-1-
GIỚI THIỆU
Luận văn đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm luận văn.
Những điểm mới đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn
Thứ nhất: Hoạt động M&A đã và đang là khuynh hướng toàn cầu và là giải
pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của các hệ thống tài chính ngân
hàng còn nhiều hạn chế tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Thứ hai: Một trong những yếu tố thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua bán
không chỉ có tác nhân thị trường mà còn có “bàn tay
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữu hình” của Nhà nước, từ đó
đưa ra định hướng xây dựng chiến lược củng cố và phát triển ngành tài chính ngân
hàng thông qua hoạt động M&A. Và để hoạt động M&A được diễn ra thành công,
Nhà nước cần phải hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động này.
Thứ ba: Dự báo xu hướng diễn ra hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
trong thời gian sắp tới thông qua các hình thức khác nhau.Hình thức nào cũng có
những ưu điểm và những khó khăn gặp phải khi thực hiện, các ngân hàng thương
mại tùy vào những điều kiện cụ thể, những mục tiêu và chiến lược phát triển cụ thể
để lựa chọn hình thức thực hiện thích hợp.
Thứ tư: Các ngân hàng thương mại trong nước phải có sự trang bị kiến thức
về hoạt động M&A đầy đủ để tránh bị động trước làn sóng này sẽ diễn ra dữ dội
trong thời gian tới.
-2-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
PHẠM THỊ TUYẾT VÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
-3-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
PHẠM THỊ TUYẾT VÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
-4-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc trung thực và được
phép công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2008
Phạm Thị Tuyết Vân
-5-
MỤC LỤC
CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA LẠI VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
........................................................................................................................4
1.1 LÝ LUẬN VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI (M&A)........................................4
1.1.1 Khái niệm sáp nhập và mua lại..............................................................4
1.1.2 Các hình thức sáp nhập, mua lại .............................................................6
1.1.2.1 Dựa trên mức độ liên hệ giữa hai tổ chức ............................................6
1.1.2.2 Dựa trên phạm vi lãnh thổ ...................................................................8
1.1.2.3 Dựa trên chiến lược mua lại công ty ....................................................8
1.1.2.4 Dựa trên phương pháp tiến hành tài trợ (bằng nợ hoặc vốn tự có)........9
1.1.2.5 Các cách phân loại khác ......................................................................9
1.1.3 Động cơ thực hiện sáp nhập và thâu tóm ..............................................10
1.1.3.1 Hợp lực thay cạnh tranh.....................................................................10
1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả .............................................................................11
1.1.3.3 Tham vọng bành trướng tổ chức và tập trung quyền lực thị trường....11
1.1.3.4 Giảm chi phí gia nhập thị trường .......................................................12
1.1.3.5 Chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị ................12
1.1.4 Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại ...................................12
1.1.4.1 Chào thầu (tender offer).....................................................................13
1.1.4.2 Lôi kéo các cổ đông bất mãn (Proxy fights).......................................13
1.1.4.3 Thương lượng tự nguyện (friendly mergers)......................................13
1.1.4.4 Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán .................................14
1.1.4.5 Mua lại tài sản công ty gần giống phương thức chào thầu.................14
-6-
1.1.5 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ những thành công và thất bại trong
hoạt động sáp nhập, mua lại ..........................................................................14
1.2 LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................18
1.2.1 Năng lực cạnh tranh và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại ......................................................................18
1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay ................................................................................20
1.2.3 Sự cần thiết của hoạt động M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM....................................28
2.1 SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI ................28
2.1.1 Làn sóng sáp nhập và mua lại ở Mỹ......................................................28
2.1.2 Tại Châu Âu .........................................................................................31
2.1.3 Tại Châu Á ...........................................................................................33
2.2 SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM.............................................................................................................38
2.2.1 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân
hàng ..............................................................................................................38
2.2.2 Hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập,
hợp nhất, mua lại...........................................................................................39
2.2.2.1 Các Luật điều chỉnh chung cho hoạt động M&A ...............................39
2.2.2.2 Các văn bản quy định hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng......40
2.2.3 Thực tiễn diễn ra hoạt động M&A ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.......................................................................................................41
-7-
2.2.3.1 Những giao dịch sáp nhập, mua lại trong lĩnh vực ngân hàng ...........42
2.2.3.2 Các giao dịch là tiền đề cho hoạt động M&A ngân hàng ...................45
2.2.4 Đánh giá tình hình hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt
Nam ..............................................................................................................51
2.2.5 Những thành tựu đạt được từ hoạt động M&A ngân hàng Việt Nam....52
2.2.6 Những mặt hạn chế...............................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................54
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG M&A ...................................................................................55
3.1 DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG CỦA HOẠT ĐỘNG M&A TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI ..........................................55
3.1.1 Những nhân tố góp phần thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. .............................................55
3.1.2 Các hình thức sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời gian tới..........................................................................................57
3.1.2.1 Các ngân hàng nhỏ sẽ “bắt tay” với các ngân hàng nhỏ .....................57
3.1.2.2 Ngân hàng lớn sáp nhập và mua lại ngân hàng nhỏ............................59
3.1.2.3 Các ngân hàng cùng quy mô (lớn, trung bình) và cùng chiến lược phát
triển sáp nhập với nhau..................................................................................60
3.1.2.4 Sáp nhập xuyên biên giữa các tổ chức tài chính nước ngoài với các
ngân hàng trong nước....................................................................................62
3.1.2.5 Sáp nhập ngân hàng để thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng .........65
3.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ..............................................................................67
3.2.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại. ..............................................67
3.2.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động M&A ngân hàng .............68
-8-
3.2.2.1 Cơ chế chính sách quản lý chung.......................................................68
3.2.2.2 Cơ chế chính sách dùng riêng cho hoạt động M&A ngân hàng..........70
3.2.3 Một số đề xuất cho Ngân hàng thương mại khi tiến hành hoạt động
M&A.............................................................................................................71
3.2.3.1 Vấn đề lựa chọn đối tác ....................................................................71
3.2.3.2 Vấn đề định giá và lựa chọn phương pháp định giá ...........................73
3.2.3.3. Vấn đề thương hiệu .........................................................................76
3.2.3.4. Vấn đề văn hóa và con người trong hoạt động M&A........................78
3.2.3.5 Vấn đề về sự hiểu biết và tâm lý của Nhà quản trị ngân hàng ............79
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................80
KẾT LUẬN...................................................................................................81
Tài liệu tham khào
Phụ lục 1 : Một số mô hình định giá doanh nghiệp.
Phục lục 2: Tóm tắt tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại
Phụ lục 3 : Động cơ thực sự đằng sau hoạt động M&A (Sơ đồ hình xương
cá).
Phụ lục 4 : Một số chiến lược phòng vệ trước ý đồ mua lại không thân thiện.
-9-
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
M&A: Sáp nhập và mua lại.
NH: Ngân hàng.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
R&D: Nghiên cứu và phát triển.
TMCP: Thương mại cổ phần.
TDND: Tín dụng nhân dân.
UBCK: Ủy ban chứng khoán
WTO: Tổ chức thương mại thế giới.
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam.
Vietinbank: Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Vietcombank: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
NHNN & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .
PVFC: Công ty Tài Chính Dầu Khí
WB: Ngân hàng thế giới
-10-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh quy mô ngân hàng trong nước với các ngân hàng trong khu vực.
Bảng 2.1 Các giao dịch M&A ngân hàng trong những năm gần đây.
Bảng 2.2 Các hoạt động mua bán cổ phần cho đối tác nước ngoài.
Bảng 2.3 Hoạt động nắm giữ cổ phần chéo giữa các ngân hàng trong nước.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu so sánh quy mô của các ngân hàng nhỏ so với quy mô của
toàn ngành.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại.
Hình 1.2: So sánh tỷ lệ tín dụng/GDP và huy động/GDP năm 2006.
Hình 1.3: Tỷ lệ tiền mặt/ Tổng PTTT (M2) và so sánh trong khu vực.
Hình 2.1: Tình hình sáp nhập và mua lại để hình thành các ngân hàng khổng lồ tại
Mỹ từ năm 1997-2001.
Hình 2.2: Tình hình sáp nhập và mua lại diễn ra ở các nước Châu Á trong thời kỳ
khủng hoảng tài chính- tiền tệ.
Hình 3.1 Đồ thị động cơ hoạt động sáp nhập của các ngân hàng Việt Nam trong thời
gian tới.
Hình 3.2: Sở hữu cổ phiếu chéo giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính.
Hình 3.3: Mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng.
Hình 3.4: Mô hình 6C đánh giá ngân hàng mục tiêu
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động M&A được bắt đầu vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên,
phát triển mạnh mẽ nhất là vào những năm 90 của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Đi
đầu trong hoạt động này có thể nói đến là khu vực tài chính ngân hàng ở Mỹ, sau đó
là Châu Âu, Châu Mỹ la tinh và Châu Á với những con số ấn tuợng. Trong đó,
Thụy Điển đã giảm số lượng ngân hàng khoảng 75%, Thụy Sỹ chỉ còn 2 ngân hàng
UBS và Credit Suisse, Hà Lan với 3 ngân hàng, Australia với 4 ngân hàng,
Malaysia giảm từ 54 ngân hàng thành 10 tập đoàn tài chính ngân hàng, Thái Lan
giảm từ 70 ngân hàng xuống còn 15 ngân hàng… . Những cuộc đại sáp nhập ngân
hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế khác nhau theo từng đặc điểm riêng của từng
khu vực. Nhưng tựu chung lại mục đích cuối cùng là cải tổ lại hệ thống các ngân
hàng, tăng cường tính cạnh tranh và khai thác các lợi thế kinh tế. Chính vì thế, tính
đến thời điểm hiện nay, quy mô các tổ chức ngân hàng đã thay đổi đáng kể từ
phương tây sang phương đông. Các tập đoàn tài tài chính ngân hàng khổng lồ được
thành lập càng nhiều hơn và quy mô về mặt tài chính và mạng lưới hoạt động các
tập đoàn này ngày một lớn hơn.
Đối với ngành tài chính ngân hàng Việt Nam, vốn dĩ đã có nhiều yếu kém
hơn so với các nước trong khu vực, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, các Ngân
hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách mới. Trong khi
cả nền kinh tế đang phải chịu áp lực với tình trạng lạm phát hai con số, thì ngân
hàng là ngành phải gánh chịu những ảnh hưởng đầu tiên. Để kiềm chế lạm phát,
biện pháp được Ngân hàng Nhà nước sử dụng là thắt chặt tín dụng. Điều này, đang
làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Trong khi đó, áp lực từ cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài do việc thực hiện
lộ trình tự do hóa tài chính ngày càng tới gần, Việt Nam tiếp tục thực thi các cam
kết trong Hiệp định thương mại Việt –Mỹ, bắt đầu thực hiện hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATs) của WTO theo hướng thực hiện các hiệp định song
phương đã ký kết với các nước thành viên WTO, đồng thời bắt đầu thực hiện các
-2-
yêu cầu, các cam kết trong Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của
ASEAN . Đứng trước tình hình đó, ngân hàng Việt Nam muốn tồn tại và cạnh tranh
với các tổ chức tài chính nước ngoài chỉ có phương pháp hiệu quả duy nhất là sáp
nhập và mua lại các ngân hàng nhỏ để tạo thành các ngân hàng lớn hoạt động hiệu
quả và tăng năng lực cạnh tranh. Hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng là
khuynh hướng toàn cầu, một nhân tố quan trọng trong việc hoàn thiện các ngân
hàng địa phương và Việt Nam không thể loại trừ trong làn sóng ấy. Ý thức được
tính bức thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại” làm luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích, nghiên cứu về thị trường
sáp nhập, mua lại ngân hàng trên thế giới và đồng thời đánh giá thực tiễn của thị
trường này đang diễn ra ở Việt Nam để chứng minh rằng hoạt động sáp nhập và
mua lại là cần thiết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
thương mại trong thời kỳ hội nhập và đưa ra một số gợi ý để thúc đẩy quá trình này.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng thương mại Việt Nam
và các tổ chức tài chính có liên quan. Thông qua thực tiễn diễn ra hoạt động sáp
nhập, mua lại của các nước trên thế giới để dự báo các hình thức sáp nhập, mua lại
mà hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ đi qua. Luận văn cũng đề cập đến các chính
sách quản lý vĩ mô có liên quan để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định
hướng các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua hoạt
động này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, điều tra thăm dò, phân
tích, so sánh, tổng hợp, dự báo, kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức kinh tế
học, tài chính – ngân hàng….
