TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
&
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS.Tạ Văn Lợi
NGUYỄN THANH TÙNG
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
hệ
Kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế A
46
Chính quy
Hà nội, 05/2009
MỤC LỤC
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO. 24
2.1
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 25
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH. 29
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn 29
2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động : 29
2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn: 30
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 32
2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 35
2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế: 35
2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ : 36
2.2.4. Các hoạt động khác. 36
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA. 37
2.3.1. Tiềm lực chi nhánh. 37
2.3.2. Năng lực công nghệ. 41
2.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực. 41
2.3.4. Năng lực quản lý, điều hành. 43
2.3.5. Hệ thống kênh phân phối, mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. 43
2.3.6. Năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà theo mô hình SWOT. 44
2.3.6.1. Những điểm mạnh. 44
2.3.6.2. Những điểm yếu. 45
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 46
2.4.1. Những thành công của chi nhánh. 46
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 48
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO. 50
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 50
3.1.1. Khó khăn và thuận lợi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà trong điều kiện hội nhập KTQT. 50
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà. 52
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 53
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 56
3.3.1. Về phía Chính Phủ. 56
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. 56
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. 57
3.3.1.3. Nâng cao vai trò hỗ trợ, khuyến khích các NHTM cạnh tranh và hội nhập. 57
3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 58
3.3.2.1.Hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 58
3.3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành. 58
3.3.2.3. Khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ - tín dụng 58
3.3.2.4. Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng Thương mại.
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có
TCTD : Tổ chức tín dụng.
CNTT : Công nghệ thông tin.
KTQT : Kinh tế quốc tế.
L/C : Thư tín dụng
ATM : Máy rút tiền tự động
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 15
Hình 2: Mô hình SWOT 19
Hình 3: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà hiện nay 25
Biểu đồ 1: Biểu đồ về kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2007 29
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008 30
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2008 32
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà. 33
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008 33
Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hồng Hà giai đoạn 2006 – 2008 35
Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng 38
Bảng 6: ROA, ROE của NHNo&PTNT trong giai đoạn 2006 – 2008. 40
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện chỉ số ROE, ROA của NHNo&PTNT trong giai đoạn 2006 - 2008 40
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế hoạch – Kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em có tham khảo một số tài liệu có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hay khoá luận nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2009
Sinh Viên
Nguyễn Thanh Tùng
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là biểu hiện xu hướng tất yếu, khách quan của nền kinh tế. Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế như: Gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và là thành viên thứ 108 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).Quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ hơn và tốc độ càng nhanh hơn, cùng với sự phát triển của cả nước, hệ thống NH đã thay đổi cơ bản, nhất là việc hình thành hệ thống NH hai cấp, phân chia rõ chức năng quản lý nhà nước của NHNN và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng – NH của các TCTD, hoạt động của các NH đã góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh của cả nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại (NHTM) có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo nhân lực… nhưng đồng thời, cũng phải đối mặt với sức cạnh tranh. vô cùng mạnh mẽ.
Em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng.
Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2006 – 2008 và kiến nghị cho đến năm 2010.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mục đích.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà.
3.2. Nhiệm vụ.
Muốn đạt được mục đích đó phải thực hiện nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những khó khăn, tồn tại vướng mắc của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà trong hoạt động kinh doanh trong những năm qua.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT trong tình hình mới.
4. KẾT CẤU.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm các vấn đề có nội dung như sau:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
“ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở dâu có 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại như sau:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn nhân lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác: như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước, và hệ thống thanh toán quốc tế khi được phép.
1.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị pháp luật nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ kiển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía minh”. Theo quan điểm này, cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và tính đa nguyên chủ thề lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh giành lợi ích kinh té giữa người sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các tổ chức trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong qúa trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một thị phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sỏ bền vững”.
- Dưới các góc độ hoạt động cơ bản, có các lĩnh vực cạnh tranh cơ bản của Ngân hàng thương mại được phân như sau:
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ trung gian của Ngân hàng.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
* Thị phần.
Yếu tố thị phần: dù là kết quả của quá trình cạnh tranh trong quá khứ, nhưng nó lại tác động nhiều đến khả năng cạnh tranh trong tương lai. Thị phần ở đây có thể được thể hiện thông qua số lượng người sử dụng dịch vụ của ngân hàng so với các ngân hàng khác đối với các sản phẩm cùng loại.
* Tiềm lực tài chính.
Tiềm lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của bất kỳ một doanh nghiệp nào tại một thời điểm nhất định, trong đó có các NHTM. Một NHTM có tiềm lực tài chính tốt phải là NHTM luôn duy trì được hoạt động bình thường và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện kinh tế, chính trị…. Vì vậy tiềm lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện. Tiểm lực tài chính của NH được đánh giá trên các yếu tố định lượng và định tính.
