LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại, xu hướng này như một “vòng xoáy” lôi cuốn được hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Điều này sẽ ảnh hưởng tới tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong nước. Lĩnh vực nhạy cảm nhất và chịu ảnh hưởng đầu tiên chính là lĩnh vực ngân hàng. Khi gia nhập WT
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O, nghĩa là phải thực hiện các cam kết song phương, đa phương, mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, không hạn chế việc cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng của các nhà cung cấp nước ngoài, tính cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ trở nên vô cùng khốc liệt. Với năng lực hạn chế như hiện nay, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn, và gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi ngân hàng phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để không những đứng vững mà ngày càng phát triển hơn. Đặc biệt với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) - một ngân hàng cổ phần lớn với mục tiêu là sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng. Từ những nhận thức như trên, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank khi Việt Nam gia nhập WTO” được chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở lý luận được hệ thống hóa, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank.
3. Phạm vi và đối tượng của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ngân hàng thương mại và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập và phân tích của Techcombank trong giai đoạn từ 2005 – 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Dùng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa để làm rõ các vấn đề nghiên cứu và đưa ra đánh giá cho luận văn.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank khi Việt Nam gia nhập WTO.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cạnh tranh của NHTM.
1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm NHTM.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, có mối liên hệ mật thiết với tất cả các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Ngân hàng tài trợ cho Chính phủ để đầu tư phát triển và thực hiện các chính sách kinh tế mà chủ yếu là chính sách tiền tệ nhằm điều tiết nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Có nhiều cách để định nghĩa về ngân hàng thương mại, có thể định nghĩa về ngân hàng thương mại trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ bản, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn
và các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính.
a. Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn tiền gửi không kì hạn: đây là nguồn vốn hình thành dựa trên nhu cầu giao dịch, khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nguồn vốn này có quy mô rất lớn, luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong số nguồn vốn, sự vận động lại phức tạp nên việc sử dụng rất mạo hiểm, cần phải thận trọng mới có phương pháp sử dụng hiệu quả.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định sẽ được gửi vào ngân hàng sau một thời gian nhất định để hưởng lãi suất tương ứng với kì hạn đó (luôn cao hơn đối với lãi suất tiền gửi thanh toán).
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời và an toàn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định và còn được bổ sung trong quá trình hoạt động. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác: đây thường là các nguồn không phải trả lãi, tuy nhiên chi phi để có và duy trì chúng là rất đáng kể, ví dụ như nguồn uỷ thác...
b. Hoạt động sử dụng vốn.
* Các hoạt động về ngân quỹ:
Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại nộp vào tài khoản tại ngân hàng Nhà nước nhằm mục đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại, vận hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động ngân hàng thương mại.
Dự trữ vượt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu.
Nhìn chung, ngân quỹ của ngân hàng thương mại là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp trong trường hợp tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác được hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được.
* Cho vay: là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác trong một thời gian, sau đó được quyền thu cả gốc lẫn lãi. Cho vay là khoản mục có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu của dân cư hay các doanh nghiệp.
* Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhường quyền sở hữu cho người khác dưới hình thức hùn vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ vốn góp. Có nhiều hình thức đầu tư: đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư dưới dạng liên doanh với nhau để hình thành các ngân hàng liên doanh.
* Các hoạt động sử dụng vốn khác: quảng cáo, quảng bá, tài trợ cho sự phát triển nguồn nhân lực, các chương trình phát triển.
c. Cung cấp dịch vụ tài chính trung gian.
* Chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng chuyển trả tiền cho một người nào đó.
* Thanh toán không dùng tiền mặt: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng: thanh toán bù trừ, sec, L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hối phiếu, thanh toán bằng thẻ...
* Cung cấp các dịch vụ tài chính:
Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng là rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
1.1.2. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.1.2.1. Nội dung cạnh tranh giữa các NHTM.
Môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do xuất phát từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng và những ảnh hưởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế, cạnh tranh của NHTM có những đặc trưng riêng. Đó là:
Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau: Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của mình, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, trong cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử dụng các công cụ mang tính truyền thống như phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng,... mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, đưa ra các kênh phân phối mới và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ, tinh thần, thỏi độ phục vụ khách hàng...
Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới, công nghệ có hạn trong khi nhu cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, lại các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp một hay một số sản phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh đổ vì toàn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, một mặt, lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống: Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay lại nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh tranh thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ, nới láng các điều kiện tín dụng... sẽ làm cho nguồn thu của các ngân hàng giảm sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dự cạnh tranh với nhau trong hoạt động, các NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thoả thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp, đảm bảo lợi ích chung.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lây lan rất lớn. Nếu một ngân hàng có nguy cơ phá sản, khách hàng đồng loạt đến rút tiền, gây tâm lý hoang mang cho khách hàng gửi tiền tại các NHTM khác. Điều này dễ dẫn đến khả năng đổ vì mang tính hệ thống mà tất cả các NHTM đều bị ảnh hưởng và tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư… Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, ngân hàng hoạt động và cạnh tranh với nhau trong những môi trường và điều kiện kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể.
- Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài ngân hàng. Với mỗi môi trường kinh doanh nhất định, điều kiện kinh tế nhất định, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập nền kinh tế, sự giao thoa về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Các ngân hàng tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường các nước trên thế giới. Lộ trình hội nhập đòi hỏi các NHTM trong nước phải tuân thủ các quy định quốc tế về hoạt động ngân hàng và sự tác động của phía đối tác. Mỗi sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất của các loại ngoại tệ liên quan, điều kiện kinh tế trên thế giới, chính sách tiền tệ của các nước… đều ảnh hưởng và tác động đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nước. Do vậy, trong cạnh tranh, các ngân hàng cũng phải có những chính sách thích hợp để đối phó với những biến động của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2.2. Những công cụ cạnh tranh của NHTM.
Ngân hàng thương mại thực chất là một doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại là một tất yếu. Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại thể hiện ở những khía cạnh như sau:
Gia tăng các sản phẩm dịch vụ mới tiện ích: Các sản phẩm dịch vụ, nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày một quyết liệt hơn đóng vai trò tích cực hơn trong nền kinh tế.
Cạnh tranh mạnh mẽ và sôi động nhất là phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại trong dân cư và cung cấp cho các doanh nghiệp. Các NHTM đầu tư cho hiện đại hoá công nghệ, đẩy mạnh tiếp thị, khuyến mại, cạnh tranh mở rộng phạm vi phát hành và thanh toán các loại thẻ, bao gồm cả các loại thẻ tín dụng quốc tế, thẻ tín dụng nội địa, thẻ rút tiền mặt, nhất là những người có thu nhập khá, doanh nghiệp có đông người lao động, giới trẻ. Cũng với xu hướng đa dạng dịch vụ mới, các NHTM cạnh tranh mở ra dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá hàng xuất khẩu bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng.
Cải tiến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Thị trường công nghệ ngân hàng đang hứa hẹn rộng mở và phát triển mạnh trong thời gian tới khi các ngân hàng trong nước đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trên nền tảng đổi mới công nghệ, nhằm tăng cường cạnh tranh, chuẩn bị cho hội nhập. Các NHTM đã không ngần ngại bỏ ra hàng triệu đôla mua phần mềm của nước ngoài với các công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh. Với thế mạnh vượt trội của các loại công nghệ sẽ tăng khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích cho người dân.
Nâng cao năng lực tài chính: Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện rõ và quan trọng nhất ở quy mô vốn chủ sở hữu hay còn được gọi là vốn tự có. Vốn tự có là yếu tố quyết định sức mạnh tài chính của một NHMT, là “tấm nệm chống đỡ rủi ro“. Các ngân hàg thương mại đang chạy đua và tìm mọi cách để tăng vốn tự có nhằm phát triển các nguồn vốn huy động khác và bảo vệ các ngân hàng thương mại trước những rủi ro, các chủ nợ (người gửi tiền).
1.2.2.3. Lợi ích của cạnh tranh giữa các NHTM.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại sẽ làm thu hẹp chênh lệch lãi suất cho huy động và cho vay; đa dạng hoá dịch vụ; tạo sức ép áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại… từ đó tạo ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích với các chi phí đáp ứng với đòi hỏi của người tiêu dùng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh.
Theo Michael Porter, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là cạnh tranh trong nội bộ nghành. Từ những quan điểm trên, áp dụng đối với các ngân hàng thương mại thì các nhà nghiên cứu cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính.
a. Uy tín và thương hiệu của NHTM.
Uy tín và thương hiệu của ngân hàng là những dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm dịch vụ nào đó được cung cấp bởi một NHTM. Thương hiệu là một loại tài sản của NHTM, thường được cấu thành từ một cái tên, hay các chữ, các cụm từ, một logo, một biểu tượng, một hình ảnh hay sự kết hợp của các yếu tố trên. Uy tín và thương hiệu được thể hiện số năm hoạt động và chất lượng dịch vụ mà một NHTM cung cấp cho khách hàng. Một ngân hàng thương mại được gọi là có thương hiệu khi được nhiều khách hàng thừa nhận và đánh giá cao về chất lượng dịch vụ.
b. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro… trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các ngân hàng thương mại cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng. Vì với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
c. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân hàng nào. Năng lực cạnh của nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Trình độ, hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân lực của mình hay không.
