Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM trong thời kì hội nhập

Trang 1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP: 1.1.1. Bản chất của NHTMCP: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với họat động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính. NHTMCP là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ng

pdf98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM trong thời kì hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Về bản chất, NHTMCP cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, có các đặc điểm giống như những doanh nghiệp khác như được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhưng do hàng hoá kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờ có giá trị... có tính lưu chuyển cao và chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nước nên NHTMCP được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp. Xét về hoạt động kinh doanh, NHTMCP có một số đặc trưng là: (i) hàng hoá kinh doanh là tiền tệ, là loại hàng hoá có tính xã hội hóa cao, dễ chuyển đổi thành các loại hàng hoá khác; loại hàng hoá đặc biệt này được kiểm soát lưu hành với số lượng có hạn; (ii) hoạt động của ngân hàng được đặt trên nền tảng của sự tín nhiệm và hết sức mẫn cảm với những biến động của nền kinh tế; (iii) khách hàng có thể vừa là nhà cung cấp đầu vào (gửi tiền) cho ngân hàng vừa là người sử dụng sản phẩm (tín dụng, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại hối, giấy tờ có giá...) của ngân hàng; (iv) thị trường kinh doanh có tính chất của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; (v) kinh doanh ngân hàng luôn đòi hỏi phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm tăng cường tính an toàn và tiện nghi cho khách hàng; (vi) công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của Trang 2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập các đồng tiền; (vii) hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế do phải thực hiện các quan hệ giao dịch với nước ngoài và phải thực hiện các thông lệ, tập quán quốc tế... nên cũng chịu ảnh hưởng của các diễn biến, tác động thay đổi của nền kinh tế thế giới; (viii) là thành phần thuộc "trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro" trong nền kinh tế ;(ix) là phương tiện nối dài tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế nên bị Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống các văn bản pháp quy nhằm thực thi các chính sách của Nhà nước như mức vốn tối thiểu, giới hạn lĩnh vực kinh doanh, ấn định lãi suất, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ DTBB, hạn mức tín dụng... 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP (Hình 1a): NHTMCP được thành lập và được điều phối bởi Luật các Tổ chức Tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật VN. Theo đó, Đại hội đồng (đại biểu) cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của NHTCMP; bên dưới là các cơ quan: HĐQT, BKS, BĐH và hệ thống tổ chức các đơn vị chức năng, nghiệp vụ: Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp... hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ... 1.1.3. Chức năng, vai trò của NHTMCP: 1.1.3.1. Các chức năng của NHTMCP: • Trung gian tín dụng: là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng; đóng vai trò "đi vay để cho vay" nhằm thực hiện huy động, tập trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các nhu cầu trong xã hội nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế. • Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: trong việc quản lý tiền tại tài khoản của các chủ tài khoản thanh toán, NHTMCP đã đảm bảo cho khách hàng tiền được cất giữ an toàn, việc thu chi thanh toán được tiện lợi, nhanh chóng thông qua việc cung cấp các công cụ lưu thông tín dụng: séc, uỷ nhiệm chi/thu, thẻ thanh toán... tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều chi phí và thời gian. Trang 3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập • Cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nước: trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ và thông tin, quan hệ với khách hàng nên có thể cung cấp thêm các dịch vụ như cấp chứng thư bảo lãnh, thư tín dụng (L/C), tư vấn đầu tư, giữ hộ tài sản, phát hành chứng khoán, trái khoán cho khách hàng... Với các hoạt động phát hành hoặc mua bán chứng khoán, trái khoán cho khách hàng hoặc cho mình trên thị trường tiền tệ thì NHTMCP đã tham gia vào việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước. 1.1.3.2. Vai trò của NHTMCP: Vai trò của NHTMCP được xác định trên cơ sở các chức năng và các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Bởi chức năng là tính vốn có của NHTMCP và vai trò của nó chính là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Do đó, vai trò của NHTMCP thay đổi cùng với sự phát triển của nền KT-XH và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý. Vai trò của NHTMCP được thể hiện ở hai mặt: • Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: vai trò này được hoạch định bởi NHTW thông qua các công cụ: lãi suất, DTBB, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng... làm cầu nối tác động chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế; đồng thời tiếp nhận các phản hồi để chính phủ, NHTW có những chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể. • Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô: