Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chẻ Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập Kinh tế Quốc tế

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chẻ Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập Kinh tế Quốc tế: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chẻ Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập Kinh tế Quốc tế

pdf98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chẻ Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè Quân Chu và Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này./. Thái Nguyên, năm 2008 Đào Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40 1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................. 41 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ................................................................................. 42 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43 2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty ......................................................... 45 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47 2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47 2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49 2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56 2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56 2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59 2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64 2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty .......................................................................................... 66 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67 2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67 2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68 2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73 3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu ................... 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85 3. Về phía công ty ....................................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49 Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất ........................................ 50 Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61 Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59 Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59 Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45 Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty ...................................................... 47 Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11 Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13 Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15 Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp VD : Ví dụ HĐQT : Hội đồng quản trị NXB : Nhà xuất bản NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hướng có lợi cho mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm. - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời gian qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài + Đối tượng ngiên cứu của đề tài Là những định hướng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nội dung Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty trước thềm hội nhập. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 nay nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội nhập kinh tế Quốc tế. - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. 5. Bố cục của đề tài: Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm về thị trường Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường. Vậy thế nào là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là cung cầu và giá cả thị trường. b. Khái niệm về hàng hóa Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ không thể mua bán cái mà họ không có. Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng. Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng, hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc, nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh..... Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng tăng nhanh hơn. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất như bảo hiểm, tài chính... c. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta ngày nay. Nó được hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng một thời gian trong những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng. Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường trong và ngoài nước. Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường. Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau. Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia. 1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu. Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau: Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới. Đã là hàng hoá, thì đối tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải tính đến giá trị của hàng hoá. Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng Vật chất Nhu cầu Tiêu dùng Dịch vụ Sản xuất, dịch vụ sản xuất Tinh thần Đất đai,sức lao động,vốn Dịch vụ sản xuất Hàng hoá tiêu dùng dịch vụ Hàng hoá các yếu tố đầu vào-dịch vụ Hàng hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M. Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ. Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhờ có tiền mà hàng hoá vận động thông suốt từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường. Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ thể của thị trường. Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường hàng tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung. Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu. Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt. Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh T T Cầu Cung H H Cung H H Cầu T T Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế. Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường. 1.1.1.3. Quy luật cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế thị trường A. Mar Shall nói thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái sản xuất là sản xuất và tiêu dùng. Thị trường hàng tiêu dùng Thị trường yếu tố Hộ kinh doanh Hộ tiêu dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Về sức cầu: Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầu và giá có mối liên hệ sau đây : Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau: P Đường cầu D Q Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng khác nhau. Giá cả hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại thu nhập tăng làm tăng cầu. Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới ảnh hưởng biến đổi của giá. Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là ∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p. Có 3 trường hợp về hệ số k k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi lớn về cầu. k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi nhỏ về cầu. k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương ứng về cầu. Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá cả vừa đảm bảo được cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về sức cung Cung là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối liên hệ với nhau, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân việt Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập khấu mà cung lớn hơn sản xuất. Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận P Đường cung S Q Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá. Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì, ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường hợp sau đây: Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường. Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung. Thứ ba: Quy mô doanh nghiệp. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung. Thứ tư: Kinh nghiệm và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa, thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng nhưng cung không thay đổi. Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung. Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều._. hay sức cung cứng rắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì vậy giá cả thị trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán. P S P0 M D Q0 Q Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường. 1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu, chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá, những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau: Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó. Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao. Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá là do những ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất lượng, số lượng... Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao. Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. - Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu. - Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Trong phân tích RCA không cho thấy rõ những thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can thiệp nhất định. 1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế. a. Lợi thế so sánh Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn... Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh. Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó dựa vào chi phí sản xuất thấp. b. Năng suất Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường quốc tế. c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất. Vai trò chính của các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh, những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả và có sức cạnh tranh. Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai. - Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì một chiến lược vốn thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài. - Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm, khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế và có sức cạnh tranh. Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường. Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt đúng chỗ để thực sự nâng cao năng suất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu. Xem xét trên khía cạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan trọng hơn so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của các doanh nghiệp. Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 d. Hoạt động và chiến lược của Công ty Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tương ứng. Một trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty. * Hiệu quả hoạt động Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng trong tương lai. Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng. Máy móc hiện đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó. Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt. Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới, nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về tiếp thị sản phẩm quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam do: Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức ép cạnh tranh hạn chế. Thứ hai: Do bên trong, từ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ. Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau: + Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường. + Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế. + Các nhà quản lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường. * Chiến lược công ty Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài. Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và chủ yếu được xuất tới thị trường phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị, phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm tra các kênh phân phối quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát triển thị trường. e. Môi trường kinh doanh Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có khả năng hoàn thiện chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể chấp nhận được. Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương, quy mô lớn của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia nhập WTO. Hạn chế xuất khẩu Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thuế suất từ mức 1% đến 45 % vẫn đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp tư nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động. Khuyến khích xuất khẩu Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi. Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh. Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp méo bao gồm việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và các loại hình dịch vụ khác. Chính sách tỷ giá là một công cụ mạnh thúc đẩy phát triển xuất khẩu . Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu. g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty * Tổ chức hệ thống của Công ty Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm, các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn. * Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh, uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của Công ty, là quá trình đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về quản trị, Marketing của Công ty. Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và các ngành, nhưng nguồn g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định xét trên giác độ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia và doanh nghiệp. 1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình cạnh tranh sôi động hiện nay là: Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia. Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ. Thực tế cho thấy hàng tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao. Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức khoa học. Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin đủ, đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của doanh nghiệp. Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng: trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng, lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì và giao hàng đến tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh hoạt khi trả bằng ngoại tệ. Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá... tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn Số hóa._. luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa: “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của những cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp cá yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Qua đó có thể thấy, “Thương hiệu” là khái niệm mang tính chất “bản chất”, còn “Nhãn hiệu” mang tính chất “hình thức”. Một nhãn hiệu hàng hóa có thể dùng để thể hiện thương hiệu nào đó, nhưng thương hiệu không phải chỉ được thể hiện bằng nhãn hiệu hàng hoá. Mặt khác, thương hiệu có thể chỉ thuần tuý thể hiện bằng một tên gọi và luôn gắn với một tên gọi, còn nhãn hiệu lại có thể bao gồm tên gọi, biểu tượng… Sự cần thiết của thương hiệu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Thương hiệu mang lại tác dụng to lớn đối với doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp. Tác dụng và sự cần thiết của nó càng thể hiện rõ trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Đối với doanh nghiệp, tác dụng của thương hiệu thể hiện trên các khía cạnh: Thứ nhất, thiết lập được chỗ đứng của doanh ngh iệp: Khi hình thành thương hiệu, doanh nghiệp cũng đồng thời tuyên bố về sự có mặt của mình trên thị trường và là cơ sở để phát triển doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp: khi đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, doanh nghiệp đã đặt mình vào vị trí được bảo