* Yếu tố định lượng: thể hiện nguồn lực tài chính hiện có,gồm các yếu tố về vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…
- Yếu tố vốn.
Vốn của NH được hình thành theo nhiều yếu tố khác nhau như tiền gửi của khách hàng (đây là nguồn tiền quan trọng nhất và cũng là phần chiếm giữ tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiển của NH), nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động, chất lượng của NH, nó cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô và giúp các NH giảm bớt được rủi ro phá sản, thua lỗ tài chính…. Nó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới các thị trường kinh tế tài chính trong khu vực cũng như quốc tế.
Về yếu tố vốn của NH, ta tập trung đánh giá theo các chỉ tiêu:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: đây có thể nói là chỉ tiêu đánh giá lượng vốn huy động, nó ảnh hưởng đến quy mô và hoạt động NH vì hoạt động kinh doanh cơ bản của NH là huy động cho vay và các hoạt động thanh toán khác. Khi mà nguồn vốn không ổn định và chất lượng không tốt sẽ làm cho NH dễ mất khả năng thanh toán và đưa đến thua lỗ.
+ Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu: khi mà yếu tố này biến động sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo là rủi ro, biến động về thu nhập. Do vậy cơ cấu về vốn phải có sự ổn định và phù hợp với hoạt động của NH.
- Chất lượng tài sản.
Quá trình sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau của NH, nên hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các nguồn vốn để sử dụng nhằm thu được lợi nhuận. Phần lớn tài sản của NH là tài sản tài chính như: các hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê – mua, các khoản tiền gửi….(tài sản sinh lời), và một phần nhỏ là tài sản cố định như nhà cửa, trang thiết bị….(tài sản không sinh lời), trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng của NH. Mỗi loại tài sản có những phương thức hình thành khác nhau và có những mục tiêu khác nhau nhưng đều tập trung đảm bảo an toàn và sinh lời cho NH.
- Khả năng sinh lời.
Sự tồn tại và phát triển của NH chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của NH. Để đánh giá chỉ tiêu này ta dựa vào 02 tỷ số cơ bản:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA – Return on assets)
ROA = Lợi nhuận dòng / tổng tài sản bình quân *100
Với chỉ tiêu này cho biết 01 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tài sản có sinh lời càng lớn thì tỷ số này càng lớn.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có (ROE – Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng / vốn tự có * 100
Với chỉ số này cho biết 01 đồng vốn sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động của NH. Hệ số này càng lớn, khả năng sinh lời càng lớn.
- Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản)
Thể hiện khả năng của NH trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Có tác dụng thực hiện chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán. NH phải luôn giữ được khả năng thanh toán cao (tính thanh khoản). Quá trình đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng một cách thường xuyên là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý của NH nhằm hạn chế rủi ro, đây là sự liên quan mật thiết tới sự tồn tại và phát triển của hệ thống NH.
* Yếu tố định tính: Thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính…
- Năng lực công nghệ.
Thời gian gần đây, cùng với sự hỗ trợ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các NHTM đã đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại, các NHTM đã và đang tiến hành xúc tiến các ứng dụng công nghệ vào hệ thống tự động thay thế cho lao động thủ công hiện nay với mức độ đáng tin cậy, đặc biệt như trong lĩnh vực: thanh toán bù trừ, nhận tiền gửi qua máy ATM, hệ thống xử lý, thống kê và tổng hợp các giao dịch hàng ngày.
Những tiến bộ của công nghệ đã hỗ trợ NH xử lý công việc nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút và đáp ứng các nhu cầu KH đồng thời giúp cho NHTM giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh. Do vậy các NHTM đang ngày càng gia tăng đầu tư vào các trang thiết bị và phương tiện hiện đại để dần thay thế những thao tác nghiệp vụ thủ công.
Tuy nhiên, yếu tố con người vẫn có một vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi sự phát triển công nghệ đã giúp cho các NHTM có được những bước đi dài trong đột phá nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, phục vụ tốt hơn cho công tác thống kê, phân tích hiệu quả các hoạt động kinh doanh, nhưng những tiến bộ của công nghệ chỉ có thể phát huy, tạo ra những lợi thế vượt trội khi có sự quản lý và kiểm soát hiệu quả của con người.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính NH đòi hỏi nguồn cung cấp nhân lực rất lớn, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm làm việc và đáp ứng được nhu cầu mới.
+ Về mặt quản lý: Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản, nguồn vốn, phòng tranh rủi ro tốt nhất thì hoạt động của NH sẽ đảm bảo an toàn và tăng trưởng, tăng uy tín, thu hút khách hàng.
