Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Thái Bình: ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Thái Bình
132 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2317 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------
NGUYỄN ðỨC THIỀU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM LÚA GIỐNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa ñược sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2010
Học viên
Nguyễn ðức Thiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo Khoa
Kế toán và Quản trị Kinh doanh; Viện Sau ðại học trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðỗ Văn Viện
ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ ñạo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài.
Qua ñây tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên Công ty
Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình và các ñơn vị trực thuộc, cảm ơn ông
Tổng Giám ñốc Công ty ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập
những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2010
Học viên
Nguyễn ðức Thiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị vi
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 5
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 5
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM 7
2.1 Cơ sở lý luận 7
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh SPLG của TSC 60
4.1.1 Máy móc, thiết bị và quy trình chế biến hạt giống 60
4.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa giống tại TSC 62
4.2 Phân tích, ñánh giá năng lực cạnh tranh SPLG của TSC 71
4.2.1 Chất lượng sản phẩm 71
4.2.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............iv
4.2.3 Giá bán sản phẩm 80
4.2.4 Chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩm 83
4.2.5 Khả năng thâm nhập thị trường 87
4.2.6 Xúc tiến thương mại và quảng cáo 93
4.3 Phân tích SWOT 96
4.3.1 Khái quát các vấn ñề 96
4.3.2 Phân tích ma trận SWOT 99
4.4 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm lúa giống của công ty CP Giống cây trồng Thái Bình 103
4.4.1 Triển vọng, ñịnh hướng phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam 103
4.4.2 ðịnh hướng phát triển 104
4.4.3 Những mục tiêu cụ thể 105
4.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống của
công ty 106
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Kiến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
TP Thành phố
DN Doanh nghiệp
ðVT ðơn vị tính
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
CP Cổ phần
SPLG Sản phẩm lúa giống
SXKD Sản xuất kinh doanh
GCT Giống cây trồng
TSC Công ty CP Giống cây trồng Thái Bình
NSC Công ty CP Giống cây trồng Trung ương
SSC Công ty CP Giống cây trồng Miền nam
TSCð Tài sản cố ñịnh
TSLð Tài sản lưu ñộng
VNð Việt Nam ñồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Quy mô GDP các ngành giai ñoạn 2000-2009 38
3.2 Nhịp ñộ tăng trưởng GDP giai ñoạn 1996 - 2009 của tỉnh Thái Bình 39
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2007 - 2009 45
3.4 Doanh thu từ các hoạt ñộng kinh doanh của TSC qua 3 năm 46
3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh các loại giống cây trồng của TSC từ
năm 2007 - 2009 47
3.6 Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm 49
3.7 Số lượng, cơ cấu lao ñộng của TSC qua 3 năm 52
4.1 Kết quả sản xuất lúa giống tại các ñơn vị trực thuộc Công ty từ
năm 2007 - 2009 63
4.2 Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty năm 2009 67
4.3 Sản lượng tiêu thụ qua các kênh năm 2009 69
4.4 ðánh giá tiêu chuẩn một số giống lúa của TSC 73
4.5 Quy ñịnh về tiêu chuẩn giống lúa 73
4.6 Ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ yếu của TSC 74
4.7 Chi phí sản xuất lúa giống và một số giống cây trồng của Công ty
năm 2009 76
4.8 Giá thành bình quân sản phẩm của TSC và NSC năm 2009 78
4.9 Năng suất và giá trị một số loại giống cây trồng của TSC 79
4.10 Kết quả và hiệu quả sản xuất một số giống cây trồng 79
4.11 Bảng giá một số sản phẩm lúa giống của TSC năm 2009 81
4.12 Bảng giá một số sản phẩm lúa giống của NSC 81
4.13 Chủng loại SPLG của TSC và một số ñối thủ cạnh tranh chủ yếu 84
4.14 Ý kiến của khách hàng về bao bì, mẫu mã, ñộ bền các sản phẩm 86
4.15 Phân bố sản phẩm theo vùng miền của TSC năm 2009 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............vii
4.16 Số lượng ñại lý theo vùng miền của TSC năm 2009 88
4.17 Thị phần lúa giống của TSC và một số ñối thủ chính trên thị
trường Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng Yên năm 2009 89
4.18 Phân tích chi tiết thị phần lúa giống của TSC so với các ñối thủ chính
trên thị trường Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng Yên năm 2009 91
4.19 Chế ñộ chiết khấu bán hàng ñại lý của TSC 94
4.20 Chế ñộ chiết khấu bán hàng ñại lý của NSC 94
4.21 Phân tích Ma trận SWOT của TSC 101
4.22 Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh lúa giống ñến năm 2015 105
4.23 Dự kiến sản lượng lúa giống tiêu thụ ñến năm 2015 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
3.1 Quy mô GDP của các ngành 38
3.2 Nhịp ñộ tăng trưởng GDP giai ñoạn 1996 – 2009 39
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
3.1 Sơ ñồ bộ máy tổ chức quản lý của TSC 43
4.1 Quy trình chế biến sản phẩm 61
4.2 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của TSC 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông thôn Việt Nam chiếm tới hơn 73% dân số của cả nước và nhìn
chung trong tổng sản phẩm nông nghiệp, tỷ trọng của các sản phẩm lúa gạo
vẫn chiếm một bộ phận rất lớn. Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, khi
mà sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trên mọi lĩnh vực thì sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm về lúa gạo vẫn ñược coi là một lợi thế cạnh tranh số 1
của Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong những năm gần ñây, Việt Nam
ñã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới.
Tuy nhiên có một thực trạng ñáng buồn ñó là mặc dù chúng ta là một
trong những nước ñứng ñầu về xuất khẩu gạo nhưng trên thị trường giá gạo
của chúng ta lại luôn thấp và thương hiệu gạo của Việt nam không ñủ mạnh
ñể cạnh tranh với gạo Thái Lan, ñôi khi gạo của chúng ta lại phải “mượn
danh” của gạo Thái Lan ñể tiêu thụ. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng
như trên nhưng có một nguyên nhân cơ bản ñó là chúng ta còn thiếu nguồn
giống lúa do ñó sản phẩm lúa gạo thường không ñồng nhất, có nguồn gốc từ
nhiều giống lúa lai tạp, chất lượng thấp.
ðể khắc phục vấn ñề này và phát huy những lợi thế ñó trong những
năm qua ðảng và nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương chính sách nhằm
khuyến khích hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển những giống lúa mới có thể
cho năng suất, chất lượng cao, góp phần tạo ra những sản phẩm ñảm bảo chất
lượng, tạo ra uy tín và thương hiệu cho gạo Việt Nam giống như Khao Dawk
Mali của Thái Lan hoặc Basmati của Ấn ðộ và Pakistan…
Theo ñề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản
ñến năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng
thì mục tiêu cơ bản trong thời gian tới là “Nâng cao năng lực hệ thống cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............2
ứng giống cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp, thủy hải sản theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước ñầu tư phát triển, ñể tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và thu nhập của nông
dân một cách bền vững”. Theo ñó mục tiêu từ nay ñến năm 2020 “ Tỷ lệ dùng
giống xác nhận hoặc tương ñương trong sản xuất ñối với cây lúa ñạt 75% -
80%, chấm dứt tình trạng các hộ gia ñình sử dụng thóc thịt ñể làm giống…”
Tuy nhiên, việc sản xuất và cung ứng giống lúa ở nước ta còn khá nhiều ñiểm
bất cập. Theo GS, Viện sĩ Trần ðình Long, Chủ tịch Hiệp hội Giống cây
trồng Việt Nam thì hiện nay, việc sản xuất giống lúa trong nước mới chỉ ñáp
ứng ñược khoảng 25% -30% nhu cầu, số còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài
và sử dụng nguồn giống do các tổ chức, nông hộ sản xuất.[1]
Có thể nói với hơn 70% nhu cầu cần ñược ñáp ứng thì ñây quả là một
mảng thị trường màu mỡ hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng hạt giống lúa. Tuy
nhiên cơ hội lớn cũng ñi ñôi với những thách thức không nhỏ ñó là: mặc dù
hiện nay lượng hạt giống lúa còn thiếu rất lớn nhưng người trồng lúa lại tìm
cách bù ñắp bằng nhiều giải pháp trong ñó chủ yếu là dùng thóc thịt ñược
chọn lọc từ các vụ trước ñể làm giống hoặc tự sản xuất hạt giống ñể trồng và
trao ñổi… Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do tập quán, tư duy
canh tác truyền thống của người nông dân Việt Nam, họ chưa chú trọng ñến
chất lượng của sản phẩm lúa gạo, vẫn còn kiểu tư duy “cấy lúa ñể ăn, còn
thừa thì ñem bán” nhưng bên cạnh ñó một phần cũng do người dân mất lòng
tin ñối với các cơ sở, ñơn vị cung cấp sản phẩm lúa giống do mua phải những
hạt giống mất phẩm chất, kém phẩm chất.
Trong xu thế toàn cầu hoá, ñặc biệt là khi nước ta ñã trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO những yêu cầu ñặt ra cho sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............3
xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng ngày
càng trở nên khắt khe hơn. ðiều này ñã thúc ñẩy các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh lúa gạo phải có những bước chuyển biến mạnh mẽ về tư duy, thay ñổi
phương thức chủ yếu là sản xuất tự cấp tự túc như hiện nay sang sản xuất
hàng hoá hướng vào xuất khẩu, bên cạnh việc tăng nhanh về số lượng cần
phải ñặc biệt chú trọng ñến chất lượng sản phẩm. ðây chính là thời cơ ñể các
doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng hạt giống lúa phát triển hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận và trong bối cảnh ñó tất yếu sự cạnh
tranh cũng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình là một doanh nghiệp có bề
dày thành tích trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giống cầy trồng, là
một trong những công ty giống cây trồng ñược thành lập sớm nhất ở Việt
Nam ñã sớm có những ñịnh hướng hết sức ñúng ñắn trên con ñường nghiên
cứu xây dựng thương hiệu cho sản phẩm lúa giống của mình. Công ty là ñơn
vị ñi ñầu trong việc liên kết với các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng
trong và ngoài nước ñể tạo ra những giống lúa có chất lượng cao, có nhà máy
sản xuất hạt giống ñạt tiêu chuẩn châu Âu, là Công ty Giống cây trồng ñầu
tiên của Việt Nam ñăng ký bảo hộ Nhãn hiệu sản phẩm quốc tế…[26]
Với những cố gắng vượt bậc, trong những năm qua Công ty ñã nghiên
cứu, sản xuất và cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm giống cây trồng có
chất lượng cao trong ñó ñặc biệt là các sản phẩm lúa giống góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm lúa gạo trên ñịa bàn
tỉnh Thái Bình và một số tỉnh lân cận. Tuy nhiên trong xu thế mới hiện nay
việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng ñang phải ñối mặt với không ít khó
khăn do áp lực cạnh tranh từ phía các ñối thủ cũng như những ñòi hỏi ngày
càng khắt khe của thị trường.
XuÊt ph¸t tõ vÊn ®Ò trªn t«i tiÕn hµnh thực hiện ®Ò tµi: “Nâng cao năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............4
lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại công ty Cổ phần Giống cây
trồng Thái Bình” ñể làm luận văn tốt nghiệp.
Nghiên cứu ñề tài cũng góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc ñề
ra các giải pháp nhằm phát triển hơn nữa việc sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm lúa giống theo hướng hiện ñại, ñồng bộ tại các doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng giống lúa, là cơ sở ñể nâng cao chất lượng sản phẩm gạo xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới góp phần ñẩy nhanh công cuộc
Công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn và Hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm lúa giống từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm lúa giống ở công ty Cổ phần giống cây trồng
Thái Bình trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá
- ðánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống do TSC sản
xuất và cung ứng trên thị trường trong những năm gần ñây ñồng thời chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng làm hạn chế năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống
của Công ty.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực canh tranh của
sản phẩm lúa giống tại TSC trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm là gì?
