Năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA trong bối cảnh hội nhập

LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong xã hội đã có sự chuyển biến đáp ứng yêu cầu của sự phát triển của đất nước. Sơn là ngành kỹ thuật đang trên đà phát triển theo nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá cần rất cao về chất lượng các loại sơn và chất lượng gia công màng sơn.Trong quá trình xây dựng, hầu hết các nhà xưởng, thiết bị cơ khí, giao thông vận tải…đều cần

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2725 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA trong bối cảnh hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có các loại sơn bảo vệ để chống sự ăn mòn và để trang trí bề mặt. Đối với nước ta, khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều cùng với môi trường không khí ngày càng bị ô nhiễm tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp là tác nhân chính gây xâm thực, phá huỷ các công trình xây dựng. Nhiều công trình sau một thời gian sử dụng bị dột nát rêu móc và xuống cấp nghiêm trọng cùng với nhu cầu về chất lượng ngày càng cao của các công trình xây dựng, sơn trang trí và chống thấm cho các công trình trở thành một đòi hỏi khách quan và yêu cầu bức thiết của việc nghiên cứu sản xuất các loại vật liệu chống thấm và sơn phủ nước phù hợp với khí hậu. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế có nhiều biến đổi đòi hỏi Công ty cần có những đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Được sự đồng ý của Tổng giám đốc Công ty Sơn KOVA em đã có cơ hội thực tập tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú tại Công ty Sơn KOVA, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trương Đức Lực em đã hoàn thành đề tài “Năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA trong bối cảnh hội nhập” Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu sử dụng các phươg pháp : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp, phương pháp lịch sử và logic. Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của khoá luận bao gồm 3 chương: Chương1-Giới thiệu khái quát về Công ty Sơn KOVA. Chương2-Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA. Chương3-Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA. Chương 1- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SƠN KOVA Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sơn KOVA Thông tin chung về Công ty Sơn KOVA Tên Công ty : Công ty TNHH Sơn KOVA Tên tiếng Anh : KOVA PAIN COMPANYLTD Ngày thành lập : 25/02/1998 Quyết định thành lập số : 3410GP/TLDN Giấy phép kinh doanh số : 042441 Mã số thuế : 0100779573-1 Địa chỉ giao dịch hiện nay : Lô 32, khu liên cơ Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà nội Điện thoại : (04)7647750/7648039 Fax: (04)7648035 Website : kovapaint.com E-mail : kova-hn@fpt.vn Tài khoản ngân hàng : Ngân hàng NNo&PT Nông Thôn Chủ tịch Công ty : PGS.TS Nguyễn Thị Hoè Tổng Giám đốc : KS. Ngô Sỹ Quang Vốn điều lệ : 20.000.000.000 ( Hai mươi tỷ đồng Việt Nam ) 1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Sơn KOVA 1.1.2.1. Giai đoạn trước khi thành lập Sau khi nghiên cứu thành công đề tài sơn chống thấm, PGS.TS Nguyễn Thị Hoè (chủ nhiệm đề tài) tiếp tục suy nghĩ trăn trở: làm thế nào để đưa kết quả nghiên cứu vào cuộc sống, góp phần phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. . Thành lập Công ty Sơn KOVA Từ những động lực trên, ngày 25 tháng 02 năm 1998 Bà Nguyễn Thị Hoè cùng ông Ngô Sỹ Quang xin phép và được thành phố Hà Nội cho thành lập Công ty lấy tên là Công ty TNHH Sơn KOVA do Bà Nguyễn Thị Hoè làm Chủ tịch Hội đồng quản trị , Ông Sỹ Quang làm Giám đốc. Khi mới thành lập, cơ sở vật chất rất nghèo nàn, vốn hoạt động và tài sản cố định chỉ có 1.5 tỷ đồng; văn phòng làm việc có 02 văn phòng, mặt bàng sản xuất phải đi thuê cơ quan ban; máy móc thiết bị hầu như mua lại của các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu ...rồi tu sửa cải tiến , cán bộ công nhân viên chức chỉ có 20 người. . Giai đoạn từ sau ngày thành lập đến nay Cho đến nay, sau 09 năm hoạt động Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc. Công ty và hệ thống đại lý trong cả nước đã tạo việc làm cho gần 1000 lao động, trong đó riêng ở Công ty Sơn KOVA thành phố Hồ Chí Minh là 300 người .Tại khu vực phía Bắc và miền Trung: Công ty Sơn KOVA Hà Nội đã có trụ sở khang trang tại lô 32, khu liên cơ Mỹ Đình- Từ Liêm, 02 nhà máy quy mô, hiện đại tại Từ Liêm và Hà Đông và 05 văn phòng đại diện tại các tỉnh: Hải phòng, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng.Tại khu vực phía Nam: Công ty Sơn KOVA Thành phố Hồ Chí Minh có nhà máy hiện đại tại khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Công ty đã thành lập 01 Công ty thành viên tại Campuchia có văn phòng đại diện tại Lào và Singapore. . Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Sơn KOVA Nguyên vật liệu Đặc điểm nổi bật của nguyên liệu tại Công ty Sơn KOVA là nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất hầu hết là nhập khẩu từ nước ngoài các nguyên liệu này được nhập khẩu lưu kho và đưa vào sản xuất mà không qua giai đoạn chế biến nào khác. Trong nhiều năm qua, Công ty luôn tìm cách để tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để chủ động về nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, điều kiện cung ứng nguyên liệu trong nước có hạn, Công ty cũng chỉ chủ động mua trong nước được một phần, còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài từ các như Mỹ, Úc, Đức, Indonexia, Philippines... Theo thống kê lượng nguyên liệu nhập ngoài cho sản xuất khoảng 70% (bao gồm cả nguyên liệu bên đối tác giao cho Công ty gia công) mà phần lớn là các liệu nguyên chính yếu, có chất lượng cao trong nước không có khả năng sản xuất. Các loại nguyên liệu sản xuất Sơn nhựa tổng hợp các loại, Titan Dioxide, các phụ gia (Chất khử bọt, chống mốc), chất tạo màng, chất độn, có yêu cấu về mặt kỹ thuật cao như: Acrylic sản xuất Sơn phù hợp khí hậu vùng biển, miền núi, đồng bằng và các nơi ẩm ướt, Latex Acrylonitrile biến tính bằng Epoxy, Epoxy biến tính của Alkylsiloxan Epoxy biến tính Urethan và dẫn xuất Silicon- 298 ,Polyurrthane Acrylonitrile biến tính . Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty Sơn KOVA có 03 Công ty thành viên : Công ty Sơn KOVA Hà Nội, Công ty Sơn KOVA TPHCM, Công ty Sơn giao thông KOVA. Các Công ty này được trang bị thiết bị đầy đủ và tương đối hiện đại. Về nhà máy tại Hà Nội có 02 Nhà máy tại cầu Diễn và Hà Tây, tại TPHCM có 02 Nhà máy tại Củ Chi, ở Campuchia 01 Nhà máy. Dây chuyền sản xuất của Công ty Sơn khá tiên tiến được nhập khẩu từ các nước có ngành sản xuất Sơn tiên tiến. Mỗi Nhà máy gồm : - Máy sản xuất sơn (01 dây chuyền của Singapore, 01 dây chuyền của Trung Quốc, 01 dây chuyền của Việt Nam), - Máy sản xuất Matít, máy sản xuất Sơn đặc biệt - Máy pha màu của Mỹ, Anh, máy lắc màu của Anh, - Thiết bị thí nghiệm của Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc. Sản phẩm Sơn được sản xuất trên dây chuyền sản xuất bán tự động. Sản phẩm Sơn và chống thấm KOVA được sản xuất trên dây chuyền công nghệ do Trung tâm nghiên cứu hoá màu và vật liệu màu cao cấp của trường Đại học Bách Khoa TP HCM do PGS.TS Nguyễn Thị Hoè, người được giải thưởng Kovalevskaia làm Giám Đốc và chủ trì Chương trình Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Việt-Mỹ với một trong những Công ty Sơn hàng đầu của Mỹ - Công ty Sơn SMILAND, California, USA, đã nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm trang trí và chống thấm chất lượng cao, phù hợp với khí hậu nhiệt đới khắc nghiệt của Việt Nam đã được kiểm nghiệm và được đánh giá có chất lượng cao tại Trung tâm Kiểm Nghiệm Sanfrancisco, USA, Trung tâm nhiệt đới hoá Singapore, Trung tâm Kỹ thuật I và III Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam. Chính thức có mặt trên thị trường xây dựng Việt Nam từ năm 1993. . Lao động và điều kiện lao động Nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp là yếu tố con người hay là toàn bộ nhân sự các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng lao động trở thành một chiến lược then chốt đối với mỗi tổ chức . Vấn đề bố trí một cán bộ đúng vị trí, có năng lực phù hợp. Việc tuyển chọn được người lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề, trung thành với doanh nghiệp, luôn được xem là mối quan tâm thích đáng của nhiều doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bởi lẽ, việc hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động không chỉ mang ý nghĩa lựa chọn người mới, phù hợp với yêu cầu trước mắt mà quan trọng nó còn mang tính định hướng, phát triển cho người lao động làm việc tại Công ty Sơn KOVA. Những con người làm việc tại Công ty Sơn KOVA có mặt từ ngày thành lập có tinh thần làm việc cao, hy sinh cho cho sự phát triển của Công ty, cơ cấu của bộ máy tại Công ty được tinh giảm để tăng năng suất lao động Công ty luôn tạo điều kiện cho người lao động có môi trường làm việc hiệu quả. Trình độ và số lượng lao động của Công ty Sơn KOVA được thể hiện qua bảng 1.1 Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty Sơn KOVA Đơn vị: Người Trình độ Địa điểm Đại học Cao đẳng Trung cấp CN kỹ thuật LĐ phổ thông Tổng Hà Nội 7 67 32 83 15 204 Tp HCM 10 95 56 120 38 319 Tổng 17 162 88 203 53 523 Tỷ trọng(%) 3,13 30,98 16,83 38,81 10,13 100 ” Nguồn: Phòng Tổ chức của Công ty năm 2007” Công ty Sơn KOVA có 523 người, trong đó số người trên đại học: 17 người, Đại học chiếm 3,13%, Cao đẳng: 162 người chiếm 30,98%; Trung cấp: 88 người chiếm 18,83%; Công nhân kỹ thuật: 203 người chiếm 38,81%; Lao động phổ thông: 53 người chiếm 10,13%. Thu nhập bình quân của người lao động: Hơn 1 triệu đồng/người /tháng. Ngoài ra còn có ăn trưa 5000đ/ngày, Tiền thưởng cho những ngày Lễ, Tết và đóng BHXH, BHYT cho những người đã ký Hợp Đồng lao động. Người lao động trong Công ty được khám sức khỏe định kỳ, người tham gia lao động sản xuất trực tiếp được hưởng chế độ phụ cấp độc hại bằng hiện vật trị giá 120.000đ/ tháng. Năm 2006, Công ty đã đài thọ cho hơn 100 cán bộ, nhân viên có thành tích công tác tốt được đi tham quan, nghỉ mát. Công tác An toàn vệ sinh lao động được Công ty chú trọng quan tâm. Mạng lưới An toàn vệ sinh viên hoạt động khá hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong sản xuất. . Sản phẩm sơn và chống thấm KOVA Sản phẩm sơn KOVA có đủ chủng loại cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, tàu biển...và có thể áp dụng cho tất cả các kiến trúc, kết cấu xây dựng như sàn, mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể thao bồn chứa nước, các công trình ngầm, đường giao thông như sơn trang trí, chống gỉ và chống thấm...với phương pháp thi công thuận tiện, đơn giản. Các sản phẩm sơn bền lâu dài, không độc hại, không chứa chì, thuỷ ngân và các chất độc hại khác. Tuyệt đại đa số các sản phẩm KOVA sử dụng dung môi là nước, nên không gây cháy nổ, dễ thi công và vệ sinh dung cụ. Đặc biệt sản phẩm Sơn KOVA có hệ thống 1010 mẫu màu tiêu chuẩn được kiểm tra chất lượng, pha mầu tự động trên hệ thống máy tính, thỏa mãn mọi cầu về chất lượng và thẩm mỹ cho công trình. Danh mục chủng loại Sơn KOVA: Hệ thống Sơn phủ tường, sàn, kim loại, gổ và các bề mặt khác Hệ thống Sơn phân tán trong nước, chống thấm, chịu mài mòn, va đập dùng để phủ sàn và tường. Hệ Sơn bóng phủ gổ và tường, phân tán trong nước, độ cứng cao, chống thấm, chịu hoá chất. Hệ Sơn chống gỉ và bảo vệ kim loại. Hệ Sơn trang trí và bảo vệ kim loại. Sơn chịu nhiệt cao cấp. Sơn nhũ. Hệ Sơn phát quang. Hệ sơn chống nóng. Hệ Sơn phủ sân thể thao sân tennnis. Hệ Sơn nghệ thuật. Matit KOVA trong nhà và ngoài trời dạng nhão. Matit KOVA trong nhà và ngoài trời dạng bột. Matit chịu mài mòn, va đập, chống thấm. Matit chống thấm. Hệ các chất chống thấm KOVA Chất chống thấm chịu mài mòn, hoá chất. Chất chống thấm, chống rêu mốc cho sơn nước, mái ngói, tường đứng. Sơn trang trí chống thấm cao cấp cho tường đứng ngoài trời. Chống thấm sàn mái, chống gỉ và bảo vệ kim loại. Sơn nhũ Xi măng đông kết nhanh trong nước, bịt tức thời dòng chảy. Chất chống thấm xi măng. Phụ gia trộn vữa xi măng. Chống thấm co giãn, chống áp lực ngược hệ mới. Chất chống thấm, chống áp lực ngược hệ mới. . Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản trị của Công ty Sơn KOVA 1.2.5.1. Cơ cấu sản xuất Cơ cấu sản xuất tại Công ty sơn KOVA thể hiện sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu sản xuất của Công ty Sơn KOVA Công ty Sơn KOVA Nhà máy cầu Diễn Diển Xưởng sản xuất Hà Tây Phân xưởng Sơn matit Phân xưởng giả đá Phân xưởng bao bì Phân xưởng cơ điện Phân xưởng màu ”Nguồn:Phòng tổ chức Công ty Sơn KOVA 2007” + Nhà máy cầu Diễn và Xưởng sản xuất Hà Tây Nhà máy có nhiệm vụ sau: -Lập kế hoạch nhập nguyên liệu, tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo quy định kỹ thuật, đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian và định mức nguyên liệu. -Bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác hiệu quả trang thiết bị. -Thống kê, kiểm soát, báo cáo chính xác số lượng, chủng loại nguyên liệu, sản phẩm, tổ chức tốt công tác bảo quản, an ninh kho bãi, nhà xưởng. -Phòng thí nghiệm ngày càng hiện đại và đầy đủ trang thiết bị nhằm đánh giá chính xác chất lượng các mẻ sơn được sản xuất. + Phân xưởng cơ điện Phân xưởng cơ điện có chức năng sau: - Có nhiệm vụ phụ trợ, cung cấp điện cho sản xuất đồng thời sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng hóc, trung tu, đại tu máy móc theo định kỳ. - Là bộ phận đảm bảo cho hoạt động sản xuất liên tục - Quản lý máy móc trang thiết bị tại nơi sản xuất có kế hoạch thay thế, bổ sung + Phân xưởng bao bì Phân xưởng bao bì có nhiệm vụ: - Là nơi tạo bộ mặt cho sản phẩm tạo ra đặc điểm riêng cho từng loại và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật - Nghiên cứu và sản xuất thùng và bao bì, in nhãn cho sản phẩm theo sự chỉ đạo của cấp trên. +Phòng kỹ thuật màu Đây là phòng tạo ra phong phú chủng loại màu sắc của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, và đòi hỏi tính kỹ thuật cao, có thể nói phòng kỹ thuật màu là trái tim về Sản phẩm của Công ty, tại đây mọi sản phẩm được ra đời và pha màu phù hợp. Mọi công đoạn đều được thực hiện một cách chính xác theo sơ đồ kỹ thuật, là nơi biến nhu cầu, đòi hỏi của thị trường thành sản phẩm. Cơ cấu Phòng Kỹ thuật màu được thể hiện qua sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu Phòng Kỹ thuật màu Tổ trưởng mầu tại văn phòng đại diện Phó phòng phụ trách về sơn pha sẵn Phó Phòng kỹ thuật Phó phòng vật tư Phó Phòng phụ trách và đốc công BP SX sơn pha sẳn BP pha công thức sơn màu BP cân sơn nền BP SX sơn mầu BP chuẩn bị sơn pha sẳn xuất kho khác BP nhập vật tư và trang thiết bị BP cải tiến SC trang thiết bị BP xuất NVL và thành phẩm Thông tin chỉ đạo điều hành Thông tin trao đổi chức năng ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007” Trưởng Phòng Kỹ thuật màu - Nghiên cứu để nâng cao chất lượng, phong phú về màu, mẫu mã đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Sản xuất và cung ứng kịp thời, đúng màu sắc theo yêu cầu của khách hàng. - Phối hợp với các đơn vị xử lý vấn đề có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng sản phẩm nảy sinh trong quá trình tiêu thụ, thi công khiếu nại. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Bộ máy quản trị của Công ty Sơn KOVA được thể hiện qua sơ đồ 1.3. Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Sơn KOVA TT ƯD kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng Tổng hợp Phòng kinh doanh TT hỗ trợ PTTN Phòng tổ chức cán bộ Phòng dự án Tổng giám đốc Hội đồng Quản trị Các VP đại diện Cửa hàng Trực thuộc GĐ Nhà máy cầu Diễn GĐXưởng SX Hà Tây Quản đốc phân xưởng Sơn matit Quản đốc phân xưởng Giả đá Quản đốc phân xưởng Bao bì Quản đốc phân xưởng Màu Quản đốc phân xưởng Cơ điện Thông tin chỉ đạo điều hành Thông tin trao đổi chức năng ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007” + Tổng Giám đốc Công ty Sơn KOVA Tổng giám đốc Công ty Sơn KOVA có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, công bố và tạo mọi điều kiện để chính sách, các mục tiêu chất lượng được thông qua, được thực hiện. - Phê duyệt ban hành sổ tay chất lượng và các tài liệu thuộc Hệ thống quản lý chất lượng. - Cam kết và huy động những nguồn lực cần thiết để duy trì, xây dựng, cải tiến áp dụng Hệ thống quan lý chất lượng. - Thực hiện và ghi nhận sáng kiến, động viên thúc đẩy trong lĩnh vực sản xuất quan tâm đến điều hành quản trị . - Điều hành cuộc họp trong Công ty. + Phòng Tổng hợp Phòng tổng hợp có nhiệm vụ sau: - Tổng hợp nhu cầu sản xuất, kinh doanh để lập kế hoạch đặt mua, nhập thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ kịp thời sản xuất và dịch vụ. - Nhận và tổng hợp đơn hàng của đối tác nước ngoài. - Thu thập, tổng hợp phân tích, đánh giá mức độ thỏa mãn của khác hàng. - Quản lý văn phòng (văn thư, đánh máy, in ấn, tiếp nhận tài liệu...). - Điều xe, bảo dưỡng, an toàn hiệu quả. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Phòng Tài vụ kế toán Phòng Tài vụ Kế toán có nhiệm vụ: - Đảm bảo huy động vốn kịp thời, định kỳ đối chiếu, kiểm soát dữ liệu thu nợ với từng đơn vị, thanh toán từng khách hàng, thẩm định khách hàng. - Giám sát kế hoạch chi tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán, quyết toán, thanh toán, chứng từ. - Giúp Tổng giám đốc thẩm định đề án xin thành lập văn phòng đại diện, theo dỏi, kiểm tra hoạt động của từng văn phòng đại diện báo cáo Tổng giám đốc. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Trung tâm ứng dụng - Xây dựng quy trình kỹ thuật thi công, tổ chức thi công phần Sơn, chống thấm và việc điều hành các công trình đó. - Tiếp thị và tư vấn cho khách hàng về tính năng tác dụng của các loại sơn. - Phối hợp phòng Kế toán - Tài vụ thu hồi nợ. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Cửa hàng trực thuộc - Tư vấn giới thiệu cho khách hàng về tính năng tác dụng của các loại sơn KOVA và quy trình thi công. - Tiếp nhận đơn đặt hàng, báo hàng, giao hàng kịp thời đúng số lượng, chất lượng, chủng loại. - Tạo lập mối quan hệ khách hàng, thu thập kịp thời, phân tích, đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng. - Tổ chức hoạch toán kế toán về hoạt động kinh doanh. - Tham mưu cho lãnh đạo về sản xuất, kinh doanh, tổ chức, chi phí, phân phối. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Phòng Dự án Cơ cấu của phòng Dự án được thể hiện qua sơ đồ 1.4. Sơ đồ 1.4: Cơ cấu Phòng Dự án Truởng phòng Phó phòng Bộ phận Mar BP công nghệ thông tin BP giải thưởng KOVA BP QL Các dự án ”Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007” - Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm, ký hợp đồng mua bán sản phẩm do các đơn vị đề nghị theo dỏi theo quyết định của Tổng Giám đốc. - Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm hiểu dự án đang xây dựng để tư vấn tại Công trường tiếp cận và giới thiệu sản phẩm. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Phòng Tổ chức cán bộ - Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm kế toán, chương trình tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên. - Tham mưu cho Tổng Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. - Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc. + Phòng kinh doanh Sơ đồ 1.5: Cơ cấu Phòng kinh doanh Trưởng phòng Kinh doanh Tổ tiếp nhận báo hàng từ các đại lý Phó phòng kiêm trưởng vùng I Phó phòng kiêm trưởng vùng II Phó phòng kiêm trưởng vùng III Nhân viên chuyên chở hàng bằng ôtô và xe máy Nhân viên thị trưòng vùng I Nhân viên thị trưòng vùng II Nhân viên thị trưòng vùng III Thông tin chỉ đạo điều hành Thông tin trao đổi ”Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007” Phòng kinh doanh có nhiệm vụ sau: - Phụ trách các đại lý. - Tiếp nhận đơn đặt hàng của các đại lý. - Điều xe đi các đại lý và thu nợ. - Nghiên cứu phát triển thị trường, thực hiện điều tra về nhu cầu thị trường, giải quyết các kiếu nại của khách hàng. Chương 2- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỒNG TY SƠN KOVA 2.1. Phân tích sự tác động của môi trường bên ngoài đến năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA 2.1.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1.1. Môi trường hội nhập Môi trường hội nhập kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến thành công và chiến lược kinh doanh của Công ty Sơn KOVA, nhân tố này bao gồm các chỉ tiêu như: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế năm 2006 của nước ta trên 8,00%, được thế giới đánh giá là có tốc độ phát triển ổn định và cao. Đây là thuận lợi cho Công ty Sơn KOVA nói riêng và các doanh nghiệp ở nước ta nói chung. Tăng trưởng kinh tế trong một thời gian nhất định có thể hiểu là sản xuất ra nhiều sản phẩm dịch vụ hiệu quả của tăng trưởng kinh tế đo bằng các chỉ tiêu: mức gia tăng sản lượng theo đầu người sự tăng mức sống của dân cư, mức tăng năng suất lao động của xã hội cao và ổn định. Mức lãi suất ngân hàng là hợp lý có nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ lạm phát ổn định và phù hợp với phát triển kinh tế có ý nghĩa quan trọng làm cho các dự án đầu tư ít sự mạo hiểm hơn và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trở nên khả thi và hiệu quả hơn. Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến vốn đầu tư. Phản ánh sự mất giá của đồng tiền trong nước, hay sự tăng giá của hàng hoá, dịch vụ. Tỷ lệ thất nghiệp chung của nền kinh tế, của vùng ảnh hưởng đến nhân công trên phương diện tuyển dụng và sa thải. Sự ổn định của đồng tiền và tỷ giá hối đoái. Chính sách kinh tế quốc gia với các quan điểm, đường lối, chủ trương quản lý điều hành nền kinh tế của chính phủ có ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. 2.1.1.2. Môi trường tự nhiên Vấn đề môi trường tự nhiên ty là một trong những mối quan tâm lớn đối với Công ty Sơn KOVA. Bởi lẽ, việc sản xuất sản phẩm sơn phải căn cứ vào tình trạng khí hậu của công trình nhằm đưa ra công thức pha chế sơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các yếu tố về khí hậu có ảnh hưởng lớn trực tiếp cho chiến lược phát triển của tổ chức và doanh nghiệp. Các quốc gia có khí hậu luôn thay đổi, thiên tai, lũ lụt hat xãy ra; địa hình hiểm trở sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các doanh nghiệp. Các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản trên bề mặt cũng như trong lòng đất như dầu mỏ, quặng kim loại, than, khí đốt, diện tíc rừng tự nhiên, nguồn nước…ngày càng cạn kiện do sự khai thác quá nhanh và tàn phá của con người . Một số chính sách về môi trường: - Ô nhiễm môi trường, các chính sách về bảo vệ môi trường và chông ô nhiễm môi trường. - Lãng phí nguồn tài nguyên, các chính sách về bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm môi trường. - Các quy định về xử lý chất thải công nghiệp. 