Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim: MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
1.1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh 10
1.1.2.Các cấp độ năng lực cạnh tranh 11
1.1.2.1.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia 11
1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành 12
1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp 14
1.1.2.3.1.Năng lực cạnh tranh sản ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm 14
1.1.2.3.2.Năng lực cạnh tranh hoạt động 15
1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp XK hàng nông sản 16
1.2.1.Sản phẩm nông sản 16
1.2.1.1.Khái niệm 16
1.2.1.2. Đặc trưng của sản phẩm nông sản 16
1.2.2.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản 17
1.2.2.1.Thước đo đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm 17
1.2.2.1.1. Thị phần 17
1.2.2.1.2.Thị trường 17
1.2.2.1.3. Uy tín của doanh nghiệp 18
1.2.2.2.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm 18
1.2.2.2.1.Sản phẩm 18
1.2.2.2.2.Giá cả 18
1.2.2.2.3.Phân phối sản phẩm 19
1.2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh 19
1.3.Những yếu tố ảnh hưởng 20
1.3.1.Môi trường bên ngoài 20
1.3.1.1.Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 20
1.3.1.1.1. Các nhân tố về mặt kinh tế 21
1.3.1.1.2. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp 21
1.3.1.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ 21
1.3.1.1.4. Các nhân tố về văn hoá xã hội 21
1.3.1.2. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô 22
1.3.1.2.1. Khách hàng 22
1.3.1.2.2. Số lượng các DN trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành 22
1.3.1.2.3. Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn 23
1.3.1.2.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp 23
1.3.2.Môi trường bên trong 23
1.3.2.1. Tài chính 23
1.3.2.2. Nguồn nhân lực 24
1.3.2.3. Năng lực quản lý 24
1.3.2.4. Thương hiệu 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NÔNG SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM 25
2.1. Giới thiệu về công ty Vilexim 25
2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 25
2.1.2.Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản tại công ty Vilexim 27
2.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty 27
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 29
2.2.Thực trạng sản phẩm nông sản xuất khẩu tại Công ty Vilexim 31
2.2.1.Thị trường, thị phần 31
2.2.2.Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh SP nông sản 35
2.2.2.1. Sản phẩm 35
2.2.2.2. Giá cả 38
2.2.2.3. Phân phối sản phẩm 41
2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh 41
2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty Vilexim 42
2.3.1. Nhận định về năng lực cạnh tranh 42
2.3.2. Nguyên nhân 44
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 46
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN 52
3.1. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty 52
3.2.Một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng nông sản 53
3.2.1.Chính sách sản phẩm 53
3.2.1.1.Về danh mục mặt hàng xuất khẩu 53
3.2.1.2.Về bao bì và thương hiệu sản phẩm 54
3.2.1.3.Về chất lượng sản phẩm 54
3.2.2.Chính sách giá cả 55
3.2.2.1.Chính sách định giá 56
3.2.2.2.Kỹ thuật định giá 56
3.2.3.Chính sách phân phối 57
3.2.4.Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 57
3.2.4.1.Về hoạt động quảng cáo 58
3.2.4.2.Tham gia hội trợ triển lãm 59
3.3.Một số điều kiện để thực thi giải pháp thành công 59
3.3.1.Vốn đầu tư 60
3.3.2.Xây dựng, hoàn thiện, phát triển chiến lược cạnh tranh 60
3.3.3. Nguồn nhân lực 61
3.3.3.1. Tăng cường công tác quản lý 62
3.3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy 63
3.3.4. Nguồn hàng xuất khẩu 63
3.3.5.Xây dựng văn hóa doanh nghiệp 64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kim ngạch XKNS của công ty Vilexim giai đoạn 2002– 2007 27
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2002 – 2007 30
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty sang các thị trường. 32
Bảng 2.4: Danh mục 4 mặt hàng xuất khẩu của công ty...…………………..37
Bảng 2.5: Giá gạo năm 2006 39
Bảng 2.6: Tham khảo giá hạt tiêu tại thị trường London với Công ty Vilexim Quý I/2008 40
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu Doanh thu trên chi phí đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản theo từng mặt hàng của Công ty Vilexim so với các Công ty cạnh tranh giai đoạn 2004-2006 44
Bảng 2.8: So sánh thị phần xuất khẩu Sản phẩm nông sản của Công ty Vilexim với Công ty Intimex giai đoạn 2004-2006 45
Hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh 12
Hình 1.2: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter 13
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim 26
Hình 2.2 : Cơ cấu SPNSXK của công ty Vilexim giai đoạn 2002 – 2007 29
Hình 2.3: Cơ cấu thị trường XKNS của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 32
Hình 3.1: Mô hình đề xuất định giá tối ưu cho nông sản xuất khẩu 55
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc chọn một hướng đi đúng đắn là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chúng ta cần tận dụng những cơ hội, đón nhận những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế và tiềm lực vốn có của quốc gia để xây dựng nền kinh tế phát triển toàn diện, theo kịp với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay số đông nhân dân ta sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nông sản chính là mặt hàng thế mạnh của đất nước ta. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM là một doanh nghiệp kịp thời đón nhận chính sách đó. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, mảng hoạt động chính của công ty là xuất khẩu nông sản. Kim ngạch nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ và trở thành một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nông sản lớn của cả nước. Năm 2006, Công ty đã vinh dự nhận giải thưởng “Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc” do bộ Thương mại tặng. Những thành công đạt được là nền tảng lớn cho công ty phát triển, tuy nhiên trong thời kỳ hội nhập và mở cửa hiện nay để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình doanh nghiệp phải có có những chiến lược phát triển đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại Công ty, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em đã chọn đề tài : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền và tập thể cán bộ nhân viên phòng kinh doanh 3 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Do hiểu biết còn hạn chế thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập của em còn rất nhiều hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài viết đưa ra một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh chủ yếu tập trung vào năng lực cạnh tranh năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, từ phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty bài viết xin đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty Vilexim.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng
Chuyên đề thực tập nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Câu hỏi:
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là gì ?
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty Vilexim như thế nào ?
Công ty đã áp dụng những biện pháp gì nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu ?
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ sách, tạp chí, internet,tài liệu của công ty Vilexim….. phân tích tổng hợp đánh giá, phương pháp thống kê.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các bảng số liệu và hình vẽ, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Chương 3 : Một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo như định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên (NXB Văn hoá- Thông tin, tr.258): “Cạnh tranh là ganh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình.”
