Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương 1: LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp chính vì vậy su hướng ngành chăn nuôi càng phát triển. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “ Từng bước đưa ngành chăn nuôi lên ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, trâu bò, phát triển đàn lợn phù hợp với khả năng sản xuất thức ăn, tạo ra vùng chăn nuôi tập chung đi đôi với việc pháp triển thức ăn tinh, thức ăn tổng hợp và cơ sơ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương 1
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế biến.’’ Chính vì vậy mà thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó thuốc thú y còn có thức năng bảo vệ con người tránh được từ bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật.
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi nhưng đó cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ngành sản xuất thuốc thú y cũng vậy không nằm ngoài những ngoại lệ này nên bên cạnh những cơ hội doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về năng lực cạnh tranh của công ty.
Công ty thuốc thú y trung ương 1 là một đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc thú y lâu năm nên công ty có mối quan hệ với rất nhiều khách hàng và nhà cung cấp và phải canh tranh với các công ty khác cùng sản xuất và kinh doanh thuốc thú y trên thị trường chính vì vậy việc công ty thuốc thú y TW 1 phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty lên là một điều không thể tránh khỏi. Công ty nào cũng vậy muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh và cạnh tranh như thế nào cho hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài:
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1.
Để thực hiện đề tài trên em đã trực tiếp số liệu, quan sát, phòng kinh doanh và các phòng ban khác của công ty về quy trình cũng như phương phát kinh doanh của công ty, đồng thời trên cơ sở những số liệu thu thập được em đã thực hiện phân tích để đánh giá thực trạng của công ty về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài của em gồn 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Chương 2: Phân tích năng lực cạmh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo TH.S Đinh Lê Hải Hà giảng viên khoa thương mại, các bác, các chú phòng Kinh Doanh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Tên công ty: Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam veterinary joint stock company N01
Tên viết tắt: VINAVETCO
Địa chỉ trụ sở chính: 88 Trường Chinh- Đống đa – Hà nội
Điện thoại: 04.8691262 Faxr: 04.8691263
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Tiến sĩ: Lê Văn Năm - chức vụ: Giám Đốc
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất, gia công thuốc thú y
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thuốc và vật tư thú y.
Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật váo sản xuất kinh doanh thuốc thú y và vật tư thú y.
Dịch vụ thương mại.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Sản xuất, gia công thuốc thú y thủy sản.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.1.3. Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
Công ty có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng và phong phú về chủng loại. Từ thuốc để phòng trị bệnh, thuốc tẩy ký sinh trùng, thuốc bồi bổ sức khoẻ, kích thích tăng trọng đến các loại thuốc sinh sản, thuốc diệt ký sinh trùng và các loại thuốc diệt nấm mốc. Thế mạnh đặc biệt của công ty CP thuốc thú y TW1 là những sản phẩm về kháng sinh đặc biệt là những kháng sinh đặc trị các bệnh về tiêu hoá, hô hấp đã được các bác sĩ thú y, các chủ trang trai và người chăn nuôi công nhận. Công ty đã có 10 sản phẩm được trao giải thưởng bông lúa vàng: Anti CRD, Gentatylodex, Trisulfon- Depot, Pneumotich, Vinacoc ACB, Spectilin, Chlotẻtadesol, Lincomycyn, Coly- Vinavet. Hai sản phâm được trao giảI huy chương vàng là: Kanatialin và Calci-fort.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
+. Quá trình hình thành.
Những năm trước 1959 việc cung ứng vật tư và thuồc thú y là một bộ phận nắm trong công ty thuồc trừ sâu và vật tư thú y.
Năm 1973, theo quyết định số 97NN- TCQĐ ngày 23/3/1973 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tách rời bộ phận cung ứng vật tư và thuốc thú y của Công ty thuốc trừ sâu và vật tư thú y, thành lập một công ty có tên gọi là Công ty vật tư cấp I.
Năm 1983 đổi tên Công ty thành Công ty vật tư cấp II ( Thuộc Bộ Nông nghiệp ) theo quyết định số 156 /TCCB ngày 11/6/1983 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Trong thời gian 1973-1992 về tên gọi có thay đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là: cung ứng dịch vụ, sản xuất và nhập tất cả các loại thuốc thú y, dụng cụ thú y, các loại vật tư phục vụ ngành chăn nuôi, đáp ứng đủ vật tư cho công tác nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y, phục vụ công tác giảng dạy, đào tạo cán bộ của ngành và công tác phòng chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong phạm vi cả nước với vốn đầu tư ban đầu là: 12.000.000 đồng.
Trong 20 năm qua công ty đã trai qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi, công ty đã xác định đúng trách nhiêm của mình và tự khẳng định được chỗ đứng của mình nếu đã không ngừng phấn đấu khắc phục gian
khổ, thiếu thốn nhiều mặt để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao về mọi mặt công ty đã lớn mạnh không ngừng. Đặc biệt là những năm 1989-1992 từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế hoạch toán kinh doanh, công ty đã từng bước đổi mới, dần dần thích nghi với cơ chế thị trường nên mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh đều có hiệu quả. Trụ sở chính của công ty nay đã khá khang trang. Kho chứa hàng hoá đảm bảo diện tích và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Bộ máy tổ chức ngày càng hoàn thiện, đội ngũ cán bộ trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngày được nâng cao. Số lượng cán bộ có trình độ đại học và có nhiều kinh nghiệm được bố trí vào các đơn vị công tác thích hợp để có đủ điều kiện hoàn thành công việc được giao.
Từ tháng 5/1993 -12/1999 công ty hoạn động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước với chức năng nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh, nhập khẩu vacxin và thuốc thú y phục vụ ngành chăn nuôi cả nước. Từ doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y- một lĩnh vực mới mà sản phẩm mang tính kỹ thuật đòi hỏi công ty phải có nhiều nỗ lực, nhiều giải pháp và đầu tư cho sản xuất nhiều hơn mới có thể phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và được thị trường người tiêu dùng chấp nhận.
Giai đoạn đầu 1993 công ty chỉ có vài sản phẩm đưa ra thị trường nhưng đến cuối năm 1999 công ty đã có hơn 150 sản phẩm đưa ra lưu thông và được thị trường chấp nhận trong đó có những sản phẩm là mũi nhọn chủ lực của công ty có hiệu lực điều trị bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong số đó có 10 sản phẩm đoạt giải thưởng bông lúa vàng và hai sản phẩm đạt huy chương vàng tại hội chợ quốc tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triên với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Uy tín và thương hiệu của công ty với khách hàng trên toàn quốc được đảm bảo, thị trường được giữ vững.
Thực hiện chủ trương của chính phủ về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước bằng quyết định số 06/2000/QĐ BNN-TCCH ngày 26/1/2000 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chuyển doanh nghiệp công ty vật tư thú y TW1 thành công ty CP thuốc thú y TW1 hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cổ phần với số vốn điều lệ ban đầu là 7 tỷ đồng.
+.Sự phát triển của doanh nghiệp.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển đối đầu với nhiều thử thách và thăng trầm công ty đã xác định đúng trách nhiệm của mình và tự khẳng định được chỗ đứng. Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt công ty đã từng bước thích nghi và hoà nhập, luôn giữ vai trò là cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Công ty luôn hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra và đóng góp một phần to lớn cho nguồn thu ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; có vai trò hết sức to lớn trong sự nghiệp phòng chống dịch cúm gia cầm nước ta. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua một số chỉ tiêu sau: tổng doanh thu 2004 là 37, 9 tỷ đồng 2005 là 38 tỷ đồng; 2006 là 41 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế chiếm từ 9 - 10 % tổng doanh thu
Lãi cổ tức lúc đầu chỉ là 2, 3 % tổng vốn điều lệ nay đạt được 1.2 % tổng vốn điều lệ.