2.1.1.3. Môi trường chính phủ và pháp luật chính trị Các nhân tố chính phủ, pháp luật và chính trị tác động đến Công ty theo các hướng khác nhau: Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất các sản phẩm sơn và chống thấm, sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiệu sẽ là cơ sở để kinh doanh ổn định bao gồm luật bảo vệ môi trường, quy định về quảng cáo, thuế, luật lao động mà Công ty tuân thủ nghiêm ngặt, sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để các tổ chức phát triển ổn định. Các chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội trong đó có hoạt động kinh doanh, môi trường chính trị tác động đến các tổ chức tuỳ thuộc vào mục đích mà thể chế đó quy định. Nhân tố chính trị - pháp luật tác động được thể hiện thông qua vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế. Chính phủ thúc đẩy quyết tâm phát triển kinh tế đất nước, tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực xã hội làm hại đến công cuộc phát triển đất nước, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, thông qua việc kiểm soát các yếu tố ngân sách nhà nước, kiềm chế lạm phát, cân đối cán cân thương mại, ổn định tỷ giá hối đoái … tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh, thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Các tác động của chính phủ đối với kinh doanh thể hiện qua các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài thông qua công cụ thuế quan hoăc phi thuế quan, sự ổn định về chính trị về chính trị sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp kinh doanh, đãm bảo an toàn về đầu tư và quyền sở hữu các tài sản khác. Quan tâm hoàn thiện các quy định, thể chế pháp luật kinh doanh, tạo sân chơi lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệp. 2.1.1.4. Môi trường công nghệ Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhất là trong bối cảnh thế giới đã có nhiều sự đổi mới công nghệ với tốc độ chóng mặt, sự thay đổi công nghệ kéo theo nhiều sự thay đổi về nguồn nguyên liêu, trình độ điều khiển máy móc, chất lượng sản phẩm… Đối với Công ty Sơn KOVA là một doanh nghiệp vừa nhỏ nên có lợi thế so với các doanh nghiệp lớn khác rào cản chuyển giao công nghệ là không quá lớn năng lực cạnh tranh của mình, sự phát triển công nghệ trên thể hiện ở các khía cạnh sau: Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển của Nhà Nước. Chi phí bảo vệ bản quyền. Chu trình công nghệ ngày càng ngắn, vòng đởin phẩm thep đó cũng ngắn đi. Các sản phẩm mới. Chuyển giao công nghệ mới. Tự động hoá. Chí phí đào tạo cán bộ quản lý. Công nghệ có ảnh hưởng lớn trực tiếp cho chiến lược phát triển của tổ chức, người ta nói rằng không đổi mới công nghệ đồng nghĩa với “tự sát”. 2.1.2. Môi trường vi mô Bao gồm các yếu tố trong cùng một ngành hoạt động của một tổ chức. Phân tích các yếu tố của môi trường vi mô (ngành) cho Công ty thấy được mặt mạnh, yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà lĩnh vực đó mang lại. Môi trường ngành thể hiện các nhân tố cơ bản trong mô hình 5 lực lượng M. Porter sơ đồ 2.1. Sơ đồ 2.1: Mô hình 5 lực lượng của M Porter Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành Tổ chức Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng Sản phẩm thay thế Nguy cơ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Sự ép của nhà cung cấp Sự ép giá của khách hàng Nguy cơ của sản phẩm thay thế 2.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Đối thủ cạnh tranh là các hãng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm sơn và chất chống thấm và cùng hướng vào một thị trường mục tiêu, cùng có chung một đối tượng khách hàng. Thị trường của Công ty Sơn KOVA thể hiện sơ đồ 2.2. Sơ đồ 2.2: Thị trường của Công ty Sơn KOVA ”Nguồn: www.kovapaint.com” Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm Sơn KOVA được thể hiện qua bảng 2.1. Bảng 2.1: Sản lượng sơn tiêu thụ trong, ngoài nước Đơn vị: Tấn Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Sản lượng sơn tiêu thụ trong nước 15106 18355 24576 35625 50989 Sản lượng sơn tiêu thụ ngoài nước 2459 3496 5395 8356 13554 Tổng sản lượng sơn tiêu thụ 17565 21851 29970 43981 64543 ”Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007 ” Từ bảng 2.1 Sản lượng tiêu thụ sơn KOVA theo thị trường thể hiện đồ thị 2.1. Đồ thị 2.1: Sản lượng tiêu thụ sơn KOVA sơn theo thị trường ”Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2006 ” Từ đồ thị 2.1 ta thấy: - Công ty Sơn KOVA luôn chú trọng việc phát triển thị trường từ khi chưa thành lập, Công ty nhập thức được tầm quan trọng của thị trường, mặc dù thành lập trong 10 năm nhưng hệ thống phân phối của Công ty là rộng lớn và càng mở rộng trong cả nước và một số nước trên thế giới. Với từng thị trường do điều kiện về khí hậu và tập quán tiêu dùng các sản phẩm sơn là khác nhau; vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng, nhiều sản phẩm của Công ty đã được nghiên cứu và sản xuất thành công được khác hàng đón nhận. + Xem xét cường độ cạnh tranh trong ngành Công ty nên chú ý khi cường độ cạnh tranh quá cao, khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với Công ty càng lớn. Xu hướng hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đều muốn giữ ở cường độ nhất định và ổn định, không muốn đối đầu trừ một số trường hợp quá khốc liệt. Một số yếu tố tác động đến cường độ cạnh tranh trên thị truờng sơn và chất chống thấm: - Số lượng đối thủ của Công ty là khá nhiều. - Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh sơn và chống thấm đang có nhiều thay đổi tăng làm tốc độ cạnh tranh càng cao. - Ngành có chi phí cố định và dữ trữ tương đối lớn nên cường độ cạnh tranh khá mạnh. - Ngành có hàng rào cản trở rút lui điều này làm tăng cường độ cạnh tranh. - Xem xét sự thống nhất và sự đồng đều giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành là tương đối lớn. - Thế mạnh của của họ chủ yếu là các hãng Sơn có vốn hoặc của nước ngoài có vốn và công nghệ tiên tiến đặc biệt là tiếp thị rất chuyên nghiệp. ` - Mục đích của họ là trở thành tập đoàn phân phối trên toàn thế giới, chiến lược kinh doanh là hợp tác và thôn tính. Công ty Sơn KOVA đã nhận biết tín hiệu thị trường phân tích tiềm năng của đối thủ hiện tại lợi thế của họ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. + Về giá Ngoài sản phẩm phổ thông, Công ty còn có sản phẩm cao cấp với giá bán linh hoạt đáp ứng nhu cầu của thị trường như Sơn bán bóng trong nhà cao cấp, Sơn bóng trong nhà cao cấp, Sơn không bóng ngoài trời cao cấp, Sơn bóng ngoài trời cao cấp, sơn lót kháng kiềm ngoài trời cao cấp…So với các Công ty Sơn trong nước giá bán của Công ty Sơn KOVA không có sự khác biệt nhiều do cùng điều kiện đầu vào, song so với Công ty nước ngoài, thì do ưu thế về nhân công và thị trường ngách thì giá bán của Công ty có sức cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, do mỗi hãng sơn có bí quyết và theo hệ sơn khác nhau, vì vậy giá bán chưa phải là điều kiện quyết định mà chất lượng phù hợp với nhu cầu sẽ là tiêu chí được người tiêu dùng đánh giá cao. + Về chất lượng sơn Đối với Công ty Sơn KOVA là hệ sơn nước về chất lượng được người tiêu dùng đánh giá cao. Thông qua hội chợ Hàng việt nam chất lượng cao có thể thấy sản phẩm sơn KOVA là sự chọn hàng đầu cho các công trình trong nước, khi tạo được lòng tin trong khách hàng về chất lượng. + Về dịch vụ sau hàng Hiện nay để đẩy mạnh tiêu thụ, tạo lòng tin cho khách hàng các hãng rất chú trọng đến công tác sau bán hàng, tại Công ty Sơn KOVA thường xuyên ghi nhận ý kiến khách hàng, sẽ có câu trả lời của Phòng Kỹ thuật, nhận thức rõ vai trò của hậu bán nên. Công ty Sơn KOVA luôn chú trọng đến công tác này, ngày càng hoàn thiện mang lại phục vụ chu đáo cho khách hàng. 2.1.._.2.2. Nhà cung ứng Đây là mối quan hệ tương quan thế lực giữa Công ty và người cung cấp. Về phía Công ty Sơn KOVA cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng, để có các biện pháp ràng buộc, không bao giờ để nhà cung ứng độc quyền đối với doanh nghiệp. Ngược lại về phía nhà cung ứng cũng tìm cách gây sức ép đối với Công ty trong trường hợp hợp đồng cung ứng không có đủ điều kiện rằng buộc. Có ba nguồn cung ứng cơ bản: - Nhà cung ứng vật tư, thiết bị: các tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị có ưu thế trong việc tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, giảm mức độ dịch vụ kèm theo. - Cung ứng lao động, nguồn lao động: là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh, khả năng thu hút những nhân viên có năng lực là điều kiện tiền đề cho sự thành công của Công ty. - Cung cấp tài chính: Nguồn tài chính cũng đóng vai trò rất quan trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù làm ăn có lãi hoặc thu lỗ, trong những khoảng thời gian nhất định đều phải vay vốn từ bên ngoài, từ thị trường tài chính. Phương thức vay vốn vay nợ dài, ngắn hạn trên thị trường tài chính. 2.1.2.3. Khách hàng Đây chính là tương quan thế lực, khi số lượng khách hàng nhiều thì phải tìm doanh nghiệp, ngược lại nếu khách hành ít thì doanh nghiệp sẽ phải tìm đến khách hàng, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn của Công ty có được là do Công ty biết thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cần phải coi khách hàng là đối tượng vừa là mục tiêu của doanh nghiệp. +Về phía người mua họ có thế mạnh là có thể trả giá thấp, ép giá và có thế mạnh nhiều hơn khi họ có điều kiện sau: - Lượng hàng hoá họ mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng bán ra. - việc chuyển sang mua hàng hoá của người khác khôn gây nhiều tốn kém tức là trên thị trường có nhiều loại sơn có cùng công dụng. - Khi họ nắm bắt nhiều thông tin về giá thành sản xuất hay giá các hãng khác +Về phía Công ty Sơn KOVA dã có sự thiết lập mối quan hệ với khách hàng, chủ yếu giữ khách hàng bằng cách thay đổi vị thế của mình, giữ thế chủ động không để khách hàng ép giá, sử dụng các sách lược về chất lượng, giá cả và điều kiện giao nhận.Vì vậy, Công ty nên tìm cách biến khách hàng thành người cộng tác, để họ cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường, các thông tin này chính là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp định hướng cho việc hoạch định chiến lược nhất là các chiến lược Marketting. 2.2. Phân tích các nhân tố thuộc nội bộ tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA Môi trường bên trong của Công ty bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong như: Nguồn nhân lực, khả năng tài chính và nguồn vật tư tài chính. Công ty Sơn KOVA phải phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ đó để xác định ưu nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó nhằm đưa ra những biện pháp giảm bớt những nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa, phát huy nội lực để tận dụng các cơ hội từ thị trường. 2.2.1. Công tác quản trị tại Công ty Sơn KOVA 2.2.1.1. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Lập kế hoạch là khâu quan trọng, giúp hoạch định những hoạt động chiến lược kinh doanh tại Công ty, định hướng phát triển lâu dài cũng như ngắn hạn trước sự biến đổi của thị trường, tại Công ty mục tiêu và chủ đích đã vạch ra rõ: - Công ty luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu, luôn bảo đảm mọi sản phẩm Sơn và chống thấm có tính năng kỹ thuật ổn định, bền vững theo thời gian. - Bộ phận cung ứng luôn giao hàng cho Đại lý đúng thời hạn, chủng loại hàng hoá. - Bộ phận kinh doanh có chiến lược đúng hạn, linh hoạt để thị trường ổn định và phát triển và có chế độ hậu mãi chu đáo cho khách hàng. - Bộ phận nghiên cứu luôn tạo ra những sản phảm mới đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. - Trang bị mới dây chuyền sản xuất và các thiết bị máy móc để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. - Hoàn thiện quy trình sản xuất, thi công ở các đơn vị để năng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng thật tốt yêu cầu của khác hàng. - Công tác lập kế hoạch không chỉ dừng lại ở việc vạch ra những công việc cần thực hiện để nâng cao chất lượng các hoạt động tác nghiệp bên trong doanh nghiệp mà còn tạo những thế mạnh giúp cho Công ty có thể đứng vững và phát triển ở môi trường cạnh tranh khắc nghiệt bên ngoài. Xem xét và đánh giá về xu hướng thị trường, nguồn lực kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh để công tác hoạch định mang tính thực tiễn và hiệu quả cao. 2.2.1.2. Tổ chức Việc đánh giá khả năng tổ chức của Công ty thường ở dạng các chiến lược của Công ty là phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp đây là bước tiến dần đến mục tiêu đạt được với sự hoạch định công tác tổ chức cần có sự vận dụng đúng hướng và linh hoạt không máy móc rập khuôn tạo cải tiến, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao. Hình thức, cơ cầu tổ chức thích hợp với mục tiêu của Công ty bộ máy tổ chức và cơ cấu sản xuất đã được chú ý cải tạo nhiều đủ sức gánh vác nhiệm vụ Công ty đặt ra cần có sự hợp tác và chuyển đổi linh hoạt cho phù hợp với nhiệm vụ sẽ nâng cao hiệu làm việc. Quá trình ra quyết định của Công ty phù hợp với ngành nghề kinh doanh sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo giúp cho sự phát triển đúng đắn và hiệu quả của Công ty nhạy bén với biến đổi của thị trường. Phong cách làm việc của Công ty phù hợp với ngành nghề kinh doanh tạo ra nét đặc trương so với các doanh nghiệp khác tạo ấn tượng tốt cho bạn hàng và người tiêu dùng tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. 2.2.1.3. Động viên khuyến khích Động viên khuyết kích tạo hăng say trong lao động của mọi người nhằm tạo sức mạnh hoàn thành kế hoạch mục tiêu, một sự thỏa cao trong lao động chứng tỏ người lao động đã được chú ý đúng mực. Thái độ bất mãn với công việc, với những đối sử bất công chính là những biểu biện hết sức nghiêm trọng của việc yếu kém trong công tác động viên khuyết kích, sự động viên khuyến khích tập hợp các thành viên trong Công ty tốt làm tăng doanh thu. Để có được một sự động viên khuyến kích mọi người một cách liên tục và có hiệu quả cần xây dựng hệ thống thưởng phạt nghiêm minh và công bằng và giải thưởng khuyến kích tăng năng suất lao động như sáng kiến mới, hoa hồng cho đại lý có doanh số bán hàng cao…Ngoài ra tổ chức công đoàn, thanh niên cần có những quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như khó khăn trong cuộc sống của công nhân viên tạo niềm tin và xây dựng hình ảnh Công ty Sơn KOVA. 2.2.1.4. Nhân sự Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của Công ty Sơn KOVA. Con người cung cấp các dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược, bao gồm: + Bộ máy quản trị cấp cao : Các thành viên điều khiển cao cấp của Công ty bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc + Cán bộ quản lý cấp trung gian bao gồm trưởng phó các phòng ban thể hiện ở các khía cạnh sau: - Điểm mạnh của cấp quản lý này là họ đầy nhiệt huyết, có kinh nghiệm, phong cách quản lý gần gủi tuy nhiên họ lại có trình độ khách nhau có thể tạo ra khó khăn nhất định. - Cán bộ chủ chốt đã làm ở Công ty từ ngày đầu thành lập. - Thế mạnh chiến lược là có kinh nghiệp và sống chết vì Công ty, điểm yếu chưa thật sự nhạy bén với thời cuộc. - Đội ngũ các nhà quản trị cấp cơ sở và công nhân, thợ lành nghề của Công ty có trình độ, có kiến thức, ý thức trách nhiệm. - Công ty có chương trình đào tạo và chính sách đối với công nhân ngày càng tăng cường đảm bảo năng cao cuộc sống cho công nhân. + Cán bộ quản trị cấp cơ sở và đội ngủ công nhân: Đốc công, tổ trưởng tổ sản xuất, đội phó... 2.2.1.5. Điều khiển Nhiệm vụ của điều khiển là kiểm soát cân đối ở tầm cao, khác với những tính toán ở cấp độ thấp, từ đó phát hiện ra những tồn tại mà ở cấp dưới không phát hiện ra, có những điều chỉnh kịp thời. Đánh giá về hệ thống tài chính của Công ty có sự ổn định và hiệu quả nhưng để đáp ứng với nhu cầu sắp tới cần có những biện pháp huy động vốn lớn và cần tính toán hiệu quả. Giám sát có thể nằm trong khâu bán hàng và phân phối hàng hoá một hệ thống giám sát tốt sẽ đảm bảo duy trì thái độ bán hàng đúng mực đối với khách hàng, giảm thiểu tình trạng hao hụt và thất thoát hàng hoá. Thông qua công tác giám sát bán hàng, nhiều thông tin phản hồi quý báu từ phía khách hàng cũng sẽ được ghi nhận và chuyển về cho bộ phận chuyên môn. Để công tác kiểm soát được thực hiện tốt hơn, Công ty đã ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng thiết lập cho từng phòng ban, trong toàn Công ty. Để cụ thể và tăng hiệu quả công tác Công ty thực hiện phương thức trao đổi thông tin nội bộ ở sô đồ 2.3. Sơ đồ 2.3: Phương thức trao đổi thông tin nội bộ Tổng giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán TT ứng dụng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng tổng hợp Các cửa hàng trực thuộc Công ty Phòng kỹ thuật màu Các văn phòng đại diện Phòng dự án Tổng giám đốc Nhà máy sản xuất ”Nguồn: Sổ tay chất lượng của Công ty SơnKOVA 2007” Mọi sự chỉ đạo chỉ hay trao đổi có thể thực hiện qua thông tin chính, vì vậy để thông tin được truyền tải chính xác, đầy đủ và kịp thời cần phải có một hệ thống hoàn chỉnh và được thực hiện bởi các bộ phận nhằm tạo hiệu quả cao cho hoạt động truyền tải này. Sự chỉ đạo và thông tin qua lại giữa bộ phận trong Công ty giúp quá trình điều hành của ban lãnh đạo và phối hợp của các phòng ban là rất tốt, thông tin được lan truyền đi nhanh chóng và hiệu quả góp phần tăng năng suất lao động và tạo ra sức mạnh của Công ty Sơn KOVA. Công tác giám sát về nguyên liệu, công nghệ sản xuất và lưu kho vận chuyển tốt sẽ giúp phát hiện những yếu điểm và đưa ra giải phát để hoàn thiện hơn. 2.2.2. Công tác Marketing Công tác Marketing sẽ làm cho công tác giúp tiêu thụ sản phẩm hiệu quả và thường quyết định đến doanh thu của Công ty. Tuy nhiên tại Công ty Sơn KOVA chỉ chú ý đến công tác này chưa thật sắc đáng có thể do chiến lược phát triển của Công ty hiện tại quy mô sản xuất nhỏ vì vậy sản phẩm chỉ đáp ứng một số lượng khách hàng tiêu thị cố định, vì thế việc mở rộng danh mục khách hàng hầu như rất ít. Tuy nhiên về chiến lược lâu dài Công ty cần mở rộng quy mô do đó công tác Marketing đang được xây dựng ngay từ bây giờ. Đặc biết hệ thống bán hàng tại Công ty còn nhiều bất cập cần xây dựng và hoàn thiện năng cao tính chuyên nghiệp và năng cao hệ thống bán hàng hiện đại. 2.2.3. Công tác tài chính kế toán Tại Công ty kế toán viên được phân chia về tại nhà máy, đây là biện pháp tinh giảm bộ máy kế toán và nhằm năng cao hiệu quả của công tác ghi chép với sự trang bị phần mềm kế toán khá tiên tiến, giúp cho ban lãnh đạo nắm tình hình và công nhân viên đánh giá và phát huy vai trò làm chủ của mình. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế cổ phần hoá là mục tiêu của nhiều Công ty mà công tác tài chính kế toán công khai là bước đệm tốt cho Công ty trong tương lai không xa. Trong những năm qua Công ty đã từng bước hoàn thiện công tác kế toán tài chính, thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh giúp cho ban lãnh đạo có thể nắm được tình hình cụ thể của Công ty từ đó có chiến lược, giải pháp phù hợp, kịp thời, có thể phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua bảng 2.2. Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ lệ(%) 03/02 Năm 2004 Tỷ lệ(%) 04/03 Năm 2005 Tỷ lệ(%) 05/04 Năm 2006 Tỷ lệ(%) 06/05 Doanh thu 29902 126,25 70046 234,25 78296 111,78 104531 133,51 Nộp NS 9632 137,52 12847 187,71 15929 123,98 21638 135,84 LN thực hiện 2300 153,33 3690 172,36 4130 247,43 5120 56,05 Doanh lợi vốn chủ 0.009 0,010 0.011 0.012 Thu nhập BQ 0,802 1,05 0,85 1,06 0,9 1,059 1,1 1,22 Tham gia từ thiện 32 1,11 162 5,06 214 1,32 723 3,38 ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2006” +Về doanh thu Đồ thị 2.2: Doanh thu qua các năm ”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2006” Nhìn vào đồ thị 2.2 trên ta thấy doanh thu của Công ty Sơn KOVA tăng qua các năm, đặc biệt năm 2004 doanh thu tăng 40144 triệu đồng ( Tăng 134,25%) so với năm 2003 đây là năm có tốc độ tăng cao nhất điều này là do Công ty đã đưa nhà máy ở Hà Tây đi vào hoạt động. tiếp theo các năm có tốc độ tăng đều năm 2005 doanh thu tăng 8,250 triệu đồng ( Tăng 11,78%) so với năm 2004, năm 2006 doanh thu tăng 26,235 triệu đồng (Tăng 33,51%) so với năm 2005. Đây là điều chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả có tốc độ tăng trưởng đều và vững chắc. +Nộp ngân sách Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước góp phần đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng qua các năm 2004 là 12847 triệu (tăng 87,10%) so với năm 2003, năm 2005 là 18929 triệu (tăng 23,98%) so với năm 2004, năm 2006 là 21638 triệu (tăng 35,84%) so với năm 2005. + Về lợi nhuận Công ty luôn làm ăn có lãi cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tương đối tốt. lợi nhuận năm 2004 là 3690 triệu (tăng 72,36%) so với năm 2003, năm 2005 là 4130 triệu (tăng 147,43%) so với năm 2004, năm 2006 là 5120 triệu (giảm 43,95%) so với năm 2005. + Về doanh lợi vốn chủ Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó là mục tiêu kinh doanh mà Công ty theo đuổi tăng dần qua các năm 2004, 2005, 2006 là 0,010; 0,011; 0,012, điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn hiệu quả. + Thu nhập người lao động Ngày càng tăng và ổn định từ 802000 đồng năm 2003 dến năm 2004 là 850000 đồng tăng 6%, năm 2005 là 900000 đồng tăng 5,9% so với 2004, năm 2006 là 110000 đồng tăng 22% so với 2005. điều này chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân ngày được cải thiện. + Về Công tác xã hội Công ty tham gia vào các hoạt động từ thiện hàng năm 2006 là 723 triệu đồng. Công ty đã vận động anh. Chị em và trích quỹ phúc lợi ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ quỹ ”Vì người nghèo” và làm công tác đền ơn đáp nghĩa hàng năm đóng góp hàng chục triệu đồng. ”Quỹ hỗ trợ và phát triển tài năng KOVA” hàng năm chi gần 700 triệu đồng để phát thưởng, tặng học bổng cho 02 tập thể và 30 cá nhân đa số là sinh viên của các trường đại học trong cả nước vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác và học tập. Sản lượng sơn tiêu thụ qua các năm thể hiện qua đồ thị 2.3. Đồ thị 2.3: Sản lượng Sơn qua các năm Đơn vị: tấn Nguồn: “Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007” Từ đồ thị 2.3 ta thấy sản lượng Sơn tiêu thụ ngày càng tăng năm sau tăng nhiều hơn năm trước ; so với năm 2002 thì sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 4.286 tấn ( tăng 24.101%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 8.119 tấn ( tăng 37,156%), năm 2005 so với năm 2004 tăng 14.011 tấn ( tăng 46,750%), năm 2006 so với năm 2005 tăng 20.562 tấn ( tăng 46.752%). 