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và trình độ cao được tích luỹ theo thời gian. Rõ ràng, nếu một ngân hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên cao sẽ không phải là một ngân hàng có lợi thế về nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của các chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một ngân hàng.
d. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc của một ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một Hội đồng quản trị hay một Ban giám đốc yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường… sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động trong môi trường vĩ mô…
e. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng thương mại được thể hiện ở số lượng các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác (như sở giao dịch) và sự phân bổ các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Việc triển khai các công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa, đặc biệt là trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển. Hiệu quả của mạng lưới chi nhánh rộng cũng là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh.
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tất nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, vấn đề đầu tiên thường được quan tâm là tiềm lực tài chính của ngân hàng đó. Tiềm lực tài chính được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, ở đây chỉ đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất, đó là: Quy mô nguồn vốn, mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn, chất lượng tài sản, mức sinh lợi…
a. Quy mô nguồn vốn.
Quy mô nguồn vốn của một ngân hàng thương mại thể hiện trước hết ở quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô vốn chủ sở hữu như là tấm đệm đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng như những rủi ro của môi trường kinh doanh. Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng chống đỡ cao hơn đối với những “cú sốc” của môi trường kinh doanh. Điều này ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện môi trường kinh doanh có những biến động khôn lường, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng trong điều kiện hội nhập như hiện nay, những rủi ro bất ngờ luôn tiềm ẩn. Vốn chủ sở hữu còn ảnh hưởng tới khả năng đầu tư vào công nghệ ngân hàng vì ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư vào công nghệ. Vì vậy, quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ sẽ là một bất lợi. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Theo quy định của Basel, một tổ chức tài chính được gọi là đủ vốn khi hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
CAR =
Vố chủ sở hữu
Tổng tài sản điều chỉnh"Có" rủi ro
b. Chất lượng tài sản có và mức sinh lời.
Chất lượng tài sản: phản ánh “sức khoẻ” của một ngân hàng. Chất lượng tài sản được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Mức sinh lợi: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí. Trong số các chỉ tiêu này, hai chỉ tiêu thường được quan tâm để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là ROA, ROE.
Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận ròng
* 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng bao quát của hoạt động ngân hàng thương mại trong việc tạo thu nhập từ tài sản. Các ngân hàng thường sử dụng ROA để đo lường mối quan hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn bởi vì một bộ phận nguồn vốn được sử dụng tạo nên tài sản không sinh lãi và có một bộ phận tài sản không sinh lãi lại tham gia tạo nên thu nhập cho ngân hàng. Do vậy nếu ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tốt, cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn làm cho các nhà quản trị lo lắng vì rủi ro nhìn chung luôn đi song hành với lợi nhuận.
Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận ròng
* 100%
VCSH
ROE là chỉ tiêu được các ngân hàng quan tâm đến nhiều nhất, cho thấy khả năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ, số lợi nhuận ròng mà một cổ đông có được. Do vậy, các ngân hàng luôn cố gắng tăng chỉ tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông bằng phương pháp như: kiểm soát chi tiêu, đầu tư, quản lý rủi ro có hiệu quả… Tuy nhiên, việc tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và do vậy ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Khả năng thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ khả năng chi trả (tài sản có có thể thanh toán ngay trên tài sản nợ phải thanh toán ngay), khả năng thanh toán tức thì, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Việc quản lý rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng thương mại là rất quan trọng. Sự thiếu hụt của một ngân hàng đơn lẻ có thể có những tác động nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng. Trong điều kiện bình thường, những ngân hàng không xây dựng được cho mình một chiến lược hiệu quả để duy trì thanh khoản đầy đủ thì tình hình khó khăn về nguồn vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hay khi ngân hàng bị những tin đồn thất thiệt đe dọa đến uy tín của ngân hàng thì ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng khủng hoảng về khả năng thanh toán. Chi phí cơ hội của một tỷ lệ thanh khoản cao là việc bớt đi những cơ hội sử dụng nguồn vốn huy động được cho một cơ hội kinh doanh sinh lời như cho vay, mua cổ phiếu… Vì thế, các ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa chi phí thanh khoản và rủi ro thanh khoản để xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả.
Để xây dựng được một chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả, đòi hỏi các ngân hàng phải có được hệ thống thông tin đầy đủ để đo lường, giám sát và kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, phải có một đội ngũ chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có khả năng xây dựng được chiến lược và các quy trình quản lý thanh khoản, có khả năng giám sát và phản ứng linh hoạt trước những biến động bất thường trong cơ cấu tài sản nợ/có.
c. Thị phần.
Thị phần phán ánh quy mô hoạt động của NHTM trên thị trường và cũng là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của một NHTM. Thị phần của mỗi NHTM trên thị trường được phán ánh qua số lượng khách hàng, số lượng dư nợ, số lượng nghành nghề mà NHTM đó phục vụ.
d. Năng suất lao động của CBNV.
Năng suất lao động của CBNV phán ảnh hiệu quả sử dụng lao động của mỗi NHTM và cũng là một yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM. Năng suất lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng tài sản bình quân/người, dư nợ bình quân/người, lợi nhuận bình quân/người…
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cần đưa ra được một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn phải phản ánh được khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Việc xác định được hệ thống các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng cho mỗi ngân hàng để có định hướng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. Các chỉ tiêu định lượng như quy mô vốn chủ sở hữu, chất lượng tài sản, mức sinh lời… có thể lượng hóa và đánh giá dễ dàng. Tuy nhiên, đối với các chỉ tiêu định tính như: uy tín và thương hiệu, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức, hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp do không lượng hóa được nên sẽ được đánh giá theo phương pháp chấm điểm. Chi tiết theo Phụ lục số 1 đính kèm.
1.2.3. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của NHTM.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu tác động của nhiều nhân tố, chính những nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng này thành hai nhóm lớn: nhóm các nhân t._.ố thuộc bản thân các NHTM và nhóm các nhân tố khách quan.
Sơ đồ 1.1: Môi trường cạnh tranh của NHTM
MT chính phủ
luật pháp chính trị
MT toàn cầu
MT công nghệ
MT văn hoá
MT tự nhiên
Ngân hàng
Các NH mới
Chất lượng nguồn nhân lực
Ban điều hành
Cơ sở vật chất
Môi trường
kinh tế
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc bản thân các ngân hàng thương mại.
a. Ban điều hành.
Ban điều hành được hiểu ở đây là bao gồm từ Hội đồng quản trị/sáng lập đến Ban tổng giám đốc/CEO. Đây là những người có vài trò điều hành chiến lược, có tầm nhìn và định vị các mục tiêu lâu dài. Nhiệm vụ của nhà chiến lược phải phân tích và phán đoán được năng lực của chính ngân hàng mình và các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với ngân hàng mình.Vì vậy, nếu ban điều hành không nhận thức được áp lực cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay sẽ hết sức nguy hiểm đến sự tồn vong của NHTM.
Tuy nhiên, chỉ nhận thức thôi thì chưa đủ, yêu cầu đặt ra là ban điều hành phải huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm biến các nhận thức thành các hành động cụ thể. Các kế hoạch hành động vừa đảm bảo phù hợp với nguồn lực của NHTM, thu được các kết quả tương ứng và phải phù hợp với tốc độ thực hiện với các đối thủ khác, nếu không sẽ bị chậm hoặc tụt hậu so với các đối thủ.
b. Chất lượng nguồn nhân lực.
Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, vì vậy có thể nói chất lượng nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh tranh cạnh của các NHTM. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh dù công nghệ có hiện đại tới đâu, dù có tự động hoá cao đến mức nào thì vẫn cần có con người điều khiển, giám sát mọi hoạt động. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ (như lĩnh vực ngân hàng) thì vai trò của con người càng trở nên quan trọng vì quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, sản phẩm dịch vụ được tạo ra ngay trong quá trình giao tiếp, trao đổi giữa cán bộ, nhân viên ngân hàng với khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ do chính các cán bộ, nhân viên đó quyết định nên, do đó những cán bộ, nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
c. Cơ sở vật chất và kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì ngân hàng nào có chính sách áp dụng công nghệ hiện đại, khả năng thích ứng công nghệ mới cao và có thể kết hợp với công nghệ của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới sẽ tạo ra cho khách hàng nhiều tiện ích, phục vụ khách hàng tốt hơn, chính là đã tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng.
