Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện. Hoạt động đấu thầu xây dựng có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong tham gia đấu thầu phải được quan tâm hơn nữa. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Baran, em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với công ty, do đó Em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran”. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương Chương 1 Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu và cạnh tranh trong đấu thầu Chương 2 Thực trạng công tác đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại công ty TNHH Baran Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Bùi Thị Hồng Việt đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của cô giáo giúp em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU Khái quát chung về đấu thầu Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu Khái niệm Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ra ngày 29 tháng 11 năm 2005: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để lựa chọn được một nhà thầu phù hợp với điều kiện của mình trên cơ sở người bán (các nhà thầu) phải cạnh tranh lẫn nhau. Mục tiêu của chủ đầu tư (người mua) là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu (người bán) là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Đặc điểm của đấu thầu Thứ nhất, đấu thầu có bản chất là một hoạt động mua bán, tuy nhiên đây là một hoạt động mua bán đặc biệt, khi đó bên mua (bên mời thầu) có quyền lựa chọn cho mình một người bán (được gọi là nhà thầu) tốt nhất theo một quy trình nhất định (đấu thầu) Thứ hai, đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt, do vậy mà hoạt động này chỉ có trong nền kinh tế thị trường phát triển khi đó người mua có thể lựa chọn gói hàng hóa dịch vụ tốt nhất trên cơ sở để cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu Các nguyên tắc đấu thầu Theo luật đấu thầu năm 2005 các nguyên tắc trong đấu thầu đòi hỏi cả bên mời thầu và nhà thầu phải tuân theo đó là đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh đây là một nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu, nó đòi hỏi bên mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia một cách tối đa, nghiêm cấm các nhà thầu thông đồng móc ngoặc với nhau tạo, tính độc lập của các nhà thầu khi tham gia đấu thầu dự án. Công bằng theo nguyên tắc này các nhà thầu khi tham gia phải được đối xử như nhau (được cung cấp thông tin như nhau). Tuy nhiên nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này sẽ được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu. Minh bạch tránh tình trạng thông đồng khép kín móc ngoặc giữa bên mời thầu và nhà thầu, đảm bảo tính độc lập giữa bên mời thầu và nhà thầu. Hiệu quả được xét trên hai phương diện hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả về mặt tài chính. Hiệu quả về mặt thời gian sẽ được đặt lên hàng đầu trong trong trường hợp công trình đòi hỏi tính cấp bách . Trong trường hợp không yêu cầu cấp bách về thời gian thì phải thực hiện theo đúng quy trình và lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính. Các phương thức đấu thầu Theo điều 26 của luật đấu thầu năm 2005, dựa vào cách thức nộp hồ sơ của bên mời thầu mà người ta chia các phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản đó là: Đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu 2 túi hồ sơ, đấu thầu 2 giai đoạn. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây: + Giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; + Giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu. Các loại hình đấu thầu Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu có thể chia đấu thầu thành 7 loại hình như sau Đấu thầu rộng rãi Thứ nhất, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này. Thứ hai, Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Đấu thầu hạn chế Các trường hợp áp dụng Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu; Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Chỉ định thầu Các trường hợp áp dụng Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu; Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài; Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết; Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ; Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định. Mua sắm trực tiếp Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.  Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây: Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng; Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau. Tự thực hiện Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Cạnh tranh trong đấu thầu Vai trò của chủ thầu xây dựng Sự đóng góp và tham gia của các nhà thầu xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và có vị trí hết sức đặc biệt cùng với quá trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế, đóng vai trò quyết định đến chất lượng công trình. Các nhà thầu xây dựng , có thể là cá nhân , tổ chức trong nước hoặc nước ngoài có đăng kí kinh doanh , có tư cách pháp lí hoặc đủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. Sự tham gia của các nhà thầu tạo điều kiện cho chủ đầu tư có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn cho mình nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ với chi phí hợp lý.  Đồng thời sự tham gia của các nhà thầu quốc tế cũng góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ; chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia, các tổ chức phát triển với các nước đang phát triển. Đặc biệt chính sự canh tranh giữa các nhà thầu thông qua công tác đấu thầu đã tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh Mức độ cạnh tranh của cá doanh nghiệp được xem xét trên những chỉ tiêu chủ yếu như hệ số nợ tổng tài sản,hệ số doanh lợi, tỷ lệ thắng thầu. Khả năng tài chính, do đặc điểm của đấu thầu xây dựng là đặt nặng vấn đề tài chính, đây là một trong những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm chung của nhà đầu tư khi quyết định làm ăn với một doanh nghiệp xây dựng vì đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo công trình của họ được thực hiện một cách đầy đủ , có chất lượng và kịp thời , đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Hai chỉ tiêu tài chính được xem xét đến đầu tiên đó là hệ số tổng tài sản và hệ số doanh lợi. Bên cạnh đó còn có một chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá năng lực cạnh tranh của nhà thấu đó là tỷ lệ thắng thầu Hệ số nợ tổng tài sản Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số doanh lợi Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ lệ thắng thầu Tỷ lệ thắng thầu = Số công trình thắng thầu Tổng số công trình tham dự thầu Số lượng công trình, dự án mà công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ bản và sát thực nhất đảm bảo với nhà đầu tư về uy tín , kinh nghiệm cũng như độ thành công của doanh nghiệp được thực hiện công trình. Tỷ lệ thắng thầu là một tiêu chí rõ ràng cho chúng ta biết về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Kinh nghiệm nhà thầu Kinh nghiệm là một yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng, là một trong những yếu tố quyết định để quyết định hồ sơ dự thầu có đạt tiêu chuẩn hay không mục đích là để là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm. Đây cũng là một đòi hỏi chính đáng từ phía nhà đầu tư vì công trình xây dựng là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị lớn không thể thường xuyên thay đổi hay xây dựng mới. Kinh nghiệm thực tế của nhà thầu thường được xét đến trên hai phương diện đó là số năm kinh nghiệm và số dự án đã thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh có liên quan và các dự án khác. Bảng kê kinh nghiệm của nhà thầu là một phần bắt buộc trong bộ hồ sơ dự thầu. Số liệu tài chính Mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư là sự an toàn của đồng vốn bỏ ra do vậy bên cạnh năng lực kỹ thuật (thể hiện ở kinh nghiệm của nhà thầu), năng lực tài chính cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét. Tất cả các nhà thầu vượt qua vòng sơ tuyển đều đã đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, do vậy trong quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, yếu tố tài chính sẽ tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc cạnh tranh của các nhà thầu. Đặc điểm các công trình xây dựng là cần vốn lớn, việc thanh toán cho nhà thầu theo từng đợt hoặc theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư và nhà thầu. Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính như vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên tiếp , thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp… theo đúng các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra. Điều này giúp nhà thầu tạo được niềm tin với nhà đầu tư trong việc đảm bảo đúng tiến độ , chất lượng , cũng như chi phí để hoàn thành công trình. Giá dự thầu Bản chất của đấu thầu là nơi gặp nhau giữa người mua (nhà đầu tư) và người bán (nhà thầu), do đó trong trường hợp các nhà thầu có điều kiện tương đồng về kinh nghiệm, năng lực tài chính và năng lực kỹ thuật, nhà thầu nào bỏ thầu với mức giá thấp nhất và hợp lý sẽ trúng thầu. Theo quy định của nhà nước, để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp (như các công trình của nhà nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nêu vượt quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính toán chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh, để có thể có được mức giá dự thầu tốt nhất. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư Các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp các nội dung trong đó , đặc biệt bên mời thầu quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng, đó là : hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu chủ đầu tư phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời gian hoàn thành công việc và tạo ra một sân chơi lành mạnh cho nhà thầu. Do đó bốn mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm, đó là làm sao đảm bảo tính hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và minh bạch. Ngoài ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra, nếu không sẽ không được tham gia đấu thầu và cũng ít có cơ hội thắng thầu. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá, kinh nghiệm và tài chính, việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà thầu là cần thiết nhằm tạo ra được môi trường đấu thấu công bằng bình đằng đồng thời giúp bên mời thầu có thể chọn ra được những nhà thầu đạt tiêu chuẩn với chi phí hợp lý. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH BARAN Giới thiệu chung về Công ty TNHH Baran Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn Baran (Việt Nam) là công ty con thuộc tập đoàn Baran (Israel) và là một trong số các công ty đứng đầu trên lĩnh vực viễn thông, được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động trong các phạm vi được quy định trong giấy phép đầu tư số 389/GP-HN do UBND Thành phố Hà nội cấp ngày 30/6/2006 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 389/GCNDC1-HN cấp ngày 21/8/2006. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY TNHH BARAN Tên giao dịch: BARAN (VIETNAM) LIMMITED Tên viết tắt: BVL Điện thoại: +(84) 8 3824 7738 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 7, tòa nhà số 16, phố Ngô Tất Tố, phường Văn Miếu, quần Đống Đa, Hà Nội Tập đoàn Baran thành lập năm 1979 và hiện có hơn 1,800 nhân viên chuyên nghiệp trong các công ty trên toàn cầu và đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên toàn cầu các dịch vụ chất lượng hoàn hảo, đạt doanh thu 400 triệu đôla trong năm tài chính 2008. Với trên 2 thập kỷ kinh nghiệm, tập đoàn Baran đã thành công trong việc bảo đảm dẫn đầu thị trường trong số các công ty xây dựng tầm cỡ quốc tế, luôn có vị trí lão làng trong giới kinh doanh và có vai trò đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp quốc tế. Tập đoàn Baran luôn nỗ lực mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn cầu để tìm đến các khách hàng ở nhiều vùng lãnh thổ. Baran cũng đã thành lập trụ sở chính tại Atlanta (Mỹ), Đức (Châu Âu), Thái Lan (AP), Ukraina, Nga, Nam Phi (Châu Phi) Công ty TNHH Baran (Việt Nam) là nhà cung cấp các giải pháp viễn thông hàng đầu đặc biệt là cung cấp nhanh các dự án giải pháp chìa khóa trao tay và các giải pháp tổng thầu trong việc triển khai cơ sở hạ tầng các trạm thu phát sóng và các dự án liên quan đến viễn thông khác tại khu vực châu á Thái Bình Dương. Công ty TNHH Baran (Việt Nam) tự hào vì đã thành công trong việc thực hiện những yêu cầu gấp về tiến độ trong những dự án viễn thông lớn. Một trong những điểm mạnh nhất trong dịch vụ của công ty đó là luôn cam kết vì thành công của dự án và các giải pháp tiên tiến quản lý dự án cho phép công ty đạt được chất lượng cao nhất với tiến độ tốt nhất. Chuyên cung cấp các giải pháp xây dựng hoàn thiện cho các dự án cơ sở hạ tầng lớn, các nhà máy chế xuất, các hệ thống dịch vụ công nghệ tại Israel cũng như trên toàn thế giới. Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Baran [Việt Nam] đã tham gia xây dựng các trạm thu phát sóng điện thoại di động trong dự án CDMA 2000-1X do HTC/Hutchison đầu tư vốn. Trong năm 2008, Baran đã tham gia xây dựng và hoàn thiện 60 trạm thu phát sóng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Tại Miền Bắc, công ty đã xây dựng tại các địa điểm trên toàn Miền Bắc ở các tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hà Tây… Miền Trung, công ty cũng đã từng xây dựng trạm thu phát sóng tại các tỉnh Tây Nguyên như Đắk lắk, Lâm Đồng. Miền Nam, công ty đã và đang xây dựng trạm thu phát sóng từ Bình Dương, Trà Vinh, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang , Bình Phước, Bạc Liêu cho đến tận đất mũi Cà Mau tại những điểm tận cùng của đất nước như Năm Căn, U Minh… Ngành nghề kinh doanh Thi công và thiết kế Nghiên cứu tính khả thi và tìm địa điểm dựng trạm TSS -Khảo sát kỹ thuật Bản vẽ thiết kế (sơ bộ, thiết kế chi tiết, bản vẽ hoàn công.. ) Thiết kế mang di động Xin giấy phép thi công Các dịch vụ quản lý và cung cấp văn bản