Cạnh tranh, theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, Hà nội- 2001, tr.42), là “sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. Trong Đại từ điển Kinh tế thị trường (Viện Nghiên cứu và Phổ biến Tri thức Bách khoa, Hà Nội- 1998, tr. 247) cũng đưa ra định nghĩa: “Cạnh tranh hữu hiệu là một phương thức thích ứng với thị trường của xí nghiệp mà mục đích giành được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thoả mãn nhằm đạt được lợi nhuận bình quan vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện quốc tế. Đây là cách tiếp cận ở cấp độ vĩ mô.
Còn ở tầm vi mô thì một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi có thể đứng vững trên thị trường, có thể đưa ra các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự cùng loại với mức giá thấp hơn, chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác thì năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn, doanh thu lớn trước đối thủ cạnh tranh trong cùng một dòng sản phẩm.
1.1.2.Các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.2.1.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên các cơ sở chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Michael Porter là nhà khoa học về quản trị nổi tiếng ở Mỹ, là giáo sư trường kinh doanh Harvard kiêm cố vấn tư vấn của nhiều công ty lớn và tổ chức nhà nước trên thế giới. Ông đã được nhận giải thưởng MC. Kinsey năm 1979 trong cuộc thi ''Bài báo hay nhất của Trường Kinh doanh Harvard'' ông còn phụ trách một chuyên mục cho các tạp chí phố Wall. Từ năm 1983, M.Porter làm việc cho Uỷ ban về cạnh tranh ngành của phủ Tổng thống. Ông là người đã đưa ra môn học về chiến lược cạnh tranh và mô hình phân tích cấu trúc ngành. Về lý luận cạnh tranh, ông đã xuất bản ba cuốn sách nổi tiếng thế giới và được sử dụng trong hầu hết các chương trình đào tạo MBA của các nước. Đó là cuốn ''Chiến lược cạnh tranh'' xuất bản năm 1980, cuốn ''Lợi thế cạnh tranh'' năm 1985 và cuốn ''Lợi thế cạnh tranh quốc gia vào năm 1990.
Trong tác phẩm lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter vận dụng những cơ sở lý luận cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý thuyết nổi tiếng là mô hình “Viên kim cương”. Các yếu tố quyết định của mô hình là các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có hai biến số bổ sung là vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ, cơ hội kinh doanh.
Hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh
Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của xí nghiệp ( Firm strategy, structure, and rivalry)
Các điều kiện về mức cầu (Demand condition )
Các đóng góp của yếu tố sản xuất ( Factor endowments)
Các ngành hỗ trợ và liên hệ (Relate and supporting industries)
Nhà nước
Cơ hội
Nguồn: Theo M.Porter “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, Tạp chí “Harvard Business”, tháng 3-4/1990, trang 77.
1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của một ngành tồn tại và phát triển bền vững các đặc trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay đổi hoặc thay thế lẫn nhau.
Xét năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành, thì lý thuyết về chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh trong các lý thuyết cạnh tranh của Micheal Porter được chấp nhận nhiều hơn cả. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm áp lực cạnh tranh, bao gồm: năng lực thương lượng của người cung ứng, nguy cơ bị thay thế, nguy cơ từ đối thủ mới, năng lực thương lượng của khách hàng và cường độ cạnh tranh trong ngành.
Hình 1.2: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Lý luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng thương mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện thuận lợi để giành lợi thế cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể. Sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào đó phụ thuộc vào 3 vấn đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành.
• Năng lực thương lượng của nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm như là: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp, Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, Sự khác biệt của các nhà cung cấp, Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
• Nguy cơ thay thế thể hiện ở: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
• Nguy cơ đến từ những người gia nhập mới thể hiện ở các yếu tố: Các lợi thế chi phí tuyệt đối, Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, Chính sách của chính phủ, Tính kinh tế theo quy mô, Các yêu cầu về vốn, Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, Khả năng tiếp cận với kênh phân phối, Khả năng bị trả đũa, Các sản phẩm độc quyền.
• Năng lực thương lượng của khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, Số lượng người mua, Thông tin mà người mua có được, Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, Tính nhạy cảm đối với giá, Sự khác biệt hóa sản phẩm, Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế, Động cơ của khách hàng.
• Cường độ cạnh tranh thể hiện ở: Mức độ tập trung của ngành, Sự khó khăn khi rút ra khỏi ngành, Chi phí cố định/giá trị gia tăng, Tình trạng tăng trưởng của ngành, Tình trạng dư thừa công suất, Khác biệt giữa các sản phẩm, Các chi phí chuyển đổi, Tính đặc trưng của thương hiệu hàng hóa, Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, Tình trạng sàng lọc trong ngành.
1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
1.1.2.3.1.Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là “sức mạnh” hoặc “tính vượt trội” của hàng hóa đó trên thị trường, nó có thể thay thế hàng hóa cùng loại do doanh nghiệp khác cung cấp để chiếm lấy vị trí thống lĩnh thị trường tại cùng một thời điểm. Đồng thời nó thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng, số lượng, tính tiện dụng, độc đáo hay kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng... nhờ đó thị phần mà nó chiếm lĩnh cao hơn so với thị phần của hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường.
1.1.2.3.2.Năng lực cạnh tranh hoạt động
- Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng được định nghĩa là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Xét năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, Michael Porter đã xác định ba chiến lược chung có thể áp dụng ở cấp đơn vị kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chung phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa các điểm mạnh của mình, đồng thời tự bảo vệ để chống lại các ảnh hưởng nhằm ngăn chặn của năm lực lượng thị trường nói trên. Nếu yếu tố quyết định đầu tiên đối với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là sức hấp dẫn của lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động, thì yếu tố quan trọng thứ hai là vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó. Ngay cả khi hoạt động trong một ngành có khả năng sinh lợi thấp hơn mức trung bình, nhưng các doanh nghiệp có vị thế tối ưu thì vẫn có thể tạo ra mức lợi nhuận rất cao. Mỗi công ty tự xác định vị trí cho mình trong lĩnh vực đang hoạt động bằng cách tận dụng các ưu thế sẵn có của mình. Michael Porter cho rằng các ưu thế của một doanh nghiệp bất kỳ sẽ luôn nằm ở một trong hai khía cạnh: lợi thế chi phí và sự khác biệt hóa sản phẩm. Bằng cách áp dụng những ưu thế này, các công ty sẽ theo đuổi ba chiến lược chung: dẫn đầu về chi phí, khác biệt hóa sản phẩm và tập trung..
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện thông qua hệ thống chỉ số Marketing – Mix : sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, ngoài ra còn có nghiên cứu và phát triển.
