cho phép mua sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính của daonh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của daonh nghiệp là caocos thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.
Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động / Nợ phải trả. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ,…của công trình. Ngoài ra chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hượp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu.
2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công.
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nahf thầu nào đưa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
G = ĐG.Q
G : Giá dự thầu
Q : Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công .
ĐG: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ) Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một gói thầu mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thi công tức là có công ăn việc làm , không có lãi, lãi ít hay thậm chí có khi bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần chú ý:
Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phương về môi trường , về xã hội, …
Chương II
Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Sự hình thành, và phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Nơi và năm thành lập: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008570 ngày 12/04/2007 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
Giám đốc Công ty: Đặng Việt Hồ
Phó Giám đốc: Nguyễn Văn Nam
2. Các ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình công cộng, công trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng hoàn thiện trang trí nội thất, lắp máy, điện nước.
- Đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và phát triển khu trang trại.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán bar, vũ trường).
- Kinh doanh các loại vật liệt xây dựng, trang trí nội thất, đồ dùng văn phòng, thiết bị văn phòng.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Vận tải hàng hoá
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Tư vấn giám sát công trình xây dựng
- Tư vấn thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng biển, dầu khí, cầu cảng, dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, nông nghiệp (kho, lán, trại, trạm).
- Tổ chức dịch vụ quản lý vận tải khai thác khu độ thị mới, nhà chung cư cao tầng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng, thi công hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, chiếu sáng) giao thông, bình điện nông nghiệp, thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí, xây lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35KV và lắp đặt máy móc thiết bị cho các công trình trên.
- Tư vấn xây dựng trong các lĩnh vực lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, khu đô thị mới, khu công nghiệp hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê và dịch vụ công cộng (Trừ tư vấn thiết kế công trình ngoài phạm vi chứng chỉ hành nghề đã có).
- Thiết kế lập dự toán các công trình đến nhóm B.
- Tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Tư vấn quản lý dự án.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: Các loại bê tông, gạch không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép, khung nhôm, nhựa phục vụ xây dựng.
- Kinh doanh khách sạn và tổ chức các dịch vụ trong khách sạn như nhà hàng ăn uống, kinh doanh xoa bóp tắm hơi (không bao gồm day ấn huyệt và xông hơi bằng thuốc y học cổ truyền), kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành trong nước và lữ hành quốc tế (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng, gạch xây dựng các loại, buôn bán, thuê và cho thuê máy móc, thiết bị và vật tư chuyên ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm (trừ loại mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người).
- Kinh doanh rượu (không bao gồm kinh doanh quán bar)
- Khoan giếng, xây dựng công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
Phó Giám Đốc
Kinh Tế
Giám đốc
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
P.Tài chính kế toán
Các đội thi công
Quản lý dự án
P.Kinh tế kế hoạch
P.Tổ chức hành chính
Trung tâm tư vấn
Xuất nhập khẩu
P.Kỹ thuật thi công
Ban AT và cơ điện
Trung tâm du lịch
Kinh doanh TM BĐS VLXD
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giới thiệu các phòng ban:
Giám đốc: Quản lý chung toàn bộ Công ty, phê duyệt các chính sách, phương án, kế hoạch do các phòng ban trình duyệt.
Phó giám đốc Kinh tế: giúp Giám đốc kiểm soát, trình và điều hành các công việc kinh doanh, tìm kiếm và nắm bắt cơ hội. Lập kế hoạch kinh năm trình Giám đốc duyệt.
Phó giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách lập kế hoạch, trình giám đốc và chịu trách nhiệm mua sắm, cung cấp máy móc thiết bị vật tư.
Phòng KH-KT: chịu trách nhiệm tìm kiếm, nghiên cứu các cơ hội dự thầu, phối hợp với các phòng ban khác lập hồ sơ dự thầu, chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị vật tư.
Phòn KCS: kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm ra khuyết điểm và trình phương án khắc phục kịp thời lên ban giám đốc.
Phòng TC-KT (tài chính – kế toán): chuyên về sổ sách ghi chép, kế toán, chịu trách nhiệm trình báo và phân phối vốn theo quyết định của Giám đốc.
Phỏng tổ chức lao động: lập kế hoạch lao động, chịu trách nhiệm kế hoạch về tuyển dụng, đào tào, cung cấp và phân phối nhân lực, trình Giám đốc duyệt.
Phòng HCQT (hành chính quản trị): lưu giữ và quản lý tài liệu liên quan đến công việc kinh doanh của Công ty.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty:
Công ty đã mua sắm thiết bị đầy đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên mức độ hiện đại chưa cao, nhất là lại trong thời kỳ thị trường công nghệ phát triển mạnh, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe, đòi hỏi Công ty luôn phải cố gắng nâng cao năng lực của mình.