vệ trước pháp luật và có toàn quyền thực hiện các hoạt động và phát triển danh tiếng của mình trên thị trường. Thứ ba, tạo điều kiện tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường: Thương hiệu giúp khách hàng nhận biết và có thái độ tin cậy đối với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, nhờ đó mà thị trường ngày càng mở rộng hơn. Thứ tư, là dấu hiệu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với khách hàng: thương hiệu nhiều khi được xem là cam kết của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp thường cố gắng để tránh làm tổn thương khách hàng. Thứ năm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị doanh nghiệp: Thương hiệu tạo ra giá trị cho sản phẩm, vì khách hàng sẽ rất sắn lòng trả giá cao hơn để được sử dụng sản phẩm/dịch vụ mang thương hiệu yêu thích của họ. Ngoài ra, họ cũng sẵn sàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó thường xuyên hơn, vì vậy, giá trị mang lại cho doanh nghiệp sẽ cao hơn. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, thương hiệu càng có ý nghĩa và giá trị do khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng của sản phẩm và trách nhiệm của doanh nghiệp. Mặt khác, với quá trình hội nhập, khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn, vì vậy thương hiệu đáng tin cậy sẽ là lựa chọn của họ, vì khi mua hàng hoá/dịch vụ mang thương hiệu khách hàng có thể khẳng định nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tạo tâm lý yên tâm, tin cậy, có thể đòi hỏi trách nhiệm của người cung cấp giảm chi phí do tránh được việc sử dụng sản phẩm chất lượng kém. Sự cần thiết tạo lập và giữ gìn thương hiệu đã được Công ty rất quan tâm nhưng trong những năm qua do sự khó khăn về tài chính và sản xuất nên Công ty vẫn chưa xây dựng được cho riêng mình thương hiệu của các dòng sản phẩm chính mà mới dừng lại ở nhãn hiệu sản phẩm đơn thuần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Những điều kiện cần thiết để tạo lập và phát triển thương hiệu. Do việc xây dựng và phát triển thương hiệu bao gổm những hoạt động đa dạng, lâu dài nên cần phải có những điều kiện nhất định về môi trường kinh doanh cũng như những điều kiện nội tại của doanh nghiệp để có thể tạo ra và giữ vững được thương hiệu của doanh nghiệp. * Cơ sở pháp lý Khi một nền kinh tế có được cơ sở pháp lý đầy đủ và thuận lợi liên quan đến thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có động cơ và điều kiện để tạo lập và phát triển thương hiệu. Trước hết, đó là điều kiện về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng và mang tính quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thương hiệu, hiểu biết về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đăng ký và bảo hộ thương hiệu của mình. Hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc đăng ký và bảo vệ thương hiệu. Tính chất quốc tế gắn với luật về thương hiệu sẽ là điều kiện để giúp các doanh nghiệp giảm bớt thủ tục, tiết kiệm chi phí và thuận lợi hơn trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu ở trong nước cũng như ngoài nước. Trong đó, yếu tố quan trọng cần được bảo vệ chính là nhãn hiệu hàng hoá. Điều kiện pháp lý để tạo lập và phát triển thương hiệu còn thể hiện ở chỗ: Nhà nước đã tham gia các công ước, thoả thuận quốc tế liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá chưa. Nếu đã có những thoả thuận tương tự, doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi và đỡ tốn kém hơn rất nhiều trong việc đăng ký và thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu của mình, từ đó tạo cơ hội phát triển thương hiệu mạnh hơn. Hiện nay, trên thế giới đã có Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký và được bảo vệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 nhãn hiệu hàng hoá t rên phạm vi quốc tế. Hệ thống đó hoạt động dựa trên cơ sở hai văn kiện: Thoả ước Madrid (1891) và Nghị định thư Madrid (1995). Việt Nam đã tham gia thoả ước Madrid, nhưng chưa tham gia Nghị định thư Madrid. Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid cho phép tiết kiệm thời gian và chi phí do được bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nhiều nước. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc bị tổn thất quyền lợi khi bị xâm phạm. * Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Để tạo lập, củng cố và khuyếch trương thương hiệu, các doanh nghiệp phải tốn kém khá nhiều cho việc lựa chọn, đăng ký, giữ gìn và quảng bá thương hiệu. Ngoài những chi phí thường được nêu ra như chi phí đăng ký, quảng cáo, bảo vệ thương hiệu, còn có nhiều khoản chi phí lớn hơn nữa gắn với việc bảo đảm chất lượng và duy trì niềm tin của khách hàng. * Chính sách của nhà nước Những sự trợ giúp của nhà nước như khẳng định chính sách về thương hiệu, xây dựng hệ thống pháp luật về thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trên thị trường thế giới, chính sách tài chính hỗ trợ thương hiệu… sẽ tạo cơ hội, khuyến khích và tài trợ giúp daonh nghiệp trong hoạt động liên quan đến thương hiệu. Nhiều nước tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược “Thương hiệu quốc gia” nhằm tạo điều kiện khuyếch trương thương hiệu của các doanh nghiệp, của sản phẩm, dịch vụ sản xuất/ cung ứng ở nước đó. Một trong những chính