Thu nhập bình quân: năm 2004 là 2trđ/1 người/1 tháng.
Năm 2005 là 2, 2trđ/1 người/1 tháng.
Năm 2006 là 2, 35trđ/1 người/1 tháng.
Để hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch đề ra, bước đầu công ty đã chuẩn bị những tiền đề cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tới, công ty đã và sẽ từng bước hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng .
1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty được chính phủ, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn giao cho 3 nhiệm vụ lớn:
Lưu trữ, quản lý và phân phối các loại thuốc và vật tư thú y, chăn nuôi thuộc vốn dự trữ quốc gia;
Sản xuất, kinh doanh thuốc, vật tư chăn nuôi thú y và thuốc thú y thuỷ sản
Tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật tiễn bộ chăn nuôi thú y và thuốc thú y;
1.2.2. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
* Cơ chế làm việc và tổ chức bộ máy của Công cổ phần thuốc thú y trung ương 1.
Sơ đồ 1: Cơ chế làm việc của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
HĐQT
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
ĐHCĐ
Các phòng và bộ phận
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Khác với trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 5/2000, Công ty cổ phần thuốc thú y Trung Ương 1 đã chính thức thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước. Do đó, phương thức tổ chức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất mang màu sắc tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể những người đóng góp cổ phần.
Tổ chức cao nhất của Công ty là ĐHCĐ thường niên, ĐHCĐ họp mỗi năm một lần bầu ra HĐQT và Ban kiểm soát, thông qua báo cáo của HĐQT, công tác kế toán cuả Công ty và phân phối lợi nhuận cho các thành viên.
HĐQT là cơ quan quản lý có quyền lực cao nhất của Công ty bao gồm một chủ tịch HĐQT, hai phó chủ tịch và ba uỷ viên.
Ban kiểm soát: Là bộ phận thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành của HĐQT và ban giám đốc, việc chấp hành điều lệ Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chi nhánh
Thành phố
HCM
Chi nhánh Đà Nẵng
Phân xưởng sản xuất
P: Bảo đảm chất lượng
P: Kỹ Thuật
P: Thị trườg bán hang
P: Kế hoạch vật tư
P: Kế toán tài vụ
P: Tổ chức hành chính + Kho
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
* Phòng tổ chức hành chính – Kho.
a. Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác
cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, công tác nội chính, hành chính quản trị và quản trị trong cơ quan.
+ Tham mưu cho Giám đốc việc quản lý các loại vật tư, nguyên liệu, hàng hoá và sử dụng mặt bằng kho tàng, vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến
- Bố trí, điều động lao động
- Chịu trách nhiệm về việc cân đối lao động giữa các đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Xây dựng định mức văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Lập kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức công tác đào tạo cho CBCNV trong Công ty theo hướng GMP, GLP, GSP.
- Kiểm tra thực hiện ngày, giờ công lao động và nội quy, quy định của Công ty
- Khen thưởng, kỷ luật.
- Chế độ BHXH, BHYT
- Bảo hộ an toàn lao động, nâng bậc lương, hợp đồng lao động
- Công tác bảo vệ cơ quan PCCC, tự vệ.
- Các công việc về văn thư đánh máy
- Mua sắm hành chính, điện nước, điện thoại, báo chí.
- Sửa chữa nhỏ, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Nấu ăn trưa cho CBCNV
- Ô tô con phục vụ sản xuất kinh doanh và công tác.
- Quan hệ với địa phương nơi cơ quan đóng giải quyết các việc có liên quan.
- Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện xuất nhập vật tư, nguyên liệu hàng hoá theo đúng nguyên tắc và quy định của Công ty đối với quản lý vật tư hàng hoá trong kho.
- Đề xuất với Giám đốc việc sử dụng mặt bằng kho. Tổ chức sắp xếp hàng hoá, vật tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại vật tư hàng hoá.
- Tổ chức thực hiện việc đóng dấu nhãn mác, bao bì phục vụ sản xuất hàng hoá theo đúng quy định về đóng dấu lô nhãn trên sản phẩm hàng hoá.
- Điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ hoạt động của pòng đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh toàn Công ty.
* Phòng tài chính kế toán.
a. Chức năng:
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty toànn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán trưởng tại đơn vị, thực hiện các quyết định của pháp luật kế toán tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán, tài chính.
- Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
- KTT lập báo cáo tài chính theo quý, 6 tháng, 9 tháng và quyết toán năm tài chính.
- Tham mưu cho Giám đốc về giá mua, bán các loại nguyên liệu vật tư hang fhoá.
- Tham mưu cho Giám đốc công tác tổ chức quản lý vốn, hàng hoá vật tư theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và nội qui qui chế của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về phương thức trả lương và giá tiền lương.
- Thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
- Cung cấp các số liệu về nguyên liệu, vật tư, nhãn mác bao gì, thành phẩm, nhập và xuất trong tháng và tồn trong tháng.
- Tham mưu xử lý giá cả hàng trả về, hàng hỏng, nhãn mác bao bì hao hụt trong quá trình sản xuất cho hội đồng thanh lý trước khi trình giám đốc.
* Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc và soạn thảo các quy định về kiểm tra hướng dẫn tién hành kiểm tra, phân tích các thành phẩm và bán thành phẩm trong quá trình sản xuất. Hoàn thiện từng bước những quy định hệ thống quản lý chất lượng. Phối hợp với các phòng ban triển khai có hiệu quả các chính sách về chất lượng trong hiện tại và tương lai. Kiểm tra và giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm từ khâu nhập vật tư nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
b. Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các thành viên trong các khâu kiểm tra của quá tình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối, đặc biệt là công tác kiểm nghiệm trong Labo của công ty.
- Triển khai và quản lý kịp thời các thông tin về chất lượng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu, bán thành phẩm và các loại vật tư khác, đặc biệt là các phương pháp kiểm nghiệm thực tế tại phòng Labo của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra và xử lý mẫu, định kỳ lấy mẫu và lưu mẫu làm đối chứng sau này, thường xuyên có ý kiến đánh giá sản phẩm theo quy định của Cục thú y.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý nguyên liệu vật tư, sử dụng hoặc loại bỏ nguyên liệu, các sản phẩm trung gian và các thành phẩm không đạt tiêu chuẩn.
- Xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm, những biện pháp quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu, hạn chế những tổn thất không đáng có trong quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vệ sinh thú y, thực hiện nghiêm túc các quy định trong và ngoài khu vực sản xuất.
* Phân xưởng sản xuất.
a. Chức năng:
Quản lý điều hành, tổ chức hoạt động của phân xưởng theo phân công của lãnh đạo Công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất tuần, ngày và việc thực hiện kế hoạch đó.
- Bố trí sắp xếp và phân công lao động hợp lý giữa các tổ trong phân xưởng.
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy chế, quy định của Công ty về quá trình sản xuất, an toàn lao động, PCCC và vệ sinh thú y.
- Đề xuất cải tiến cơ sở vật chất, thiết bị máy móc để không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo hàng hoá phục vụ kinh doanh trong mọi tình huống.
- Tham mưu cho Giám đốc về bố trí sắp xếp lao động, mặt bằng sản xuất.
* Phòng kỹ thuật.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật bào chế, nghiên cứu sản phẩm mới, tổ chức thực hiện pha phối chế và khắc phục sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất.
b. Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các tổ và thành viên trong tổ để đảm bảo hoàn thành kế hoạch nghiên cứu và sản xuất.
- Nghiên cứu sản xuất các thuốc mới.