1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản
1.2.1.Sản phẩm nông sản
1.2.1.1.Khái niệm
Sản phẩm nông sản bao gồm có các sản phẩm như : Gạo, Cà phê, Hạt tiêu, Hạt điều, Chè, Cao su, lạc nhân,…… và rau quả các loại.
1.2.1.2. Đặc trưng của mặt hàng nông sản
Việc sản xuất và xuất khẩu nông sản phụ thuộc vào tập quán từng vùng từng địa phương, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
quy trình xuất khẩu nông sản trải qua các khâu từ thu mua đến chế biến, bảo quản và tiêu thụ. Với khâu thu mua, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch thu mua thường niên để tạo nên nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu vì đặc điểm hàng nông sản là mang tính chất thời vụ nên việc thu mua thường rất khó khăn. Thu mua xong phải trải qua khâu chế biến, ở nước ta do khâu chế biến sau thu hoạch còn ở trình độ thấp nên quy trình chế biến chỉ dừng lại ở khâu sơ chế. Tuy nhiên các doanh nghiệp đang cải thiện tình trạng trên để nâng cao doanh thu từ các sản phẩm nông sản xuất khẩu của mình. Khâu bảo quản đóng vai trò quan trọng vì đặc điểm hàng nông sản dễ hư hỏng nếu không được bảo quản tốt, hàng hoá sẽ không đảm bảo chất lượng để xuất khẩu. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn phải chú trọng vào trang thiết bị , hoá chất kho bãi để bảo quản sản phẩm nông sản luôn tươi mới có chất lượng tốt.
1.2.2.Năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản
1.2.2.1.Thước đo đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.2.2.1.1. Thị phần
Đây là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét chỉ tiêu này, các loại thị phần thường được đề cập đến là:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường : Đó chính là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Chỉ tiêu này cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trường như thế nào?
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào.
Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh bằng thị phần có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu. Nhưng lại có nhược điểm là phương pháp này khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn những doanh nghiệp mạnh nhất, đặc biệt là kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thông thường mỗi doanh nghiệp có thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó và để đảm bảo hiệu quả thì phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực.
1.2.2.1.2.Thị trường
Thị trường ở đây muốn nói đến Doanh nghiệp đó có thể xuất khẩu sản phẩm của mình sang những thị trừơng nào, mức độ bao phủ thị trường của doanh nghiệp đó như thế nào, và việc xuất khẩu sản phẩm nông sản sang từng thị trường có đáp ứng được những yêu cầu và phong tục tập quán của họ hay không.
1.2.2.1.3. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Ngoài ra còn phải kể đến một số chỉ tiêu khác như sự nổi tiếng của nhãn mác, lợi thế thương mại...
1.2.2.2.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.2.2.2.1.Sản phẩm
Để có năng lực cạnh tranh sản phẩm thì doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần phải xác định đựơc danh mục hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng nhu cầu mặt khác đó phải là mặt hàng mà doanh nghiệp có lợi thế khi cung ứng.
Đối với một sản phẩm nông sản xuất khẩu thì nhãn hiệu là một trong những yếu tố rất quan trọng, nó đóng vai trò là chức năng giới thiệu sản phẩm, đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
1.2.2.2.2.Giá cả
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả được sử dụng như một công cụ cạnh tranh thông qua chính sách định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường và có sự kết hợp của một số điều kiện khác. Với một mức giá ngang giá thị trường giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm được các biện pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trường sẽ thu hút được nhiều khách hàng và tăng sản lượng tiêu thụ. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị trường chỉ sử dụng được đối với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
1.2.2.2.3.Phân phối sản phẩm
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trường làm cho khách hàng biết đến và hiểu rõ tính năng công dụng của sản phẩm.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều bạn hàng mới, khai thác được nhiều thị trường.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
1.2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc giao hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng với người tiêu dùng về sản phẩm của mình, doanh nghiệp phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng không để từ đó ngày càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp rất tốt để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu
1.3.1.Môi trường bên ngoài
1.3.1.1.Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.3.1.1.1. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này cũng có ảnh hưởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các yếu tố về mặt kinh tế như con đường mà đất nước theo đuổi, các ảnh hưởng từ hội nhập kin Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao làm cho thu nhập trong các tầng lớp dân c tăng lên kéo theo sự gia tăng nhu cầu và sức mua. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm.
Do nền kinh tế Việt Nam tương đối ổn định, ít chịu ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới và khu vực, nên tỷ lệ lạm phát luôn được giữ ở mức thấp, các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư sản xuất, mua thêm máy móc trang thiết bị.
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước sẽ tác động tới sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước so với hàng hoá của nước ngoài. Sức cạnh tranh này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là chất lượng, chủng loại mẫu mã và giá cả. Đặc biệt khi tham gia vào WTO, AFTA, giá cả hàng hoá sẽ hạ thấp vì thuế quan được cắt giảm và thủ tục hành chính được đơn giản hoá. Chất lượng, mẫu mã hàng hoá cũng sẽ được thay đổi do sức ép cạnh tranh trong nội bộ WTO,AFTA. 1.3.1.1.2. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp
Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp đảm bảo cho các doanh nghiệp bình đẳng trong cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh. Các chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước so với các doanh nghiệp sản xuất ở nước ngoài.
1.3.1.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm các nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh. Nó tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán
1.3.1.1.4. Các nhân tố về văn hoá xã hội
Phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng tôn giáo, ảnh hưởng lớn đến cơ cấu của nhu cầu thị trường và do đó nó sẽ ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh, danh mục mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Sự phù hợp của các điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp với các yếu tố văn hoá- xã hội của một thị trường nào đó sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
1.3.1.2.1. Khách hàng
Khách hàng là đại diện cho cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt yêu cầu về chủng loại, mẫu mã, chất lượng về sản phẩm của khách hàng thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.3.1.2.2. Số lượng các DN trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả, chất lượng, sản phẩm.... hoặc sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về các mặt trên. Các ngành mà có một hoặc vài doanh nghiệp thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh ít hơn bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò là người chỉ đạo giá. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là người thống lĩnh giá thì năng lực cạnh tranh là rất kém cỏi. Nhưng nếu ngành mà chỉ bao gồm một số doanh nghiệp có quy mô mà thế lực tương đương nhau thì cường độ cạnh tranh sẽ cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả, chất lượng, sản phẩm.... hoặc sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về các mặt trên. Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số lớn doanh nghiệp, vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cường cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay được. Do đó, việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là một việc hết sức cần thiết để giữ vững và tăng cường năng lực cạnh tranh.
