Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam

doc142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào kinh doanh quốc tế ngày càng đông đảo, hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập mỗi năm. Gắn liền với sự tăng lên này là nhu cầu về vận tải, chuyển giao hàng hóa và các tài liệu thương mại cũng tăng theo. Với ưu thế về thời gian, độ an toàn và các điều kiện bảo quản hàng hóa, dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để gửi gắm hàng hóa của mình. Đồng thời với nhu cầu tăng thì sự cạnh tranh trên thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh cũng ngày càng gay gắt và khốc liệt, các doanh nghiệp phải đau đầu hơn để giải bài toán cạnh tranh của mình. Để có thể tồn tại và tăng trưởng một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường này. Công ty Chuyến phát nhanh TNT-Vietrans là một công ty liên doanh giữa Vietrans và TNT – tập đoàn chuyển phát nhanh toàn cầu. Công ty cung ứng các sản phẩm dịch vụ chuyển phát tài liệu, bưu phẩm, hàng hóa trong thời gian ngắn và các giải pháp vận chuyển hàng hóa. Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã được tìm hiểu và nghiên cứu về việc tổ chức các hoạt động kinh doanh của công ty, nhận thấy công ty có những bước thâm nhập thị trường khá tốt song vẫn còn nhiều hạn chế trong cung ứng dịch vụ, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam, công ty muốn duy trì vững chắc thị phần và tăng trưởng bền vững thì phải nghiên cứu biện pháp khắc phục các hạn chế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Do đó, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất một số giải pháp khắc phục các điểm yếu trong cung cấp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty trên thị trường Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh. - Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty trên thị trường Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty trên thị trường Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty, cụ thể là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh và công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là các sản phẩm dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam từ năm 2003 đến nay. Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam. Chương II: Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam Do hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế nên bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp có thể có những thiếu sót. Em mong được sự góp ý và giúp đỡ của cô giáo và các anh chị, cô chú trong công ty để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1.1. KHÁI LUẬN VỀ CẠNH TRANH 1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh Ban đầu, cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên mà các cá thể có chung môi trường sống có quan hệ mâu thuẫn về một điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Cùng với quá trình hình thành và phát triển của sản xuất – trao đổi hàng hóa, khái niệm cạnh tranh trong kinh tế xuất hiện, cạnh tranh trở thành một quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm về cạnh tranh rất rộng lớn và đến nay chưa có một khái niệm thống nhất, có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh trong các thời kỳ lịch sử khác nhau, với các đối tượng khác nhau. Trong trường phái cổ điển, C.Mác đã phân tích như sau: “Cạnh tranh là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nhằm giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa”. Chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất tạo ra cạnh tranh, “cá lớn nuốt cá bé”. Các biện pháp được sử dụng để cạnh tranh là các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động làm cho giá trị của hàng hóa sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu ngạch. Như vậy, ông đã nhìn nhận cạnh tranh dưới góc độ khá tiêu cực, cạnh tranh gắn với không bình đẳng, nếu một bên có lợi thì bên còn lại sẽ phải chịu thiệt. Tuy nhiên, ông cũng đã nói đến vai trò của cạnh tranh trong việc đổi mới sản xuất, phát triển kinh tế thông qua các nỗ lực cạnh tranh của các nhà tư bản. Nhìn chung, các lý thuyết cạnh tranh trong trường phái cổ điển đã có những đóng góp nhất định trong nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại sau này. Quan điểm cạnh tranh hiện đại được sử dụng phổ biến hiện nay do một số giáo sư trường đại học Havard như Michael Porter, Jeffer Sharch và các chuyên gia của WEF (Diễn đàn kinh tế thế giới) tham gia xây dựng. Theo quan điểm hiện đại, “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, thu được lợi ích nhiều nhất cho mình”. Đối với nhà sản xuất, mục tiêu của “sự ganh đua” này là giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, nắm được các điều kiện sản xuất và khu vực thị trường có lợi nhất. Còn đối với người tiêu dùng, mục tiêu của họ trong cuộc cạnh tranh là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. Như thế, cuộc cạnh tranh trên thị trường không giống như một cuộc chiến mà buộc phải có một bên bị bại trận, các đối thủ cạnh tranh có thể cùng tồn tại và chia sẻ lợi ích, nếu một doanh nghiệp không thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn các đối thủ khác thì có thể phải rút lui khỏi thị trường một cách tự nguyện mà không phải do đối thủ “cá lớn”làm phương hại. Quan điểm hiện đại trên được đánh giá là có cách tiếp cận đúng đắn, được nhiều doanh nghiệp, quốc gia sử dụng ngày nay. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia thị trường đều phải chấp nhận đối mặt với cạnh tranh để tồn tại và thu lợi nhuận tối đa cho mình. Cạnh tranh là quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung, đồng thời đem lại nhiều lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế - các đối tượng tham gia vào cuộc cạnh tranh. Xét trong tổng thể nền kinh tế, cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, là động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Quy luật cạnh tranh sẽ buộc các doanh nghiệp có khả năng kinh doanh, tăng trưởng bền vững, thường xuyên cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất… mới có thể tồn tại. Cạnh tranh lành mạnh hướng doanh nghiệp phải kết hợp một cách hợp lý lợi ích của mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích cộng đồng. Toàn xã hội và nền kinh tế không ngừng được được đổi mới và phát triển, đời sống người dân được nâng cao. Đối với người tiêu dùng, nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng được sử dụng sản phẩm – dịch vụ ngày càng rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, đẹp hơn, hàm lượng tri thức và công nghệ cao hơn. Nhà sản xuất muốn có vị thế cao trên thị trường buộc phải nhạy bén hơn, nắm bắt ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng để tìm cách đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh bằng cách thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế… Nhà sản xuất cạnh tranh thành công sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và thu lợi nhuận ngày càng lớn hơn. Nói chung, cạnh tranh có tác động tích cực trong đổi mới và phát triển không ngừng doanh nghiệp, nền kinh tế, nâng cao vai trò và lợi ích của người tiêu dùng. 1.1.3. Phân loại cạnh tranh 1.1.3.1. Phân loại căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh - Cạnh tranh giữa nhà sản xuất với nhau Đây là loại cạnh tranh thường thấy trong nền kinh tế, trong đó các nhà sản xuất tranh giành với nhau để chiếm thị phần và các ưu thế về thị trường. Cuộc cạnh tranh này ảnh hưởng lớn nhất đến quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhà sản xuất thường cạnh tranh thông qua các biện pháp như: chính sách giá cả, quảng cáo, bán hàng…, trong đó biện pháp cạnh tranh qua giá làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp nên ngày nay, các nhà kinh doanh thường kết hợp cạnh tranh qua giá đồng thời với cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ khách hàng. Đề tài phân tích dựa trên giác độ cạnh tranh này. - Cạnh tranh giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Hoạt động cạnh tranh này diễn ra do người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, còn người tiêu dùng lại muốn được mua với giá thấp. Việc trao đổi được diễn ra khi đạt được sự thỏa thuận giữa hai bên về giá cả và các điều kiện khác. Trong điều kiện cạnh tranh, người tiêu dùng có lợi thế hơn trong mặc cả, do vậy cuộc cạnh tranh này thường không mạnh mẽ và quyết liệt. - Cạnh tranh giữa người tiêu dùng với nhau Cuộc cạnh tranh này xảy ra khi một số người tiêu dùng cùng muốn mua một loại hàng hóa khan hiếm hoặc cung hàng hóa thấp. Biểu hiện rõ nét của cuộc cạnh tranh này là ở trong cuộc đấu giá, người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao, thậm chí cao hơn mọi người tiêu dùng khác để có được hàng hóa mình muốn. 1.1.3.2. Phân loại căn cứ vào phạm vi ngành trong hoạt động cạnh tranh - Cạnh tranh trong nội bộ ngành Đây là hoạt động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, sản xuất ra cùng loại hàng hóa – dịch vụ để đạt được khả năng tiêu thụ hàng hóa hiệu quả hơn. Ví dụ về cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành viễn thông với nhau như Viettel, VMS, HT Mobile… - Cạnh tranh giữa các ngành Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản xuất khác nhau để tìm nơi phân bổ vốn đầu tư có hiệu quả nhất. Cuộc cạnh tranh này diễn ra phổ biến ở các ngành có “chi phí chung” – kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau có khoản đầu tư công nghệ và nhân lực tương đương hoặc sử dụng khai thác công nghệ hiện tại. Các nhà quản trị cần phân tích để xây dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn sao cho hoạt động đầu tư hiệu quả, đồng thời đối phó với sự xâm nhập và cạnh tranh của doanh nghiệp ngành khác. 1.1.3.3. Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường Căn cứ vào tính chất của hoạt động cạnh tranh có thể chia thành cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Hiện nay Việt Nam đã ban hành Luật cạnh tranh để điều chỉnh và xử lý vi phạm của các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm đến lợi ích của doanh nghiệp khác. Cạnh tranh lành mạnh là cơ sở phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế, đòi hỏi phải có hệ thống quy định điều chỉnh chặt chẽ của Nhà nước, quan trọng hơn cả là đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. 