Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 872

MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU Cùng với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay hoạt động đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng cao, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước ta hiện nay, và trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh rất khốc liệt và đó là một trong những động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong hoạt động đấu thầu: cạnh tranh đó là c

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 872, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về giá bỏ thầu, cạnh tranh về tiến độ thi công và sự cạnh tranh này giúp cho các nhà thầu trưởng thành hơn về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình...đòi hỏi các nhà thầu phải luôn cố gắng nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 872, tôi thấy để thu hút được các dự án đầu tư một cách hiệu quả thì cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Chính từ thực tế đó và qua quá trình thực tập tại công ty tôi thấy đấu thầu là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ công ty xây dựng nào. Do đó tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872” với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của công ty. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872. Chương III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Lê Thị Anh Vân đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này. Sinh viên: Giáp Thị Mai. CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung danh từ viết tắt VIẾT TẮT 1 Cổ phần xây dựng công trình giao thông CPXDCTGT 2 Xây dựng công trình XDCT 3 Giao thông vận tải GTVT 4 Hội đồng quản trị HĐQT 5 Quốc lộ QL 6 Phòng tổ chức cán bộ lao động Phòng TCCB – LĐ 7 Quản trị kinh doanh QTKD 8 Quyết định QĐ 9 Tài chính – kinh tế TC – KT 10 Kinh doanh KD 11 Chủ sở hữu CSH 12 Số thứ tự STT 13 Công trình CT 14 Quản lý dự án QLDA 15 Ủy ban nhân dân UBND 16 Xây dựng thương mại XDTM 17 Lợi nhuận trước thuế LNTT 18 Lợi nhuận sau thuế LNST PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH TRONG ĐẤU THẦU. 1.1 Những nét chung về đấu thầu. 1.1.1 Khái niệm về đấu thầu. “Đấu thầu”: thuật ngữ này đã được xuất hiện trên thế giới từ rất lâu nhưng nó mới tồn tại ở nước ta hơn hai chục năm nay bởi nó chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Theo quy chế đấu thầu hiện nay của nước ta: “Đấu thầu đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư, nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa”. Bên cạnh đó đấu thầu còn được hiểu là quá trình thực hiện một hoạt động mua bán đặc biệt nào đó mà bên mua yêu cầu bên bán cung cấp những bản chào hàng cho một công trình, dịch vụ hoặc một hàng hóa cần mua nào đó trên cơ sở những bản chào hàng, bên mua sẽ lựa chọn cho mình một hoặc nhiều bên bán tốt nhất và phù hợp với mình nhất. Đấu thầu giúp cho bên mua mua được dịch vụ, công trình hay hàng hóa mình cần một cách tốt nhất, sử dụng ngân quỹ của mình một cách hiệu quả nhất. 1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu. Đấu thầu là một quá trình mà chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình vì vậy trong đấu thầu có các đặc điểm sau: Thứ nhất xét về bản chất sâu xa thì đấu thầu đó là một hoạt động mua bán rất đặc biệt vì trong hoạt động đấu thầu người mua tức bên mời thầu có quyền lựa chọn cho mình những người bán hay chính là nhà thầu tốt nhất cho mình. Thứ hai đấu thầu chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường, cũng như những đặc tính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường thì nó cũng mang tính cạnh tranh gay gắt, người mua tổ chức đấu thầu để các nhà thầu (người bán) ganh đua cạnh tranh với nhau, với mục tiêu của người mua là có được những hàng hóa và dịch vụ tốt nhất thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng cũng như chi phí thấp nhất. 1.1.3 Nguyên tắc trong đấu thầu. Trong đấu thầu có các nguyên tắc mà các bên tham gia dự thầu đều phải tuân thủ một cách nghiêm túc đó là: nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc cạnh tranh, nguyên tắc công bằng và nguyên tắc minh bạch. Nguyên tắc hiệu quả: Gồm hiệu quả về thời gian và hiệu quả về tài chính. Trong đó hiệu quả về thời gian quan trọng hơn hiệu quả về tài chính, và được xem xét trước hiệu quả về tài chính nếu như có yêu cầu về tính cấp thiết trong tiến độ thi công các công trình xây dựng. Nguyên tắc cạnh tranh: Đây là điểm đặc trưng trong hoạt động đấu thầu bởi trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là điều không thể thiếu được, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải trải qua sự cạnh tranh vươn lên các doang nghiệp khác. Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này sự công bằng chỉ mang tính tương đối, khi mà các bên tham gia dự thầu thì giữa các nhà thầu đều được đối xử như nhau trong việc cung cấp thông tin về gói thầu, các điều kiện dự thầu,. . . Tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số nhà thầu được ưu tiên hơn về thông tin của gói thầu, về điều kiện dự thầu, điều này dựa vào mối quan hệ của mỗi nhà thầu với bên mời thầu chính là các chủ đầu tư. Nguyên tắc minh bạch: Các thông tin về kết quả của hoạt động đấu thầu phải được công khai minh bạch, và không có bất cứ sự mờ ám uẩn khúc nào làm nảy sinh sự nghi ngờ của các bên tham gia dự thầu khiến các bên xảy ra xung đột lẫn nhau. 1.1.4 Hình thức trong đấu thầu. Trong đấu thầu xét về cơ bản có ba hình thức đấu thầu cơ bản sau: Đấu thầu mở: trong hình thức này tất cả các nhà cung cấp trong và ngoài nước đều có thể dự thầu. Đấu thầu chọn lọc: trong hình thức này chỉ một số nhà cung cấp có đủ điều kiện cần thiết mới được dự thầu. Các điều kiện này chỉ nhằm đảm bảo nhà thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện hợp đồng chứ không được nhằm dành ưu đãi cho một số nhà cung cấp nào đó. Đấu thầu hạn chế: hình thức này có sự thương lượng trực tiếp với một số nhà cung cấp được chỉ định, và chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt, khi không có đơn bỏ thầu trong đấu thầu mở và đấu thầu chọn lọc, hoặc các đơn đều không áp ứng đủ điều kiện, hoặc khi mua sắm các phụ kiện bổ sung, thay thế từ một nhà thầu đã được chọn. 1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. 1.2.1 Khái niệm. “Năng lực cạnh tranh” là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì tồn tại ở vị trí của nó một cách lâu dài và có cơ hội phát triển lớn mạnh lên trên thị trường cạnh tranh, phải đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia thành ba cấp: Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Năng lực của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó. Như vậy năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp: là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể thắng được nhiều gói thầu so với các doanh nghiệp khác trên cùng thị trường cạnh tranh, đảm bảo đạt được một tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp đã đặt ra trong mục tiêu lợi nhuận của mình. 1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng. 1.2.2.1 Kinh nghiệm nhà thầu. Đây là một trong các yếu tố quyết định loại bỏ hay chấp nhận hồ sơ sơ tuyển với các dự án trong đấu thầu có yêu cầu đòi hỏi phải nộp hồ sơ sơ tuyển. Mục đích của việc cần nộp hồ sơ để sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển. Và chính vì thế, kinh nghiệm là một trong số nhiều yếu tố rất quan trọng đối với các nhà thầu xây dựng. Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường, vốn liếng dù có nhiều, nhưng kinh nghiệm còn non nớt thì cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lợi thế hơn hẳn về kinh nghiệm cũng như tài chính cũng không hề thua kém. Trong kinh nghiệm thực tế của các nhà thầu thường được xác định đánh giá dựa trên số năm kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án liên quan cũng như các dự án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng là một nhà thầu có những kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng thì sẽ có rất nhiều ưu thế trong buổi đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy mà hiện nay muốn nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu thì trước hết nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình có một hồ sơ kinh nghiệm vững chắc, đảm bảo đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư ngay từ buổi đầu, có như vậy mới có thể đường hoàng bước vào “vòng trong” tiếp tục cuộc chiến đấu với các doanh nghiệp khác. 1.2.2.2 Số liệu tài chính. Qua được vòng đánh giá hồ sơ sơ tuyển, lúc này các nhà thầu thực sự bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi chủ đầu tư tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, trong đó năng lực tài chính là yếu tố được đánh giá xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn về năng lực kỹ thuật khi đã vào đến vòng này thì hầu hết các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kỹ thuật, vì vậy “tài chính” chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này. Phần lớn các công trình xây dựng đều được tiến hành với số vốn rất lớn, mà chủ đầu tư lại phải chi phần lớn số vốn đó cho việc tiến hành thi công công trình, thường thì là chỉ tới khi hoàn thành được 80% công việc nhận thầu thì chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ trước. Chính vì vậy mà chủ đầu tư xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính: “vốn tự có, lợi nhuận ba năm liên tiếp, vốn vay, thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp…” theo đúng các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu có thể tạo được niềm tin với các đối tác là các chủ đầu tư, bên cạnh đó bên mời thầu cũng phải được đảm bảo về mặt tiến độ, chất lượng, và chi phí để hoàn thành công trình. Nếu như nhà thầu nào không thể đáp ứng những điều kiện mà chủ đầu tư đã yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì sẽ không có tư cách tham gia đấu thầu. Và đó là điều đương nhiên và những yêu cầu về năng lực tài chính chính là những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần hợp tác với một doanh nghiệp “đang sống” chứ không cần hợp tác với một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần chồng chất, đời sống công nhân viên người lao động không được đảm bảo thì thử hỏi họ làm sao mà có thể yên tâm tận tâm tận lực với công việc được giao. Bản chất của đầu tư chính là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận cao, đồng vốn bỏ ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư . “Chọn mặt gửi vàng” nên chủ đầu tư tất nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu. Đó cũng là lí do khiến cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. 1.2.2.3 Giá dự thầu. Với bản chất là quan hệ giữa người mua và người bán, nên chủ đầu tư (người mua) thì luôn mong muốn mua hàng với giá thấp nhất, còn người bán (nhà thầu xây dựng) thì mong muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất có thể. Chính vì vậy mà giá dự thầu trở thành nhân tố cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Đã có rất nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó đảm bảo được những điều kiện về kinh nghiệm, tài chính và năng lực kỹ thuật, nhưng mà nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lý. Khi nói tới tính hợp lý vì rằng để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và chủ đầu tư trong một số trường hợp như các công trình của nhà nước thì pháp luật về đấu thầu đã quy định cho mức giá bỏ thầu thấp nhất không được chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nếu như mức giá dự thầu mà nhà thầu đưa ra vượt quá con số này thì sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ tham dự dự thầu. Và chính điều này là yếu tố đòi hỏi buộc các nhà thầu phải tính toán chi tiết cụ thể các loại chi phí phát sinh, để đạt được mức giá dự thầu tốt nhất có thể. 1.2.2.4 Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư. Các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các bên đấu thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ một cách nghiêm túc các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp của các nội dung trong đó, đặc biệt là bên mời thầu quan tâm rất nhiều đến mục tiêu trọng điểm đó là: “hiệu quả”. Với mục tiêu này đòi hỏi bên mời thầu phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lý và thời