- Thực trạng cạnh tranh sản phẩm lúa giống của TSC hiện nay như thế
nào?
- Những nguyên nhân nào làm hạn chế năng lực cạnh tranh sản phẩm
lúa giống của Công ty?
- Cần ñưa ra những giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm lúa giống của TSC trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố có ảnh hưởng ñến năng
lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống của công ty gồm: số lượng, chất lượng, giá
cả, mẫu mã, hệ thống phân phối tiếp thị… SPLG của Công ty.
* ðối tượng nghiên cứu khác: là các doanh nghiệp cạnh tranh sản
phẩm của TSC. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài chúng tôi chỉ xét các
doanh nghiệp cạnh tranh với TSC trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm lúa giống
gồm: Công ty Cổ phần GCT Trung ương (NSC), công ty Cổ phần GCT miền
Nam (SSC) ñể so sánh với TSC.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh SPLG của TSC trong giai
ñoạn 2007 - 2009. Từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh SPLG của TSC trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............6
1.4.2.2 Về không gian
ðề tài ñược thực hiện tại TSC và các ñơn vị trực thuộc, nghiên cứu thị
trường tại các tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng Yên
1.4.2.3. Về thời gian
Số liệu thông tin phục vụ cho ñề tài ñược thu thập từ năm 2007 - 2009,
có ñiều tra cụ thể năm 2010. Thời gian nghiên cứu ñề tài từ ngày 01/07/2009
ñến ngày 30/9/ 2010
1.4.3 Kết cấu luận văn
Toàn bộ nội dung của luận văn ñược chia thành 5 phần, bao gồm:
Phần 1: Mở ñầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............7
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm
Trong kinh doanh hiện ñại thuật ngữ cạnh tranh ñược sử dụng rất phổ
biến tuy nhiên việc ñịnh nghĩa về khái niệm cạnh tranh lại không có sự thống
nhất rộng rãi. Lý do là bởi vì thuật ngữ Cạnh tranh ñược sử dụng ñể ñánh giá
cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên
quốc gia. Chính vì vậy nội dung của khái niệm cạnh tranh phụ thuộc vào
phạm vi xem xét là của một doanh nghiệp hay của một quốc gia.
Theo C.Mác “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh ñua, sự ñấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong
sản xuất tiêu thụ hàng hoá ñể thu lợi nhuận siêu ngạch”[2]
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu
dùng với nhau (ñể mua ñược hàng rẻ hơn, tốt hơn) và giữa những người sản
xuất (ñể có những ñiều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ)
Theo từ ñiển Longman của Anh: “ Cạnh tranh là sự nỗ lực ñể ñạt thành
công hơn những ñối thủ của mình trong kinh doanh”[3]
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là sự ganh ñua giữa một cá nhân, tổ
chức, ñơn vị với nhau nhằm nâng cao vị thế của mình trong mối tương quan
với các ñối thủ canh tranh. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong
quá trình cạnh tranh là tối ña hoá lợi ích (ñối với người kinh doanh là lợi
nhuận còn ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng). Tuy nhiên trong bối
cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức như hiện nay, cạnh tranh không chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............8
là làm thay ñổi hàm số sản xuất và mở rộng thị phần mà còn là cạnh tranh mở
rộng không gian sinh tồn, là tư bản hoá giá trị thời gian của cá nhân người
tiêu dùng trong không gian thị trường mới [13]
Xét trên giác ñộ thị trường thì cạnh tranh có 3 loại cơ bản như sau:
(1) Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trong ñó giá cả của
một loại hàng hoá không thay ñổi trên toàn bộ khu vực của một thị trường. Mỗi
người sản xuất ñều phải bán sản phẩm của mình theo giá thị trường ñã xác
ñịnh, còn người mua thì ñề có cơ hội lựa chọn sản phẩm có nhiều người sản
xuất ra trong khi ñó giá cả của mọi nhà sản xuất ñều giống nhau.
(2) Cạnh tranh ñộc quyền: là hình thức chỉ có một người duy nhất và
nhiều người mua. Trong thị trường ñộc quyền sản phẩm sản xuất ra là loại
riêng biệt không có sản phẩm thay thế, sự thay ñổi giá của sản phẩm khác
không có ảnh hưởng gì ñến giá và lượng của sản phẩm ñộc quyền và ngược
lại. Lối gia nhập ngành hoàn toàn bị phong toả, các rào cản có thể là: Luật
ñịnh, kinh tế tự nhiên. Từ ñó các sản phẩm ñộc quyền ñược tạo ra là: ðộc
quyền tài nguyên chiến lược, ñộc quyền phát minh sáng chế, ñộc quyền do
luật ñịnh, ñộc quyền tự nhiên.
(3) Cạnh tranh không hoàn hảo: là thị trường có rất nhiều người bán tự
do gia nhập hay rút lui khỏi ngành. Thị phần của doanh nghiệp rất nhỏ, sự
tham gia hay rút lui của người bán hàng không làm ảnh hưởng ñến thị trường.
Sản phẩm của các doanh nghiệp có phân biệt với nhau qua nhãn hiệu, kiểu
dáng, chất lượng, … và có khả năng thay thế cho nhau cao nhưng không thay
thế hoàn toàn. Chính sự khác biệt giữa các sản phẩm của doanh nghiệp nên
hình thành hai nhóm khách hàng. Nhóm thứ nhất, khách hàng trung thành với
sản phẩm nghĩa là họ ưa thích sản phẩm này hơn sản phẩm khác nên sẽ vẫn
mua sản phẩm mà họ ưa thích cho dù giá của nó có tăng lên. Nhóm thứ hai,
khách hàng trung lập (không trung thành) với sản phẩm nghĩa là họ coi các sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............9
phẩm tương tự như nhau, do ñó họ sẽ nhanh chóng chuyển sang tiêu dùng sản
phẩm khác nếu chỉ có giá sản phẩm này tăng lên. Cũng chính vì sự khác biệt
giữa các sản phẩm nên không có một mức giá duy nhất cho tất cả các sản phẩm
mà hình thành một nhóm giá gồm nhiều mức khác nhau nhưng không
nhiều.[19]
Trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể kinh tế thường xuyên phải ñổi
mới công nghệ, cải tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, … ñây chính là tiền
ñề ñể ñào thải các doanh nghiệp yếu kém trên thị trường.
Canh tranh là ñộng lực ñể phát triển kinh tế xã hội và ñược thể hiện:
(1) Cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng và tìm kiếm thị
trường với mục ñích tiêu thụ sản phẩm, ñầu tư huy ñộng vốn, lao ñộng, công
nghệ và kỹ năng quản lý.
(2) Thúc ñẩy phát triển nền kinh tế góp phần phân bổ nguồn lực hiệu
quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực
tối ưu nhất cũng như hạn chế ñược những bóp méo của thị trường.
(3) Cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi cho người tiêu dùng, ñảm bảo
cả người sản xuất và người tiêu dùng ñều không thể áp ñặt giá. Vì thế có thể
coi cạnh tranh là yếu tố ñiều tiết thị trường, ñiều tiết quan hệ cung cầu, góp
phần hạn chế méo mó giá cả.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
một yếu tố trong cơ chế vận ñộng của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng ñông thì
cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh sẽ là có một số doanh
nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi ñó một số doanh
nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không
ngừng mà nền kinh tế thị trường vận ñộng theo hướng ngày càng nâng cao
năng suất lao ñộng xã hội. ðó cũng là yếu tố ñảm bảo cho sự thành công của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............10
mỗi quốc gia trên con ñường phát triển.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới ñều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh là môi trường vừa là ñộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
ðứng trước những cơ hội và thách thức do cạnh tranh tạo ra, các doanh
nghiệp phải tự cải tiến mẫu mã sản phẩm, cải tiến công nghệ, phương pháp
sản xuất nhằm nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.[8,19]
Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh người ta sử dụng khái niệm
năng lực canh tranh. Năng lực cạnh tranh ñược xem xét ở các góc ñộ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ…
2.1.1.2 Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Năng lực cạnh tranh ñã trở thành một trong những quan tâm của chính
phủ và các ngành sản xuất trong mỗi quốc gia. Theo M. Porter, có nhiều cách
giải thích vì sao một số quốc gia thành công và một số thất bại khi canh tranh
trên quốc tế. Mặc dù các cách giải thích này thường mâu thuẫn nhau và không
có một lý thuyết chung nào ñược chấp nhận.
Một số cho rằng năng lực cạnh tranh của quốc gia là một hiện tượng
kinh tế vĩ mô, chịu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô như tỷ giá hối ñoái,
lãi suất hay thâm hụt chi tiêu chính phủ… Tuy nhiên một số quốc gia lại có
mức sống dân cư tăng lên mặc dù bị thâm hụt ngân sách cao như (Nhật Bản,
Italia, Hàn Quốc), ñồng nội tệ tăng giá (ðức, Thuỵ Sỹ), hay có lãi suất tăng
cao (Italia, Hàn Quốc)…
Một số nhà kinh tế khác lại lập luận rằng năng lực cạnh tranh của quốc
gia là một hàm số của lao ñộng rẻ và dư thừa. Tuy nhiên một số quốc gia như
ðức và Thuỵ Sỹ ñã tăng trưởng rất mạnh mặc dù tiền lương của lao ñộng ở
những nước này rất cao và có những thời kỳ họ phải chịu cảnh thiếu hụt lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............11
ñộng trầm trọng.
Một quan ñiểm khác cho rằng khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào việc
sở hữu một nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên thực tế cho
thấy rằng trong những quốc gia thành công nhất về kinh tế trong thời gian qua
như ðức, Hàn Quốc, Nhật Bản… ñều là những nước không giàu có gì về tài
nguyên thiên nhiên và thường phải nhập khẩu hầu hết các nguyên liẹu thô.
Ngay trong nội bộ các nước như Hàn Quốc, Anh, ðức… thì những vùng
nghèo về tài nguyên lại phát triển hơn những vùng giàu tài nguyên.[13]
Kết quả của năng lực cạnh tranh quốc gia là sự tăng trưởng ổn ñịnh của
năng suất và cải thiện mức sống của dân cư nước ñó.
Michael Porter với mô hình Kim cương (Diamond Model) trong
phân tích lợi thế cạnh tranh lại cho rằng các yếu tố (ñược bố trí tại các mũi
nhọn của hình kim cương) ñã tạo nên năng lực cạnh tranh của một quốc gia
bao gồm:
1. Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và sự cạnh tranh: những ngành
có chiến lược và cơ cấu phù hợp với các ñịnh chế và chính sách của quốc gia,
hoạt ñộng trong môi trường có cạnh tranh trong nước căng thẳng hơn sẽ có
tính cạnh tranh quốc tế mạnh hơn. Chẳng hạn như ngành sản xuất xe hơi của
Nhật Bản có một số công ty cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới một
phần là do các công ty này ñã cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước
và luôn suy nghĩ, hành ñộng mang tính chiến lược.
2. Các ñiều kiện về Cầu: những ngành phải cạnh tranh mạnh ở trong
nứoc thì mới có khả năng cạnh tranh quốc tế tốt hơn. Thị trường trong nước
với lượng cầu lớn, có những khách hàng ñòi hỏi cao và môi trường cạnh tranh
trong ngành khốc liệt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Chẳng hạn như
ngành chế biến thức ăn nhanh của Mỹ có khả năng cạnh tranh ñược trên thị
trường quốc tế bởi lẽ người tiêu dùng Mỹ là những người ñòi hỏi tốc ñộ cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............12
và sự thuận tiện nhất thế giới.