1.3.1.2.3. Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn.
Các hàng rào gia nhập ngành mà càng thấp thì nguy cơ gia nhập mới của các đối thủ tiềm ẩn là cao. Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn nếu xuất hiện thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp cũ trong ngành có lợi thế hơn các doanh nghiệp tiềm ẩn về các mặt sau: uy tín, sản phẩm, các kênh phân phối... tuy nhiên các doanh nghiệp tiềm ẩn lại có lợi thế về công nghệ, chiêu thức marketing phù hợp, vốn,...
1.3.1.2.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành cũng như chất lượng sản phẩm, vì vậy để có được năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có quan hệ tốt với các nhà cung ứng.
1.3.2.Môi trường bên trong
1.3.2.1. Tài chính
Một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính sẽ có nhiều khả năng trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, có thể có những hoạt động quảng cáo rộng khắp... để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, tình trạng tài chính của doanh nghiệp mà tốt sẽ góp phần cho việc huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp dễ dàng hơn, công ty càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình. Ngược lại, khi có ít vốn doanh nghiệp sẽ yếu thế khó có thể xoay xở được điều gì cho dù họ có khả năng về chuyên môn, quản lý, lãnh đạo... nghĩa là doanh nghiệp khó có thể tạo lập, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tạo ra nhiều ý tuở._.ng sáng tạo, nhanh nhạy với sự thay đổi, gắn bó hoạt động công ty điều này góp phần to lớn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Năng lực quản lý
Các thành viên Ban giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên của ban giám đốc có tầm nhìn rộng, có kế hoạch kinh doanh rõ ràng phù hợp, tư duy chiến lược, trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm phân tích đánh giá năng động, sáng tạo, có mối quan hệ với bên ngoài tốt thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích truớc mắt nhu tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn nâng cao uy tín doanh nghiệp - lợi ích lâu dài. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Thương hiệu
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng không kém trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp bởi lẽ một doanh nghiệp mà thương hiệu của nó in đậm trong tâm trí người tiêu dùng khách hàng thì sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp đó được chấp nhận và ưa chuộng trên thị trường.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NÔNG SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng
XNK
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Tổng hợp & Marketing
Phòng Kiến thiết
& Xây dựng
Phòng Tổ chức
Hành chính
Chi nhánh tại
TP.HCM
Chi nhánh tại
Hải Phòng
Chi nhánh tại Hà Tây
Đại diện tại Lào
Trung tâm
XKLĐ
Dội xe
Kho Tứ Kỳ
Kho Cổ Loa
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim
2.1.2.Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản tại công ty Vilexim
2.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty
Mặc dù thị trường nông sản thể giới luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn. Nhưng với cố gắng và nỗ lực của mình, trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng tăng với tốc độ ngày càng cao. Nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Số liệu trong bảng 1 cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2002– 2007 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. Điều này cho thấy những năm qua mảng xuất khẩu nông sản luôn được công ty quan tâm, và nằm trong kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu của Cty.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu không đồng đều qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu nông sản vẫn tăng liên tục. Đặc biệt kim ngạch xuất khâu nông sản của công ty năm 2006 đạt kim ngạch 14250 nghìn USD tăng 37,4% so với năm 2005 và tăng gấp đôi so với kim ngạch năm 2001 là 7125 nghìn USD. KNXKNS năm 2007 gần bằng tổng KNXK của toàn công ty năm 2006.Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng năm 2007 có phần sụp giảm do sự biến động về giá cả hàng nông sản nông sản trên thế giới có tác động không nhỏ đến việc xuất khẩu của doanh nghiệp trong năm 2007.
Tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản thường đạt mức cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, do đây là mặt hàng chủ lực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty Vilexim.
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty Vilexim giai đoạn 2002– 2007
Đơn vị: 1000 USD
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
KNXKNS
7378
9785
10100
10374
14250
16780
Tốc độ tăng trưởng (%)
-
32,62
3,22
2,71
37,36
17,75
Tổng KNXK
10360
15003
12800
14000
17156
19868
Tỷ trọng XKNS (%)
71,19
65,22
78,9
74,1
83,06
84,4
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vilexim giai đoạn 2002 – 2007)
Qua bảng số liệu 2.1 có thể thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng giảm không đồng đều qua các năm. Điều này có thể được lý giải như sau, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2002 – 2007 nhưng bên cạnh đó kim ngạch xuất khẩu chung lại tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn này dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu nông sản của công ty cũng diễn biến theo chiều hướng đó.
Giai đoạn 2003 – 2005 tỷ trọng xuất khẩu nông sản trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty có sự sụp giảm do trong thời kỳ này là do đây là giai đoạn mà công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần việc xác định mặt hàng xuất khẩu chưa rõ ràng, giai đoạn 2005 – 2007 tỷ trọng xuất khẩu nông sản trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng lớn . Điều đó càng khẳng định mặt hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới ngoài việc duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được trong xuất khẩu nông sản, công ty cũng cần mở rộng hơn nữa các mặt hàng xuất khẩu khác trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình để đa dạng hóa rủi ro, đặc biệt trong điều kiện thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng nhiều rủi ro.
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh mặt hàng gì không còn là quyết định chủ quan từ phía doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, mọi động thái trong kinh doanh bị chi phối bởi quy luật cung cầu.
Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu thị trường, khả năng của doanh nghiệp và lợi thế của quốc gia về các mặt hàng nông sản xuất khẩu, Công ty Vilexim đã xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu là gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 được thể hiện qua hình 2.2.
Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu còn lại cũng chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản.