2.2.4. Công tác sản xuất tác nghiệp 2.2.4.1. Quá trình sản xuất Quá trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt là pha màu cho sơn trắng với đội ngủ cán bộ công nhân có kinh nghiệm và có trình độ. Máy móc tại Công ty theo công nghệ bán tự động mức độ hợp lý trong bố trí máy móc thiết bị tại Công ty đang ở mức độ trung bình do vậy nếu mức độ hợp lý càng cao sẽ càng góp phần vào việc nâng cao hiệu suất công việc và năng suất lao động Công ty vẫn còn tình trạng máy móc được phân bổ chênh lệch về công suất giữa các bộ phận, một số máy móc thiết bị mới lại không được đưa vào sử dụng như máy đóng náp tự động. Máy móc chưa đồng bộ hoá do vậy việc thiết kế chưa phù hợp và chưa tận dụng công suất máy móc vì vậy việc cần làm là phải đầu tư đồng bộ máy móc trang thiết bị và khai thác hiệu quả công suất của chúng. Đặc biệt trong tình hình hiện tại Công ty đang sản xuất với số lượng ổn định theo nhu cầu khá ổn định của thị trường tuy nhiên nếu thị trường có nhu cầu lớn hoặc có đơn đặt hàng lớn thì Công ty khó khăn trong việc xử lý. 2.2.4.2. Công suất máy móc Công suất máy móc của Công ty vẫn ở mức độ thấp do sự thiếu đồng bộ máy móc làm giảm chất lượng sản phẩm, giảm hiệu quả kinh doanh. Quy mô sản xuất hợp lý nhất luôn là cái đích mà Công ty cần đặt đến cần mở rộng quy mô hiện tại nhưng trên cơ sở hợp lý của thị trường. Hệ thống kho chứa của Công ty hiện tại đã hợp lý diện tích rộng và bố trí khoa học song tương lai cần mở rộng để phù hợp với yêu cầu của mở rộng. Công ty đã có tính toán hạn chế tỷ lệ hao hụt tối thiểu hoá chi phí đặc biệt có hệ thồng bảo dưỡng máy móc nhằm giảm khấu hao và đảm bảo sản xuất. 2.2.4.3. Hàng lưu kho Hệ thống kho mới đưa vào hoạt động năm 2003 đã giải quyết vấn đề lưu trữ hàng hoá. Có hệ thống kho tốt đảm bảo kỹ thuật và đúng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ không để sơn tồn kho quá nhiều làm việc sản xuất bị trì trệ, là sự cố gắng lớn của Công ty, hiện nay Công ty phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài do vậy đòi hỏi một chi phí phù trợ, đó là chi phí bốc dỡ, giao nhận. Tất cả chi phí trên cấu thành nên chi phí vận chuyển và mua sắm sản phẩm, nguyên liệu thường xuyên phải được dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất thường xuyên, vì vậy đảm bảo chất lượng nguyên liệu sản xuất, ban kiểm tra sản phẩm tồn kho nhằm loại bỏ sản phẩm kém chất lượng đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm có chất lượng cao. 2.2.4.4. Lực lượng lao động Công ty Sơn KOVA có nhiều kỹ sư chuyên môn giỏi và công nhân thi công lành nghề, mặt khác để đáp ứng tốt hơn cho khách hàng Công ty đã kiện toàn bộ máy tổ chức với nhiều cán bộ đại học có chuyên môn và được các chuyên gia Mỹ đào tạo, về trình độ công nhân ngày được cải thiện. Nhìn chung, công tác quản lý con người và chất lượng lao động của Công ty khá tốt song để vận hành bộ máy lao động một cách có hiệu quả và đem lại năng suất lao động cao đem lại niềm vui cho cán bộ công nhân viên, Công ty có hệ thống lương và thưởng phạt nhằm đông viên lao động. Chất lượng sản phẩm Sản phẩm sơn KOVA được khách hàng tin tưởng sử dụng và đánh giá sản phẩm cao nhờ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 tạo lợi ích cho Công ty, nhân viên, bên ngoài: Lợi ích bên trong: Góp phần tăng cường nội lực, giải quyết công việc một cách khoa học: - Nhờ mô hình quản lý theo yêu cầu của ISO 9000, Công ty có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất, năng cao khả năng cạnh tranh của mình, tiết kiệm được nhiều chi phí do sản xuất hiệu quả hơn, vì các hoạt động của tổ chức được kiểm soát từ đầu đến cuối. - Nhờ có một hệ thống tài liệu chất lượng, Công ty đưa ra các biện pháp làm việc đúng ngay từ đầu, có thể xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thực hiện để đạt được kết quả mong muốn. Hệ thống tài liệu đó có thể dùng làm tài liệu để làm tài liệu để đào tạo và huấn liệu nội bộ. Do đó các nhà lãnh đạo không cần can thiệp thường xuyên vào công việc sự vụ, tốn thời. - Nhờ việc xác định sự không phù hợp hoặc sai lỗi và tiến hành các hoạt đông khắc phục và phòng ngừa thích hợp, Công ty có thể tránh lặp lại các sai sót trong hệ thống. - Công ty có thể kiểm soát được chất lượng nguyên liệu các các chi tiết mua vào bằng cách quản lý quá trình mua hàng theo những yêu cầu của tiêu chuẩn Lợi ích đối với bên ngoài Tạo uy tín cho Công ty làm tăng nội lực, thuận tiện trong kinh doanh như: - Công ty có thể chứng minh về khả năng cung cấp sản phẩm một cách ổn định, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định thích hợp. - Trong giao dịch thương mại gần đây, đa số khách hàng thường đòi hỏi tổ chức phải áp dụng một mô hình đảm bảo chất lượng cụ thể. Khi đo chứng nhận phù hựp với ISO 9000 sẽ trở thành “ Giấy thông hành ” trên thị trường trong nước và nước ngoài. Công ty có thể quảng cáo việc được chứng nhận này để tăng uy tín cho mình. - Giúp khách hàng giảm một phần những chi phí thẩm định đánh giá nhà cung cấp và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu Công ty có chứng nhận khách hàng của Công ty sẽ tin tưởng rằng sản phẩm và dịch vụ mà họ mua đã được sản xuất trong một hệ thống được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng. Lợi ích đối với nhân viên của Công ty Lợi ích mang lại cho Công ty khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sẽ mang tính toàn diện đề ra nhiệm vụ và động viên nguời lao động như sau: - Nhờ việc tiêu chuẩn hoá công việc, phân công trách nhiệm rõ rằng, nhân viên của Công ty hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ của mình. - Họ có thể thực hiện tốt công viêc của mình mà không cần đến sự kiểm tra từ bên ngoài, nhờ vào hệ thống tài liệu chất lượng và những hướng dẫn thực hành theo các quy trình quy phạm cụ thể. - Nhân viên mới có thể nhanh chóng học được cách làm việc, bởi vì mọi chỉ dẫn chi tiết cần thiết cho những công việc liên quan đến chất lượng, đều lập thành những quy trình với những văn bản rõ ràng . - Với một hệ thống thông tin thông suốt, sẽ tạo ra sự tin tưởng và thông hiệu lẫn nhau giửa các nhân viên và giữa các bộ phận từ đó “ Văn hoá tổ chức ” cũng không ngừng được cải thiện, đây là một trong những lợi ích lớn nhất do ISO 9000 mang lại. - Quy trình xây dựng và chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 mà Công ty đặt được nhờ phấn đấu của toàn bộ công nhân viên và ban lãnh đạo được thể hiện qua sơ đồ sau. Đánh giá hiện trạng Soạn thỏa các tài liệu theo yêu cầu của các tiêu chuẩn Kiểm soát và phê duyệt tài liệu Áp dụng các tài liệu và lập sơ đồ Khắc phục những điểm không phù hợp và kiểm chứng Khắc phục những điểm không phù hợp và lập hồ sơ Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ và đăng ký chứng nhận Đánh giá của tổ chức chứng nhận Nhận chứng nhận Sơ đồ 2.4: Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Đánh giá nội bộ Ban điều hành kết hợp với tư vấn và các giảng viên, huấn luyện viên Ban điều hành kết hợp với tư vấn các trưởng bộ phận trong Công ty Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo Ban điều hành kết hợp ban lãnh đạo Công ty Ban điều hành kết hợp kết hợp với các bộ phận, cá nhân liên quan đến hệ thống quảnlý chất lượng Ban điều hành kết hợp với các chuyên gia đánh giá nội bộ trong Công ty Ban điều hành và các trưởng bộ phận kết hợp với tư vấn Tổ chức chứng nhận độc lập Ban điều hành kết hợp với tư vấn và các trưởng bộ phận Tổ chức chứng nhận độc lập Ban lãnh đạo và toàn Công ty Nguồn: Sổ tay chất lượng Công ty Sơn KOVA 2006 Nguồn: Sổ tay chất lượng Công ty Sơn KOVA 2006 Nguồn: Sổ tay chất lượng Công ty Sơn KOVA 2006 Nguồn: Sổ tay chất lượng Công ty Sơn KOVA 2006 Công ty đã đạt được chất nhận ISO 9001: 2000 của Tổ chức chứng nhận được công nhận JAS- ANZ thông qua quá trình đánh giá chứng nhận sau: Nguồn: “Sổ tay chất lượng của Công ty Sơn KOVA” SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ NGƯỜI CUNG ỨNG GIẤY CHỨNG NHẬN ISO 9001-2000 Tổ chức chứng nhận được công nhận JAS- ANZ NỘP ĐƠN XIN CÔNG NHÂN 9001 ĐÁNH GIÁ VÀ TÁI ĐÁNH GIÁ UỶ BAN CÔNG NHẬP QUỐC GIA ( ÚC/ NIU- DILÂN ) BỘ CHỨC NĂNG THÀNH VIÊN CỦA CHÍNH PHỦ mua từ có được cấp bởi Hoạt động theo tiêu chuẩn được công nhận bởi được chỉ định bởi với danh nghỉa là Sơ đồ 2.5: Quá trình đánh giá chứng nhận và công nhận phù hợp với ISO 9001: 2000 KHÁCH HÀNG Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA 2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Côngty thông qua các ma trận Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA thể hiện qua bảng 2.6. Sơ đồ 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Công ty Sơn KOVA ( Ma trận EFE ) Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1.Kinh tế tăng trưởng nhanh 2.Thuận lợi trong quan hệ với nước ngoài 3.Xu hướng tiêu dùng sản phẩm cao cấp 4.Nguồn nguyên liệu trong nước có chất lượng thấp 5.Quy định chính phủ về vệ sinh môi trường 6.Thị phần trong nước chiếm chủ yếu 7.Tỷ lệ thuế xuất nhập khẩu nguyên liệu giảm 8.Chưa tự chủ nguồn nguyên liệu 9.Đối thủ có các sản phẩm chất lượng cao 10.Tâm lý chuộng hàng ngoại 0,06 0,15 0,07 0,16 0,08 0,12 0,04 0,12 0,11 0,09 3 3 3 3 3 3 2 1 3 3 0,18 0,45 0,21 0,48 0,24 0,36 0,08 0,12 0,33 0,27 Tổng cộng 1 2,72 Nguồn: “Phòng kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007” Các yếu tố đưa vào ma trận là các yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA Mức độ quan trọng được đánh giá từ 0,00 đến 1,00 ( rất quan trọng ) và tổng điểm mức độ quan trọng bằng 1,00. Phân loại thể hiện chiến lược doanh nghiệp phản ứng với mỗi yếu tố : (1) ít, (2) trung bình, (3) trên trung bình, (4) tốt. Mức trung bình của điểm quan trọng là 2,5. Đánh giá: Tổng số điểm quan trọng là 2,72 trên mức trung bình ( 2,5 ) tuy nhiên không chênh lệch là không nhiều ( 0,22 ). Vì vậy Công ty cần có những chiến lược nhằm tận dụng những cơ hội và hạn chế những bất lợi tạo môi trường thuận lợi nhất cho Công ty. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA thể hiện qua Sơ đồ 2.7. Sơ đồ 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của Công ty Sơn KOVA ( Ma trận IFE ) Các yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1.Hệ thống kênh phân phân phối mạnh 2.Uy tín lâu năm trên thị trường 3.Hiệu suất sử dụng máy móc không cao 4.Hoạt động nghiên cứu thị trường yếu 5.Môi trường văn hoá lành mạnh, lao động hăng say 6.Tình hình tài chính khả quan 7.Hoạt động hỗ trợ bán hàng, tiêu thị chưa hiệu quả 8.Nguồn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài 9.Các đại lý rất trung thành 10.Giá thành sản phẩm cao 0,10 0,13 0,06 0,05 0,11 0,10 0,15 0,16 0,12 0,02 4 3 2 2 3 2 2 1 3 2 0,40 0,39 0,12 1,00 0,33 0,20 0,30 0,16 0,36 0,04 Tổng cộng 1 3,30 Nguồn: “Phòng Kinh doanh Công ty Sơn KOVA 2007” Các yếu tố đưa vào ma trận là các yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA. Mức độ quan trọng được đánh giá từ 0,00 đến 1,00 ( rất quan trọng ) và tổng điểm mức độ quan trọng bằng 1,00. Phân loại thể hiện chiến lược doanh nghiệp phản ứng với mỗi yếu tố : (1) nếu là điểm yếu lớn nhất, (2) nếu là điểm yếu nhỏ nhất , (3) điểm mạnh nhỏ nhất, (4) là điểm mạnh lớn nhất. - Mức trung bình của điểm quan trọng là 2,5. +Đánh giá - Tổng số điểm quan trọng là 3,3 trên mức trung bình ( 2,5 ), đây là điểm chứng tỏ Công ty Sơn KOVA có nội lực mạnh, khả năng cạnh tranh cao nếu có những biện pháp hợp lý và hiệu quả. - Uy tín lâu năm trên thị trường là điểm mạnh của Công ty Sơn KOVA đó là lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được so với đối thủ cạnh tranh, “môi trường văn hoá lành mạnh lao động hăng say” là bản sắc tốt đẹp của Công ty tạo ra thế mạnh cạnh tranh trên thương trường. - Còn phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài với mức độ quan trọng là 0,16 cũng là một điểm yếu của Công ty Sơn KOVA gây nên sự bất ổn trong sản xuất và nâng mức giá thành do nhập khẩu với giá cao “ Hoạt động nghiên cứu thị trường yếu ” là điểm yếu của Công ty trong việc phát triển và đưa sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường ( Mức độ quan trọng là 0,05 ). Sử dụng ma trận SWOT nhằm đánh giá điểm mạnh yếu của Công ty từ đó đưa ra biện pháp phù hợp năng cao khả năng cạnh tranh cuả công ty thể hiện sơ đồ 2.8. Sơ đồ 2.8: Matrận SWOT Ma trận SWOT Những điểm mạnh – S Những điểm yếu –W Công ty Sơn KOVA Môi trường kinh doanh 1.Môi trường văn hoá Công ty lành mạnh 2.Tình hình tài chính khả quan 3.Các đại lý rất trung thành 4.Hệ thống kênh phân phối mạnh 5.Uy tín lâu năm trên thị trường 6.Có sự hỗ trợ khoa học kỹ thuật của Mỹ 1.Còn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài 2.Sản phẩm chủ đạo sơn KOVA chưa mang lại lợi nhuận cao 3.Hoạt động tiếp thị, hỗ trợ bán hàng chưa đạt hiệu quả cao 4.Công tác nghiên cứu thị trường còn yếu 5.Hình thức mẫu mã chưa thực sự hấp dẫn Các cơ hội – O Các kết hợp chiến lược – SO Các kết hợp chiến lược – WO 1.Thu nhập của người dân cao 2.Quan hệ quốc tế mở rộng 3.Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao 4.Thị trường chưa khai thác hết 1.Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao (S2,S6, O1,O3 ) 2.Đầu tư công nghệ mới (S1,S2,O2 ) 3.Mở rộng cơ cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước ( S3,S4,O4,O2) 1.Thay thế nguyên liệu ngoại nhập bằng nguyên liệu chất lượng cao trong nước ( W1,O1,O3 ) 2.Thuê chuyên gia nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm chất lượng cao (W2,W3,W4,O1,O3) Các mối đe dọa – T Các kết hợp chiến lược –ST Các kết hợp chiến lược –WT 1.Nguyên liệu trong nước chất lượng thấp 2.Không tự chủ được nguồn nguyên liệu 3.Đối thủ có sản phẩm chất lượng cao 4.Tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng 1.Tăng cường công tác thị trường đẩy mạnh tiêu thụ ( S5, T3 ) 2.Triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm ( S1,T1, T2 ) 3.Tăng cường quảng cáo quảng bá sản phẩm nhấn mạnh sản phẩm của Công ty là có sự tham gia hợp tác khoa học Việt- Mỹ ( S6,T4) 1.Năng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng khẳng định với người tiêu dùng hàng nội tốt hơn hàng ngoại ( W5,T4,T3 ) 2.Phát triển sản phẩm mới, duy trì các sản phẩm phổ thông ( W2,W5, T1,T2 ) 2.3.2. Một số ưu điểm về khả năng cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA 2.3.2.1. Thương hiệu Sơn KOVA có uy tín lâu năm trên thị trường Đánh giá uy tín thương hiệu có nhiều yếu tố để xem xét nhưng thông thường là yếu tố chất lượng và giá cả so với các Công ty Sơn khác được thể hiện qua bảng 2.2 Thương hiệu Thuộc tính Chất lượng Giá cả Sơn KOVA 9 8 Sơn NIPPON 9 9 Sơn Hà Nội 8 8 Sơn Nishu 8 9 Bảng 2.3: Đánh giá các thương hiệu sơn “ Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007” Để thực hiện sơ đồ này Công ty đã thực hiện nghiên cứu thị trường như sau: - Chọn một tập thương hiệu, chọn một mẫu khách hàng - Theo hai thuộc tính chất lượng và giá cả theo thang điểm từ 1 đến 10. - Cho thuộc tính chất lượng 1: rất thấp, và 10: rất cao tương ứng cho thuộc tính giá sau khi phỏng vấn xong, lấy trung bình đánh của mẫu khách hàng . Thương hiệu có cái tên hay dấu hiệu giúp nhận biết một sản phẩm, hãng kinh doanh, một thương hiệu thành công đánh dấu một sản phẩm là có lợi thế cạnh trạnh bền vững. Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết yếu của Công ty. Một khi các sản phẩm đã đạt đến một mức độ hầu như không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu KOVA nói lên sự tin tưởng và an toàn thương hiệu là yếu tố giúp người tiêu dùng không lẫn lộn, nó giúp người tiêu dùng vượt qua mọi sự lự._.ệm, bổ sung khắc phục những khuyết điểm, hạn chế của mình tạo thành một sự liên kết trong nhiều lĩnh vực tạo mối quan hệ làm ăn vững chắc lâu dài hợp tác trên cơ sở hai bên đều có lợi liên kết trong nhiều mặt nhằm xây dựng vị trí của chiến lược sản phẩm qua sơ đồ 3.1. Sơ đồ 3.1: Vị trí của chiến lược sản phẩm của Công ty Sơn KOVA Ban lãnh đạo Công ty CT sơn KOVA Nhân sự CT sơn giao thông KOVA Tài chính Giá cả Phân phối khuyến mại Marketing SX & NC phát triển CT sơn KOVA tại Tp HCM Sản phẩm “ Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007” Các nguyên nhân thất bại của sản phẩm Công ty cần chú ý và tránh mắc phải theo điều tra của phòng kinh doanh: Đánh giá sai tiềm năng của thị trường. Các phản ứng bất ngờ từ đối thủ cạnh tranh. Thời gian giới thiệu sản phẩm ngắn. Có sự thay đổi mạnh mẽ trên thị trường. Điều khiển chiến lược không phù hợp. Đánh giá sai chi phí sản xuất. Tiêu dùng vào việc khuyếch trương ban đầu không hợp lý. Kiểm định sai thị trường. Kênh phân phối thiếu triển vọng. Công ty phải luôn quan tâm đến các sản phẩm thay thế hiện tại và các sản phẩm thay thế tiềm năng, các sản phẩm này có thể làm cho sản phẩm và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị tụt lại so với sự phát triển của thị trường Công ty cần: Nghiên cứu xu hướng thay thế, xác định rõ ràng loại sản phẩm thay thế. Phân tích mối quan hệ cung cầu và giá cả của sản phẩm thay thế. Nếu Công ty Sơn KOVA có đủ ưu thế của năm thế lực thì chắc chắn sẽ thành công. Các thế lực trên đây vừa tạo ra cơ hội nhưng đồng thời cũng tạo ra nguy cơ đối với Công ty Sơn KOVA. . Điều kiện thực hiện lên kết Các điều kiện tham gia hoạt động liên kết kinh tế của các bên thường bao gồm: nguồn vốn, cơ sở vật chất, như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, bí quyết sản xuất, lao động kỹ thuật, sở trường, uy tín kinh doanh, khai thác và tổ chức tiêu thụ, sản xuất thu mua nguyên liệu cho sản xuất: Về nguồn vốn để góp vào liên kết kinh tế bao gồm cả nguồn vốn hiện có và khả năng huy động thêm của mỗi bên khi có phương án liên kết kinh tế khả thi. Đối với yếu tố nhà xưỡng, đất đai của mỗi bên tham giá liên kết kinh tế cần đầy đủ các giấy tờ xác định quyền sử dụng nhà xưởng, đất đai hợp pháp đã có quy hoạch được duyệt, yếu tố máy móc thiết bị của các bên cần được đánh giá chính xác giá trị hiện tại ở tại thời điểm liên kết theo mặt bằng giá thị trường trong nước và thế giới cần phải chú ý đến trình độ kỹ thuật của hệ thống thiết bị mà các bên tham gia định góp vào liên kết kinh tế. Thiết lập bộ máy quản lý và cơ chế quản lý và cơ chế quản lý hoạt động liên kết, đối với những quan hệ liên kết không thường xuyên được thực hiện thông qua hợp đồng liên kết kinh tế giữa các bên tham gia. Công ty có thể lập một bộ phận quản lý điều hành theo giỏi hoạt động phối hợp của doanh nghiệp, đối với những quan hệ kinh tế thường xuyên ổn đinh thông qua việc thành lập tổ chức kinh doanh mới các bên liên kết cử hội đồng quản trị tham gia vào tổ chức mới. Xây dựng cơ chế điều hành hoạt động giữa các bên theo nguyên tắc tự nguyện chấp hành, tuân thủ theo kiều kiện ràng buộc bảo đảm lợi ích thoả đáng cho mỗi bên trong những quan hệ mới nảy sinh. Nhờ có bộ phận, chi tiết bán thành phẩm được chế biến, chế tạo bằng hoạt động liên kết như gia công hoặc tổng số tiền tiết kiệm được từ chi phí sản xuất nhờ đi gia công, hiệp tác so với đầu tư kép kín tại Công ty. Trong điều kiện Công ty không đủ nguồn lực, công suất sản xuất thì liên doanh nhằm giảm một hay nhiều công việc để tăng hiệu quả kinh doanh là điều nên làm, ngoài ra Công ty có thể đảm nhiệm công việc, giai đoạn mà bên đối tác giao phó đây là mối quan hệ hai chiều rất cần thiết cho bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường. Hoàn thiện chính sách tạo động lực lao động Cơ sở lý luận của chính sách tạo động lực lao động Công ty không thể chỉ dựa vào hệ thống máy móc thiết bị hiện đại mà còn phải quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực của mình. Một trong những vấn đề có ý nghĩa sống còn chính là xây dựng và phát triển nguồn nhân lực hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty luôn quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức, tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của mình nhưng hiện nay, đứng trước yêu cầu của việc thực hiện quản trị chiến lực đòi hỏi Công ty cần phải xây dựng được một hệ thống thu thập thông tin nhanh nhẹn, có chiến lược chính vì vậy, vai trò của người cán bộ làm công tác thu thập và xử lý thông tin (thông tin nội bộ cũng như bên ngoài) quan trọng hơn bao giờ hết . Công ty cần có chính sách cử cán bộ đi học ở các trường đại học kỹ thuật và kinh tế để đào tạo lại cán bộ cho phù hợp với yêu cầu mới của tình hình hình hiện nay cũng như sau này, cần chú trọng tới việc năng cao chất lượng đội ngủ lãnh đạo Công ty. . Cơ sở thực tiễn của chính sách tạo động lực lao động Chế độ đãi ngộ người lao động thiếu tính hấp dẫn hiện nay lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa cao, đây là trở ngại lớn của Công ty, đòi hỏi Công ty nhanh chống mở rộng sản xuất tăng lợi nhuận nhằm cải thiện đời sống của công nhân viên giúp cho họ yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty đây cũng chính là nguyên nhân làm cho năng suất lao động chưa cao ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. . Nội dung chính sách tạo động lực lao động Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn cho công việc Từng vị trí trong Công ty đều phải chứng minh được vai trò của mình vì vậy cần: - Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu đó. - Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động ở trong các bản mô tả công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc đóng vai trò quan trọng. - Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động, từ đó giúp làm việc tốt hơn. Tạo điều kiện để người lao động hoàn thiện nhiêm vụ Loại trừ các trở ngại cho thực hiện công việc của người lao động, liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thị trường, tạo điều cho cán bộ thị trường năng cao kiến thức và năng lực làm việc, đặt ra những yêu cầu bắt buộc về phát triển thị trường, thường xuyên hội thỏa trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc, khuyến kích cán bộ tự học tập, năng cao kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ tin học Công ty có thể trích kinh phí hỗ trợ hoặc khuyến khích bằng cách tạo cơ hội phát triển để nhân viên phấn đấu. Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc, tìm hiểu năng lực sở trường của nhân viên nhằm sắp xếp đúng người đúng việc, phát huy tốt nhất khả năng của mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác, ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Kích thích lao động Sử dụng tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đới với người lao động. Tiền công là bộ phận chủ yếu trong thu nhập và biểu hiện rõ nhất là lợi ích kinh tế của người lao động phải được trả thoả đang so với sự đóng góp của người lao động và phải trả công bằng Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến kích: tăng lương tương xứng thực hiện công việc, áp dụng các hình thức trả công khuyến kích, các hình thức tiền thưởng phần thưởng, để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của người lao động. Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng đối với cán bộ giỏi có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đông thời có kỹ luật thích đáng đối với hành vi tiêu cực. Có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để thu hút được đội ngũ này về làm việc cho Công ty, hoặc làm cố vấn cho một số lĩnh vực. Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến kích phi tài chính để thoả mãn các nhu cầu tinh thần như: khen ngợi, tổ chức thi đua, xây dựng bầu không khí tâm lý- xã hội trong các tập thể lao động tạo cơ hội học tập, phát triển tạo cơ hội năng cao trách nhiệm trong công việc và cơ hội thăng tiến. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng công nhân viên để đề bạt, bố trí quản lý sử dụng cán bộ thực hiện nhiệm vụ phù hợp, phát huy tốt nhất khả năng cảu mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác và ngăn ngừa rủi ro xảy ra. 3.2.5. Cải tiến và đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại . Cơ sơ lý luận cải tiến và đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại Một số những khó khăn lớn của Công ty là cơ sở hạ tầng, máy móc thấp kém, công nghệ sử dụng lạc hậu, không đồng bộ, chậm đổi mới trong nhiều năm. Đặc điểm về chuyển giao công nghệ chuyên giao mạnh mẽ giữa các quốc gia chúng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn những công nghệ mới thích hợp có hiệu quả cao tranh thủ được cơ hội đầu tư phát triển không chỉ là thuận lợi mà cũng là thách thức lớn đòi hỏi Công ty phải có trình độ, năng lực quản lý lựa chọn đúng hướng đầu tư, biết quản lý công nghệ một cách có hiệu quả trong việc năng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng lực cạnh tranh. Đổi mới công nghệ mang lại những lợi ích: - Cải thiện nâng cao chất lượng sản phẩm. - Duy trì và củng cố thị phần. - Mở rộng thị trường sản phẩm. - Mở rộng phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm. - Đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn và luật lệ . - Giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. - Cải thiện điều kiện làm việc, năng cao độ an toàn cho người và thiết bị. - Giảm tác động xấu của môi trường sống. . Cơ sở thực tiễn cải tiến và đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại Tương lai của sản xuất sơn Sơn có dung môi truyền thống sẽ được thay thế bởi sơn không có dung môi, sơn bột, sơn tan trong nước, sơn đóng rắn , sản lượng sơn có dung môi ở Mỹ năm 1979 chiếm tổng sản lượng 77,9%, đến nay giảm xuống chỉ còn 20%, tương lai sẽ: - Để đáp ứng nhu cầu xã hội cần có nhiều loại sơn khác nhau có chất lượng cao. Sơn dùng trong kiến trúc, dụng cụ gia đình chiếm địa vị quan trọng. - Kỹ thuật sản xuất sơn và kỹ thuật gia công sơn ngày càng năng cao, tiêu hoa năng lượng ngày càng giảm thấp. Thực tiễn máy móc, thiết bị hiện đại Xu thế hội nhập nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc hợp tác trong khoa học công nghệ giữa các quốc gia, sự hợp tác chuyển giao công nghệ rất đa dạng , liên quan đến bản chất của sản phẩm và quy trình, do thị trường toàn cầu đòi hỏi có sự xuất hiện của công nghệ hiện đại. Về mặt công nghệ chế tạo nhựa tổng hợp, nhiều Công ty Sơn ở nước ngoài dùng khí than để gia nhiệt, ưu điểm của phương pháp này là: khống chế nhiệt độ chính xác, gia nhiệt đồng đều, truyền nhiệt tốt, hiệu suất sử dụng trên 80% dùng đường ống vận chuyển chất lỏng, dung môi, dầu, nhựa lỏng… không những an toàn mà còn thuận tiện trong sản xuất. Để phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ sơn của Công ty cần phát triển theo 3 hướng sau đây: - Trên 90% nhiên liệu để chế tạo nhựa tổng hợp từ dầu mỏ, giá thành nguyên liệu ngày càng tăng do đó phải tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên liệu. - Chế tạo gia công, sấy sơn và sản xuất nguyên liệu sơn thường tiêu hoa nhiều năng lượng. Cứ sản xuất 1 tấn sơn cần 2,5 tấn dầu vì vậy cần tiết kiệm. - Điều kiện môi trường như ôi nhiễm không khí , xử lý nước thải, môi trường gia công sơn đòi hỏi chặt chẽ, vì vậy phải làm giảm sức lao động và ô nhiểm môi trường. . Nội dung chuyển giao công nghệ Dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện đại là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm KOVA trên thị trường , với công nghệ, máy móc hiện đại sẽ tạo ra điều kiện sản xuất sản phẩm có chất lượng chất lượng cao có sức cạnh tranh cao trên thị trường, các thiết sản xuất sơn có thể chuyển giao: + Máy lọc Chất làm dẻo của sơn, thị dụ như dầu thầu dầu cần phải tinh chế, loại bỏ các tạp chất trong dầu thầu như: chất diệp lục, dầu mỡ axit tự do, chất kết dính thực vật…qua quy trình hấp thụ, kết tủa, giữ nhiệt độ, được bơm sang máy lọc, để khử đi tạp thu được dầu thầu dầu tinh khiết. + Lò nấu Dầu thầu dầu sau khi được tinh chế đưa vào lò nấu, gia nhiệt và thổi không khí nén vào làm cho dầu oxi hoá ( làm tăng độ nhớt, tăng tính thấm ướt ), sau đó đưa vào sử dụng . + Máy khuấy bột màu Chất làm dẻo và các chất màu, theo tỷ lệ nhất định đưa vào máy khuấy, tạo thành dạng hồ đồng đều. Máy này có thiết bị để lên xuống được, có thể thay thế dung dịch và rửa sạch tuỳ theo ý muốn. + Máy nghiền 3 trục Hỗn hợp bột màu, chất làm dẻo ở trên được đưa vào máy nghiền 3 trục, qua ba đến sáu lần mài nghiền thành hồ mịn, nếu độ mịn hợp quy cách và được dùng trong sơn. + Máy khuấy sơn Hỗn hợp dung môi, nitrôxenlulô, chất pha loãng, nhựa đưa vào máy khuấy, hoà tan thành bán thành phẩm, sau đó đưa hỗn hợp chất màu vào, khuấy đều tạo thành sơn. + Máy quay Nếu không dùng máy khuấy sơn có thể dùng máy quay thay thế để tránh sự bay hơi của phần bay hơi trong sơn. Dùng máy quay, sự phân tán bột màu tốt hơn dùng máy khuấy. + Máy li tâm Sau khi chế tạo sơn, dùng máy li tâm cao tốc để lọc, khử đi những tạp chất thô được lớp sơn bóng + Máy đóng thùng Sơn được chế tạo ra được đưa vào máy đóng thùng, theo các trọng khác nhau, nhập kho, bán ngoài thị trường. Nhập công nghệ là hình thức chuyển giao công nghệ thông qua việc mua bán công nghệ nước ngoài. Công ty Sơn KOVA chỉ nhập máy móc mới hiện đại, còn lại sẽ cải tiến hệ thống máy móc hiện có tuy nhiên quá trình này phải được thực hiện bởi các chuyên gia nhằm đồng bộ hoá giữa máy móc, thiết bị củ và mới, tránh làm tổn thất, lãng phí. Trong quá trình thực hiện cần có sự tư vấn của chuyên gia nếu cần có thể thuê chuyên gia nước ngoài. Đề cao vai trò của công nghệ là bước làm có chiến lược tương lai, tránh cho Công ty rơi vào tình trạng đi sau các đối thủ cạnh tranh dẩn đến cạnh tranh yếu sẽ gây tốn thất rất lớn. Hiện tại nước ta có ngành chế tạo máy chưa thật sự phát triển và hiệu quả, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho ngành sản xuất sơn và chất chống thẩm, vì vậy bước đi đúng đắn là lựa chọn những công nghệ phù hợp với mình có thể qua nhập khẩu hay chuyển giao công nghệ, nếu trong nước làm được tao có thể đặt hàng qua bản vẽ máy móc có bản quyền. Chuyển giao công nghệ không phải là việc đơn giản cần xem xét trên nhiều mặt đặc biệt chú ý đến tính phù hợp của nó đối với Công ty đồng thời chuyển giao công nghệ nhằm năng cao về chất lượng, tiết kiệm, tăng cao năng suất lao động một quá trình dài đòi hỏi sự nỗ lực của các bộ phận trong Công ty vì đi kèm với công nghệ mới là hình thức vận hành quản lý mới, mang lại sức sống mới cho doanh nghiệp. Sự kỳ vọng này chỉ biến thành hiện thực khi có sự chuẩn bị kỹ lưỡng ở nhiều khâu nhưng trước hết là nguồn nhập khẩu phải có công nghệ sản xuất có đặc tính khí hậu và hệ sơn phù hợp với Công ty. Hiện nay khoa học công nghệ đang phát triển không ngừng, nố thể hiện ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ việc sản xuất giúp tăng hiệu quả và năng suất lao động, Công ty Sơn KOVA cần có chuyển giao công nghệ đảm bảo yếu tố sau: - Công nghệ chuyển giao phải đáp ứng nhu cầu, mục tiêu phát triển cuả Công ty trước mắt cũng như lâu dài. - Công nghệ chuyển giao đồng bộ hoá, hiệu quả và phù hợp với tiêu chí sản xuất và kinh doanh của Công ty. - Nhập công nghệ ở những nước có uy tín cao như Anh, Mỹ, Trung Quốc… - Đảm bảo trong khả năng đầu tư, trình độ tiếp nhận và quản lý của mình. - Công nghệ nhập có phải có khả năng sử dụng lâu dài có thể cải tiến lên cao hơn tiết kiệm chi phí trong tương lai. - Có sự tư vấn và tìm hiểu kỹ của chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ - Phải bảo đảm đúng luật pháp quy định - Đúng trình tự quy định nhập công nghệ nhằm hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất thể hiện qua sơ đồ 3.2. Sơ tuyển Báo cáo nghiên cứu khả thi Đánh giá Lập dự án nhập công nghệ Đàm phán ký kết hợp đồng Phê chuẩn Tổ chức thực hiện Nghiệm thu Sản xuất áp dụng Tiếp thu, cải tiến, đổi mới Đánh giá công nghệ Chuẩn bị Thực thi nhập Sử dụng Nhập Làm chủ Sơ đồ 3.2: Trình tự nhập công nghệ nhằm hoàn thiện dây chuyền công nghệ “Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007 ” Giai đoạn chuẩn bị + Lập dự án nhập công nghệ Xác định mục tiêu cần sản xuất sản phẩm sơn có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách công nghệ với khu vực. Căn cứ vào đường lối của của đảng và nhà nước ta chính sách chuyển giao thông thoáng và chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hóa của đất nước. Sơ bộ phương pháp nhập quy mô nhập lớn với các thiết bị hiện đại, địa điểm tại nhà máy Cầu Diễn và Hà Tây, xây dựng và cải tạo môi trường đạt công nghệ phù hợp về không gian và quy hoạch Nghiên cứu thị trường công nghệ nhập hiện tại công nghiệp sản xuất sơn rất phát triển trên thế giới vì vậy máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến có sự chuyển biến nhanh chóng ở nhiều nước nguồn cung cấp là ca các nước Mỹ, Trung Quốc, Singgapore, Nhật. Giai đoạn thực hiện + Đàm phán và ký hợp đồng Hợp đồng nhập công nghệ là căn cứ để tổ chức thực hiện, nghiệm thu, giám định cũng như là cơ sở để có thể đạt được các mục tiêu của dự án hay không. Tổ chức tốt đoàn đàm phán thường phải gồm chuyên gia công nghệ, chuyên gia ngoại thương chuyên gia pháp luật. Sau khi hợp đồng được phê chuẩn, tổ chức việc tiếp nhận thiết bị, tài liệu kỹ thuật, đào tạo nhân lực. Giai đoạn sử dụng + Nghiệm thu và sử dụng Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận và lắp đặt, phải chuẩn bị suất xuất thử: Thử trang thiết bị đã lắp đặt, xây dựng và hoàn chỉnh quy trình công nghệ, tổ chức lao động, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng. Sản phẩm sản xuất thử phải được chuyển qua các cơ quan chuyên trách để thử nghiệm, giám định. Việc giám định nghiệm thu chỉ tiến hành sau khi có chứng nhận kiểm tra đạt nghiệm thu trong hợp đồng nhập công nghệ để kết luận có thể đưa vào sản xuất chính thức hay không. + Cải tiến năng cao công nghệ nhập Cải tiến năng cao công nghệ nhập là nhằm tăng cường quá trình tiếp thu, nắm vững tiến tới đồng hoá công nghệ được chuyên giao. Đây là một quá trình đòi hỏi phải đảm bảo được các điều kiện không chỉ nhân lực có đủ trình độ mà cả về tài chính. Cải tiến công nghệ nhằm phù hợp với thực tế của Công ty tuỳ thuộc đặc điểm và yêu cầu của sản xuất. Quy trình đề xuất và ghi nhận sáng kiến nhằm tạo quá trình quản lý có hệ thống và phát huy tính sáng tạo của mọi thành viên trong ty, động viên mọi cá nhân tập thể đóng góp và sự phát triển của Công ty. Phát hiện đề xuất và ghi nhận sáng kiến thể hiện qua sơ đồ 3.3. Sơ đồ 3.3 : Phát hiện đề xuất và ghi nhận các sáng kiến cải tiến Cá nhân, bộ phận phát triển nêu vấn đề Cần thiết nhưng cá nhân, bộ phận không đánh giá được Bộ phận có khả năng tự giải quyết Chuyển QMR (BP đánh giá) xem xét Tổng GĐ xem xét cho ý kiến, xem xét mức khen thưởng sau khi đạt hiệu quả Không thích hợp không giải thích được Tự xem xét Đề xuất phương án thực hiện “Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2007 ” Công ty luôn chú trọng việc cải tiến công nghệ, phát huy mọi sáng kiến của cán bộ công nhân viên đây là nội lực của Công ty ngày càng tăng cường. Các sáng kiến có giá trị sẽ được xem xét và nghiên cứu ứng dụng đây là chính sách khuyến khích sự sáng tạo trong quản lý và sản xuất làm lợi cho Công ty và phù hợp với môi trường thực tế tại đơn vị. 3.2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm KOVA Để năng cao năng cao sức cạnh tranh của Công ty hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải đặc biệt chú ý, vì vậy trong những năm tới Công ty cần hoàn thiện chất lượng sản phẩm theo sơ đồ 3.4. Năng động Vệ sinh Liên kết Khối lượng Màu sắc Bán tự động Bán tự động Nhập khẩu Nhiệt tình Trình độ cao An toàn Đoàn kết Chế tạo sơn gốc Tinh chế và luyện dầu Nhựa tổng hợp Chất tạo màng chất pha loãng Chất lượng Con người Máy móc thiết bị Đo lường NVL Phương pháp Môi trường Sơ đồ 3.4: Biểu đồ nhân quả Chế tạo nhựa -Thể hiện mối quan hệ giữa kết quả hoạt động của quá trình, chỉ tiêu chất lượng và nguyên nhân yếu tố ảnh hưởng đến quá trình, vấn đề chất lượng gây ra kết quả đó. Sử dụng nhằm phân tích quá trình, xác định nguyên nhân gây ra vấn đề chất lượng, đào tạo hình thành thói quen xác định những nguyên nhân gây ra trục trặc. Qua biểu đồ xương cá ta xác định chất lượng sản phẩm tại Công ty Sơn KOVA thấy được các nhân tố tạo nên chất lượng cao và những tồn tại cần khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng như là một lời cam kết với khách hàng trong những năm vừa qua và thu hút khách hàng mới. - Cán bộ nhân viên nắm chắc quy định về quản lý hồ sơ, quy trình, để cùng tác nghiệp xây dựng các quy định, hệ thống văn bản, quản lý các tài liệu, chứng từ. - Cung cấp tài liệu về ISO và các mục tiêu chất lượng cho tất cả cán bộ nhân viên trong phòng. - Tạo các buổi nói chuyện về mục tiêu chất lượng, tạo điều kiện hiểu biết và giải đáp các thắc mắc cho cán bộ nhân viên trong phòng. - Khi đã xây dựng và hiểu được tính chất quan trọng trong việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh sẽ thực hiện một cách nghiêm túc về các văn bản, giấy tờ, tài liệu, bảo quản, thực hiện và tìm cách đổi mới cho phù hợp với công tác kinh doanh trong từng thời kỳ. -Nắm chắc các thị hiếu khách hàng, luôn cập nhật các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh, giúp khâu sản xuất đưa ra được các kế hoạch sản xuất và nhập vật tư một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. - Phân phối lưu thông hàng hoá trên thị trường tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, giúp khách hàng hiểu biết rõ về sản phẩm, hạn sử dụng của sản phẩm, tính năng tác dụng sản phẩm để sử dụng sản phẩm có hiệu quả, tránh cho Công ty phải thu hồi sản phẩm hỏng, quá hạn sử dụng. - Để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật, kinh doanh được tốt hơn, có hiệu quả hơn, phòng Kinh doanh sẽ tập hợp, đánh giá các văn bản hiện có của phòng, tìm ra các điểm yếu, bất hợp lý trong cách thể hiện cũng như thi hành các văn bản. - Họp cán bộ nhân viên phòng thống nhất các văn bản về nội dung, về lưu trữ cũng như cách thực hiện văn bản, tạo cho cán bộ nhân viên thực hiện các quy định thành một thói quen thuần thục. Trong thời gian thực hiện, tập thể phòng luôn lưu ý để tìm ra các điểm chưa hợp lý để cùng nhau cải tiến cho phù hợp hơn. - Trong khi thực hiện công việc với các khách hàng, các công trình, phòng Kinh doanh luôn phải theo sát tư vấn kỹ thuật, sử dụng, tính năng tác dụng của từng loại vật liệu cho phù hợp với công trình, tránh để khách hàng phải kiến nghị về sản phẩm đối với các công trình. KẾT LUẬN Sự tồn tại của mỗi Công ty trên thị trường là sự chứng minh sản phẩm cung cấp cho thị trường của Công ty là cần thiết, có điều sự đáp ứng đó đặt được sự ủng hộ của thị trường đến đâu là tuỳ thuộc vào năng lực của từng Công ty. Công ty Sơn KOVA là một doanh nghiệp ra đời xuất phát từ nhu cầu xây dựng các Công trình và năng lực ngày càng năng cao của mình. Các sản phẩm của Công ty đã ngày càng có chổ đứng trên thị trường với sản phẩm phong phú về chủng loại, màu sắc. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn của các anh chị phòng kinh doanh và các thầy cô, em đã bổ sung thêm nhiều kiến thức về thực tế đã hoàn thành việc nghiên cứu đề tài “Năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn KOVA trong bối cảnh hội nhập”. Mặc dù đây là đề tài cần có sự phân tích rộng và sâu trên nhiều khía cạnh đòi hỏi nguời nghiên cứu phải có nhiều kinh nghiệm thực tế, song với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong việc năng cao sức cạnh trạnh của Công ty Sơn KOVA trong bối cảnh hội nhập em đã chọn đề tài này. Do thời gian thực tập chưa thật dài, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế khoá luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để nâng cao hơn nữa chất lượng của khoá luận. Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của T.S Trương Đức Lực, tập thể các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh và các anh chị phòng kinh doanh của Công ty Sơn KOVA để em có thể thực hiện khóa luận này. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, Ngày ...Tháng...Năm 2007 KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN T.S. Trương Đức Lực NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY SƠN KOVA Trong thời gian thực tập tại Công ty Sơn KOVA Sinh Viên Trần Đình Hưng đã chấp hành tốt : Đi làm đúng giờ quy định. Có tinh thần chịu khó học hỏi . Tham gia các hoạt động của phòng, Công ty. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Có nhiều ý kiến đóng góp mang tính xây dựng đơn vị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh tế và Quản lý công nghiệp, GS.PTS Nguyễn Đình Phan, NXBTK, 1999. 2. Quản trị chiến lược,PGS.TS. Lê Văn Tâm, NXBTK, 2000. 3. Báo cáo giới thiệu về hoạt động của Công ty, TGĐ Ngô Sỹ Quang, 2007. 4. Sơn và chống thấm, Công ty Sơn KOVA, 2005. 5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Phòng kế toán tổng hợp, 2006. 6. Sổ tay chất lượng của Công ty Sơn KOVA, Phòng tổ chức, 2007. 7. Giới thiệu năng lực Công ty Sơn KOVA . 2007 8. Quản trị Học, Th.S. Đào Văn Tú, NXBLĐ, 2006. 9. Kỹ Thuật sơn, Nguyễn Văn Lộc, NXBGD, 2005. 10. Nguyễn Đức Ngọ, Nghệ Thuật Maketing, 2004. 11. Nguyên lý Marketing, Nguyễn Đình Thọ, NXBĐHQGTPHCM, 2003. 12. Quản Trị Chất Lượng ,TS. Nguyễn Kim Định, NXBTK, 20053 13. Quản lý công nghệ, GVC. Nguyễn Xuân Tài, NXBTK, 2006. 14. Quản trị chức năng thương mại của doanh nghiệp công nghiệp, GS,TS Nguyễn Kế Tuấn, NXBTK, 2006. 15. www.kovapaint.com MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty Sơn KOVA 5 Bảng 2.1: Sản lượng sơn tiêu thụ trong, ngoài nước 18 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty 2002-2006 26 Bảng 2.3: Đánh giá các thương hiệu sơn ......................................................................38 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu sản xuất của Công ty Sơn KOVA 7 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu Phòng Kỹ thuật màu 9 Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Sơn KOVA 10 Sơ đồ 1.4: Cơ cấu Phòng Dự án 12 Sơ đồ 1.5: Cơ cấu Phòng kinh doanh 13 Sơ đồ 2.1: Mô hình 5 lực lượng của M Porter..............................................................17 Sơ đồ 2.2: Thị trường của Công ty Sơn KOVA 17 Sơ đồ 2.3: Phương thức trao đổi thông tin nội bộ.........................................................24 Sơ đồ 2.4: Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000...............................................................................................................................32 Sơ đồ 2.5: Quá trình đánh giá chứng nhận và công nhận phù hợp với ISO 9001: 2000...............................................................................................................................33 Sơ đồ 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Công ty Sơn KOVA 34 Sơ đồ 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của Công ty Sơn KOVA 35 Sơ đồ 2.8: Matrận SWOT 37 Sơ đồ 2.9: Hệ thống phân phối sản phẩm Sơn KOVA 40 Sơ đồ 3.1: Vị trí của chiến lược sản phẩm của Công ty Sơn KOVA............................56 Sơ đồ 3.2: Trình tự nhập công nghệ nhằm hoàn thiện dây chuyền công nghệ.............64 Sơ đồ 3.3 : Phát hiện đề xuất và ghi nhận các sáng kiến cải tiến 66 Sơ đồ 3.4: Biểu đồ nhân quả.........................................................................................67 Đồ thị 2.1: Sản lượng tiêu thụ sơn KOVA sơn theo thị trường.....................................18 Đồ thị 2.2: Doanh thu qua các năm……… ………………………………………….26 Đồ thị 2.3: Sản lượng Sơn qua các năm 28 PHỤ LỤC Một số Công trình tiêu biểu ứng dụng sản phẩm KOVA tại Hà Nội 1 Đài Phát thanh và truyền hình Việt Nam 2 Nhà hát lớn Hà Nội 3 Nhà ga T1 Nội Bài 4 Sân vận động quốc gia Mỹ Đình - Hà Nội   5 Cung thể thao dưới nước - Khu Liên hợp thể thao quốc gia   6 Công viên nước Hồ Tây 7 Bể bơi 10-10 - Giảng Võ   8 Phủ Chủ tịch   9 Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô 10 Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam 36 Lý Thường Kiệt    11 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao   12 Thư viện quốc gia  13 Trung tâm Báo chí Thế giới 14 Trụ sở Báo Công an Nhân dân  15 Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia I 16 Ủy ban Thể dục thể thao 17 Nhà khách Chính phủ 37 Hùng Vương 18 Trụ sở Công an Quận Hoàn Kiếm 19 Nhà Lưu trữ TW Đảng - số 2 Hoàng Văn Thụ 20 Văn phòng Ngân hàng EU 34 Hàn Thuyên 21 Ngân hàng Công thương Ba Đình 22 Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng   23 Ngân hàng cổ phần Quân đội   24 Bệnh viện Xanh Pon  25 Bệnh viện Giao thông vận tải I 26 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức   27 Bệnh viện Hữu nghị Việt - Xô   28 Viện Y học Lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai    29 Nhà Dinh dưỡng bệnh viện Bạch Mai   30 Nhà kho thành phầm Traphaco   31 Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân 32 Đại học Luật 33 Trường Đại học An ninh 34 Đại học Quốc gia  35 Đại học Ngoại ngữ  36 Đại học Thể dục thể thao I - Từ Sơn 37 Đại học Xây dựng - Thư viện   38 Đại sứ quán Đức 39 Nhà riêng Đại sứ quán Mỹ 40 Đại sứ quán Australia 41 Đại sứ quán Áo  42 Đại sứ quán Thụy Sĩ 43 Đại sứ quán Đan Mạch 44 Đại sứ quán Trung Quốc   45 Trụ sở Ngân hàng tỉnh Hưng Yên 46 Công ty cho thuê tài chính NHCTVN 47 Học viện Không quân 48 Tổng cục Du lịch - 30 Lý Thường Kiệt   49 Cao ốc Văn phòng Vinaconex 14 tầng - số 2 Láng Hạ 50 Phòng họp Bộ Xây dựng 51 Phòng họp Công ty Tư vấn XD dân dụng Việt Nam - VNCC    52 Tổng Công ty Vinaconex 53 Trụ sở Công ty XD số 3 - Vinaconex 54 Tổng Công ty Than Việt nam 55 Tổng Công ty Xi măng Việt nam 56 Trung tâm Hỗ trợ tài năng trẻ 57 Trung tâm Lưu trữ quốc gia   58 Bowling Center số 8 Ngọc Khánh 59 Công ty Dược Phẩm Hà Tây 60 Công ty Nhựa Y tế   61 Công ty Ford Thăng Long   62 Nhà máy chế biến thực phẩm liên doanh Đài Loan 63 Trạm bơm Yên Sở - Thanh Trì 64 Nhà máy nước Cáo Đỉnh 65 Khách sạn Green Park - Trần Nhân Tông   66 Khách sạn Hilton   67 Khách sạn ASEAN 68 Làng quốc tế Thăng Long   69 Tổng Công ty Điện lực   70 Sân vận động Suối Hoa Bắc Ninh   71 Trạm bảo hành Toyota   72 Trường quốc tế - Liễu Giai   73 Trung tâm tiếng Đức - Đại học Bách Khoa 74 Hội vật liệu Xây dựng Việt Nam   75 Nhà khách chính phủ Hoàng Cầu 76 Học viện quốc phòng   77 Khu Công nghiệp Sài Đồng - Gia Lâm   ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0077.doc
Tài liệu liên quan