5. Nội dung
-3-
Nội dung của luận văn gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận về hoạt động sáp nhập, mua lại và năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực tiễn hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới
và Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại.
-4-
CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA
LẠI VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2 LÝ LUẬN VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI (M&A)
1.1.1 Khái niệm sáp nhập và mua lại
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về hiện tượng
sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ chức. Tuy nhiên, nội dung của các khái
niệm đó khá thống nhất. Theo Từ điển Bách Khoa toàn thư Wikipedia thì:
Sáp nhập là sự kết hợp của hai hoặc nhiều công ty để tạo ra một công ty duy
nhất có quy mô lớn hơn. Kết quả của sự sáp nhập là một công ty sống sót (giữ được
cái tên và đặc thù), công ty còn lại ngưng tồn tại như một tổ chức riêng biệt. Trường
hợp cả hai công ty sáp nhập ngưng hoạt động và một công ty mới ra đời từ thương
vụ sáp nhập còn được gọi là hợp nhất (consolidation).
Mua lại là hành động trở thành chủ sở hữu của một tài sản nhất định. Công ty
mua lại gọi là công ty đi mua (acquirer), công ty được mua lại gọi là công ty mục
tiêu (target). Trong trường hợp mua lại công ty, công ty mục tiêu trở thành một tài
sản thuộc quyền sở hữu của công ty mua lại.
Trong hoạt động mua lại, công ty có thể chọn một trong các cách tiến hành
mua lại như sau:
Mua lại cổ phiếu: Công ty mua lại có thể dùng tiền để mua lại các cổ phiếu
biểu quyết, cổ phần, hoặc các chứng khoán khác của công ty mục tiêu. Khoản tiền
này được chia cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
Mua lại tài sản: Một công ty có thể mua tất cả hoặc phần lớn tài sản của công
ty mục tiêu. Trường hợp này công ty mục tiêu sau khi bị mua lại tài sản chỉ còn “cái
vỏ”, do đó trong nhiều trường hợp trên thực tế nó sẽ chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên
không nhất thiết tất cả công ty mục tiêu được mua lại theo kiểu này đều ngưng hoạt
động.
Theo Luật cạnh tranh Việt Nam (ra đời năm 2004), tại Chương II, Mục 3, Điều
17 các khái niệm về sáp nhập, hợp nhất và mua lại được Luật định nghĩa như sau:
-5-
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp
khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề
của doanh nghiệp bị mua lại.
Như vậy, nhìn chung thì khái niệm sáp nhập và mua lại được hiểu theo hệ
thống pháp lý Việt Nam và quan điểm chung của thế giới khá tương đồng. Nói
chung thì sáp nhập và mua lại có cùng bản chất là sự hợp nhất của hai hoặc nhiều
hơn hai chủ thể thành một chủ thể duy nhất còn hoạt động, chủ thể còn lại sẽ chấm
dứt hoạt động. Trong sáp nhập, đó là sự hợp nhất của hai chủ thể có cùng tương
quan với nhau về sức mạnh, còn mua lại là hoạt động “cá lớn nuốt cá bé” của chủ
thể lớn mạnh hơn đối với chủ thể yếu hơn. Do đó, hệ quả là việc thanh toán cho một
hoạt động sáp nhập thông thường được thực hiện bằng phương pháp hoán đổi cổ
phiếu, nghĩa là một doanh nghiệp tiến hành sáp nhập và mua lại sẽ thanh toán cho
một doanh nghiệp khác bị sáp nhập và mua lại- cụ thể là cổ đông của doanh nghiệp
bị sáp nhập và mua lại – bằng cổ phiếu phổ thông của nó mới phát hành, còn đối với
mua lại việc thanh toán có thể được thực hiện cả bằng cổ phiếu phổ thông và tiền
mặt. Hợp nhất hai doanh nghiệp được hiểu là hai chủ thể doanh nghiệp hợp lại với
nhau thành một chủ thể mới, các chủ thể tham gia hoạt động hợp nhất sẽ chấm dứt
hoạt động, toàn bộ hoạt động cũng như các quyền lợi và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia sẽ chuyển giao cho chủ thể mới thành lập sau hợp nhất.
Điểm khác biệt ở đây giữa hai hệ thống này là, theo quan điểm chung trên thế
giới thì hợp nhất được xem là trường hợp đặc biệt của sáp nhập. Trong khi đó, theo
quan điểm từ góc độ pháp lý Việt Nam thì hợp nhất được xem là một trường hợp
đặc biệt so với sáp nhập.
-6-
1.1.2 Các hình thức sáp nhập, mua lại
1.1.2.1 Dựa trên mức độ liên hệ giữa hai tổ chức
Sáp nhập theo chiều ngang (horizontal merger)
Sáp nhập theo chiều ngang được áp dụng cho các công ty hoạt động trong
cùng lĩnh vực, loại hình kinh doanh. Nói cách khác, đó là sự sáp nhập giữa các công
ty cạnh tranh trực tiếp về cùng dòng sản phẩm và cùng thị trường.
Sáp nhập theo chiều ngang thường diễn ra khi có sự củng cố, hợp nhất trong
ngành, đi cùng với việc các quy định được dỡ bỏ và sự phát triển vượt bậc của công
nghệ, tạo điều kiện cho các công ty kết hợp với nhau để tạo ra một quy mô và trình
độ công ty mà ở đó, việc kinh doanh có hiệu quả hơn. Đa số các vụ sáp nhập theo
chiều ngang diễn ra trong các ngành ôtô, dược, viễn thông, dầu khí, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán…
Sáp nhập theo chiều dọc (vertical merger)
Sáp nhập theo chiều dọc diễn ra giữa các công ty nằm ở những giai đoạn
khác nhau của một quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Các công ty sáp nhập
theo chiều dọc có quan hệ người mua-người bán với nhau. Trong một giao dịch sáp
nhập theo chiều dọc, một công ty có thể sáp nhập với một công ty là nhà cung cấp
của nó, gọi là sáp nhập về phía sau (backward merger), hoặc một công ty có quan hệ
thân cận trong hệ thống phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng, gọi là sáp nhập về
phía trước (forward merger). Sáp nhập về phía sau diễn ra khi một nhà sản xuất tìm
được nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, còn sáp nhập về phía trước diễn
ra khi một nhà cung cấp nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tìm được công ty mua sản
phẩm của mình một cách thường xuyên.
Sáp nhập theo chiều dọc có thể đem lại những lợi ích sau:
Tiết giảm được các chi phí cố định như chi phí đốt nóng, lưu kho, vận
chuyển.
Tiết kiệm các chi phí giao dịch (chi phí mềm) như chi phí tìm kiếm đối
tác có giả cả hợp lý, chi phí thương thảo giao kết hợp đồng, thu tiền
thanh toán, thông tin liên lạc, quảng cáo, phối hợp thực hiện.
-7-
Truyền đạt thông tin thông suốt và hiệu quả hơn, hoạch định hàng tồn
kho chính xác hơn.
Tuy nhiên, xét trong một chừng mực nào đó, sáp nhập theo chiều dọc tạo ra
những rào cản gia nhập ngành, tạo yếu tố tiêu cực trong cạnh tranh. Do đó, các thị
trường phát triển cũng có những quy định điều tiết hoạt động sáp nhập theo chiều
dọc này.
Sáp nhập tổ hợp (conglomerate merger)
Sáp nhập hình thành tổ hợp là trường hợp xảy ra đối với các công ty hoạt
động ở các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh không liên quan tới nhau, không có
quan hệ người mua - người bán và cũng chẳng phải là đối thủ cạnh tranh của nhau.
Nói cách khác, nếu một cuộc sáp nhập không rơi vào hai trường hợp sáp nhập theo
chiều dọc hoặc sáp nhập theo chiều ngang thì đó là sáp nhập hình thành tổ hợp. Sáp
nhập hình thành tổ hợp rất phổ biến vào thập niên 60, khi các luật chống độc quyền
ngăn cản các công ty có ý định sáp nhập theo chiều ngang hoặc sáp nhập theo chiều
dọc, bởi vì sáp nhập hình thành tập đoàn không ảnh hưởng lập tức đến mức độ tập
trung của thị trường.
Những công ty theo đuổi chiến lược đa dạng hóa các dãy sản phẩm sẽ lựa
chọn chiến lược liên kết thành lập tập đoàn. Lý do thật đơn giản: nếu một công ty
tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất, họ khó có thể cùng lúc đáp ứng được các yêu
cầu về một số chức năng quản trị nghiên cứu, kỹ thuật ứng dụng, sản xuất,
marketing….thay vì vậy, công ty này có thể sáp nhập với một công ty đang hoạt
động trong lĩnh vực muốn nhắm đến để thông qua công ty bị sáp nhập xâm nhập
vào thị trường đó.
Cụ thể, sáp nhập hình thành tập đoàn còn được phân thành 3 nhóm:
Sáp nhập tổ hợp thuần túy, hai bên không hề có mối quan hệ nào với
nhau, như một công ty thiết bị y tế mua công ty thời trang.
Mở rộng thị trường địa lý: trong trường hợp này, các công ty sáp nhập
hoạt động ở các vùng địa lý không trùng lắp nhau.
-8-
Sáp nhập đa dạng hóa sản phẩm, hai công ty sản xuất hai loại sản phẩm
khác nhau nhưng cùng ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị
gần giống nhau.
Về mặt ưu điểm, sáp nhập tổ hợp giúp giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, chi
phí gia nhập thị trường mới được tiết kiệm đáng kể, lợi nhuận gia tăng nhờ tìm được
những cơ hội phát triển mới. Mặt khác, sáp nhập hình thành tập đoàn cũng có một
số hạn chế như các công ty sáp nhập tổ hợp phải đối mặt với rủi ro gia tăng quy mô
nhưng không đạt được tính kinh tế (tiết kiệm chi phí hoạt động), rủi ro gia nhập thị
trường mới, có thể làm tăng chi phí quản lý.
1.1.2.2 Dựa trên phạm vi lãnh thổ
Sáp nhập và mua lại trong nước(domestic merger)
Đây là những thương vụ sáp nhập, mua lại giữa các công ty trong cùng lãnh
thổ một quốc gia.
Sáp nhập và mua lại xuyên biên (cross-border merger)
Sáp nhập và mua lại xuyên biên được thực hiện giữa các công ty thuộc hai
quốc gia khác nhau, là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất
hiện nay.
1.1.2.3 Dựa trên chiến lược mua lại công ty
Mua lại công ty thông qua con đường thương lượng (friendly takeover)
Khi có ý định mua lại “thân thiện”, công ty mua lại đặt vấn đề chào mua trực
tiếp với ban giám đốc và hội đồng quản trị của công ty mục tiêu và nếu mọi việc
diễn tiến tốt đẹp, họ sẽ đạt được mục đích thông qua quá trình thương lượng, thống
nhất giữa hai bên.
Mua lại có ý đồ thôn tính (hostile takeover)
Mua lại có ý đồ thôn tính diễn ra khi một công ty bằng mọi cách mua lại
công ty khác cho dù công ty mục tiêu có thích hoặc đồng tình hay không. Hành
động thôn tính này thường được thực hiện thông qua việc âm thầm mua lại các cổ
phiếu của hội đồng quản trị để cuối cùng đạt được tỷ lệ sở hữu đa số và nắm quyền
kiểm soát công ty. Điều này cũng không dễ thực hiện trừ phi cổ phần của công ty
-9-
mục tiêu được sở hữu rộng rãi và dễ mua lại (tính thanh khoản cao). Mua lại với ý
đồ thôn tính được coi là hành động “cướp công ty” (corporate raid).