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2002 – 2007
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tỷ trọng TB(%)
Gạo
Giá trị (USD)
5500
6375
6585
6596
10250
12378
69,03
Tăng trưởng (%)
5,1
15,9
3,29
0,17
55,4
20.76
Tỷ trọng (%)
74,56
65,15
65,20
63,58
71,93
73,77
Cà phê
Giá trị (USD)
695
850
780
1560
2025
3176
12.33
Tăng trưởng (%)
24,1
22,3
-8,2
100
29,8
56,84
Tỷ trọng (%)
9,4
8,67
7,72
15,04
14,21
18,93
Hạt tiêu
Giá trị (USD)
825
915
1124
1215
1524
1034
10.04
Tăng trưởng (%)
5,09
10,91
22,84
8,09
25,43
- 32,15
Tỷ trọng (%)
11,18
9,35
11,13
11,71
10,69
6,16
Lạc
Giá trị (USD)
358
1645
1611
1003
451
192
8,6
Tăng trưởng (%)
-28,4
459,5
-2,06
-37,75
-55,03
- 57,43
Tỷ trọng (%)
4,85
16,81
15,95
9,67
3,16
1,14
Tổng KNXKNS
7378
9785
10100
10374
14250
16780
100
( Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vilexim giai đoạn 2002 –2007
2.2.Thực trạng sản phẩm nông sản xuất khảu tại Công ty Vilexim
2.2.1.Thị trường, thị phần
Vượt lên những khó khăn do thị trường truyền thống bị đổ vỡ, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để giữ được một số khách hàng và thị trường cũ, tạo lập được quan hệ với các khách hàng thuộc các nước tư bản chủ nghĩa. Xuất khẩu sản phẩm nông sản sang các nước thuộc các khu vực này ngày càng tăng. Cho đến nay công ty VILEXIM đã có quan hệ với hơn 45 nước trên thế giới. Một số phòng kinh doanh đã xây dựng được quan hệ khách hàng ổn định tiêu thụ hàng xuất nhập khẩu thường xuyên. Có được như vậy là nhờ công ty đã áp dụng các biện pháp thích hợp trong việc gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài.
Doanh thu từ các sản phẩm nông sản khong ngừng tăng lên qua các năm cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty. Trong những năm qua thị trường xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng được mở rộng. Năm 2000 số thị trường công ty có quan hệ thương mại mới chỉ là 18 thị trường, thì năm 2007 con số này là trên 45.
Các sản phẩm xuất khẩu của công ty không những tăng về số lượng mà chất lượng cũng ngày một nâng cao. Sản phẩm của công ty không chỉ có mặt tại những thị trường truyền thống mà đã vươn tới thâm nhập được vào một số thị trường có nhưng tiêu chuẩn khắt khe hơn như Mỹ, Nhật Bản.
Kết quả của việc mở rộng thị trường ở các quốc gia và vùng lãnh thổ đó là kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản ngày càng lớn.
Hình 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty giai đoạn 2002 – 2007.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang các thị trường được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty sang các thị trường.
Đơn vị : 1000 USD, %
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
ASEAN
KN
5224
5625
6000
6120
7150
7890
Tỷ lệ
70,8
57,5
59,4
59
50,2
47
EU
KN
895
1650
1500
1652
3256
4675
Tỷ lệ
12,1
16,8
14,8
15,9
22,8
27,99
Nhật Bản
KN
500
1160
800
850
1350
1508
Tỷ lệ
6,8
11,8
7,9
8,2
9,5
9
Mỹ
KN
450
905
1250
1324
1520
1673
Tỷ lệ
6,2
9,3
12,5
12,8
10,7
10
Thị trường
khác
KN
309
445
550
428
974
1034
Tỷ lệ
4,1
4,6
5,4
4,1
6,8
6,2
Tổng
7378
9785
10100
10374
14250
16780
( Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Vilexim 2002-2007)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Vilexim qua các thị trừơng là không cao. Bởi lẽ tỷ lệ xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao của công ty thuộc khối các nước ASEAN là chủ yếu, chiếm trên 50%. Thị trường ASEAN là thị trường xuất khẩu giá rẻ, với mức độ đòi hỏi về chất lượng sản phẩm không cao, yêu cầu mẫu mã chủng loại sản phẩm không khắt khe. Những năm trước sở dĩ kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này lớn bởi lúc đó hàng hoá của công ty chưa thật sự đáp ứng tốt những yêu cầu về chất lượng sản phẩm của những thị trường khó tính, khi thâm nhập vào thị trường này Công ty khai thác về giá nhân công vị trí địa lý, những ưu đãi về thuế quan và cả việc thị trường này có trung tâm chu chuyển hàng hóa lớn nhất thế giới là Singapo. Xuất khẩu sang các nước ASEAN thời điểm đó là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên Công ty cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn từ phía các nước xuất khẩu liền kề như Thái Lan và Trung Quốc. Đây là những nước có công nghệ tiên tiến hơn chúng ta rất nhiều. Tuy nhiên trong thời gian gần đây Công ty đã có những thay đổi đáng kể trong việc chọn lựa thị trường sản phẩm nông sản xuất khẩu sang các nước ASEAN có chiều hướng giảm nhường chỗ cho các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật và các nước trong khối EU.Năm 2007 tỷ trọng chỉ còn chiếm ở mức 47% giải thích cho tình trạng này đó là do cơ cấu thị trường của công ty đang có sự chuyển dịch khá mạnh. Tuy nhiênkhông thể phủ nhận rằng thị trường ASEAN vẫn là thị trờng quan trọng trong xuất khẩu nông sản của Công ty.
Thị trường EU là thị trường rộng lớn với 25 thành viên. Đây là thị trường thống nhất về hải quan nhu cầu nhập khẩu nông sản hàng năm ngày càng cao, nhưng có đòi hỏi về chất lượng sản phẩm rất khắt khe. Tuy nhiên giá bán trên thị trường này thường cao hơn các thị trường khác, trong thời gian qua Công ty đã bước đầu xâm nhập vào thị trường này và đây được coi là thị trường tiềm năng của Công ty. Hiện công ty có quan hệ thương mại với 18 thành viên trong EU. Trong đó Pháp, Hà Lan, Anh, Balan, Hungari, Slovakia, Bỉ là những bạn hàng truyền thống của Công ty. Trong đó Sovakia là nước đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đạt giá trị khoảng 1350 nghìn USD năm 2007. Tuy kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty trên thị trường này không ngừng tăng lên qua các năm nhưng kim ngạch này còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của thị trường này.Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần tập trung hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nông sản của mình và đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường.
Nhật bản là một Quốc gia đông dân nhưng sản xuất nông nghiệp lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nước này. Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nước này. Hằng năm, Nhật Bản phải nhập khẩu một lượng lớn nông sản để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và chế biến trong nước. Cũng giống như EU Nhật Bản là thị trương khó tính bậc nhất hiện nay. Đặc biệt trong lĩnh vực nông sản.Tỏn những năm qua mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng hàng nông sản Công ty chưa thực sự đứng vững trên thị trường này. Với vhiến lược thâm nhập vào một số thị trường khó tính, Công ty đang lỗ lực không ngừng dể tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu của mình. Nếu làm được đều này uy tín của Công ty ngày càng nâng cao và việc đứng vững và phát triển tại tịh trường này là điều mà Công ty hoàn toàn có thể làm được.