- Quan hệ đối ngoại với các đối tác để liên dôanh hợp tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm cũng như tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Phối hợp với phòng thị trường và bán hàng nghiên cứu chế tạo sản phẩm, cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị trường.
- Thiết lập hồ sơ kỹ thuật sản phẩm theo yêu cầu của Cục thú y
- Thiết lập, xây dựng quy trình sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở cho từng loại bán thành phẩm và thành phẩm.
- Tổ chức triển khai nghiên cứu thực nghiệm về độ bền vững, độ an toàn và hiệu lực của thuốc.
- Kết hợp với phòng đảm bảo chất lượng hoàn chỉnh các phương pháp kiểm ng hiệm trong Labo cho từng loại sản phẩm, bán thành phẩm và các loại vật tư khác.
- Cung cấp những thông tin kỹ thuật khi Giám đốc yêu cầu.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học vào sản xuất (giảm bài, tư vấn kỹ thuật).
* Phòng thị trường bán hàng.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện công tác thị trường và mô hình hàng hoá. Đề xuất các biện pháp và cơ chế bán hàng hợp lý nhằm duy trì, mở rộng phát triển thị trường và hoàn thành số khoán. Quản lý các phương tiện vận chuyển và tổ chức vận chuyển hàng hoá.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện việc phát triển và khai thác thị trường ở trong nước.
- Chủ động đề xuất và thực hiện xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp cận thị trường, tư vẫn kỹ thuật chăn nuôi thú y nhằm giới thiệu với khách hàng khả năng sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuốc thú y và năng lực chuyển giao khoa học kỹ thuật của Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng Đại lý bán hàng cho khách hàng và thanh lý hợp đồng hàng năm theo quy định.
- Hàng tháng báo cáo tổng hợp tình hình những vấn đề cần xử lý liên quan đến khách hàng nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.
- Đề xuất giá bán các loại sản phẩm hàng hoá và các chế độ khác đối với khách hàng.
- Thực hiện việc viết hoá đơn bán hàng, tổng hợp báo cáo xuất nhập tồn kho.
- Quản lý và sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Nhà nước, chịu trách nhiệm công nợ trong quá trình giao nhận tiền, hàng và kịp thời nộp tiền hàng vào quỹ cơ quan theo đúng quy định.
- Báo cáo kịp thời những biến động của thị trường để Giám đốc biết và có hướng giải quyết kịp thời và phù hợp.
- Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý cơ chế lương, thưởng và các chi phí khác có liên quan đến tiếp thị, bán hàng.
- Tổ chức quản lý tốt nhân lực nhằm đảmm bảo thực hiện được kế hoạch, kinh doanh và mở rộng thị trường.
- Hàng tháng tập hợp và báo cáo về những vấn đề phát sinh cần xử lý như: Chất lượng, quy cách, giá cả hàng hoá và vấn đề liên quan đến khách hàng.
- Tổ chức quản lý và thực hiện vận chuyển hàng hoá theo đúng quy định của Công ty.
* Kế hoạch vật tư.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đóc và xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định nguồn và tổ chức thực hiện mua vật tư, nguyên liệu khi đã được duyệt.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch và lệnh sản xuất sản phẩm cho các phân xưởng thực hiện. Theo dõi và báo cáo sản lượng trình Giám đốc và thông báo điều chỉnh kế hoạch.
- Lựa chọn xác định các nhà cung cấp, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đơn hàng nhập khẩu, hợp đồng mua các loại vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh trình Giám đốc.
- Tham mưu giá mua, bán các loại vật tư, nguyên liệu.
- Tổ chức giao nhận các loại vật tư, nguyên liệu đảm bảo đúng, đủ và kịp thời gian.
- Tổ chức thực hiện ký hợp đồng nhập và tiến hành thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu cho từng lô hàng, mặt hàng.
- Kiểm tra, giao nhận và làm các thủ tục pháp lý (nếu có) quyết toán lo ohàng. Báo cáo tổng hợp và nhận xét, kiến nghị và đánh giá tình hình thựchiện (giá cả, quy cách, chất lượng…).
- Thực hiện cung ứng hàng hoá theo yêu cầu của các chi nhánh (căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt).
- Báo cáo tổng hợp
- Căn cứ kế hoạch sản xuất tuần đã được duyệt tiến hành viết hoá đơn xuất vật tư, san lẻ nguyên liệu theo đúng mẻ định mức cho các tổ sản xuất.
- Theo dõi xuất nhập tồn các loại vật tư, nguyên liệu, bao bì phát hiện và hướng đề xuất trong việc đảm bảo tránh thiếu vật tư và tránh tồn kho, ứ đọng vật tư, nguyên liệu gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời có đề xuất đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, đảm bảo hàng đủ tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng.
- Tổng hợp báo cáo nhận xét, đánh giá.
- Tổ chức thực hiện và đề xuất việc làm mẫu nhãn mác, bao bì mới, cải tiến mẫu cũ đảm bảo yêu cầu quy định về nội dung cũng như hình thức dap ứng thị hiếu người tiêu dùng và màu sắc đặc trưng của Công ty đồng thời hệ thống bao gì nhãn mác đảm bảo đồng bộ, thuận tiện cho việc sử dụng trong quá trình sản xuất và lưu thông tiêu thụ trên thị trường.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1.
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Sản xuất, gia công thuốc thú y
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thuốc và vật tư thú y.
Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật váo sản xuất kinh doanh thuốc thú y và vật tư thú y.
Dịch vụ thương mại.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Sản xuất, gia công thuốc thú y thủy sản.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.3.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Công ty có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng và phong phú về chủng loại. Từ thuốc để phòng trị bệnh, thuốc tẩy ký sinh trùng, thuốc bồi bổ sức khoẻ, kích thích tăng trọng đến các loại thuốc sinh sản, thuốc diệt ký sinh trùng và các loại thuốc diệt nấm mốc. Thế mạnh đặc biệt của công ty CP thuốc thú y TW1 là những sản phẩm về kháng sinh đặc biệt là những kháng sinh đặc trị các bệnh về tiêu hoá, hô hấp đã được các bác sĩ thú y, các chủ trang trai và người chăn nuôi công nhận. Công ty đã có 10 sản phẩm được trao giải thưởng bông lúa vàng: Anti CRD, Gentatylodex, Trisulfon- Depot, Pneumotich, Vinacoc ACB, Spectilin, Chlotẻtadesol, Lincomycyn, Coly- Vinavet. Hai sản phâm được trao giảI huy chương vàng là: Kanatialin và Calci-fort.
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
1
2
3
4
Thuốc ống nhọn
Analgin 30%, 5ml
Atropin sulphate 0,1%, 2ml
B- Complex, 2ml
Calcium- F, 5ml
ống
ống
ống
ống
1
2
3
4
5
6
7
Kháng sinh
Amtyo, 20ml
Amtyo, 100ml
Chlotiadexa, 10ml
Eneotril- 100, 100ml
Ampicillin so dium 500mg
Colistin- 1200, 10g
Colistin- 1200, 100g
Lọ
Lọ
Lọ
Lọ
Lọ
Gói
Viên
1
2
3
4
Thuốc trị ký sinh trùng
Berenil (Azidin) 1,18g
Hancoc 125ml
Han Eba 30%, 20g
Han- Dertil- B 600g
Lọ
Lọ
Gói
Viên
1
2
3
Vitamin
ADE, 500g
ADE, 100g
Analgin 30%; 100ml
Gói
Gói
Lọ
Nguồn: Phòng thị trường bán hàng.
1.3.3. thị trường của công ty:
VINAVETCO là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt Nam do vậy mà thị trường của doang nghiệp là hầu hết các tỉnh trong nước. Hiện nay công ty có trên 300 đại lý trên toàn quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực như:
khu vực I: Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh...
khu vực II: Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hòa Binh...
