MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý 9
Sơ đồ 2 : Các giai đoạn của một dự án xây lắp: 18
Sơ đồ 3 : Các giai đoạn của dự án xây lắp khi công ty làm nhà thầu tư vấn thiết kế : 19
Sơ đồ 4 : Các gai đoạn của dự án xây lắp khi công ty là nhà thầu thi công 19
Bảng 1 : Bảng cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm gần đây 22
Bảng 2 : Bảng chất lượng lao động năm 2008 của toàn bộ công ty 23
Bảng 3 : Bảng trình độ của các cán bộ chuyên môn về kỹ thuật 24
Bảng 4
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Bảng danh mục các công trình thuộc hạng mục san lấp và xây lắp đã và đang thực hiện của công ty 26
Bảng 5 : Bảng danh mục các công trình hạng mục tư vấn thiết kế đã và đang thực hiện 27
Bảng 6 : Bảng danh mục thiết bị thi công 29
Bảng 7 : Bảng danh sách dụng cụ, thiết bị kiểm tra 30
Bảng 8 : Bảng báo cáo tài chính của công ty trong những năm gần đây 31
Bảng 9 : Bảng doanh thu từng nhóm khách hàng trong năm 2008 36
Bảng 10 : Danh sách một số nhà cung ứng chính của Công ty 39
Bảng 11 : Bảng thống kê trình độ lao động của toàn công ty năm 2008 43
Bảng 12 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 46
Bảng 13 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 48
Bảng 14 : Một số mục tiêu của năm 2009 54
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang vươn mình trong tiến trình hội nhập hoàn toàn vào tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội song cũng lắm thách thức, trong đó thách thức lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải đó là : Không còn sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước, bên cạnh đó các doanh nghiệp còn gặp phải sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển thì nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề bức thiết mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay.
Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết Kế Công Nghệ Xây dựng (CDTC)
là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư công nghệ, hội nhập WTO đặt ra những yêu cầu rất lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, điều này mở ra cho công ty những cơ hội lớn, những thị trường lớn, song cũng chính vì điều này mà xuất hiện ngày càng nhiều các công ty muốn gia nhập thị trường này và còn những công ty nước ngoài với sự bình đẳng trong các chính sách của nhà nước và với năng lực tài chính mạnh mẽ cũng tham gia, làm cho miếng bánh thị phần bị chia nhỏ, sự canh tranh cũng vì thế mà trở nên khốc liệt hơn. Chính vì lý do đó công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và luôn chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh đó.
Vì tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài này, qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng” là đề tài nghiên cứu của mình với mục tiêu :
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Phân tích môi trường kinh doanh, các chính sách kinh tế của nhà nước…để tìm ra những cơ hội và thách thức đối với công ty.
Đề ra các phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề gồm 3 phần chính :
Chương I : Tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
Chương II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
Chương III : Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.
Em xin chân thành cám ơn THS. PHẠM THỊ KIM ANH đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
Tên tiếng Anh : Consultant Design Technology Construction. JSC
Tên giao dịch viết tắt : CDTC
Địa chỉ : P602 CT3-3, Khu Đô Thị Mới, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại : 04.37875075
Fax: 04.37875076
Giấy chứng nhận kinh doanh số : 0103003435
Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp :
Lần đầu ngày 30 tháng 12 năm 2003.
Sửa đổi lần thứ 3 : ngày 09 tháng 02 năm 2007.
Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh : Tổng số: 10.200.000.000 VNĐ
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng được cấp giấy phép kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lần đầu vào 30/12/2003 và sửa đổi lần thứ 3 vào 09/02/2007
Khi mới bắt đầu hình thành và phát triển năm 2003 công ty chủ yếu kinh doanh tư vấn, cung cấp, lắp đặt hệ thống điện nhẹ như :
Khảo sát, tư vấn đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, giám sát trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ, điện, điện tử, điện thanh, điện lạnh, tin học, viễn thông, truyền hình…
Lắp đặt mạng tin học ; ăng ten truyền hình ; cáp và mạng thông tin ; hệ thống điện thoại trong nhà, cầu thang, băng truyền tự động ; hệ thống điều hoà không khí ; hệ thống chống sét ; thiết bị âm thanh, ánh sáng; thiết bị camera bảo vệ, báo động ; nhẹ thống phòng, báo, chữa cháy nổ.
Kể từ năm 2004 công ty mở rộng hoạt động kinh doanh
Xây dựng công trình kỹ thuật, công trình bưu chínhviễn thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng.
Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng
Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện máy, điện thanh, điện lạnh, tin học, viễn thông, truyền hình
Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ nhựa
Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế ; kinh doanh bất động sản
Sản xuất, buôn bán phần mềm trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ
Kinh doanh vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường bộ, đường sắt và đường hàng không
Kinh doanh lắp dặt hệ thống khí sạch, khí y tế, thiết bị thí nghiệm, thiết bị xử lý môi trường
Sản xuất, lắp ráp thiết bị, linh kiện điện, điện tử, điện thanh, điện lạnh và trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật…
Sau 5 năm không ngừng đổi mới và phát triển công ty đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường, trở thành một công ty lớn và vững mạnh
Công ty tạo được uy tín từ triết lý kinh doanh của mình : luôn lấy trách nhiệm và chất lượng làm mục tiêu cao nhất trong hoạt động quản lý và kinh doanh vì thế tất cả những sản phẩm từ hoạt động tư vấn của công ty hoặc những công trình mà công ty trực tiếp nhận thi công đều đạt chất lượng cao và luôn đúng tiến độ thi công.
Cũng xuất phát từ triết lý kinh doanh của mình, công ty luôn hợp tác với các nhà cung ứng, cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu danh tiếng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế như : Về mảng xây dựng công trình: Đầu tư nhập nguyên vật liệu xây dựng đảm bảo chất lượng từ các nhà máy sản xuất uy tín trên thị trường: Thép Thái Nguyên, Hoà Phát, Gạch Đồng Tâm, Ceramic, Mái lợp Austnam, Ximăng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn; Sơn Melly, …Về mảng cung cấp và lắp đặt thiết bị thang máy, hệ thống thiết bị xủ lý nước thải công nghiệp, y tế, xử lý nước sạch sinh hoạt, điều hoà không khí, máy phát điện, máy tính, điện thoại, truyền hình, camera, âm thanh…như: tập đoàn Wearnes Hoa Kỳ, Mitsubishi nhật Bản, Carrier, FG.Wilson của Anh, HP, Panasonic, EIGHT, Philips, BMB…
Công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất công nghệ hiện đại với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. Nhờ đó công ty có thể nắm bắt được những công nghệ mới, những công nghệ tiên tiến một cách kịp thời, hiệu quả để phục vụ tốt hơn cho các dự án của mình và là thế mạnh của công ty trong các đơn dự thầu công trình.
Công ty đã tham gia thực hiện thành công nhiều dự án được chủ đầu tư, cơ quan Nhà nước đánh gía rất cao như thiết kế thi công và lập dự toán hệ thống trình chiếu camera, hệ thống âm thanh hội nghị và ánh sáng cho trung tâm tổ chức hội nghị tỉnh Quảng Ninh, UBND Tỉnh Quảng Ninh ; Hệ thống công nghệ thông tin Bệnh viện Quảng Ninh ; Hệ thống điều hoà không khí và thông gió trung tâm thương mại Móng Cái ; Trường tiểu học Thị trấn Phố Mới, Nhà hội trường Phố Mới và một số công trình tại tỉnh Vĩnh Phúc…; Hệ thống điện nhẹ Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Nam Trung Yên, Mỹ Đình. Thi công hệ thống chống sét tiên đạo sớm cho các khu đô thị mới; Thi công hệ thống công nghệ thông tin điện nhẹ tại trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, Trung tâm Lưu trữ Hà Nội, …
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty :
Là một cá thể của nền kinh tế, cùng đứng trong vòng xoáy của sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập hoàn toàn vào tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng có chức năng góp phần mình vào hoạt động xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể công ty tiến hành các hoạt động :
Xây dựng các công trình cơ sở vật chất kỹ thuật như xây lắp nhà xưởng, trường học, bệnh viện, nhà khách, nhà kho…, xây lắp các hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chống sét…
Tư vấn, thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ như hệ thống điện nhẹ cho các công trình, công ty bao gồm lắp đặt thang máy, hệ thống camera, hệ thống máy văn phòng, hệ thống âm thanh…
Ngoài ra công ty còn sản xuất hoặc lắp ráp một số thiết bị công nghệ.