Còn thị trường Mỹ là thị trường có nhu cầu về sản phẩm nông sản cao nhưng Công ty vẫn chưa thể đứng vững trên thị trường này. Bơỉ lẽ Để có thể xâm nhập vào 2 thị trường lhó tíh này Công ty cần phải có những xán bộ am hiểu về pháp luật nước Mỹ, luật pháp các Bang, tìm hiểu văn hoá Mữ con người Mỹ mới đảm bảo kinh doanh trên thị trường Mỹ có hiệu quả, hạn chế những rủi ro về chúnh sách, chính trị, văn hoá và những biến động của thị trường.
Gần đây với định hướng đẩy mạnh hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đưa sản phẩm của công ty thâm nhập vào các thị trường khó tính như : EU, Mỹ, Nhật... và quan tâm hơn nữa tói các thị trường đang bị bỏ ngỏ như Trung Đông, Nam phi, Nam Mỹ.... Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm nhằm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cao hơn , từ đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
2.2.2.Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản
2.2.2.1. Sản phẩm
Trong diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh mặt hàng gì không còn là quyết định chủ quan từ phía doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, mọi động thái trong kinh doanh bị chi phối bởi quy luật cung cầu.
Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu thị trường, khả năng của doanh nghiệp và lợi thế của quốc gia về các mặt hàng nông sản xuất khẩu, Công ty Vilexim đã xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu là gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc.
Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu còn lại cũng chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản.Tỷ trọng gạo xuất khẩu chiếm trên 60% tổng lượng hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Việc tỷ trọng của mặt hàng gạo chiếm quá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty thực tế đem lại nhiều bất lợi cho Công ty trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Bởi lẽ việc quá tập trung vào một mặt hàng nào đó sẽ đem đến mức độ rủi ro rất cao gây khó khăn cho Công ty khi thị trường gạo có nhiều biến động bất lợi. Nhận thức được điều đó trong những năm gần đây Công ty đang định hướng sang các mặt hàng nông sản còn lại của Công ty như Cà phê, Lạc, Hạt tiêu nhằm tránh rủi ro khi giá gạo giảm mạnh.
Trong những năm qua, Công ty đã rất chú trọng đến việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê. Với định hướng dần đưa cà phê trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại doanh thu lớn thứ hai sau gạo. Công ty đã đầu tư không nhỏ vào công tác thu mua, tạo nguồn hàng ổn định, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, dự báo biến động giá cả thị trường cà phê xuất khẩu. Tất cả những việc làm đó để nhằm mang lại những hiệu quả lớn hơn trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Còn các mặt hàng lạc nhân tỷ trọng của kim ngạch xuẩt khẩu lạc trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản có xu hướng giảm dần, nhưng trong định hướng phát triển lâu dài của Công ty Lạc vẫn là một mặt hàng nông sản xuất khẩu chính cần được khai thác. Mặt hàng này có mức độ ổn định về giá cao, tiềm ẩn ít rủi ro, có mức cầu tương đối lớn. Do vậy mặt hàng lạc xuất khẩu vẫn được coi là mặt hàng xuất khẩu triển vọng .
Xuất khẩu Hạt tiêu của Việt Nam những năm qua đã đạt được kết quả rất khả quan. Riêng năm 2006, Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam chiếm khoảng 60% thị trường hạt tiêu toàn thế giới. Do vậy những năm sắp tới Việt Nam hoàn toàn có khả năng tác động tới cung cầu và giá cả của thị trường hạt tiêu. Hạt tiêu là mặt hàng với giá cả khá ổn định, ít biến động lớn nên mức tăng về giá trị và khối lượng chênh lệch không đáng kể. Với tốc độ tăng ấn tượng mặt hàng Hạt tiêu đang dần khẳng định chỗ đứng của mình là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tiềm năng lớn đem lại nguồn thu xuất khẩu cao cho công ty . Sự tăng trưởng ấn tượng đó ngoài nguyên nhân do thị trường hạt tiêu thế giới ít biế động tìh còn phải kể đến những thành công trong công tác đẩy mạnh xúc tiến thương mại, cùng vớiviệc nâng cao chất lượng sản phẩm hạt tiêu xuất khẩu của Công ty.
Đối với từng loại mặt hàng xuất khẩu Công ty lại chú trọng tới chủng loại mặt hàng điều naỳ làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Nhìn bảng danh mục hàng nông sản xuất khâu của công ty chúng ta có thể thấy Công ty rất chú trọng đến chất lượng chủng loại hàng hoá có thể đáp ứng với từng loại yêu cầu của khách hàng.
Bảng 2.4: Danh mục 4 mặt hàng xuất khẩu của công ty:
Gạo
Lạc
Hạt tiêu
Cà phê
- Gạo hạt dài, độ gẫy 5%, độ bóng gấp đôi, độ ẩm 14%, tạp chất 0.5%
-Gạo hạt dài, độ gẫy 10%, độ bóng gấp đôi, độ ẩm 14%, tạp chất 0.5%
- Gạo hạt dài, độ gẫy 10 - 15%, độ bóng gấp đôi, độ ẩm 14%, tạp chất 0.5%
- Lạc nhân loại cao cấp
+ Độ ẩm: 8%
+ Tạp chất tối đa: 1%
+ Số lượng hạt : 180-200 hạt/100g
+ Màu trắng
- Lạc nhân loại 1:
+ Độ ẩm: 8,5%
+ Tạp chất tối đa: 1%
+ Số lượng hạt : 200-240 hạt/100g
+ Màu trắng
- Lạc nhân loại 2:
+ Độ ẩm: 8,5%
+ Tạp chất tối đa: 1%
+ Số lượng hạt : 240-280 hạt/100g
- Hạt tiêu đen loại 1:
+ Độ ẩm tối đa: 13,5%
+ Tạp chất tối đa: 1%
- Hạt tiêu đen loại 2:
+ Độ ẩm tối đa: 13,5%
+ Tạp chất tối đa: 4%
- Hạt tiêu đen loại 3:
+ Độ ẩm tối đa: 13,5%
+ Tạp chất tối đa: 6%
- Hạt tiêu trắng:
+ Độ ẩm tối đa: 13,5%
+ Tạp chất tối đa: 0.5%
- Cà phê đen loại 1 trên sàng 16:
+ Tỷ lệ hạt đen và vỡ tối đa: 2%
+ Độ ẩm tối đa: 12,5%
+ Tạp chất tối đa: 0,5%
2.2.2.2. Giá cả
Giá thành xuất khẩu nhiều khi còn khá cao, việc định giá chưa thực sự phù hợp. Các chi phí đầu vào cho quá trình kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Hai hình thức thu mua nông sản chủ yếu của Công ty là: Thứ nhất mua trực tiếp của nông dân thông qua các hợp đồng bao tiêu hoặc thông qua các đại lý của Công ty đặt tại các vùng nguyên liệu. Thứ hai, thu mua gián tiếp qua các thương nhân tức là mua qua trung gian. Việc mua trực tiếp từ nông dân là thuận lợi nhất và tiết kiệm chi phí nhất tuy nhiên hiện nay hình thức thu mua chủ yếu của Công ty là mua gián tiếp thông qua trung gian mà việc đó làm giá thành của sản phẩm nông sản thường cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Trong khi đó một đối thủ cạnh tranh của Công ty là Công ty Intimex thì hình thức thu mua chủ yếu của họ là thu mua trực tiếp từ nông dân do Công ty này có đại lý thu ở hầu hết các địa phương, và Công ty này còn có môt nhà máy chế biến cà phê Buôn Mê Thuột điều này làm tăng giá trị xuất khẩu của Công ty này lên tới từ 5-7 lần. Điều này tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Vilexim cần học hỏi và đổi mới quy trình công nghệ.