Khu vực III: Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình đến Bình Thuận, các tỉnh miền núi.
Khu vực IV: là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội.
Khu vực V: Quảng Nam,Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum,
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh phía nam.
1.3.4. Quá trình sản xuất sản phẩm:
Công ty VINAVETCO là công ty đa dạng hóa nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất các loại thuốc và vật tư thú y để đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi trong cả nước. Hiện nay công ty sản xuất trên 170 loại thuốc dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó,meo...
Các loại sản phẩm của công ty có những ưu điểm vượt trội mà được đa số các nhà chăn nuôi lựa chọn như:
Chế phẩm ổn định về mặt bào chế.
Có tác dụng nhanh mạnh, kéo dài.
Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
Không gây đau, kích ứng da và niêm mạc.
Không ăn mòn dụng cụ kim loại.
Dế sử dụng và hiệu quả kinh tế cao.
An toàn cho người, vật nuôi và môi trường.
Đó là một số ưu điểm chung về sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng tin tương và lựa chọn.
Mô hình các giai đoạn sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của VINAVETCO:
Kiểm tra dược chất và tá dược
Hòa tan dược chất
Lọc trong
Chia liều, đóng chai, đậy nút
Dán nhãn, đóng thùng
Nhập kho
Kiểm tra nghiệm bán thành phẩm
Bình chai đã sử lý
Kiểm nghiệm thành phẩm
Cân nguyên,phụ liệu.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
2.1.1. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Mặc dù trong những năm gần đây tình hình thị trường thuốc thú y có nhiều biến động phức tạp do tác động của đại dịch cúm gia cầm. Nhưng công ty thuốc thú y TWI đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hết sức mình để vượt qua khó khăn. Có thể nói, việc cổ phần hoá doanh nghiệp vào tháng 5/2000, chính thức chuyển công ty từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đã tạo ra một nguồn sinh khí mới cho công ty. Trong suốt 4 năm từ sau CPH đến năm 2002, công ty không ngừng đẩy mạnh và mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá, không ngừng mở rộng thị trường đã tạo ra cho công ty một kết quả sản xuất kinh doanh cực kỳ khả quan với tốc độ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận sau thuế là 63.14%. Đến năm 2004, với sự xuất hiện đột ngột của dịch cúm gia cầm (2004-2007) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2004-2007).
(Đơn vị:1000đ)
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
So sánh
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
47.65
37.9
37.72
38.4
-9.75
0.795
-0.18
0.995
0.68
1.018
2.Gía vốn hàng bán
31.84
24.79
24.45
25.05
-7.05
0.779
-0.34
0.986
0.6
1.025
3.Lợi nhuận gộp
15.81
13.11
13.27
13.35
-2.7
0.829
0.16
1.012
0.08
1.006
4.CPBH&QLDN
4.3
4.1
3.42
3.4
-0.2
0.953
-0.68
0.834
-0.02
0.994
5.Tỷ suất chi phí= (4)/(1)
9.02%
10.82%
9.07%
8.85%
0.018
1.199
-0.018
0.838
-0
0.977
6.Lợi nhuận trước thuế
11.51
9.01
9.85
9.95
-2.5
0.783
0.84
1.093
0.1
1.01
7.Thuế TNDN
3.22
2.52
2.76
2.79
-0.7
0.783
0.235
1.093
0.028
1.01
8.Lợi nhuận sau thuế
8.29
6.49
7.09
7.16
-1.8
0.783
0.605
1.093
0.072
1.01
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Năm 2005/2004:
Về doanh thu: tổng doanh thu thuần năm 2004 đạt 47.65 tỷ đến năm 2005 giảm xuống còn 37.9 tỷ đồng như vậy so với năm 2004 doanh thu thuần giảm 9.75 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 79.5%, nguyên nhân là do khối lượng bán ra năm 2005 giảm so với năm 2004 do tác động của đại dịch cúm gia cầm gia súc bị chết và tiêu huỷ nên lượng tiêu dùng thuốc thú y giảm. Công ty đã tìm mọi cách giảm bớt sự ảnh hưởng của cúm gia cầm, trong đó có áp dụng phương thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng lâu năm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu đã làm cho giá trị chiết khấu bán hàng tăng lên với tốc độ bình quân là 7.79%/ năm. Do đó làm cho giá vốn hàng bán giảm 7.05 tỷ đồng từ 31.84 tỷ xuống còn 24.79 tỷ đồng làm cho lợi nhuận gộp giảm đi 82.9%.
Về chi phí: Chi phí năm 2005 giảm do với năm 2004 làm cho tỷ suất chi phí giảm 4.7 % chứng tỏ việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty có hiệu quả. Nguyên nhân là do công ty giảm chi phí bán hàng so với tổng doanh thu.
Về lợi nhuận: Năm 2005 lợi nhuận của công ty giảm 1.8 tỷ đồng tức giảm còn 78.3% so với năm 2004. Lợi nhuận giảm là do dịch cúm gia cầm dẫn đến lượng bán giảm dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm.
- Năm 2006/2005:
Doanh thu: Năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005 từ 37.9 tỷ năm 2006 xuống còn 37.72 tỷ đồng. Nhưng do nỗ lực trong quản lý giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, giảm giá vốn hàng bán nên lợi nhuận đã tăng hơn so với năm 2005 là 0.93%
Chi phí: Chi phí của các năm có xu hướng giảm xuống thể hiện ở tỷ suất chi phí giảm dần qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty giảm được chi phí bán hàng do tinh giảm bộ máy bán hàng, xuất bán những lô hàng trực tiếp cho khách hàng tại các cửa hàng của công ty do đó không mất chi phí vận chuyển.
Lợi nhuận: Đã tăng hơn so với năm trước tuy với một lượng còn nhỏ nhưng đã thể hiện được sự nỗ lực của công ty vượt qua khó khăn.
- Năm 2007/2006:
Qua 2 năm sống chung với dịch cúm gia cầm công ty đã dần có những biện pháp khắc phục ảnh hưởng của dịch cúm. Do vậy, doanh thu của công ty tiếp tục tăng hơn so với năm 2006, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm, kéo theo lợi nhuận tăng lên.
Lấy doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và cuối cùng là thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà ._.nước còn lại là lợi nhuận sau thuế. Do những nguyên nhân kể trên cho nên lợi nhuận sau thuế của Công ty không được khả quan cho lắm, liên tục giảm qua qua 3 năm từ 4,3 tỷ năm 2004 xuống còn 3,4 tỷ năm 2007 và năm 2006 là 3,18% ( giảm 7,16 % so với năm 2005).
Như vậy, với lượng sản phẩm tiêu thụ bị cắt giảm chiếm khoảng 30% gây ra bởi dịch cúm gia cầm đã làm giảm đáng kể doanh thu của doanh nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng để hạn chế ảnh hưởng của đợt dịch bệnh này nhưng kết quả đạt được qua 3 năm cho thấy Công ty đang phải đương đầu với một hoàn cảnh hết sức khó khăn.