+ Về nghiệp vụ: Nếu trình độ nghiệp vụ cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt tình cởi mở, tạo điều kiện cởi mở cho khách hàng sẽ gây ấn tượng tốt đối với khách hàng. Do khách hàng là thượng đế, là người có quyền được lựa chọn nên tất nhiên họ sẽ chọn nơi mà làm họ thoả mái nhất, đạt hiệu quả cao để gửi tiền hay vay tiền và sử dụng các dịch vụ khác của NH cung cấp.
Chất lượng của nguồn nhân lực có thể đánh giá thông qua các yếu tố như: số lượng lao động, độ tuổi lao động, cơ cấu lao động qua các cấp học ( cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp…), trình độ ngoại ngữ, tin học…
- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành, giám sát của ban lãnh đạo đối với việc duy trì, và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức lại là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực cho phù hợp với quy mô, trình độ, với đặc trưng cạnh tranh của thị trường. Một ngân hàng có bộ máy quản lý, cùng một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng ấy hoạt động với cách hiệu quả nhất.
- Hệ thống kênh phân phối và mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Do cạnh tranh, các ngân hàng đang buộc phải đa dạng hoá, và cải tiến cả sản phẩm lẫn dịch vụ. Đa dạng hóa nhằm tạo sự khác biệt cho ngân hàng, và định dạng được sự khác biệt của khách hàng để cung cấp các sản phẩm phù hợp. Đa dạng hóa ở đây là đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở áp dụng công nghệ, và tri thức. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp tạo cho ngân hàng một sự phát triển ổn định. Một ngân hàng có nhiều dịch vụ phù hợp với thị trường và năng lực của ngân hàng thì ngân hàng ấy sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn những ngân hàng khác.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong.
- Điều kiện vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên khẳng định vị thế cạnh tranh của một ngân hàng. Vốn ở hình thức vốn tự có của ngân hàng, hay vốn chủ sở hữu được dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định… Phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ta đánh giá một ngân hàng có sức cạnh tranh cao thì trước hết ngân hàng có khối lượng nguồn vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, luôn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay mượn của khách hàng, nhất là đối với các khách hàng lớn, dự án lớn. Ngoài ra, còn “dư dật” đầu tư vào các thị trường tài chính ngân hàng. Và vì vậy, một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mới có thể tạo niềm tin, và uy tín trong lòng khách hàng.
- Hệ thống thông tin và công nghệ của Ngân hàng.
Trong thời đại hiện nay thì công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong những thay đổi sâu rộng trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Trong một khoảng thời gian trước đây không lâu thì các hệ thống tin học, và công nghệ tin học mới chỉ được sử dụng để tự động hoá quá trình thu thập, và xử lý các thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ở một mức độ khiêm tốn, được dùng để xây dựng kế hoạch, và kiểm tra trong các ngân hàng, và được xem như là phương tiện để giảm bớt khâu lao động thủ công, hạ thấp chi phí. Nhưng đến thời điểm hiện nay thì công nghệ tin học đã trở thành động lực cho rất nhiều những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, và cũng chính nó cũng trở thành công cụ để các NHTM cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị trường.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Vấn đề nguồn nhân lực đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thể hiện vai trò vô cùng to lớn và nhất là đối với ngành ngân hàng, hay là những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm là các dịch vụ, rất khó để đánh giá được chất lượng. Một yếu tố tác động không nhỏ, đó là những nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng đã tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau, và chính điều này góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó. Ngoài ra, chỉ có một nguồn nhân lực có trình độ cao mới có thể có khả năng vận hành, và quản lý hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại một cách hiệu quả nhất.
- Mạng lưới phân phối
Hệ thống kênh phân phối của một NHTM được thể hiện thông qua số lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch, và sự phân bổ chúng theo địa lý lãnh thổ. Mạng lưới phân phối là một chỉ tiêu quan trọng, và nó được thể hiện qua tính hợp lý trong sự phân bổ chi nhánh ở các vùng, các miền cũng như về vấn đề quản lý, hay giám sát hoạt động của mạng lưới phân phối. Muốn nâng cao sức cạnh tranh đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng một cách hiệu quả, thì việc NH có một mạng lưới các Chi nhánh và Phòng giao dịch rộng khắp là vấn đề hết sức quan trọng. Đây chính là phương tiện để đưa các dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Do đó việc mở rộng mạng lưới nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh, nhưng việc mở rộng mạng lưới phải gắn liền với thực lực tài chính, và phải đảm bảo đủ các điều kiện về vấn đề an toàn kho quỹ, hệ thống mạng. Khi đó một mạng lưới phân phối được phân bổ một cách hợp lý thì không chỉ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà nó còn góp phần tạo ra sự khác biệt, khuyếch trương hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.