1.1.2.4 Dựa trên phương pháp tiến hành tài trợ (bằng nợ hoặc vốn tự có)
Mua công ty sử dụng đòn cân nợ (Leveraged Buyouts – LBOs)
LBOs diễn ra khi có một công ty vay nợ (lên từ 90% đến 100% giá trị
thương vụ) để đi mua một công ty mục tiêu. Cách thức phổ biến là công ty mua lại
sẽ sử dụng phương thức vay ứng trước (prepayable bank facilities), đồng thời phát
hành trái phiếu ra công chúng hoặc cho một số cá nhân để vay tiền (loại trái phiếu
này được xếp vào dạng trái phiếu có lãi suất cao và mang tính rủi ro cũng rất cao).
Thông thường, công ty đi mua sẽ sử dụng tài sản của mình để thế chấp và sử dụng
dòng ngân lưu tự do của công ty mục tiêu như nguồn hoàn trả các khoản nợ. Cuối
cùng, công ty đi mua bán công ty mục tiêu cho công ty khác dưới hình thức phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) hoặc trả lãi cho chính
mình nếu tiếp tục tài trợ.
Những người ủng hộ LBOs cho rằng hình thức này giúp các công ty mục tiêu
sử dụng các nguồn lực của mình có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những người phản đối
LBOs thì lại cho rằng hình thức này phá hủy giá trị (của công ty mục tiêu) và đem
đến những khó khăn kinh tế nghiêm trọng cho một quốc gia bằng cách gây ra sự đổ
vỡ hàng loạt các công ty trong nền kinh tế.
Mua công ty sử dụng vốn chủ sở hữu ( Management Buyouts- MBOs)
MBOs là trường hợp mua lại đặc biệt, xảy ra khi các giám đốc của một công
ty mua lại phần lớn cổ phiếu công ty từ những người chủ thực sự để chuyển từ vị trí
quản trị “ làm công ăn lương” sang vị trí trực tiếp làm chủ doanh nghiệp. Mục đích
của việc mua lại này có thể là để gia tăng khả năng kiểm soát công ty, củng cố lợi
ích cá nhân trong niềm tin vào tương lai xán lạn của công ty. Đa số trường hợp, sau
khi thực hiện MBOs, ban quản trị sẽ biến công ty cổ phần thành công ty tư nhân.
MBOs đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc công ty.
1.1.2.5 Các cách phân loại khác
Sáp nhập trong cùng thị trường (In-market merger)
-10-
Công ty sáp nhập và công ty mục tiêu hoạt động kinh doanh trên các thị
trường địa lý giống nhau. Việc xóa bỏ sự trùng lắp trong bộ máy tổ chức và hoạt
động chức năng giữa hai công ty cho phép tiết kiệm đáng kể chi phí hoạt động và
tổng chi phí.
Sáp nhập mở rộng thị trường (Market-extensions merger)
Sáp nhập diễn ra giữa các công ty hoạt động trên các thị trường khác biệt,
không trùng nhau. Hình thức sáp nhập này không quá chú trọng đến những cơ hội
giảm chi phí mà nhắm đến nhiều hơn là những cơ hội thâm nhập các thị trường mới,
đa dạng hóa nguồn thu nhập, và tăng doanh thu.
Ngoài các chiến lược mua lại đã kể trên, hoạt động M&A còn xảy ra dưới
các hình thức:
Một công ty nhỏ mua lại một công ty lớn hơn.
Một công ty tư nhân “ mua lại” công ty cổ phần.
Sáp nhập tăng thêm EPS (Accretive Mergers): Đây là hình thức một
công ty có P/E cao sáp nhập với một công ty có P/E thấp và tạo ra một công ty mới
có EPS tăng cao.
Sáp nhập làm giảm EPS (Delulive merger): Đây là hình thức một
công ty có P/E thấp sáp nhập với một công ty có EPS cao và tạo ra một công ty mới
có EPS thấp hơn.
1.1.3 Động cơ thực hiện sáp nhập và thâu tóm
Làn sóng sáp nhập và mua lại đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế
giới, không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn có các cuộc sáp nhập xuyên biên. Điều
đó, càng khẳng định những tác động tích cực của hoạt động này. Động cơ của hoạt
động này rất đa dạng, sau đây là một số động cơ thường gặp:
1.1.3.1 Hợp lực thay cạnh tranh
Hoạt động mua bán sáp nhập diễn ra tất yếu sẽ giảm đi các số lượng người
chơi vốn dĩ là các đối thủ cạnh tranh của nhau trên thương trường cũ._.ng có nghĩa sức
nóng cạnh tranh không những giữa các bên liên quan mà cả thị trường nói chung sẽ
được hạ nhiệt. Hơn nữa, tư duy cùng thắng (win-win) đang ngày càng chiếm ưu thế
-11-
đối với tư duy cũ thắng (win)- thua (lose). Trong một thương vụ M&A thành công,
giá trị của tổ chức sau kết hợp thường lớn hơn tổng giá trị của từng công ty khi hoạt
động riêng lẻ. Trong đó, F (A) là giá trị của Công ty A; F (B) là giá trị của công ty
B, F (A+B) là giá trị của công ty A và B sau khi sáp nhập. Giá trị cộng hưởng là giá
trị tăng thêm tạo ra khi kết hợp hai công ty.
1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả
Nâng cao năng lực tài chính: thông qua M&A, các công ty có thể tăng
vốn chủ sở hữu, giảm chi phí đi vay, chủ động nguồn vốn cho các dự án đầu tư, tạo
lòng tin cho các chủ nợ chi phí huy động vốn sẽ giảm.
Nâng cao hiệu quả nhờ quy mô khi nhân đôi thị phần, giảm chi phí cố
định, chi phí nhân công, hậu cần, phân phối do loại trừ các yếu tố trùng lắp. Các
công ty còn có thể bổ sung cho nhau về nguồn lực (đầu ra) và các thế mạnh khác
của nhau như thương hiệu, thông tin, bí quyết, dây chuyền công nghệ, cơ sở khách
hàng, hay tận dụng những tài sản mà mỗi công ty chưa sử dụng hết giá trị (chẳng
hạn một công ty chứng khoán sáp nhập với một ngân hàng) nhờ đó mà chất lượng
sản phẩm được nâng cao. Ngoài ra, còn có trường hợp công ty thực hiện M&A với
một công ty đang thua lỗ nhằm mục đích trốn thuế cho phần lợi nhuận của bản thân.
Nâng cao hiệu quả nhờ sự năng động, tăng tính linh hoạt, phản ứng
nhanh với những thay đổi của thị trường do đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán
rủi ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm, nắm bắt thông tin tốt nhờ có mối quan hệ rộng rãi
và nắm nhu cầu thị trường tốt, hạn chế bất lợi về thông tin không cân xứng.
1.1.3.3 Tham vọng bành trướng tổ chức và tập trung quyền lực thị trường
Các công ty đã thành công thường nuôi tham vọng rất lớn trong việc phát
triển tổ chức của mình ngày một lớn mạnh và thống trị không những trong phân
khúc và dòng sản phẩm hiện tại mà còn lan sang cả những lĩnh vực khác. Hoạt động
sáp nhập này là công cụ để các nhà quản lý thu mua gia tăng quyền lực và thu nhập.
Giá trị cộng hưởng = F (A+B) – [F(A) + F (B)]
-12-
Điều này khiến nhiều khi đưa ra những quyết định sáp nhập và mua lại không cần
thiết gây lãng phí và không hiệu quả.
1.1.3.4 Giảm chi phí gia nhập thị trường
Ở những thị trường có sự điều tiết mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe, hoặc chỉ thuận
lợi trong một giai đoạn nhất định, thì những công ty đến sau chỉ có thể gia nhập thị
trường đó thông qua thâu tóm những công ty đã hoạt động trên thị trường. Điều này
rất phổ biến đối với đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm.
Hơn nữa, không những tránh được các rào cản về thủ tục để đăng ký thành
lập (vốn pháp định, giấy phép), bên mua lại còn giảm được cho mình chi phí và rủi
ro trong quá trình xây dựng cở sở vật chất và cơ sở khách hàng ban đầu. Nếu sáp
nhập một công ty đang ở thế yếu trên thị trường, những lợi ích này còn lớn hơn giá
trị vụ chuyển nhượng, và chứng minh quyết định gia nhập thị trường theo cách này
của người “đến sau” là một quyết định đúng đắn. Trong một số trường hợp mục
đích chính của người thực hiện M&A không chỉ là gia nhập thị trường mà còn nhằm
mua lại một ý tưởng kinh doanh có nhiều triển vọng.
1.1.3.5 Chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị
Nhiều công ty chủ động thực hiện M&A để hiện thực hóa chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm hoặc mở rộng thị trường của mình. Khi thực hiện chiến lược này,
công ty sẽ xây dựng được cho mình một danh mục đầu tư cân bằng hơn nhằm tránh
rủi ro phi hệ thống.
1.1.4 Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại
Cách thức thực hiện thâu tóm và hợp nhất rất đa dạng và mang tính chuyên
biệt hóa tùy thuộc vào mục tiêu, đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so
sánh của các công ty liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, có các cách
phổ biến sau:
-13-
1.1.4.1 Chào thầu (tender offer):
Công ty hoặc một nhóm nhà đầu tư có ý định mua đứt (buyout) toàn bộ công
ty mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của công ty đó bán lại cổ phần của họ với một
mức giá cao hơn thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu đó phải đủ hấp
dẫn để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý công ty
của mình. Hình thức chào thầu này thường được áp dụng trong các vụ thôn tính
mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh.
1.1.4.2 Lôi kéo các cổ đông bất mãn (Proxy fights):
Cũng được sử dụng trong các vụ” thôn tính mang tính thù địch”. Khi lâm vào
tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luôn có một bộ phận không nhỏ cổ đông
bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành công ty mình. Công ty cạnh
tranh có thể lợi dụng tình cảnh này để lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, thông
qua thị trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để
chi phối) cổ phiếu trên thị trường để trở thành cổ đông của công ty mục tiêu. Sau
khi nhận được sử ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập họp Đại hội cổ
đông, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại ban quản trị cũ và bầu đại diện của
công ty thôn tính vào Hội đồng quản trị mới. Cảnh giác với hình thức thôn tính này,
ban quản trị của công ty bị sáp nhập có thể sắp đặt các nhiệm kỳ của ban điều hành
và ban quản trị xen kẽ nhau ngay từ trong Điều lệ công ty. Bởi vì mục đích cuối
cùng của công ty thôn tính và các cổ đông bất mãn là thay đổi điều hành.
1.1.4.3 Thương lượng tự nguyện (friendly mergers)
Với ban quản trị và điều hành là hình thức phổ biến trong các vụ sáp nhập
“thân thiện” (friendly mergers). Nếu cả hai công ty đều nhận thấy lợi ích chung tiềm
tàng trong một vụ sáp nhập và những điểm tương đồng giữa hai công ty (về văn
hóa, hoặc thị phần…) người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai công ty
ngồi lại và thương thảo cho một hợp đồng sáp nhập.
Ngoài các phương án chuyển nhượng cổ phiếu hay tài sản hay tiền mặt hoặc
kết hợp tiền mặt và nợ, các công ty thực hiện sáp nhập thân thiện còn có thể chọn
phương thức hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để biến cổ đông của công ty này trở
-14-
thành cổ đông của công ty kia và ngược lại. Hoặc hình thức trao đổi cổ phần, để
nắm giữ chéo sở hữu công ty của nhau.
1.1.4.4 Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Công ty có ý định thâu tóm sẽ giải ngân để gom dần cổ phiếu của công ty
mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc mua lại của các cổ
đông chiến lược hiện hữu. Phương án này đòi hỏi thời gian, đồng thời nếu để lộ ý
đồ thôn tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt trên thị trường. Ngược lại, cách
thâu tóm này được thực hiện dần dần và trôi chảy, công ty thâu tóm có thể đạt mục
đích cuối cùng của mình một cách êm thấm, không gây xáo động lớn cho “con mồi”
của mình, trong khi chỉ cần trả một mức giá rẻ hơn so với hình thức chào thầu rất
nhiều.