sách được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là chính sách thuế ưu đãi đối với các loại chi phí dành cho tạo lập và phát triển thương hiệu, trong đó tỷ lệ chi phí quảng cáo cần chú ý để đảm bảo cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thương hiệu. Chiến lược giá và chính sách tạo lập và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu đúng đắn và chính sách củng cố, phát triển thương hiệu đúng đắn sẽ phải chú ý đến việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời duy trì các chính sách nhât quán nhằm tăng giá trị thương hiệu. Chiến lược và chính sách thương hiệu phải được thấm nhuần không chỉ trong tư tưởng của bộ phận lãnh đạo, mà phải được thông suốt trong toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu 3.1.2.1. Phương hướng Trên những phân tích đánh giá thực trạng và các giải pháp ở trên ta thấy việc phát triển chè xuất khẩu cần phải có sự quy hoạch tổng thể trong từng thời kỳ. Tập trung nghiên cứu các điều kiện sản xuất chè như: đất đai, điều kiện sinh thái, nước, giống, kỹ thuật,... để từ đó có những phương án phát triển phương án sản xuất và kinh doanh có hiệu quả nhất. * Phương hướng cụ thể: - Về vốn: Cần có chính sách thu hút mọi nguồn vốn. Vốn trong công nhân viên, vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, quan tâm và đầu tư trồng chè. - Về chế biến: Đảm bảo vệ sinh, đúng quy trình theo đúng tiêu chuẩn đăng ký chất lượng ISO. - Về sản xuất: Nên tập trung phát triển cải tạo diện tích hiện có , phát triển mới có chọn lọc trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường. Cần đầu tư mạnh cho việc cải tạo giống, liên doanh liên kết với vùng nguyên liệu địa phương trong khâu gieo trồng. - Về xuất khẩu: Cần tổ chức xuất khẩu Chè theo hướng tập trung các đầu mối để đảm bảo đúng tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng chè xuất khẩu, tránh tình trạng độc quyền vì lợi ích trước mắt của các mình mà làm tổn hại tới uy tín lâu năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 3.1.2.2. Mục tiêu Sản phẩm chè thương phẩm đã khẳng định đã dần có mặt và được ưa chuộm ở nhiều vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó là nguyên liệu chè đen là sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho các hãng sản xuất chè lớn đã có thương hiệu.Mặc dù còn rất nhiều khó khăn đặt ra phía trước nhưng Công ty sẽ định hướng chiến lược phát triển thương hiệu chè thương phẩm và vùng nguyên liệu chè đen phục vụ xuất khẩu. Với những lợi thế về đất đai và khí hậu cùng với nguồn nhân lực cũng như diện tích hiện có, Công ty đề ra phấn đấu giai đoạn năm 2006-2012 xuất khẩu 350 ngàn USD chè thương phẩm và 600 ngàn USD chè nguyên liệu (trích kế hoạch phát triển Công ty của HĐQT Công ty tháng 12 năm 2005 ). Do đó mục tiêu bao trùm từ nay đến năm 2012 sẽ là tăng về giá trị và số lượng chè xuất khẩu. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Trên cơ sở những phương hướng và mục tiêu phát triển sản phẩm chè xuất khẩu cùng với sự phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh xuất khẩu (kết quả xuất khẩu), tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết những vấn đề tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hè của Công ty trong thời gian qua góp phần tăng sản lượng, chất lượng chè xuất khẩu. Thứ nhất: Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư sản xuất theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm. - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản phẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Thứ hai: Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty - Phát triển sự hợp tác giữa các cơ quan, các bộ, các trung tâm nghiên cứu của các trường, các Viện với các doanh nghiệp, kể cả các nhà khoa học, nhà kinh doanh người Việt ở nước ngoài trong việc sản xuất và xuất khẩu chè. - Tại các thị trường nơi có các hãng sản xuất chè lớn trên thế giới luôn là mối lo ngại cho sản phẩm của Công ty bởi vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, một sự thành bại của Công ty. - Hội nhập bao giờ cũng đem lại cả thuận lợi và khó khăn nhưng ta phải biết hạn chế khó khăn, tận dụng môi trường thuận lợi để phát triển đó mới là mục tiêu hướng đến của mỗi doanh nghiệp khi hội nhập. Thứ ba: Tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế - Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, pháp luật nhất là các sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế khi mà nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ APTA. - Giữ vững và mở rộng thị trường đã tạo lập được với các nước trong khu vực và các nước thuộc liên minh EU, khôi phục thị trường Nga và các nước Đông Âu, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường ở Trung Đông, trú trọng mở rộng quan hệ thương mại, giảm sự tập trung vào một vài đối tác và mua bán qua thị trường trung gian. - Nghiên cứu việc sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giới quốc tế về xuất khẩu chè. Khuyến khích các cá nhân tổ chức có khả năng và điều kiện ở trong cũng như người Việt Nam ở nước ngoài tham gia tích cực vào việc tìm kiếm, tiếp cận, tìm hiểu và thâm nhập thị trường quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Thứ tư: Về chính sách tiêu thụ sản phẩm. Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Chè do sản xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải diễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua. Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất. Giá mua nguyên liệu được tính từ giá FOB xuất khẩu. Do vậy Công ty cần thống nhất giá chung tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Xây dựng giá bảo hiểm dựa vào nguồn lợi thuế trong những năm giá thị trường lên cao để xây dựng gía mua nguyên liệu từ những người sản xuất trong những năm giá chè biến động giảm nên lấy giá bình quân trên thị trường thế giới trong nhiều năm để quy về giá thu mua năm trước. Thứ Năm: Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao cạnh tranh của sản phẩm bởi những lý do chủ yếu sau: - Tính đa dạng, phức tạp của nhu cầu thị trường đối với sản phẩm. - Tiến bộ khoa học, kinh tế phát triển làm xuất hiện những nhu cầu mới rút ngắn cho chu kỳ sống của sản phẩm vào tạo những khả năng sản xuất mới. - Đa dạng hoá sản phẩm giúp Công ty tận dụng đầy đủ các nguồn lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giúp Công ty phân tán được rủi ro trong kinh doanh như các tuyến sản phẩm có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau. - Khả năng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của Công ty là khá thuận lợi. Bởi lẽ đa dạng hoá sản phẩm một cách hợp lý sẽ không làm xáo trộn qúa trình sản xuất. Công ty chủ yếu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm bằng cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 thay đổi cách đóng gói mẫu mã hình thức, thay đổi tỷ lệ chất phụ gia của sản phẩm qua chế biến và tăng tỷ lệ Chè qua chế biến. Công ty có thể thực hiện đa dạng hoá sản phẩm theo những hướng sau: Thứ Sáu: Hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm trong sự thích ngh i với nhu cầu người tiêu dùng Việc tung những sản phẩm mới ra thị trường với những đặc tính nổi bật sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, sản phẩm mới giúp Công ty tăng khối lượng xuất khẩu củng cố thị trường hiện tại tăng khả năng tấn công vào những giai đoạn mới của thị trường hoặc vươn ra thị trường mới vì nó mở rộng khả năng thoả mãn nhu cầu bằng những đặc điểm nổi bật. Trong thời gian tới việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của Công ty có thể theo một số hướng chủ yếu sau: - Phát triển sản phẩm mới trên cơ sở cải tiến một số đặc tính của sản phẩm đang sản xuất. - Phát triển sản phẩm mới với những đặc tính nổi bật trên thị trường có thể là nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng an toàn cho sức khoẻ, tiện lợi cho cuộc sống. Việc phát triển sản phẩm mới với các đặc tính đó sẽ đem lại một số lợi ích sau: + Nâng cao khả năng thích nghi của sản phẩm với sự thay đổi của thị trường. Bởi lẽ trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu biết của con người về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm ngày càng cao, sự bận rộn của cuộc sống làm cho họ có khả năng và sẵn sàng thay đổi thói quen tiêu dùng cho phù hợp nhất. + Uy tín của sản phẩm được nâng cao trên thị trường. + Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thường xuyên bởi lợi ích của nó đem lại. Nói tóm lại, đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Việc kết hợp đa dạng hoá và chuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 môn hoá sản phẩm là việc làm mang tính định hướng lâu dài, không chỉ đơn giản là biện pháp tình thế mang tính chất nhất thời. Thứ bảy: Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. - Thị trường chủ yếu: Nhật, Đài Loan, Pakixtan, Nga... - Thị trường chiến lược: Nam Phi, Hồng Kông... - Thị trường tiềm năng: Trung Quốc, các Tiểu vương quốc Ả Rập + Thâm nhập thị trường quốc tế, Công ty cần có một chiến lược kinh doanh lâu dài thể hiện tính động và tấn công. Điều này đạt được bằng cách nghiên cứu kỹ các yếu tổ, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh kênh phân phối, mức giá, giới hạn thời gian, những diễn biến đối với người tiêu dùng, phong tục tập quán và cách thức thưởng thức chè, bởi vì chè là một hàng hoá đặc biệt có những chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phát triển, nhất là các chương trình trong tiến trình Việt Nam thực hiện tự do hoá thương mại khu vực ASEAN và là thành viên của WTO cho phép ta mở rộng thị trường tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ, thay đổi cung cách quản lý, hàng hoá thâm nhập vào các nước dễ hơn. Song bên cạnh đó mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn, đối đầu với các doanh nghiệp vững mạnh hơn về mọi mặt thể chế còn yếu kém pháp luật chưa ổn định, cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, khả năng về công nghệ yếu chỉ mới như thế Công ty mới phát triển được những cơ hội cần vận dụng hoặc tránh những đe doạ có thể xảy ra để có những đối sách hợp lý. + Phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng, ngoại giao, ngoại thương quản trị viện trên cơ sở dự báo phân tích các khuynh hướng đổi mới về công nghệ, cung cách quản lý, nhu cầu thể chế... tránh bị bất ngờ. + Mặt hàng chè xuất khẩu còn đơn điệu về cơ cấu, chất lượng còn kém.Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu thị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội nâng cao chất lượng và nét độc đáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 khác biệt của sản phẩm chè phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng. Sự thật là một sản phẩm chè độc đáo tất nhiên hấp dẫn người tiêu dùng. Khách hàng sẽ bị thu hút hơn khi Công ty có sản phẩm chất lượng ổn định, hương vị độc đáo... khác biệt với đối thủ cạnh tranh để có tính độc đáo của sản phẩm cần đầu tư cho các khâu quảng cáo tiếp thị, công nghệ đầu tư phát triển, hiểu rõ yêu cầu của thị trường, đầu tư cho sản xuất, tạo giống, cải tạo đất cộng với điều kiện của thiên nhiêu ưu đãi. + Tăng cường hiệu lự c của bộ máy tổ chức quản trị theo yêu cầu gọn nhẹ năng động và linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc điểm kinh doanh của ngành. Cần chú ý tốt các điều kiện của môi trường kinh doanh chức năng nhiệm vụ, trình độ năng lực, khí phách của các quản trị viên, các nhân viên để tổ chức bộ máy và phương pháp quản trị thích hợp. + Tăng cường mối quan hệ làm cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội trước hết là bạn hàng, tạo uy tín, tín nhiệm trên thị trường, liên kết với các trung tâm nghiên cứu khoa học, với chính quyền của địa phương với thuế quan, hải quan, ngân hàng, các tổ chức quốc tế... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước * Chính sách cho vay: Do cây chè là cây nông nghiệp thu h oạch chỉ tập chung vào tháng 10 - 11, do đó nhu cầu về vốn vay để tập trung đầu vào cho xuất khẩu thời kỳ này rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhà nước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuất thì dẫn đến tình trạng các Công ty sẽ mất cơ hội trong kinh doanh. * Chính sách tín dụng xuất khẩu: Trong hoạt kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và chè nói riêng, có rất nhiều cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Các đơn vị kinh doanh phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đối với khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuất khẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu. Thông thường tỷ lệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trường hợp là 100%. Như vậy các nhà sản xuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng. Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cả giá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu và mở rộng thi trường. Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất chè xuất khẩu vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất để đảm bảo thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua (bán nông sản chè xuất khẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu nói chung và của chè xuất khẩu nói riêng. Vì vậy Nhà nước nên áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồn hàng chè xuất khẩu có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của chè trên thị trường thế giới. 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách dành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằng thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế từ đó có phương hướng gia tăng lượng chè xuất khẩu trong tương lai theo quyết định số 151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “Quỹ bình ổn giá” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệp vào thị trường. Nhà nước nên tập trung hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu để có thể thu mua nhanh nông sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “có - cần” đồng thời tránh giá xuống thấp gây thiệt hại cho người sản xuất. Việc này là rất cần thiết vì nó đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và nhà xuất khẩu, đồng thời có tác dụng khuyến khích phát triển kinh doanh. Vì vậy Nhà nước nên tiếp tục t hực hiện biện pháp trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu nói chung và Công ty cổ phần Chè Quân Chu nói riêng để tăng cường xuất khẩu có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 * Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Đây là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Nhà nước để phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế mở, đồng thời hoà nhập với xu thế chung của khu vực và thế giới. Nhà nước cần ban hành chế độ tối đa, các biện pháp điều hành bằng hành chính đối với các hoạt động xuất nhập khẩu , khi cần thiết điều tiết lại khuyến khích xuất nhập khẩu lên sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính. Nhà nước không nên đòi hỏi phê chuẩn về giá của các hợp đồng xuất khẩu chè. Các nhà xuất khẩu thỉnh thoảng cũng mắc sai lầm là đưa hàng hoá ra bán quá rẻ. Những điều này ít gặp đối với những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm. Nếu giá quá rẻ thì nhà xuất khẩu sẽ bị thua thiệt ở hợp đồng này. Sự can thiệp của chính phủ không cần thiết để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu theo đuổi lợi ích riêng của họ. Hơn nữa giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm các điều kiện thị trường thế giới, dự báo về các điều kiện thị trường trong tương lai, chất lượng sản phẩm, uy tín của nhà xuất khẩu, hiệu quả của các phương tiện cảng và kỹ thuật đàm phán giao kèo mua bán mỗi bên. Do vậy việc đánh giá “ tính trung thực “của mỗi hợp đồng không phải là dễ dàng. Trong điều kiện tốt nhất