Cơ sở vật chất còn được thể hiện qua mạng lưới các vị trí, đại điểm kinh doanh, quy trình sản phẩm… Ở những nơi đông dân cư, gần nhưng trung tâm thương mại lớn sẽ có nhiều khả năng tiếp cận với khách hàng hơn và ngược lại. Quy trình sản phẩm tốt sẽ giúp khả năng xử lý các giao dịch nhanh chóng, chính xác…
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
Bên cạnh môi trường vi mô thì môi trường vĩ mô cũng có những tác động tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, nói đến môi trường vĩ mô nghĩa là bao gồm những môi trường cơ bản như: môi trường kinh tế, môi trường văn hoá – xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị.
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ý nghĩa đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nếu coi hệ thống ngân hàng như là một hệ tuần hoàn trong một cơ thể sống là nền kinh tế thì hệ tuần hoàn đó có hoạt động tốt hay không, có đủ máu để lưu thông và chất lượng máu cũng như hệ thống mao mạch có tốt hay không lại phụ thuộc vào cơ thể sống đó. Cụ thể, bất kể một ngân hàng nào cũng thưòng quan tâm tới một số chỉ tiêu như: tốc độ phát triển của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao sẽ tạo cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động ngân hàng và ngược lại. Còn mức lãi suất sẽ quyết định tới mức cầu cho doanh nghiệp, nên các ngân hàng thường đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể đem lại cho ngân hàng một vận hội kinh doanh tốt hoặc cũng có thể là nguy cơ phá sản. Tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thông qua việc ảnh hưởng tới sự nhiệt tình của các nhà đầu tư đối với các dự án. Nghiên cứu các chỉ tiêu của môi trường kinh tế cũng như chiều hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế là cơ sở quan trọng để các nhà chiến lược ngân hàng hoạch định về chiến lược đầu tư, đổi mới của mình.
b. Môi trường văn hoá – xã hội:
Một số yếu tố về văn hoá – xã hội có thể ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cụ thể nó ảnh hưởng thông qua việc tác động tới nhu cầu và nguồn nhân lực.
Những đặc điểm xã hội ảnh hưởng tới nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng đó là: lòng tin của dân chúng đối với các ngân hàng, thói quen tiêu tiền và tiết kiệm của người dân, trình độ dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân hàng, mức thu nhập của người dân…
Có thể nói ngân hàng là ngành kinh doanh “lòng tin”. Ngân hàng là người giữ tiền cho người dân cũng như các doanh nghiệp, ngân hàng chính là người giữ hầu bao của nền kinh tế. Nếu ngân hàng không tạo được niềm tin trong dân chúng thì chắc chắn hoạt động ngân hàng sẽ không thể tồn tại. Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen sử dụng tiền mặt nhiều thì rõ ràng ngân hàng sẽ bị hạn chế trong kinh doanh. Mức tiết kiệm của người dân càng cao càng ảnh hưởng đến nguồn cung ứng tín dụng cho các ngân hàng. Trình độ dân trí cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là một loại dịch vụ cao cấp, không phải ai cũng tự tin để giao dịch với ngân hàng. Trình độ dân trí càng cao thì khả năng phổ biến các dịch vụ ngân hàng hiện đại càng thuận lợi, dễ dàng và có cơ hội để đổi mới của ngân hàng cũng sẽ cao hơn. Mức thu nhập của người dân sẽ là yếu tố quyết định tới nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng, thu nhập có cao thì người dân mới có khả năng tiếp cận cũng như là có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng và ngược lại.
Bên cạnh đó, một số đặc điểm văn hoá – xã hội ảnh hưởng tới nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng như: quan điểm về doanh nhân và kinh doanh, quan điểm về sự giàu có, quan điểm về thăng tiến, quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, quan điểm về học tập và tự đào tạo, quan điểm về sự gắn bó với nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại…
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp. Một đất nước phải coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân thì các doanh nghiệp nước đó mới có điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là một ngành dịch vụ đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ nhất định, sự thành công của ngân hàng đòi hỏi phải có những cá nhân xuất sắc, có tham vọng kinh doanh, làm giàu và thăng tiến. Nếu một đất nước mà người dân coi trọng những giá trị trên thì những người có những phẩm chất đó sẽ có điều kiện phát triển và ngân hàng có nhiều cơ hội để tuyển chọn được nguồn nhân lực có nhiều phẩm chất đối với sự phát triển của mình. Ngân hàng đồng thời cũng là ngành chịu nhiều rủi ro nhất, vì thế những nhân viên ngân hàng phải là những người có khả năng phát hiện và đánh giá được rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, đồng thời là người có sự thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp. Coi trọng đạo đức cũng là một phẩm chất quan trọng đối với các nhân viên ngân hàng. Việc coi trọng đạo đức là cơ sở để ngân hàng giữ chữ tín đối với khách hàng, là chỗ dựa cho niềm tin của công chúng đối với ngân hàng. Một xã hội coi trọng đạo đức cũng là một điều kiện thuận lợi đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Do sự đòi hỏi về mức độ tích luỹ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm nên tập quán về sự gắn bó với nghề nghiệp cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu người dân ở một nước có thói quen ít thay đổi chỗ làm việc và thường gắn bó với một doanh nghiệp nào đó trong một thời gian dài thì các ngân hàng nước đó sẽ có lợi thế trong việc duy trì và liên tục nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên của mình, trên cơ sở đó để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Rất nhiều mảng hoạt động của ngân hàng đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao và kinh nghiệm tích luỹ liên tục. Ngân hàng cũng là một ngành có tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao, vì vậy khả năng tự học, tự đào tạo của các nhân viên sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Một xã hội coi trọng việc học tập, rèn luyện cũng là một lợi thế đối với ngành ngân hàng của nước đó.
c. Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng tới ngân hàng như: môi trường khí hậu, sinh thái, tổng dân số, tỷ lệ phát triển dân số, xu thế thay đổi về nhân khẩu học hay vị trí địa lý mà ngân hàng có trụ sở hay chi nhánh…
Môi trường khí hậu ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các cá nhân, tổ chức – khách hàng của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chính hoạt động của ngân hàng.
Môi trường dân số cũng là một yếu tố rất đáng quan tâm, các thông tin về tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, cấu trúc dân cư… sẽ giúp ngân hàng có thể dự đoán về thị trường hiện tại cũng như tương lai của ngân hàng. Căn cứ vào những thông tin trên, ngân hàng xác định được đoạn thị trường mục tiêu của mình để có những chiến lược, chính sách cụ thể cho phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng đó.
Vị trí của các ngân hàng cũng rất quan trọng, vì một trong những đặc tính của ngành dịch vụ là sản phẩm dịch vụ không nhìn thấy, chất lượng sản phẩm dịch vụ đó như thế nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Cái mà khách hàng nhìn thấy đầu tiên đó là cơ sở hạ tầng của ngân hàng, và vị trí địa lý của nó là một yếu tố mà nhiều khách hàng quan tâm. Một ngân hàng đóng tại vị trí trung tâm rõ ràng sẽ được nhiều khách hàng biết đến và chiếm được cảm tình ban đầu của họ. Đây chính là một lợi thế mà các ngân hàng phải khai thác.
d. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
Chính phủ có vai trò quan trọng đối với bất kì một ngành nào, đặc biệt đối với ngành ngân hàng – người thủ quỹ của toàn nền kinh tế.
Chính phủ tác động đến sự phát triển của ngân hàng trước hết với vai trò của người quản lý, giám sát của toàn hệ thống thông qua vai trò của Ngân hàng Trung ương. Sự hoạt động an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế ở một quốc gia. Do mối liên kết rất chặt chẽ của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, sự đổ vỡ của một ngân hàng thưòng gây ra những hậu quả rất to lớn và có khả năng gây ra hiệu ứng lan truyền lên toàn bộ hệ thống. Hơn nữa ngành ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng sẽ gây khó khăn cho tất cả các ngành đó. Vì thế, hoạt động của các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý và giám sát hết sức chặt chẽ của các cơ quan nhà nước nói chung và của ngân hàng trung ương nói riêng.
Ngoài chức năng của một người quản lý, giám sát các hoạt động của hệ thống ngân hàng, chính phủ còn là chủ sở hữu, là con nợ và chủ nợ lớn, thậm chí lớn nhất của các ngân hàng thương mại. Chính phủ cũng đồng thời là người hoạch định đường lối phát triển chung của toàn ngành và điều phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ có thể có những chính sách tác động đến cung cầu, đến ổn định kinh tế vĩ mô, đến các điều kiện nhân tố sản xuất, các ngành liên quan và phụ trợ của ngành ngân hàng để tạo thuận lợi hay kìm hãm sự phát triển của ngành ngân hàng. Đánh giá vai trò của chính phủ trong việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở một nước vì vậy rất cần thiết.