3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: tính cạnh tranh của một
ngành phụ thuộc vào sức mạnh của các nhà cung cấp các nhập lượng và các
dịch vụ hỗ trợ. Các nhà cung cấp nhập lượng có khả năng cạnh tranh trên toàn
cầu có thể mang lại cho doanh nghiệp- khách hàng của họ những lợi thế về
chi phí và chất lượng. Các ngành có quan hệ ngang cũng mang lại lợi thế cạnh
tranh thông qua sự lan truyền công nghệ. Sự hiện diện cụm công nghiệp tạo ra
cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh theo quy mô. Ví dụ như ngành sản xuất
máy tính của Mỹ là ngành ñầu ñàn vì các công ty có nhiều sáng kiến trong
ngành công nghiệp bán dẫn, vi xử lý, hệ thống ñiều hành và dịch vụ vi tính
4. Các ñiều kiện về các yếu tố sản xuất: bao gồm chất lượng lao ñộng,
vốn và nhân công rẻ, cơ sở hạ tầng mạnh và công nghệ cao sẽ ảnh hưởng ñến
tính cạnh tranh của ngành và của các quốc gia. Ở ñây chúng ta nhấn mạnh ñến
chất lượng của các yếu tố ñầu vào ñược tạo ra chứ không phải là nguồn lực
thiên nhiên vốn có ban ñầu. Chẳng hạn như ngành sản xuất thép ở Ấn ðộ có
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế gới dù họ không có tài nguyên về sắt
hoặc than mà bởi vì họ có công nghệ sản xuất tốt.[13]
2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh của một ngành sản xuất và của doanh nghiệp
Một trong các yếu tố trọng tâm mà chúng ta quan tâm ñó là giải thích vì
sao các công ty trong nước lại có thể cạnh tranh một cách thành công với các
công ty nước ngoài trong cùng một ngành sản xuất hay ngành công nghiệp
của quốc gia này lại thành công hơn so với quốc gia khác khi tham gia trên thị
trường quốc tế. Năng lực cạnh tranh của một ngành chịu ảnh hưởng của sự
cộng tác và phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành ñó.
Vậy ñể cạnh tranh, các doanh nghiệp trong ngành chắc chắn phải có lợi
thế cạnh tranh dưới dạng chi phí thấp hơn hoặc tạo ra sự khác biệt trong sản
phẩm mà có thể bán ñược với giá cao hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............13
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp/hãng là khả năng doanh
nghiệp/hãng ñó có thể duy trì và củng cố vị thế của nó trên thị trường nội ñịa
và quốc tế. Năng lực cạnh tranh liên quan ñến các vấn ñề về nguồn lực và
chất lượng của các nguồn lực này cũng như cách thức sử dụng chúng.
Các hãng ñạt ñược lợi thế cạnh tranh thông qua hành ñộng ñổi mới:
Công nghệ mới, cách thức quản lý, làm việc mới. Kết quả của sự ñổi mới này
là thiết kế sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, phương pháp tiếp thị mới
hay một cách thức mới trong ñào tạo. ðôi khi sự ñổi mới thường liên quan
ñến các ý tưởng thậm chí không phải là mới và luôn liên quan ñến các ñầu tư
vào kỹ năng, kiến thức, tài sản, nguồn lực và thuơng hiệu của sản phẩm
Trong một số trường hợp, sự ñổi mới tạo ra lợi thế cạnh tranh qua việc
nhận thức ñược một cơ hội thị trường hoàn toàn mới hay một phân khúc thị
trường mà ñối thủ khác không ñể ý tới. Nếu doanh nghiệp nắm bắt nhanh hơn
cơ hội này thì sự ñổ mới này tạo ra tính cạnh tranh cho chính doanh nghiệp ñó.
Một khi doanh nghiệp/ hãng ñạt ñược lợi thế cạnh tranh thông qua ñổi
mới, nó có thể duy trì lợi thế này bằng cách cải tiến không ngừng vì sự ñổi
mới này thường bị các ñối thủ khác làm theo. Ví dụ các công ty của Hàn
Quốc ñã kịp thời nắm bắt khả năng của các ñối thủ Ấn ðộ trong sản xuất hàng
loạt các ñồ ñiện tử hay các công ty của Braxin ñã có thể lắp ráp và thiết kế
giày bình thường ñể cạnh tranh với giày của Italia. Do vậy cách thức duy nhất
ñể duy trì lợi thế cạnh tranh là nâng cấp lợi thế này, chuyển sang các loại sản
phẩm/dịch vụ tinh tế hơn, phức tạp hơn.
Phân biệt lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh[9]
Lý thuyết về lợi thế tuyệt ñối
Theo Adam Smith - nhà kinh tế học người Anh thế kỷ 18, thì ở mỗi ñất
nước ñều có những nguồn lực và tài nguyên như: ðội ngũ lao ñộng, nguồn
vốn, ñất ñai công nghệ và truyền thống kinh doanh…. Như vậy các quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............14
sẽ tiến hành sản xuất chuyên môn hoá những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt
ñối về các nguồn ._.lực, sau ñó tiến hành trao ñổi thì hai bên ñều có lợi. Do vậy
trong quá trình trao ñổi thương mại, nguồn lực sẽ ñược lực chọn sử dụng có
hiệu quả hơn và tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng. Song lợi thế tuyệt ñối
chỉ giải thích ñược một phần nhỏ của thương mại quốc tế, vì giả sử ñặt trong
ñiều kiện của một quốc gia bất lợi không có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào và các tiềm năng to lớn như ở các nước khác thì không có ngoại thương
hay sao? Chính vì vậy, sự quan hệ và thương mại quốc tế trong các nước phát
triển không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt ñối. Sự hạn chế của lý
thuyết về lợi thế tuyệt ñối ñã ra ñời lý thuyết lợi thế tương ñối hay còn gọi lợi
thế so sánh.
Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là kết quả duy nhất của những khác biệt quốc tế về
năng suất lao ñộng tương ñối, mà theo nhà kinh tế học David Ricardo trong
quá trình tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ lựa chọn sản xuất hàng
hoá và dịch vụ có lợi nhất cho xuất khẩu và sẽ nhập khẩu loại hàng hoá nào
mà sản xuất trong nước bất lợi. Chính từ sự lựa chọn ñó, các quốc gia sẽ
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ có lợi thế
tương ñối (lợi thế so sánh) và nhập khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ mà việc
sản xuất chúng bất lợi nhất (không có lợi thế so sánh).
Nếu giá trị sản xuất của hai thứ hàng hoá ở hai nước tỏ ra khác nhau thì
mỗi nước có chuyên môn hoá sản xuất thứ hàng hoá mà mình có lợi thế về giá
cả tương ñối ñể xuất và nhập thứ hàng hoá mà mình không có lợi thế. Song sự
hạn chế ở mô hình David Ricardo là ông ñã dựa trên hàng loạt giả thiết ñơn
giản hoá của lý thuyết về giá trị lao ñộng ñể chứng minh cho quy luật này.
Trên thực tế, lao ñộng không phải là ñồng nhất, những ngành khác nhau sẽ có
cơ cấu lao ñộng khác nhau, với mức lương khác nhau. Hơn nữa hàng hoá làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............15
ra không chỉ do lao ñộng mà còn nhiều yếu tố khác như ñất, vốn, khoa học,
công nghệ…. Tức là sự khác biệt khác nhau về nguồn lực giữa các nước.
ðồng thời mô hình David Ricardo cũng bỏ qua vai trò lợi thế của quy mô.
Chính vì vậy lý thuyết này ñã ñược nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và phát
triển trên nhiều mô hình về các yếu tố chuyên biệt như quan ñiểm của G.
Haberler và Heckscher - Ohlin… về lợi thế so sánh.
Tuy còn hạn chế về lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp của hoạt
ñộng thương mại quốc tế ngày nay, song lý thuyết về lợi thế tuyệt ñối và
tương ñối vẫn là quy luật chi phối ñộng thái phát triển của thương mại quốc
tế. Các quốc gia ñang mở rộng các mối quan hệ buôn bán và trao ñổi hàng
hoá dịch vụ với nhau nhằm phát huy lợi thế về các nguồn lực sản xuất (vốn,
khoa học công nghệ, lao ñộng…) trong sản xuất - xuất khẩu các loại hàng hoá
dịch vụ có lợi nhất, ñể thu ñược lợi ích thương mại cao nhất, góp phần phát
triển và tăng trưởng kinh tế.
Xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại vừa tạo tiền ñề cho sự phát
triển kinh tế, song cũng là những thách thức về sự cạnh tranh của các nền kinh
tế. ðể ñảm bảo sự hoá hợp có hiệu quả. Việt Nam cần xác ñịnh rõ các yếu tố
thuận lợi, lợi thế và bất lợi trong quá trình phát triển như: vị trí ñịa lý, sự ổn
ñịnh chính trị; nguồn lao ñộng (chất lượng và tiền lương): tài nguyên thiên
nhiên phong phú ña dạng ... là những lợi thế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp nói chung, sản xuất nông sản xuất khẩu nói riêng, cần ñược phối hợp sử
dụng và phát huy triệt ñể, tạo ra lợi thế mới có sức tổng hợp cao tổng sản xuất
và xuất khẩu, ñể nâng cao sức cạnh tranh và thu hút vốn ñầu tư, mở rộng sản
xuất - xuất khẩu. Với những kết quả mới, ñến lượt nó tiếp tục tái tạo và phát
triển khả năng có sức phối hợp cao trong cạnh tranh sản xuất và xuất khẩu.
Lợi thế canh tranh
Ngày nay trong thương mại quốc tế, lợi thế so sánh của các quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............16
ngày càng không còn rõ ràng nữa. ðể phát triển kinh tế, các quốc gia luôn tìm
mọi biện pháp nhằm tạo ra những lợi thế mới cho mình và thuật ngữ cạnh
tranh ngày càng ñược sử dụng phổ biến hơn. Thuật ngữ lợi thế cạnh tranh và
lợi thế so sánh thường dễ bị nhầm lẫn và hay sử dụng thay thế cho nhau. Tuy
giữa chúng có mối liên hệ với nhau, nhưng ñây là hai khái niệm khác nhau.
Nếu xét khả năng cạnh tranh thì có mối quan hệ chặt chẽ hơn với khái niệm
lợi thế tuyệt ñối, chứ không phải lợi thế so sánh.
Tuy nhiên trong thời ñại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, lợi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài, mà có sự
thay ñổi, chuyển hoá nhanh qua các giai ñoạn. Vì vậy, cùng với khai thác các
lợi thế so sánh cần chú ý ñến việc xác ñịnh rõ lợi thế cạnh tranh của nền kinh
tế, vì lợi thế cạnh tranh vốn ñã chứa ñựng những khả năng tiềm ẩn như là sức
mạnh của trí tuệ ñối với một nền kinh tế là yếu tố ñộng ñể có những giải pháp
chủ ñộng phù hợp, phát huy và tận dụng ñược các lợi thế và tiềm lực của nền
kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu.
Ngày nay chúng ta ñang dùng những thuật ngữ như tính cạnh tranh; sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của một ngành một sản phẩm nào ñó nhưng
ñều chung một ý nghĩa, ñể chỉ một ñặc tính về chất lượng, giá cả, mẫu mã,
kiểu dáng, quy mô ngành hàng … mang tính cạnh tranh. Do vậy, lợi thế cạnh
tranh trước hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng ñó về chất lượng và cơ
chế vận hành của nó trên thị trường, tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho
khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét ñặc trưng của lợi thế cạnh tranh ñược
thể hiện trên các mặt: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối lượng và
thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
của các nước khác trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn
bao gồm hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô (thuế, tỷ giá, bảo hộ…) cơ chế vận
hành và môi trường thương mại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............17
Lợi thế cạnh tranh còn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố ñầu vào
cũng như ñầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao
ñộng cao, chất lượng sản phẩm tốt ñạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng
của các thị trường cụ thể, nguồn cung cấp ổn ñịnh, môi trường thương mại
thông thoáng thuận lợi. Do vậy, lợi thế cạnh tranh suy ñến cùng là nhằm
“Chinh phục cả thế giới khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lượng” là bí
quyết thành công.