Cùng với sự hoạt động của mình công ty còn có chức năng vô cùng quan trọng là tạo công ăn việc làm cho vài trăm lao động ở nhiều trình độ khác nhau, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao mức thu nhập bình quân xã hội
Nhiệm vụ của công ty :
Kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh và hình thức kinh doanh đã đăng ký.
Tuân thủ theo pháp luật, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo pháp luật như đóng góp đầy đủ và đúng hạn các loại thuế và các quỹ cần thiết theo quy định của pháp luật.
Nộp các báo cáo cho các cơ quan chức năng theo đúng thời gian và chân thực như các báo cáo thuế, báo cáo tài chính…
Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình với các cán bộ công nhân viên theo đúng hợp đồng lao động và theo bộ luật lao động đề ra như chế độ lương thưởng, thời hạn trả lương thưởng, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...
1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban, quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
P. GĐ Điều hành
P.GĐ kỹ thuật
P. Tư vấn thiết kế
P. kỹ thuật
P. Kế toán
P. Kinh doanh XNK
P. hành chính nhân sự
Đội thi công
P. Vật tư
Đội thi công 1
Đội thi công 2
Đội thi công 2
P. Dự án
Nguồn : P. Hành chính nhân sự
1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc
Giám đốc của công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, là người trực tiếp quản lý và quyết định các vấn đề của Công ty như tổ chức thực hiện các phương án kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư ; Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị đưa ra, có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh trừ những chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm ; Quyết định các chế độ lương thưởng phụ cấp cho cán bộ công nhân viên nếu có. Vì vậy, Giám đốc có quyền ra các quyết định liên quan đến công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị trong quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Giám đốc có thể ủy quyền cho các phó giám đốc khi đi vắng.
Phó giám đốc điều hành
Hỗ trợ giám đốc điều hành công ty
Thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của Công ty khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những nhiệm vụ được giao và uỷ quyền
Phụ trách mảng đối ngoại của công ty.
Nhận kế hoạch nhân sự của các phòng, ban, lên kế hoạch tuyển dụng và thay mặt Giám đốc ký hợp đồng lao động, bố trí nhân sự;
Quản lý tài sản và tiền lương.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các vấn đề về kỹ thuật.
Trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật cho phòng tư vấn thiết kế và phòng kỹ thuật. Triển khai các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật cho các đội thi công.
Tiến hành theo dõi, nghiệm thu và kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, các hạng mục công trình trước, trong và sau khi hoàn chỉnh.
Nhận báo cáo tiến độ thi công của các đội, phối hợp với phòng dự án và phòng kế toán để lên kế hoạch bàn giao, nghiệm thu và thanh toán.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng công trình.
Giải quyết các phát sinh về kỹ thuật cho khách hàng trong quá trình thi công xây lắp
Phòng Dự án :
Chịu sự điều hành trực tiếp từ phó giám đốc điều hành và thực hiện các công việc sau :
Tiếp khách, giao dịch, đàm phán với khách hàng về giá hợp đồng, tiến độ hợp đồng.
Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
Lập dự toán, tổng dự toán, thuyết minh dự toán trình cơ quan chức năng thẩm định dự án.
Cập nhật thông tin về giá cả thị trường từng thời kỳ để có chiến lược trong sản xuất kinh doanh và làm cơ sở cho dự toán công trình.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, giải quyết và làm thủ tục liên quan khác.
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo từng năm và theo quy định của cấp trên.
Phòng tư vấn thiết kế :
Chức năng tư vấn cho khách hàng, nhận yêu cầu của chủ đầu tư.
Phối hợp với phòng dự án, và phòng kỹ thuật thi công lựa chọn phương án kỹ thuật thi công, lựa chọn vật tư, thiết bị phù hợp với mục địch sử dụng, kinh phí của chủ đầu tư để thiết kế kỹ thuật thi công. Trên cơ sở đó viết thuyết minh kỹ thuật thi công.
Bảo vệ phương án thiết kế trước chủ đầu tư và hội đồng thẩm định.
Mua hồ sơ mời thầu thiết kế, lập hồ sơ đấu thầu và dự mở thầu thiết kế.
Bàn giao bản vẽ thiết kế đúng tiến độ.
Nếu nhận thiết kế cho đơn vị khác thì được hưởng 50% lợi nhuận sau khi trừ tất cả các loại chi phí.
Cung cấp các số liệu, thông tin cho phòng kế toán.
Phòng kỹ thuật :
Phối hợp với Phó giám đốc kỹ thuật và phòng tư vấn thiết kế để lập các bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, phương án thi công.
Triển khai công tác kỹ thuật công nghệ từ công đoạn đầu đến khi chủ đầu tư chấp nhận mẫu để nghiệm thu vật liệu và đưa xuống các tổ, đội thi công.
Lập phương án tổ chức thi công, phối hợp với phòng Xuất nhập khẩu chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi công.
Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm bảo.
Phối hợp với phó giám đốc kỹ thuật và phòng dự án tổ chức nghiệm thu, bàn giao với chủ đầu tư.
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý máy móc thiết bị, biện pháp an toàn lao động, môi trường và điều kiện làm việc.
Lưu giữ các tài liệu kỹ thuật có liên quan, thực hiện bảo hành bảo trì công trình, máy móc thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư, khách hàng.
Thực hiện nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình trong quá trình thi công.
Phòng kế toán :
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ phó giám đốc điều hành thực hiện các công việc :
Xây dựng các kế hoạch tài chính theo quý và năm: như doanh thu, chi phí, các loại quỹ, vay vốn và sử dụng vốn, mua bán vật tư, hàng hoá. Đề xuất xử lý việc chiếm dụng vốn... nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh
Tổ chức công tác kế toán trong công ty như : lập, thu thập, kiểm tra các chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo tài chính, bảo quản lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu … của công ty và các đơn vị sản xuất trực thuộc
Quản lý công tác kế toán tài chính: Tổ chức phân bổ kế hoạch tài chính, giám sát các khoản thu, chi, phát sinh…, tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính, giao dịch với các Ngân hàng, cơ quan tài chính, …
Tiến hành các thủ tục thanh quyết toán theo quy định Nhà nước
Cân đối các nguồn tiền mặt phục vụ cho việc thanh quyết toán tiền lương, thưởng của CBCNV.
Tổ chức phổ biến, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, chế độ chính sách mới về kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước cho đơn vị.
Tổ chức lưu trữ, quản lý các tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và của công ty.
Phân tích hoạt động kinh tế của Công ty, chỉ ra những hiệu quả hoặc tồn tại ở từng công trình.
Soạn thảo các văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, nhận báo cáo nghiệp vụ kế toán của các đơn vị sản xuất kịp thời, đúng hạn và tổng hợp báo cáo khi lãnh đạo yêu cầu.
Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, giữ gìn bí mật công tác kế toán và thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động bằng tiền của Công ty theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Lên kế hoạch các loại nguyên vật liệu, thiết bị cần nhập về để phục vụ thi công và các mục tiêu thương mại.
Nhận tài liệu từ phòng dự án, tổ chức khai báo Hải quan, XNK các vật tư, hàng hoá, giải quyết các phát sinh về thủ tục XNK trong quá trình thực hiện hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng, giao cho khách hàng và thanh lý hợp đồng.
Quản lý và lưu giữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động XNK của công ty.
Quản lý quá trình xuất- nhập vật tư, hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Được quyền kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, máy móc thi công và việc thực hiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật
Được quyền đình chỉ thi công với các trường hợp vật tư, công đoạn thi công không đạt chất lượng hoặc thi công không đảm bảo an toàn lao động.