Vai trò của Chính phủ thể hiện nhưng không giới hạn ở những nội dung: sự đầy đủ, tính đồng bộ và hiệu lực thi hành của các quy định pháp luật, các chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng, năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, vai trò của Chính phủ với tư cách là chủ sở hữu, con nợ, chủ nợ của các ngân hàng thương mại, hiệu quả của các chính sách, các biện pháp ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực liên quan…
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các ngân hàng thương mại cũng như các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại của một nước như trình bày ở trên đã thể hiện tương đối toàn diện năng lực cạnh tranh hiện tại cũng như khả năng duy trì và phát triển trong tương lai của các ngân hàng thương mại.
1.3. Năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên thế giới.
1.3.1. Ngân hàng CitiBank.
Citibank được thành lập từ năm 1812 với số vốn ban đầu là 2 triệu đô la mỹ. Qua gần 200 năm phát triển, Citibank hiện là một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất nước Mỹ và thế giới với vốn chủ sở hữu khoảng 113 tỷ đô la mỹ, Citigroup cung cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng đa dạng và phong phú cho khách hàng của mình, bao gồm cả khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.
Các dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân: Các dịch vụ mà Ngân hàng này cung cấp cho các khách hàng là khá đa dạng, bao gồm: Dịch vụ tài khoản chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm điện tử, tài khoản séc, tài khoản dành cho sinh viên, dịch vụ qua mạng, dịch vụ không dây, tổng hợp tài khoản trên mạng, tư vấn, phân tích nhu cầu tài chính, dịch vụ kết hợp ngân hàng và đầu tư, dịch vụ ngân hàng cá nhân...
- Dịch vụ thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng: Citigroup đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng với trên 16.000 máy, trong đó, 5.700 ATM có chức năng hiện đại kèm giọng nói, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khiếm thị. Ngân hàng còn cung cấp dịch vụ xác định vị trí máy ATM cho khách hàng qua internet, qua đó, khách hàng có thể tìm được các máy ATM gần nhất dù đang ở bất kỳ đâu. Điều này tạo ra sự tiện lợi cho các khách hàng của họ, khiến các khách hàng cảm thấy tin tưởng và yên tâm hơn, ngay cả khi họ đang du lịch trong nước hay ở nước ngoài. Số tài khoản thẻ mà Ngân hàng này cung cấp cho khách hàng hiện nay là 120 triệu tài khoản ở Mĩ và 21 triệu tài khoản ở nước ngoài.
- Cho vay và thế chấp: Bao gồm các dịch vụ cho vay cá nhân, cho sinh viên vay, thế chấp, cho vay kinh doanh bất động sản...
- Quản lí tài sản và đầu tư: Dịch vụ đầu tư cá nhân, quản lí đầu tư chuyên nghiệp, mua bán qua mạng, góp vốn, chương trình hưu trí, tiết kiệm cho sinh viên, bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ tư vấn tài chính, các phương án đầu tư, đầu tư dành cho phụ nữ...
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, Citigroup cung cấp các loại hình dịch vụ chủ yếu sau: Dịch vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; Dịch vụ đầu tư; Quản lí ngân quỹ và tiền mặt; Quản lí vốn và chứng khoán; Quản lí tài sản và lợi nhuận…
Hiện nay, Citigroup có một mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng rộng khắp với 5.700 trung tâm dịch vụ ngân hàng đa năng, phục vụ cho trên 200 triệu tài khoản cho khách hàng ở trên 100 nước trên toàn thế giới.
1.3.2. Ngân hàng Bank of American.
Bank of America cũng là một NHTM lớn ở Mỹ. Cùng với Citigroup, Bank of America rất quan tâm đến việc đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cho vay tiêu dùng. Các dịch vụ chủ yếu Ngân hàng này cung cấp là:
- Dịch vụ tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm, các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết, cho vay và cho vay mua nhà, các dịch vụ đặc biệt như: dịch vụ ngân hàng cho quân đội, sinh viên, bảo hiểm, ngoại tệ, séc du lịch... Hiện nay, Ngân hàng này đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng trên toàn nước Mỹ với số lượng trên 17.000 máy.
- Dịch vụ qua internet: Bank of America là ngân hàng đứng đầu thế giới về số lượng khách hàng đăng kí giao dịch qua internet (15 triệu khách hàng vào đầu năm 2006) và có 7,5 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán các hoá đơn qua internet. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho vay qua mạng và các loại hình sản phẩm, dịch vụ khác.
Nhìn chung, hệ thống NHTM Mỹ đã phát triển tới mức rất cao. Người dân Mỹ rất yên tâm khi họ gửi tiền hoặc giao dịch với các ngân hàng của họ. Đó là điều kiện rất tốt để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì sự tin tưởng vào hệ thống ngân hàng như vậy, mà hầu hết người dân Mỹ chọn cách giữ tiền tại ngân hàng ở các tài khoản séc, tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi thay vì cất trữ tiền mặt, kim loại quí hay các vật có giá khác tại nơi cư trú của họ. Sở dĩ các NHTM Mỹ có được sự tin tưởng của khách hàng vì họ đã xây dựng được uy tín của mình bằng cách cung cấp các dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt, tiện lợi, đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các ngân hàng Mỹ còn đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, làm tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Họ thực sự coi việc áp dụng công nghệ hiện đại là một quá trình vận động không ngừng, do đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới luôn luôn được giới thiệu và đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và nền kinh tế.
1.3.3. Ngân hàng HSBC- Anh
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Tổng giá trị tài sản của Tập đoàn là 2.547 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2008.
HSBC được thành lập từ năm 1865, có trụ sở chính ở Luân Đôn (Anh) và hiện có gần 9.500 văn phòng hoạt động ở 85 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ trên 100 triệu khách hàng trong đó hơn 45 triệu là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trên toàn cầu, HSBC cung cấp hàng loạt dịch vụ tài chính với quy mô lớn như: dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư và tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân, tư vấn tài chính và rất nhiều dịch vụ khác cho . HSBC hoạt động với phương châm là một tập đoàn lớn nhưng rất quan tâm đến việc phát triển hoạt động tới từng địa phương trên toàn thế giới.
HSBC rất quan tâm đến việc đầu tư lớn vào phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong mở rộng dịch vụ ngân hàng. Đối với HSBC, công nghệ là chìa khoá để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, riêng trong năm 2003, Ngân hàng này đã đầu tư 3 tỉ USD vào phát triển công nghệ thông tin, hiện đại hoá, tổ chức hoạt động theo mảng khách hàng và sản phẩm, dịch vụ cung cấp và đang tập trung hướng vào các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng cho cá nhân và tiêu dùng cho một số lượng rất lớn khách hàng.
Với phương châm hoạt động trên, HSBC đã liên tục phát triển ổn định trong những năm gần đây. Đến cuối năm 2005, tổng tài sản của HSBC đã là 1.501,97 tỷ đô la Mỹ, tăng 17,34% so với năm 2004 và 45,22% so với năm 2003. Lợi nhuận trước thuế đạt 20,966 tỷ đô la Mỹ, tăng 10,68% so với năm 2004.
Bảng 1.1: Doanh thu của HSBC giai đoạn 2001- 2005
Đơn vị: Triệu USD,%
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
25.888
26.595
41.072
55.988
61.704
Doanh thu từ lãi/Tổng doanh thu (%)
56,87
58,13
62,32
55,54
50,78
Từ số liệu ở Bảng 1 có thể nhận thấy rằng, doanh thu từ lãi cho vay của Ngân hàng thường dưới 60% và có xu hướng ngày càng giảm, đến năm 2005 chỉ còn ở mức 50,78% trên tổng doanh thu. Điều này cho thấy HSBC đã chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ khác ngoài dịch vụ cho vay với mức độ ngày càng tăng lên.
HSBC có mặt tại Việt Nam rất sớm từ năm 1870, HSBC hiện là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch, số lượng nhân viên và khách hàng. Với hai chi nhánh tại Hà Nội và Tp.HCM và một văn phòng đại diện tại Cần Thơ, HSBC hiện có hơn 250 nhân viên phục vụ một lượng khách hàng đa dạng từ khách hàng công ty, định chế tài chính, các quỹ đầu tư trong nước và quốc tế, các khách hàng cá nhân. FinanceAsia, tập đoàn xuất bản tài chính hàng đầu châu Á vừa công bố HSBC Việt Nam là ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam năm 2006, trong công bố Giải thưởng quốc gia 2006, mục Ngân hàng nước ngoài tốt nhất.
HSBC là ngân hàng nước ngoài duy nhất tại Việt Nam cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ tài chính doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cho các định chế tài chính, thanh toán quốc tế, thanh toán và quản lý tiền tệ, lưu ký chứng khoán và quản lý quỹ, ngoại hối và thị trường vốn, thu xếp nợ, tài trợ dự án và dịch vụ tài chính cá nhân.
Tạp chí AsianBanker cũng xếp HSBC Việt Nam thứ hai trong danh sách các ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam 2006. HSBC là ngân hàng nước ngoài duy nhất nằm trong danh sách 3 ngân hàng đứng đầu, cho dù mạng lưới phân phối còn bị hạn chế.