1.1.4. Các công cụ mà các doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh trên thị trường Các công cụ mà doanh nghiệp thường sử dụng trong cạnh tranh thường được thiết kế dưới dạng các chính sách cạnh tranh. Các công cụ này tùy vào từng doanh nghiệp cụ thể, từng thị trường mục tiêu, thời điểm, tình hình cạnh tranh trên thị trường mà được sử dụng theo các phương thức khác nhau. Nhìn chung các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường sử dụng 7 công cụ sau: 1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ: Khác với hàng hóa hữu hình, khách hàng mua dịch vụ bản chất là mua những lợi ích, sự tiện lợi của dịch vụ mang lại. Có thể chia sản phẩm dịch vụ thành hai bộ phận: - Dịch vụ cốt lõi: là dịch vụ cơ bản, quyết định bản chất dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, gắn liền với quy trình cung ứng dịch vụ. Doanh nghiệp cạnh tranh bằng sự khác biệt sản phẩm có thể thực hiện thông qua việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau, thay đổi giá trị của sản phẩm cốt lõi. - Dịch vụ bao quanh: tạo ra giá trị phụ thêm, giúp khách hàng có cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cốt lõi, thường chiếm khoảng 30% chi phí dịch vụ tổng thể nhưng có thể gây 70% tác động nhận biết dịch vụ tới khách hàng. Để cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần quan tâm đến các dịch vụ bao quanh vì nó làm tăng giá trị sản phẩm, tạo ra sự khác biệt và khả năng nhận biết dịch vụ của khách hàng, tạo ra ưu thế cạnh tranh so với đối thủ. Mọi lợi thế cạnh tranh của dịch vụ qua thời gian đều dần trở nên bị đồng nhất bởi các sản phẩm tương tự của đối thủ, chính sách sản phẩm cần không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. 1.1.4.2. Giá cả (phí dịch vụ): Việc quyết định giá trong dịch vụ phụ thuộc nhu cầu về dịch vụ, chi phí thực hiện dịch vụ và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nhu cầu dịch vụ biến động liên tục, khó có thể xác định được quy mô dịch vụ hợp lý để đáp ứng được nhu cầu tại mọi thời điểm, do đó cũng khó xác định giá, đồng thời chi phí trong dịch vụ cũng khó xác định chính xác, cần nghiên cứu trong thời gian dài. Do đó, trong tình hình cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thường định giá một phần dựa trên chi phí và một phần dựa trên giá cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau hạ giá để duy trì khối lượng tiêu thụ, do đó mà cuộc cạnh tranh về giá có quy mô ngày càng tăng lên. 1.1.4.3. Xúc tiến và quảng cáo: Đặc điểm không hiện hữu của dịch vụ đem lại khó khăn trong xúc tiến và quảng cáo, khi quảng cáo thường không quảng cáo trực tiếp vào dịch vụ mà tập trung vào các dấu hiệu vật chất. Ví dụ như các hãng khách sạn thường quảng cáo về tiêu chuẩn khách sạn, thiết bị trong các phòng nghỉ… Quảng cáo phải gây ấn tượng, tạo hình ảnh đẹp trong khách hàng. Phương tiện thường sử dụng trong quảng cáo là phương tiện thông tin đại chúng, điện thoại, thư từ, truyền miệng… Trong dịch vụ, khách hàng thường tham gia vào phân phối dịch vụ nên hình thức truyền miệng rất thích hợp: truyền miệng trong giao tiếp giữa nhân viên cung ứng dịch vụ với khách hàng, trao đổi giữa khách hàng với các khách hàng khác… 1.1.4.4. Mạng lưới phân phối: Trong dịch vụ, thích hợp nhất là sử dụng kênh phân phối trực tiếp do mối quan hệ giữa người cung ứng và người tiêu dùng trong kênh này đạt mức cao: DN cung ứng dịch vụ Người tiêu dùng dịch vụ DV tại chỗ Hình 1.1: Kênh phân phối trực tiếp trong dịch vụ Đối với các doanh nghiệp lớn, mạng lưới phân phối thường kết hợp phân phối trực tiếp với gián tiếp, sử dụng nhiều tring gian phân phối để tăng sức phân phối và tiếp cận với khách hàng, từ đó tăng khả năng cạnh tranh. 1.1.4.5. Quy trình dịch vụ Quy trình dịch vụ gồm tập hợp các yếu tố, các khâu, bước có tác động tương hỗ, quan hệ mật thiết với nhau trên cơ sở các quy chế, quy tắc, lịch trình, cơ chế hoạt động, kết quả là tạo ra sản phẩm dịch vụ tổng thể và chuyển tới khách hàng. Quy trình dịch vụ quyết định chi phí của doanh nghiệp, nếu có yếu tố trong quy trình chưa hợp lý, quy trình dịch vụ chưa thông suốt sẽ làm tăng giá thành của sản phẩm dịch vụ. Quy trình dịch vụ luôn có vị trí tiềm tàng ách tắc, không thông suốt có thể ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín dịch vụ, năng suất cung ứng dịch vụ. Do vậy, để sử dụng công cụ này hiệu quả, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến hoàn thiện mô hình, tạo ra sản phẩm cốt lõi cho khách hàng. 1.1.4.6. Nguồn nhân lực: Chiến lược con người đúng đắn có thể giúp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thành công như mong đợi trong cạnh tranh bởi vì con người trong doanh nghiệp dịch vụ là lực lượng trực tiếp tạo ra dịch vụ. Động lực làm việc của họ tạo ra uy tín và sản lượng tiêu thụ cho doanh nghiệp, do đó chính sách về nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đối với cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. 1.1.4.7. Dịch vụ khách hàng: Dịch vụ khách hàng là thành phần nằm trong dịch vụ bao quanh và là công cụ được tạo ra giúp mở rộng phạm vi đạt tới mức thỏa mãn và tin cậy tối đa của khách hàng. Dịch vụ khách hàng được xây dựng trên cơ sở nhu cầu ở mức cao của khách hàng, làm gia tăng sự hài lòng trong quan hệ dài hạn với doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên phổ biến và trở thành vũ khí lợi hại của các doanh nghiệp bởi vì dịch vụ khách hàng dễ tạo ra sự khác biệt sản phẩm hơn là đổi mới sản phẩm cốt lõi, khách hàng cũng thường nhạy cảm hơn với vấn đề này. Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng dễ tạo ra nhận thức thiện cảm và tạo ra khách hàng trung thành cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần sử dụng kết hợp các công cụ một cách thống nhất, phát huy sức mạnh của từng công cụ phù hợp với năng lực của doanh nghiệp mới có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững lâu dài. 1.2. KHÁI LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH 1.2.1. Khái luận về năng lực cạnh tranh 1.2.1.1. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh Cũng như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh là một khái niệm chưa có sự thống nhất, nó được áp dụng với tất cả cấp vĩ mô (năng lực cạnh tranh quốc gia, khu vực) và cấp vi mô (năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm). Ngay trong khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã có nhiều quan niệm khác nhau: - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra trên thị trường; - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ; - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với hiệu quả kinh doanh; Các khái niệm này chưa phản ánh được vị thế lâu dài, đồng thời mới là biểu hiện bề ngoài của năng lực cạnh tranh, còn vấn đề về tài chính, nhân lực, công nghệ, trách nhiệm xã hội… tạo ra năng lực cạnh tranh chưa được đề cập tới. 1.2.1.2. Khái niệm và bản chất năng lực cạnh tranh 1. Năng lực cạnh tranh quốc gia: Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách, quy định tạo nên mức sản lượng của một quốc gia. Nói cách khác, một nền kinh tế cạnh tranh thì có xu hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn cho các công dân của mình, tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh hơn trong tương lai trung và dài hạn”. Năng lực cạnh tranh quốc gia được cấu thành từ nhiều yếu tố như thể chế chính sách, cơ sở hạ tầng, nền kinh tế vĩ mô, giáo dục và đào tạo mức cao… 2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài, nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh. Bản chất của năng lực cạnh tranh trước hết phải xuất phát từ thực lực của doanh nghiệp trong điều kiện môi trường cụ thể. Năng lực cạnh tranh của một ngành được đánh giá dựa trên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của ngành trên thị trường. 3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế, ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để chiếm thị phần và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp, ngành có mối quan hệ ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao sẽ tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của ngành, quốc gia và ngược lại, đồng thời chịu ảnh hưởng tích cực hoặc hạn chế của năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành 1.2.2. Những đặc điểm của dịch vụ chuyển phát nhanh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ 1.2.2.1 Khái niệm dịch vụ chuyển phát nhanh Để có cách hiểu đầy đủ về dịch vụ chuyển phát nhanh, chúng ta tìm hiểu như thế nào là dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hóa là loại hình dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu thời gian được công bố trước. Còn theo khái niệm của WTO, dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ gồm thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát trong nước hoặc quốc tế các thông tin dưới dạng văn bản, kiện hàng và các hàng hóa khác, có tốc độ xử lý nhanh hơn và độ tin cậy cao hơn, có thể bao gồm các yếu tố gia tăng giá trị như thu gom tận tay người gửi, phát tận tay người nhận, truy tìm và định vị, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ nhận trong khi đang vận chuyển, báo phát. 1.2.2.2. Những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung - Cũng như các dịch vụ khác, dịch vụ chuyển phát nhanh có tính vô hình, nó không tồn tại dưới dạng vật thể, không thấy được, không sờ được, khó mô tả chính xác đặc tính và chất lượng như hàng hóa hữu hình. Do đó mà khách hàng khó đánh giá được chất lượng dịch vụ trước khi sử dụng nó. Vì vậy uy tín là rất quan trọng, là một sự đảm bảo tương đối cho chất lượng của dịch vụ, khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chất lượng tốt sẽ tìm đến nhà cung ứng theo họ là có uy tín. Uy tín tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do tính vô hình nên việc quảng cáo sản phẩm đến với khách hàng phải thông qua các thông tin liên quan, quảng cáo thông qua các biểu hiện hữu hình của nó như là cơ sở vật chất, quy mô dịch vụ, phạm vi địa lý cung ứng… - Dịch vụ chuyển phát nhanh không lưu kho. Trong quá trình sản xuất, lưu lượng hàng hóa chuyển không đồng đều trong ngày, trong tháng, có lúc khách hàng quá đông, có lúc lại quá thưa thớt. Dịch vụ chuyển phát nhanh không thể tích trữ, chuyển phát từ trước nếu không có khách hàng và hàng hóa của họ. Đặc điểm này làm phức tạp hóa quá trình quản lý cung ứng dịch vụ, khả năng linh hoạt điều chỉnh với những biến động của nhu cầu sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn trong ngành dịch vụ chuyển phát nhanh. - Việc sản xuất dịch vụ chuyển phát nhanh diễn ra đồng thời với tiêu dùng dịch vụ. Do vậy, việc phân bổ mạng lưới cung ứng phải rộng để có thể tiếp cận với điểm đến của mọi khách hàng. Mạng lưới chuyển phát càng rộng, sự có mặt của doanh nghiệp ở càng nhiều nơi càng đem lại khả năng cung ứng dịch vụ cao, khả năng cạnh tranh cao cho doanh nghiệp. Do sản xuất đến đâu bán đến đó nên người bán hàng phải có nhiều kiến thức và kỹ năng để tránh tối đa những sai sót khi thực hiện cả hai chức năng này, đồng thời phải có thái độ và tinh thần phục vụ tốt mới có thể thỏa mãn cao những nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Dịch vụ chuyển phát nhanh khó tiêu chuẩn hóa và khó định giá. Dịch vụ chuyển phát nhanh không thể sản xuất đồng loạt để dự trữ và thiếu sự đồng đều về chất lượng. Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào người bán hàng, đồng thời chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh không chỉ bao gồm việc tuân thủ các đặc tính, quy định của sản phẩm mà còn tuân thủ các yêu cầu do người sử dụng dịch vụ đặt ra. Như vậy vấn đề mấu chốt quyết định khả năng cạnh tranh của công ty là ở việc bảo đảm chất lượng của dịch vụ và chất lượng phục vụ đối với khách hàng. 1.2.2.3. Những đặc điểm riêng có của dịch vụ chuyển phát nhanh - Dịch vụ chuyển phát nhanh ấn định thời gian chính xác cao, tốc độ cao. Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, việc đảm bảo thời gian chuyển giao hàng hóa là chỉ tiêu quan trọng số một, chỉ tiêu thời gian toàn trình chuyển phát tới từng khu vực của dịch vụ được công bố trước. Vì vậy chất lượng dịch vụ nằm ở tính chính xác và nhanh chóng, khả năng đảm bảo nhanh chóng và chính xác là điều kiện để duy trì khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Dịch vụ chuyển phát nhanh có chi phí cao và độ an toàn cao. Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ vận tải đòi hỏi chất lượng cao, do đó dòi hỏi chi phí cho quá trình khai thác và vận chuyển cũng rất lớn (phương tiện vận chuyển chủ yếu bằng đường hàng không). Doanh nghiệp cần phải có một nguồn lực tài chính tốt thì mới cung cấp được các sản phẩm chất lượng đảm bảo, năng lực cạnh tranh tốt, đồng thời cạnh tranh qua giá cũng rất quan trọng. - Dịch vụ chuyển phát nhanh đòi hỏi cơ sở vật chất phải được trang bị hiện đại và hoàn chỉnh. Cơ sở vật chất càng đầy đủ và hiện đại thì sản phẩm dịch vụ càng đảm bảo chất lượng ổn định và năng suất cung ứng cao, năng lực cạnh tranh được nâng cao. Đồng thời khách hàng có thể thông qua biểu hiện cơ sở vật chất hiện đại để đánh giá về tiềm lực và uy tín của doanh nghiệp để lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ. 1.2.3. Phương pháp phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Theo khái niệm năng lực cạnh tranh đã phân tích ở trên ta thấy, khi phân tích năng lực cạnh tranh trước hết phải hướng vào các yếu tố nội hàm, bên trong doanh nghiệp thông qua các tiêu chí về tài chính, công nghệ, nhân lực, tổ chức quản lý…. đồng thời phải đặt trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm tàng để biết được năng lực nổi trội và hạn chế của họ trong cạnh tranh. Môi trường kinh doanh và môi trường ngành cũng chứa đựng những yếu tố then chốt cho sự thành công trong cạnh tranh, gây ra những bất lợi cũng như đem đến những thuận lợi. Dựa trên sự phân tích về ngành, về môi trường kinh doanh đã đưa ra và các yếu tố bên trong doanh nghiệp, ta có thể đưa ra những đánh giá về những thuận lợi và bất lợi của doanh nghiệp so với đối thủ trong nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp có được các biện pháp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, lôi kéo được khách hàng của đối thủ và nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.3.1. Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp quyết định đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Qua thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp có những lợi thế về mặt này thì lại có những hạn chế về mặt khác. Vấn đề là doanh nghiệp phải nhận biết được chính xác những điểm mạnh và điểm yếu trong cạnh tranh, tìm cách phát huy những điểm mạnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn đối thủ của mình. Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm mạnh, yếu trong cạnh tranh xuất phát từ các hoạt động trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp (Hình1.2). Hoạt động hỗ trợ Cơ sở hạ tầng Quản trị nhân lực Phát triển kỹ thuật Mua sắm vật tư Hoạt động cơ bản Hoạt động tạo dịch vụ Chào hàng Marketing và truyền thông Hoạt động phi vật chất khác (HĐ dịch vụ sau bán hàng..) Giá trị (Nguồn: Marketing trong kinh doanh dịch vụ, TS. Lưu Văn Nghiêm, ĐH Kinh tế quốc dân, 2001) Hình 1.2: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Xuất phát từ các hoạt động hỗ trợ, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh là các nhân tố nguồn lực của doanh nghiệp gồm: Năng lực tài chính, năng lực nguồn nhân lực, năng lực vật chất – công nghệ. Xuất phát từ các hoạt động cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh chính là nhân tố sản phẩm dịch vụ cùng các chính sách marketing và dịch vụ khách hàng. 1.2.3.1.1. Năng lực về tài chính Năng lực về tài chính được hiểu là khả năng sẵn sàng huy động nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong từng giai đoạn khác nhau và khả năng phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý và hiệu quả. Năng lực tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính thường kỳ như: tổng tài sản, tổng nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh, lợi nhuận/doanh thu…), các hệ số hoạt động, cơ cấu vốn. Dịch vụ chuyển phát nhanh là loại dịch vụ chuyển phát đòi hỏi chất lượng cao, đồng thời, phương tiện vận chuyển chủ yếu bằng đường hàng không, chi phí đầu tư cho quy trình khai thác và vận chuyển rất lớn, doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động liên tục của nhu cầu… Với những lý do trên thì một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh khó có thể có năng lực cạnh tranh mạnh nếu không có năng lực tài chính vững chắc và khả năng huy động kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động marketing, xúc tiến, phân phối mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn. Năng lực tài chính hiệu quả đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu thị trường biến động một cách tốt nhất, duy trì được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, từ đó chất lượng cung ứng dịch vụ tốt hơn. Năng lực tài chính vững mạnh còn giúp doanh nghiệp có điều kiện đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng suất của nhân lực. Ngược lại, nếu nguồn lực tài chính được phân bổ không hiệu quả có thể dẫn đến lãng phí, tăng giá thành sản phẩm và mất cơ hội kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nói chung và chuyển phát nhanh nói riêng, phân bổ và sử dụng vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình kinh doanh – cung ứng dịch vụ. Tất yếu, năng lực tài chính mạnh và hiệu quả giúp doanh nghiệp giải quyết tốt bài toán giảm chi phí, tăng hiệu quả cung ứng dịch vụ, đồng thời tạo được hình ảnh và nâng cao uy tín, từ đó nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trênt thị trường chuyển phát nhanh. 1.2.3.1.2. Năng lực về nguồn nhân lực Trong doanh nghiệp chuyển phát nhanh, nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh bị ảnh hưởng lớn bởi hiệu quả giao tiếp, thuyết phục và phát triển quan hệ khách hàng của nhân viên. Năng lực nguồn nhân lực bao gồm trình độ nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc, năng lực vận hành quy trình dịch vụ chuyển phát, năng suất công việc, khả năng phát triển trong tương lai. Năng lực nguồn nhân lực còn bao gồm mức độ trung thành, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Không chỉ đối với người lao động, năng lực nguồn nhân lực còn thể hiện qua chính sách phát triển nhân sự, chương trình đào tạo, huấn luyện, đãi ngộ… Năng lực nguồn nhân lực mạnh là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, gây dựng và nâng cao uy tín và là chủ thể vận hành hiệu quả quy trình dịch vụ hiện có, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.3.1.3. Năng lực về vật chất – công nghệ Năng lực vật chất và công nghệ ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng dịch vụ ._.của doanh nghiệp. Lưu lượng hàng gửi luôn không đồng đều tại các thời điểm, nhưng việc chuyển phát yêu cầu phải thực hiện ngay mà không được lưu trữ để đảm bảo thời gian đã cam kết. Như vậy cần phải có lượng sự trữ vật chất – công nghệ (phương tiện vận tải, quy trình công nghệ phân tách hàng hóa…) đáng kể để lưu thông trôi chảy toàn bộ khối lượng hàng hóa tới các trạm chuyển phát hoặc tới nơi nhận. Năng lực vật chất – công nghệ là khả năng huy động các phương tiện vật chất cho hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, là hiệu quả và sự phù hợp của công nghệ với nguồn lực của doanh nghiệp, mức độ hiện đại của công nghệ doanh nghiệp đang sở hữu. Trong ngành chuyển phát nhanh, công nghệ thường là công nghệ quản lý thông tin, quản lý tuyến đường, công nghệ bảo quản và phân vùng hàng hóa. Vật chất chủ yếu là phương tiện, hệ thống kho hàng và trạm trung chuyển và các phương tiện khác phục vụ marketing và bán hàng. Năng lực vật chất – công nghệ cao cho phép nâng cao năng suất cung ứng dịch vụ, tăng cường tính an toàn – hiệu quả - nhanh chóng trong chuyển phát, đó là các chỉ tiêu quan trọng của chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh, do đó đem lại năng lực cạnh tranh cao cho doanh nghiệp. 1.2.3.1.4. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng 1. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm vừa là công cụ cạnh tranh, vừa là yếu tố sống còn quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ nhiều yếu tố, phản ánh qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhưng cuối cùng chất lượng dịch vụ tốt hay không tốt là do khách hàng đánh giá, thể hiện thông qua việc đáp ứng các mong đợi của khách hàng về thời gian vận chuyển an toàn, chuyển đúng nơi, đúng lúc và tiện lợi. Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, khách hàng là đối tượng sẵn sàng trả mức phí cao để có chất lượng dịch vụ tốt và đảm bảo, họ ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ vì nó nằm một phần trong hoạt động kinh doanh của họ. Do đó chất lượng dịch vụ rất quan trọng, quyết định doanh nghiệp cạnh tranh thành công hay thất bại trên thị trường. Chất lượng dịch vụ càng cao thì càng có khả năng lôi kéo và gia tăng khách hàng và là cơ sở vững chắc để cạnh tranh trong dài hạn. Chất lượng cao đem lại giá trị gia tăng cao cho khách hàng, do đó doanh nghiệp có thể định giá cao hơn đối thủ, nhiều khi cao hơn nhiều chi phí bỏ ra, đem lại lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao. Như vậy chất lượng dịch vụ cao hơn đối thủ cạnh tranh sẽ đem lại năng lực cạnh tranh cao cho doanh nghiệp. 