1.1.4.5 Mua lại tài sản công ty gần giống phương thức chào thầu
Công ty sáp nhập có thể đơn phương hoặc cùng công ty mục tiêu định giá tài
sản của công ty đó (họ thường thuê một công ty tư vấn chuyên định giá tài sản độc
lập). Sau đó, các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp (có thể
cao hơn hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ. Điểm
hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, bạn
hàng, nhân sự, văn hóa tổ chức rất khó được định giá và được các bên thống nhất.
Do đó, phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản lại các công ty nhỏ, mà
thực chất là nhắm đến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền công
nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý đang thuộc sở hữu của công ty đó.
1.1.5 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ những thành công và thất bại trong
hoạt động sáp nhập, mua lại.
Phong trào M&A đang được tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế
giới. Đây là một phương pháp được ưa chuộng để đạt được các mục tiêu tăng
trưởng và làm tăng giá trị của các cổ đông. Tuy nhiên, không phải tất cả các giao
dịch M&A đều thành công.
Trong năm 2004, hoạt động M&A trên toàn thế giới đã tăng lên 40% với giá
trị lên đến 2 nghìn tỷ đô la Mỹ, đạt tốc độ tăng cao nhất kể từ năm 2000. Theo
-15-
nghiên cứu thì gần một nửa trong số đó đã không thành công. Ở Châu Úc, trong số
100 giao dịch M&A thì có 34% vụ làm tăng giá trị của các cổ đông, 32% làm giảm
giá trị cổ đông, 34% không làm thay đổi giá trị. Riêng ở Mỹ, theo số liệu thống kê
thì chỉ có 15% các vụ M& A trong lĩnh vực tài chính là thành công. Ở Châu Âu, đối
với các vụ sáp nhập từ 500 triệu đô la Mỹ trở lên thì hơn một nửa làm giảm giá trị
của các cổ đông, 17% làm tăng giá trị và 30% không có ảnh hưởng gì.[22]
Những nhân tố làm cho giao dịch M&A thất bại thường gặp:
+ Những mong đợi không thực tế.
+ Kế hoạch M&A vội vàng, không phù hợp.
+ Sự yếu kém trong quản lý và điều hành trong công ty mới.
+ Động cơ về quyền lực và chính trị hơn là động cơ về kinh tế.
+ Sự khác nhau về văn hóa giữa các chủ thể trong quá trình hợp nhất.
+ Sự phản ứng của các công ty bị thâu tóm.
+ Tập trung vào vấn đề điều hành và tổ chức mà không tập trung vào vấn đề
kinh doanh.
+ Sự kiệt quệ về tài chính sau khi tiến hành hoạt động M&A do giá mua lại của
công ty mục tiêu quá cao.
+ Công ty không đủ khả năng quản trị và thực hiện những thay đổi lớn sau hoạt
động M&A.
+ Các hệ thống marketing không hòa hợp làm mất hệ thống khách hàng.
Những nhân tố tạo nên giao dịch M&A thành công thường gặp:
+ Kế hoạch M&A phù hợp, và được lên kế hoạch kỹ càng.
+ Mức giá hợp lý.
+ Năng lực của đội ngũ lãnh đạo điều hành các công ty sau mỗi vụ M&A.
+ Thành công do học được những bài học kinh nghiệm từ các vụ M&A trước.
+ Những kế hoạch cụ thể nhằm củng cố, thống nhất hai tổ chức về vấn đề văn
hóa, con người.
+ Sự hiểu rõ của nhân viên về mục đích, kết quả của cuộc sáp nhập, mua lại và
góp phần vào việc thống nhất hai tổ chức.
-16-
Trường hợp điển hình:
TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CITIGROUP (MỸ)
Ngân hàng Citigroup có trụ sở chính đặt tại NewYork, được hình thành từ
quá trình sáp nhập Citicorp và hãng Travelers Group.
Citicorp là một trong những tập đoàn hàng đầu của Mỹ, là tập đoàn đa quốc
gia, hoạt động trên 100 quốc gia với công ty mẹ là Citibank. Năm 1995, Citicorp
sáp nhập với First National (NewYork) để trở thành một trong ngân hàng lớn với
tên gọi là First National City Bank. Năm 1968, ngân hàng này cải tổ để trở thành
công ty mẹ (Holding company) và hình thành một tập đoàn ngân hàng lấy tên là
First National City Corp (đến năm 1974 đổi tên thành Citicorp) với hoạt động trọng
tâm là các dịch vụ tài chính và ngân hàng bán lẻ. Trong những năm 1980 Citibank
đã mua lại một số tổ chức tài chính ở San Francisco, Chicago, Miami và
Washington DC và đến năm 1998 thực hiện sáp nhập với hãng Travelers Group
theo hợp đồng trị giá 36.3 tỷ USD và trở thành tập đoàn Citigroup như ngày nay. Để
có được thành quả là tập đoàn tài chính có tổng tài sản lớn nhất thế giới, bên cạnh
những thành công đạt được, tập đoàn Citigroup cũng đã trải qua rất nhiều “sóng
gió” sau mỗi cuộc “hôn nhân” của mình.
Thương vụ M&A được xem là để lại nhiều khó khăn và tai tiếng nhất là cuộc
sáp nhập giữa Citicorp và Travelers Group để hình thành tập đoàn Citigroup.
Ban đầu, với niềm tin vào hợp đồng sáp nhập, lợi nhuận năm 1998 được dự
đoán là sẽ tăng và ngang với những kỷ lục tăng trưởng mà cả hai công ty đã có.
Thay vào đó, những kết quả tốt đẹp nửa năm sau khi sáp nhập đã bị xóa sạch bởi
hàng loạt những thất bại.
Cuộc va chạm đầu tiên nảy sinh từ văn hóa làm việc của hai công ty. Người
của Travelers, từ lâu quen cách làm việc đơn giản, hiệu quả đang quyết tâm đặt
phong cách của mình vào phong cách của City vốn từ lâu đã chán ngán vì những
thứ tủn mủn của kiểu quản lý hàng ngày.
Cuộc va chạm thứ hai, là việc sa thải Janes Dimon, nguyên là chủ tịch
Travelers trước khi sáp nhập, là một người có đầu óc, tự tin, có khả năng xử lý số
-17-
liệu kỳ diệu. Là ứng cử viên số một cho vị trí Chủ tịch của Citigroup sau sáp nhập.
Việc sa thải ông ngay lập tức gây ra sự hoang mang cho những người đi theo công
ty và đồng thời làm sụt giảm giá cổ phiếu liên tục của Citigroup.
Cuộc va chạm thứ ba, trên giấy tờ có vẻ có lợi cho cả hai phía, bởi vì nó hứa
hẹn cho phép mỗi bên tiếp cận những khách hàng mới. City có mối quan hệ với
hàng nghìn công ty khắp thế giới, Travelers giao dịch với khá ít công ty. Cơ hội tiếp
xúc với nhiều khách hàng hơn sẽ giúp Travelers bán các dịch vụ bảo hiểm và những
dịch vụ mà City chưa có. Thay vào đó, City kinh doanh những dịch vụ ngân hàng
rất lớn như cho vay và quản lý tiền mặt. Việc có thêm những sản phẩm dịch vụ đầu
tư sẽ cho phép các giám đốc ngân hàng City giao dịch thường xuyên hơn với ban
quản trị tức là giám đốc Tài Chính và Giám đốc Điều hành những người ký hợp
đồng cung cấp các dịch vụ này và tăng cường quan hệ với khách hàng, thậm chí khi
một sự liên kết tỏ ra trôi chảy thì vấn đề tổ chức vẫn là một thách thức. Mỗi bên có
những quan hệ được coi là “sở hữu riêng”. Việc phía kia tham gia vào quan hệ đó
như thế nào ? Nếu có vấn đề trùng lắp trong việc cung cấp dịch vụ thì phía nào sẽ
rút lui trước? Giải quyết vấn đề lương thưởng như thế nào khi các giám đốc ngân
hàng đầu tư thường tự nghĩ mình cao hơn giám đốc ngân hàng thương mại?
CitiGroup đã phải trải qua cả gần 2 năm để tìm hướng giải quyết cho các vấn đề
trên.
Chủ tịch của City là John S.Reed đã phát biểu trước những vấn đề mà
CitiGroup gặp phải sau khi sáp nhập: “Nếu tôi hiểu được cái ngày đầu tiên sáp nhập
như bây giờ, tôi nghĩ lẽ ra chúng tôi đã có thể dùng Dimon theo cách khác, và như
vậy có thể đã không xảy ra chuyện. Nhưng bạn biết không? Sáp nhập là khó khăn.
Trong một cuộc sáp nhập, thì sự khéo léo chung sống với mọi người quan trọng hơn
khả năng chuyên môn cá nhân của bạn nhiều”.
Thương vụ M&A được xem là thành công nhất của Tập đoàn Citigroup là vụ
mua lại của Tập đoàn ngân hàng lớn nhất Mexico là Banacci với giá khổng lồ 12,5
tỷ USD vào năm 2001.
-18-
Cuộc sáp nhập này theo tính toán của Chủ tịch Tập đoàn Citigroup – Ông
Sandy Weill- thì hàng năm Tập đoàn sẽ giảm được ít nhất 200 triệu USD cho chi
phí chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn. Có được
thành công này là do:
+ Rút được kinh nghiệm thất bại từ các cuộc sáp nhập và mua lại trước đó.
+ Giá cả mua lại hợp lý.
+ Tính toán được những lợi ích khi tiến hành vụ mua bán này.
1.2 LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Năng lực cạnh tranh và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại.
Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh trong và
ngoài nước. Vì vậy, năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại là sự tổng hợp của
các yếu tố từ công tác chỉ đạo và điều hành, chất lượng đội ngũ cán bộ, uy tín và
thương hiệu của ngân hàng thương mại.
Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại
Nhóm nhân tố khách quan: có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng thương mại, đây là những nhân tố khách quan và có thể
được mô tả qua sơ đồ dưới đây.
Hình 1.1 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM
NHTM mua
NHTM
Dịch vụ mới thay thế
NHTM hiện tại
Khách hàng
-19-
+ Tác nhân từ phía ngân hàng thương mại mới tham gia thị trường: Các ngân
hàng thương mại mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như: Mở ra
những tiềm năng mới, có động cơ và ước vọng giành được thị phần, đã tham khảo
kinh nghiệm từ những ngân hàng thương mại đang hoạt động, có được những thống
kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Như vậy, bất kể thực lực của ngân hàng thương
mại mới là thế nào, thì các ngân hàng thương mại hiện tại đã thấy một mối đe dọa
về khả năng thị phần bị chia sẻ, ngoài ra, các ngân hàng thương mại mới có những
kế sách và sức mạnh mà các ngân hàng thương mại hiện tại chưa thể có thông tin và
chiến lược ứng phó.
+ Tác nhân là các đối thủ ngân hàng thương mại hiện tại: Đây là những mối
lo thường trực của các ngân hàng thương mại trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh
ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong
tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải
thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung
ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
+ Sức ép từ phía khách hàng: Một trong những đặc điểm quan trọng của
ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng,
thậm chí là các ngân hàng khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm cho ngân hàng. Những người bán
sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều
có mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn, trong khi đó, những người mua
sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế.
Như vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận
có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ
nhất có thể. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn trong định hướng cũng
như phương thức hoạt động trong tương lai.
+ Sự xuất hiện các dịch vụ mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung
gian đe dọa lợi thế của các ngân hàng thương mại khi cung cấp các dịch vụ tài chính
mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các ngân hàng thương mại đảm
-20-
nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính
khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị
trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ
phát triển của các ngân hàng thương mại, thị phần suy giảm.
+ Nhóm nhân tố chủ quan: Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, trên thực tế, nhóm các nhân tố
thuộc về nội tại của hệ thống ngân hàng thương mại cũng ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này. Chúng bao gồm: năng lực điều hành
của ban lãnh đạo ngân hàng, quy mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng
thương mại, công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng, chất lượng nhân viên ngân
hàng, cấu trúc tổ chức, danh tiếng và uy tín của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay:
Về năng lực tài chính.