Cùng với việc nỗ lực cố gắng khắc phục vượt qua giai đoạn khó khăn, công ty đã dần cải thiện mức sống của người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Thu nhập bình quân hàng năm tăng cho thấy công ty càng tạo được nhiều việc làm cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thích đáng với người lao động.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
của Công ty năm (2004-2007)
( Đơn vị: 1000đ)
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
47.65
37.9
37.72
50.000
2
Tổng chi phí
Tỷ đồng
39.36
31.41
30.63
31.24
3
Lợi nhuận TT
Tỷ đồng
3.300
3.600
4.000
5.000
4
Tỷ suất LN/DTT
-
0.1740
0.1712
0.1880
0.1865
5
Tỷ suất LN/TCP
-
0.2106
0.2066
0.2315
0.2292
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Qua bảng ta thấy giá trị tổng doanh thu biến động tăng giảm qua các năm. Điêu này là do ảnh hưởng của đại dịch cúm gia cầm. Những năm đầu bắt đầu xảy ra đại dịch cúm doanh thu của công ty ảnh hưởng trầm trọng giảm đáng kể, nhưng những năm tiếp theo với những nỗ lực sống chung với dịch cúm và có những biện pháp thích hợp doanh thu của công ty đã dần tăng lên và đi vào ổn định. Qua dịch cúm công ty đã có những chính sách những việc làm rất thiết thực như hướng dẫn bà con nhận biết và phòng dịch, tích cực nghiên cứu để đưa ra thuốc phòng... những hành động như vậy làm cho công ty thân thiện hơn với bà con nông dân hứa hẹn sự hợp tác, củng cố lòng tin của khách hàng.
Xét những năm gần đây một cách độc lập thì công ty làm ăn có hiệu quả năm 2007 lợi nhuận là 0.1865 tỷ đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng không đều và chưa cao. Hiệu quả kinh doanh chưa thật ổn định. Mọi nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận của công ty đều thực hiện qua việc cắt giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán. Qua bảng ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty qua tương quan doanh thu, lợi nhuận, chi phí.
2.1.2. Tình hình bán hàng.
Bảng 2.3: Tình hình bán hàng các mặt hàng chủ yếu (2005-2007) (thuốc bột)
( Đơn vị tính: đồng)
Tên hàng
Năm thực hiện
2005
2006
2007
số lượng
Thành tiền
số lượng
Thành tiền
số lượng
Thành tiền
Pennicillin 1TR
3.000.010
1.800.006.000
3.112.132
1.867.279.200
3.358.004
2.014.820.400
Streptomycin 1GR
2.001.151
1.300.748.150
3.552.133
2.308.886.450
3.753.155
2.439.550750
Ampicilin 0.5 GR
32.957
24.717.750
70.560
52.920.000
70.960
53.220.000
Ampikana 1 GR
431.234
409.672.300
571.254
542.691.300
581.395
552.325.250
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Tất cả các sản phẩm thuốc thú y của Công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm chủ yếu trong cơ cấu giá thành. Muốn hạ giá thành bắt buộc giá của các yếu tố nguyên vật liệu phải giảm.
Năm 2005 và năm 2006 giá nguyên vật liệu có biến động nhưng không đáng kể. Năm 2007 giá nguyên vật liệu trên thị trường thế giới giảm mạnh, dẫn đến nguyên vật liệu trong nước cũng giảm theo đã góp phần vào hạ giá thành sản phẩm. Công ty cả tiến công tác quản lý động viên khuyến khích làm việc, tăng nâng cao năng xuất lao động làm giá thành từng loại sản phẩm hạ. Lúc đó công ty sủ dụng giá cả làm yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút khách hàng.
Giá trị sản xuất các loại thuốc mang tính lợi nhuận cao nhất cho công ty phải kể đến các loại thuốc Ampikana 1 GR. Năm 2005 giá tri sản xuất thuốc Ampikana 1 GR là 409.672.300 đồng, năm 2006 giá trị sản xuất thuốc Apikana 1 GR. Lên 542.691.300 đồng tăng 32.46% bằng 133.019000 đồng. đến năm 2007 giá trị sản xuất Ampikana 1 GR lên tới 552.325.250 đồng tăng 1.77521% bằng 9.633.950 đồng. Mấy năm gần đây, khí hậu rất khắc nghiệt, gây ra nhiều dịch bệnh ở nhiều nơi là những cơ sở chăn nuôi tập trung. Vì vậy phải sử dụng nhiều thuốc kháng sinh để phòng và diệt mầm bệnh nên ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe gia súc, gia cầm. Để hỗ trợ sức đề kháng cho gia súc, gia cầm, Công ty đã sản xuất hàng loạt các loại thuốc bổ, thuốc giải độc, thuốc an thần, trợ tim thuốc giảm đau....Nhìn chung tình hình sản xuất của công ty có những chuyển biến tốt thể hiện lượng thuốc và doanh thu đều tăng qua các năm. Điều đó khăng định việc sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả, quy trình sản xuất thuốc của Công ty ngày càng hoàn thiện.
Qua bảng trên ta thấy tình hình bán hàng tăng qua các năm mặc dù tỷ lệ tăng không nhiều, tuy mức lợi nhuận trong các năm gần đây có tăng, giảm không ổn định. Điều đó chứng tỏ sự biến động của thị trường và sự nỗ lực của toàn thể công ty. Kết quả đạt được của công ty rất khả quan, thể hiện được mục tieu của ban lãnh đạo công ty đặt ra. Sự cạnh tranh trên thị trường vẫn tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng trưởng khá. Theo nhận định của ban lãnh đạo công ty thì nhu cầu thuốc thú y vân là lớn tức thị trường vẫn bỏ ngỏ, nếu các doanh nghiệp có được cái nhìn chính xác thì đây vẫn là một thị trường màu mỡ.
* Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI ngày càng tăng có thể phân tích theo khả năng tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền địa lý.
Bảng tình hình tiêu thụ theo khu vực địa lý
Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ của các khu vực thị trường (2005-2007).
(Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị ( tỷ đ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (tỷ đ)
Tỷ trọng(%)
KVI
15.474
40.8
15.497
41.08
17.705
42.0
KVII
14.566
38.4
14.584
38.66
16.440
38.99
KVIII
6.210
16.38
6.312
16.73
6.484
15.39
KVIV
1.464
4.42
1.328
3.53
1.427
3.63
Tổng
37.914
100
37.721
100
42.156
100
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Thị trường miền Bắc: Đây là thi trường chính của công ty. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động công ty đã xác định đây là thị trường mục tiêu trọng điểm. Công ty sẽ nỗ lực hết sức để mở rộng thị phần của mình ở khu vực này. Các đầu mối sản xuất và tiêu thụ chủ yếu tạị Hà Nội và các tỉnh lân cận, từ đó sẽ toả đi khắp các tỉnh miền bắc và các thị trường khác. Thị phần của công ty ở miền bắc chiếm khoảng 42% trên thị trường thuốc thú y.
Thị trường miền Trung: Đây là thị trường tiêu thụ thuốc thứ hai của công ty. Song song thời gian gần đây do công ty ít đầu tư và thị trường này nên việc kinh doanh có phần giảm sút. Thị phần của công ty ở khu vực miền trung chiếm khoảng 32% thị trường thuốc thú y.
Thị trường miền Nam: Công ty sớm nhận ra tiềm năng của khu vực miền Nam nhưng so cần phải có một khối lượng vốn lớn mới có thể bắt đầu công việc đầu tư được nên công ty đã triển khai tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y của mình. Sự đầu tư đó đã bắt đầu mang lại những kết quả khả quan khi lượng thuốc thú y tiêu thụ ở thị trường miền Nam bắt đầu tăng. Công ty đã chiếm được thị phần nhất định trên thị trường miền Nam. Hiện tại thị phần của công ty tại khu vực miền Nam rất khiêm tốn, chiếm khoảng 3% thị phần trên thị trường thuốc thú y miền Nam.
Việc mở rộng thị phần là một mục tiêu lâu dài không thể trong một thời gian ngắn có thể đạt được thị phần như mong muốn. Với đặc thù của mặt hàng thuốc thú y là phụ thuộc nhiều vào chất lượng, uy tín, gián tiếp liên quan đến sức khoẻ của con người.. Lại gặp sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tại thị trường miền Nam. Do đó chính sách đầu tư của công ty là tập trung vào từng thị trương cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm tăng khối lượng tiêu thụ trên các thị trường này.