2. Giá cước dịch vụ Dịch vụ chuyển phát nhanh là loại dịch vụ vận tải cao cấp, do đó nó được định giá cao và các doanh nghiệp cũng sử dụng dịch vụ này ít hơn nhiều các dịch vụ vận tải khác. Ngành chuyển phát nhanh có độ co giãn của cầu theo giá khá lớn, trung bình giá tăng 5% thì nhu cầu giảm xuống 1%. Do đó giá cước dịch vụ quyết định khả năng lôi kéo khách hàng, quyết định sức mua sản phẩm dịch vụ. Nếu giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng dịch vụ cao, nằm trong khả năng thanh toán và giới hạn sẵn sàng thanh toán của khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và năng lực cạnh tranh sẽ được nâng cao. 3. Dịch vụ khách hàng Dịch vụ khách hàng có khả năng tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và ảnh hưởng đến uy tín của công ty, gồm dịch vụ hỗ trợ thông tin, tư vấn giải pháp vận tải, hỗ trợ vận tải… Trong dịch vụ khách hàng, thái độ, tinh thần phục vụ, hiệu quả phục vụ, phạm vi hỗ trợ phục vụ… có thể đem lại sự thỏa mãn cao cho khách hàng hoặc ngược lại. Dịch vụ khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh sẽ đem đến nhiều khách hàng trung thành, đồng thời họ tiếp tục giới thiệu cho các khách hàng khác đem lại năng lực cạnh tranh cao cho doanh nghiệp so với đối thủ 1.2.3.1.5. Chính sách marketing và năng lực hoạt động marketing Chính sách marekting và năng lực marekting quyết định khả năng thu hút khách hàng. Dịch vụ chuyển phát nhanh có tính chất vô hình, do đó cần đến các biện pháp marketing để đem lại hình ảnh ấn tượng với khách hàng về dịch vụ. Khó có thể tính được khoản lợi nhuận có được do marketing đem lại, nếu marketing tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Chính sách marketing bao gồm chính sách phân phối, xúc tiến và quảng cáo sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp thông qua điện thoại, thư tín, hội chợ, phương tiện thông tin đại chúng… Năng lực marketing là khả năng sử dụng hiệu quả các công cụ, là cách thức quản trị marketing trong doanh nghiệp, hiệu suất thực hiện hoạt động marketing trên thị trường hiện tại. 1.2.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Theo mô hình 5 lực lượng của Michael Porter, có năm nhân tố quyết định cường độ cạnh tranh trong ngành, các nhân tố này ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngành (Xem hình1.3). Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc CÁC ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại NGƯỜI MUA SẢN PHẨM THAY THẾ NGƯỜI CUNG ỨNG Quyền lực thương lượng của người cung ứng Quyền lực của người mua Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế (Nguồn: Chiến lược cạnh tranh, Michael Porter, 1996) Hình 1.3: Năm nhân tố quyết định cuộc cạnh tranh trong ngành. 1.2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp cùng kinh doanh cung ứng dịch vụ trong ngành. Trong thị trường không có độc quyền hoặc bảo hộ của chính phủ, các đối thủ cạnh tranh luôn cố gắng mở rộng thị trường, gia tăng thêm lượng khách hàng bằng cách giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng cáo và đổi mới công nghệ so với đối thủ khác. Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường càng nhiều thì doanh nghiệp càng tăng nguy cơ bị xâm chiếm thị phần, đồng thời càng khó khăn hơn để giữ chân khách hàng hiện có cũng như tìm kiếm khách hàng mới. Nghĩa là sự xuất hiện gia tăng của các đối thủ cạnh tranh gây ra nguy cơ làm giảm lợi nhuận, giảm thị phần của doanh nghiệp trong dài hạn. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là đối tượng gây sức ép mạnh nhất và trực tiếp nhất lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chiến lược cạnh tranh hiện tại và các điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của đối thủ so với doanh nghiệp có thể cho ta biết tiềm lực nào của đối thủ cho phép họ nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ. Từ đó doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, thỏa mãn mong đợi của khách hàng tốt hơn đối thủ. Các yếu tố, lĩnh vực thường được sử dụng để so sánh và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu gồm: - Yếu tố về sản phẩm: Nếu đối thủ có khả năng cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh có chất lượng đảm bảo hơn, an toàn và nhanh chóng hơn hoặc giá cả hợp lý hơn hoặc cùng giá nhưng chất lượng tốt hơn…, được khách hàng đánh giá là dịch vụ tốt hơn thì sẽ ảnh hưởng bất lợi cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn để cạnh tranh. - Yếu tố về chính sách và năng lực marketing: Năng lực marketing của đối thủ lớn hơn hoặc đối thủ sử dụng các công cụ cạnh tranh hiệu quả hơn, đối thủ sẽ có khả năng đem lại hình ảnh ấn tượng hơn cho thị trường, như vậy sẽ ảnh hưởng bất lợi cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Sức mạnh tài chính và sức mạnh công nghệ: Đối thủ cạnh tranh có một tiềm lực tài chính mạnh hay sử dụng công nghệ hiện đại hơn, hiệu quả hơn sẽ có nguy cơ cao gây áp lực làm suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói chung, các yếu tố trên không phải doanh nghiệp nào cũng đánh giá được đầy đủ. Dù có khả năng nhận thức được hay không thì điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh hiện tại vẫn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thường gây ra bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. 1.2.3.2.2. Khách hàng Khách hàng luôn có nhu cầu mua dịch vụ có chất lượng đảm bảo cao với giá thấp, gây sức ép mặc cả cho doanh nghiệp, nếu không sẽ sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, còn doanh nghiệp lại luôn muốn định giá cao cho sản phẩm. Đây là một cuộc cạnh tranh mở rộng giữa khách hàng và doanh nghiệp cung ứng. Sức mạnh của khách hàng càng lớn khi tầm quan trọng của khách hàng càng cao và tình hình cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt. Sức mạnh khách hàng gây sức ép lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và gián tiếp làm tăng tính đối đầu với các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Nếu doanh nghiệp được khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ tốt hơn, có sự hài lòng cao với dịch vụ cung ứng so với đối thủ thì sẽ ảnh hưởng thuận lợi đến năng lực cạnh tranh, làm gia tăng cơ hội tăng trưởng thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính khả năng đáp ứng mối quan tâm của khách hàng một cách kịp thời sẽ quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những đối thủ có khả năng gia nhập ngành, có mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể là doanh nghiệp từ một ngành có chi phí đầu tư chung với ngành chuyển phát nhanh và có năng lực cung ứng dịch vụ. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với doanh nghiệp chuyển phát nhanh có thể là doanh nghiệp vận tải hàng không hay vận tải hành khách đường bộ… Họ sẵn có phương tiện vật chất và có khả năng cung ứng dịch vụ chuyển phát. Doanh nghiệp chuyển phát nhanh trước nguy cơ gia nhập ngành của đối thủ thì sẽ khó khăn để tăng giá hoặc hạn chế sức ép mặc cả của khách hàng. Kết quả là có thể làm giảm lợi nhuận và giảm giá bán các dịch vụ, do đó hạn chế năng lực cạnh tranh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Trên thực tế, uy tín, trình độ nghiệp vụ lao động, tiềm lực tài chính, tính kinh tế theo quy mô, kinh nghiệm dịch vụ… là các rào cản đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn tham gia vào thị trường chuyển phát nhanh. Tuy nhiên, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn vẫn đem lại nguy cơ suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và làm cho cuộc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. 1.2.3.2.4. Người cung ứng Người cung ứng có thể gây ra nguy cơ với doanh nghiệp bằng cách tăng giá dịch vụ đầu vào, giảm chất lượng dịch vụ cung ứng… làm ảnh hưởng bất lợi đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Người cung ứng có thể tăng quyền lực ảnh hưởng đến doanh nghiệp nếu người cung ứng nắm quyền thống trị hầu hết chuỗi cung ứng, hoặc dịch vụ cung ứng khó có thể có sản phẩm thay thế khác, hoặc doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, hoặc dịch vụ của hãng cung ứng là vật tư đầu vào quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… Người cung ứng trong ngành chuyển phát nhanh là các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, đường bộ… và doanh nghiệp cung cấp nhiên liệu đầu vào cho vận tải. Vietnam Airlines đang là nhà cung ứng gần như độc quyền thị trường vận tải hàng không nội địa, họ đã gây sức ép bất lợi về giá cả và chất lượng dịch vụ lên các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh do dịch vụ này chủ yếu vận tải bằng đường hàng không. 1.2.3.2.5. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm có chức năng tương tự sản phẩm của ngành có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Những sản phẩm thay thế làm tăng mức cung, tăng năng lực cung ứng dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, vì vậy nó làm giảm giá sản phẩm chuyển phát nhanh, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời sự có mặt của sản phẩm thay thế cũng đặt ra ngưỡng tối đa cho mức giá của các hãng trong ngành, do đó cũng giới hạn luôn mức lợi nhuận, ảnh hưởng bất lợi đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các sản phẩm thay thế thường là kết quả của việc cải tiến, đổi mới công nghệ, phát minh sáng chế nên có những điểm ưu việt hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn. Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, sản phẩm thay thế là các phương tiện truyền tin như điện thoại, dịch vụ internet, dịch vụ chuyển tiền… đang làm giảm doanh thu từ chuyển phát tài liệu, thư tín của doanh nghiệp chuyển phát nhanh. 1.2.3.3. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Thể chế Nhà nước và khung luật pháp. Môi trường thể chế thiết lập nên khuôn khổ mà trong đó các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ tác động qua lại với nhau để tạo ra thu nhập và sự giàu có cho nền kinh tế. Yếu tố quan trọng nhất trong thể chế Nhà nước là khung khổ luật pháp, nhất là hệ thống luật pháp kinh tế. Nếu hệ thống luật pháp hướng tới thị trường và cạnh tranh lành mạnh thì sẽ tạo ra cơ sở thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong lĩnh vực chuyển phát nhanh tại Việt Nam, các vấn đề ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát nhanh là các quy định của Chính phủ về dịch vụ bưu chính, dịch vụ vận tải, các quy định về hải quan, an ninh hàng không, các quy định về tài chính liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp… Mọi doanh nghiệp chuyển phát nhanh đều phải hiểu biết và tuân thủ các quy định luật pháp này để kinh doanh ổn định lâu dài và có uy tín tốt trên thị trường Việt Nam. Đặc biệt là các quy định về thủ tục hải quan và an ninh ảnh hưởng rất quan trọng đến các doanh nghiệp chuyển phát nhanh, có thể gây ra bất lợi hay thuận lợi do họ liên tục phải thực hiện những quy định đó như là một phần công việc kinh doanh của mình. Nếu hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, gọn nhẹ và có sức mạnh sẽ làm mất nhiều thời gian, làm tăng chi phí kinh soanh và giảm chất lượng dịch vụ, gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát nhanh để nâng cao năng lực cạnh tranh. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng quốc gia quyết định đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong đó, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc phát triển sẽ làm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiệu quả hơn. Mạng lưới giao thông phát triển làm giảm thời gian và tăng tính tiện lợi, an toàn trong vận tải, mạng lưới thông tin phát triển cho phép dòng thông tin được chuyển đi nhanh chóng thông suốt, khả năng kiểm soát quy trình vận tải tốt hơn, do đó chất lượng cung ứng dịch vụ cao hơn, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng và cạnh tranh. Đồng thời các quyết định về cạnh tranh của nhà quản lý sẽ được đưa ra trên cơ sở có đầy đủ thông tin cần thiết và phù hợp. Ngược lại, cở sở hạ tầng kém sẽ làm hạn chế khả năng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Các yếu tố về kinh tế vĩ mô Các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc đe dọa đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể đưa ra một quyết định kinh doanh chính xác khi mức lạm phát của nền kinh tế lên tới hàng chục, hoặc hệ thống tài chính quốc gia không thể kiểm soát, hoặc lãi suất cho vay đầu tư tăng quá cao so với tỷ suất lợi nhuận… Một quốc gia có nền kinh tế vĩ mô vững chắc và ổn định, thu nhập của người dân và doanh nghiệp ngày càng tăng, đời sống càng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp sẽ tăng lên, khả năng chi trả cho các dịch vụ này cũng lớn hơn. Chuyển phát nhanh với vai trò là một loại hình dịch vụ vận tải cao cấp có cơ hội để phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp chuyển phát nhanh khai thác thị trường vận tải tiềm năng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thu nhập và khả năng chi tiêu của người dân thể hiện qua các chỉ tiêu về tổng sản lượng trong nước và tốc độ tăng trưởng của chúng, thu nhập bình quân đầu người, lượng vốn đầu tư…. Sự phát triển của khoa học công nghệ Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng. Một quốc gia sở hữu nhiều tài sản kiến thức và sử dụng công nghệ thông tin rộng rãi là nền tảng tốt cho doanh nghiệp cập nhật công nghệ mới, nâng cao năng suất – chất lượng dịch vụ một cách nhanh chóng, triển khai công nghệ thuận lợi, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngược lại, quốc gia có tiềm năng công nghệ thông tin còn hạn chế thì khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp sẽ kém hơn, đồng thời việc triển khai công nghệ hiện đại hơn cũng mất nhiều chi phí và khó khăn hơn, làm hạn chế khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để đảm bảo tính an toàn và chính xác trong vận chuyển, công nghệ thông tin là yếu tố rất quan trọng, do đó các doanh nghiệp chuyển phát nhanh bị ảnh hưởng lớn bởi sự phát triển khoa học công nghệ quốc gia. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế Doanh nghiệp chuyển phát nhanh chịu ảnh hưởng nhiều từ môi trường kinh doanh quốc tế. Các biến động về nhu cầu vận tải trên thế giới, các hiệp định được ký kết giữa các quốc gia có thể đem lại cơ hội mở rộng kinh doanh mạnh mẽ song cũng có thể mang đến khả năng suy giảm kinh doanh. Ví dụ như việc tăng giá xăng dầu làm tăng chi phí vận tải chuyển phát nhanh, còn Công ước chung của ASEAN được ký kết lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường kết nối hệ thống vận tải giữa các nước. 1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh Một hệ thống chỉ tiêu khoa học và đầy đủ phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể xác định được đúng đắn vị trí của mình trên thị trường so với đối thủ, các hạn chế trong năng lực cạnh tranh cũng như các điểm quan trọng có thể đã bị bỏ qua… Qua đó nhà quản lý có thể kiểm soát tình hình năng lực cạnh tranh một cách thường xuyên để đưa ra biện pháp cạnh tranh kịp thời, hiệu quả. Công ty DHL đã đưa ra mô hình “Kim tự tháp năng lực cạnh tranh” (Hình1.4), trong đó các “viên gạch” ở bậc trên của kim tự tháp được đánh giá trong thời gian dài hạn hơn các “viên gạch” bậc dưới nó và là kết quả của các “viên gạch” bậc dưới tạo nên. Các thước đo để đánh giá là thước đo bên ngoài (Thước đo các chỉ số do các yếu tố bên ngoài quyết định, thường là yếu tố khách hàng) và thước đo bên trong (thước đo các chỉ số do các yếu tố nguồn lực bên trong doanh nghiệp quyết định). Mô hình này có sự tiếp cận khá toàn diện với các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của DHL cũng như doanh nghiệp chuyển phát nhanh khác. Tuy nhiên do dịch vụ có tính chất vô hình nên có nhiều khó khăn trong việc xác định các chỉ tiêu định lượng của chúng. Trên cơ sở tài liệu tham khảo của công ty TNT, DHL, đề tài đưa ra cơ sở lý luận về các chỉ tiêu như sau, trong đó việc đánh giá các chỉ tiêu đặt trong tương quan với đối thủ cạnh tranh và có thể thông qua cả thước đo định tính và định lượng: 1.2.4.1. Chỉ tiêu về thị trường Chỉ tiêu về thị trường là các chỉ tiêu cho ta biết về kết quả của những nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nhằm đạt được vị thế cao hơn đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chỉ tiêu này được xác định thông qua khách hàng trên thị trường. Chỉ tiêu về thị trường có nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng có một số chỉ tiêu quan trọng sau: - Thị phần: Thị phần của doanh nghiệp đối với dịch vụ chuyển phát nhanh là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp đó với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường trong một thời kỳ nhất định. Thị phần thể hiện tương quan khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp so với đối thủ. Doanh nghiệp có thị phần càng cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn và ngược lại. Đồng thời, doanh nghiệp có thị phần lớn hơn đối thủ cạnh tranh chứng tỏ năng lực cạnh tranh tốt hơn, sử dụng nguồn lực cạnh tranh hiệu quả hơn và thỏa mãn được nhu cầu của nhiều khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh của mình. - Vị thế và uy tín trên thị trường: là một chỉ tiêu định tính, xác định dựa trên tên tuổi, uy tín thương hiệu mà doanh nghiệp đang có. Chỉ tiêu này rất quan trọng với doanh nghiệp chuyển phát nhanh, tuy nhiên khó xác định chính xác do nó phụ thuộc lớn vào cảm nhận của khách hàng. Vị thế và uy tín có thể được đánh giá thông qua số năm hoạt động, phạm vi hoạt động, giá trị của thương hiệu… Trong ngành chuyển phát nhanh, công ty có uy tín cao hơn đối thủ cạnh tranh sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn và khả năng tăng trưởng khách hàng tốt hơn. 1.2.4.2. Chỉ tiêu về tài chính Chỉ tiêu về tài chính đem lại khả năng đánh giá hiệu quả của những quyết định, chiến lược cạnh tranh dựa trên các biểu hiện về tài chính. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận… đều chỉ là những con số song nó thể hiện “sức khỏe” của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có các chỉ số tài chính tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì phải quản lý chi phí tốt hơn, chất lượng dịch vụ cao hơn, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng tốt hơn, qua đó tăng sản lượng bán hàng, tăng khách hàng, từ đó tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp có chỉ số tài chính tốt hơn thì sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn, đồng thời có cơ sở tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ. Chỉ tiêu về tài chính bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận, lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và nhiều chỉ số liên quan. Tỷ suất lợi nhuận cao hơn thể hiện sản phẩm đem lại giá trị gia tăng nhiều hơn, chi phí thấp hơn. Các chỉ tiêu này của doanh nghiệp cao hơn đối thủ cạnh tranh sẽ thể hiện doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn. 1.2.4.3. Chỉ tiêu về sự thỏa mãn của khách hàng Chỉ tiêu này nói lên doanh nghiệp đáp ứng mong đợi của khách hàng đến mức độ nào và có đáp ứng khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh không. Sự thỏa mãn của khách hàng quyết định sự lựa chọn hãng cung ứng mà họ sẽ sử dụng và khả năng quay lại sử dụng dịch vụ lần tiếp theo. Chỉ tiêu này không thể do ý kiến chủ quan của doanh nghiệp quyết định mà được đánh giá thông qua ý kiến phản hồi của khách hàng. Nếu sự thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ của doanh nghiệp càng cao thể hiện doanh nghiệp đã năng động hơn trong nắm bắt tâm lý và nhu cầu khách hàng, chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn, do đó năng lực cạnh tranh cao hơn. Chỉ tiêu về sự thỏa mãn của khách hàng gồm các chỉ tiêu như tỷ lệ khách hàng trung thành, số lời phàn nàn nhận được từ khách hàng… Tỷ lệ khách hàng trung thành cao, nhận được ít phàn nàn về dịch vụ thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. 1.2.4.4. Chỉ tiêu về sự linh hoạt Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sẵn sàng cung ứng dịch vụ cốt lõi trong điều kiện bình thường và khả năng phản ứng với sự biến động về khối lượng nhu cầu vận chuyển. Nếu nhu cầu vận chuyển tăng đột biến và doanh nghiệp không thể sắp xếp điều chỉnh kịp để đáp ứng tất cả nhu cầu trong khi đối thủ cạnh tranh lại làm tốt hơn, như vậy thể hiện công ty đã góp phần làm tăng uy tín và vị trí của đối thủ, do đó có năng lực cạnh tranh kém hơn. 1.2.4.5. Chỉ tiêu về sản lượng Chỉ tiêu này cung cấp thông tin về hiệu quả sử dụng các nguồn lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Khối lượng vận chuyển cao, số lô hàng vận chuyển được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh trước hết thể hiện cơ hội có lợi nhuận cao hơn, đồng thời chỉ ra rằng doanh nghiệp có nhiều khách hàng hơn, bán hàng tốt hơn, năng suất cung ứng dịch vụ tốt hơn, do đó phản ánh năng lực cạnh tranh tốt hơn. Chỉ tiêu về sản lượng gồm các chỉ tiêu về khối lượng hàng hóa, số đơn vị hàng hóa vận chuyển được, doanh thu/chi phí… Chỉ tiêu này càng cao phản ánh nỗ lực cạnh tranh càng hiệu quả. 1.2.4.6. Chỉ tiêu về chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển Hai chỉ tiêu này cho biết sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng mong đợi của khách hàng đến mức độ nào. Chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển thường được doanh nghiệp đánh giá qua việc thực hiện các tiêu chuẩn sẵn có của sản phẩm đến mức độ nào, như là % chuyến hàng đúng giờ cam kết, % chuyến hàng không trục trặc… Nhưng đối với khách hàng, họ có thể coi chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển là như nhau, do đó trước hết cần quan tâm đến đánh giá về dịch vụ của khách hàng, có thể mọi tiêu chuẩn sản phẩm đã được thực hiện nhưng khách hàng lại phàn nàn không tốt về chất lượng thì cần phải xem xét lại, có thể thái độ phục vụ đã làm khách hàng không hài lòng. Nói chung, chất lượng vận chuyển được thực hiện theo tiêu chuẩn tốt hơn và khách hàng hài lòng hơn về chất lượng dịch vụ thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt hơn đối thủ. 1.2.4.7.Chỉ tiêu về vòng quay thời gian và chỉ tiêu về mức độ lãng phí Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý nguồn thời gian, giảm chi phí cho những thời gian hoạt động, nguồn lực không tạo thêm giá trị cho sản phẩm. Vòng quay thời gian là chỉ tiêu phản ánh khả năng doanh nghiệp vận chuyển được khối lượng hàng hóa nhiều hay ít trong cùng một thời gian, với năng lực hiện có của mình và so với các đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này khó đánh giá do tính vô hình của dịch vụ, liên quan đến các hoạt động trong quy trình chuyển phát nhanh. Khả năng quản lý chi phí và kiểm soát sự lãng phí cũng phản ánh được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kiểm soát được sự lãng phí tốt hơn, giảm giá thành sản phẩm thì khả năng cạnh tranh về giá sẽ tốt hơn và năng lực cạnh tranh cao hơn. 1.