Như vậy, không phải lợi thế so sánh nào cũng trở thành lợi thế cạnh
tranh và cũng không có nghĩa lợi thế cạnh tranh nào cũng là lợi thế so sánh,
các doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.[8]
2.1.1.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và các yếu tố quyết ñịnh ñến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm ñó tiêu thụ
ñược nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm ñó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược ño
bằng thị phần của sản phẩm ñó.
Một sản phẩm ñược coi là có sức cạnh tranh và có thể ñứng vững trên
thị trường khi có mức giá thấp hơn các sản phẩm tương tự với chất lượng
ngang bằng hay cao hơn.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh ñược xem
xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao ñộng. [13]
Theo M.Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác
các năng lực ñộc ñáo của mình ñể tạo ra sản phẩm có giá thành thấp và sự
khác biệt của sản phẩm.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác ñịnh
lợi thế cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm ñược hiểu là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............18
những thế mạnh mà sản phẩm có hoặc có thể huy ñộng ñể chiến thắng trong
cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
- Lợi thế về chi phí: tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn ñối thủ cạnh
tranh. Các nhân tố sản xuất như ñất ñai, vốn và lao ñộng thường ñược xem là
nguồn lực ñể tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt hoá: dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm
tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc
nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị
trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn ñối thủ.
Thông thường việc xác ñịnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào
4 tiêu chí:
- Tính cạnh tranh về chất lượng và mức ñộ ña dạng hoá sản phẩm.
- Tính cạnh tranh về giá cả.
- Khả năng thâm nhập thị trường mới.
- Khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách hàng và phương thức kinh
doanh.
Nhìn chung ñánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm phải xem xét
các mặt: chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, tính ña dạng, mẫu mã,
bao bì của sản phẩm, uy tín thương hiệu của sản phẩm, nguồn hàng cung cấp
ổn ñịnh, giá cả sản phẩm và công tác tiếp cận thị trường của sản phẩm.
2.1.1.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh là ñánh giá thực tế năng lực cạnh tranh
của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ ñó thông qua các tiêu chí ñể có
những nhận ñịnh, biện pháp, chiến lược nhằm tạo cho quốc gia, doanh nghiệp,
sản phẩm dịch vụ ñó có ñủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Nói cách
khác nâng cao năng lực cạnh tranh là thay ñổi mối tương quan giữa thế và lực
của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............19
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các nội dung sau:
- Trình ñộ thiết kế sản phẩm
Thể hiện ở khả năng tạo ra các sản phẩm mới ñáp ứng với nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Khi trình ñộ thiết kế ở mức ñộ cao khả năng phản
ứng của doanh nghiệp ñối với nhu cầu khách hàng sẽ nhanh nhẹn, linh hoạt.
ðiều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao ñược khả năng cạnh tranh của mình.
- Trình ñộ công nghệ thiết bị
Trong nền sản xuất hàng hoá nói chung, trình ñộ công nghệ của thiết bị
sẽ ñược phản ánh trung thực vào chất lượng của sản phẩm và ngược lại khi
nhìn vào chất lượng của sản phẩm ta sẽ cơ bản ñánh giá ñược trình ñộ công
nghệ thiết bị của doanh nghiệp làm ra sản phẩm ñó.
- Chất lượng của sản phẩm
Mẫu mã và chất lượng của sản phẩm ñược hình thành từ khâu thiết kế
sản phẩm cho ñến khâu hoàn thành sản xuất sản phẩm ñem ra tiêu thụ sản
phẩm. Chất lượng của mỗi sản phẩm ñược thể hiện ở giá trị sử dụng và thời
gian sử dụng. Chất lượng sản phẩm ngày nay ñược hiểu một cách linh hoạt
hơn, không chỉ có các chỉ tiêu kỹ thuật thuần tuý mà còn gắn với ñối tượng
tiêu dùng.
Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh cần phải tuân thủ nguyên tắc chất
lượng sản phẩm tuyệt ñối với ñộ tin cậy sử dụng cao khi sử dụng. Trong xu
thế toàn cầu hoá hiện nay, chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới sự
sống còn của doanh nghiệp. Nếu chất lượng sản phẩm không tốt thì thương
hiệu của doanh nghiệp sẽ mất ñi mà không có thể lấy lại ñược, giá sản phẩm dù
có rẻ ñi chăng nữa thì người tiêu dùng cũng không chấp nhận. Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là ưu tiên hàng ñầu của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Ngoài ra, ñể có ñược lợi thế cạnh tranh các doanh
nghiệp cũng phải luôn thay ñổi mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............20
và ñặc biệt nó phải có sức thu hút lớn ñối với mọi ñối tượng khách hàng.
Có nhiều yếu tố tác ñộng ñến mẫu mã và chất lượng sản phẩm như
trình ñộ thiết kế sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu ñầu vào, trình ñộ công
nghệ của thiết bị, trình ñộ quản lý của doanh nghiệp và ñặc biệt là chất lượng
lao ñộng của ñội ngũ công nhân.
- Trình ñộ quản lý của doanh nghiệp
ðược thể hiện ở góc ñộ nhìn nhận về yếu tố chất lượng sản phẩm của
lãnh ñạo doanh nghiệp, cách xây dựng chiến lược chất lượng, cách quản lý
và tổ chức sản xuất ñể ñạt ñược các chính sách chất lượng mà doanh nghiệp
ñã ñề ra.
- Chất lượng của lao ñộng
ðây là yếu tố quan trọng cấu thành nên chất lượng sản phẩm bởi máy
móc sản xuất ra sản phẩm, thiết kế, quản lý ñều do con người. Nếu trình ñộ
không ñủ người lao ñộng sẽ không thể vận hành tốt thiết bị máy móc, hệ
thống quản lý nhằm sản xuất ra ñược sản phẩm tốt nhất có thể.
- Giá của sản phẩm
Giá của sản phẩm ñược sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua
chính sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng ñối với thị trường có sự kết hợp
của một số ñiều kiện khá. Các nhân tố ảnh hưởng ñến giá cả mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu
thông. ðể bán ñược hàng và nâng cao ưu thế cạnh tranh, các doanh nghiệp
phải xây dựng ñược chính sách giá cả sản phẩm hợp lý, ñảm bảo lợi ích lâu
dài của bản thân doanh nghiệp. ðồng thời, doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ
giá thành sản phẩm như thuê công nhân với giá thấp, ñặt nhà máy tại nơi có
nguồn nguyên vật liệu ñể giảm tối ña chi phí vận chuyển, tăng năng suất lao
ñộng, giảm tỷ trọng chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm… và trong
chính sách giá, doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách giá hớt váng, chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............21
sách ñịnh giá thấp… ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Một ñiều quan trọng nữa trong giá cả sản phẩm là doanh nghiệp phải
biết kết hợp giữa giá cả và chu kỳ sống của sản phẩm. Việc kết hợp này sẽ
cho phép doanh nghiệp khai thác ñược tối ña khả năng tiêu thụ sản phẩm, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Thương hiệu của sản phẩm
ðây là một nhân tố không thể thiếu ñể cấu thành nên năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay. Thương hiệu
ñược coi là một tài sản quỹ giá của doanh nghiệp và việc xây dựng ñược một
thương hiệu tốt không chỉ một sớm một chiều mà diễn ra trong một thời gian
dài. Xây dựng thương hiệu không chỉ là gắn cho sản phẩm một cái tên, biểu
tượng, hình vẽ hoặc kết hợp những yếu tố là sản phẩm có uy tín, tạo dựng
lòng tin, thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh. ðể một thương
hiệu của sản phẩm có uy tín và thu hút ñược khách hàng cần nhiều thời gian
và thể hiện những cam kết ñối với khách hàng, những cam kết của sản phẩm
về chất lượng, dịch vụ khách hàng, ña dạng sản phẩm, chất liệu. Những cam
kết này cần có thời gian ñể khách hàng nhận thấy, luôn giữ vững và không
ngừng ñược nâng lên.
- Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là tập hợp các kênh ñưa ra sản phẩm của doanh
nghiệp từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu thụ. Hệ thống phân phối sản phẩm sẽ gắn
kết sản xuất với tiêu dùng. ðiều này ñược thể hiện ở hai khía cạnh.
+ Hệ thống phân phối giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và
người tiêu dùng có cơ hội tiếp xúc, sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Ngược lại thông qua hệ thống phân phối sẽ giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt ñược những ñánh giá của khách hàng về sản phẩm của mình. ðồng
thời cũng thông qua hệ thống phân phối mà doanh nghiệp có thể ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............22
ñược như cầu của thị trường ñể ñưa ra những chiến lược phù hợp.
Khí sản xuất hàng hoá càng phát triển thì Hệ thống phân phối càng quan
trọng. Hệ thống phân phối. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ, kéo theo là giá thành
sản phẩm sẽ giảm và năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược tăng lên ñáng
kể.[14]
2.1.2 Lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống
2.1.2.1. Khái niệm sản phẩm lúa giống [6]
- Lúa giống nói chung là hạt lúa ñược chọn lọc, giữ lại, bảo quản phục
vụ cho công tác sản xuất vụ sau.
- Sản phẩm lúa giống là những hạt lúa giống các loại ñược tạo ra từ kết
quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác nghiên cứu,
chọn lọc, lai tạo, ñược tiêu thụ trên thị trường nhằm phục vụ cho hoạt ñộng
canh tác, trồng trọt.
Sản phẩm lúa giống không giống các sản phẩm công nghiệp. Nó rất ñặc
thù và khác biệt về ñời sống và chất lượng. Nó phụ thuộc vào sản xuất, chế
biến, kiểm ñịnh, bảo quản và tiêu thụ/ trao ñổi trên thị trường. Vì vậy, việc
sản xuất sản phẩm lúa giống ñòi hỏi một hệ thống và những người sản xuất
cần xác ñịnh và thực hiện tốt từng khâu trong toàn bộ tiến trình ñể có thể duy
trì và cải thiện chất lượng hạt giống. Kỹ thuật hạt giống là một chuỗi các hoạt
ñộng từ lúc lúa chín cho ñến khi gieo trồng ở vụ kế tiếp.
Sản phẩm lúa giống bao gồm rất nhiều loại khác nhau nhưng tập trung
lại có các sản phẩm chính sau ñó là giống lúa lai và giống lúa thuần.
Thời gian bảo quản sản phẩm lúa giống là hữu hạn. Lúa giống ñể lâu sẽ
bị giảm sút chất lượng làm giảm và mất khả năng nảy mầm của hạt giống. Vì
vậy các nhà sản xuất sản phẩm lúa giống quy ñịnh ñối với thời gian sử dụng
sản phẩm lúa giống là một vụ sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............23
2.1.2.2 Vai trò của SPLG ñối với ngành trồng trọt và nền kinh tế
Trong ngành trồng trọt, ñặc biệt là hoạt ñộng sản xuất lúa gạo thì sản
phẩm lúa giống giữ vai trò vô cùng quan trọng:
- Sản phẩm lúa giống là nguồn ñầu vào của quá trình sản xuất lúa gạo
(trồng lúa), là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng và năng suất của sản phẩm lúa
gạo, là cơ sở ñể xác ñịnh phương thức trồng trọt của các hộ nông dân.