- Sản phẩm về xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình xây dựng. Dịch vụ, thương mại về các sản phẩm điện tử, viễn thông, tin học, văn phòng…
- Thị trường của Công ty: giai đoạn đầu, thị trường mục tiêu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng là các dự án, khách hàng ở các Tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc. Sau giai đoạn đầu phát triển, Công ty đang mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có xu hướng vươn ra nước ngoài.
Môi trường kinh doanh của Công ty: thị trường xây dựng hiện nay có cường độ cạnh tranh cao, phần lớn là các dự án lớn, đòi hỏi vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp và tiến độ thi công nhanh.
Trong xu thế thị trường hiện nay, giá cả tăng nhanh và cao, lạm phát tăng mạnh, giá cả các loại nguyên vật liệu tăng, nhu cầu về vay vốn lại khó khăn, điều này gây khó khăn cho tất cả các Công ty trong ngành xây dựng nói chung, khó khăn này lại càng lớn hơn đối với Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng khi mới bước vào ngành, quy mô lại nhỏ, vốn không lớn.
Định hướng phát triển Công ty trong những năm tới
Phấn đấu mở rộng thị trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam và mở rộng ra ngoài nước.
- Dự kiến phấn đấu dạt doanh thu Năm 2008 là 10 tỷ VND.
- Thực hiện kế hoạch dài hạn 10 năm mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ từ quỹ khấu hao TSCĐ và quỹ đầu tư phát triển. Từ đó phấn đấu nâng cao năng lực máy móc thiếu bị, tăng xác suất trúng thầu.
- Luôn hoàn thiện cơ cấu và chính sách quản lý, kích thích các thành viên trong Công ty luôn nỗ lực cống hiến hết mình cho Công ty.
- Về nhân lực, Công ty luôn phấn đấu thực hiên phương châm làm đúng ngay từ đầu, trú trọng ngay từ khâu tuyển dụng người tài, thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo lại nhân lực để kịp thời đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng Công ty.
4. Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phầnxây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
4.1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến nay
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản có
29385024
850000000
1646020018
2
Doanh thu
16138575
1560000000
3780000000
3
Tài sản có lưu động
21059431
34215356
33246825
4
Tổng tài sản nợ
29385024
850000000
1646020018
5
Tài sản nợ lưu động
8967517
19520842
3510321
6
Lợi nhuận trước thuế
436502
98392557
189285714
7
Lợi nhuận sau thuế
327376
27550000
53000000
8
Doanh thu so với năm trước
96.66
2.42
9
Lợi nhuận sau thuế so với năm trước
84.15
1.92
10
hệ số nợ
0.31
0.02
0.00
11
Hệ số thanh toán nhanh
0.72
0.04
0.02
12
Tỷ lệ suất nhuận sau thuế trên doanh thu
0.020
0.018
0.014
Nguồn: Phòng HCQT
Năm 2004, doanh thu đạt 16138575 VNDĐ, lợi nhuận sau thuế đạt 327376 VNĐ.
Năm 2005, doanh thu đạt 1.560.000.000 VNĐ, tăng 96.66 lần so với năm2004. Điều này không có nghĩa là năm 2004 công việc sản xuất kinh doanh của Công ty bị ngừng trệ. Đó là do đặc điểm của riêng ngành xây dựng, đó là thời gian sản xuất kéo dài, nên hợp đồng có thể ký năm nay nhưng lại hoàn thành trong những năm sau. Tuy nhiên năm 2005, doanh thu của Công ty cũng đã tăng rất cao, đó là dấu hiệu của sự thành công khi Công ty mới tham gia vào ngành.
Lợi nhuận sau thuế đạt 98392557 VNĐ, tăng 84,15 lần so với năm 2004
Năm 2006, doanh thu đạt 3.780.000.000 VNĐ, tăng 2.42 lần so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt 53.000.000 VNĐ, tăng 1.92 lần so với năm 2005.
Đó là dấu hiệu của sự đi lên trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ năm 2004 đến năm 2006 giảm dần từ 0.02 xuống 0.018 và 0.014. Điều này cho thấy, tỷ lệ chi phí đã tăng lên.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty từ 0.72 (năm 2004) xuống 0.04 (năm 2005), 0.02 (năm 2006), Công ty đang đi theo quan điểm tận dụng nguồn vốn bên ngoài. Tuy có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty nhưng cũng có thể gây ra rủi ro lớn khi có thay đổi đột ngột.
Hệ số nợ giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 (năm 2005) và 0.00 (năm 2006). Đó là dấu hiệu sự an toàn trong cơ cấu vốn, Công ty đã cố gắng giảm tỷ lệ nợ xuống rất thấp và gần như bằng 0 năm 2006. Tuy nhiên với tỷ lệ nợ quá nhỏ như vậy, Công ty sẽ giảm tỷ suât lợi nhuận khi công việc kinh doanh dựa trên chủ yếu của các cổ đông.
4.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay.
Khó khăn
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn không l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1942.doc