1.3.4. Ngân hàng ANZ- Australia
Ngân hàng ANZ được thành lập từ những năm 1930 và có trụ sở ở Melbourne. ANZ hiện là ngân hàng lớn nhất của Australia và là một trong 50 ngân hàng hàng đầu thế giới hiện nay.
ANZ đã chú ý triển khai cung cấp một hệ thống các dịch vụ rất đa dạng cho khách hàng từ các cá nhân đến doanh nghiệp. Các loại hình dịch vụ chủ yếu mà ANZ cung cấp cho khách hàng là:
Dịch vụ cho các khách hàng cá nhân: Ngân hàng bán lẻ, ngân hàng phục vụ khách hàng theo từng địa phương, dịch vụ thế chấp trên lãnh thổ Australia, tài chính tiêu dùng (thẻ tín dụng, cho vay cá nhân...), các sản phẩm ngân hàng (giao dịch, tiết kiệm...), đầu tư, bảo hiểm...
Dịch vụ cho các doanh nghiệp: Dịch vụ thương mại và giao dịch, các dịch vụ mua bán ngoại hối, sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tài chính doanh nghiệp, tư vấn tài chính...
Để hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng của mình, ANZ chú ý đầu tư hiện đại hoá các công nghệ, có chiến lược marketing phù hợp và linh hoạt thích ứng với điều kiện từng nước, từng địa phương nhằm khuyếch trương hoạt động, lôi kéo khách hàng thụ hưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Với các chiến lược trên, ngân hàng đã có những thành công đáng kể: Doanh thu năm 2004 là 17.508 triệu AUD (tăng 34,43% so với năm 2003) và năm 2005 là 20.979 triệu AUD (tăng 19,82% so với năm 2004). Tổng tài sản của Ngân hàng đến cuối năm 2005 là 293.185 triệu AUD, tăng hơn 13% so với cuối năm 2004.
1.3.5. Ngân hàng Bank of China (BOC)- Trung Quốc
Bank of China là một trong những ngân hàng lớn nhất Trung Quốc với hơn 11.000 văn phòng ở 27 quốc gia trên thế giới, BOC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực NHTM, đầu tư, bảo hiểm. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp, trong nước và quốc tế một mạng lưới dịch vụ vô cùng đa dạng với chất lượng cao.
Các dịch vụ cho khách hàng là cá nhân bao gồm: Tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau, cho vay cá nhân như mua nhà, mua xe, cho sinh viên vay, cho vay đi du lịch, nghỉ mát, cho vay cá nhân có bảo đảm của chứng chỉ tiền gửi...
Các dịch vụ cho khách hàng là doanh nghiệp bao gồm: Cho vay mua tài sản cố định, cho vay ngoại tệ, cho vay dự án, cho vay mua bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu, tín dụng thư cho xuất nhập khẩu, dịch vụ thu nợ, bảo hành vận chuyển, thư bảo lãnh, mua bán tài sản, quản lý tài sản, nghiên cứu quản lý và đầu tư, ngân hàng đại lý, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt và rất nhiều loại hình dịch vụ khác.
BOC luôn luôn quan tâm đến áp dụng công nghệ hiện đại để phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ giao dịch, thanh toán qua mạng, qua điện thoại và điện thoại di động. Ngoài ra, BOC đã chú ý đến việc xây dựng thương hiệu, mở rộng hoạt động kinh doanh, luôn cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu của thị trường và vươn tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hùng mạnh. Đến cuối năm 2005, tổng tài sản của BOC là 592.851 triệu USD, tăng 11% so với cuối năm 2004 và lợi nhuận trước thuế đạt 6.892 triệu USD, tăng 59% so với năm 2004.
1.3.6. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của 5 NH trên.
Chi tiết về việc đánh giá năng lực cạnh tranh của 05 NHTM trên theo Phụ lục số 1 đính kèm. Căn cứ vào hệ thống đánh giá các NHTM trên, ta có bảng đánh giá về năng lực cạnh tranh của 5 NHTM trên như sau:
Bảng 1.2: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của một số NHTM quốc tế.
Tiêu chí
ANZ
Citibank
HSBC
Bank of American
Bank of CN
Xếp hạng
BB – năng lực cạnh tranh khá
BB- năng lực cạnh tranh khá
BB- năng lực cạnh tranh khá
A- năng lực cạnh tranh tốt
BB- năng lực cạnh tranh khá
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2007.
2.1 Tổng quan về Techcombank.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (tên giao dịch là Techcombank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số 38/LTC-HĐNN8 ngày 24/05/1990 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP ngày 06/08/1993 với thời gian hoạt động là 20 năm. Thời hạn hoạt động của ngân hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ-NH ngày 08/10/1997 của Ngân hàng nhà nước.
Khi mới bắt đầu thành lập, Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau 15 năm hoạt động, các chỉ tiêu tài chính Tecombank đạt được là hết sức ấn tượng. Kết thúc tháng 08 năm 2008, vốn điều lệ của Techcombank đạt trên 3.165 tỷ đồng; tổng tài sản của Techcombank đã đạt hơn 53.000 tỷ đồng. Với gần 160 điểm giao dịch tên toàn quốc và dự tính mở rộng tới 180 điểm vào cuối năm nay, Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới rộng nhất hiện nay. Tổng số cán bộ nhân viên lên tới 3.800 người, gần gấp đôi so với cùng thời điểm này năm 2007 đã cho thấy sự phát triển toàn diện về hệ thống dịch vụ, sản phẩm, tăng trưởng về doanh thu, tài sản cũng như sự mở rộng quy mô trong 9 tháng đầu năm 2008 của Techcombank.
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 20,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng[2]. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng[3], Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ hơn 200,000 khách hàng dân cư, chiếm 27% doanh số tín dụng của Techcombank[4]. Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh tóan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nến tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt nam với việc đã nối mạng trực tuyến tòan hệ thống với phần mềm Globus của Temenos vào cuối năm 2003. Hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ tại Hội sở ngân hàng vào tháng 9 năm 2004 và hiện đang được triển khai tại các chi nhánh. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhiều đề án đào tạo nhân viên, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản... đang được nghiên cứu và triển khai trên tòan hệ thống. Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Techcombank như sau:
NĂM
SỰ KIỆN
1993
Thành lập ngân hàng.
Vốn điều lệ 20 tỷ đồng
1995
Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh
Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng
1997
Thành lập các chi nhánh Thăng Long và một số phòng GD
1999
Thành lập chi nhánh Đà Nẵng và một số phòng GD
Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng
2001
Ký kết hợp đồng mua phần mềm Temenos Holding NV
Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
2003
Thành lập các chi nhánh Chương Dương và một số phòng GD
Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng
2005
Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh… và một số phòng GD
Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng
2007
HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ ._. hàng theo hướng hiện đại, hướng đến khách hàng và sản phẩm, dịch vụ. Phát triển nền văn hóa doanh nghiệp hiện đại với một tinh thần đạt được sự thỏa mãn cao nhất của khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng để đảm bảo hài hòa lợi ích Cộng đồng - Khách hàng - Ngân hàng. Xây dựng môi trường nội bộ lành mạnh với hệ thống khuyến khích có hiệu quả
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:
NHNN cần ban hành các quy chế và chỉ đạo các NHTMCP hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động phù hợp với thông lệ quốc tế. Tiếp tục chỉ đạo các NHTMCP cơ cấu lại những khoản nợ ngắn hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng, ngăn chặn nợ xấu phát sinh mới, nâng cao chất lượng và bảo đảm các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động.
Tạo điều kiện cho các NHTMCP tăng quy mô vốn điều lệ và việc tăng vốn pháp định cũng cần có sự quản lý từ phía Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển và xây dựng nền tài chính tiền tệ quốc gia; tránh tình trạng tăng vốn hỗn loạn vì lợi ích cục bộ, dẫn đến tình trạng không kiểm soát được. Trong quá trình tăng VĐL, NHNN có trách nhiệm quản lý chặt chẽ hoạt động tăng vốn (trừ trường hợp bổ sung VĐL bằng nguồn lợi nhuận để lại) nhằm hạn chế và loại trừ các trường hợp có thể phát sinh như các hiện tượng tăng vốn nóng bằng cách các cổ đông đi vay vốn tại ngân hàng mình có cổ phần hoặc các ngân hàng khác để bổ sung vốn. Việc tăng vốn phải nhằm góp phần giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô trong quản lý và đảm bảo tính thanh khoản trong hệ thống.
Cần tăng cường công tác thanh tra theo hướng giám sát từ xa đối với hoạt động của các ngân hàng nhằm cảnh báo và đề ra những biện pháp khắc phục vi phạm. Thanh tra tại chỗ cần tiến hành ngay khi phát hiện những vấn đề trầm trọng trong quá trình giám sát từ xa. Cụ thể, trong thời gian tới, NHNN cần:
- Xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách để tạo điều kiện bình đẳng cho hoạt động các ngân hàng và phù hợp thông lệ quốc tế.
- Tăng cường chất lượng công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước nhằm ngăn chặn kịp thời những sai phạm, những rủi ro phát sinh mới.