2.1.3. Tình hình sử dụng vốn.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính của công ty trong hoạt động kinh doanh, cho ta thấy sức mạnh của công ty trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh và khả năng ứng phó của công ty trước những biến động của thị trường và trước áp lực cạnh tranh của các đối thủ.
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1.Doanh thu (trđ)
37720
50.000
12280
132.55%
2.Lợi nhuận TT (trđ)
4.000
5.000
1.000
125%
3.Vốn cố định và ĐTDH
6273.13
6374.26
101.13
101.61%
4.Hiệu suất sử dụng (=1/3)
6012.9473
6024.2287
11.2814
100.19%
5.Sức sinh lợi (=2/3)
1130.2173
1123.2676
-6.9496
99.39%
6.Suất hao phí (=3/1)
0.0001663
0.0001660
-0.0000003
99.81%
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Qua bảng ta thấy năm 2007 một đồng vốn cố định và ĐTDH bỏ ra thì thu được 6273.13 đồng doanh thu tăng hơn so với năm 2006 là 101.13 đồng tức là 1.16%. Nhưng do suất hao phí năm 2007 có lớn hơn năm 2006 nên làm cho mặc dù doanh thu tăng nhưng sức sinh lợi của đồng vốn cố định và ĐTDH năm 2007 so với năm 2006 vẫn giảm từ 1130.2173 xuống còn 1123.2676 đồng tức giảm 6.9496 đồng tức giảm 0.61%. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định và ĐTDH của công ty năm 2007 không tốt bằng năm 2006, công ty đã sử dụng không hợp lý vốn này. Với việc sử dụng vốn cố định không thực sự hiệu quả đã trở thành điểm yếu của công ty trong việc sử dụng nguồn lực của công ty do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị
So sánh
2006
2007
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu (trđ)
tr.đ
37.720
50.000
12.28
1.325556
2.Lợi nhuận (trđ)
tr.đ
3.950
5.000
105
1.265822
3.Vốn lưu động bình quân trong kỳ
tr.đ
14.89966
15.62353
7.2387
1.048583
4. Số vòng luân chuyển(=1/3)
vòng
25.316014
24.578312
-0.7377
0.9709
5.Độ dài vòng luân chuyển(=360/4)
ngày
0.1422
0.1465
0.0043
1.0300
6. Hệ số đảm nhiệm(=3/1)
0.00040
0.00041
0.00001
1.03001
7. Sức sinh lợi của VLĐ(=2/3)
475.8498
458.2831
17.5667
0.9631
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.85% tức là tăng 723.87 triệu đồng do công ty chú trọng cho hoạt động đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Do đó số vòng luân chuyển của vốn lưu động giảm xuống một ít nên đã làm tăng thời gian của một chu kỳ kinh doanh là 0.0043 ngày. Xét trên góc độ lợi nhuận thì có thể thấy tình hình sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động của công ty kém hiệu quả hơn, năm 2007 sức sinh lợi của vốn lưu động giảm 3.69% so với năm 2006 cho thấy công ty chưa thực sự sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, chưa giảm thiểu được chi phí sản xuất kinh doanh là cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.
Khả năng thu hồi vốn để tiếp tục một chu kì kinh doanh mới của công ty có phần giảm sút trong những năm gần đay do công ty bán hàng cho khách hàng thanh toán chậm nhiều hơn trước. Đây là một trong những biện pháp để giữ chân khách hàng của công ty.
Tóm lại, qua đó ta thấy mức độ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự cao, sức sinh lợi thấp đã tác động không tốt tới khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cần có những biện pháp thu hồi các khoản nợ tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn như hiện nay, đồng thời cần xây dựng chiến lược lâu dài trong việc dự trữ nguồn hàng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
2.2.1. Sản phẩm thuốc của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
2.2.1.1 Chất lượng sản phẩm.
Với nguyên liệu nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Italia, Mỹ, Đức… nhập theo tiêu chuẩn ISO 9002, với chất lượng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Với máy móc, công nghệ sản xuất thuốc nhập từ Đài Loan, Trung Quốc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu thuốc thú y của khách hàng, phục vụ hầu hết mọi yêu cầu của khách hàng.
Về máy móc thiết bị không phải là lợi thế lớn của công ty nhưng công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và lòng nhiệt tình gắn bó với nghề. Đó là nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất để công ty ngày càng sản xuất ra được những loại thuốc đặc trị, loại trừ được ngày càng nhiều bệnh ở gia súc, gia cầm. Khách hàng đến với công ty luôn yên tâm về chất lượng sản phẩm. Công ty cũng xác định đây là lợi thế của công ty để giữ chân khách hàng, ngày càng nâng cao đời sống vật chất của công nhân viên để ủng hộ họ về mặt vật chất và tinh thần để họ chuyên tâm và lao động có hiệu quả cống hiến chất xám cho công ty.
Mặc dù công ty rất ít tham gia quảng cáo trên truyền hình nhưng sản phẩm của công ty vẫn được đông đảo nhà nông biết đến được thể hiện qua danh tiếng của công ty đối với nhà nông. Xứng đáng là địa chỉ tin cậy của nhà nông.
2.2.1.2 Chi phí và giá bán.
Chi phí và giá bán là hai nhân tố chính tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời đây cũng là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Gía cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất trong điều kiện kinh tế phát triển như nước ta hiện nay. Chính sách giá đúng đắn sẽ giúp công ty bù đắp được chi phí trong sản xuất kinh doanh và có lãi. Nhờ có tổ chức bán hàng tốt và thực hiện dịch vụ hoàn hảo nên đã hạn chế tối đa phế phẩm phế liệu, tổ chức kho tang khoa học, hợp lý điều chuyển xe vận tải hợp lý kịp thời đã giảm được chi phí rất nhiều.
Xét về giá bán, giá bán của công ty tùy theo từng mặt hàng mà có chênh lệch khác nhau. Một số thì cao hơn, một số loại thuốc thì thấp hơn. Điều này có thể là do chênh lệch trong dự trữ nguyên liệu khi giá nguyên liệu trên thị trường thay đổi, hoặc do quy trình công nghệ của công ty hợp lý, giảm được hao phí nguyên vật liệu, hay do giá nhân công,..
Bảng 2.7: So sánh giá bán của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI với các đối thủ cạnh tranh ( thời điểm so sanh là tháng 6/2006).
(Đơn vị: 1000đ)
Tên sản phẩm (đơn vị: đồng)
Giá bán của công ty (đồng)
Đối thủ cạnh tranh
Tên ĐTCT (đồng)
Gía bán
(đồng)
1.Gentamycin 4% (100ml)
10.500
Minh Dũng
11.000
2.Spectilin (100ml)
26.500
Minh Nhân
26.000
3.Pneumotic (100ml)
26.000
VIAVET
25.500
4. Anflox- TTS (100ml)
30.500
Vemedim
31.500
5. Vinadin (2000ml)
145.000
VIAVET
140.000
Kanamycin 10% (5ml)
580
Vemedim
600
Canxium Fort (5ml)
480
HANVET
550
Nước cất 0.9% (5ml)
120
HANVET
150
B.complex (2ml)
160
Vemedim
160
Penicilin 1tr( lọ cao)
700
HANVET
700
Ampikana 1gr (lọ)
1.600
Minh Dũng
1.500
Anticocid (20g)
5.950
Minh Dũng
6.000
Vinacoc ACB (20g)
7.150
HANVET
7.200
Nguồn: phòng thị trường của công ty thuốc thú y TWI
Qua bảng 2.7 ta thấy các sản phẩm trên như sản phẩm Gentamycin 4% (100ml), Spectilin (100ml), Pneumotic (100ml), Anflox- TTS (100ml), Vinadin (2000ml), là sản phẩm chủ lực của công ty các sản phẩm trên đòi hỏi đầu tư lớn về tài chính và thời gian mới thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. Tuy nhiên uy tín của công ty có thể bị giảm sút khi có hàng giả hàng nhái hàng kép chất lượng nhán mác của công ty hoặc hàng của đối thủ cạnh tranh, chính vì vậy bao bì đóng gói sử dung công nghệ cao nhưng giá thành của các sản phẩm này giá bán luân thấp hơn đối thủ cạnh tranh vì công ty chỉ bán hàng thông qua các đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty. Các đại lý bị ràng buộc bởi ký hợp đồng với công ty và công ty thường xuyên kiểm tra, kiểm soát lượng hàng tiêu thụ, chính vì vậy các sản phẩm của công ty đên tay người tiêu dùng nhanh hơn và giảm chi phí lưu thông trên thị trường.