- Góp phần thay ñổi thói quen, truyền thống trong trồng trọt: với sự ra ñời
của sản phẩm lúa giống mà tập quán trồng lúa ñược chuyển từ phương thức
truyền thống là nguồn giống ñược lấy từ lúa thịt ñược giữ lại ñể trồng vụ sau
sang phương thức trồng cấy lúa hiện ñại và hướng tới sản xuất hàng hoá quy mô
lớn ñó là sử dụng hạt giống ñã ñược nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo có thể phát huy
tốt nhất những ưu ñiểm cũng như hạn chế tối ña nhược ñiểm của giống lúa về
khả năng thích nghi với ñiều kiện tự nhiên và chống chịu sâu bệnh.
- Góp phần tạo ra một năng suất cao: Nếu như người nông dân thực
hiện trồng lúa theo phương thức truyền thống với nguồn giống không ñảm
bảo chất lượng, tạp lẫn… thì năng suất và chất lượng lúa làm ra không cao.
Với sản phẩm lúa giống ñã ñược nghiên cứu, chọn lọc và kiểm ñịnh cùng với
sự hướng dẫn về cách thức trồng cấy theo khoa học sẽ mang lại năng suất và
chất lượng cao cho người trồng lúa, giảm thiểu ñược nhiều nguy cơ từ dịch
bệnh, biến ñổi khí hậu…[1]
2.1.2.3 Yếu tố hình thành năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống
* Yếu tố bên trong
- Yếu tố trang thiết bị và khoa học kỹ thuật - công nghệ.
Trình ñộ kỹ thuật và công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng
ñối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh SPLG nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất lao ñộng, chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............24
lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm tạo ra. Do ñó tạo ra năng lực cạnh
tranh với các sản phẩm khác trên thị trường quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
- Hệ thống trao ñổi và xử lý thông tin
ðể kinh doanh thành công trong ñiều kiện cạnh tranh trong nước và
quốc tế, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, công
nghệ, về người bán, người mua, về các ñối thủ cạnh tranh, về tình hình cung
cầu hàng hoá, dịch vụ giá cả… Ngày nay khi sản xuất nông nghiệp ñang phát
triển theo xu hướng kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá thì những doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp như TSC cũng rất cần phải tích cực vận
ñộng tìm hướng ñi ñúng ñắn cho mình, cạnh tranh có hiệu quả với các doanh
nghiệp khác.
- Lực lượng lao ñộng
ðối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh GCT nguồn lao ñộng ñóng một
vai trò rất quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh của Công ty. Nó thể hiện về
khả năng, trình ñộ, kinh nghiệm và năng lực trong sản xuất kinh doanh GCT,
trong quá trình tiêu thụ, marketing sản phẩm GCT. Nguồn lao ñộng còn thể
hiện quy mô sản xuất và mức ñầu tư khoa học công nghệ vào quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Khả năng về tài chính
Bất cứ một hoạt ñộng ñầu tư, sản xuất phân phối nào cũng ñều phải xét,
tính toán ñến tiềm lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc ñổi mới
công nghệ, ñầu tư mua sắm trang thiết bị, bảo ñảm nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, khuyến
khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế của
mình trên thương trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............25
* Yếu tố bên ngoài.
- Môi trường kinh tế.
Các chính sách của nhà nước: hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển và suy vong của doanh nghiệp.
Trước ñổi mới, trong chính sách ñối với các thành phần kinh tế, chúng
ta chỉ tập trung phát triển hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế Nhà nước
và kinh tế tập thể, không chấp nhận kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, nên ngành
trồng trọt và các ngành khác của nước ta chậm phát triển, hiệu quả thấp.
Từ khi ñổi mới chúng ta ñã có thêm nhiều thành phần kinh tế ñược thừa
nhận và ngày càng phát triển. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngành trồng
trọt Việt Nam ñã có những bước phát triển ñáng kể và ñạt ñược hiệu quả kinh
tế cao.
b. Môi trường văn hoá, xã hội
Chính là phong tục tập quán trồng trọt, canh tác của người nông dân.
Nghề nông là một nghề mang tính chất truyền thống, kinh nghiệm, phương
pháp ñược truyền từ ñời này sang ñời khác, ñược giao thoa giữa người nông
dân với nhau. Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu kinh tế nhưng tư duy sản xuất hiện ñại theo hướng CNH - HðH của
người nông dân vẫn còn rất hạn chế. Có hộ gia ñình trồng lúa chủ yếu là lấy
gạo ngon ñể ăn thì sử dụng giống lúa có chất lượng gạo tốt, lấy gạo ñể phục
vụ chăn nuôi, làm nguyên liệu thì sử dụng giống có năng suất cao không chú
trọng chất lượng. Có vùng người nông dân trồng lúa ñể ñảm bảo lương thực
cho gia ñình, khi cần tiền mới ñem bán (miền Bắc, miền Trung), có vùng
nông dân chủ yếu trồng lúa thương phẩm ñể bán (vùng ðBSCL) ... Chính vì
mỗi vùng có ñặc ñiểm văn hoá khác nhau nên Công ty phải tìm hiểu kỹ ñể có
chiến lược kinh doanh phù hợp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............26
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa giống ở một số nước trên thế giới [7]
2.2.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc là nước ñầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất
ñại trà từ năm 1976, diện tích gieo cấy là 133,3 ngàn ha. Nghiên cứu và sản
xuất lúa lai của Trung Quốc ñã nhận ñược giải thưởng ñặc biệt về phát minh
năm 1981. Mặc dù phát triển lúa lai thương phẩm sớm nhưng lúa lai lúc ñó còn
nhiều nhược ñiểm “Ưu không sớm, sớm không ưu” nên khó mở rộng diện tích.
ðầu thập kỷ 80, giống lúa lai Uỷ ưu 35, Uỷ ưu 49 phù hợp với sản xuất vụ
xuân ra ñời thì diện tích gieo cấy lúa lai Trung Quốc mở rộng tương ñối nhanh
Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc ñã tạo ra nhiều vật liệu bất dục
ñực di truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục
hồi ñể tạo ra nhiều tổ hợp lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài hệ
thống lúa lai ba dòng vẩn giữ vai trò chủ lực trong sản xuất, Trung Quốc ñã
thành công ñưa vào sản xuất lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn lúa lai ba
dòng từ 5 – 10 %. Diện tích lúa lai hai dòng năm 2002 là 2,6 triệu ha, chiếm
18 % tổng diện tích lúa lai ở Trung Quốc.
Trung Quốc cũng là quốc gia ñầu tiên ñạt ñược thành tựu trong việc tạo
giống siêu lúa lai. Tạo ra ñược hai tổ hợp lúa siêu lai Peiai 64S/E32 và Peiai
64S/9311 năng suất cao nhất từ 14,8 – 17,1 tấn/ha
Ngày nay, Trung Quốc ñã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai ñến
tận các tỉnh, ñào tạo cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên ñông ñảo, xây dựng
hệ thống sản xuất, kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và chỉ ñạo thâm canh
lúa lai thương phẩm. Hình thành một hệ thống sản xuất hạt lai F1 rất chặt chẽ
từ trung ương ñến ñịa phương. Có thể nói công tác nghiên cứu và sản xuất lúa
giống của Trung Quốc ñang ñứng ñầu thế giới về sự hiện ñại về công nghệ
cũng như quy mô, chủng loại sản phẩm. Các sản phẩm lúa giống của Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............27
Quốc cũng ñang có mặt rất nhiều tại Việt Nam. Ưu thế của lúa giống Trung
Quốc là ña dạng, luôn cập nhật tiến bộ khoa học và ñặc biệt là giá rẻ nên thu
hút ñược người nông dân
2.2.1.2 Thái Lan
Hơn 60% nông dân Thái Lan gồm 3,7 triệu nông hộ là những người
trồng lúa trên tổng diện tích là 10,7 triệu ha ñất lúa, hàng năm sản xuất ñược
29,4 triệu tấn lúa, tiêu thụ nội ñịa 21,4 triệu tấn, còn 8 triệu tấn ñược xuất
khẩu khiến cho Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo chủ yếu trên thị
trường thế giới
Giống lúa nổi tiếng nhất là Khao Dawk mali105 (HOM MALI) hay còn
gọi là Hương nhài (JASMINE) có phẩm chất ngon, mềm và thơm.
Thái Lan có nguồn gen dồi dào về giống lúa với ngân hàng gen có hơn
24.000 dòng/giống. Gần 100 giống lúa cải tiến ñã ñược công nhận ñưa vào
sản xuất
Tổng nhu cầu lúa giống của Thái Lan khoảng 1 triệu tấn. Tuy nhiên,
một số nông dân thường tự ñể dành giống riêng trong 2-3 năm, trước khi thay
thế bằng hạt giống mới. Sở Lúa Gạo ước tính tổng nhu cầu lúa giống của Thái
Lan xấp xỉ 571.000 tấn/năm.
Việc cải tạo giống lúa ñã ñược nông dân bản xứ thực hiện qua nhiều thế
kỷ do họ ñã trồng nhiều giống ñịa phương trên cùng một lô ruộng cho phép sự
lai tạp tạo ra một dạng cây mới, rồi chọn lọc cẩn thận những con lai tốt nhất
ñể gieo trồng trong vụ sau.
Năm 1907, cuộc ñấu xảo giống lúa ñầu tiên ñược tiến hành tại Thái Lan
ñã thúc ñẩy công tác chọn tạo giống lúa.
Năm 1916, trại thí nghiệm lúa ñầu tiên ñược thành lập và chương trình
lai tạo giống cũng như các công tác nghiên cứu mọi mặt ñã ñược thiết lập.
Hiện nay, công tác chọn tạo giống lúa là một trong những nhiệm vụ
chính của Phòng Nghiên cứu & Phát triển Lúa và 27 Trung tâm Nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............28
Lúa trực thuộc. Phòng Nghiên cứu & Phát triển Lúa cũng chịu trách nhiệm
sản xuất 2.500 tấn hạt giống lúa nguyên chủng hàng năm
Năm 1972, chương trình sản xuất hạt giống thuộc các dự án của Sở
Khuyến nông ñược phát ñộng ñể sản xuất hạt giống lúa và cây lương thực, và
Ban Hạt Giống ñã ñược thành lập.
Từ 1976 ñến 1995, 23 Trung tâm Hạt giống ñược thành lập từ Dự án
Phát triển Hạt giống thuộc ngân sách của Chính phủ Hoàng gia Thái Lan và 5
Chương trình Viện trợ Quốc tế. Mỗi Trung tâm Hạt giống có công suất sản
xuất 1.500 - 2.000 tấn/năm ñã ñược nâng công suất chế biến tiềm năng lên
thành 4.000 tấn/năm vào năm 1998.
Hiện nay Phòng Lúa giống và 23 Trung tâm Lúa giống chịu trách
nhiệm sản xuất khoảng 100.000 tấn lúa giống hàng năm. Khối lượng lúa
giống ñược sản xuất chỉ có thể ñáp ứng ñược 10% nhu cầu lúa giống.
Các trung tâm lúa giống cộng ñồng: Các Trung tâm Lúa giống Cộng
ñồng ñược thành lập theo công tác khuyến nông của Phòng Khuyến nông &
Khuếch trương Lúa gạo. Mục ñích là ñể sản xuất lúa giống phục vụ cho nông
dân ở các khu vực ñịa phương.
Mỗi Trung tâm Lúa giống Cộng ñồng có 20 nhà nhân giống với diện
tích 32 ha (200 rai) ñể sản xuất 50 tấn lúa giống cung cấp cho cộng ñồng theo
một chu kỳ 3 năm. Cả nước có 7.000 Trung tâm Lúa giống Cộng ñồng. Nếu
hoạt ñộng suôn sẻ thì sản xuất ñược khoảng 350.000 tấn lúa giống.