- Tạo điều kiện cho các NHTMCP có đủ điều kiện và có nhu cầu (có đủ vốn pháp định, hoạt động lành mạnh và nợ quá hạn dưới 5%, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban điều hành có đủ năng lực) được tăng vốn, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển đủ sức cạnh tranh và hội nhập trong giai đoạn mới.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Cơ quan quản lý có liên quan:
Cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, trong đó cần chú ý tới việc đồng bộ hóa các văn bản hướng dẫn luật, nhất là đối với các luật liên quan tới hoạt động Ngân hàng ( như Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung; Luật đất đai, Luật các Doanh nghiệp Nhà nước, Luật thương mại, Luật phá sản, Luật dân sự…). Mặt khác, cần chú ý tới việc thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp, nhằm xây dựng được môi trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh hơn, qua đó tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả, an toàn và bền vững.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay của ngân hàng.
Cần chú ý tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng của thị trường nhất là việc phát triển thông tin và sớm ban hành được chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế.
Có quy định để đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong công bố các số liệu tài chính, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, nhằm tạo cơ sở tin cậy cho các ngân hàng cho vay, đầu tư được thuận lợi hơn.
3.3.3. Kiến nghị với khách hàng.
Khách hàng của ngân hàng thương mại là các cá nhân, tổ chức và ngay cả những ngân hàng khác. Khi những khách hàng này gửi tiền, lập tài khoản giao dịch… thì họ đóng vai trò là người bán, họ mong “bán” được với giá cao, tức là được hưởng mức lãi suất cao – đây chính là chi phí của ngân hàng. Ngược lại khi khách hàng muốn vay vốn để sản xuất kinh doanh, hoặc sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng thì họ muốn trả một mức phí thấp, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng bị giảm xuống. Như vậy, ngân hàng phải chịu sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có thể thu hút nguồn vốn rẻ nhất để sử dụng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể đưa ra chính sách khách hàng hợp lý, để có thể đáp ứng được các mong muốn của khách hàng và giữ chân các khách hàng ở lại với ngân hàng vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng phải đảm bảo lợi nhuận cho mình.
KẾT LUẬN
Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay đang hoạt động trong điều kiện cạnh tranh tương đối gay gắt, với cả các ngân hàng thương mại nhà nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập như hiện nay, các rào cản đối với ngân hàng nước ngoài sẽ đến lúc phải dỡ bỏ hết, các ngân hàng nước ngoài sẽ thực sự xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các NHTMCP muốn tồn tại và phát triển, không cách nào khác là phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Techcombank là một NHTMCP nên việc có các căn bệnh của một ngân hàng chưa bài bản, hiện đại là không thể tránh khỏi, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết để tham gia hội nhập vào kinh tế quốc tế. Để đảm bảo sự thành công của Techcombank trong tương lai còn cần có sự ủng hộ của NHNN và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Ngày 27.9.2008, Techcombank tròn 15 tuổi. Techcombank hiện tại giống như một thiếu niên đang có sức vươn lên mạnh mẽ, nhưng gặp lúc thị trường đang diễn biến rất phức tạp. Thế nhưng, “thiếu niên” Techcombank thay vì co cụm để phòng thủ vẫn tiếp tục kiên định với định hướng đầu tư chiến lược của mình như việc triển khai mạnh mẽ việc chuyển đổi hệ thống quản lý từ quản lý theo mục tiêu sang quản lý theo quy trình; triển khai mạnh mẽ chương trình phê duyệt tín dụng tự động và tập trung trên cơ sở chấm điểm để có thể thực sự giải quyết những vấn đề hiện tại tưởng như nan giản trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình…
Sự kiên định của đại gia đình Techcombank trong định hướng đầu tư chiến lược trong hoàn cảnh khó khăn hiện nay sẽ là nhân tố phân biệt Techcombank với các ngân hàng khác và tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển của Techcombank trong những năm sắp tới. Nếu như vài năm trước, không có nhiều người tin rằng Techcombank sẽ trở thành một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu thì giờ đây đó là điều được mọi người thừa nhận. Chúng ta đang sống trong một thế giới đổi không ngừng, vậy thì tại sao chúng ta lại không thể tin rằng trong những năm tới Techcombank không thể lọt vào Top các ngân hàng lớn nhất Việt Nam? Tại sao lại không nhỉ?.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức, các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính đã hướng dẫn để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Anh.
Banking Instituations in Developing Markets.
George T.Friedlob and Lidia L.F.Schleifer, Essentials of Financial Analysis, 2003, John Wiley&Sons, Inc., Hoboken, New Jersey.
Erich A.Helfert, D.B.A, Financial Analysis – Tool & Techniques- A guide for managers, McGraw Hill.
Frank J.Fabozzi and Pamela P.Peterson, Financial Management & Analysis- 2e,2003, John Wiley&Sons, Inc., Hoboken, New Jersey.
K. Selvavinayagam, Financial analysis of banking instituations, FAO Investment Centre Occasional Paper series no.1, June 1995.
Xavier Freixas and Jean-Charles, Microeconomics of Banking- 4e, 1999, Massachusetts Institute of Technology.
II. Phần tiếng Việt.
Ngân hàng thương mại PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, khoa Ngân hàng tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 2006.
Quản trị Ngân hàng thương mại, GS.TS. Lê Văn Tư, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội – 2005.
Quản trị Ngân hàng thương mại (commercial bank management) Peter S.Rose, ĐH Kinh tế quốc dân.
Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Nhà xuất bản lý luận chính trị.
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, GS.TS.Lê Văn Tư, NXB Tài chính.
Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Hiệp hội Ngân hàng (các số năm 2007).
Báo cáo thường niên của Ngân hàng kỹ thương Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006, 2007.
Kết luận họp giao ban tháng 1, 2, 5 năm 2008 và Kết luận họp sơ kết 6 tháng đầu năm 2008 của Ngân hàng kỹ thương Việt Nam.
David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia
Frederic S.Minskin (1995), Tiền tệ- Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………..……….
2. Mục đích nghiên cứu .……………………………………..…………..
3. Phạm vi và đối tượng của luận văn. …………………………………
4. Phương pháp nghiên cứu. ……………………………………..……..
5. Kết cấu luận văn. ……………………………………..……………….
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………..
1.1. Khái quát về cạnh tranh của NHTM……………………………….
1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM……………………….
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM……………………………………………………
1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM……………………………………………..
1.1.2. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM……………….
1.1.2.1. Nội dung cạnh tranh giữa các NHTM……………………………...
1.1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của NHTM………………………………
1.1.2.3. Lợi ích của cạnh tranh……………………………………………….
1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM…………………………………...
1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM…………………….
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM…………….
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính………………………………………………
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng………………………………………………
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM...
1.2.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM….............
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc bản thân NHTM………………………………...
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan……………..……………………………..
1.3. Năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên thế giới…………….
1.3.1. Ngân hàng Citibank…………………………………………………
1.3.2. Ngân hàng Bank of American………………………………………
1.3.3. Ngân hàng HSBC…………………………………………………..
1.3.4. Ngân hàng ANZ…………………………………………………….
1.3.5. Ngân hàng Bank of China…………………………………………..
1.3.6. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của 05 NH trên………………...
CHƯƠNG 2: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK…..
2.1. Tổng quan về Techcombank………………………………………..
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………….
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý……………………………………………
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Techcombank trong giai đoạn 2004 -2007……………………………………………………………………….
2.1.3.1. Huy động vốn…………………………………………………………
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn…………………………………………...
2.1.3.3. Các hoạt động cung cấp dịch vụ………………………………….
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………
2.1.3.5. Đánh giá kết quả đạt được………………………………………….
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank………………
2.2.1. Quan điểm của Techcombank về năng lực cạnh tranh……………...
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank theo các chỉ tiêu định lượng…………………………………………………………………
2.2.2.1. Vốn chủ sở hữu, vốn huy động……………………………………
2.2.2.2. Chất lượng tài sản có và năng lực tín dụng………………………
2.2.2.3. Thị phần…………………………………………………………..
2.2.2.4. Năng suất lao động của CBNV…………………………………...
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank theo các chỉ tiêu định tính……………………………………………………………….......
2.2.3.1. Năng lực công nghệ………………………………………………….
2.2.3.2. Nguồn nhân lực………………………………………………………
2.2.3.3. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức………………………………
2.2.3.4. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các sản phẩm...
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Techcombank……… …………
2.3.1. Chấm điểm năng lực cạnh tranh của Techcombank………………..
2.3.2. Các biện pháp mà Techcombank đã áp dụng ………………………
2.3.2.1. Các thành công đã đạt được……………………………………...
2.3.2.2. Những mặt còn hạn chế…………………………………………...
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TECHCOMBANK KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO…………..
3.1. Định hướng phát triển của Techcombank và yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh tranh………………………………………………….
3.1.1. Định hướng chung của nghành ngân hàng…………………………
3.1.2. Định hướng của Techcombank…………………………………......