Nghiệm thu Chuẩn bị địa điểm site (Xây dựng và xây lắp) Dọn mặt bằng, thi công móng, đường vào trạm, nhà trạm, hang rào, đấu nối điện Cột tự đứng, các loại cột dây co và cột hình ống Cung cấp nhà điều hành Các loại trạm ngụy trang, trang trí và trạm phát song di động. Các kênh truyền dẫn Lắp đặt cơ sở hạ tầng viễn thông Treo lắp – ăngten và giá đỡ ăng ten Thiết bị cho phòng máy (lắp đặt và kiểm tra) Ăng ten vi ba (lắp đặt và kiểm tra) Hệ thống ăng ten trong tòa nhà (IBC) Điều hành và quản lý dự án Quản lý dự án chìa khóa trao tay Hỗ trợ tài chính Kinh phí và tiến độ Sơ đồ và báo cáo Quản lý thầu phụ và các nhà cung cấp Thống kê và dự thầu Cung cấp dịch vụ chuẩn bị hồ sơ đấu thầu Dự trữ và đưa ra các giải pháp quản lý Các định nghĩa vật liệu Các thiết bị phục vụ lắp dựng Quản lý kiểm kê Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Baran Phòng tổ chức thi công Phòng tài chính kế toán Phòng thiết kế Phòng hỗ trợ dự án Phòng kinh doanh Giám đốc dự án Phòng hành chính nhân sự Tổng giám đốc Cơ cấu nhân sự trong công ty Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự trong công ty TNHH Baran Phòng ban Chức danh Số lượng Ban giám đốc Tổng giám đốc Giám đốc dự án 1 1 Phòng kinh doanh Bất động sản Viễn thông 3 3 Phòng hành chính nhân sự Trưởng phòng Nhân viên 1 3 Phòng tài chính kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên 1 3 Phòng hỗ trợ dự án Nhân viên 3 Phòng thiết kế 5 Phòng tổ chức thi công Giám sát khu vực miền Bắc Giám sát khu vực miền Nam 6 5 (Nguồn Phòng hành chính nhân sự vông ty TNHH Baran Việt Nam) Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty Tổng giám đốc công ty + Chức năng Chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm pháp ly trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty. Lãnh đạo công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ theo đúng định hướng và mục tiêu chiến lược đã đề ra. Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện công trình, dự án; quản lý chất lượng của các công trình, dự án. Ban hành quy chế quản lý trong nội bộ công ty, ra các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty. + Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống văn hoá toàn công ty. Các lĩnh vực lãnh đạo: Công tác tổ chức cán bộ; công tác kinh tế tài chính; Công tác đầu tư, định hướng chiến lược của công ty; công tác tuyển dụng lao động và tổ chức thi đua khen thưởng. Giám đốc điều hành + Chức năng Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng tổ chức thi công và phòng hỗ trợ dự án. + Nhiệm vụ chính Lập kế hoạch, phân công các đầu công việc, nhân lực, vật lực chuyển giao cho các phòng ban trực thuộc để triển khai thực hiện Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã hoàn thành theo hợp đồng và chuyển cho phòng kế toán thanh toán hợp đồng. Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện dự án. Chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai chất lượng các công trình, dự án và an toàn lao động. Lập báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện các công trình, dự án, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh cho TGĐ, đồng thời thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của TGĐ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ cho TGĐ và chịu sự giám sát của TGĐ. - Phòng kinh doanh + Chức năng Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong phòng, quyết định các khoản chi theo định mức được phê duyệt, thực hiện các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến thương mại theo kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt. Báo cáo TGĐ về các vấn đề có liên quan đến tiến độ và chất lượng triển khai hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng được triển khai đúng kế hoạch, đồng thời theo dõi các thông tin phản hồi về thực hiện hợp đồng, các chi phí phát sinh, lãi lỗ của các hợp đồng. + Nhiệm vụ Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường; nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh, đối tác kinh doanh, nhà cung cấp, các hướng phát triển công nghệ. Lên kế hoạch kinh doanh của phòng trình TGĐ phê duyệt: Lập kế hoạch hàng năm và quý về phát triển kinh doanh trình TGĐ phê duyệt, kế hoạch kinh doanh phải xác định rõ các mục tiêu về doanh số, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng. Lập kế hoạch thực hiện chi tiết hàng tháng và quý cho từng bộ phận kinh doanh với chỉ tiêu công tác và đầu công việc cụ thể cho tường người nhằm làm căn cứ cho công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng người. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai các hợp đồng của bộ phận khác đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; Lập báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ quan có liên quan như: công ty mẹ, chính quyền..... Liên hệ với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng kỹ thuật và các bộ phận liên quan khác, phục vụ công tác thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công, tổ chức thi công nhằm đảm bảo tiến độ đấu thầu và thực hiện hợp đồng. Trợ lý TGĐ về các vấn đề chiến lược, quản lý và điều hành công ty. Hỗ trợ TGĐ trong các quan hệ đối ngoại, quan hệ với chính quyền sở tại cũng như các hoạt động cộng đồng. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự thuộc phòng kinh doanh, xây dựng bầu không khí làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người. - Phòng tài chính kế toán. + Chức năng phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp TGĐ trong công tác sử dụng vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán nhằm giải quyết tốt tài sản của Công ty, ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và chu chuyển của đồng vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và những quy định cụ thể của công ty về công tác quản lý kinh tế, tài chính. + Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty trình TGĐ phê duyệt. Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu giữ chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy trình kế toán của công ty và đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước. Tổ chức các hoạt động tiền gửi ngân hàng và thanh toán với ngân hàng và đơn vị bạn. Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi phí cho các hoạt động cần thiết. Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ theo quy định. Tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty và kiến nghị cho TGĐ để có các quyết định kinh doanh hợp lý. Giám sát tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh toán, nghiên cứu các phương hướng, giải pháp để đổi mới, cải tiến hệ thống, phương pháp quản lý trong lĩnh vực kế toán, các lĩnh vực khác có liên quan - Phòng tổ chức thi công Phân bổ nguồn nhân lực để thi công các hạng mục. Triển khai các hạng mục công trình, theo đúng thông số kỹ thuật và tiến độ do phòng thiết kế đưa ra. Kiểm tra tiến trình và chất lượng công trình do thầu phụ thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với phòng hỗ trợ dự án để giải quyết nhanh các vấn đề giấy tờ, pháp ly phát sinh. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với phòng thiết kế nhằm đảm bảo các công trình thực hiện theo đúng tiến độ và tiêu chuẩn chất lượng.‎ - Phòng kỹ thuật + Chức năng Báo cáo các vấn đề có liên quan đến chất chất lượng, tiến độ và an toàn trong các dự án phụ trách; Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng khi triển khai dự án. + Nhiệm vụ chính Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, cung cấp toàn bộ thông số kỹ thuật, bản vẽ chế tạo cho phòng tổ chức thi công; Lập kế hoạch thuê thầu phụ; Lập các quy trình kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình; Thiết kế công trình theo yêu cầu của khách hàng, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành, lập quy trình thực hiện và kiểm tra chất lượng công trình. Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kỹ sư phụ trách dự án theo đúng chuyên môn và năng lực của họ; Tiến hành thực hiện các hợp đồng thầu phụ theo chỉ đạo của Giám đốc điều hành; Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự phòng kỹ thuật, xây dựng môi trương làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người; Ngoài ra thực hiện các công việc khác của TGĐ và Giám đốc điều hành. - Phòng hành chính nhân sự + Về mặt nhân sự Trợ lý TGĐ trong các vấn đề về thực hiện các phương án quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách đối với nhân viên, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty. Nhận xét cán bộ, thực hiện công tác xét tăng lương giúp TGĐ giải quyết đúng đắn, hợp lý chính sách, lao động tiền lương cũng như các chế độ chính sách khác đối với nhân viên. + Về hành chính văn phòng Tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên như hội họp, tiếp khách, trực điện thoại, điều xe, soạn thảo và gửi nhận các loại công văn giấy tờ giữa các bộ phận trong công ty với các cơ quan bên ngoài. Tổ chức mua sắm văn phòng phẩm, đồng thời quản lý và cấp phát cho các đơn vị. Tổ chức mua sắm các máy móc thiết, dụng cụ văn phòng phẩm, bảo dưỡng và sửa chữa nếu cần thiết, tổ chức hệ thống văn thư lưu trữ hồ sơ. Tổ chức các hoạt động phúc lợi tập thể trong công ty như các hoạt động thể thao, hội diễn văn nghệ, thăm quan và nghỉ mát; Khuyến nghị tới TGĐ về xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự cho bộ phận hành chính. - Phòng hỗ t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26896.doc
Tài liệu liên quan