Các HTX lúa giống: Có 64 Hợp tác xã lúa giống dưới sự giám sát của Sở
Khuếch trương Hợp tác xã sản xuất ñược 35.000 tấn lúa giống hàng năm.
Các Công ty/ Nhà sản xuất hạt giống tư nhân: Các nhà sản xuất hạt
giống và các nông dân tiến bộ ñịa phương ñóng góp hơn 100.000 tấn lúa
giống hàng năm. Lúa giống do nông dân tự ñể dành trang trải phần còn thiếu
trong tổng nhu cầu lúa giống của cả nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............29
2.2.1.3 Ấn ðộ
Bắt ñầu nghiên cứu lúa ưu thế lai từ 1970, nhưng ñến 1989 mới ñược hệ
thống hóa và tăng cường thực sự. Sau năm năm ñã phóng thích ñược sáu
giống ưu thế lai, tính ñến tháng 12/2001 ñã phóng thích 18 giống. Việc phát
triển lúa lai ñang ñược phát triển ở Ấn ðộ, tuy gặp một số khó khăn do chất
lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp
tục canh tác lúa lai.
Năm 1996, Ấn ðộ ñã sản xuất ñược 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy
khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ ñạt 1,5 – 2 tấn/ha.
Trong nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng Ấn ðộ cũng ñã gây tạo và xác
ñịnh ñược 12 dòng TGMS, tạo ra hai tổ hợp lai chuẩn bị ñưa ra sản xuất. Hiện
nay Ấn ðộ ñang rất tích cực trong công tác nghiên cứu và phát triển các giống
lúa lai năng suất, chất lượng cao. Gạo do Ấn ðộ sản xuất có chất lượng rất cao
và ñược thị trường ưa chuộng tiêu biểu là sản phẩm gạo Basmati nổi tiếng.
2.2.1.4 Philipines
Bắt ñầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nỗ lực của chính
phủ, năm 2003 lúa lai ñã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha
trong mùa nắng lên ñến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất bình quân 6 tấn/ha.
Chính quyền Philipines ñã có những hỗ trợ cần thiết về mặt thị trường cho sự
phát của các chương trình lúa lai như: cho vay vốn sản xuất, bù một phần giá hạt
giống, hỗ trợ hạt giống, thu mua lúa lai của nông dân với giá cao. Với nỗ lực
này, chương trình lúa lai sẽ ñược phát triển mạnh trong thời gian tới.
2.2.1.5 Bangladesh
Bangladesh là một ñất nước của lúa gạo. Ở ñây lúa gạo ñược coi trọng
còn hơn cả một loại lương thực, hạt lúa có ảnh hưởng lớn ñến bữa ăn, kinh tế,
văn hóa và lối số._.ng như chiến lược
của các ñối thủ cạnh
tranh(W3,W4+T2,T4,T6)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............103
4.4 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm lúa giống của công ty CP Giống cây trồng Thái Bình
4.4.1 Triển vọng, ñịnh hướng phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
- Việt Nam có lợi thế lớn về tự nhiên, chúng ta có truyền thống sản xuất lúa
nước từ lâu ñời, diện tích trồng lúa trong cả nước khá lớn, nông dân cần cù năng
ñộng. Những yếu tố này ñã giúp ñất nước ta trở thành một nước sản xuất lúa gạo
nổi tiếng trên thế giới. Việt Nam là một nước ñông dân, có khoảng 4 triệu ha ñất
trồng lúa, bình quân ñầu người khoảng 500 m2 nhưng ñã áp dụng thâm canh,
ñưa năng suất lúa lên mức 42,7 tạ/ha, cao nhất khu vực ðông Nam Á
- Trong tương lai sản xuất lúa gạo vẫn là ngành sản xuất lớn trong nền
nông nghiệp của chúng ta. Sản xuất lúa gạo ñang hướng tới mục tiêu trở thành
ngành sản xuất hàng hóa lớn, phát triển bền vững, theo hướng năng suất cao,
phẩm chất tốt, hiệu quả kinh tế cao và ñặc biệt phải có sức cạnh tranh mạnh
trên thị trường thế giới, vì vậy cần có hai yêu cầu quan trọng nhất: Thứ nhất,
lúa gạo sản xuất ra phải ñảm bảo chất lượng cao, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước, và ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu, có sức cạnh tranh mạnh, qua ñó
làm tăng giá trị xuất khẩu. Thứ hai, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa trên ñất
lúa, tăng thu nhập cho người trồng lúa.
Theo các nghiên cứu, triển vọng và ñịnh hướng phát triển sản xuất lúa gạo của
Việt Nam trong tương lai có thể dự ñoán như sau:
+ Ngoài ðBSCL và ðBSH, diện tích trồng lúa thương phẩm sẽ ñược
tiếp tục mở rộng ở các tỉnh khác ở miền Bắc, ven biển miền Trung và Tây
Nguyên, ñây là các vùng sinh thái thích nghi với các tổ hợp lúa lai hiện nay,
ñảm bảo sản xuất lúa lai có hiệu quả
+ Tăng cường hoạt ñộng sản xuất và cung cấp hạt giống lúa chất lượng
cao trong nước, hạn chế việc phải phụ thuộc vào nguồn giống từ nước ngoài.
Hỗ trợ về công nghệ sản xuất hạt giống cho các ñơn vị nhằm chủ ñộng cung
cấp hạt giống chất lượng cao, giá rẻ cho nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............104
+ Tập trung cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới không chỉ
năng suất cao mà chất lượng phải tốt, ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu, thích ứng
rộng và chống chịu sâu bệnh
+ Xây dựng cơ sở mạnh về nghiên cứu lúa lai, ñào tạo ñội ngũ các nhà
khoa học nghiên cứu về khoa học và công nghệ lúa lai có trình ñộ cao, nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các Viện, Trường
+ Tăng cường hợp tác khoa học kỹ thuật với các nước trên thế giới, ñặc
biệt là với Trung Quốc và Viện nghiên cứu lúa Quốc tế. Có chính sách hấp
dẫn thu hút các nhà ñầu tư nghiên cứu khoa học, sản xuất hạt giống lúa ñặc
biệt là lúa lai
4.4.2 ðịnh hướng phát triển
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình là một ñơn vị sản xuất
kinh doanh tiêu biểu dẫn ñầu của tỉnh Thái Bình nói chung và ngành GCT
Việt Nam. Trong những năm qua bằng những nỗ lực to lớn của tập thể Ban
lãnh ñạo cũng như cán bộ nhân viên của công ty, hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của công ty ñã ñạt ñược những kết quả ñáng phấn khởi, ñóng góp
không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình nói riêng và
công cuộc hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn của nước ta nói chung. Kế
thừa và phát huy những truyền thống ñó, trong giai ñoạn từ 2010 - 2015, công
ty ñã ñề ra phương hướng phát triển cụ thể như sau:
- Tiếp tục giữ vững danh hiệu là một trong những công ty GCT hàng
ñầu của Việt Nam. Tích cực ñầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao vào nghiên cứu, phát triển các loại giống cây trồng nói chung
và các loại giống lúa có chất lượng cao nói riêng nhằm ñáp ứng ngày càng
nhiều nhu cầu hạt giống cho sản xuất gạo thương phẩm có chất lượng.
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực nghiên cứu sản xuất sản phẩm, tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm theo hướng xuất khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............105
4.4.3 Những mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận
Tăng cường ñầu tư hơn nữa cơ sở vật chất trang thiết bị công nghệ,
chuyển hướng sang sản xuất các giống lúa lai chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu
của thị trường. Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tìm kiếm và
thu hút khách hàng mới. Theo kế hoạch kinh doanh của Công ty, phấn ñấu ñạt
mức tăng bình quân doanh thu hàng năm là 25%
Bảng 4.22 Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh lúa giống ñến năm 2015
ðVT: triệu ñồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Doanh thu 85.750 107.180 133.900 167.370 210.000
Lợi nhuận 1.750 2.180 2.725 3.410 4.260
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - tài vụ)
- Mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường
Tiếp tục hiện ñại hóa cơ sở vật chất, nâng cao năng lực sản xuất của các
công ty trực thuộc ñể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Mở rộng hơn nữa
thị trường trong nước, hiện nay thị phần trên toàn quốc của công ty ñang ở
mức 2,43%, công ty ñề ra mục tiêu tăng bình quân thị phần trên toàn quốc lên
1,5%/năm.
Bảng 4.23 Dự kiến sản lượng lúa giống tiêu thụ ñến năm 2015
ðVT: tấn
Thị trường 2011 2012 2013 2014 2015
Miền Bắc 2.198,68 2.748,36 3.435,45 4.294,3 5.367,88
Miền Trung 933,28 1.166,6 1.458,26 1.822,8 2.278,5
Miền Nam 1.315,12 1.643,9 2.054,86 2.568,56 3.210,72
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - tài vụ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............106
- Mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm tối ña chi phí dự trữ, chi phí quản lý, giảm thiểu chi phí sản
xuất. Tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Phấn ñấu hạ giá thành sản phẩm từ 5% - 7%.
- Tăng thu nhập cho người lao ñộng
Thu nhập bình quân ñầu người ñến năm 2015 ñạt 5,2 trñ/người/tháng.
Cơ sở ñể tăng thu nhập là chuyển dần phương thức sản xuất gia công sang
phương thức trên ñây truyền hiện ñại, sử dụng hết công suất của máy móc,
không ñể tình trạng thiếu nguyên vật liệu ảnh hưởng ñến năng suất làm việc
4.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống của
công ty
4.3.4.1 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố không thể thiếu cấu thành nên năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. ðể nâng cao chất lượng và ña dạng hoá sản phẩm
TSC có thể sử dụng các nhóm biện pháp sau:
- ðối với các sản phẩm hiện ñang ñược người tiêu dùng tin tưởng và sử
dụng công ty cần tích cực nghiên cứu ñể khắc phục những nhược ñiểm còn
tồn tại ñể sản phẩm ngày càng ưu việt hơn. Sản phẩm lúa giống là dạng sản
phẩm khá ñặc biệt ở chỗ người tiêu dùng sẽ rất trung thành với sản phẩm nếu
nó tạo ñược niềm tin cho họ (Giống Q5 và Khang dân là một ví dụ ñiển hình).
Vì vậy cải tiến, nâng cao tính ưu việt của sản phẩm sẽ là một biện pháp tối ưu
cho Công ty vì nó sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí ñặc biệt là chi phí
nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn.
- ðầu tư có chiều sâu cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: Hiện tại công
ty ñang có những bước ñi thích hợp trong sản xuất kinh doanh và cơ bản ñã
ñạt ñược những kết quả tốt. Tuy nhiên ñể có thể phát triển một cách bền vững
thì công ty vẫn cần có những cải tiến sâu sắc hơn nữa ñặc biệt là ñối với chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............107
sách sản phẩm.
+ ða dạng hoá chủng loại sản phẩm ñể có thể thoả mãn ngày càng
nhiều nhu cầu của thị trường. Sản phẩm lúa giống là dạng sản phẩm ñặc biệt,
có sự phân biệt rất rõ ràng về tính thích nghi với ñặc ñiểm khí hậu, ñất ñai từng
vùng miền. Việt nam là một nước có thế mạnh về trồng lúa với diện tích trồng
lúa hàng triệu ha trải dài khắp các vùng miền từ miền núi, ñồng bằng ñến vùng
ven biển. Chính vì vậy ñể thoả mãn nhu cầu của thị trường, công ty cần tăng
cường ñầu tư nghiên cứu khoa học ñể có thể chọn tạo, sản xuất ñược nhiều loại
sản phẩm, phù hợp với mọi vùng miền. Có thể sử dụng các phương thức: Hợp
tác, liên doanh, hỗ trợ nghiên cứu, mua bản quyền sản phẩm…
+ Phát triển nghiên cứu, sản xuất lúa lai: Hiện nay công ty ñang hầu
như bỏ ngỏ mảng lúa lai - một nhóm sản phẩm có tiềm năng rất lớn khi mà
trồng lúa ñang phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Với diện tích hơn 3
triệu ha trồng lúa, ðBSCL ñang trở thành một trung tâm lúa gạo lớn của cả
nước và nhu cầu về lúa giống (chủ yếu là lúa lai) là vô cùng lớn. Với vị thế và
khả năng hiện tại, TSC hoàn toàn có thể nâng tầm trở thành một doanh nghiệp
lớn trong lĩnh vực cung cấp giống lai trước khi mảng thị trường này bị các ñối
thủ khác chiếm lĩnh ñặc biệt là những công ty nước ngoài.