- Hoạt động marketing
Trong nền kinh tế thị trường, việc quảng cáo đại diện cho sức mạnh đích thực của một sản phẩm. Dù một sản phẩm có chất lượng tốt đến đâu nếu không có quảng cáo thì cũng không thể chiếm lĩnh được thị trường. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động marketing trong ngân hàng chính là xác định được nhu cầu, cũng như mong muốn của khách hàng và từ đó có cách thức đáp ứng nó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Muốn có thể giữ vững và phát triển được thị phần trên thị trường, thì các NHTM cần phải có các giải pháp và chiến lược marketing năng động, đúng hướng. Ngày nay vấn đề quảng cáo đã được các NHTM đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: Báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Trong đó mỗi hình thức đều có những tác dụng, hiệu quả tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các NHTM thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng.
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài.
- Yếu tố của môi trường vĩ mô.
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM bao gồm (Hình 1):
MT
Chính trị
MT
Văn hóa
MT
Tự nhiên
MT
Công nghệ
MT
Kinh tế
MT
Toàn cầu
NGÂN
HÀNG
Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
+ Môi trường chính trị:
Ở đây bao gồm tổng hợp những yếu tố hệ thống pháp luật, các văn bản dưới luật, các chính sách của Nhà nước… Những yếu tố này chính là cơ sở về mặt pháp lý cho những hoạt động của ngân hàng. Trong đó sự thay đổi của luật pháp như: quy định những lĩnh vực ngân hàng được hay không được kinh doanh, thay đổi về quy mô cấp tín dụng, thủ tục cấp phép hoạt động.... Gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của NHTM, cũng như việc xuất hiện các đổi thủ cạnh tranh mới vào thị trường.
+ Môi trường kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, các chỉ tiêu như: về tốc độ tăng trưởng kinh tế, độ ổn định của nền kinh tế (Lạm phát, tỷ giá, cán cân thanh toán, tỷ lệ dự trữ ngoại hối…) sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tích lũy, đầu tư, và thu hút tiền gửi của ngân hàng. Những yếu tố khác như: về lãi suất và tỷ giá thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, ví dụ: Khi lãi suất cho vay của ngân hàng giảm thì sẽ thúc đẩy đầu tư tăng. Xét trên nhiều góc độ thì khi một nền kinh tế phát triển sẽ kéo theo nó là sự phát triển của tất cả các ngành, trong đó có dịch vụ ngân hàng.
+ Môi trường công nghệ:
Yếu tố ở đây chính là mặt bằng công nghệ, cơ sở hạ tầng công nghệ ,do sự sáng tạo của con người, khả năng áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Có thể nói giờ đây yếu tố công nghệ thông tin đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong những thay đổi sâu, rộng trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Trước đây thì các hệ thống về tin học và công nghệ tin học mới chỉ được sử dụng để tự động hoá quá trình thu thập, cũng như xử lý các vấn đề về thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ở một mức độ khiêm tốn, chúng được dùng để xây dựng kế hoạch và kiểm tra trong các ngân hàng. Ở thời điểm đó CNTT mới chỉ được xem như là phương tiện để giảm bớt khâu lao động thủ công, hạ thấp chi phí. Nhưng đến ngày nay, công nghệ tin học đã trở thành động lực cho những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, giờ đây thì ngân hàng nào nắm bắt được sự thay đổi của môi trường công nghệ, và đi trước, đón đầu ứng dụng những thành tựu ấy vào những hoạt động kinh doanh của mình thì ngân hàng ấy sẽ thành công trong cạnh tranh.
+ Môi trường văn hóa:
Các vấn đề về tâm lý cũng như tập quán tiêu dùng của người dân một nước cũng góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ví dụ: người phương đông thường có tâm lý là ngại mạo hiểm nên chính vì vậy họ thường có xu hướng là gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn là đem tiền đi đầu tư. Mặt khác, vấn đề về môi trường văn hóa còn được thể hiện thông qua trình độ dân trí, sự am hiểu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng của người dân, và qua đó cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin của họ. Vì vậy các ngân hàng sẽ phải cố gắng nhiều hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, có như vậy ngân hàng mới giành nhiều thị phần hơn trong cạnh tranh.
+ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên ở đây được hiểu là hệ thống các yếu tố thuộc về tự nh._.iên và gây ảnh hưởng đến những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, cũng như ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng. Các yếu tố như: dân số, cơ cấu dân, độ tuổi, giới tính gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực cũng như quy mô, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra thì yếu tố về vị trí địa lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của các NHTM. Xét về yếu tố địa lý: là việc các ngân hàng nếu được đặt trên vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển, có thị trường rộng lớn tiềm năng thì sẽ có một lợi thế lớn, nhưng cũng mang đến sức ép cạnh tranh quyết liệt. Việc phân tích môi trường tự nhiên là một khó khăn đối với mỗi một ngân hàng. Vấn đề này thường được xem là lợi thế cạnh tranh vốn có của mỗi ngân hàng.