Mặc dù mức giá xuất khẩu của công ty không phải là lớn hơn nhiều so với các công ty cạnh tranh khác ở trong nước nhưng vấn đề là ở chỗ thị trường của công ty là thị trường nước ngoài, khách hàng là khách hàng nước ngoài và công ty VILEXIM phải đối mặt với sự cạnh tranh quốc tế. So với giá cả trên thị trường thế giới khả năng cạnh tranh của công ty đã bị ảnh hưởng rất nhiều nhất là so với các đối thủ đến từ Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Inđônêxia…
Bảng 2.5 : Giá gạo năm 2006
Đơn vị: USD/tấn
Giá gạo
5% tấm
25% tấm
gạo đồ 100%
Công ty Vilexim
320-325
310-315
340-345
Công ty Intimex
322-327
310-313
342-345
Thái Lan
342-346
330-335
355-360
Inđônêxia
340-343
328-330
350-353
(Nguồn USDA)
Nhìn bảng trên cho thấy giá gạo xuất khẩu của Công ty Vilexim thấp hơn so với Công ty Intimex Bởi lẽ Công ty đã có chiến lược định giá phù hợp việc cắt giảm chi phí một cách tối đa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh về xuất khẩu hàng nông sản trong nước. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới nhìn chung giá gạo của Công ty còn thấp từ 15-20 USD/ tấn. Việc đó không làm tăng thêm sản lượng xuất khẩu của Công ty bởi lẽ chất lượng xuất khẩu gạo của Công ty chưa cao chưa được khách hàng khó tính ưa chuộng vì vậy việc định giá chưa cao so với các sản phẩm gạo khác cùng loại trên các thị trường như Thái Lan, Inđôxia. Mặt khác, chế độ bảo hộ của các nước này vẫn còn tồn tại. Ví dụ như Thái Lan, Chính phủ Thái Lan tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ giá gạo nội địa, Đồng Bath Thái Lan tănng giá so với đồng Đôla Mỹ dẫn tới giá gạo xuất khẩu của Thái Lan luôn duy trì ở mức cao.
Bảng 2.6: Tham khảo giá hạt tiêu tại thị trường London với giá tại Công ty Vilexim Quý I/2008 (USD/tấn, CIF R/H.)
Loại hạt tiêu
Giá
Thị trường thế giới
Công ty Vilexim
Sarawak White FAQ
6200
6100
Muntok White FAQ
6000
5890
Sarawak Black SHP1
4100
4015
Sarawak Black SHP 2
4050
3090
Sarawak Black SHP 3
4015
3060
Có thực tế trên là do các sản phẩm nông sản của công ty chất lựơng chưa đảm bảo chưa tạo niềm tin trong lòng khách hàng.Chát lượng hàng Nông sản chưa đựơc chú ý vì vậy mà giá xuất khẩu hàng nông sản của Công ty thường không cao bằng so với các nước trong khu vực và thế giới điều này làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty.
Trước đây, xuất khẩu của công ty Vilexim vẫn đạt hiệu quả cao do có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thông qua chính sách thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu cao, mở rộng mặt hàng và thị trường xuất khẩu mới. Những chính sách này đã bị xoá bỏ kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nên công ty Vilexim càng gặp khó khăn hơn trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Doanh nghiệp có bán giá rẻ nhưng hệ thống phân phối kém, không thuận lợi cho đơn vị bạn ổn định sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không được chọn là nhà cung ứng chủ yếu, do đó cần có một giá cả hợp lý và khả năng cung ứng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay Công ty đang sử dụng chính sách giá linh hoạt, giá cả có thể thay đổi trong điều kiện cho phép, và điều này phụ thuộc vào khách hàng
2.2.2.3. Phân phối sản phẩm
Hiện nay bộ phận kinh doanh của Công ty gồm có Phòng kinh doanh 1, Phòng kinh doanh 2, Phòng kinh doanh 3, Phòng kinh doanh 4, và các chi nhánh của công ty ở Hồ Chí Minh, Hải phòng, Hưng Yên, Hà Tây , các chi nhánh này vừa là đại lý bán hàng và bán lẻ được bố trí một các hợp lý trên khắp các tỉnh thành của đất nước.
Về nguồn hàng Công ty đã có mạng lưới thu mua nông sản xuất khẩu rộng khắp để nhanh chóng và kịp thời đáp ứng nhu cầu công tác xuất khẩu. Hai hình thức thu mua nông sản chủ yếu của Công ty là Thu mua trực tiếp và thu mua gián tiếp. Hiện nay hình thức thu mua của Công ty là thu mua gián tiếp qua các trung gian tức là thu mua qua các thương nhân, điều đó cũng co nghĩa là chi phí thu mua tăng cao làm giá cả nông sản thường cao hơn so với các doanh nghiệp thu mua trực tiếp từ nông dân điều đó làm giảm khr năng cạnh tranh của công ty khá nhiều.
Công ty có thể cung ứng cho khách hàng bằng nhiều hình thức, có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ việc cung ứng lượng sản phẩm ít nhất đến việc trở thành nhà cung ứng chủ yếu, và điều đó tạo ra sức cạnh tranh của Công ty, sản phẩm của công ty được đa số khách hàng biết đến.