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank..
3.2.1. Tăng vốn điều lệ…………………………………………………….
3.2.2. Tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ hiện đại………………………
3.2.3. Đang dạng hóa các sản phẩm……………………………………….
3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……..……..…..
3.2.5. Tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài………………..
3.2.6. Tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng…………………………
3.2.7. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing………………………………..
3.2.8. Tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý...................................
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………..
3.3.1. Kiếm nghị với NHNN………………………………………………
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ các các cơ quan chức năng……………….
3.3.3. Kiến nghi với khách hàng………………………………………….
Kết luận…………………………………………………………………...
Tài liệu tham khảo………………………………………………………..
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
6
6
8
9
9
9
10
10
14
17
18
19
20
25
25
26
28
29
30
31
32
32
32
35
36
36
38
40
44
46
47
47
48
48
52
54
55
55
55
59
61
62
62
62
63
63
68
71
71
71
74
76
76
78
78
79
79
80
80
81
81
81
82
83
85
87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
ROA : Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản.
ROE : Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VNĐ : Đồng Việt Nam.
USD : Đô la Mỹ.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TMCP : Thương mại cổ phần.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
TTR : Thanh toán chuyển tiền.
ALCO : Hội đồng quản lý tài sản.
CTCG : Chứng từ có giá.
CAR : Capital Adequacy Ratio - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
DPRR : Dự phòng rủi ro.
TTCN : Trung tâm công nghệ.
CBNV : Cán bộ nhân viên.
BTA : Hiệp định thương mại Việt Mỹ.
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu.
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Agribank : Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
Vietinbank : Ngân hàng Công thương Việt Nam.
PHỤ LỤC 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TECHCOMBANK 2004 – 2007.
1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng 1: Chỉ tiêu tuyệt đối.
Đơn vị: Tỷ VND
STT
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
2007
A
Tài sản
7,667
10,666
17,326
39,542
1
Tiền mặt tại quỹ, giấy tờ có giá và vàng
148
162
204
496
2
Tiền gửi tại NHNNVN
199
326
409
1,299
3
Tiền gửi tại các tổ chức TC khác
3074
2,633
4,458
9,304
4
Chứng khoán đầu tư
724
1,943
2,877
6,842
5
Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng
3370
5,293
8,696
20,486
6
Đầu tư, góp vốn
8
12
31
37
7
Tài sản cố định
68
149
338
437
8
Tài sản khác
76
149
313
642
B
Nguồn vốn
7667
10,666
17,326
39,542
1
Tiền gửi và tiền vay các tổ chức tài chính khác
2360
2,904
5,071
8,459
2
Vay từ NHNNVN
17
150
58
302
3
Nguồn vốn ủy thác
9
111
277
161
4
Tiền gửi của khách hàng
4600
6,195
9,566
24,477
5
Phát hành giấy tờ có giá
192
1,751
6
Dự phòng chung cho các cam kết đã phát hành
1
2
5
25
7
Nợ phải trả khác
150
234
367
638
8
Dự phòng thuế phải nộp
15
60
28
156
9
Vốn cổ phần
413
618
1,500
2,521
10
Thặng dư vốn cổ phần
35
213
4
477
11
Các nguồn vốn khác
0
0
0
0
12
Lợi nhuận để lại
40
128
171
429
13
Quỹ dự trữ
27
50
86
146
C
Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán
3710
1955
2532
19413
1
Thư tín dụng trả ngay
661
780
1023
4711
2
Thư tín dụng trả chậm
90
134
147
745
3
Bảo lãnh tài chính
334
414
640
1348
4
Các hợp đồng mua ngoại tệ
1332
149
299
375
5
Các hợp đồng bán ngoại tệ
1253
149
206
301
6
Các hợp động mua hàng hóa tương lai
33
215
13
6052
7
Các hợp đồng bán hàng hóa tương lai
6
115
205
5881
Bảng 2: Tăng trưởng của các khoản mục tài sản – nguồn vốn qua các năm.
Đơn vị: Tỷ VND
STT
CHỈ TIÊU
2007 -2006
2007 - 2005
2007 - 2004
A
Tài sản
31,875
416%
28,876
271%
22,216
128%
1
Tiền mặt tại quỹ, giấy tờ có giá và vàng
348
235%
334
206%
292
143%
2
Tiền gửi tại NHNNVN
1,100
553%
973
298%
889
217%
3
Tiền gửi tại các tổ chức TC khác
6,230
203%
6,671
253%
4,845
109%
4
Chứng khoán đầu tư
6,118
845%
4,900
252%
3,965
138%
5
Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng
17,116
508%
15,193
287%
11,790
136%
6
Đầu tư, góp vốn
29
364%
25
212%
6
20%
7
Tài sản cố định
369
540%
288
194%
99
29%
8
Tài sản khác
566
742%
493
331%
329
105%
B
Nguồn vốn
31,875
416%
28,876
271%
22,216
128%
1
Tiền gửi và tiền vay các tổ chức tài chính khác
6,099
258%
5,555
191%
3,388
67%
2
Vay từ NHNNVN
285
1670%
152
101%
244
422%
3
Nguồn vốn ủy thác
152
1620%
50
45%
(116)
-42%
4
Tiền gửi của khách hàng
19,876
432%
18,282
295%
14,911
156%
5
Phát hành giấy tờ có giá
1,751
1,751
1,558
811%
6
Dự phòng chung cho các cam kết đã phát hành
25
4476%
23
953%
20
378%
7
Nợ phải trả khác
488
326%
404
173%
271
74%
8
Dự phòng thuế phải nộp
141
934%
96
158%
128
457%
9
Vốn cổ phần
2,109
511%
1,904
308%
1,021
68%
10
Thặng dư vốn cổ phần
442
1256%
264
124%
473
11995%
11
Các nguồn vốn khác
-
0%
-
0%
-
0%
12
Lợi nhuận để lại
389
979%
301
235%
258
150%
13
Quỹ dự trữ
119
439%
96
191%
60
70%
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1: Số tuyệt đối.
Đơn vị: Tỷ VND
STT
DIỄN GIẢI
2004
2005
2006
2007
1
Thu nhập từ lãi và các khoản có tính chất lãi
442
790
1,208
2,326
2
Chi phí lãi và các khoản có tính chất lãi
265
439
750
1,400
3
Thu nhập tiền lãi ròng
177
351
458
926
4
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
44
90
133
207
5
Chi phí dịch vụ và hoa hồng
9
23
32
30
6
Thu nhập từ phí dịch vụ và hoa hồng
35
67
101
177
7
Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2
2
7
25
8
Thu nhập từ cổ tức
1
1
1
3
9
Thu lãi ròng từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
8
5
82
10
Thu nhập khác
6
15
39
4
11
Lương và các chi phí có liên quan
36
66
98
182
12
Dự phòng nợ khó đòi
23
28
59
13
Dự phòng chung và các cam kết phát hành
2
3
20
14
Dự phòng cho các khoản đầu tư góp vốn
2
15
Khấu hao và phân bổ tài sản cố định
5
8
12
24
16
Chi phí quản lý chung
48
81
114
220
17
Tổng lợi nhuận trước thuế
107
286
357
710
18
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(30)
(80)
(100)
(199)
19
Lợi nhuận sau thuế
77
206
257
511
Bảng 2: Tăng trưởng của kết quả hoạt động qua các năm.
Đón vị: Tỷ VND
STT
DIỄN GIẢI
2007 - 2006
2007-2005
2007-2004
1
Thu nhập từ lãi và các khoản có tính chất lãi
1,119
93%
1,536
194%
1,884
426%
2
Chi phí lãi và các khoản có tính chất lãi
650
87%
961
219%
1,135
428%
3
Thu nhập tiền lãi ròng
469
102%
575
164%
749
422%
4
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
74
56%
117
130%
163
369%
5
Chi phí dịch vụ và hoa hồng
(1)
-4%
7
30%
21
223%
6
Thu nhập từ phí dịch vụ và hoa hồng
75
74%
110
164%
142
408%
7
Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
17
228%
23
1213%
23
1092%
8
Thu nhập từ cổ tức
2
314%
2
428%
2
480%
9
Thu lãi ròng từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
77
1534%
73
895%
82
10
Thu nhập khác
(35)
-89%
(10)
-70%
(1)
-20%
11
Lương và các chi phí có liên quan
84
86%
116
177%
146
402%
12
Dự phòng nợ khó đòi
31
113%
59
36
154%
13
Dự phòng chung và các cam kết phát hành
17
611%
18
731%
20
14
Dự phòng cho các khoản đầu tư góp vốn
2
2
2
15
Khấu hao và phân bổ tài sản cố định
11
93%
16
205%
18
361%
16
Chi phí quản lý chung
106
93%
138
170%
171
353%
17
Tổng lợi nhuận trước thuế
354
99%
424
148%
603
564%
18
Lợi nhuận sau thuế
255
99%
305
148%
434
564%
PHỤ LỤC SỐ 1: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM.