+ Về vốn chủ sở hữu: Các tư liệu thống kê cho thấy, vốn tự có của các ngân
hàng thương mại Việt Nam quá thấp. NHNo&PTNT Việt Nam với vốn tự có được
xem là lớn nhất, song cũng chỉ đạt khoảng 654 triệu USD, thấp xa so với các ngân
hàng thương mại các nước trên thế giới.
Bảng 1.1 So sánh quy mô ngân hàng trong nước với các ngân hàng trong khu
vực năm 2007 ĐVT: triệu USD
Quốc gia Số lượng các ngân hàng
nội địa
Ngân hàng lớn nhất
Vốn điều lệ Tài sản
Malaysia 10 4.000 64.000
Thái Lan 15 2.000 47.500
Indonesia 128 1.100 35.000
Singapore 164 14.200 162.000
Việt Nam 40 654 20.000
Nguồn: Từ các website của các Ngân hàng
-21-
+ Xét theo tiêu chuẩn Basel thì hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam đang được cải thiện tuy nhiên còn thấp so với các nước trong khu vực (Hệ số
an toàn vốn (CAR) trung bình của các NHTMQD tăng từ 7% trong năm 2006 lên
9% trong năm 2007, tỷ lệ này của các NHTMCP bình quân trên 12%.). Hệ số CAR
bình quân của các ngân hàng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (gồm 52 NH
thuộc 10 nước - là 13,1%), của các ngân hàng các nước Châu Á mới nổi (Gồm 14
ngân hàng của Thailand, Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 12,3%.
+ Về khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng. Khả năng sinh lời được thể hiện qua các chỉ số ROE và
ROA.
Về hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài sản): Do chất
lượng tín dụng kém, trong khi đó các hoạt động kinh doanh khác chưa phát triển,
nên hệ số ROA của ngân hàng thương mại Việt Nam khá thấp và không ổn định,
khoảng 0,52%. Trong khi đó, hệ số này của ngân hàng thương mại các nước trong
khu vực là tương đối cao. Hệ số ROA của nhóm các ngân hàng khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0,94%, ở các ngân hàng thuộc
các nước mới nổi (Gồm 14 NH của các nước Thailand, Indonesia, Malaysia,
Phillipines) là 0,77%.
Về hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn): Hệ số này của các ngân hàng
thương mại Việt Nam đang được cải thiện khoảng 13%, tuy nhiên vẫn còn thấp so
với các nước trong khu vực. Trong khi đó, hệ số này của ngân hàng thương mại các
nước luôn ở mức trên 15%.
Năng lực hoạt động kinh doanh
+ Năng lực huy động vốn: Do nhu cầu vốn hoạt động từ các khách hàng một
số năm gần đây khá lớn, nên các ngân hàng thương mại đã đưa ra nhiều chính sách
khuyến mãi, hậu mãi để huy động vốn, sự cạnh tranh nhìn chung là khá quyết liệt.
Tuy nhiên, có thể thấy là các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng
công cụ giá thấp để huy động vốn. Một số ngân hàng thương mại cũng sử dụng biện
pháp mở rộng chi nhánh để tiến gần hơn tới khách hàng, tuy nhiên, việc mở chi
-22-
nhánh hiện nay là khá ồ ạt, chưa thực sự tính đến hiệu quả, gây khó khăn cho công
tác quản trị, gia tăng rủi ro. Rõ ràng là, với đối sách tăng lãi suất để huy động vốn ít
nhiều sẽ làm suy giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
+ Năng lực đầu tư tín dụng: Do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao,
dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại rất lớn, dư nợ
cho vay tăng rất mạnh một số năm gần đây. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tín dụng
bình quân của các ngân hàng thương mại khoảng trên 25%/năm, riêng năm 2007 tốc
độ tăng trưởng tới 37,8%/năm một mức tăng trưởng quá cao, vượt xa mức trung
bình của ngân hàng thương mại các nước trong khu vực (Hầu hết NHTM các nước
trong khu vực đều có mức tăng trưởng tín dụng dưới 10%. Trung Quốc mức tăng
trưởng tín dụng chỉ khoảng 20%/năm so với mức tăng trưởng GDP bình quân trên
10%/năm), hơn nữa, tốc độ tăng trưởng cao diễn ra trong một khoảng thời gian khá
dài, đi đôi với năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế trong một môi trường kinh
doanh đầy rủi ro có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao, làm môi trường tín
dụng luôn căng thẳng, xói mòn sự ổn định vĩ mô của hệ thống tiền tệ ngân hàng.
+ Độ sâu tài chính đã có sự thay đổi đáng kể khi các tỷ lệ tín dụng/GDP và
huy động/GDP tăng nhanh qua các năm. Điều này, chứng tỏ sự phát triển nhanh
chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn thấp so với mức
bình quân trong khu vực.
Hình 1.2: So sánh tỷ lệ tín dụng/GDP và huy động/GDP năm 2006
Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Korea 160%
Taiwan 143%
Hongkong 134%
China 131%
Malaysia 113%
Singapore 95%
Thailand 77%
Vietnam 71%
India 57%
Philippines 35%
Indonesia 25%
Tiền gửi/GDP, 2006 Tín dụng/GDP, 2006
Hongkong 322%
Taiwan 216%
China 152%
Korea 133%
Malaysia 120%
Singapore 118%
Thailand 79%
Vietnam 78%
India 75%
Philippines 41%
Indonesia 37%
-23-
Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ.
+ Về thanh toán nội địa: Thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng ngày càng
giảm xuống, nhưng nhìn chung vẫn còn lớn.
Hình 1.3: Tỷ lệ Tiền mặt/Tổng PTTT (M2) và so sánh trong khu vực
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
+ Nghiệp vụ kinh doanh hối đoái: Do thị trường hối đoái của Việt Nam chưa
phát triển, các công cụ phái sinh (Swap, Forword, Option, Future) hoạt động kém
hiệu quả do vậy trong thực tế một số ngân hàng thương mại nước ta những năm qua
đã thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hối đoái nhưng rủi ro rất lớn.
Về năng lực quản trị - điều hành
+ Mô hình quản lý nhìn chung còn nặng kiểu quản lý truyền thống, mang
tính chất địa dư hành chính, rất khó khăn để phát triển mạng lưới ra bên ngoài do
hạn chế về tài chính, quản trị, sức cạnh tranh.
Trong khi đó, nhiều ngân hàng, đặc biệt các ngân hàng thương mại cổ phần
một số năm gần đây có xu hướng mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao
dịch, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro tăng lên.
+ Trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ trong hệ thống ngân hàng còn
chưa cao.
Về năng lực công nghệ
Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ
thông tin có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động ngân hàng. Nhưng đây là một lĩnh
Vietnam 18%
India 15%
Philippines 11%
Indonesia 11%
Thailand 10%
China 8%
Singapore 6%
Malaysia 5%
Taiwan 3%
Hongkong 3%
Korea 2%
So sánh với các nước trong khu vực
2006 18%
2005 19%
2004 20%
2003 22%
2002 23%
Tỷ lệ tiền mặt/M2, 2002 - 2006
-24-
vực đòi hỏi sự đầu tư rất lớn, ví dụ như để xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho
một Ngân hàng thương mại Nhà nước cần phải chi phí tới 500 - 600 tỷ đồng VND.
Đây cũng chính là bất cập đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam do qui mô vốn điều
lệ thấp.
Nhìn tổng thể thì công nghệ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn
nhiều yếu kém so với các ngân hàng nước ngoài. Cụ thể:
- Theo WB, công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam vẫn còn ở mức
thấp kém. Chỉ số công nghệ ngân hàng ở Việt Nam mới chỉ là (-0,47). Trong khi ở
Trung Quốc là (-0,35); Thái Lan (-0,07), Indonexia (-0,07), Malaysia là 1,08 và của
Singapore là 1,95.
- Tính liên kết giữa các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa cao… dẫn
đến các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn, phạm vi kinh doanh
trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài (về hoạt động
thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án,…).
- Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng làm tăng các giao dịch vốn,
trong khi đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng hầu như còn
rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu lực để đảm bảo việc
tuân thủ nghiêm minh pháp luật trong hoạt động ngân hàng và sự an toàn của hệ
thống ngân hàng, nhất là việc cảnh báo sớm các rủi ro của hoạt động ngân hàng. Sự
phát triển của công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ mạng và kỹ thuật số tạo
nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự động, như: Home
Banking, Internet Banking, thẻ thanh toán, giao dịch điện tử… nhờ đó góp phần tích
cực làm văn minh hoá hoạt động ngân hàng, nhưng hiện nay an ninh mạng trong
hoạt động ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều lỗ hổng.
Về thương hiệu
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được
nâng cao thì sự cạnh tranh về thương hiệu sẽ ngày càng mạnh mẽ. Bản chất thương
hiệu chính là uy tín về chất lượng dịch vụ mà một ngân hàng sẵn sàng cung ứng cho
xã hội. Xét về mặt này thì các ngân hàng thương mại Việt Nam hầu như uy tín thấp,
-25-
cho nên nếu mở cửa thì các ngân hàng thương mại sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt ngay
trên “sân nhà” và sẽ càng thua kém khi có ý định vươn ra nước ngoài.
1.2.3 Sự cần thiết của hoạt động M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu.
Một trong những mốc quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các ngân
hàng thương mại là việc ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa kỳ, hiệp định
chung về thương mại dịch vụ (GATs) của WTO theo hướng thực hiện các hiệp định
song phương đã ký kết với các nước thành viên WTO cam kết mở cửa thị trường tài
chính ngân hàng, đồng thời bắt đầu thực hiện các yêu cầu các cam kết trong Hiệp
định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN.
Ngành ngân hàng sẽ đối mặt với khả năng thâm nhập thị trường của các
đối thủ mới.
+ Đối với các tổ chức trong nước: Trong năm 2007 có hơn 30 hồ sơ và đề
nghị xin thành lập ngân hàng mới từ các doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Bảo Hiểm
Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông, Tập đoàn Dệt May, Tổng công ty Sông
Đà….
+ Đối với các tổ chức nước ngoài: Tính đến cuối năm 2007, Ngân hàng nhà
nước đã tiếp nhận 5 hồ sơ xin thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài và
19 hồ sơ xin cấp phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trong đó, có 3 hồ sơ xin thành lập chi nhánh đã được chấp thuận nguyên tắc
là Commonwealth Bank (Australia), IBK (Hàn Quốc) và Fubon (Đài Loan).
Ngành ngân hàng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh tiềm tàng từ các tổ chức
tài chính khác
Hoạt động của các ngân hàng hiện chịu sự cạnh tranh nhẹ từ các tổ chức tài
chính không phải là ngân hàng như các Công ty tài chính, đặc biệt là các công ty tài
chính thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty (đối với hoạt động thu xếp vốn vay, tín
dụng, huy động vốn), các công ty chứng khoán có quy mô lớn (đối với các hoạt
động ngân hàng đầu tư như bảo lãnh phát hành, tư vấn sáp nhập, đầu tư).Tuy nhiên,
-26-
trong tương lai nếu các mô hình này thành công, đây sẽ là những đối thủ cạnh tranh
trực tiếp với các ngân hàng trên từng mảng hoạt động, đặc biệt là sự cạnh tranh từ
các công ty chứng khoán độc lập có quy mô lớn trên hoạt động đầu tư.
Do tầm quan trọng và đặc điểm của ngành ngân hàng trong tiến trình phát
triển kinh tế quốc dân, để có thể tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế thách thức, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại hiện nay là vấn đề
nóng hổi.
Xét trong ngắn hạn và dài hạn, hoạt động M&A thực sự là giải pháp cần thiết
giúp các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh ngay trên sân nhà và
trên “đấu trường” quốc tế bởi hoạt động này có những điểm ư._.hởi đầu mới: Trong chiến lược này, cả hai thương hiệu của hai ngân hàng
sau khi sáp nhập không mang lại tài sản nào và vì thế họ xây dựng nên thương hiệu
mới. Chiến lược này phù hợp với ngân hàng nhỏ, chưa có một nhận thức hay tài sản
thương hiệu lớn của riêng họ. Khi có hơn hai ngân hàng nhỏ sáp nhập chiến lược
này là giải pháp hiệu quả để xây dựng nên tài sản thương hiệu.