Làm việc trực tiếp với khách hàng về công tác kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phụ liệu. Lập và quản lý hồ sơ và lên kế hoạch để công ty sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng.
Lập nhu cầu hàng năm về gia công, chế tạo, mua sắm dụng cụ, phụ tùng máy móc thiết bị, dụng cụ gá lắp chuyên dụng phục vụ cho nhu cầu phát triển của công ty.
Phòng hành chính nhân sự :
Xây dựng mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban phù hợp với thực tế của công ty. Tiến hành kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty.
Xây dựng điều lệ, quy chế để quản lý cán bộ công nhân viên của công ty trong quá trình kinh doanh và sản xuất
Đảm bảo các yếu tố vật chất cho hoạt động của các phòng ban, lập kế hoạch và trực tiếp mua sắm dụng cụ phòng hộ lao động, bảo hộ lao động.
Tổ chức công tác lễ tân, hội nghị, tổ chức chuyến đi công tác, tư vấn cho lãnh đạo về công tác văn bản...
Quản lý chế độ chính sách đối với người lao động: Tiền lương, tiền thưởng, phạt, BHXH...
Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực theo yêu cầu công việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của công ty. Rà xét, đề nghị nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Quản lý, theo dõi và triển khai công tác thi đua khen thưởng, phạt
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, lý lịch của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Thống kê nhân sự, tiền lương, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhân sự… Điều tra, tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại trong bộ máy tổ chức và trong đội ngũ cán bộ công nhân viên để trình lên ban giám đốc theo lịch quy định.
Ban chỉ huy công trường:
Phân công công việc, trách nhiệm và nghĩa vụ cho các tổ, đội thi công tại công trường qua phương án thi công và bảng tiến độ công việc.
Đảm bảo thơi gian, tiến độ công trình đúng quy định
Chỉ huy, giám sát công việc của các tổ, đội thông qua các tổ trưởng, đội trưởng.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và tiến độ của công trình.
Có quyền đình chỉ những cán bộ, công nhân viên không tuân thủ quy định tại công trường
Đội thi công: Thực hiện thi công các hạng mục thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành.
Các đội thi công 1, 2, 3…: Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách công trình.
Kho vật liệu, hàng hoá, dụng cụ : Được phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cung ứng và nhập, xuất theo yêu cầu của các đội thi công nhằm phục vụ cho công trình.
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức chủ yếu ở bộ phận quản lý. Ngoài ra, công ty còn có rất nhiều tổ, đội thi công theo hạng mục công trình như các đội thi công mạng điện thoại, các đội thi công mạng truyền hình, các đội thi công hệ thống chống sét, các đội thi công lắp đặt các hệ thống công nghệ khác.
1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm xây lắp và thiết kế kỹ thuật thi công. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thương mại như buôn, bán các máy móc, thiết bị công nghệ khác để hỗ trợ cho sản phẩm xây lắp. Vì vậy các sản phẩm của công ty có những đặc trưng chủ yếu sau :
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công thường được ra đời theo yêu cầu của Chủ đầu tư thông qua hồ sơ mời thầu hoặc yêu cầu cần đạt được khi đưa vào sử dụng.
Sản phẩm xây lắp thường được thi công theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu mà công ty đưa ra cho bên mời thầu. Trên cơ sở là bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công dự toán được lập trước với mục tiêu: Hoàn thành dự án trong phạm vi giá thành quy định; Hoàn thành dự án trong phạm vi thời gian quy định; chất lượng công trình đạt chất lượng tiêu chuẩn đã thỏa thuận; Bảo đảm sức khoẻ và an toàn lao động tuyệt đối khi thi công; đảm bảo an toàn, tiện lợi và dễ sử dụng cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng, thường có quy mô lớn, thời gian thi công khá dài, yêu cầu về chất lượng cao.
Đối với các sản phẩm thương mại thì công ty sẽ nhập thiết bị của những hãng uy tín và trực tiếp phân phối theo yêu cầu của chủ đầu tư và khách hàng. Những sản phẩm này chỉ cần theo đúng mẫu mã và chất lượng mà chủ đầu tư hoặc khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên cần phải đáp ứng kịp thời để giữ được uy tín với các nhà cung cấp cũng như khách hàng.
Sản phẩm là các dự án, công trình thì được cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương. Do vậy, các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị, nhân công... thường phải di chuyển theo công trình. Đây là tính chất đặc thù của sản phẩm xây lắp, điều này làm phát sinh chi phí vận chuyển, bảo quản máy móc thiết bị và chi phí nhân công
1.3.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng phức tạp về mặt kỹ thuật, kéo dài về mặt thời gian nên mỗi công trình công ty đều có một ban chủ nhiệm công trình riêng. Chủ nhiệm công trình điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động tại công trường chịu sự giám sát và nhận sự hỗ trợ từ Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban công ty. Các cán bộ phụ trách kỹ thuật, kinh tế, tài chính, an toàn, các đội thi công có nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao, chịu sự chỉ đạo, giám sát của chủ nhiệm công trình.
Việc tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty đã giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thông suốt, xử lý nhanh chóng những sự cố xây dựng đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công. Yếu tố này đã góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua.
1.3.3 Đặc điểm về thị trường kinh doanh
Vì tính chất đặc thù của các sản phẩm của công ty và do nhu cầu phát triển kinh tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà thị trường của công ty rất rộng và có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên do cơ chế thị trường luôn đặt công ty trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với rất nhiều công ty khác, do đó đòi hỏi công ty phải có những chiến lược nghiên cứu thị trường và làm tốt hoạt động marketing để có thể tiếp nhận các hợp đồng giá trị lớn.
Trong những năm qua công ty đã tạo được hình ảnh và uy tín lớn, khẳng định được vị thế của mình đối với khách hàng cũng như trên thương trường thông qua những công trình, dự án có giá trị lớn, chất lượng cao như khu đô thị mới Mỹ Đình, Mễ Trì Hạ, Nam Trung Yên... (Hà Nội); bệnh viện các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, khu công nghiệp Nam Định, trung tâm thương mại Móng Cái, cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Bệnh viện đa khoa Hải Dương..
Hiện nay, công ty đang theo đuổi những dự án lớn. Đặc biệt chú trọng đến những dự án xuất nhập khẩu, dự án thuộc khu chung cư mới ở Hà Nội và các dự án ở miền Trung…
1.3.4 Đặc điểm về quy trình thực hiện dự án
Sơ đồ 2 : Các giai đoạn của một dự án xây lắp:
Lập báo cáo khả thi
Thiết kế
Đấu thầu
Thi công
Nghiệm thu và quyết toán
Lập báo cáo khả thi nằm trong khâu chuẩn bị đầu tư dự án.
Khâu thực hiện đầu tư bao gồm 3 giai đoạn là : Thiết kế ; Đấu thầu và Thi công
Khâu cuối cùng và kết thúc dự án là khâu nghiệm thu và quyết toán
Sơ đồ 3 : Các giai đoạn của dự án xây lắp khi công ty làm nhà thầu tư vấn thiết kế :
Lập báo cáo khả thi
Thiết kế bước một
Thiết kế bước hai
Nghiệm thu và quyết toán
Mua hồ sơ mời thầu
Lập hồ sơ
đấu thầu
Đấu thầu
Thi công
Nghiệm thu và quyết toán
Sơ đồ 4 : Các gai đoạn của dự án xây lắp khi công ty là nhà thầu thi công
Nguồn : Phòng Dự Án
Qua các sơ đồ trên ta có một cái nhìn tổng quát về quá trình thực hiện một dự án của công ty :
Ban đầu lập một báo cáo khả thi với các nội dung :
Những mục tiêu cần phải đạt được của dự án
Danh mục các nhu cầu của dự án, mức độ quan trọng, phạm vi của nó
Các tiêu chuẩn về sức khoẻ, an toàn môi trường và các tiêu chuẩn khác được dùng.