4.4.4.2 Giải pháp về thị trường
- Khai thác có hiệu quả hơn nữa hệ thống kênh phân phối hiện có ñồng
thời tích cực xúc tiến mở rộng mạng lưới ðại lý và các nhà phân phối sản
phẩm. Hiện nay công ty mới chỉ tổ chức mở ñại lý và cửa hàng theo hình thức
sử dụng hoàn toàn người sở tại, ñây là một ñiểm còn thiếu sót bởi vì: Thứ
nhất, các ñại lý không bao giờ chỉ bán ñộc một sản phẩm của công ty mà còn
bán kèm theo rất nhiều sản phẩm khác, của công ty khác. Thứ hai, công ty
không thể ñòi hỏi ở họ nhiều hơn trong việc nắm bắt phản hồi thông tin từ
phía khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. ðể khắc phục ñiều này công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............108
ty nên phân công nhân sự phụ trách từng ñịa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra
tình hình hoạt ñộng của các ñại lý phân phối cũng như tổng hợp, nắm bắt
thông tin phản hồi và tìm hiểu nhu cầu của thị trường
- Chú trọng hơn nữa các hoạt ñộng chiêu thị như: Quảng cáo, khuếch
trương sản phẩm. Qua tìm hiểu nghiên cứu tôi thấy hiện nay hoạt ñộng quảng
cáo của công ty rất nghèo nàn. Số biển quảng cáo công cộng trên ñịa bàn và
một số tỉnh lân cận không có, biển hiệu của các ñại lý ñơn giản, không có sức
thu hút, thời lượng quảng cáo trên các phương tiện thông tin ñại chúng rất ít
và thiếu tính hấp dẫn…Tăng cường xúc tiến thương mại thông qua các hoạt
ñộng như: khuyến mại, chiết khấu, tặng quà, hội nghị khách hàng…
- Có thể thực hiện việc liên doanh liên kết với các ñối tác trong ngành
ñể cùng khai thác thị trường trong ñiều kiện khó khăn khi thâm nhập vào thị
trường ñó. ðây là giải pháp khá hiệu quả mà nhiều doanh nghiệp ở các lĩnh
vực kinh doanh khác ñã áp dụng thành công. Trong thực tế việc công ty liên
kết với các HTX dịch vụ nông nghiệp ở các tỉnh trong việc ñưa sản phẩm tới
tay bà con nông dân cũng chính là hình thức hợp tác kinh doanh này nhưng
hợp tác ở quy mô lớn hơn, có khả năng thâm nhập thị trường một cách hiệu
quả hơn thì công ty chưa thực hiện. Lấy thị trường miền Nam là ví dụ ñiển
hình, ñây là thị trường vô cùng lớn nhưng thị phần của TSC ở ñây lại rất nhỏ
lý do chính là thị trường này chủ yếu sử dụng các giống lúa lai vì lúa lai cho
năng suất cao, chất lượng cao và thuận lợi cho xuất khẩu nhưng TSC lại ñang
yếu về sản phẩm lúa lai. Chính vì vậy, giải pháp ñầu tư liên kết cùng khai thác
thị trường ñối với TSC là hợp lý.
4.4.4.3 Giải pháp về nguồn nhân lực
- Cần chuyên nghiệp hoá ñội ngũ lao ñộng của công ty mà cụ thể là tại
các ñơn vị trực thuộc. Qua thực tế khảo sát, tôi nhận thấy ñội ngũ lao ñộng
trong các công ty ñặc biệt là lao ñộng gián tiếp vẫn có tác phong làm việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............109
nghiệp dư, thụ ñộng, ít sáng tạo
- Tăng cường lao ñộng có trình ñộ cao trong lực lượng lao ñộng trực
tiếp: Như ñã phân tích trong bảng thống kê về tình hình lao ñộng của công ty
ta thấy trong tổng số lao ñộng hiện nay lao ñộng trực tiếp (Công nhân kỹ thuật
và lao ñộng phục vụ) chiếm 49% (122 người), cán bộ quản lý và nhân viên
hành chính chiếm 22,4% (55 người), kỹ sư 40 người chiếm 16,3% còn lại là
trình ñộ cao ñẳng và trung cấp có trình ñộ chuyên môn. Những con số như
trên là không khả quan nếu công ty muốn có sự phát triển một cách bền vững
và có chiều sâu
- Chú trọng hơn nữa trong việc trang bị kiến thức cho cán bộ làm
Marketing. Hiện nay nhân sự trong lĩnh vực Marketing của TSC còn rất thiếu
và yếu. Việc tham mưu ñề xuất các giải pháp thị trường mang tính khoa học
và ñồng bộ hầu như không có
Trong ñiều kiện hiện nay khi mà quỹ ñất dùng cho sản xuất nông
nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp, việc sản xuất lúa giống cũng ñang gặp rất
nhiều khó khăn, phải phụ thuộc nhiều vào sự liên kết, hợp tác với các ñịa
phương, các hộ gia ñình trong việc sản xuất và cung ứng hạt giống. Vì vậy
TSC cần ñặc biệt chú trọng vấn ñề ñào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho
các hộ nông dân sản xuất lúa giống, nâng tầm các mối quan hệ hợp tác ví dụ
như coi chủ các hộ nông dân này như cộng tác viên, ñược tham gia các hoạt
ñộng liên quan ñến nghiên cứu khoa học của công ty, ñược hưởng những
quyền lợi, trách nhiệm nhất ñịnh…
4.4.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ
ðầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các công ty trực thuộc,
khai thác có hiệu quả công suất của nhà máy sản xuất, chế biến hạt giống chất
lượng cao của công ty, tăng cường ñầu tư cho công tác nghiên cứu, khảo
nghiệm, chọn tạo các loại giống mới với những ñặc tính vượt trội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............110
Hiện nay TSC ñang sở hữu một nhà máy sản xuất, chế biến hạt giống
vào loại hiện ñại nhất Việt nam, ñây là một thế mạnh của TSC so với các DN
khác trong cùng ngành. Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, sự tích cực ñầu tư của các DN trong ngành cũng như các ñối thủ
tiềm năng ñang ñặt ra một thách thức rất lớn ñối với việc bảo toàn và phát
triển thị phần của TSC trong thời gian tới. Vì vậy, tăng cường ñầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật là một yêu cầu cấp bách ñối với TSC.
Bên cạnh ñó hiện nay xu thế liên kết, hợp tác phát triển ñang trở nên
hết sức phổ biến, TSC nên chú trọng tới việc hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa mới trên cơ sở ñầu tư vốn và
chuyển giao bản quyền sở hữu ñối với sản phẩm. ðây là hướng ñi mà rất
nhiều ñơn vị khác ñã và ñang thực hiện hết sức có hiệu quả, giúp cho TSC có
thể tiết kiệm ñược chi phí ñầu tư cho nghiên cứu mà vẫn có ñộc quyền khai
thác sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............111
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
TSC là một ñơn vị sản xuất kinh doanh GCT có quy mô lớn của tỉnh
Thái Bình và ngành GCT Việt Nam. Với lịch sử hơn 30 năm hoạt ñộng và
phát triển công ty ñã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển nông
nghiệp nông thôn của tỉnh Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung. Cùng
với sự nghiệp ñổi mới của ñất nước, trong những năm gần ñây TSC cũng ñã
có sự thay ñổi ñáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Từ việc mạnh dạn
chuyển ñổi sang hình thức cổ phần ñến chủ ñộng ñi ñầu trong việc áp dụng tư
duy quản lý mới, trang bị dây chuyền máy móc hiện ñại cho sản xuất ñến nay
TSC ñã và ñang trở thành một Công ty hàng ñầu trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh GCT, ñóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc chủ ñộng nguồn
giống có chất lượng cao ñáp ứng cho nhu cầu sản xuất hàng hoá trong lĩnh
vực trồng trọt của cả nước.
Với những cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty,
trong những năm qua hoạt ñộng sản xuất cung ứng GCT nói chung và lúa
giống nói riêng ñã có sự phát vượt bậc, ñáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lúa
giống cho sản xuất nông nghiệp. Mỗi năm TSC sản xuất và cung ứng hàng
ngàn tấn lúa giống có chất lượng cho thị trường mang lại doanh thu hàng trăm
tỷ ñồng góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả
nước
Tuy nhiên do những hạn chế chung của toàn ngành, việc sản xuất kinh
doanh giống cây trồng nói chung và lúa giống nói riêng của TSC còn nhiều
ñiểm bất cập. Cơ sở vật chất tuy có sự quan tâm ñầu tư của tỉnh, sự cố gắng
nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên công ty nhưng vẫn còn nhiều yếu kém ñặc
biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Lực lượng lao ñộng có trình ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............112
cao, ñáp ứng ñược ñòi hỏi của khoa học kỹ thuật hiện ñại còn rất yếu và thiếu,
công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược phát triển thị trường
còn yếu kém… Do ñó nhìn chung năng lực cạnh tranh của sản phẩm của công
ty là chưa cao thể hiện ở các tiêu chí:
- Chủng loại sản phẩm còn ít ỏi, số lượng giống tự nghiên cứu, nắm giữ
bản quyền không nhiều, còn phụ thuộc nhiều vào sản phẩm nhập nội
- Chi phí sản xuất khá cao và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố ñầu vào
- Giá bán sản phẩm còn cao hơn so với các ñối thủ cạnh tranh chủ yếu
- Khả năng thâm nhập thị trường ñặc biệt là những thị trường lớn, nhiều
tiềm năng là chưa tốt
- Chính sách về thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn yếu.
5.2 Kiến nghị
Tuy hiện nay nước ta ñang tích cực ñẩy mạnh công cuộc phát triển kinh
tế theo hướng CNH - HðH nhưng không thể phủ nhận thực tế là nước ta là
một nước nông nghiệp và lợi thế của chúng ta là sản xuất nông nghiệp. Phát
huy những lợi thế vốn có của Công ty nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung
trong lĩnh vực sản xuất lúa giống là một hướng ñi có lợi cho phát triển kinh tế
của Thái Bình - một tỉnh thuần nông và có truyền thống trong sản xuất nông
nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu, ñánh giá tình hình hoạt ñộng của Công ty
chúng tôi xin ñưa ra những kiến nghị sau:
* ðối với Nhà nước
- Cần ñề ra các chủ trương chính sách phù hợp ñể phát triển hoạt ñộng nghiên
cứu khoa học trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa giống nói riêng.
- Cần thực sự chú trọng lợi thế cạnh tranh của quốc gia trong sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, có kế hoạch ñầu tư trọng ñiểm cho sản
xuất nông nghiệp, ñề ra các chủ trương chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp hiện ñại, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............113
- Cần có sự ñầu tư thoả ñáng cho công tác ñào tạo và phát triển lực lượng
lao ñộng trong nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả chủ trương hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn
* ðối với chính quyền ñịa phương
- Tăng cường phổ biến kiến thức trồng lúa theo hướng sản xuất hàng hoá
cho bà con nông dân. Chú trọng phát huy lợi thế cạnh tranh của ñịa phương
trong sản xuất nông nghiệp ñặc biệt là trong lĩnh vực trồng lúa.