1. Hệ thống tiêu chí và phương pháp đánh giá.
Bảng 1: Các tiêu chí lựa chọn để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
STT
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM TỐI THIỂU
ĐIỂU TỐI ĐA
I
Các chỉ tiêu định lượng
1
Vốn chủ sở hữu
1
5
2
Khả năng sinh lời
1
5
3
Hệ số đủ vốn (CAR)
1
5
4
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
II
Các chỉ tiêu định tính
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tiên tiến của công nghệ đang sử dụng
1
5
-
Triển vọng phát triển
1
5
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
1
5
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
1
5
-
Cơ cấu lao động
1
5
-
Quản trị tài sản có
1
5
Quản trị tài sản nợ
1
5
3
Năng lực nguồn nhân lực
-
Ban điều hành
1
5
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
1
5
-
Đội ngũ chuyên viên
1
5
4
Năng lực phân phối và độ đa dạng của sản phẩm
-
Mạng lưới chi nhánh
1
5
-
Độ đa dạng của sản phẩm
1
5
Bảng 2: Diễn giải phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
STT
THANG ĐIỂM
1
2
3
4
5
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
< 1 tỷ USD
1 – 5 tỷ USD
5 - 10 tỷ USD
10 - 20 tỷ USD
> 20 tỷ USD
2
ROA
<0.5%
0.5%-1%
1%-2%
2-2.5%
> 2.5%
3
ROE
<3%
3%-5%
5%-7%
7%-10%
> 10%
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
< 6%
6% - 7%
7% - 8%
8% - 9%
> 9%
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
> 4%
3% - 4%
2% - 3%
1% - 2%
< 1%
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
< 10%
10% - 30%
30% - 50%
50% - 70%
70% - 100%
-
Triển vọng phát triển
Không
Ít khả năng
Có khả năng
Đang PT
Đã phát triển
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Không
Ít khả năng
Có khả năng
Đang liên kết
Đã liên kết
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Truyền thống
Đạt chuẩn quốc gia
Đạt chuẩn khu vực
Đạt chuẩn châu lục
Đạt chuẩn quốc tế
-
Quản trị tài sản có
Chưa có UB quản lý riêng
Có & hiệu quả thấp
Có & hiệu quả TB
Có & hiệu quả khá
Có & hiệu quả tốt
-
Quản trị tài sản nợ
Chưa có UB quản lý riêng
Có & hiệu quả thấp
Có & hiệu quả TB
Có & hiệu quả khá
Có & hiệu quả tốt
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
ĐH < 100%
100% ĐH và < 50% Th.S
100% Thạc sỹ
100% Th.S và < 50% TS
100% Tiến sỹ/giáo sư
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
ĐH < 100%
100% ĐH và < 10% Th.S
100% ĐH và < 30% Th.S
100% ĐH và < 50% Th.S
100% Thạc sỹ
-
Đội ngũ chuyên viên
CĐ < 100%
ĐH < 50%
ĐH < 70%
70% - 100% ĐH
100% ĐH và < 50% Th.S
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Vùng
Quốc Gia
Khu vực
Châu lục
Toàn Cầu
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
Dưới 30%
30% - 50%
50% - 70%
70% - 90%
90%-100%
-
Bảng 3: Tổng hợp điểm - Xếp hạng năng lực cạnh tranh của NHTM.
Tổng điểm
Xếp hạng
Diễn giải xếp hạng
80 - 90
AA
Năng lực cạnh tranh rất tốt
70 - 80
A
Năng lực cạnh tranh tốt
60-70
BB
Năng lực cạnh tranh khá
50-60
B
Năng lực cạnh tranh trung bình
40-50
CC
Năng lực cạnh tranh yếu
30-40
C
Năng lực cạnh tranh kém
0-30
DD
Không có năng lực cạnh trạnh
Ý nghĩa của việc xây dựng bảng đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh của NHTM là làm cơ sở để cụ thể hóa, đánh giá và đo lường năng lực cạnh tranh của một NHTM.
2. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Techcombank, ANZ, Citibank, Bank of China, Bank of American, HSBC.
Bảng 1: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Techcombank.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
< 1 tỷ USD
1
2
ROA
2.0%
4
3
ROE
23%
5
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
> 9%
5
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
3.1%
2
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
30% - 50%
3
-
Triển vọng phát triển
Đang PT
4
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đang liên kết
4
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn quốc gia
2
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả thấp
2
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả thấp
2
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Thạc sỹ
3
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% ĐH và < 30% Th.S
3
-
Đội ngũ chuyên viên
ĐH < 70%
3
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Quốc Gia
2
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
30% - 50%
2
-
Tổng điểm: 47 điểm, đạt hạng xếp loại CC - có năng lực cạnh tranh yếu.
Bảng 2: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng ANZ.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
49 tỷ USD
5
2
ROA
1.1%
3
3
ROE
7%
1
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
9.3%
5
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
2.0%
4
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
70% - 100%
5
-
Triển vọng phát triển
Đã phát triển
5
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đã liên kết
5
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn quốc tế
5
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả tốt
5
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả tốt
5
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Th.S và < 50% TS
4
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% ĐH và < 50% Th.S
4
-
Đội ngũ chuyên viên
100% ĐH
4
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Châu lục
4
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
70% - 90%
4
-
Tổng điểm: 68 điểm, đạt hạng xếp loại BB - có năng lực cạnh tranh khá.
Bảng 3: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Citibank.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
113 tỷ USD
5
2
ROA
0.1%
1
3
ROE
1.9%
1
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
8.2%
4
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
3.1%
2
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
70% - 100%
5
-
Triển vọng phát triển
Đã phát triển
5
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đã liên kết
5
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn quốc tế
5
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả tốt
5
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả tốt
5
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Tiến sỹ/giáo sư
5
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% Thạc sỹ
5
-
Đội ngũ chuyên viên
100% ĐH và < 50% Th.S
5
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Toàn Cầu
5
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
90%-100%
5
-
Tổng điểm: 68 điểm, đạt hạng xếp loại BB - có năng lực cạnh tranh khá.
Bảng 4: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Bank of China.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
39 tỷ USD
5
2
ROA
0.09%
1
3
ROE
1.3%
1
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
8.9%
4
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
1.95%
4
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
50% - 70%
4
-
Triển vọng phát triển
Đang PT
4
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đang liên kết
4
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn châu lục
4
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả khá
4
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả khá
4
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Th.S và < 50% TS
4
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% ĐH và < 50% Th.S
4
-
Đội ngũ chuyên viên
100% ĐH
4
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Châu lục
4
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
70%- 90%
4
-
Tổng điểm: 59 điểm, đạt hạng xếp loại B - có năng lực cạnh tranh trung bình.
Bảng 5: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Bank of American.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
146 tỷ USD
5
2
ROA
0.8%
2
3
ROE
10.1%
5
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
9.24%
5
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
1.67%
4
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
70% - 100%
5
-
Triển vọng phát triển
Đã phát triển
5
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đã liên kết
5
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn quốc tế
5
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả tốt
5
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả tốt
5
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Th.S và < 50% TS
4
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% Thạc sỹ
5
-
Đội ngũ chuyên viên
100% ĐH và < 50% Th.S
5
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Toàn Cầu
5
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
90%-100%
5
-
Tổng điểm: 75 điểm, đạt hạng xếp loại A - có năng lực cạnh tranh tốt.
Bảng 6: Xếp hạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng HSBC - Anh.
STT
THANG ĐIỂM
Mức đạt được
Số điểm đạt được
I
Năng lực tài chính
1
Vốn chủ sở hữu
136 tỷ USD
5
2
ROA
0.36%
1
3
ROE
0.4%
1
4
Hệ số đủ vốn (CAR)
8.6%
3
II
Chất lượng tài sản (tỷ lệ nợ xấu)
2.3%
3
1
Năng lực công nghệ
-
Mức độ tự động hóa của công nghệ đang sử dụng
70% - 100%
5
-
Triển vọng phát triển
Đã phát triển
5
-
Khả năng liên kết với hệ thống công nghệ của các đơn vị khác
Đã liên kết
5
2
Năng lực quản trị điều hành
-
Mô hình quản lý
Đạt chuẩn quốc tế
5
-
Quản trị tài sản có
Có & hiệu quả tốt
5
-
Quản trị tài sản nợ
Có & hiệu quả tốt
5
Năng lực nguồn nhân lực
3
Trình độ học vấn Ban điều hành
100% Th.S và < 50% TS
4
-
Đội ngũ quản lý trung, sơ cấp
100% ĐH và < 50% Th.S
4
-
Đội ngũ chuyên viên
100% ĐH
4
-
Năng lực phân phối và độ đa dạng của SP
4
Mạng lưới chi nhánh phủ rộng
Toàn Cầu
5
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm
70% - 90%
4
-
Tổng điểm: 64 điểm, đạt hạng xếp loại BB - có năng lực cạnh tranh khá.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-58.doc