Tính toán và đưa ra bản dự toán chi phí của các giai đoạn của dự án với những chú thích rõ ràng về tính rủi ro và độ tin cậy;
Lập báo cáo thuyết minh các kế hoạch, bản tóm tắt thiết kế, nội dung cơ bản của điều khoản hợp đồng thi công và bàn giao công trình khi hoàn thành….
Với các dự án mà công ty là nhà thầu tư vấn thiết kế
Sau khi lập báo cáo khả thi công ty sẽ tiến hành khảo sát mặt bằng để lập hồ sơ thiết kế bước một. Trong bước 1 công ty đưa ra các phương án thiết kế và lập khái toán và giao cho khách hàng hay chủ đầu tư, khi khách hàng hay chủ đầu tư chấp nhận một phương án nào đó thì phòng thiết kế mới tiến hành bước 2
Trong bước 2 công ty phải hoàn thiện bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và thu thập báo giá để lập dự toán chi tiết làm căn cứ tính toán được giá báo thầu xây dựng công trình.
Với dự án mà công ty là nhà thầu thi công thì :
Công ty thu thập thông tin mời thầu, các công ty có thể dự thầu sau đó mua hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ đấu thầu.
Trong khâu đấu thầu : công ty dựa trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật thi công của hồ sơ mời thầu. Sau đó phòng thiết kế tiến hành kiểm tra, bóc tách lại khối lượng thi công sẽ phải thực hiện
Dựa vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phòng dự án tiến hành lập hồ sơ mời thầu đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hồ sơ mời thầu để tham gia đấu thầu và đảm bảo sẽ thắng thầu.
Sau khi thắng thầu, phòng thi công sẽ lập phương án thi công, lên danh mục vật tư, nguyên vật liêu, máy móc, thiết bị cần thiết trong thi công và kế hoạch sử dụng. Tiến hành tổ chức các đội thi công để thi công công trình. Trong khâu này yêu cầu công ty phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình thi công để đảm bảo đúng tiến độ thi công, giảm thất thoát và chi phí phải nằm trong định mức công ty đưa ra trong khi đấu thầu.
Khâu cuối cùng sau khi thi công xong là giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình cho khách hàng hay nhà đầu tư. Tùy thuộc vào những cam kết trong hồ sơ thầu mà công ty sẽ có những trách nhiệm khác đối với khách hàng hay chủ đầu tư, điều này được quy định rõ trong hồ sơ thầu.
1.3.5 Đặc điểm về vốn
Vốn điều lệ của Công ty : 10.200.000.000 VNĐ (Bằng chữ:Mười tỷ, hai trăm triệu đồng)
Số cổ phần:
Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông 102.000. cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ
Cơ cấu và phương thức huy động vốn:
Tiền góp vốn của các cổ đông sẽ được chuyển vào Tài khoản tại một Ngân hàng do đại diện cổ đông sáng lập chỉ định. Số tiền bảo đảm chỉ được lấy ra khi Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định khác của các cổ đông sáng lập.
Tăng, giảm vốn điều lệ : Đại hội cổ đông Công ty quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty nếu thấy cần thiết thông qua việc : tích luỹ lợi nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới.
Việc giảm vốn điều lệ Công ty do Đại hội cổ đông quyết định trên cơ sở vốn còn lại của Công ty nhưng vẫn đảm bảo công ty hoạt động bình thường
Mặc dù là công ty cổ phần nhưng khả năng tài chính của công ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu được cấp từ các nguồn sau:
Một là : Vốn góp của các cổ đông
Hai là : Vốn vay từ các ngân hàng
Ba là : Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của công ty
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn lớn và thu hồi vốn chậm vì thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi thì ngoài phần vốn góp của các cổ đông, công ty vẫn phải vay của các ngân hàng. Do đó mà chi phí sử dụng vốn chiếm đáng kể nên ảnh hưởng tới lợi nhuận hàng năm của công ty.
1.3.6 Đặc điểm nguồn nhân lực
Lực lượng lao động của công ty bao gồm có lao động thường xuyên và lao động mùa vụ, được chia thành 2 loại là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Bảng 1 : Bảng cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm gần đây
2006
2007
2008
LĐ gián tiếp
35
22,6%
39
22,2%
41
21,2%
LĐ trực tiếp
120
77,4%
137
77,8%
152
78,8%
Tổng
155
176
193
Nguồn : P. Quản lý nhân sự
Lao động gián tiếp: Là những người làm việc trong văn phòng, họ là những người được tuyển chọn tùy theo yêu cầu và chức năng của các phòng ban. Công ty luôn chú trọng đến việc hạn chế số lượng lao động gián tiếp bằng cách đầu tư thêm các thiết bị kỹ thuật và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động này. Nhìn chung trong 3 năm gần đây, số lượng lao động gián tiếp là tương đối ổn định nhưng tỷ lệ lao động lao động gián tiếp trong tổng số lao động của công ty đã giảm dần qua các năm. Năm 2006 lực lượng lao động gián tiếp chiếm 22,6% tổng số lao động nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này đã giảm xuống còn 22,2% và đến năm 2008 giảm xuống còn 21,2% điều này chứng tỏ bộ máy quản lý hoạt động ngày càng có hiệu quả. Trong số lao động gián tiếp đó thì khoảng trên 80% trong số họ là đã tốt nghiệp đại học và cao học nên có kiến thức và năng lực rất vững vàng, họ là những cán bộ, nhân viên trẻ nên rất nhiệt tình và luôn sáng tạo. Tuy nhiên cũng có một vấn đề cần đặt ra đó là kinh nghiệm làm việc còn hạn chế nên ảnh hưởng đến khả năng tham gia thực hiện các hợp đồng và dự án phức
Lao động trực tiếp: Đó là những người làm việc tại các công trường thuộc ban chỉ huy công trường, các cán bộ, công nhân kỹ thuật, công nhân bậc cao được đào tạo tại các trường kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của công ty. Do tính chất của công việc, lực lượng lao động này gồm có lao động thuộc biên chế của._. công ty và cả lao động thuê ngoài hoặc thuê tại địa phương tùy thuộc vào các công trình. Số lượng lao động trực tiếp năm 2006 chiếm 77.4% tổng số lao động nhưng những năm sau thì tỷ lệ này tăng dần để đáp ứng yêu cầu của công trình. Trong số lực lượng lao động trực tiếp thì tỷ lệ tốt nghiệp đại học kỹ thuật chiếm khoảng 20%, còn lại là các công nhân kỹ thuật đã được đào tạo.
Bảng 2 : Bảng chất lượng lao động năm 2008 của toàn bộ công ty
Trình độ
Cao học
Đại học
CĐ và TC
Công nhân
Số lượng
3
48
62
80
Tỷ lệ (%)
1,6
24,87
32,1
41,45
Tổng
193
Nguồn : P. Quản lý nhân sự
Từ bảng số liệu trên cho thấy trình độ lao động của công ty ở mức khá cao, với gần 60% tổng số lao động của công ty đạt trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó tỷ lệ đã tốt nghiệp cao học là 1,6% và đã tốt nghiệp đại học đạt 24,87%
Bảng 3 : Bảng trình độ của các cán bộ chuyên môn về kỹ thuật
STT
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật
SL
Theo thâm niên
≥ 4 năm
≥ 8 năm
I
Đại học
48
21
27
1
Kỹ sư xây dựng
10
4
6
2
Kiến trúc sư
6
3
3
3
Kỹ sư kết cấu
4
2
2
4
Kỹ sư kinh tế xây dựng
6
2
4
5
Kỹ sư cầu đường
7
3
4
6
Kỹ sư điện tử viễn thông
7
3
4
7
Kỹ sư điện
5
3
2
8
Kỹ sư điện nước
3
1
2
II
Cao Đẳng
25
11
14
III
Trung cấp
37
17
20
1
Trung cấp xây dựng
14
6
8
2
Trung cấp nước
11
5
6
3
Trung cấp điện
8
4
4
4
Trung cấp kế toán
4
2
2
Nguồn : P. Quản lý nhân sự
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cho nên khi có công trình hoặc do đòi hỏi của công trình và tiến độ thi công mà công ty phải đi thuê thêm lao động bên ngoài theo mùa vụ hay theo công trình. Công ty chủ yếu thuê các lao động mùa vụ bổ sung vào các đội thi công công trình nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và cũng để giảm gánh nặng cho công ty khi không có công trình thi công hoặc khi thi công những công trình nhỏ.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây hoạt động Công ty Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng đã đạt được khá nhiều thành tựu to lớn, ngày càng khẳng định được uy tín với các đối tác, khách hàng (chủ đầu tư) trên thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã tham gia và thực hiện thành công rất nhiều dự án lớn và được các chủ đầu tư đánh giá rất cao như các dự án ở khu Mỹ Đình, khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Nam Trung Yên; thành phố Hà Nội; các dự án thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh; các dự án tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Bắc Ninh, Lào Cai...