- ðôn ñốc thực hiện tốt chủ trương dồn ñiền ñổi thửa, quy hoạch vùng
trồng lúa chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu
* ðối với Công ty
- Cần hát huy những thế mạnh hiện có ñể bứt phá trở thành một ñơn vị
dẫn ñầu trong ngành :
+ Tăng cường hiện ñại hoá cơ sở vật chất và ñội ngũ lao ñộng phục vụ
cho công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm
+ ða dạng hoá sản phẩm, chú trọng nâng cao tính thích nghi, tính phù
hợp của sản phẩm ñối với mọi thị trường ñể ñáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu
của người tiêu dùng
- Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp, xây
dựng chiến lược Marketing hiệu quả, lâu dài:
+ Chú trọng công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh
của một công ty có tầm vóc lớn trong ngành giống cây trồng
+ Chăm sóc tốt các mảng thị trường hiện có bằng các hoạt ñộng sau bán
hàng làm cơ sở ñể mở rộng thị trường, thâm nhập các thị trường tiềm năng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục trồng trọt, Bộ NN&PTNT (2009), “Báo cáo tổng kết thực trạng ngành
sản xuất GCT”.
2. Nguyễn Văn Hảo (2006), Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê nin, NXB
Chính trị quốc gia
3. Trần Văn Tùng (2005), Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và
cạnh tranh công ty, Nxb Thế giới, Hà Nội
4. Nguyễn Nguyên Cự (2005) Giáo trình Marketing nông nghiệp, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội
5. Gregory Mankiw N. (2003) Nguyên lý Kinh tế học, NXB Thống kê Hà Nội
6. Vũ Văn Liết và Nguyễn Văn Hoan (2007) Giáo trình Sản xuất giống và
công nghệ hạt giống, ðH Nông nghiệp Hà Nội
7. Ngô Văn Giáo (2009) “Báo cáo tại Hội nghị của Hiệp hội Giống châu Á
Thái Bình Dương (APSA), Bangkok - Thailand”
8. Nguyễn ðình Long (1999) Phát huy lợi thế, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nông sản Việt Nam - NXB Nông nghiệp Hà Nội.
9. Paul Krugman (1998) Thương mại Quốc tế - Chương trình giảng dạy kinh
tế Fulbright ðại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
10. Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB nông nghiệp Hà Nội - Năm 2006
11. Mai Thuỳ Trang (2006) “Phân tích ma trận SWOT trong việc hình thành
chiến lược kinh doanh”, NXB Thống kê, Hà Nội
12. Nguyễn Hạc Thuý (2008)- Tuyển tập phân bón Việt Nam, NXB Thống kê
Hà Nội.
13. Michael Porter (2005), Lợi thế cạnh tranh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
14. Hải ðăng, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” Chương trình giảng dạy kinh tế
fulbright, niên khoá 2006 – 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............115
15. Philip Koler (1999), Marketing căn bản - NXB Thống kê Hà Nội
16. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2000), “Cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở Việt Nam”, NXB
Lao ñộng Hà Nội.
17. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2002), “Nâng cao năng lực
cạnh tranh Quốc gia”, NXB Giao thông vận tải Hà Nội
18. Nguyễn Năng Phúc, “Phân tích chất lượng sản phẩm hàng hoá trong nền
kinh tế thị trường”, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 8/2006.
19. Nguyên lý kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà nội 2003
20. ðỗ Thị Huyền (2004), Luận văn thạc sỹ " Nâng cao năng lực cạnh tranh
về sản phẩm bánh kẹo tại Công ty bánh kẹo Hải Hà" Trường ðH Nông
Nghiệp Hà Nội
21. Nguyễn Chí Công (2008), Khoá luận tốt nghiệp “ Khảo nghiệm 12 tổ hợp
lúa lai và bước ñầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1
hệ ba dòng ” Trường ðH Nông Lâm T.P Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Văn ðiệp (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế " Nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gốm của làng nghề Phù Lãng huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh" Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội
23. Chi cục Thống kê Thái Bình (2007), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình,
nhà xuất bản Thống kê.
24. Chi cục Thống kê Thái Bình (2008), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình,
nhà xuất bản Thống kê.
25. Chi cục Thống kê Thái Bình (2009), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình,
nhà xuất bản Thống kê.
26. Các tài liệu của Công ty bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2007, 2008, 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............116
- Bảng Cân ñối kế toán năm 2007, 2008, 2009
- Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm
- Báo cáo tổng kết hội nghị khách hàng
- Báo cáo về tình hình nhân sự và tiền lương của Công ty
27. Các ñịa chỉ Website:
-
- Agroviet.gov.vn
-
-
- luagao.com
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............117
PHỤ LỤC
* Mẫu phiếu thăm dò, khảo sát thị trường:
PHIẾU KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
( Dùng cho khảo sát các HTX, hộ nông dân tham gia sản xuất )
ðể ñánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Giống Cây
Trồng Thái Bình trong những năm gần ñây và ñưa ra những giải pháp kiến nghị, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty, xin Ông/Bà vui lòng cung cấp cho
nhóm tư vấn thuộc Trường Cao ðẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Thái Bình các thông tin và
cho biết ý kiến của mình về những vấn ñề dưới ñây:
1. Ông(Bà) biết tới Công ty và sản phẩm của Công ty do ñâu?
A Thông báo của chính quyền ñịa phương
B. Tự tìm hiểu qua thông tin ñại chúng
C. Bạn bè , người thân cho biết.
D. Hình thức khác ......................................................
2. Hiện nay Ông(Bà) thu mua sản phẩm của Công ty ở ñâu?
A. Hợp tác xã DV.Nông nghiệp tại ñịa phương.
B. Tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty.
C. Tự mua tại các ñại lý bán buôn, bán lẻ của Công ty.
D. Hình thức khác .....................................................
3. Khi tiến hành mua sản phẩm Ông(Bà) có gặp phải khó khăn gì không ?
A. Gặp rất nhiều.
B. Gặp rất ít.
C. Không có.
D. Khác...................................................................
4. Hiện nay ông(Bà) ñang sử dụng các loại giống nào của Công ty?
Các giống : BC15, TBR-1, Bắc Thơm, Hương Thơm, Khang Dân, Q5, Nhị Ưu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............118
838, Nhị Ưu 63, D.ưu 527, D.ưu 725.
Giống khác ..............................................................
5. Hiện nay Công ty có 2 giống ñộc quyền là BC15, TBR-1 Ông(Bà) có nhận
xét gì về 2 giống này?
A. Rất tốt.
B. Bình thường.
C. Rất kém.
D. Khác ................................................................
6. Các phương tiện truyền thông có ñưa tin về sản phẩm và hình ảnh của Công ty
không?
A. Thường xuyên.
B. Thỉnh thoảng.
C. Chưa bao giờ.
D. Khác..........................................................
7. Công ty có tổ chức các cuộc họp, tiếp xúc trực tiếp với nông dân ñể giới
thiệu về Công ty và sản phẩm của mình hay không?
A. Thường xuyên.
B. Thỉnh thoảng.
C. Chưa bao giờ.
D. Khác..........................................................
8. Tỷ lệ dùng lúa thuần và lúa lai ở ñịa phương như thế nào ?
A. Dùng chủ yếu lúa thuần.
B. Dùng ít lúa thuần.
C. Không dùng.
D Khác ........................................................
9. Tai sao lại có sự khác biệt ñó ?
A. Do thói quen.
B. Do trình ñộ thâm canh.
C. Do phù hợp với từng chất ñất.
D. Do lợi nhuận kinh tế thu về.
E. Khác........................................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............119
10. Chất lượng hạt giống:
A. Hạt không bị nấm bệnh, tỷ lệ nảy mầm cao, ñộ ẩm thấp , tỷ lệ hạt lửng ít.
B. Hạt không bị nấm bệnh, tỷ lệ nảy mầm bình thường, ñộ ẩm bình thường, tỷ lệ
hạt lửng bình thường.
C. Hạt bị nấm bệnh cao, tỷ lệ nảy mầm thấp, ñộ ẩm cao, tỷ lệ hạt lửng nhiều.
D. Khác ...........................................................
11. Trước khi mua 1 sản phẩm Ông(Bà) có tham khảo ý kiến của những người
xung quanh hay không?
A. Chủ yếu.
B. ðôi khi.
C. Không bao giờ.
D. Khác ..........................................................
12. Ông(Bà) có phản ứng như thế nào khi sử dụng những sản phẩm của Công ty?
A. Vui mừng, sản phẩm tốt.
B. Khó chịu, sản phẩm không ñược tốt như giới thiệu.
C. Một lần rồi thôi, sản phẩm quá kém.
D. Khác..............................................................
13. ðặc tính ñất chủ yếu của ñịa phương Ông(Bà) là?
A. Ruộng trũng.
B. Ruộng cao.
C. Bình thường.
D. Khác..............................................................
Thái Bình, Ngày ....tháng ....năm.....
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............120
PHIẾU KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
( Dùng cho khảo sát các ñại lý bán buôn, bán lẻ )
ðể ñánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm lúa giống của Công ty Cổ Phần
Giống Cây Trồng Thái Bình trong những năm gần ñây và ñưa ra những giải pháp
kiến nghị, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty, xin Ông/Bà vui
lòng cung cấp cho nhóm tư vấn thuộc Trường Cao ðẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Thái
Bình các thông tin và cho biết ý kiến của mình về những vấn ñề dưới ñây:
1. Ông (bà) hãy cho biết, chủng loại sản phẩm của công ty so với các công ty
giống khác hiện nay như thế nào?
A. ða dạng, phong phú so với các Công ty giống khác.
B. Nghèo nàn, ít ỏi so với các Công ty giống khác
C. Ngang tầm với các Công ty giống khác
D. Ý kiến khác ………………………………………………..
2. Theo Ông/Bà mức giá hiện nay của Công ty như vậy ñã hợp lý chưa?
A. Quá cao so với các Công ty giống khác.
B. Cao so với các Công ty giống khác.
C. Hợp lý so với các Công ty giống khác.
D. Thấp so với các Công ty giống khác.
E. Khác.............................................................
3. Theo ông (bà) Khách hàng mua sản phẩm của Công ty là do:
A. Chất lượng cao hơn so với các sản phẩm của Công ty giống khác
B. Mẫu mã bao bì ñẹp, bền hơn so với các sản phẩm của Công ty giống khác
C. Tin tưởng vào uy tín của Công ty
D. Ý kiến khác …………………………………………
. Ý kiến ñề xuất của Ông/Bà về các sản phẩm cùng với khả năng cung ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............121
của Công ty hiện nay như thế nào?
• Về công tác tiếp thị .........................................................
• Về công tác bán hàng ......................................................
• Về sản phẩm của Công ty..................................................
• Về chất lượng , mẫu mã bao bì.........................................
• Về giá cả sản phẩm ..........................................................
• Khác ........................................................... .....................
Thái Bình, Ngày ....tháng ....năm.....
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............122
* Một số hình ảnh về sản phẩm lúa giống của TSC tại các ñịa phương
Dây chuyền chế biến hạt
giống tại Thái Bình
Nông dân thu hoạch lúa
giống liên kết sản xuất với
công ty
Mô hình trình diễn giống
lúa BC15 tại Vĩnh Phúc
Mô hình trình diễn giống lúa thuần
TBR1 tại ðông Cơ Tiền Hải
Hình ảnh quảng cáo của giống lúa BC15
Giới thiệu kết quả sản xuất bằng giống lúa
BC15 tại xã ðông Hợp - ðông Hưng - Thái
Bình
Mô hình trình diễn giống lúa lai
CNR36 tại Xuân Trường Nam ðịnh
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2159.pdf