Việc lựa chọn chiến lược xây dựng thương hiệu sau sáp nhập như thế nào là
tối ưu nhất phải được ban lãnh đạo của ngân hàng điều tra rất kỹ càng từ phía các cổ
đông, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp…..mới ra quyết định cuối cùng, chứ
không thể áp đặt ý chí chủ quan của các nhà lãnh đạo và hoạch định chiến lược
được, bởi sự quyết định cuối cùng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng như nhân tố góp phần vào sự thành công của một giao dịch M&A chính là sự
trung thành, lòng tin của khách hàng đối với họ.
3.2.3.4. Vấn đề văn hóa và con người trong hoạt động M&A
Một giao dịch M&A được gọi là thành công khi các vấn đề phát sinh sau
M&A được giải quyết thành công. Các yếu tố chính là sự hoà hợp về văn hóa doanh
nghiệp, kế hoạch điều hành và quản lý, nhân sự, quan hệ với các đối tác mới, quan
hệ và giao tiếp giữa các bộ phận và công ty thành viên…
Trong đó, sự hòa hợp về văn hóa là một trong các thách thức lớn nhất của
hoạt động M&A, đặc biệt là yếu tố quyết định đến sự thành công và thất bại của
một giao dịch M&A. Theo thống kê, hầu hết các vụ M&A thất bại trên thế giới đều
do các nhà lãnh đạo và các ông chủ ngân hàng thường xem nhẹ vấn đề này.
Khi hai doanh nghiệp ở hai môi trường, vùng lãnh thổ hay quốc gia có những
nét văn hóa, thói quen hành xử, sự giao tiếp khác nhau về cùng sống dưới một mái
nhà, phải nói cùng một thứ ngôn ngữ, hướng tới cùng một giá trị là điều rất phức tạp
và cần thời gian cho sự hòa hợp này. Do đó, trước khi tiến hành các thương vụ
M&A, các ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng về văn hóa của doanh nghiệp mà
mình định thôn tính hay sáp nhập.
Vấn đề giữ nhân sự cũng quan trọng không kém, vì nếu không có sự điều
hành nhân sự tốt dẫn đến sự bất mãn và xung đột giữa người mới và người cũ và tạo
-79-
ra tâm lý không còn động lực để cống hiến, một số lớn những người có kinh nghiệm
cũng như am hiểu về thị trường, gắn bó với khách hàng lâu năm mà họ bỏ công ty
mới ra đi sẽ gây ra những tổn thất không lường trước được. Chính vì thế, việc xây
dựng chính sách đãi ngộ tốt để xây dựng lòng trung thành của họ cũng là giữ được
lòng trung thành của khách hàng đối với những người đã từng phục vụ họ. Thêm
vào đó, trong quá trình cơ cấu lại ngân hàng sau sáp nhập, nếu cần phải sa thải nhân
viên thì phải có sự giải thích rõ ràng, phải có chế độ bồi thường thỏa đáng. Có như
thế, mới tạo được niềm tin cũng như sự ủng hộ của đội ngũ nhân viên ở lại.
3.2.3.5 Vấn đề về sự hiểu biết và tâm lý của Nhà quản trị ngân hàng
Yếu tố quan trọng nhất góp phần vào thành công của hoạt động M&A để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào
kiến thức cũng như sự ủng hộ từ nhà quản trị ngân hàng. Mặc dù, hoạt động này
cũng còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng những nhà quản trị phải xem đây là một
hoạt động tất yếu của thời đại nơi mà quy mô kinh tế được nâng lên tầm quan trọng
nhất. Những nhà đầu tư ngân hàng luôn đòi hỏi ngân hàng phải làm ăn có hiệu quả
và không ngừng nâng cao giá trị của cổ đông trong khi đó, các ngân hàng nhỏ
không có nguồn lực để cạnh tranh, chúng không thể vượt qua các ngân hàng lớn
hoặc là chất lượng hoặc đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Thêm vào đó, làn sóng
sáp nhập và mua lại xuyên biên đang diễn ra mạnh mẽ ở mọi nơi trên thế giới bất
chấp mọi rào cản, hệ thống ngân hàng trong nước muốn tồn tại phải học cách “bắt
tay” nhau để tận dụng những thế mạnh của nhau từ ý tưởng kinh doanh, khoa học
công nghệ, thị trường, tài chính….tập trung nguồn lực phát huy sức mạnh tổng hợp,
năng cao năng lực cạnh tranh.
Để chủ động cho cuộc chơi này, những nhà quản trị ngân hàng phải chuẩn bị
đầy đủ kiến thức về hoạt động M&A, bỏ qua những cái tôi về phong cách lãnh đạo,
lợi ích cá nhân, vượt qua tâm lý ngại thay đổi và đặt lên cao hết là nguyên tắc win-
win cùng hướng tới bảo vệ nền tài chính trong nước.
-80-
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Chương 3 dựa trên kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực,
luận văn dự báo các mô hình sáp nhập, mua lại mà hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ
diễn ra trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn đưa ra các giải pháp định hướng và
một số giải pháp cụ thể cho Nhà Nước và các ngân hàng thương mại chuẩn bị các
chính sách phù hợp đáp ứng kịp thời với xu hướng sáp nhập, mua lại chắc chắn sẽ
xảy ra trong ngành công nghiệp ngân hàng.
-81-
KẾT LUẬN
Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất: Không phải tất cả các hoạt động M&A diễn ra hằng ngày trên thế
giới đều thành công và đạt được những mục tiêu đặt ra nhưng nó đã và đang là
khuynh hướng toàn cầu và là giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các hệ thống tài chính ngân hàng còn nhiều hạn chế tại các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
Thứ hai: Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động sáp nhập và mua lại
của các nước trong khu vực để khẳng định một trong những yếu tố thúc đẩy hoạt
động sáp nhập và mua bán không chỉ có tác nhân thị trường mà còn có “bàn tay hữu
hình” của Nhà nước, từ đó đưa ra định hướng xây dựng chiến lược củng cố và phát
triển ngành tài chính ngân hàng thông qua hoạt động M&A. Và để hoạt động M&A
được diễn ra thành công, Nhà nước cần phải hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan
đến hoạt động này.
Thứ ba: Dự báo xu hướng diễn ra hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
trong thời gian sắp tới thông qua các hình thức khác nhau. Hoạt động M&A rất đa
dạng về hình thức và phương thức thực hiện nên có thể ngành ngân hàng Việt Nam
sẽ diễn ra tất cả các hình thức, hoặc song song hoặc từng bước. Hình thức nào cũng
có những ưu điểm và những khó khăn gặp phải khi thực hiện, các ngân hàng thương
mại tùy vào những điều kiện cụ thể, những mục tiêu và chiến lược phát triển cụ thể
để lựa chọn hình thức thực hiện thích hợp.
Thứ tư: hoạt động M&A là nhân tố tất yếu và không tránh khỏi trong thời
gian sắp tới, thêm vào đó, đây là hoạt động rất phức tạp, đa dạng nên các ngân hàng
thương mại trong nước phải có sự trang bị kiến thức về hoạt động M&A đầy đủ để
tránh bị động trước làn sóng này sẽ diễn ra dữ dội trong thời gian tới.
Mục tiêu của luận văn là cố gắng chứng minh về sự cần thiết phải thực hiện
sáp nhập và mua lại để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế . Việc phân tích sâu sắc hoạt động
này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức bởi vì hoạt động M&A diễn ra rất đa dạng,
-82-
phức tạp và được thực hiện dưới nhiều hình thức, có khi một giao dịch M&A có thể
kéo dài đến cả 5-10 năm, mọi thông tin liên quan giữa các ngân hàng trong giao
dịch đều được giữ bí mật do đó tài liệu về hoạt động này vẫn chưa nhiều. Mặc dù đã
có nhiều nỗ lực trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn nhưng luận văn
chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ của
thầy cô và bất cứ ai quan tâm đến đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Quốc hội (1997), Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, ban hành ngày
12/12/1997.
2. Quốc hội (2004), Sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức Tín dụng, ban hành ngày
15/06/2004.
3. Quốc hội (2004), Luật cạnh tranh, ban hành ngày 14/12/2004.
4. Chính phủ(2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát
triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ban
hành ngày 24/05/2006, Hà Nội.
5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (1998), Quy chế sáp nhập, hợp nhất và mua lại
tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam kèm theo Quyết định 241/1998/QĐ-NHNN5, ban
hành ngày 15/07/1998.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Tài liệu triển khai nhiệm vụ ngân hàng
2008, Hà Nội ngày 09/01/2008.
7. T.S Thái Bảo Anh (2006), tham luận về khung pháp lý liên quan tới vấn đề sáp
nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam, tại trang web baolawfirm.com.vn.
8. T.S Nguyễn Đình Cung, T.S Lưu Minh Đức (2007), Thâu tóm và hợp nhất từ
khía cạnh quản trị công ty: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam,
saga.vn.
9. TH.S Bùi Thanh Lam (2007), Mua lại doanh nghiệp bằng vốn vay, Thời báo
kinh tế Sài Gòn, số 36/2007, tr51.
10. Vũ Việt Phong (2007), Xu hướng sáp nhập ngân hàng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, tạp chí Hỗ trợ phát triển, số 18, tháng 12/2007.
11. Tập thể các tác giả thuộc Viện thông tin khoa học xã hội (2001), Sáp nhập một
xu thế phổ biến trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, NXB Thông tin khoa học xã
hội- chuyên đề, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
12. Gary A.Dymski (2002), The Global bank merger wave: Implication for
developing country, April 8th, 2002
13. Rym Ayadi and Georges Pujals (2005), Banking Mergers and acquisitions in
the Eu: Overview, assessment and Prospects, The European Money and Finance
Forum Vienna 2005.
14. Yener Altunbas, David Marques lbanez (2004), Mergers and acquisitions and
bank performance in Europe - the role of strategic similarities, European Central
Bank.
15. Ahmad, Rubi, Ariff, Mohamed, Skully, Michael (2007), Factors Determining
Mergers of Banks in Malaysia’s Banking Sector Reform, Multinational Finance
Journal, Mar-Jun 2007.
16. Joseph Benson, Jack Foley, when Banks merge, what happens to the Brand, at
website www.brandchannel.com.
17. Profs.Roy C.Smith, Ingo Walter (2002), Global Banking and Capital Markets.
18. Klaus Gugler, Dennis C.Mueller, B.Burcin Yurtoglu (2005), The determinants
of Merger Waves, University of Vienna Department of Economics, March 2005.
19. John Hawkins and Dubravko Mihaljek (2001), The banking industry in the
emerging market economies: competition, consolidation and systemic stability,
Bank for international settlements, August 2001.
20. Ashoka Mody and Shoko Negishi (2000), Cross-Border Mergers and
Acquisitons in East Asia: Trend and Implications.
21. Thomas Straub (2007), Reasons for frequent failure in mergers and acquitions-
a comprehensive analysis, Duv, Gabler Edition, 2007.
22. Randal S.chuler and Susan E.Jackson, HR issues and activities in Mergers and
acquisitions, Rutgers University.
Các website tham khảo
www.sbv.com.vn – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
www.bi.go.id: Ngân hàng Trung ương Indonesia.
www.bot.or.th: Ngân hàng Trung ương Thái Lan.
www.bnm.gov.my: Ngân hàng Trung ương Malaysia.
www.mas.gov.sg: Ngân hàng Trung ương Singapore.
www.saga.vn- trang web chuyên về phân tích tài chính, ngân hàng, chứng khoán.
www.wikipedia.com- từ điển bách khoa toàn thư.
www.muabancongty.com- sàn mua bán công ty trực tuyến.
www.kiemtoan.com.vn-hội kiểm toán Việt Nam.
trang web về thông tin tài chính kinh tế toàn cầu.
www.vneconomy.com.vn- thời báo kinh tế Việt Nam.
Tất cả các website của các Ngân hàng thương mại trong nước.
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )t
tn
tn
n
n
n
k
CF
k
CF
k
CF
k
CF
k
CF
k
CFPV
+
Σ=
+
+
+
++
+
+
+
+
+
=
=
−
−
111
...