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua các bảng báo cáo các hạng mục công trình công ty đã và đang thi công cùng với giá trị của các hợp đồng đó, qua bảng danh mục các máy móc thiết bị hiện có của công ty và bảng báo cáo tài chính những năm gần đây.
Bảng 4 : Bảng danh mục các công trình thuộc hạng mục san lấp và xây lắp đã và đang thực hiện của công ty
Đơn vị : 1000 vnđ
Stt
Tên công trình
Giá trị hợp đồng
Thời gian
1
San lấp mặt bằng, hệ thống thoát nước – trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc
1.253.241
2004
2
San lấp mặt bằng, tường rào trường THCS và trường Tiểu học Thị trấn Phố Mới – Quế Võ – BN
1.143.000
2006
3
San lấp mặt bằng công trình Thuỷ điện Sông Tranh II – Tỉnh Quảng Nam
6.348.759
2006
4
San lấp mặt bằng tru sở làm việc Công ty CP Công nghệ Quốc Gia
1.710.079
2006
5
Trường mầm non thôn Kim Giao – xã Tiến Thắng – huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc
1.125.368
2005
6
Xây lắp Nhà kho Công ty CP Xây lắp và Kinh doanh Thiết bị Vật tư Tổng hợp
4.878.000
2005
7
Trường tiểu học Thị trấn Phố Mới- Huyện Quế Võ-Tỉnh Bắc Ninh
3.083.239
2006
8
Xây dựng trụ sở làm việc 5 tầng Công ty CP công nghệ Quốc Gia
9.012.421
2006
9
Xây dựng trụ sở Công ty CP XNK công nghệ và đầu tư xây dựng
11.078.000
2006
10
Xây lắp trụ sở làm việc 3 tầng – Công ty CP Xây lắp và Kinh doanh Thiết bị Vật tư Tổng hợp
3.614.000
2006
11
Xây dựng Phòng Quản trị hành chính – truờng THCS thị trấn Phố Mới – Quế Võ – Bắc Ninh
951.486
2006
12
Nhà khách, nhà kho hậu cần Công an tỉnh Bắc Ninh
3.794.566
2007
13
Nhà hội trường UBND thị trấn Phố Mới-Quế Võ - Bắc Ninh
2.331.636
2007
14
Cung cấp nước sạch Trung tâm GDLD XH tỉnh Bắc Giang
17.000.000
2007
15
Thi công hệ thống cung cấp nước sạch Phường Trưng Trắc – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
17.500.000
2008
16
Xây dựng cống thoát nước đường Võ Thị Sáu gói thầu TN 06 Thị xã Bạc Liêu
2.852.000
2008
17
Xây dựng kênh hở thoát nước Nguyễn thị Minh Khai gói thầu TN07 thuộc dự án cấp thoát nước và vệ sinh môi trường TX Bạc Liêu
7.345.000
2008
Nguồn : Phòng dự án
Bảng 5 : Bảng danh mục các công trình hạng mục tư vấn thiết kế đã và đang thực hiện
Đơn vị : 1000 vnd
Stt
Tên công trình hạng mục
Giá trị hợp đồng (VNĐ)
Thời gian
1
Giao nhận thầu thiết kế công trình: Trụ sở BQL các khu công nghiệp tỉnh Nam Định
3.500
2004
2
Thiết kế kỹ thuật, lập bản vẽ thi công và tổng dự toán: Nhà câu lạc bộ sân Golf Tam Đảo
334.620
2004
3
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, truyền hình
43.500
2005
4
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, Camera
32.450
2005
5
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, máy tính, camera
30.050
2005
6
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, truyền hình, nhà chung cư C2
41.250
2006
7
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, truyền hình công trình nhà ở chung cư cao tầng CT1-2
75.000
2006
8
Tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, truyền hình công trình nhà B6A Khu đô thị mới Nam Trung Yên
63.000
2006
9
Thiết kê hệ thống mạng máy tính nhà C Hội trường, A-37 Hùng Vương
87.000
2007
10
Giao nhận thầu tư vấn thiết kế hệ thống mạng điện thoại, máy tính Công an tỉnh Bắc Ninh
56.750
2007
11
Tư vấn thiết kế hệ thống mạng truyền hình, máy tính, camera Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
82.000
2008
Nguồn : Phòng dự án
Ngoài ra công ty còn thực hiện rất nhiều dự án khác, tất cả các sản phẩm công ty thực hiện như công trình hay các bản tư vấn thiết kế đều đạt chất lượng và đạt yêu cầu của khách hàng hay chủ đầu tư.
Để thực hiện được các dự án lớn, đòi hỏi công ty phải có các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công và kiểm tra chất lượng công trình. Hiện nay công ty đã có được một hệ thống tương đối đồng bộ các máy móc thiết bị hiện đại được thể hiện trong các bảng sau :
Bảng 6 : Bảng danh mục thiết bị thi công
ST
Mô tả thiết bị nhãn hiệu
Công suất
GT còn lại (%)
SL
Nước sản xuất
1
Ván khuôn định hình
85
1250 m2
Việt Nam
2
Máy vận thăng
0.8T
90
2
Việt Nam
3
Máy trộn vữa
80L
95
2
Việt Nam
4
Máy trộn bê tông
250L
95
4
Việt Nam
5
Máy phun sơn Italia
95
1
Italia
6
Máy phát điện
7.5kw/h
90
2
Việt Nam
7
Máy ủi Kômatsu
PC 130
95
1
Nhật
8
Máy khoan
2.5Kw/h
100
3
Nhật
9
Máy hàn
2,2kw/h
90
3
Việt Nam
10
Máy cắt uốn thép
2,2kw/h
95
2
Việt Nam
11
Máy bơm nước
30m3/h
90
4
TQ
12
Máy mài
1kW
100
2
Nhật
13
Lu tĩnh
10 tấn
90
1
Nhật
14
Cần trục bánh xích
16T
90
2
Nhật
15
Dàn giáo minh khai
85
120
Việt Nam
16
Cây chống kim loại tổ hợp
80
2500 Cây
Việt Nam
17
Ba lăng xích tời
90
2
Việt Nam
18
Đầm dùi
1,5kw/h
80
6
Nhật
19
Đầm bàn
1kw/h
80
6
Nhật
20
Ôtô Huyndai
10 tấn
80
2
Hàn Quốc
21
Máy đào đất Komatsu
0,8m3
85
1
Nhật
22
Máy đào đất Hitachi
0,8m3
85
1
Nhật
23
Máy khoan
80
1
Nhật
24
Máy rải Vogel
120 tấn/h
85
1
Đức
Nguồn : Phòng Dự án
Bảng 7 : Bảng danh sách dụng cụ, thiết bị kiểm tra
STT
TÊN LOẠI THIẾT BỊ
TÍNH NĂNG KỸ THUẬT
NƯỚC SX
SL
1
Bộ sàng tiêu chuẩn
Kiểm tra thành phần hạt
Việt Nam
1
2
Thước kẹp
Đo đường kính thép
Trung Quốc
4
3
Côn kiểm tra độ sụt BT tại hiện trường
Đo độ sụt của bêtông
Liên xô cũ
2
4
Nivô nhôm
Độ thẳng, bằng
Mỹ
6
5
Bộ dao vòng lấy mẫu
Kiểm tra độ chặt nền đất
Việt nam
2
6
Dụng cụ đo điện trở đất
Xác định thông số điện trở đất
Balan
2
7
Bơm tạo áp
Kiểm tra áp lực đường ống nước
Italia
1
8
Đồng hồ đo điện
Kiểm tra các thông số điện
Liên xô cũ
2
9
Khuôn đúc mẫu bêtông
Lấy mẫu kiểm tra cường độ
Việt nam
16
10
Súng bắn bêtông
Kiểm tra cường độ bêtông
Liên xô cũ
1
Nguồn : Phòng Dự án
Tất cả các thiết bị máy móc trong 2 bảng trên đều thuộc sở hữu của công ty, hầu hết đều còn khá mới, công suất cao và vẫn đang trong tình trạng hoạt động tốt. Với sự hỗ trợ của các máy móc thiết bị thi công giúp cho công ty có thể rút ngắn tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Bảng 8 : Bảng báo cáo tài chính của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị : Đồng.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng tài sản có
6.073.596.736
9.793.611.978
18.257.451.889
Tài sản có lưu động
4.071.298.467
6.059.487.421
14.349.235.809
Tài sản cố định
2.002.271.269
3.734.124.557
3.908.216.080
Tổng nguồn vốn
6.073.569.736
9.793.611.978
18.257.451.887
Tài sản nợ lưu động
2.154.506.335
4.138.648.764
12.400.612.331
Vốn chủ sở hữu
3.919.063.401
5.654.963.214
5.856.839.556
Nguồn : Phòng kế toán
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
2.1 Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
2.1.1 Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật
Hiện nay có thể nói chúng ta có sự ổn định tương đối vế chính trị, đường lối ngoại giao và chính sách ngoại thương do sự điều tiết thống nhất của nhà nước điều này giúp cho doanh nghiệp có thể yên tâm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên về pháp luật thì lại là một vấn đề mà doanh nghiệp đáng quan tâm và lo ngại do hệ thống pháp luật còn cồng kềnh, chồng chéo và thay đổi nhanh chóng theo từng thời kỳ, từng sự kiện phát sinh…Bên cạnh đó, hiện nay công ty CDTC nói riêng và các công ty xây dựng tư nhân nói riêng đang tiến dần đến sự cạnh tranh công bằng giữa các công ty tư nhân và công ty nhà nước do các chính sách kinh tế mới của nhà nước.