Qua thực tế điều tra những khách hàng trung thành cũng như khách hàng mới của công ty cho thấy họ tìm đến công ty bởi tại đây họ được mua hàng với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giá cả cạnh tranh họ không phải lo lắng gì về giá cả và được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên bán hàng rất thân thiện.
2.2.2. Nguồn nhân lực.
Lao động là yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong thị trường. Lao động là điều kiện xã hội hàng đầu mà người quản lý phải kết hợp, sử dụng phù hợp hài hòa để tạo nên thế mạnh của Công ty. Công ty cổ phần thuốc thú y TWI hiện nay có đội ngũ lao động mạnh và chất lượng cao, luôn hăng hái, nhiệt tình trong công việc.
Bảng 2.8: Tình hình lao động của công ty (2005-2007)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng số lao động
172
100
177
100
182
100
Theo giới tính
Nam
85
49.4
87
49.1
42
50.5
Nữ
87
50.6
90
50.9
40
49.5
Theo tính chất lđ
Lđ trực tiếp sxkd
134
77.9
135
76.27
138
75.82
Phục vụ
38
22.1
42
23.72
44
24.18
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Qua bảng trên và một số số liệu cho thấy: trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng. Số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua 3 năm. Tổng số lao động từ 172 người năm 2005 lên 177 người năm 2006 và 182 người năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 2,87%/năm.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi phải khéo tay, cẩn thận, tỉ mỉ, không cần nhiều đến lao động cơ bắp và cũng là truyền thống của Công ty từ trước đến nay nên số lao động nữ có xu hướng lớn hơn số lao động nam. Trong 2 năm 2005 và 2006, tỷ lệ lao động nữ chiếm trên hơn 50% trong tổng số lao động của Công ty nhưng đến năm 2007, với sự tăng lên của số lao động nam từ 87 người lên 92 người đã làm thay đổi cơ cấu lao động nam lên 51,11% trong tổng số lao động.
Theo tính chất sử dụng, lượng lao động trong bộ phận lao động trực tiếp + phục vụ năm 2005 và 2006 không đổi bằng 149 người và đến năm 2007 tăng lên 158 người ( tăng 6,04 % so với hai năm trước), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm là 3,2%/năm. Nguyên nhân do năm 2007 Công ty bắt tay vào sản xuất một số loại sản phẩm mới chủ yếu dưới dạng lọ làm nhu cầu lao động trực tiếp tăng lên, đây cũng chính là lí do số lao động nam tăng lên để phục vụ cho bộ phận đậy nắp, xiết nút.
Về chất lượng lao động, nhìn chung Công ty đã có sự quan tâm đáng kể cùng với bản thân người lao động cũng nhận thức được yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao trình độ tay nghề. Thể hiện: Mặc dù số lao động có trình độ trên đại học chỉ có 4 người và không đổi qua 3 năm nhưng họ đều là những tiến sĩ khoa học. Năm 2005 và 2006, số lao động có trình độ đại học – cao đẳng là 65 người chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động ( khoảng 37%); đến năm 2007 tăng 2 người đạt tốc độ tăng trưởng3,08% so với năm 2005 và bình quân 3 năm tốc độ tăng trưởng về tỷ lệ lao động với trình độ đại học – cao đằng đạt 1,03%.
Lao động có trình độ trung cấp năm 2005 là 16 người, đến năm 2006 tăng lên 20 người đạt tốc độ tăng trưởng 25% và bình quân trong 3 năm là 6,51%/năm.
Lực lượng lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng hơn 5% trong tổng số lao động va cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng bình quân 3 năm đạt 4,56%/năm.
Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2005 có 78 người chiếm 45,35% tổng số lao động và không đổi trong năm 2005, tuy nhiên đến năm 2006 lại tăng lên 3,58% so với năm 2005 với 81 người và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,92%/năm.
Bên cạnh đó với sự quan tâm động viên kịp thời, tổ chức tốt các phong trào phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ luật lao động, thưởng phạt nghiêm minh của lãnh đạo công ty luôn tạo động lực thúc đẩy và khuyến khích người lao động, thu hút ngày càng nhiều cán bộ nhân viên có năng lực, nội bộ gắn bó đoàn kết trung thành với công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn tuyên truyền khuyến khích tất cả các bộ phận trong công ty từ giám đốc cho tới những người công nhân, nhân viên bảo vệ tất cả mọi người đều là những nhân viên bán hàng bằng cách luôn làm tốt công việc của mình và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình cởi mở.
Tóm lại, tình hình lao động của Công ty trong những năm vừa qua là tương đối khả quan với chất lượng lao động khá ổn định. Số lượng lao động tăng lên qua các năm do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty, nhất là năm 2007. Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được nếu phát huy thế mạnh này chắc chắn công ty sẽ phát triển hơn nữa ngày càng củng cố vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường.
2.2.3 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại Công ty thuốc thú y TW 1.
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa là thương mại, thực hiện hoạt động mua nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng đầu vào có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định đến giá thành của sản phẩm đầu ra, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay công ty phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài do đó dễ phụ thuộc vào các nhà cung ứng nước ngoài, dễ bị ép giá.
Tuy thị trường khó khăn xong công ty vẫn tô chức khai thác nguồn nguyên liệu rất tốt với chi phí thấp nhất có thể trên cơ sở lựa chọn kỹ lưỡng đơn chào hàng, nên vừa đảm bảo được nguồn nguyên liệu liên tục cho sản xuất, vừa đảm bảo giá bán cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, công ty luôn chú ý củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác và bạn hàng như luôn thanh toán đúng thời hạn hợp đồng, giao nhận thuận tiện... đồng thời có những chế độ đãi ngộ đặc biệt với những nhân viên tổ chức khai thác tốt để giữ vững nguồn hàng cho kinh doanh.
2.2.4 Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Công nghệ có công nghệ sản xuất tương đối hiện đại. Tuy đây không phải là thế mạnh của công ty do có sự hạn chế về vốn nên không đầu tư được nhiều máy móc hiện đại mặc dù ban lãnh đạo đã chú ý đến vấn đề này. Nhưng công ty vẫn tiến hành sửa chữa, cải tiến để đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất.
Nguồn gốc của máy móc thiết bị nhập về cũng rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, chi phí sản xuất...Máy móc thiết bị của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ: Đài Loan, Trung Quốc, và một số trong nước. Máy móc nhập được kiểm tra đánh giá chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ lưỡng. Các công nghệ này được kiểm định vào tháng 5/2006 và đạt tiêu chuẩn ISO 90001-2000 chính vì vậy mà đảm bảo được công suất sản xuất thuốc của công ty và đảm bảo được các chỉ tiêu mà công ty đã đưa ra.