2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thị trường, Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến Thương Mại mở rộng thị trường và bạn hàng, tham gia các triển lãm, hội chợ, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Việc đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại của Công ty những năm qua cũng đã góp phần vào những thành công của doanh nghiệp. Từ chỗ bị động trong các hợp đồng xuất nhập khẩu hiện nay Công ty đã chủ động trong đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Các sản phẩm nông sản của Công ty ngày càng được các đối tác quan tâm. Hàng năm Công ty có tổ chức hội nghị khách hàng vừa là nơi gặp gỡ giao tiếp vừa là nơi để Công ty có thể quảng bá tên tuổi hình ảnh của mình. Phải nói rằng đây là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giao tiếp của Công ty, Công ty sử dụng công cụ này để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, là một cách quảng cáo và thu hút các khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh có thể chuyển qua tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hoạt động để khuyến khích trung gian tăng cường hoạt động phân phối, củng cố và mở rộng kênh phân phối.
Công ty có nhiều phương thức thanh toán tích kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng, thông qua hệ thống liên ngân hàng đă được ký kết và thoả thuận. Khách hàng có thể thanh toán tiền thông qua số tài khoản của Công ty hoặc có thể thanh toán trực tiếp.
Khách hàng có thể trả chậm tiền sau một thời gian nếu đáp ứng đủ những yêu cầu của Công ty đưa ra, với những khách hàng là khách quen và thường xuyên, đã có uy tín với Công ty thì việc thanh toán có thể linh động trong điều kiện hoàn cảnh kinh doanh của Công ty, đây là quyền quyết định duy nhất của giám đốc Công ty nếu khách hàng có yêu cầu.
Với những khách hàng mua với số lượng lớn thì Công ty có thể giảm giá hoặc có một số ưu đãi như: vận chuyển, ưu tiên về lưu kho hoặc bến đỗ…
2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty Vilexim
2.3.1. Nhận định về năng lực cạnh tranh
Kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với cạnh tranh.Cạnh tranh là một vấn đề phức tạp quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó là động lực để doanh nghiệp đề ra những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác nó còn quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua việc so sánh thị phần đối với đối với đối thủ cạnh tranh.
Việt Nam trước kia là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước hầu như không có và đối với Vilexim cũng không phải là một ngoại lệ. Trong một thời gian dài duy trì cơ chế tập trung quan liêu nên sự thiếu năng động so với các công ty tư nhân hay các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, Công ty VILEXIM lại là công ty xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ Công Thương, trước đây được Nhà nước giao cho độc quyền ngoại thương, việc xuất nhập khẩu bao nhiêu là theo kế hoạch của Bộ Công Thương nên không hề phải cạnh tranh với công ty nào, quản lý theo cơ chế tập trung. Kể từ khi hạch toán độc lập, nhất là cổ phần hoá doanh nghiệp, năng lực quản lý ngày càng được đổi mới nhằm thích ứng nhanh nhạy với yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Tuy nhiên, sự quản lý này vẫn còn mang tính tập trung, chưa phân cấp và giao quyền quản lý cho từng phòng kinh doanh, phòng kinh doanh chưa thực sự được tự chủ trong kinh doanh, đôi khi vẫn chậm trễ trong việc quyết định, mất cơ hội kinh doanh tốt…
Nhưng từ khi Việt Nam mở cửa và tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA, WTO và việc Vilexim chuyển từ một công ty nhà nước thành công ty cổ phần đã đánh dấu những sự thay đổi rõ rệt.Từ khi chuyể sang hình thức Công ty Cổ phần, Công ty đã có những biến đôỉ rõ rệt mở rộng loại hình kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, từng bước nâng cao năng lực xuất khẩu hàng nông sản.Vị trí công ty ngày càng được khẳng định trên thị trừơng, tên tuổi của công ty ngày càng có nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến.Tuy nhiên Công ty gặp không ít những khó khăn do cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Trên thị trường thế giới giá cả cạnh tranh là luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty, mặc dù công nghệ chế biến hàng nông sản của Công ty cũng được quan tâm và có những cải biến nhất định nhưng sản phẩm của Công ty xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô hoặc sơ chế sơ qua vì vậy giá trị lợi nhuận mang lại thường không cao.
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu Doanh thu trên chi phí đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản theo từng mặt hàng của Công ty Vilexim so với các Công ty cạnh tranh giai đoạn 2004-2006
Mặt hàng
2004
2005
2006
Vile
Inti
TH1
Vile
Inti
TH1
Vile
Inti
TH1
Gạo
1.051
-
1.025
1.056
-
1.032
1.062
-
1.034
Cà phê
1.043
1.002
1.030
1.033
1.002
1.017
1.052
1.003
1.015
Lạc nhân
1.008
1.006
1.010
1.006
0
1.009
1.008
1.005
1.016
Hạt tiêu
1.004
1.002
-
1.005
1.003
-
1.005
1.004
-
(Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của 3 Công ty Vilexim, Công ty Intimex, Công ty XNK tổng hợp I giai đoạn 2004-2006)
Chú thích:
Vile: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Inti: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex
TH1: Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Qua bảng chỉ tiêu Doanh thu trên Chi phí đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản theo từng mặt hàng của Công ty Vilexim so với các Công ty cạnh tranh giai đoạn 2004-2006, chúngta có thể thấy đựoc chỉ tiêu doanh thu trên chi phí của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả xuất khẩu nông sản của Công ty không ngừng được cải thiện. Mặt hàng gạo và cà phê Công ty Luôn có chỉ số cao hơn so với 2 đối thủ cạnh tranh còn lại chứng tỏ năng lực cạnh tranh của Công ty ơe hai mặt hàng này là cao hơn.
Ngoài ra để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty chúng ta có thể so sánh thị phần của Công ty với Công ty Intimex thông qua kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu chính của Công ty.
Bảng 2.8: So sánh thị phần xuất khẩu Sản phẩm nông sản của Công ty Vilexim với Công ty Intimex giai đoạn 2004-2006Đơn vị: 1000 USD, %
Thị trường
2004
2005
2006
Vilexim
Intimex
Cả nước
Vilexim
Intimex
Cả nước
Vilexim
Intimex
Cả nước
ASEAN
KN
6000
1360
3885000
6120
1378
5450000
7150
1425
6523000
TP
0.15
0.04
100
0.11
0.03
100
0.11
0.02
100
EU
KN
1500
1219
4253000
1652
1451
4992000
3256
1652
5872000
TP
0.04
0.03
100
0.03
0.03
100
0.06
0.03
100
Nhật Bản
KN
800
1156
2135000
850
1238
3215000
1350
1532
3122._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12334.doc