111 01
1
2
2
1
1
0
0
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1. MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN (DCF MODEL)
Mô hình DCF (discounted cash flows model) có tên gọi đầy đủ là mô hình
chiết khấu dòng tiền, nó được xây dựng dựa trên nền tảng của khái niệm thời giá tiền
tệ và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Mô hình DCF có thể biểu diễn dưới dạng biểu
thức toán học như sau:
Trong đó CFt là dòng tiền kỳ vọng sẽ có được trong tương lai, k là suất chiết khấu
dùng để chiết khấu dòng tiền về hiện giá, và n là số thời đoạn của thời kỳ hoạch
định. Mô hình DCF có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại quyết định tài chính
công ty, đặc biệt là quyết định đầu tư và phân tích, đánh giá và ra quyết định nên mua
hay không mua một doanh nghiệp.
Ước lượng dòng tiền
Khi ứng dụng mô hình DCF, trước tiên cần lưu ý đến việc khảo sát thị trường và
thu thập những thông tin cần thiết để làm cơ sở xác định các thông số cần thiết phục
vụ cho việc ước lượng dòng tiền. Kế đến, có thể chia việc ước lượng dòng tiền ra
thành:
• Ước lượng dòng tiền ở thời điểm hay giai đoạn đầu tư.
• Ước lượng dòng tiền ở giai đoạn hoạt động của dự án.
• Ước lượng dòng tiền khi kết thúc dự án.
Cuối cùng để tiên lượng được mức độ chính xác của dòng tiền có thể sử dụng
một số công cụ phân tích như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích
mô phỏng theo mức độ thay đổi của các thông số làm cơ sở ước lượng dòng tiền.
Ước lượng suất chiết khấu
Ngoài việc ước lượng dòng tiền như vừa trình bày, để có thể ứng dụng được
mô hình DCF bạn còn phải ước lượng được suất chiết khấu k làm cơ sở để xác định
hiện giá của dòng tiền. Suất chiết khấu k ở đây chính là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu
tư đòi hỏi khi đầu tư vào tài sản hoặc dự án mà chúng ta đang xem xét. Về lý thuyết,
có ba cách ước lượng suất chiết khấu k bao gồm:
• Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn
• Sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức
• Sử dụng tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro cộng thêm phần bù rủi ro của dự án.
Trong ba cách này, cách thứ nhất và cách thứ hai cho phép xác định k chính xác
hơn cách thứ ba, nhưng lại không thể áp dụng trong điều kiện thị trường tài chính
chưa phát triển. Vì thế, thực tế ít khi cách thứ nhất và thứ hai được áp dụng mà thay
vào đó là sử dụng lãi suất ngân hàng làm suất chiết khấu. Sự thay thế này vô tình bỏ
qua việc xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, một mối quan hệ quan trọng
trong những nền tảng lý luận căn bản của tài chính công ty.
2. ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO TỶ SỐ SO SÁNH
Tỷ số P/E ( Price to Earnings): Tỷ lệ P/E chỉ ra rằng thị trường chấp nhận trả
giá gấp bao nhiêu lần thu nhập của một chứng khoán. Có nghĩa là lượng vốn hoá của
một doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần so với thu nhập của nó. Phần thu nhập này có thể
được phân phối hoặc giữ lại, và trong trường hợp được giữ lại, nó tạo ra một giá trị
thặng dư trong tương lai đối với doanh nghiệp.Tỷ lệ P/E là hệ số biến đổi thu nhập
thành vốn, hoặc là hệ số tương ứng với mức vốn tiềm năng của một khoản thu nhập
việc đảo ngược tỷ lệ này, nghĩa là tỷ lệ E/P, là tỷ suất sinh lời của một khoản đầu tư.
Ngược lại, tỷ lệ P/E là hệ số vốn hoá.
Theo quan điểm này, tỷ lệ P/E là một công cụ hết sức quý giá, bởi vì trong nền kinh
tế thường diễn ra hoạt động đầu tư một lượng vốn để đổi lấy hy vọng vào những khoản
thu nhập lợi nhuận và /hoặc giá trị thặng dư tương lai hoặc ngược lại. Việc biết được
giá trị của lượng vốn bỏ ra để có được những khoản thu nhập liên tục là điều hết sức
quan trọng. Như vậy, bên mua có thể so sánh mức P/E trung bình của cổ phiếu trong
ngành để xác định mức chào mua một cách hợp lý.
+ PE = Giá trị thị trường vốn CSH/Lợi nhuận ròng
= Giá thị trường của một cổ phiếu/Lợi nhuận b/q 1 CP = P/EPS
+ Tỷ số EPS (Earning per share) = Lợi nhuận ròng/số cổ phiếu đang lưu hành.
+ Giá trị vốn CSH = Lợi nhuận ròng * PE ước tính cho Doanh nghiệp
+ Giá trị một cổ phần = EPS * PE ước tính cho Doanh nghiệp
Tỷ số PB(Price to book value)= Giá trị thị trường vốn CSH/Giá trị sổ sách
vốn CSH
Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
được xem là yếu tố tác động nhiều nhất đến tỷ số PE và PB.
PHỤ LỤC 02
TÓM TẮT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐVT: tỷ đồng (số liệu năm 2007)
STT TÊN NGÂN HÀNG Vốn
điều lệ
Tổng
tài sản Huy động Tín Dụng LNST Nhân sự
Chi
Nhánh
1 NH An Bình
2,300
17,000
6,700
6,300
226
1,000 56
2 NH Dầu Khí Toàn Cầu
1,000
6,250
3,250
3,000
130 400 6
3 NH Gia định
445
2,036
1,275
1,051
64,378
216
7
4 NH Kiên Long
580
2,200
505
1,351
53 550 24
5 NH Hàng Hải
1,500
17,569
15,198
6,527
172
854
39
6 NH Kỹ Thương
2,521
39,542
32,932
20,486
510
2,500 128
7 NH Miền Tây
200
1,295
628
824
30
196
5
8 NH Nam Việt
500
1,126
560
354
20 800 32
9 NH Nam Á 576 5,240 4,442 2,698 75 700 14
10 NH Ngoài quốc doanh
2,000
18,137
15,000
13,287
226
2,600
90
11 NH Nhà Hà Nội
2,000
23,518
19,000
9,419
365
600
24
12
NH Phát triển Nhà
TP.HCM
500
13,823
12,456
8,912
121
500
13
13 NH Phương Đông
1,111
11,755
9,771
7,557
168
1,250
14
14 NH Quốc Tế
2,000 39,305 29,000 16,744 308 2,173 40
15 NH Sài Gòn
1,970
25,980
21,000
19,477
260
1,000
12
16 NH Sài Gòn - Hà Nội
500
14,463
8,450
3,000
176
500
6
17 NH Sài Gòn Công Thương
1,020
10,184
8,400
7,363
170
800
12
18 NH Sài Gòn Thương Tín
4,449
64,572
48,500
35,378
1,397
5,470
120
19 NH Việt Á 750 9,467 7,800 5,764 146 500 11
20 NH Xuất Nhập Khẩu
5,789,858
33,710
24,000
18,452
463
2,500
27
21 NH Á Châu 2,630 85,391 62,000 31,810 1,760 4,600 121
22 NH Đông Nam Á 3,000 26,241 19,325 10,944 299 1,400 100
23 NH Đông Á 1,600 27,424 20,442 17,745 332 2,677 35
24 NH Đại Dương
1,000
13,680
12,000
4,713
97
500
4
25 NH Đại Á 500 2,029 1,177 1,695 46 300 6
26 NH Thái Bình Dương
566
4,187
3,559
2,768
49 500
5
27 NH Phương Nam
1,434
17,129
5,040
5,828
190,370 1190
30
28 NH Đệ Nhất
300
-
-
-
-
-
-
29 NH Liên Việt
3,300
-
-
-
-
-
-
30 NH Bắc Á 940 - - - - - -
31 NH Quân Đội
2,000
-
-
-
-
-
-
32 NH Việt Nam Thương Tín
Nguồn: từ các website của các Ngân hàng thương mại cổ phần năm 2007
200 - - - - - -
33 NH Xăng Dầu Petrolimex
500
-
-
-
-
-
-
34 NH Đại Tín
504
-
-
-
-
-
-
35 NHTMCP Tiên Phong
1,000
-
-
-
-
-
-
36 NH Mỹ Xuyên
500
-
-
-
-
-
-
Đầu vào Chi phí
quản lí
Lợi thế
về quy
mô
Tăng
chấ
lượng
nhân sự
Quy trình
sản xuất
Giảm
chi phí
Tăng chất
lượng
Tăng năng
suât
Nhân
khẩu
Địa lý
Tăng nhu
cầu
Tạo ra nhu cầu
mới
Giảm áp lực cạnh tranh
Đối với đối thủ hiện tại
Mua lại đôi
thủ của công
ty
Tạo ra sức
mạnh thị
trường
Chiều ngang
Chiều dọc
Nhà cung cấp
Khách hàng
Qui mô
kinh tế
Tập trung vào phân
khúc thị trường còn
trống
Tính năng bên
ngoài
Đóng
gói
Kiểu
cách
Quảng
cáo
Tăng tính
năng
Chuyển nhượng thương hiệu
Phân
phối
Sản
phẩm
Kích cỡ
Tính
năng
Chất
lương
Chế độ bảo
hành
Tăng nhu cầu
hiện tại
Tạo rào cảng đối với đối thủ cạnh
tranh
Tăng lợi nhuận
Hoàn thiện
sản phẩm
đang có
Sản phẩm
thay thế
Tăng giá
M & A
Sáp nhập
Tăng doanh thu
Mua lại
Loại trừ
đối thủ
Tính năng bên
trong
Nguồn: Bank Merger activity analysis – Cherly Frohlich & C.Bruce Kavan, University of North Florida
Tăng giá
trị
Giảm cung
Giảm chi phí
Sản xuất
Bán
hàng
Phân
phối
Quản lí
Công nghệ hiện tại
Sản phẩm
mới
Sản phẩm
thay thế
Hoàn thiện
sản phẩm
đang có
Góp vốn
liên doanh
Tăng lợi nhuận ròng
Tăng doanh thu thuần
Tăng khối lượng sản phẩm
Đưa ra sản phẩm mới
Công nghệ mới
Tạo ra sản
phẩm
chuyên biệt
Tăng nhu cầu Tăng thị phần
Phân khúc
thị trường
Giảm gía
PHỤ LỤC 03
SƠ ĐỒ HÌNH XƯƠNG CÁ
(Động cơ thực sự đằng sau hoạt động M&A)
Sản
phẩm
mới
Chiết
khấu
PHỤ LỤC SỐ 04
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC PHÒNG VỆ TRƯỚC Ý ĐỒ MUA LẠI KHÔNG
THÂN THIỆN
1/ Chiến lược viên thuốc độc (Poison pill): Khi công ty mục tiêu nhận thấy một
công ty khác đang thu gom cổ phiếu công ty mình với ý đồ thôn tính, công ty có thể
tiến hành tự vệ bằng cách cấp quyền cho các cổ đông (ngoại trừ công ty thôn tính)
mua thêm cổ phiếu với giá cực kỳ ưu đãi. Bằng cách đó cổ phần của công ty thôn
tính bị loãng đi và chặn đứng được ý đồ nắm quyền kiểm soát công ty mục tiêu.
Những thủ thuật thường gặp trong chiến lược này:
Kế hoạch kết thúc sau (bank-end plan): Trong kế hoạch này, cổ đông hiện
hành của công ty mục tiêu nhận được quyền chia cổ tức mà cho phép việc
chuyển đổi cổ phiếu (cộng với quyền bầu cử) hoặc bằng tiền mặt tương
đương với cái giá đã được thiết lập trước bởi công ty mục tiêu. Với chiến
thuật này, người mua không thể: thực hiện quyền này, hoặc dễ dàng giảm giá
trong giao dịch mua lại công ty.