Bảng 2.9: Tình hình máy móc thiết bị của
Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. (năm 2006)
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nguồn gốc
1
Máy sản xuất thuốc nước
4
Đài Loan
2
Máy sản xuất thuốc bột
4
Trung Quốc
3
Máy chia thuốc
3
Đài Loan
4
Máy đóng gói
3
Đài Loan
5
Hệ thống xử lý nước cất
3
Trung Quốc
6
Máy hàn tự động
3
Trung Quốc
7
Máy trộn
4
Trong nước
8
Máy màng co
2
Trung Quốc
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
2.2.5. Nhãn hiệu sản phẩm.
Qua thực tế điều tra người tiêu dùng cho thấy 90% cho rằng nhãn hiệu là yếu tố quyết định khi họ chọn mua sắm. Lý do chủ yếu là nhãn hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro khi mua hàng... Điều đó cho thấy ngày nay người tiêu dùng nhận thức rất cao về nhãn hiệu. Đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chú ý đầu tư một cách thích đáng cho vấn đề thương hiệu nếu muốn chiếm lĩnh thị trường.
Về phía nhà cung ứng sản phẩm cũng theo điều tra thì chỉ có 16% công ty có bộ phận tiếp thị chuyên trách chuyên làm về tiếp thị và 80% công ty không có chức danh quản lý nhãn hiệu, Về ngân sách thì có 75% các công ty đầu tư dưới 5% doanh số cho việc xây dựng nhãn hiệu, 25% công ty không hề chi cho việc xây dựng nhãn hiệu. Thực tế hầu hết các công ty Việt Nam mới chỉ dừng lại ở tìm cách tiêu thụ sản phẩm một cách thụ động chưa quan tâm đến tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh quảng bá nhãn hiệu sản phẩm nhằm tìm chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường.
Với công ty cổ phần thuốc thú y TWI việc xây dựng nhãn hiệu chưa được công ty chú trọng. Hàng năm việc đầu tư cho nhãn hiệu sản phẩm chưa được ban lãnh đạo công ty quan tâm mà cụ thể là chưa có chiến lược thực sự nhằm xây dựng một nhãn hiệu thương mại mạnh trên thị trường.
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI tiền thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là DNNN được cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện tại trong DN, tổ chức và hoạt động theo luật DN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ họp khóa X. Do vậy mà công ty có lợi thế lớn trong uy tín thương hiệu từ lâu đã rất gần gũi với nhà nông. Là địa chỉ tin dùng của người chăn nuôi. Đây là một điểm mạnh trong cạnh tranh của công ty. Nhưng để giữ vững được uy tín thương hiệu và củng cố lòng tin của người tiêu dùng và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng thì công ty cần đầu tư nhiều hơn cho việc quảng bá thương hiệu, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm..
2.2.6. Chính sách phân phối và súc tiến.
2.2.6.1. Chính sách phân phối
Về mạng lưới phân phối
Công ty xác định: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y tại mọi điểm tiêu thụ trên cả nước là mục tiêu thường xuyên và lâu dài của toàn công ty” hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty có mătj hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Về kênh phân phối:
Qua quá trình phát triển công ty đã xây dựng được nhiều kênh phân phối khác nhau theo sơ đồ sau:
Đại lý khu vực I
Đại lý khu vực IV
Công ty thuốc thú y TWI
Đại lý khu vực II
Đại lý khu vực III
Tham gia vào hệ thống kênh phân phối của công ty là ban lãnh đạo của công ty các phòng ban và những nhà buôn, bán lẻ khác. Tuy nhiên, sự phân biệt này không rõ ràng đâu là nhà bán buôn, bán lẻ và không chính xác bởi vì các nhà bán buôn khi gặp khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì họ vẫn tham gia bán lẻ. Ngược lại các nhà bán lẻ đôi khi cũng trở thành những người bán buôn.
Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng:
Tại văn phòng công ty : Tại đây được trang bị hệ thống máy vi tính, phòng tiếp khách lịch sự, khang trang. Đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình. Hợp đồng kinh tế được soạn thảo, chỉnh sửa, ín ấn tại đây. Các nhân viên vừa thực hiện bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách hàng vừa tiếp nhận báo cáo bán hàng từ các bộ phận bán hàng của từng khu vực gửi lên, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát sự hoạt động của các khu vực về tình hình xuất, nhập, tồn kho trong kỳ kinh doanh.
Phòng kinh doanh phối hợp với các bộ phận vận tải dưới các trung tâm để thực hiện xuất hàng, vận chuyển hàng cho khách. Nhìn chung bán hàng rất đơn giản thuận tiện, nhanh gọn, linh hoạt được khách hàng tín nhiệm, hài lòng.
Những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đều được ban lãnh đạo, các nhân viên trong các phòng ban giải quyết một cách nhanh chóng.
2.2.6.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng
Về hoạt động xúc tiến bán hàng đây không phải là thế mạnh của công ty. Bởi vì công ty không có bộ phận chuyên trách về hoạt động này và chưa có đầu tư quan tâm thích đáng cho hoạt động này. Công ty hầu như không quảng cáo trên truyền hình, trên radio. Hoạt động xúc tiến bán hàng chủ yếu là: tờ rơi, tạp chí, về địa phương giảng bài, chuyển giao kỹ thuật điều trị và tham gia hội chợ.
Mặc dù không phải là thế mạnh của công ty nhưng hoạt động xúc tiến cũng bước đầu tạo sự gần gũi của công ty với khách hàng. Việc về địa phương giảng bài và chuyển giao kỹ thuật điều trị đã thể hiện được sự quan tâm của công ty đối với khách hàng, sự gần gũi thân thiện tạo ra lòng tin của khách hàng vào công ty làm giữ được quan hệ tốt đẹp, sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu của công ty.
2.3. Phân tích điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
2.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Trong những năm qua công ty cổ phần thuốc thú y TWI đã đạt được những kết quả, thành tựu nhất định. Nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại những kết quả khả quan, vị thế của công ty đang dần được nâng lên. Đánh giá chung, năng lực cạnh tranh của công ty tương đối tốt.
Về tài chính:
Điểm mạnh (Strengths): Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn, luôn chiếm trên 80%. Nguồn này trước đây do ngân sách nhà nước cung ứng và do công ty tự bổ sung, hình thành trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Có thể nói với việc đảm bảo về rót vốn từ ngân sách xuống cũng như tình hình kinh doanh tương đối khả quan của công ty thú y TWI trước đây thì vốn chủ sở hữu sẽ luôn là chỗ dựa vững chắc về mặt tài chính của công ty. Sau khi cổ phần thì nguồn này do các cổ đông góp vốn. Vốn chủ sở hữu giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điểm yếu (Weaknesses): Tuy vốn kinh doanh của công ty là tương đối lớn so với các doanh nghiệp thuốc thú y địa phương nhưng trong điều kiện gia nhập WTO hiện nay thì đứng trước các doanh nghiệp lớn của nước ngoài với vốn khổng lồ đã đặt công ty vào tình trạng đứng trước thách thức lớn.
Về máy móc thiết bị
Điểm mạnh: Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
Điểm yếu: Do hạn chế về mặt bằng sản xuất, công ty chủ yếu đầu tư cải tạo nâng cấp tại chỗ, mà không có sự đầu tư mạnh như thay thế những máy móc hiện đại mới cho sản xuất. Hoạt động đầu tư mua sắm mới không nhiều mà chỉ tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu
Về nhân sự
Điểm mạnh: Công ty rất chú ý đến vấn đề nhân sự, đặc biệt là n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11520.doc