gian để hoàn thành công việc. Đồng thời các nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một cách trong sáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo được sự công bằng khách quan. 1.2.3 Tiêu thức đánh giá. Trong thực tế hiện nay chưa có một tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân nào đưa ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bởi để làm được điều đó đòi hỏi chúng ta phải chuyên nghiệp hơn trong công tác đấu thầu, khảo sát thăm dò thị trường. Tuy nhiên để có thể ước lượng được khả năng thắng đầu của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp có thể dựa trên một số tiêu thức sau: 1.2.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này là thước do khả năng có thể trả nợ của tổ chức, nó chỉ ra phạm vi, quy mô và các yêu cầu của chủ nợ sẽ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ. Tiền + chứng khoán ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = ---------------------------------- Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = --------------------- Nợ ngắn hạn Tổng tài sản lưu động – tài sản dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = ---------------------------------------------- Tổng nợ lưu động Tài sản dài hạn Khả năng thanh toán nợ dài hạn = ------------------ Nợ dài hạn 1.2.3.2 Tỷ suất sinh lời Cho biết tỷ suất sinh lời trên một đồng doanh thu thu được, và trên một đồng tài sản bỏ ra đầu tư. 1.2.3.3 Tỷ lệ thắng thầu Số công trình thắng thầu Tỷ lệ thắng thầu = ---------------------------------- Tổng số công trình tham dự thầu CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872. Giới thiệu chung về công ty Công ty CPXDCTGT 872 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 8, trước đây là Công ty Xây dựng Công trình giao thông 872 thuộc Bộ GTVT, là đơn vị có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tham gia đầu tư và xây lắp công trình giao thông, xây dựng kênh mương thủy lợi, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt thiết bị điện nước dân dụng, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn, thiết kế công trình cầu đường bộ, giám sát các công trình không do công ty thi công. Và công ty đã ngày càng thích nghi với thị trường, đã liên tục gặt hái được nhiều thành công, là đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh độc lập, tự chủ, công ty đã không ngừng phát triển trên mọi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được khẳng định, tạo được uy tín với khách hàng với các nhà đầu tư. Hiện nay công ty có đủ khả năng tài chính và có đủ năng lực để tham gia xây dựng dự án mà quý cơ quan được giao làm Chủ đầu tư. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên gọi của công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872 Tên giao dịch quốc tế: CIEN JS CO 872 (CIVIL ENGINEERING CO NSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANYN872) Địa chỉ: Km 9 đường Giải Phóng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.8611316/8612957/6871689 Fax: 04.8614059 Email: congtycophan872@vnn.vn. Tiền thân của công ty CPXDCTGT 872 là tổng đội thanh niên xung phong 572. Được thành lập vào tháng 5 năm 1972 với các tên là Tổng đội Thanh niên Xung phong 572. Trong những năm đầu thành lập nhiệm vụ trọng tâm của Tổng đội là cải tạo, sủa chữa đảm bảo thông thoáng những con đường huyết mạch từ vùng căn cứ Lào ra mặt trận. Đến năm 1975 mặc dù nước ta và nước bạn Lào hoàn toàn độc lập nhưng những hậu quả của chiến tranh đã gây ra những tồn thất rất lớn mà chưa giải quyết được hết. Ngày 29/9/1975 Bộ GTVT đã có quyết định số 2171/QĐ- TC chuyển Tổng đội Thanh niên 572 thành công trường 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8 với nhiệm vụ tiếp tục sang xây dựng công trình giao thông vận tải giúp nước bạn Lào khôi phục và phát triển kinh tế đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Cho đến ngày 30/11/1982 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 1916/QĐ- TC ngày 30/11/1982 đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng đường 572 thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 8. Và đến năm 1989 