+ Môi trường toàn cầu:
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KTQT cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự tự do hóa tài chính …, đã đem lại không chỉ những cơ hội mà còn mang lại cả những thách thức to lớn cho các NHTM. Quá trình toàn cầu hoá khiến cho các ngân hàng buộc phải cạnh tranh đồng thời trên nhiều phân đoạn của thị trường tài chính. Thời điểm này, cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết và vì vậy buộc các NHTM cần phải tìm mọi cách để nâng cao nội lực của chính mình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành: chính là những đối thủ đang cùng tham gia cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng giống các dịch vụ mà NHTM cung cấp. Về số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt cùng với sự tham gia của các ngân hàng trong và ngoài nước. Do vậy, các NHTM cần phải nghiên cứu kỹ chiến lược cạnh tranh, các mục tiêu cho tương lai cũng như điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
- Mở cửa thị trường và thực hiện các cam kết tham gia WTO.
1.2.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại được sử dụng khá phổ biến hiện nay là phân tích theo mô hình SWOT
- Phương pháp SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
+ Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty.
+ Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài.
SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
SWOT
strength
weakness
threat
opportunity
Nguồn www.kienthuctaichinh.com/2007/
Hình 2: Mô hình SWOT
- Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
- Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
+ Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
+ Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
+ Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
+ Threats: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
- Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
* Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
Văn hóa công ty.
Hình ảnh công ty.
Cơ cấu tổ chức.
Nhân lực chủ chốt.
Khả năng sử dụng các nguồn lực.
Kinh nghiệm đã có.
Hiệu quả hoạt động.
Năng lực hoạt động.
Danh tiếng thương hiệu.
Thị phần.
Nguồn tài chính.
Hợp đồng chính yếu.
Bản quyền và bí mật thương mại.
*Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng thị trường.
Nhà cung cấp.
Đối tác.
Thay đổi xã hội.
Công nghệ mới.
Môi truờng kinh tế.
Môi trường chính trị và pháp luật.
- Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Thương mại thế giới WTO.
- WTO là thành quả của các vòng đàm phán Uruguay (từ 1986 đến 1994), ra đời trên sự kế thừa các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại 50 năm trước.
- Trong suốt quãng thời gian này, hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT) đã được sử dụng như 1 hiệp định tác nghiệp, được duy trì sau khi không thành lập được ITO, nhằm điều chỉnh toàn bộ hệ thống Thương mại hàng hóa Quốc Tế.
- WTO chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1995 và có trụ sở tại Geneva- Thụy Sỹ.
- Đến ngày 26/03/2008 WTO có 153 thành viên, thành viên mới gia nhập là Cape Verde.
1.3.2. Các nguyên tắc của tổ chức Thương mại thế giới WTO.
WTO đã đặt ra những nguyên tắc hoạt động bắt buộc tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ trong đó có 3 nguyên tắc quan trọng nhất.
- Nguyên tắc “tối hệ quốc” (MFN - Most Favoured Nation) là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc này được hiểu là nếu 1 nước dành cho 1 nước thành viên một sự đối xử đãi ngộ nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi nào đó cho tất cả các nước thành viên khác.
- Nguyên tắc “Đãi ngộ quốc gia” (NT – National Treatment) được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại cùng loại trong nước.
- Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng” (Fair competiton) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”
Dịch vụ Ngân hàng: Đàm phán dịch vụ ngân hàng khá gay go, quyết liệt do đây là lĩnh vực nhạy cảm đối với Việt Nam khi các thành viên rất quan tâm. Dù phải chịu sức ép khá lớn từ các thành viên. Nhưng Việt Nam đã đạt được cam kết hợp lý, cân bằng và phù hợp với chủ trương của Chính Phủ.
Việt Nam đã giữ được những hạn chế quan trọng quy định như không cho phép chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mở điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh, hạn chế các tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của các NHTM quốc doanh cổ phần hoá, chưa tự do các giao dịch vốn,… bổ sung thêm 1 số hạn chế quan trọng để tăng thêm hiệu quả quản lý Nhà nước đối với thị trường Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Các hạn chế đáng chú ý là đưa ra yêu cầu về tổng tài sản của các tổ chức tín dụng nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam, không cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài mua quá 30% tổng cổ phần của các NHTM, trừ khi Việt Nam có quy định khác hoặc được sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở chính tại 164 Trần Quang Khải - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà, tiền thân là NHNo&PTNT Quảng An được thành lập theo Quyết định số 306/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 01/11/2004, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Quảng An chính thức đi vào hoạt động.
- Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An làm các nghiệp vụ huy động vốn, đầu tư cho vay các thành phàn kinh tế, tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, thanh toán Quốc tế, tài trợ xuất khẩu,... và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.Từ ngày 20 tháng 3 năm 2007 ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An đổi tên thành NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà .
- Mới ra đời chưa đầy bốn năm, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, nhưng NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà đã đạt được những thành công đáng kích lệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám
đốc
Các
phòng
nghiệp
vụ
Kế hoạch
Kinh doanh
Kế toán - ngân quỹ
Tổ chức - Hành chính
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Điện toán
Kinh doanh ngoại hối
Dịch vụ - Maketing
Các phòng giao dịch
Các phó giám đốc
Nguồn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà
Hình 3: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà hiện nay
*Phòng kế hoạch tổng hợp :
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi … vào quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc ch nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trach snhiệm đề xuất chiến lược khách hang, chiến lược huy đôộngvốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong lình vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ ( rủi ro lãi suất, tỷ gi, kỳ hạn)
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhanh loại 3
*Phòng tín dụng :
Đầu mối tham mưu đề xuất với giám đôc chi nhánh xây dựng lên chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hang và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với loại khách hang nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưuu thong và tiêu dung.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình , dự án thuộc nguồn vốn trong nươc, ngoai nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thách nguồn vốn Chính phủ, bộ, ngành khác và các tỏ chứuc kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Chịu trách nhiệm Maketing tín dụng bao gồm: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hang, giởi thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hang, chăm sóc, tiếp nhận yêu cẩu và ý kiến phản hồi của khách hang.
*Phòng kế toán ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định cảu Ngân hàng Nhà nwoc, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xâu dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quýet toán thu chi, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấn trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
*Phòng điện toán:
Tổng hợp, thống kê,và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đế hoạt động của chi nhánh.
Sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các họat động khc phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thong tin theo quy định.
*Phòng hành chính và Nhân sự:
Xây dựng chương trình côn tác hàn thánh, quỹ của chi nhánh và có trahc snhiệm thương xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
Xây dựng ca triểu khai chương trình giao ban nội vộ chi nhánh và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trênđịa bàn. Trực tisp làmThư ký tổng hợp cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện côn tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,. Mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lươn, chế độ bảo hiểm, quản lý lao dộng; theo dõi thựuc hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
*Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Xây dựng chương trình côpn tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đắc điểm cụ thể của đợ vị mình.
Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông gnhiệp các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiệp các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn tư thuộc thamả quyền. Làm nhiệm vụ thương trực Ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình
*Phòng kinh doanh ngoại hối
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thong qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có lien quan thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vị kiều hối và chuyển tiền, mờ tài khoản khách hàng nước ngoài.
*Phòng dịch vụ và Marketìng:
Về dịch vụ tiếp thị
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hương dẫn thủ tục giao dịch, mờ tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền …) tiếp thị giởi thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ ngân hàng, tiếp thi, dề xuất hướng dẫn cải tiến để khong ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng
Đề xuất tham mới với Giám đốc chi nhánh vè: chính sáhc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàn, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thong tin, tuyên truyền quản cbá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường
Trực tiếp triển khai tổ chức nghiệp vụ thẻ trên đại bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH.
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn
2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động :
- Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra:
Nguồn:Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà
Biểu đồ 1: Biểu đồ về kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2007
Qua biểu đồ trên ta thấy quy mô vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà ở mức khá lớn và giữ mức tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng mức huy động được là 3355 tỷ tăng 58,3% (+1235) so với 2006 và đến 2008 thì tổng số là 2350 tỷ giảm 30% (-1005) so với 2007.
2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
lượng
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
Tỉ trọng
(%)
I
Phân theo loại tiền
2120
100
3355
100
2350
100
1
VND
1976
93,2
3253
97
2199
93,6
2
Ngoại tệ ( quy đổi)
144
6,8
102
3
151
6,4
II
Theo hình thức
2120
100
3355
100
2350
100
1
Tiền gửi TC
1714
80,8
1316
39,2
1837
78,2
2
Tiền gửi dân cư
385
18,2
397
11,8
413
17,6
3
Tiền gửi của TCTD
21
1
1642
49
100
4,2
(Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà)
Cơ cấu nguốn vốn huy động:
a. Theo loại tiền:
- VND: qua bảng số liệu ta thấy rõ VND vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 số lượng là 1976 tỷ đồng chiếm 93,2% tổng vốn HĐ, sang năm 2007 con số này là 3253 tỷ đồng chiếm 97% và năm 2008 là 2199 tỷ đồng chiếm 93,6%
- Ngoại tệ quy đổi: thấp hơn so với VND xong vẫn chiếm một tỉ trọng tương đối trong cơ cấu. Năm 2006 số ngoại tệ quy đổi huy động được là 144 tỷ đồng (chiếm 6,8%), năm 2007 con số này là 102 tỷ đồng (chiếm 3%)và 2008 là 151 tỷ đồng (chiếm 6,4%)
b. Theo hình thức:
- Tiền gửi tổ chức: chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn HĐ và có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2006 lượng tiền gửi của TC là 1714 tỷ đồng chiếm 90.8% sang 2007 con số này là 1316 tỷ đồng chiếm 39.2% và năm 2008 là 1937 tỷ đồng chiếm 78.2%.
Sở dĩ tỉ trọng tiền gửi TC cao đến như vậy vì do đặc thù của ngân hàng là ngân hàng nhà nước đã có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trên nền kinh tế do đó số lượng khách hàng truyền thống và khách hàng mới là tổ chức vẫn ổn định và tăng nhanh. Đây thực sự là một dấu hiệu tốt cho Agribank Hồng Hà..
- Tiền gửi dân cư: chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn huy động song có xu hướng ngày càng giảm. Xu hướng này có nguyên do một phần là do sự cạnh trang quyết liệt về lãi suất của các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động trên cùng địa bàn. Cụ thể là: năm 2006 lượng tiền gửi TK là 358 tỷ đồng chiếm 18.2% tổng nguồn vốn HĐ, năm 2007 con số này là 397 tỷ đồng chiếm 11.8% và sang năm 2008 là 413 tỷ đồng chiếm 17,6%.
- Tiền gửi tổ chức tín dụng: chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn HĐ bởi vì đây là kênh hút vốn khi ngân hàng thực sự thiếu tiền và cần huy động trong một khỏang thời gian ngắn, do đó lãi suất của kỳ phiếu và trái phiếu cao hơn hẳn so với tiền gửi tiết kiệm và đa dạng về kỳ hạn. Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy động từ nguồn này không cố định và không có xu hướng tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2006 số lượng huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 21 tỷ đồng chiếm 1% tổng vốn HĐ, đến 2007 con số này tăng rất lớn lên tới 1642 tỷ đồng chiếm 49% và sang 2008 là 100 tỷ đồng chiếm 4, 2%.
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
- Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Vì thế cho nên không chỉ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà mà các Ngân hàng khác cũng luôn tìm các biện pháp để tăng cường hoạt động này.
- Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Số tiền
So với năm trước (%)
Số tiền
So với
năm trước (%)
Nghiệp vụ cho vay
670
1.247
86,1
1.557
24,85
VNĐ
571.2
1.055
1.355
Nguyên tệ qui đổi
98.8
192
202
1.Cho vay ngắn hạn
537.3
895
66,5
856
-4,36
2.Cho vay trung, dài hạn
132.6
352
165,4
701
99,14
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được biểu hiện qua biểu đồ tình hình sử dụng vốn sau đây:
Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà.
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng hơn trong các năm vừa qua. Cụ thể năm 2006, dư nợ tín dụng là 607 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch TW giao; năm 2007 là 1.247 tỷ đồng tăng 86,1% so với năm 2006 và đến năm 2008 là 1,557 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 24,85%.
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Tổng vốn sử dụng
100%
100%
100%
2
Cho vay ngắn hạn
80,19%
71,77%
54,98%
3
Cho vay trung, dài hạn
19,81%
28,23%
45,02%
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Còn trong hoạt động cho vay, cơ cấu tín dụng thương mại đã được thay đổi phù hợp với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Theo bảng cơ cấu tín dụng, vay ngắn hạn là chủ yếu, luôn chiếm trên 50% dư nợ tín dụng của Ngân hàng và tăng dần theo các năm. Tuy nhiên vao các năm gần đây, cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần và cho vay dài hạn lại tăng nhanh.
Năm 2006 là 537,3 tỷ đồng chiếm 80,19% dư nợ tín dụng của Ngân hàng, năm 2007 cho vay ngắn hạn là 895 tỷ đồng, chiếm 71,77% và đến năm 2008 là 856 tỷ đồng chiếm 54,98% dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cho vay trung, dài hạn lại chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong các năm qua. Năm 2006 là 132,6 tỷ đồng chiếm 19,81% tổng dư nợ tín dụng, năm 2007 chiếm 28,23% tổng dư nợ tín dụng, tăng lên đáng kể so với năm 2006 là 165,4%; và đến năm 2008 chiếm đến 45,02%, tăng so với năm 2007 là 99,14%.Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn tăng chủ yếu do cam kết giải ngân 02 dự án dài hạn, 142 tỷ chỉ giải ngân được 45 tỷ do tiến độ thực hiện dự án.Và trong thời gian tới 2 dự án có nhu cầu giải ngân lớn, vì vậy chỉ tiêu trung dài hạn sẽ chiếm tỷ lệ cao.