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1.3.1. Tình hình cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh, trong đó có nhiều doanh nghiệp uy tín và tên tuổi lớn, có kinh nghiệm lâu năm trong ngành chuyển phát nhanh nội địa và quốc tế. Mỗi doanh nghiệp có những lợi thế riêng để tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp quốc tế lớn có năng lực giỏi về công nghệ, có ưu thế về chất lượng cao cấp của dịch vụ sẽ thâm nhập thị trường, còn các doanh nghiệp nhỏ sinh sau thì có ưu thế về tính linh hoạt, năng động, thích nghi nhanh với thị trường biến động và giá cả thấp. Các doanh nghiệp này tham gia thị trường gây ra tác động tranh giành thị phần mạnh mẽ, tạo nên một thị trường chuyển phát nhanh vận động náo nhiệt. Nếu một doanh nghiệp nào không có năng lực gì nổi bật THƯỚC ĐO BÊN TRONG THƯỚC ĐO BÊN NGOÀI Mục tiêu cạnh tranh - Lợi nhuận - LNtrên doanh thu - LN trên tài sản Chỉ tiêu thị trường Chỉ tiêu tài chính - Thị phần (%) - Vị thế và uy tín trên TT - Số khách hàng duy trì Chỉ tiêu năng lực cạnh tranh Chỉ tiêu Chỉ tiêu đánh giá trong dài hạn Thị trường Tài chính - % KH trung thành - Số lời phàn nàn - Vận chuyển đúng giờ vào thời kỳ đặt hàng cao điểm - Sản lượng vận chuyển - Doanh thu/chi phí CT thoả mãn của KH CT Sự linh hoạt CT sản lượng CT năng lực cạnh tranh CT Sự thỏa CT Sự Chỉ tiêu đánh giá định kỳ mãn của KH linh hoạt sản lượng - Chi phí kiểm tra và quản lý - Chi phí làm lại (do than phiền của KH) - TGian hàng vận động/ tổng thời gian transit time CT năng lực cạnh tranh đánh giá thường xuyên CT Vòng quay tgian CT về sự lãng phí CT Chất lg CT Chất lg CT Vòng quay CT về sự phục vụ vận chuyển thời gian lãng phí - % chuyến hàng ko trục trặc - % DV đáp ứng nhu cầu riêng biệt - Khả năng đáp ứng mong đợi của KH - % chuyến hàng đúng giờ - đúng địa điểm - % chuyến hàng đúng giờ chuyển đi CT chất lượng phục vụ CT Chất lượng vận chuyển (Nguồn: Hệ thống thước đo năng lực cạnh tranh, Công ty DHL Thụy Điển) Hình 1.4: Kim tự tháp chỉ tiêu đánh giá NLCT của công ty DHL trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh hoặc không có hành đỗng nỗ lực nào để duy trì sự cạnh tranh có thể sẽ phải rút lui khỏi thị trường. Tình hình cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, buộc các doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nâng cao năng lực cạnh tranh một cách nhanh chóng mới có thể có chỗ đứng vững trên thị trường hiện tại và tương lai. 1.3.2. Yêu cầu của người sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng cao Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh chủ yếu là các doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động vận chuyển trong kinh doanh. Các khách hàng doanh nghiệp cũng phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trong ngành mình, đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ nhiều phía, nhất là sau khi mở cửa hội nhập. Do đó càng ngày họ càng có nhu cầu cao hơn về việc giảm giá cước và tăng chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh do giá cước ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh và chất lượng dịch vụ thì ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của họ. Yêu cầu của người sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng cao và đa dạng, do đó các doanh nghiệp muốn thỏa mãn được mong đợi của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh cần có nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng, giảm chi phí dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 1.3.3. Việt Nam là thị trường có tiềm năng phát triển lớn sau khi gia nhập WTO Chính sách kinh tế được điều chỉnh thông thoáng hơn sau khi hội nhập giúp hoạt động kinh doanh giao thương được dễ dàng, các doanh nghiệp chuyển phát nhanh quốc tế giảm được thời gian thực hiện các thủ tục kiểm soát tại cửa khẩu quốc tế, giảm chi phí hành chính, có môi trường rộng mở hơn và thuận lợi hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tiếp cận được với thị trường thế giới, doanh nghiệp chuyển phát nhanh có cơ hội được tiếp cận với các tập đoàn lớn, các công ty quốc tế để lôi kéo họ trở thành khách hàng lớn của mình. Khách hàng lớn cho dịch vụ chuyển phát nhanh tăng lên, đầu tư cơ sở hạ tầng được cải thiện giúp cho năng lực vận tải phát triển, các công ty chuyển phát nhanh có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh ra quốc tế, tìm kiếm cơ hội khách hàng tiềm năng hơn, đem lại khả năng cạnh tranh tương lai lớn hơn. Nói chung, Việt Nam gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội rộng mở cho các doanh nghiệp chuyển phát nhanh, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và khai thác các cơ hội phát triển tại thị trường tiềm năng này. Tóm lại, chương I đã trình bày khái quát về cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh đối với mọi thành viên trong nền kinh tế cũng như các quan điểm về năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó, chương I tập trung nghiên cứu về phương pháp phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của các d._.iệu quả còn chưa cao. Ngành chuyển phát nhanh là một ngành trẻ, tuy nhiên nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa quốc tế, tăng thêm thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện phát triển ngành chuyển phát nhanh, cũng như phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin phải đi trước một bước, do vậy Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng – công nghệ thông tin trong dài hạn: - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng; làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học quốc gia tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao. Khai thác hiệu quả thông tin vệ tinh (VINASAT) làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử và các lĩnh vực khác. - Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế quan trọng, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đến các khu vực chưa phát triển để tạo điều kiện phát triển kinh tế đồng đều, khai thác thế mạnh của các địa phương. 3.3.4.2. Đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không để giảm sức ép giá cước vận tải nội địa cho các doanh nghiệp chuyển phát nhanh Hiện nay, trong xu thế hội nhập, các chính sách của Chính phủ đã tập trung hướng vào thị trường, bảo vệ cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên các chính sách này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, ngành hàng không, bưu chính, điện, nước sạch… vẫn đang là các ngành độc quyền, hoặc được Nhà nước bảo hộ, hoặc Nhà nước kiểm soát chi phối. Đặc biệt ngành Hàng không là nguồn cung cấp dịch vụ vận tải cho rất nhiều ngành khác, trong đó có ngành chuyển phát nhanh, tuy nhiên giá cước cao hơn so với nhiều hãng nước ngoài, chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo và lưu lượng chuyến bay không lớn nhưng Hãng hàng không quốc gia vẫn không gặp phải trở ngại cạnh tranh lớn nào trong nội địa. Do đó gây ra hạn chế nhất định đến khả năng phát triển của các ngành kinh tế, lưu lượng vận chuyển hàng hóa trong nội địa còn chưa cao. Nhà nước cần hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp, gia tăng cạnh tranh để tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp đều phát triển. 3.3.4.3. Cải tiến cơ chế Hải quan nhanh chóng, thuận tiện và đơn giản hóa. Xây dựng cơ chế hoạt động ưu tiên cho hàng hóa chuyển phát nhanh. Cơ chế Hải quan của Nhà nước vẫn đang trong quá trình đơn giản hóa, điện tử hóa, tuy nhiên vẫn gây tốn kém nhiều thời gian và “công sức” của các nhà kinh doanh khi thực hiện các thủ tục. Trước yêu cầu hội nhập, cơ chế thủ tục hải quan cần phải được nhanh chóng hoàn thiện, đổi mới để vừa thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, vừa quản lý kiểm soát tốt quá trình lưu chuyển hàng hóa, tăng sự thuận tiện cho các nhà kinh doanh. Do đặc thù của dịch vụ chuyển phát nhanh là yêu cầu gấp rút về thời gian nên nếu cơ chế ưu tiên hoặc dịch vụ ưu tiên cho hàng hóa chuyển phát nhanh được xây dựng và thực hiện sẽ là điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các hãng chuyển phát nhanh trong nước vươn ra thị trường quốc tế. Tóm lại, chương III đã đưa ra những dự báo về hướng phát triển của thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam, tạo cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Thị trường Việt Nam có tiềm năng phát triển mạnh sau khi gia nhập WTO, chính sách kinh tế ngày càng thông thoáng hơn. Việc phân tích mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam cho thấy công ty công ty có nhiều nỗ lực, đưa ra các mục tiêu cải thiện vị trí cạnh tranh và phát triển sản phẩm mới. Chương III tập trung vào phân tích xây dựng các giải pháp dựa trên cơ sở dự báo về hướng phát triển của thị trường, nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra các hạn chế bất lợi và thuận lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để thực hiện các giải pháp đã đưa ra không những cần nhiều nỗ lực của công ty mà cần cả sự hỗ trợ quan trọng của công ty mẹ và các chính sách của Nhà nước để tạo cơ sở thuận lợi cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. KẾT LUẬN Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong phát triển ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng do thị trường này đang chuyển mình hội nhập, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, nhu cầu luân chuyển hàng hóa nhanh chóng và an toàn ngày càng cao, và các đối thủ cạnh tranh cũng xuất hiện nhiều hơn với sức ép cạnh tranh lớn hơn. Công ty TNT-Vietrans tuy đã có mặt khá lâu trên thị trường Việt Nam (khoảng 10 năm) nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ vẫn còn những hạn chế, đồng thời với áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là rất quan trọng, cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh và phương pháp đánh giá chúng, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam” đã tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans. Đề tài đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy: - Những năm qua, công ty TNT-Vietrans đã có nhiều nỗ lực và cũng có nhiều điều kiện thuận lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty có lợi thế về uy tín cao, chính sách giá cả rất linh hoạt, sản phẩm chuyển phát nhanh quốc tế có sức cạnh tranh tốt. Đặc biệt chất lượng nguồn nhân lực cao là lợi thế của công ty so với nhiều đối thủ cạnh tranh. - Công ty có những bất lợi về năng lực cạnh tranh do hoạt động marketing còn chưa hiệu quả, sản phẩm chuyển phát nhanh nội địa có sức cạnh tranh yếu, đồng thời cũng có nhiều trở ngại do sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, các khiếu nại của khách hàng. - Nguyên nhân gây ra bất lợi có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với công ty. Nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất là hoạt động marketing còn nghèo nàn và thiếu nguồn lực, gây ra hạn chế lớn với năng lực cạnh tranh của công ty. Dựa trên kết quả phân tích trên, đề tài đề xuất các giải pháp để khắc phục các hạn chế, bất lợi, phát huy hơn nữa những thuận lợi nhằm nâng cao vị thế, thị phần của công ty trên thị trường Việt Nam. Trong đó, giải pháp về con người, về marketing, về thị trường là các giải pháp trung tâm của nâng cao năng lực cạnh tranh. Để triển khai các giải pháp này cần có nhiều nỗ lực của doanh nghiệp cũng như các điều kiện hỗ trợ của Nhà nước, của công ty mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Do hiểu biết thực tế còn hạn chế, chuyên đề thực tập có thể còn những thiếu sót. Em mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên đề tài cũng mong rằng các nghiên cứu đưa ra có thể góp phần hoàn thiện quy trình kinh doanh và đóng góp vào sự phát triển của công ty.Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong tông ty TNT-Vietrans đã chỉ bảo và giúp đỡ tận tình trong thời gian thực tập tại công ty, em đặc biệt cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hường đã hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI (Tập 1 và 2), NXB Thống kê. 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế (Tập 1), NXB Lao động – Xã hội. 3. PGS. Nguyễn Cao Văn (1999), Giáo trình marketing quốc tế, NXB Giáo dục. 4. PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam, năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Ts Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB Thống kê. 6. Michael Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật. 7. Bùi Minh Hải (2005), Sử dụng mô hình 5 lực lượng của M.Porter để phân tích môi trường cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh, Tạp chí kinh tế phát triển, Đại học kinh tế quốc dân, số 95 8. Tomas Stefenson(2004), Competitiveness measurement at DHL Solutions, DHL Sweden. 9. WEF(2007), Global competitiveness report 2007. Tài liệu công ty: Phòng Nhân sự (2007), Giới thiệu tổng quan về TNT-Vietrans Phòng tài chính – kế toán(2003-2007), Báo cáo tài chính các năm Phòng Kinh doanh và tiếp thị (2005), Kế hoạch kinh doanh thị trường Việt Nam. Phòng Kinh doanh và tiếp thị(2004-2007), Báo cáo số lượng khách hàng cơ sở qua các năm Phòng kinh doanh và tiếp thị(2007), Báo cáo tổng kết năm 2007 và kế hoạch năm 2008 Phòng kinh doanh và tiếp thị(2007), Bảng giá chuyển phát nhanh hàng hóa - Sản phẩm CPN toàn cầu, Bảng so sánh giá cước cạnh tranh. Bộ phận hành chính và chất lượng dịch vụ(2007), Báo cáo các chỉ số chất lượng dịch vụ Tài liệu internet Nkhoadung, Dịch vụ chuyển phát nhanh những thách thức và khó khăn, Ngày 15/01/2008 Businessworld, Chúng ta có hiểu khách hàng của mình? Giữ chân khách hàng bằng cách nào? Các trang web tham khảo chủ yếu - (Tổng cục thống kê). - ộ Thông tin và truyền thông) - (Bộ Công thương) - (Bộ Kế hoạch và đầu tư) - (Hiệp hội chuyển phát nhanh toàn cầu) - (Diễn đàn kinh tế thế giới) - (Hiệp hội Bưu chính thế giới) PHỤ LỤC 1 Các sản phẩm dịch vụ chính bao gồm: Các sản phẩm cốt lõi Dịch vụ CPN toàn cầu (Global Express): Là dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế tài liệu, hàng hóa tới nơi nhận vào ngày hôm sau. Dịch vụ này có thể chuyển phát tới hơn 200 quốc gia trên thế giới. Dịch vụ CPN quốc tế định giờ, gồm các sản phẩm CPN 9 giờ sáng, CPN 10 giờ sáng, CPN 12 giờ trưa: Dịch vụ này chỉ chuyển tài liệu, đảm bảo đến nơi nhận trước 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ ngày hôm sau. Khách hàng mua thêm dịch vụ này kèm theo dịch vụ CPN với mức phí trả thêm lần lượt là 20 USD, 18 USD, 12 USD cho một lô hàng. Dịch vụ này chỉ đến 70 quốc gia. Sản phẩm được sử dụng ít do giá cao, thường trong trường hợp chuyển phát gấp Dịch vụ CPN quốc tế Tiết kiệm (Economy Express): Dịch vụ này nhận chuyển phát hàng hóa tới địa điểm yêu cầu trong 3 đến 6 ngày, tuy nhiên hàng hóa có trọng lượng trên 10kg thì cước phí mới thể hiện tính “tiết kiệm” so với dịch vụ khác. Dịch vụ CPN nội địa (Domestic Express): Chuyển hàng hóa, tài liệu đến địa điểm nội địa vào ngày hôm sau hoặc một ngày sớm nhất. Đến tháng 7 năm 2007, có CPN nội địa 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ, CPN tiết kiệm, và cả chuyển phát đường bộ. Các sản phẩm cốt lõi đếu có thể lựa chọn thêm các dịch vụ ưu tiên, khách hàng trả phí ưu tiên, hàng hóa sẽ được nằm riêng khỏi các lô hàng khác, hoặc được cầm tay, và lô hàng sẽ được theo dõi liên tục và rõ ràng trong suốt quá trình chuyển giao, vận chuyển hàng hóa, hoặc mua bảo hiểm cho rủi ro, mất mát hàng hóa. Các sản phẩm khác Dịch vụ đặc biệt: Gồm sản phẩm vận chuyển thời gian gấp rút, sản phẩm chuyển hàng thẳng bằng đường không, bộ, biển (không qua bất kỳ trạm trung chuyển, đại lý nào của TNT), sản phẩm hàng hóa cầm tay khi hàng hóa vận chuyển có tính chất nguy hiểm, hàng y tế, bệnh phẩm, hàng dễ hư hỏng… Đặc biệt dịch vụ chuyển bệnh phẩm (mẫu máu, mẫu xét nghiệm, nội tạng…) ở Việt Nam mới được cung cấp duy nhất bởi công ty TNT. Dịch vụ CPN bằng đường bộ xuyên Á (Asia Road Network – ARN): Đây là sản phẩm dịch vụ đầu tiên trên thị trường khu vực, phát triển mạng lưới đường bộ châu Á nối Singapore, Thái Lan, Malaixia, Việt Nam, Lào, Campuchia và Trung Quốc. Việc thực hiện Tiêu chuẩn an toàn vận tải toàn cầu (TAPA) và sử dụng hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu để kiểm soát hàng hóa vận chuyển giúp cho sản phẩm có tính an toàn cao. Các phương tiện vận tải đều trang bị thiết bị vô tuyến nối với trung tâm an ninh, đi theo lịch trình địa điểm chính xác. PHỤ LỤC 2 Bảng giá chuyển phát nhanh hàng hóa - Sản phẩm CPN toàn cầu (2007) Đơn vị: USD Tr.lg ZONE 1 ZONE 2 ZONE 3 ZONE4 ZONE 5 ZONE 6 ZONE 7 Zone 8 kg HongKong Taiwan Japan Western USA Eastern EU Iran, Saudi Còn lại Singapore Indonesia South Korea Europe Canada Sweden Kuwait Của Thailand Malaysia China Mexico Finland Egypt  Thế giới Philipines Australia Denmark Leban 0.5 42.00 46.00 47.00 53.00 54.00 60.00 64.00 70.00 1.0 47.00 54.00 55.00 65.00 67.00 74.00 78.00 86.00 1.5 52.00 62.00 63.00 77.00 80.00 88.00 92.00 102.00 2.0 57.00 70.00 71.00 89.00 93.00 102.00 106.00 118.00 2.5 62.00 78.00 79.00 101.00 106.00 116.00 120.00 134.00 3.0 67.00 86.00 87.00 113.00 119.00 130.00 134.00 150.00 3.5 72.00 93.00 95.00 125.00 131.00 143.50 147.00 165.00 4.0 77.00 100.00 103.00 137.00 143.00 157.00 160.00 180.00 4.5 82.00 107.00 111.00 149.00 155.00 170.50 173.00 195.00 5.0 87.00 114.00 119.00 161.00 167.00 184.00 186.00 210.00 5.5 91.00 120.00 125.50 172.50 178.50 196.00 198.00 223.00 6.0 95.00 126.00 132.00 184.00 190.00 208.00 210.00 236.00 6.5 99.00 132.00 138.50 195.50 201.50 220.00 222.00 249.00 7.0 103.00 138.00 145.00 207.00 213.00 232.00 234.00 262.00 7.5 107.00 144.00 151.50 218.50 224.50 244.00 246.00 275.00 8.0 111.00 149.50 157.50 229.00 235.00 255.00 257.00 287.00 8.5 115.00 155.00 163.50 239.50 245.50 266.00 268.00 299.00 9.0 119.00 160.50 169.50 250.00 256.00 277.00 279.00 311.00 9.5 123.00 166.00 175.50 260.50 266.50 288.00 290.00 323.00 10.0 127.00 171.50 181.50 271.00 277.00 299.00 301.00 335.00 11.0 133.00 181.00 191.50 286.00 292.50 316.00 318.00 356.00 12.0 139.00 190.50 201.50 301.00 308.00 333.00 335.00 377.00 13.0 145.00 200.00 211.50 316.00 323.50 350.00 352.00 398.00 14.0 151.00 209.50 221.50 331.00 339.00 367.00 369.00 419.00 15.0 157.00 219.00 231.50 346.00 354.50 384.00 386.00 440.00 16.0 163.00 228.50 241.50 359.00 369.00 400.00 402.00 460.00 17.0 169.00 238.00 251.50 372.00 383.50 416.00 418.00 480.00 18.0 175.00 247.50 261.50 385.00 398.00 432.00 434.00 500.00 19.0 181.00 257.00 271.50 398.00 412.50 448.00 450.00 520.00 20.0 187.00 266.50 281.50 411.00 427.00 464.00 466.00 540.00 Thêm/kg 5.00 8.50 9.00 10.00 12.00 14.00 14.00 19.00 (Nguồn: Phòng kinh doanh và tiếp thị) PHỤ LỤC 3 So sánh các sân bay của Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới Chỉ tiêu Thế giới Đông Nam Á Việt Nam Sân bay Heathrow (Anh) Seoul (Hàn Quốc) Changi (Singapore) Tân Sơn Nhất Số đường băng Kích thước đường băng 3 4.000x60 2 3.600x45 2 4.000x60 2 3.050x45 Lượng máy bay cất hạ cánh/giờ Lượng máy bay cất hạ cánh/năm 120 878.003 35 195.000 74 340.000 8 38.201 Số chỗ đỗ 140 80 83 20-22 Diện tích ga hàng (m2) 757.000 175.000 505.000 117.000 Quản lý không lưu CNS/ATM Hiện đại CNS/ATM Hiện đại CNS/ATM Hiện đại Chuẩn bị triển khai Trọng lượng cất cánh max (KG) 253.500 394.630 253.500 73.500 Trọng lượng hàng (kg) 47.700 65.230 46.700 18.850 Tầm bay max (km) 15.910 15.200 16.187 6.930 (Nguồn: Báo cáo ngành vận tải hàng không) NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Danh mục sản phẩm của công ty TNT-Vietrans từ năm 1998 đến 2007 38 2.2 Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trình độ nguồn nhân lực công ty TNT-Vietrans năm 2007 40 2.3 Doanh thu của các sản phẩm dịch vụ từ năm 2003 đến 2007 45 2.4 Tình hình vận chuyển hàng hóa của công ty từ 2004 đến 2007 46 2.5 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNT-Vietrans từ 2003 đến 2007 49 2.6 So sánh giá cước chuyển phát nhanh đi một số nước của công ty TNT-Vietrans và EMS 53 2.7 Các chỉ số liên quan đến khách hàng 59 2.8 Doanh thu trung bình mỗi kg và mỗi lô hàng 67 2.9 Các chỉ số đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng 68 2.10 Các chỉ số phản ánh chất lượng vận chuyển 70 2.11 Các số liệu liên quan đến chi phí kinh doanh 71 3.12 Dự báo mức nhu cầu dịch vụ chuyển phát nhanh từ nay đến năm 2010 82 3.13 Mục tiêu phát triển của công ty TNT-Vietrans từ 2008 đến 2010 86 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Kênh phân phối trực tiếp trong dịch vụ 8 1.2 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 14 1.3 Năm nhân tố quyết định cuộc cạnh tranh trong ngành. 