2.1.1.2 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, nó gây ảnh hưởng tiêu cực đến hầu khắp các nước và Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của nó. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như CDTC cũng gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế tăng trưởng chậm lại làm cho nhu cầu về xây dựng, lắp đặt, mua sắm thiết bị và tư vấn thiết kế giảm mạnh dẫn đến thị trường của công ty cũng giảm theo.
Tuy nhiên cũng từ cuối năm 2008 giá nguyên vật liệu xây dựng giảm mạnh làm cho chi phí xây dựng giảm điều nay làm tăng tương đối lượng vốn lưu động của công ty, giúp công ty bù lại một phần ảnh hưởng do sự sụt giảm nhu cầu thị trường.
2.1.1.3 Yếu tố khoa học - công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty về giá thành, chất lượng sản phẩm công trình, tiến độ thi công…
Mặc dù đang trong cuộc khủng hoảng tài chính lớn song khoa học công nghệ vẫn không ngừng phát triển, mỗi một công nghệ phát sinh sẽ hủy diệt công nghệ trước đó không ít thì nhiều. Điều này là một bất lợi với công ty CDTC nói riêng và các công ty xây dựng của Việt Nam nói chung do tốc độ đổi mới công nghệ của chúng ta còn chậm, không thể theo kịp với sự thay đổi công nghệ của thế giới hay của các công ty nước ngoài, làm cho sức cạnh tranh của các công ty xây dựng Việt Nam giảm dần so với các công ty nước ngoài.
2.1.1.4 Yếu tố văn hóa xã hội
Đây có thể coi là một lợi thế cạnh tranh của công ty CDTC do công ty kinh doanh chủ yếu trên thị trường Việt Nam, do đó công ty hiểu rõ được các giá trị văn hóa, nhu cầu, thị hiếu… của người Việt Nam.
2.1.2 Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp
2.1.2.1 Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn.
Do yêu cầu của hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế, cùng với đó là đời sống và thu nhập bình quân của người dân ngày càng được nâng cao vì vậy nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt của người dân ngày càng nhiều. Do đó mở ra cho ngành xây dựng một thị trường lớn. Tại Hà Nội cũng như trên các thành phố lớn, các khu đô thị đang được xây dựng rất nhiều, nhu cầu về nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết vì thế các tòa nhà cao tầng mọc lên san sát. Kéo theo đó là nhu cầu về lắp đặt nội thất, hệ thống điện, nước…Đây chính là cơ hội lớn cho công ty CDTC nắm bắt các hợp đồng song điều đó cũng thu hút rất nhiều công ty lớn tham gia vào thị trường này làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Vì thế khách hàng là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của công ty, công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển khi thu hút được các khách hàng tiềm năng và giữ chân được các khách hàng trung thành của mình.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp, các công trình, dự án… nên khách hàng của công ty rất đa dạng bao gồm các nhóm sau :
Các cơ quan hành chính Nhà nước
Các tổ chức xã hội
Các công ty trong nước
Các cá nhân
Công ty luôn đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, là mục tiêu để công ty hướng đến để phục vụ, vì vậy mọi đòi hỏi và yêu cầu của khách hàng về giá thành, chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công, chất lượng dịch vụ… đều được công ty xem xét và cố gắng thỏa mãn. Điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng cải tiến công nghệ, kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng lao đông, tự hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong ngành xây dựng thì những nhu cầu của khách hàng được thông qua các chủ đầu tư. Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, do vậy chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp tham gia đấu thầu công trình. Với chủ đầu tư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu, từ đó sẽ chọn ra được nhà trúng thầu xứng đáng và thích hợp, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu, thiếu trong sáng trong đấu thầu.
Chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty được xét đến ở đây là :
Thứ nhất : Là sự thích ứng, phù hợp giữa năng lực của công ty với các yêu cầu của chủ đầu tư. Nó phản ánh tính ưu việt hơn, tính tối ưu hơn của những phương án do công ty đề xuất so với các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai : Là mối quan hệ giữa công ty và chủ đầu tư, xét về khía cạnh này thì sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu. Trên thực tế có một số công trình khi tham gia dự thầu, công ty nhờ có quan hệ tốt với chủ đầu tư nên đã được mời dự thầu và mua hồ sơ sớm hơn so với các đối thủ khác. Nhưng ngược lại, công ty cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào những gói thầu mà giữa chủ đầu tư và đối thủ cạnh tranh có quan hệ tốt.