NHNo&PTNT Hồng Hà luôn luôn quan tâm chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên thực hiện rà soát và hoàn thành lại thủ tục và hồ sơ pháp lý của các khoản vay. Bổ sung các hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ xuống mức có thể kiểm soát được rủi ro đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả; Việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao và được biểu hiện trong bảng sau
Như vậy: Trong 3 năm (2006 – 2008) hoạt động tín dụng thương mại tại NHNo&PTNT Hồng Hà đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, theo mục tiêu kinh doanh: “Chất lượng, an toàn, hiệu quả và phát triển”, nghiệp vụ tín dụng thương mại tại Chi nhánh đã và đang khẳng định vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ mới, góp phần khẳng định NHNo&PTNT Hồng Hà là một chi nhánh lớn trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế (Thông báo LC xuất khẩu; đòi tiền bộ chứng từ theo LC xuất khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C và không theo L/C; Phát hành LC nhập khẩu; nhờ thu hàng nhập khẩu; nhờ thu hàng xuất khẩu; chuyển tiền đến, chuyển tiền đi; bảo lãnh nhận hàng) được biểu hiện kết quả trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hồng Hà giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: Triệu USD
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Thanh toán hàng nhập khẩu
8.36
35.560
37.9
2
Thanh toán hàng xuất khẩu
3.267
2.073
2.2
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Về hoạt động thanh toán quốc tế, kể từ khi thành lập đến nay, tổng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Hà có nhiều chuyển biến đáng kể: Năm 2006, hàng nhập khẩu đã mở L/C 60 món, số tiền là 8.36 triệu USD. Thanh toán L/C 77 món, số tiền là 7.079 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng nhập khẩu đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 37.9 triệu USD đạt 106,5% so với năm 2007.
Còn thanh toán hàng nhập khẩu, năm 2006, đã mở L/C 16 món, số tiền là 3.267 triệu USD. Nhờ thu hàng xuất 12 món, số tiền là 0.958 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng xuất khẩu đạt 2.073 triệu USD giảm 3% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 2.2 triệu USD đạt 107.2% so với năm 2007.
2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ :
Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 16.329 triệu USD và 407.112 EURO, doanh số bán ngoại tệ đạt 16.282 triệu USD và 401.586 EURO. Chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ là 312 triệu đồng. Sang năm 2007 kinh doanh tiền tệ đã có tiến triển rõ nét hơn năm 2006 doanh số mua ngoại tệ đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006, doanh số bán ngoại tệ đạt 31.373 triệu USD tăng 149,6% so với năm 2006. Đến năm 2008, kết quả doanh số mua ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 135,5% so với năm 2007, doanh số bán ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 134.5% so với năm 2007.
2.2.4. Các hoạt động khác.
- Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, trong năm 2008 mở thêm được 01 phòng giao dịch, nâng cao uy tín và thương hiệu của chi nhánh trên thị trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng Thành phố Hà Nội để tiếp cận và đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu Đô Thị mới. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng, thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Thực hiện tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi về phía dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn.
- Nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thẩm định, giải ngân, thanh toán, chuyển tiền… sẵn sàng phục vụ khách hàng đảm bảo an toàn trong giao nộp tiền mặt.
- Công tác thanh toán phục vụ khách hàng chu đáo tận tình, nhanh chóng và chính xác. Trong năm 2008 chi nhánh đã thanh toán đủ gốc và lãi cho tất cả các Hợp đồng tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Thanh toán các L/C nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian cho khách hàng. Thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cho khách hàng như đã cam kết…
- Ngoài việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh, Ban Giám đốc rất quan tâm đến công tác Đoàn thể quần chúnh. Có những hoạt động tổ chức học hỏi thăm quan các NH Bạn để trao đổi, học tập kinh nghiệm phục vụ cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn.
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA.
2.3.1. Tiềm lực chi nhánh.
- Yếu tố vốn:
Vốn là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt , chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra:
+ Quy mô về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
Tính đến thời điểm 31/12/2008 tổng nguồn vốn (bao gồm cả ngoại tệ đã quy đổi) là: 2.350 tỷ đồng, đạt 173% so với kế hoạch năm 2008. Trong đó:
Nội tệ: 2.199 tỷ đồng, đạt 176% so với kế hoạch năm 2008.
Ngoại tệ: 8.180.468 USD, quy đổi là 151 tỷ đồng, đạt 141% so với kế hoạch năm 2008.
+ Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian:
Tiền gửi không kỳ hạn: 354 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 42 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 1.954 tỷ đồng.
+ Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế:
Tiền gửi từ dân cư: 413 tỷ đồng.
Tiền gửi từ Tổ chức kinh tế, Tổ chức xã hội: 1.873 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn của TCTD: 100 tỷ đồng
- Chất lượng tài sản:
+ Chỉ tiêu nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân nợ xấu là do một số khách hàng gặp khó khăn về tài chính, nợ đọng xây dựng cơ bản nên chưa trả được nợ
Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
STT._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22046.doc