căn cứ theo QĐ số 1968/ QĐ- TC ngày 2/10/1989 của Bộ giao thông vận tải Xí nghiệp Xây dựng đường 572 được đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng Công trình giao thông 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8. Trong những năm xây dựng, suốt quá trình công tác, dù bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào, Xí nghiệp Xây dựng Công trình vẫn luôn nêu cao ý trí quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Để góp phần làm tròn nhiệm vụ quốc tế vinh quang của Đảng trên đất bạn Lào. Đầu những năm 1990 được đổi thành công ty Xây Dựng Công Trình 872 theo quyết đinh số 69/QĐ- TCCB- LĐ ngày 09/01/1992 thời kỳ này đã mở ra một con đường mới cho công ty nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên môn hóa cao các bộ phận sản xuất, nâng cao chất lượng công trình của công ty đã sát nhập và trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 8 và có tên gọi mới là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872. Tiếp đó đến năm 1992 căn cứ theo quyết định số 4897/QĐ- TCCB-LĐ ngày 27/11/1995 của Bộ giao thông vận tải Công ty sáp nhập và trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Công trình 8 và vẫn có tên gọi là Công ty Xây dựng công trình Giao thông 872. Bước sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường luôn chứa đựng các yếu tố cạnh tranh. Để có thể phù hợp với yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp từ đó đòi hỏi công ty buộc phải đổi mới cơ cấu tổ chức, cải cách công ty để duy trì hoạt động nhằm giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút vốn đầu tư trong xã hội. Do đó công ty đã chuyền từ công ty thuộc doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty CPXDCTGT 872 theo quyết định số 2296/QĐ- Bộ GTVT ngày 08/08/2003 của Bộ GTVT. Để thực hiện đường lối phát triển của Đảng và nhà nước là tập trung mở rộng hợp tác quốc tế, Công ty CPXDCTGT 872 đã từng bước khẳng định mình phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược kinh tế xã hội. Công ty đã mạnh dạn đầu tư những thiết bị hiện đại của Nhật, Úc . . . học hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến các nước bạn, các cuộc hội thảo hay các chuyên gia tư vấn mà công ty đã liên kết qua những công trình lớn có tầm cỡ quốc gia như tuyến đường QL 1A2, QL 5, QL 22. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 01 Chủ Tịch 01 Phó Chủ Tịch 05 Thành Viên BAN KIỂM SOÁT BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH 01 Giám Đốc 03 Phó Giám Đốc PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH PHÒNG DỰ ÁN - KCS PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ - LAO ĐỘNG ĐỘI KHẢO SÁT THIẾT KẾ Đội SX 01 Đội SX 02 Đội SX 03 Đội SX 04 Đội SX 05 Đội SX 06 Đội SX 07 Đội SX 08 Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh công ty tại tỉnh Long An Chi nhánh công ty tại tỉnh Thanh Hóa Xí nghiệp CT và KD Tổng hợp Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Gồm 01 chủ tịch HĐQT, 01 phó chủ tịch HĐQT và các ủy viên HĐQT. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công ty, lãnh đạo điều phối hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, với tổng công ty, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trên cơ sở các mục đích, chiến lược do Đại hội đồng cổ Đông thông qua. Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng. Có chức năng giám sát HĐQT, giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩm trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT. Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, là người tham mưu trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc trong công ty được giám đốc giao. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và các công trình phía Nam Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách phòng kế hoạch – kỹ thuật và quản lý kỹ thuật, thiết bị về tổ chức hành chính, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về phần việc được giao, chỉ đạo thực hiện có kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng hành quản trị: lo đủ nơi nơi làm việc cho cán bộ gián tiếp công ty và các đơn vị sản xuất, lưu trữ hồ sơ tài liệu, đảm bảo chế độ văn thư, tiếp khách, bảo vệ an ninh về người và tài sản, giải quyết các công vụ và tạp vụ khác của công ty. Phòng vật tư thiết bị: Quản lý về thiết bị, vật tư trong toàn bộ công ty, là cơ quan vật tư, thiết bị có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trong công ty mua sắm vật tư trong xây dựng công trình, thực hiện giá và phân biệt chủng loại vật tư, thiết bị. Phòng tài chính kế toán: Mở tài khoản tại ngân hàng giao dịch, quan hệ với ngân hàng để thanh toán, vay vốn cho các công trình theo sự chỉ đạo của giám đốc, quan hệ với cấp trên để xin cấp vốn và thanh toán các công trình do cấp trên giao. Lập kế hoạch tiền mặt, để phục vụ cho mọi chỉ tiêu và trả lương cho công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Kết hợp với tổ chức cán bộ lao động trong việc thanh toán lương và phân phối thu nhập, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương với công nhân viên. Lập kế hoạch theo dõi khấu hao của tài sản cố định, các tài khoản của công ty, lập sổ sách theo dõi các quỹ của xí nghiệp. Báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định của cấp trên. Hướng dẫn tổ, đội sản xuất về công tác hoạch toán và giao khoán, công tác thu chi tài chính. Phòng kế hoạch – kinh doanh: Căn cứ vào các biểu thiết kế công trình lọc, tách khối lượng, lập các phương án tổ chức thi công, kiểm tra các công trình theo đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ công trình. Đồng thời lập kế hoạch, lên các phương án kinh doanh sao cho phù hợp với các mục tiêu của công ty, lập dự toàn công trình, lập các dự án đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thống kê tình hình hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế hoạch của công ty và lập các mô hình về quy mô sản xuất, kế hoạch tác nghiệp, giao khoán cho các đơn vị trực thuộc. Phòng dự án – KCS: là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty, trong quản lý chất lượng, kỹ thuật, đôn đốc và thực hiện biện pháp tổ chức thi công các công trình, giám sát thực hiện quy trình công nghệ sản xuất cảu các đơn vị, tham gia công tác hoàn thiện định mức kinh tế nội bộ, lập hồ sơ đấu thầu, chọn thầu và chịu trách nhiệm về nghiên cứu tìm hiểu về các dự án, tiến hành đấu thầu để thu hút được các dự án, gói thầu cho công ty, và thống kê danh số các dự án mà công ty đã hoàn thành, các dự án mà công ty dự định tiến hành thi công trong thời gian tới. Bên cạnh đó phòng còn lập kế hoạch kinh doanh và thiết kế các chương trình, chiến lược, dự án trong ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Dựa trên cơ sở giá trị sản lượng kế hoạch hàng năm, phòng tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch lao động tiền lương, sắp xếp định liên cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Lập báo cáo định kỳ về công tác tổ chức lao động và tiền lương. Các đội: với chức năng là xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, sản xuất gia công cấu kiện bê tông, đúc sẵn, và vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên ngành giao thông. Và có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ thực hiện việc ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ gửi lên phòng tài chính - kế toán của công ty. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động trong thời gian gần 40 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã đạt được rất nhiều thành tự trong hoạt động kinh doanh trên xây dựng và rút ra được nhiều kinh nghiệm từ các cuộc đấu thầu, điều đó được thể hiện cụ thể trên bảng “Số năm kinh nghiệm trong đấu thầu thi công công trình của công ty”. Bảng 1: Số năm kinh nghiệm trong đấu thầu thi công công trình của công ty CP XDCTGT 872. Đơn vị tính: Năm STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 Thi công nền, móng mặt đường đồng bằng và miền núi 38 2 Thi công mặt đường nhựa, bê tông Asphalt, bê tông xi măng 37 3 Xử lý nề đất yếu 16 4 Thi công cầu thép, cầu bê tông cốt thép thông thường 31 5 Thi công cầu theo quy trình AASHTO 16 6 Thi công cảng sông, cảng biển 21 7 Thi công sân bay 23 8 Thi công các công trình