Trong hơn 5 năm tồn tại và phát triển công ty đã tạo được hình ảnh và uy tín lớn đối với khách hàng hay chủ đầu tư thông qua những dự án, công trình có chất lượng cao, giá trị lớn và luôn đảm bảo tiến độ như khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Mỹ Đình, Uỷ ban nhân dân, trường học và bệnh viện các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh,… Ta có bảng doanh thu từng nhóm khách hàng công ty đã thực hiện :
Bảng 9 : Bảng doanh thu từng nhóm khách hàng trong năm 2008
ĐVT : Đồng
Cơ quan hành chính Nhà nước
Công ty trong nước
Tổ chức xã hội
Cá nhân
Tổng
Doanh thu
4,225,453,210
6,842,216,321
3,214,527,146
1,735,818,219
16,018,014,896
Tỷ trọng
(%)
26.38
42.72
20.07
10.83
100
Nguồn : P. Kế toán
2006 2007 2008
Biểu đồ 1: Doanh thu
Từ bảng số liệu trên ta thấy :
Nhóm khách hàng lớn nhất của công ty là các Công ty trong nước có doanh thu là 6,842,216,321 đ (tương đương với 42,72%) thứ 2 là các cơ quan hành chính Nhà nước có doanh thu là 4,225,453,210 đ ( tương đương với 26,38% ) Điều này cho thấy 2 nhóm khách hàng này là những nhóm khách hàng quan trọng mà công ty cần hướng đến để phục vụ thật tốt nhằm giữ chân họ ở lại với công ty, trở thành khách hàng trung thành của công ty. Hai nhóm khách hàng đem lại doanh thu nhỏ hơn là nhóm Tổ chức xã hội đem lại doanh thu là 3,214,527,146 đ (tương đương 20,07%), thấp nhất là các cá nhân với doanh thu là 1,735,818,219 đ ( tương đương với 10,83 % ). Như vậy công ty cần phải chú trọng hơn nữa để tăng tỷ trọng nhóm khách hàng là cá nhân lên vì đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về tiện nghi sinh hoạt ngày càng lớn sẽ tạo ra những cơ hội rất lớn cho công ty, hơn nữa đây là nhóm cung cấp nguồn vốn lưu động cho công ty để có thể tham gia đầu tư vào những công trình lớn nhưng có thời gian thu hồi vốn chậm. Hiện nay, công ty đang theo đuổi những dự án lớn. Đặc biệt công ty đang chú trọng đến những dự án thuộc khu chung cư mới ở Hà Nội và các dự án lớn ở miền Trung và trong tương lai công ty sẽ mở rộng thị trường ra toàn quốc.
2.1.2.2 Nhà cung ứng
Vấn đề nguồn hàng luôn là vấn đề hết sức quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và tiến độ thi công của công trình. Việc nghiên cứu, tìm hiểu những nguồn cung ứng ổn định, thích hợp với nhu cầu khách hàng cả về giá cả, khối lượng và chất lượng luôn là vấn đề cần quan tâm và cân nhắc để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhà cung ứng có thể ảnh hưởng đến công ty trên hai khía cạnh :
Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra
Nếu công ty có nguồn đầu vào ổn định và có quan hệ tốt với các nhà cung ứng thì việc định giá, tính giá công trình sẽ thuận lợi hơn, giúp công ty có thể nắm bắt được tình hình biến động giá cả thị trường vật liệu, trang thiết bị xây dựng để có thể đưa ra giá tương đối chính xác cho khách hàng hay chủ đầu tư, điều này cũng giúp cho công ty có một chính sách giá linh hoạt phù hợp với nhu cầu của nhiều khách hàng với những yêu cầu về chất lượng, giá cả khác nhau.
Ngược lại nếu công ty không có quan hệ tốt với các nhà cung ứng hay có quá ít nhà cung ứng thì công ty sẽ rất dễ bị nhà cung ứng chi phối, chèn ép. Thêm vào đó là sự thiếu thông tin về giá cả thị trường khiến cho công ty có thể gặp nhiều rủi ro trong khi đàm phán hay trong các đơn dự thầu tìm kiếm hợp đồng kinh doanh, và công ty cũng không thể chắc chắn được mức độ hợp lý của mức giá đưa ra có đảm bảo cho công ty thu lợi nhuận về hay không.
Ảnh hưởng đến tiến độ thi công
Nguồn cung ứng và tiến độ cung úng vật tư ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công của công ty. Công ty chỉ có thể đảm bảo tiến độ thi công khi luôn được cung ứng vật tư một cách kịp thời và chính xác về mặt số lượng, chất lượng. Điều này không những giúp công ty giữ được uy tín của mình đối với khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn giúp công ty giảm các chi phí không cần thiết. Vì nếu vật tư không đến kịp thời có thể làm cho công nhân không có việc làm hoặc làm việc cầm chừng để đợi vật tư gây lãng phí cho ngân sách của công ty, làm giảm lợi nhuận và đôi khi công ty còn phải bù lỗ cho công trình.
Hiện nay, với tôn chỉ giữ chữ tín hàng đầu không chỉ với khách hàng mà cả với nhà cung ứng, đối với nhà cung ứng thì công ty luôn tuân thủ các điều khoản về thanh toán hàng tháng đầy đủ, ngoài ra còn đưa ra những điểu khoản hấp dẫn, thuận lợi trong quá trình mua bán nguyên vật liệu. Vì thế công ty CDTC đã có được hệ thống các nhà cung ứng tương đối ổn định, đây là một yếu tố thuận lợi và cũng góp phần nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tuy nhiên công ty vẫn chưa có sự liên kết dọc nào với các công ty cung ứng vật tư nên hoạt động cung ứng vật tư có khả năng bị phụ thuộc nhiều vào giá cả, chất lượng, thời gian,… những biến động của thị trường. Hoặc công ty có thể sẽ gặp phải sự liên doanh, liên kết giữa các công ty cung ứng vật tư, gây bất lợi cho công ty đặc biệt là tình trạng ép giá từ phía nhà cung ứng.
Sau hơn 5 năm hoạt động, mạng lưới nhà cung ứng của công ty khá phong phú, công ty đã có mối quan hệ với rất nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thị trường với chất lượng đảm bảo, giúp công ty có thể đạt được những nhu cầu phức tạp từ phía khách hàng như nhu cầu chất lượng cao hay nhu cầu giá cả phải chăng…
Sau đây là danh sách một số nhà cung ứng chính của doanh nghiệp :
Bảng 10 : Danh sách một số nhà cung ứng chính của Công ty
STT
VẬT TƯ THIẾT BỊ
NHÀ CUNG CẤP
1
Thiết bị tin học
CANON; COMPAQ; DIGITAL; HP; IBM; SIMENS.
2
Thiết bị mạng truyền hình
COMSTAR; EIGHT; HUMAX; PACE;
3
Hệ thống mạng máy tính
HP, IBM, ACER, DELL, SONY....
4
Thiết bị mạng điện thoại nội bộ
PANASONIC; SIEMENS; …
5
Thiết bị bảo vệ
DIGITAL; PANASONIC; PHILIPS;…
6
Thiết bị y tế
ENVIRO TECHNOLOGY; OLYPUS
7
Máy phát điện dự phòng
HONDA; FJ; WILLSON;…
8
Dây cáp mạng
EIGHT; KOREA; USA;…
9
Thang máy
HUYNDAI; ELEX; MITSHUBISHI;...
10
Điều hoà
CARIER ( MỸ ); MITSHUBISHI;…
11
Máy nóng lạnh
PALASONIC; SAMSUNG;…
12
Bồn vệ sinh
VINACERA; SIMEN; ELEX;…
Nguồn: Phòng dự án
2.1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Đó là toàn bộ các doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh loại hàng hóa và dịch vụ hoặc hàng hóa dịch vụ có thể thay thế nhau được cho cùng một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng.
Công ty CDTC tuy đã tồn tại được hơn 5 năm nhưng đó không phải là thời gian dài so với các đối thủ cạnh tranh hiện hữu của công ty. Có thể nói các đối thủ cạnh tranh hiện hữu của công ty CDTC đếu là những đối thủ mạnh trong hoạt đọng đấu thầu, xây lắp như Công ty Cổ phần Công nghệ Quốc gia, Công ty Cổ phần Thương mại 3C, Công ty VTC…. Các công ty này thường có quy mô và năng lực không chênh lệnh nhau nhiều nên không có ưu thế tuyệt đối trong cạnh tranh. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong toàn ngành diễn ra rất quyết liệt, miếng bánh thị phần bị chia nhỏ làm cho khả năng thắng thầu hay khả năng nắm bắt được các hợp đồng của công ty ngày càng khó khăn hơn. Điều này thúc đẩy công ty phải luôn đổi mới tự hoàn thiện mình, và phải luôn nhanh nhạy nắm bắt thông tin, thị trường một cách nhanh chóng.