thì hệ thống phê duyệt cùng gây cản trở. Trong điều kiện xấu nhất thì nó cũng sẽ tạo ra sự cám dỗ đối với các khoản thanh toán bất hợp pháp. 3. Về phía công ty * Có chiến lược thâm nhập thị trường mới cho nhóm sản phẩm xuất khẩu. Đây chính là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới nhờ sự đa dạng về kiểu cách mẫu mã, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu, điều kiện tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng khác nhau. Việc hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm được tiến hành bởi các hoạt động chủ yếu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 - Sản xuất các loại chè mang hương vị đặc trưng vốn có của Chè Thái nguyên và phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng. - Tạo nên sự đa dạng hấp dẫn về mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm. Đối với từng loại sản phẩm xác định mục tiêu và đối tượng tiêu dùng chủ yếu là ai? Trên cơ sở đó đưa ra phương án về bao gói , mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm khác nhau. Đồng thời mẫu mã phải làm nổi bật nhưng phải hài hoà trang nhã, phù hợp với tính chất của loại sản phẩm cao cấp này. - Đa dạng về bao gói sản phẩm theo các trọng lượng khác nhau để phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của từng loại khách hàng. - Nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới. * Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng. Đa dạng hoá sản phẩm có nghĩa Công ty thực hiện việc mở rộng danh mục sản phẩm gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. * Xây dựng kế hoạch ổn định sản xuẩt. Chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Chè do sản xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải diễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua, Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất. * Quy hoạch phát triển đầu tư sản xuất theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm. - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản phẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 KẾT LUẬN Trong bối cảnh thị trường thế giới hiện nay việc giao lưu kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ thì một số nước đóng cửa nền kinh tế sẽ không theo kịp các nước khác và dần dần sẽ bị tụt hậu so với thế giới. Để không bị rơi vào tình trạng này đòi hỏi các nước phải mở cửa nền kinh tế, hoà nhập vào thị trường thế giới tạo nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói cung và mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các Công ty nói riêng. Cở sở của việc mở cửa nền kinh tế phải dựa vào nguồn lực trong nước là chủ yếu, đồng thời kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài theo xu thế phát triển chung của thế giới. Trên thị trường thế giới hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước. Vì vậy muốn đứng vững và ổn định trên thị trường quốc tế thì các nhà sản xuất phải tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh hợp thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy tăng sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết. Công ty cổ phần chè Quân Chu với mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu trong những năm vừa qua đã có chiến lược và giải pháp cụ thể xong cũng còn có những tồn tại. Vì vậy trong bài viết này tôi mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới rất mong sự góp ý của mọi người để đề tài được hoàn thiện./. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chifford Banm Back, PhD - Tổ chức và điều hành doanh nghiệp nhỏ (NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1996) 2. David Begg-S.Fischer-R.Dornbursch - Kinh tế học T1 (NXB Giáo dục,Hà Nội 1992) 3. James CoComer - Quản trị bán hàng (NXB Thống kê Hà Nội 1996) 4. Philip Kotler - Quản trị Marketing (NXB Thống kê, Hà Nội 1997) 5. P.A Samnelson-W.D.Nordhans - Kinh tế học (Viện quan hệ quốc tế 1989) 6. Báo cáo t ổng kết các năm 2004 - 2007 của Công ty cổ phần Chè Quân Chu 7. Bộ 5 đĩa hành trang cho các Doanh nghiệp trước thềm hội nhập (Phòng thương mại và công nghiệp VCCI ) 8. Cạnh tranh cho tương lai - Thái Quang Sa (Trung tâm thông tin khoa học kỹ thuật hoá chất Hà Nội 1999) 9. Doanh nghiệp Việt Nam và hành trang vào thế kỷ XXI, trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam - NXB Thống kê Hà Nội 1999. 10. Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Phạm Vũ Luận (Hà Nội 1997) 11. Hội nhập WTO cơ hội và thách thức cho các Doanh nghiệp (Trang thông tin điện tử của Phòng thương mại và công nghiệp VCCI ) 12. Kinh tế chính trị Mác - Lênin tập I (NXB Giáo dục - 1998) 13. Kinh tế doanh nghiệp thương mại, TS. Phạm Công Đoàn TS. Nguyễn Cảnh Lịch (NXB Giáo dục, Hà Nội - 1999) 14. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS PHạm Văn Dược - Đăng Kim Cương (NXB Thống kê - Hà Nội 1999) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 15. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số trong năm 2006 và đầu năm 2007 16. Tạp chí Cộng sản các số trong năm 2005, 2006 và đầu năm 2007 17. Thời báo kinh tế Sài Gòn các số trong năm 2006, 2007 và đầu năm 2008. 18. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII Nghị quyết TW 4 khoá VIII ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9419.pdf