18 1.4 Kim tự tháp chỉ tiêu đánh giá NLCT của công ty DHL trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 28 2.5 Sơ đồ Bộ máy quản trị công ty TNT-Vietrans năm 2007 35 2.6 Quan hệ giữa cước phí và thời gian vận chuyển hàng 39 2.7 Quy trình cung ứng dịch vụ của công ty TNT-Vietrans 42 2.8 Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNT-Vietrans từ 2004 đến 2007 45 2.9 Số lượng khách hàng của TNT-Vietrans từ năm 2003 đến 2007 46 2.10 So sánh giá cước CPN hàng hóa theo vùng của TNT, DHL và FEDEX năm 2007 58 2.11 Giá trị tổng sản phẩm trong nước tăng qua các năm 1999-2007 62 2.12 Thị phần thị trường chuyển phát nhanh quốc tế 2003 65 2.13 Thị phần thị trường chuyển phát nhanh quốc tế 2007 65 2.14 Số lô hàng vận chuyển 2004-2007 68 2.15 Khối lượng hàng vận chuyển 2004-2007 68 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Vũ Thị Lan Anh Lớp : Kinh doanh quốc tế 46 A Khoa : Kinh tế và kinh doanh quốc tế Tôi xin cam đoan chuyên đề này được hoàn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Trưởng bộ môn Kinh doanh quốc tế và sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty TNT-Vietrans. Tôi xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, được cung cấp bởi các bộ phận kinh doanh trong công ty TNT-Vietrans. Tôi không sao chép các bài làm luận văn, khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà trường và khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế. Sinh viên Vũ Thị Lan Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CPN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………………………. 1.1. KHÁI LUẬN VỀ CẠNH TRANH………………………………………………... 1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh………………………………………………. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh……………………………………………………… 1.1.3. Phân loại cạnh tranh…………………………………………………….. 1.1.3.1. Phân loại căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh……………. 1.1.3.2. Phân loại căn cứ vào phạm vi ngành trong hoạt động cạnh tranh……. 1.1.3.3. Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường…………………………… 1.1.4. Các công cụ mà các doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh trên thị trường…………………………………………………………………………………. 1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ:………………………………………….. 1.1.4.2. Giá cả (phí dịch vụ): …………………………………………………. 1.1.4.3. Xúc tiến và quảng cáo…………………………………………………. 1.1.4.4. Mạng lưới phân phối………………………………………………….. 1.1.4.5. Quy trình dịch vụ……………………………………………………… 1.1.4.6. Nguồn nhân lực……………………………………………………….. 1.1.4.7. Dịch vụ khách hàng:…………………………………………………… 1.2. KHÁI LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH ………………………. 1.2.1. Khái luận về năng lực cạnh tranh ………………………………………….. 1.2.1.1. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh……………………………………….. 1.2.1.2. Khái niệm và bản chất năng lực cạnh tranh…………………………………… 1.2.2. Những đặc điểm của dịch vụ chuyển phát nhanh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ………………………………………. 1.2.2.1 Khái niệm dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………….. 1.2.2.2. Những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung…………………….. 1.2.2.3. Những đặc điểm riêng có của dịch vụ chuyển phát nhanh…………….. 1.2.3. Lý luận về phương pháp phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh…………………………………… 1.2.3.1. Phương pháp phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp quyết định đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………. 1.2.3.1.1. Năng lực về tài chính……………………………………………….. 1.2.3.1.2. Năng lực về nguồn nhân lực………………………………………... 1.2.3.1.3. Năng lực về vật chất – công nghệ…………………………………... 1.2.3.1.4. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng…………………………………… 1.2.3.1.5. Chính sách marketing và năng lực hoạt động marketing …………... 1.2.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 1.2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại………………………………………………….. 1.2.3.2.2. Khách hàng…………………………………………………………………. 1.2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn…………………………………………………... 1.2.3.2.4. Người cung ứng…………………………………………………………….. 1.2.3.2.5. Sản phẩm thay thế…………………………………………………………… 1.2.3.3. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………………………………………………………… 1.2.4. Lý luận về các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………………. 1.2.4.1. Chỉ tiêu về thị trường…………………………………………………… 1.2.4.2. Chỉ tiêu về tài chính …………………………………………………….. 1.2.4.3. Chỉ tiêu về sự thỏa mãn của khách hàng……………………………….. 1.2.4.4. Chỉ tiêu về sự linh hoạt…………………………………………………. 1.2.4.5. Chỉ tiêu về sản lượng…………………………………………………… 1.2.4.6. Chỉ tiêu về chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển…………….. 1.2.4.7.Chỉ tiêu về vòng quay thời gian và chỉ tiêu về mức độ lãng phí………… 1.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………………………………. 1.3.1. Tình hình cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO ……………….. 1.3.2. Yêu cầu của người sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng cao…. 1.3.3. Việt Nam là thị trường có tiềm năng phát triển lớn sau khi gia nhập WTO CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………….. 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHUYỂN PHÁT NHANH TNT-VIETRANS 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………….. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty ……………….. 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh……………………………………………………. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………………. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty……………………………………….. 2.1.3.1. Mô hình bộ máy quản trị………………………………………………... 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các chức danh chủ yếu trong BMQT…….. 2.1.3.2.1. Tổng giám đốc ……………………………………………………... 2.1.3.2.2. Phó tổng giám đốc …………………………………………………. 2.1.3.2.3. Các giám đốc chức năng……………………………………………. 2.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh………………………………... 2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ…………………………………………. 2.1.4.2. Đặc điểm về nguồn vốn………………………………………………… 2.1.4.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực…………………………………………… 2.1.4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất …………………………………………….. 2.1.4.5. Đặc điểm quy trình cung ứng dịch vụ của công ty……………………... 2.1.5. Tình hình kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trong những năm gần đây……………………………………………………. 2.1.5.1. Chiến lược kinh doanh và tầm nhìn của công ty……………………….. 2.1.5.2. Thị trường mục tiêu của công ty……………………………………….. 2.1.5.3. Tình hình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của công ty……………… 2.2. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………………………………………………… 2.2.1. Thực trạng thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam………………………… 2.2.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………………………. 2.2.2.1. Phân tích thực trạng các nhân tố bên trong công ty quyết định đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………………… 2.2.2.1.1. Năng lực về tài chính so với đối thủ cạnh tranh…………………… 2.2.2.1.2. Năng lực về nguồn nhân lực so với đối thủ cạnh tranh………………. 2.2.2.1.3. Năng lực vật chất và công nghệ …………………………………….. 2.2.2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng……………………………………. 2.2.2.1.5. Năng lực marketing và các chính sách marketing…………………… 2.2.2.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh………… 2.2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại…………………………………………… 2.2.2.3.2. Khách hàng…………………………………………………………… 2.2.2.3.3. Nhà cung ứng………………………………………………………… 2.2.2.3.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng…………………………………………. 2.2.2.3.5. Sản phẩm thay thế …………………………………………………… 2.2.2.3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh ……. 2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng sản phẩm chuyển phát nhanh thông qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh………. 2.2.3.1. Chỉ tiêu về thị trường ……………………………………………………. 2.2.3.2. Chỉ tiêu về tài chính………………………………………………………. 2.2.3.3. Chỉ tiêu sự thỏa mãn của khách hàng và sản lượng dịch vụ……………… 2.2.3.4. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển 66 2.2.3.5. Chỉ tiêu về kiểm soát chi phí và lãng phí…………………………………. 2.2.4. Các biện pháp mà công ty đã tiến hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh ……………………………………………………….. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM …………………………………………………… 2.3.1. Những lợi thế của công ty TNT-Vietrans trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam…….. 2.3.1.1. Năng lực của nguồn nhân lực có khả năng cạnh tranh cao…………… 2.3.1.2. Lợi thế về uy tín cao trên thị trường………………………………….. 2.3.1.3. Chính sách giá linh hoạt và hiệu quả…………………………………. 2.3.1.4. Sản phẩm chuyển phát nhanh quốc tế có lợi thế cạnh tranh cao, chất lượng dịch vụ tốt……………………………………………………………………….. 2.3.1.5. Việt Nam gia nhập WTO làm gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ xuất khẩu đi châu Âu - thị trường hiệu quả nhất của công ty………………………….. 2.3.2. Những bất lợi của công ty TNT-Vietrans trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ……. 2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gây sức ép cạnh tranh mạnh……………………… 2.3.2.2. Sản phẩm chuyển phát nhanh nội địa có sức cạnh tranh kém – Danh mục sản phẩm chưa đa dạng – Sản phẩm chuyển phát nhanh đi Mỹ có giá cước cao… 2.3.2.3. Còn nhiều lỗi chậm trễ và thất lạc trong cung ứng dịch vụ…………... 2.3.2.4. Hoạt động marketing chưa hiệu quả………………………………….. 2.3.2.5. Dịch vụ khách hàng chưa giải quyết tốt vấn đề bồi thường thiệt hại…. 2.3.2.6. Giá nhiên liệu đầu vào của công ty liên tục tăng……………………... 2.3.3. Nguyên nhân gây ra các bất lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh ……… 2.3.3.1. Các nguyên nhân chủ quan…………………………………………… 2.3.3.2. Các nguyên nhân khách quan………………………………………… CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………………… 3.1. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO………………………. 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường chuyển phát nhanh tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO …………………………………………………………... 3.1.2. Chiến lược phát triển ngành bưu chính Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ………………………………………………………………….. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM …………………………………………………………... 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM…………………………………………………………… 3.3.1. Giải pháp từ phía công ty ……………………………………………. 3.3.1.1. Giảm lãng phí – nâng cao hiệu quả chính sách giá cả…………… 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ…………………………………….. 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng………………………... 3.3.1.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động xúc tiến marketing…………….. 3.3.1.5. Đổi mới và tự động hóa công nghệ………………………………. 3.3.1.6. Cải tiến chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực…………. 3.3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ………………………………… 3.3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước …………………………………….. KẾTLUẬN………………………………………………………………………… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 3 3 3 4 5 5 6 6 6 7 7 8 8 8 8 9 9 9 9 10 11 11 11 12 13 13 14 15 15 16 17 17 17 19 19 20 21 21 23 24 24 25 25 25 26 26 28 28 28 29 30 30 30 32 32 32 32 32 33 33 35 35 37 37 38 39 40 41 42 42 42 43 46 46 47 47 47 48 49 50 52 53 53 56 57 58 58 59 61 61 63 64 66 67 68 70 70 70 70 70 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26443.doc
Tài liệu liên quan