Do nền kinh tế mở cửa, hội nhập kinh tế toàn cầu dẫn đến sự gia nhập của các công ty liên doanh với nước ngoài hay công ty hoàn toàn vốn nước ngoài, những công ty này là những công ty có sức mạnh về tài chính, công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực có chất lượng cao… Họ thực sự trở thành những đối thủ lớn của công ty, vì vậy để tăng khả năng cạnh tranh của mình, giải pháp hiệu quả mà công ty đã và đang thực hiện đó là giải pháp liên danh trong đấu thầu. Giải pháp này làm tăng sức cạnh tranh cho công ty liên danh cụ thể là sự gia tăng về vốn tài chính, máy móc trang thiết bị, nhân lực … Bên cạnh đó sự liên danh làm khắc phục được điểm yếu của các công ty thành viên trong liên doanh và làm tăng uy tín của công ty liên danh.
2.1.2.4 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới bao gồm những doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh do họ đưa vào khái thác các năng lực kinh doanh mới và mong muốn giành được thị phần và khách hàng trên thị trường.
Nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty gần như nhóm đối thủ cạnh tranh hiện hữu chỉ có điều nhóm này có thể sẽ gặp nhiều khó khăn để vượt qua các rào cản để gia nhập ngành. Điều này sẽ là một lợi thế cạnh tranh đối với công ty CDTC vì công ty đã tồn tại và phát triển khá lâu nên đã có uy tín và vị thế nhất định trên thị trường, công ty đã xây dựng được hệ thống khách hàng thân thiết, những nhà cung ứng nổi tiếng và có khả năng liên doanh, liên kết để tăng rào cản gia nhập thị trường đối với nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các yếu tố nội tại doanh nghiệp
2.2.1 Khả năng cạnh tranh về sản phẩm :
Khả năng cạnh tranh về sản phẩm được thể hiện qua chất lượng và tiến độ thi công các công trình các dự án, sản phẩm mà công ty đã và đang thực hiện
Công ty CDTC kinh doanh trong ngành xây dựng, sản phẩm của công ty là các dự án, các công trình, các bản thiết kế… vì thế để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm của công ty ta đáng giá về chất lượng công trình, tiến độ thi công và danh tiếng của công ty để lại sau mỗi công trình như thế nào
Điều đầu tiên khi đánh giá về sản phẩm của công ty, có thể thấy công ty đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực thuộc ngành xây dựng như xây lắp, tư vấn thiết kế, thi công, lắp đặt công nghệ, hệ thống điện…Việc này cho phép công ty có thể nắm bắt được hầu hết các nhu cầu của khách hàng trong ngành xây dựng, làm tăng số lượng khách hàng và các đơn hàng đến với công ty.
Điểm đáng lưu ý thứ hai về sản phẩm của công ty có thể nói đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Qua các bảng thống kê về danh mục các hạng mục công trình đã và đang thi công của công ty đã được nêu ở chương trước ta thấy, từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh đến nay công ty đã thực hiện rất nhiều dự án lớn và cho đến thời điểm này công ty gần như không nhận về các than phiền nào từ phía khách hàng cả về chất lượng lẫn tiến độ thi công. Điều này cho thấy công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, luôn đảm bảo các yêu cầu mà khách hàng đưa ra hay những yêu cầu mà công ty đã thỏa thuận trong các hợp đồng hay các đơn dự thầu.
So sánh về sản phẩm với hai đối thủ cạnh tranh chính của công ty là Công ty Cổ phần Công nghệ Quốc gia và Công ty Cổ phần Công nghệ thương mại 3C cho thấy sản phẩm của công ty chưa thật sự vượt trội để trở thành lợi thế cạnh tranh so với 2 công ty trên. Vì thế luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa 3 công ty và tỷ lệ thắng thầu thì không có sự chênh lệch lớn.
Tất cả các phân tích trên cho thấy, sản phẩm của công ty tuy đã đảm bảo về chất lượng và tiến độ thi công nhưng điều đó chưa đủ để trở thành lợi thế cạnh tranh của công ty. Vì thế đòi hỏi trong thời gian tới, công ty phải có những chính sách mới để hoàn thiện hơn sản phẩm của mình, tạo sự khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2.2 Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực
Có thể nói trong kinh doanh thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty về yếu tố con người phải đánh giá trên hai khía cạnh là quản trị và đội ngũ cán bộ công nhân viên
Quản trị nhân sự
Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ quản lý đều rất trẻ nhưng có kiến thức sâu rộng cả về kinh doanh và kỹ thuật, không những thế họ còn có quan hệ rất rộng, điều này có ý nghĩa rất quan trọng. Đây có thể coi là một thế mạnh của công ty, vì cách quản lý của công ty đã tạo cho công ty một văn hóa công ty rất vui vẻ, cởi mở, năng động, tất cả mọi người đều đoàn kết và chung một mục tiêu phát triển công ty. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của ban giám đốc giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ và gắn bó với công ty
Như đã phân tích đặc điểm lao động của công ty ở phần trên, ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các chỉ tiêu như :
Về chất lượng lao động
Bảng 11 : Bảng thống kê trình độ lao động của toàn công ty năm 2008
Trình độ
Số lượng
% so với tổng số
Tổng số
193
100%
Cao học
3
1,6%
Đại học
48
24,87%
Cao đẳng, trung cấp
62
32,1%
Công nhân
80
41,45%
Nguồn : P. Quản lý nhân sự
Nhìn vào bảng trên ta thấy về cơ bản, lực lượng lao động của công ty có trình độ cao, tỷ lệ đại học và cao đẳng, trung cấp đều tăng so với năm 2007. Tỷ lệ lao động đạt trình độ trung cấp trở lên đạt 60%, trong khi tỷ lệ công nhân là 40%. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty vì với đội ngũ lao động có trình độ cao công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với khoa học công nghệ mới.
Đội ngũ lao động của công ty chủ yếu là những lao động trẻ vì thế cũng có những lợi thế và bất lợi riêng. Lợi thế của đội ngũ lao động trẻ là sự năng động, luôn cố gắng tự khẳng định mình, không ngừng sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc. Tuy nhiên điều bất lợi là kinh nghiệm làm việc chưa nhiều có thế dẫn đến nhiều sai sót trong công việc.
Về năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp năm 2008
Tổng lợi nhuận của công ty 201.876.342
W = = = 1.045.995 vnđ
Tổng số công nhân viên 193
Sau khi trừ tất cả chi phí thì mỗi công nhân mang về cho công ty 1.045.995 không phải là một con số lớn nhưng so sánh tương quan với quy mô của công ty thì khá hợp lý.
Năng suất lao động không phải là thế mạnh của công ty CDTC nhưng bù vào đó là tinh thần tập thể, đồng lòng, hăng hái và nhiệt tình của đội ngũ công nhân viên của công ty. Điều này có được do sự quan tâm chu đáo và cách quản lý của ban quản lý đối với công nhân viên trong công ty cũng như trong chế độ lương thưởng .
2.2.3 Năng lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh hay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối hay đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn.
Năng lực tài chính của công ty CDTC được thể hiện trong cơ cấu vốn phù hợp với yêu cầu của một công ty hoạt động trong ngành xây dựng, đó là một cơ cấu vốn với chủ yếu là vốn lưu động.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực sử dụng nguồn vốn của công ty được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 12 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng tài sản có
6.073.596.736
9.793.611.978
18.257.451.889
Tài sản có lưu động
4.071.298.467
6.059.487.421
14.349.235.809
Tài sản cố định
2.002.271.269
3.734.124.557
3.908.216.080
Tổng nguồn vốn
6.073.569.736
9.793.611.978
18.257.451.887
Tài sản nợ lưu động
2.154.506.335
4.138.648.764
12.400.612.331
Vốn chủ sở hữu
3.919.063.401
5.654.963.214
5.856.839.556
Hệ số thanh toán hiện hành
1.89
1.46
1.16
Hệ số thanh toán tức thời
2.82
2.37
1.47
Tỷ lệ nợ (%)
35.47
42.26
67.92
Tỷ lệ vốn cố định (%)
64.53
57.74
32.08
Nguồn : Phòng kế toán
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nếu hệ số này quá cao tức là doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều, không mang lại hiệu quả lâu dài.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nếu hệ số này cao doanh nghiệp có khả năng lớn nhưng nếu quá cao thì không mang lại hiệu quả vì tiền mặt không sinh lời.
H._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2576.doc