thủy lợi 23 9 Đầu tư xây dựng các công trình GTVT theo hình thức BT 10 10 Thi công các công trình dân dụng 24 (Nguồn:Phòng dự án KCS – Công ty CPXDCTGT 872 ) Từ bảng trên ta thấy số năm kinh nghiệm mà công ty đã trải qua tương đối dày dặn, trong thi công các công trình dân dụng công ty có tới 24 năm kinh nghiệm, trong khi đó các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh như công ty CPXDCTGT 873 mới chỉ có 16 năm kinh nghiệm như vậy cho thấy trong lĩnh vực đấu thầu các công trình dân dụng thì công ty CPXDCTGT 872 có một lợi thế hơn bật so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời bên cạnh đó ngay sau khi được thành lập công ty đã bước vào thi công nền, móng mặt đường đồng bằng và miền núi, và thi công mặt đường nhựa, bê tông Asphalt, bê tông xi măng và đã có những công trình được đánh giá cao về về số lượng, chất lượng công trình hoàn thành và tiến độ thi công, như công trình như: “Thi công 60 Km Móng, Mặt đường theo quy tình AASHTO, thuộc đoạn Ca Xi – Xa La Phu Khun, Đường 13, công trình thắng thầu quốc tế của Cei 18 tại nước bạn Lào”, và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Thanh Hóa - Nghệ An Km144-Km154+772. . .. Sau đó theo thời gian và kinh nghiệm công ty đã mở rộng ra các lĩnh vực thi công khác đa dạng hơn đó là: Thi công cầu thép, cầu bê tông cốt thép thông thường.; Thi công các công trình dân dụng.; Thi công sân bay.; Thi công các công trình thủy lợi.; Thi công cảng sông, cảng biển.; Xử lý nề đất yếu.; Thi công cầu theo quy trình AASHTO.; Đầu tư xây dựng các công trình GTVT theo hình thức BT. Với sự cố gắng nỗ lực về mọi mặt trong suốt quá trình phát triển và linh hoạt mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được thành tích đáng kể trong lĩnh vực đấu thầu. Tiêu biểu được thể hiện trên bảng “kết quả đấu thầu qua các năm 2007 – 2009 của công ty CPXDCTGT 872”. Bảng 2: Kết quả đấu thầu qua các năm 2007 – 2009 của công ty CPXDCTGT 872. Đơn vị tính: công trình STT Diễn giải Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Công trình do công ty thắng thầu được hoàn thành và bàn giao 9 16 12 2 Công trình chỉ định thầu được hoàn thành và bàn giao 2 2 2 3 Công trình dự kiến trong năm kế hoạch hoàn thành bàn giao 12 21 28 (Nguồn:Phòng dự án KCS – Công ty CPXDCTGT 872 ) Từ bảng trên ta thấy số công trình do công ty thắng thầu được hoàn thành bàn giao năm 2008 tăng 77,7% so với năm 2007, có được điều này phần lớn là do công ty đã thực hiện tốt các quy trình của quá trình đấu thầu, và phân bổ mọi nguồn lực một cách hợp lý, hài hòa để hoàn thiệnách tốt nhất các công trình thắng thầu và hoàn thành ban giao được cho chủ đầu tư. Vì thế mà doanh thu năm 2008 công ty thu về tăng lên lên đáng kể, từ đó mà thu nhập người lao động trong công ty cũng tăng lên trung bình xấp xỉ 1,6 triệu đồng/ người/ tháng. Sang đến năm 2009, tuy đã vừa bước qua cuộc khủng hoảng tài chính, lạm phát tăng cao thì trong các điều luật đấu thầu có sự thắt chặt hơn, với mong muốn tạo ra một sân chơi công bằng cho các bên tham gia dự thầu, và khôi phục nền kinh tế sau lạm phát khủng hoảng kinh tế, do đó đòi hỏi công ty càng phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các công ty khác, để thắng được nhiều công trình. Trước tình hình thực tế khủng hoảng của cả nền kinh tế nên số công trình mà tổng công ty chỉ định thầu và hoàn thành không có nhiều thay đổi trong các năm. Tuy nhiên số công trình dự kiến hoàn thành bàn giao tăng đều trong các năm từ năm 2007 đến năm 2009, trong khi những biến động về giá cả nguyên vật liệu và những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện đấu thầu và thi công công trình do tính toán không cẩn thận đã kiến cho công ty phải chịu thêm những khoản kinh phí không đáng có, nhưng với tổng hòa các năng lực, kinh nghiệm bao năm trong ngành mà công ty có được thì việc đặt mục tiêu tăng dần càng thúc đẩy công ty cần nỗ lực hơn nữa trong mọi lĩnh vực hoạt động và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình tốt hơn so với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, nhữ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26899.doc