Thủ thuật flip-over: là một loại thủ thuật của chiến lược viên thuốc độc mà
trong đó cổ đông hiện hữu của công ty mục tiêu sẽ có quyền mua cổ phiếu
với giá chiết khấu sau giao dịch mua lại tiềm năng. Được giới thiệu vào cuối
năm 1984 và được sử dụng bởi rất nhiều công ty, chiến lược này đưa ra tỷ lệ
chia cổ tức dưới hình thức là quyền mua lại cổ phiếu thông thường và cổ
phiếu ưu đãi dưới giá thị trường. Theo đó, thủ thuật “Flip-over” sẽ cho phép
cổ đông hiện hữu mua lại cổ phiếu của đối thủ với giá chiết khấu. Nếu công
cụ này được thực hiện, phần lớn cổ phiếu được nắm giữ bởi những đối thủ
không thân thiện sẽ bị pha loãng và giảm giá trị.
Thủ thuật flip-in: là một trong những thủ thuật của viên thuốc độc và là một
trong những hình thức của thủ thuật flip-over . Flip-in là một điều khoản
trong bản điều lệ của công ty mục tiêu và trong luật. Điều khoản này cung
cấp cho cổ đông hiện hữu của công ty mục tiêu, hơn là của người mua lại thù
địch, quyền mua thêm cổ phiếu trong công ty mục tiêu với mức giá ưu đãi.
Những quyền mua này chỉ xuất hiện (1) trước một vụ thâu tóm tiềm năng;
(2) khi người mua nắm giữ cổ phiếu vượt qua một ngưỡng nào đấy.
2/ Chiến lược bảo vệ vương niệm (crown jewel defense):
Khi một công ty bị đe doạ bị mua đứt thì với chiến lược này, công ty mục
tiêu bán hết những tài sản hấp dẫn nhất cho bên thứ ba hoặc phân tán, chia nhỏ
những tài sản có giá trị. Kết quả là, những người mua không thân thiện sẽ không
còn bị hấp dẫn bởi tài sản của công ty. Những ảnh hưởng khác nhằm làm loãng
phần nắm giữ cổ phiếu của người mua, làm giao dịch này không còn kinh tế, và gây
bất lợi cho giá cổ phiếu hiện hành.
3/ Thanh toán với điều khoản ưu đãi (greenmail payment): là một hành động
mua đủ cổ phiếu của công ty mục tiêu để đe dọa một vụ thâu tóm và vì vậy bắt buộc
công ty mục tiêu phải mua lại những cổ phiếu này ở một mức giá cao hơn để trì
hoãn vụ thâu tóm này.
Đây là một biến thể khác của chiến lược cướp công ty bằng cách tước đoạt tài sản.
Tuy nhiên, một khi nắm giữ một khối lượng lớn cổ phiếu của Công ty mục tiêu,
thay vì hoàn tất vụ thâu tóm, công ty thu mua sẽ đưa ra đề nghị kết thúc mối đe dọa
đối với công ty nạn nhân bằng cách bán lại cổ phần cho nó, nhưng tại một mức giá
cao hơn giá thị trường.
Công ty mục tiêu đồng ý mua lại cổ phiếu của công ty thu mua với mục tiêu là
tránh bị thâu tóm, duy trì sự quản lý của công ty. Đổi lại, công ty thu mua đồng ý từ
bỏ nỗ lực thâu tóm và ký vào một biên bản thỏa thuận là sẽ đồng ý không thực hiện
lại những thủ đoạn này trong một thời gian xác định.
4/ Chiến thuật hiệp sĩ trắng (white knight): Một cách khác để bảo vệ mình trước
ý đồ thôn tính của một công ty khác, công ty mục tiêu có thể tìm cho mình một
công ty mua lại thân thiện hơn, được gọi là hiệp sĩ áo trắng. Công ty này sẽ đứng ra
mua lại công ty mục tiêu bằng cách đặt giá mua bằng hoặc cao hơn giá chào mua
của công ty có ý đồ thôn tính, hoặc mua lại công ty với những điều kiện thuận lợi
hơn cho ban lãnh đạo và các cổ đông của công ty mục tiêu. Có 2 kiểu thực hiện như
sau:
Nếu một công ty mục tiêu T sẽ được mua lại bởi công ty H (công ty thù
địch), nhưng công ty A sẽ mua quyền kiểm soát của công ty, sau đó công ty
A sẽ hành động như một hiệp sĩ áo trắng.
Kiểu thứ hai là, Công ty T sẽ dính đến một đống nợ khổng lồ phải trả, hoặc
tệ hơn là sắp phá sản. Trong trường hợp như thế, Công ty A hiệp sĩ với rủi ro
khổng lồ hỏi mua công ty T đang trong giai đoạn khủng hoảng. Sau giao dịch
mua lại, hiệp sỹ sẽ xây dựng lại công ty và sáp nhập vào nó.
5/ Tái cấu trúc vốn bằng cách sử dụng đòn cân nợ (leveraged recapitalization):
là một chiến lược thường được sử dụng để chống lại nguy cơ bị thâu tóm. Với chiến
lược này, một công ty mắc thêm những món nợ mới để mua lại cổ phiếu thông qua
hoặc phân phối cổ tức cho các cổ đông hiện hữu. Điều này sẽ làm cho giá cổ phiếu
tăng lên cao, làm cho công ty có ý định thâu tóm sẽ nản lòng trong việc thâu tóm
công ty mục tiêu.
Chiến lược này cũng là một hình thức phổ biến của “Viên thuốc độc” với hai
ý định: tăng nợ để làm cho giao dịch mua bán trở nên mắc hơn và để duy trì lợi ích
của cổ đông trước nguy cơ bị thâu tóm.
6/ Bẩy bắt tôm hùm (lobster trap): là một chiến lược chống lại ý định thâu tóm
được sử dụng bởi công ty mục tiêu. Trong cái bẫy bắt tôm hùm, công ty mục tiêu
quy định một phần trong bản điều lệ nhằm ngăn cản những cá nhân có quyền sẽ hữu
cổ phiếu ở một tỷ lệ nào đó có thể chuyển đổi (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ
phiếu ưu đãi, hoặc warrant) cổ phiếu ưu đãi này ra cổ phiếu thông thường.
7/ Những điều khoản khóa (Lock-up provision): Đây là quyền lựa chọn ban đầu
mà công ty mục tiêu đưa ra cho công ty thu mua như là những thỏa thuận ban đầu
trước khi thực hiện giao dịch mua lại. Thông thường, cổ đông lớn hoặc nắm quyền
kiểm soát sẽ bị “lock-up” và không được tự do bán cổ phiếu cho bất kỳ đối tác nào
khác ngoại trừ đối tác đã chỉ định.
Điển hình, những thỏa thuận khóa này thường được đưa ra bởi những người
mua trước khi thực hiện quá trình thương lượng. Có thể là điều khoản mềm (cổ
đông có thể được phép bán cho người mua trả giá cao hơn) hoặc điều khoản cứng.
Những điều khoản này có thể được diễn ra dưới những hình thức sau:
+ Phí kết thúc.
+ Lựa chọn được gởi cho cổ đông của công ty mục tiêu mua cổ phiếu.
+ Quyền gởi cho cổ đông mục tiêu được mua tài sản mục tiêu.
+ Bắt buộc điều khoản bầu cử trong thỏa thuận mua lại.
+ Những thỏa thuận với cổ đông lớn (thỏa thuận bầu cử, thỏa thuận bán cổ phiếu).
8/ Chiến lược đuổi cá mập (shark repellents):
- Công ty mục tiêu có thể quy định trong bản điều lệ công ty điều khoản mà
trong đó cho các cổ đông hiện hữu có quyền bán cổ phiếu cho công ty thu mua tại
một mức giá tăng thêm khi công ty thu mua nắm giữ cổ phiếu của công ty mục tiêu
tại một mức nào đó. Điều khoản này có thể không ngăn chặn được mưu đồ mua lại
công ty nhưng đảm bảo công ty mục tiêu sẽ được mua với mức giá cao.
- Công ty mục tiêu sẽ tăng cường các khoản nợ để làm cho nó kém hấp dẫn
hơn vì cuối cùng công ty thu mua sẽ phải trả các khoản nợ này.
- Mua lại cổ phiếu của các công ty nhỏ hơn và sử dụng công cụ hoán đổi cổ
phiếu, làm giảm giá trị của cổ phiếu mục tiêu.
9/ Hạ cánh vàng (golden parachute ): là cụm từ được sử dụng trong hợp đồng lao
động xác định rằng người lao động sẽ nhận một lợi ích nào đó nếu công việc của họ
kết thúc. Những lợi ích này bao gồm nguồn thu nhập được trả cho sự ngắt quãng,
tiền thưởng, quyền mua cổ phiếu. Những lợi ích này để làm giảm bớt động cơ muốn
thâu tóm của đối thủ.
Những người đưa ra thuật ngữ chiếc dù vàng này cho rằng họ có 3 lợi ích chính:
+ Chiếc dù vàng giúp họ dễ thuê mướn và giữ được những người quản trị đặc biệt
trong thời buổi của M&A.
+ Họ có thể giúp một nhà quản trị duy trì mục tiêu về công ty trong suốt quá trình
giao dịch M & A.
+ Làm nản lòng những người thâu tóm bằng cách tăng chi phí của giao dịch .
Những nhà phê bình thì phản bác những quan điểm trên như sau:
+ Sự sa thải là một mối nguy cho bất cứ vị trí nào và họ sẽ được đền bù xứng đáng.
+ Người quản trị có một ủy thác trách nhiệm với công ty và không cần phải thêm sự
khích lệ nào nữa để duy trì mục tiêu của công ty.
+ Chi phí cho cái dù vàng chiếm một phần trăm rất nhỏ trong tổng chi phí của giao
dịch M&A và do đó không ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động này.
10/ Ban lãnh đạọ được sắp đặt các nhiệm kỳ xen kẽ (staggered board of
directors): xuất hiện khi một công ty bầu ban lãnh đạo tại một thời điểm với những
nhóm lãnh đạo khác nhau với nhiều nhiệm kỳ chéo lên nhau, thay vì những người
trong ban lãnh đạo đều có nhiệm kỳ một năm như nhau. Mỗi một nhóm ban lãnh
đạo được đặt trong nhóm I, II, III…. Trong một công ty có vốn chủ sở hữu có tính
đại chúng, ban lãnh đạo nhiều tầng (staggered boards) có một ảnh hưởng lớn trong
việc làm cho nỗ lực mua lại trở nên khó khăn hơn. Khi một hội đồng được xắp xếp
xen kẽ, những người thu mua phải thắng nhiều người hơn và liên tục tại các cuộc
họp cổ đông để giành lấy quyền kiểm soát công ty. Ví dụ, một công ty có 9 người
lãnh đạo, trong đó 3 người lãnh đạo được bầu cử mỗi năm một lần và có nhiệm kỳ 3
năm một. Điều này sẽ dẫn đến hậu quả là công ty thu mua phải đối mặt với một ban
lãnh đạo đối kháng ít nhất là một năm sau cuộc bầu cử đầu tiên. Trong một vài công
ty, ban lãnh đạo chiếm một tỷ lệ phần trăm nào đó có thể cản trở những điều khoản
then chốt (như những điều khoản về sáp nhập, mua lại hay bán tài sản) vì thế người
mua không thể kết thúc giao dịch mua bán trong vài năm ngay cả sau khi mua phần
lớn cổ phiếu của công ty mục tiêu.
11/ Chiến lược hủy diệt toàn bộ (scorched earth): Khi một công ty mục tiêu thi
hành thủ thuật này, nó sẽ nỗ lực làm cho đối thủ nản lòng. Ví dụ, một công ty có thể
đồng ý thanh lý hoặc phá hủy tất cả những tài sản có giá trị, đe dọa sự tồn tại của
công ty. Đây cũng được xem như là “liều thuốc tự sát” hay là một phiên bản của
liều thuốc độc.
12/ Mua lại cổ phiếu (targeted repurchase, reacquired stock):là một kỹ thuật để
làm cản trở thâu tóm thù địch trong đó công ty mục tiêu mua lại chính cổ phiếu của
nó từ người mua không thân thiện thường với mức giá cao hơn giá thị trường hoặc
là nó mua lại cổ phiếu bởi chính công ty phát hành nhằm làm giảm số lượng cổ
phiếu đang lưu hành trên thị trường.
(Bài tạm dịch của tác giả - Nguồn Wikipedia)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0026.pdf