Điều tiết vĩ mô là chức năng của NHTW nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế theo định hướng đề ra với chính sách tiền tệ là công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế vào nền kinh tế. Tuy nhiên, NHTW không trực tiếp giao dịch với công chúng mà phải thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian, trong đó có NHTMCP. Do vậy, bằng Trang 4 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vĩ mô của NHTM (tỷ lệ DTBB, lãi suất...), trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHTMCP đã góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của NHTW thông qua chính sách tiền tệ. Tóm lại, với chức năng và vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NHTMCP tham gia giúp nền kinh tế: 9 Giảm thiểu chi phí lưu thông, vận chuyển tiền trong quá trình thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng vốn, không để cho vốn bị ứ đọng hoặc cất trữ không sinh lợi. 9 Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển qua việc tập trung vốn và phân bổ nguồn lực, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp giúp mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đồng thời, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm... 9 Mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán quốc tế. 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP: 1.1.4.1. Nghiệp vụ tạo vốn - nghiệp vụ nợ: Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các nguồn vốn của NHTMCP gồm có: ♦ Nghiệp vụ vốn tự có và các quỹ, trong đó: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu do Nhà nước quy định (theo Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998) mà NHTMCP phải có để được phép hoạt động. Vốn này được hình thành do sự góp vốn từ các pháp nhân Nhà nước và tư nhân hoặc cá nhân trong và ngoài nước. Mức vốn điều lệ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của nó chủ yếu được dùng để trang bị cơ sở vật chật, kỹ thuật, thành lập công ty con hoặc hùn vốn, liên doanh, cho vay... Trang 5 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Các quỹ ngân hàng, bao gồm: (1) Quỹ được trích từ lợi nhuận ròng của ngân hàng: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% LNR), quỹ dự trữ đặc biệt dùng bù đắp rủi ro kinh doanh (10% LNR), quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; (2) Các Quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng: Quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ, Quỹ khấu hao sửa chữa lớn và các quỹ khác theo quy định của pháp luật tài chính. Toàn bộ các nguồn vốn trên (vốn điều lệ, các loại quỹ) của ngân hàng gọi là vốn tự có; đây là yếu tố tài chính quan trọng nhất. Nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Vì vậy, quy mô vốn tự có của ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn cũng như quy mô tài sản có. ♦ Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng: Đây là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động NHTMCP; thường chiếm tỷ trọng trên 65% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tiền gửi gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi định kỳ. ♦ Nguồn vốn đi vay: Nghiệp vụ này thường thực hiện theo thương vụ nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản trong một thời gian nhất định. Vốn đi vay gồm có: (1) Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; (2) Vốn vay của NHNN khi NHNN nhận cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc qua nghiệp vụ hoán đổi có kỳ hạn (SWAP) với NHTMCP; (3) Vốn vay của các NHNNg. ♦ Nguồn vốn tiếp nhận: Đây là nghiệp vụ tiếp nhận vốn từ NHNN cho các chương trình của chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia và chính phủ khác hoặc của các định chế tài chính quốc tế. ♦ Các nguồn vốn khác: Phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ: môi giới, thanh toán, đại lý kiều hối, phát hành chứng khoán cho khách hàng, ký quỹ mở L/C, bảo lãnh, khoản phải trả. 1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có: Trang 6 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Nghiệp vụ thiết lập dự trữ: là nghiệp vụ duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân ngân hàng; gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại NHNN (gồm DTBB và số dư dùng thanh toán liên ngân hàng). Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTMCP. Nghiệp vụ này khá đa dạng về phương thức, với 4 loại hình cơ bản: (1) Cho vay; (2) Bảo lãnh; (3) Chiết khấu; và (4) Tín dụng thuê mua. Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ ngân hàng chủ động đầu tư trên thị trường chứng khoán, trái khoán chính phủ/công ty hoặc hùn vốn, liên doanh và doanh nghiệp. 1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng: 9 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cho ngân hàng hoặc khách hàng; 9 Thanh toán và thu/chi hộ cho khách hàng; 9 Dịch vụ ủy thác: quản lý tài sản, chuyển dịch tài sản, hàng hoá... theo ủy thác của khách hàng; 9 Dịch vụ phát hành, mua bán hộ chứng khoán cho doanh nghiệp; 9 Dịch vụ cho thuê két sắt; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ tư vấn... 1.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.2.1. Khái niệm về kinh tế thị trường và vài nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường: 1.2.1.1. Khái niệm về thị trường và cơ chế thị trường: Có nhiều định nghĩa về thị trường, nhưng nhìn chung có thể hiểu: thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và sản lượng. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Theo P.A Samuelson và W.Nordhaus, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó, người tiêu dùng và nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định 3 vấn đề: sản xuất cái gì? Như thế nào? Và cho ai? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn hợp mà là một trật tự kinh tế. Trang 7 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Như vậy, nói đến thị trường và cơ chế thị trường là nói đến hàng hoá, giá cả hàng hoá, người bán và người mua. Trong hệ thống thị trường, mỗi hàng hoá, mỗi loại dịch vụ đều có giá cả của nó. Giá cả là phương tiện tín hiệu của xã hội, chỉ cho người sản xuất biết cần phải sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Sự biến động của giá cả làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xuyên biến đổi và ngược lại. Lợi nhuận là động lực chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hệ thống thị trường luôn phải dùng lỗ & lãi để quyết định 3 vấn đề trung tâm của hoạt động kinh tế. Một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế thị trường. 1.2.1.2. Những quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường: a/ Quy luật Giá trị: Theo kinh tế học Marxist, ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động của quy luật giá trị. Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải trên cơ sở hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết. b/ Quy luật Cung - Cầu: là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung với cầu và việc hình thành giá cả. ¾ Cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang bán ra thị trường với giá cả nhất định. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cung: 9 Công nghệ: tiến bộ công nghệ sẽ giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức giá. 9 Chi phí đầu vào: giảm giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức giá và ngược lại. 9 Sự điều tiết của chính phủ: bằng biện pháp kinh tế hoặc hành chính mà có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế cung. 9 Giá cả, độ dài của thời gian cung ứng, sự dễ dàng và dồi dào hàng hóa thay thế (ở đầu vào) đều có quan hệ tỷ lệ thuận với cung. Trang 8 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Cầu là biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường được bảo đảm bằng lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu: 9 Giá cả hàng hóa và dịch vụ quan hệ tỷ lệ nghịch với cầu. 9 Thu nhập, tiền dùng để mua hàng của người tiêu dùng tỷ lệ thuận với cầu. 9 Quy mô thị trường, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tỷ lệ thuận với cầu. 9 Số lượng và sự gần gũi của các thứ hàng hóa thay thế có thể sử dụng. 9 Thời gian: Cầu về một loại hàng hóa có xu hướng tăng lên theo thời gian. c) Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường. Vì vậy, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. d) Quy luật tối đa hoá lợi nhuận: Động lực chủ yếu chi phối, điều tiết mọi hoạt động kinh tế có lợi nhuận. Vì vậy có thể nói, thu lợi nhuận tối đa là quy luật kinh tế chi phối các quy luật kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại: Thứ nhất, nó thông qua sự tác động qua lại của người tiêu dùng và người sản xuất mà mỗi một hoạt động tuỳ theo lợi ích của từng phía làm cho độ thoả mãn của người tiêu dùng và lợi nhuận của người sản xuất được tối đa hoá. Thứ hai, những tác động này có trong một thị trường tự do mà giá cả độc lập như người trung gian. Ở đây, người tiêu dùng và sản xuất được tự do lựa chọn, Nhà nước không can thiệp vào. Sự tối đa hoá lợi ích của các bên không bị biến dạng. Thứ ba, cạnh tranh là động lực cơ bản của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là để bảo đảm rằng, cái mà người tiêu dùng muốn có được sản xuất ra một cách hiệu quả nhất. Thứ tư, lợi nhuận đóng vai trò hợp nhất trong nền kinh tế thị trường. Trang 9 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Thư năm, khác với kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong nền kinh tế thị trường, giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào cung và cầu sản phẩm đó trên thị trường; do đó, nó thể hiện mục tiêu của người tiêu dùng và người sản xuất. Thứ sáu, nền kinh tế năng động: Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch nhanh trên mọi phương diện về thành phần kinh tế, ngành kinh doanh, quan hệ đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng...trong và ngoài nước. Thứ bảy, khả năng tích tụ và tập trung tư bản cao: Xu hướng sáp nhập, mua lại giữa các công ty, tổ chức kinh doanh ngày càng tăng trên thế giới, đã và đang hình thành nên những tập đoàn đa và xuyên quốc gia khống chế những ngành kinh doanh nhất định làm các doanh nghiệp nhỏ hơn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và sự đa dạng hoá để phân tán rủi ro.. Thứ tám, nền kinh tế không có ranh giới địa lý: Do phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, ngày nay nền kinh tế thị trường hiện đại đang hướng tới mục tiêu khu vực hoá và toàn cầu hoá nhằm khai thác tối đa các lợi thế của các nền kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt với sự phát triển của các thị trường vốn, qua các hình thức chứng khoán mà các tập đoàn kinh tế trên thế giới đã “đặt chân” của mình vào kiểm soát nhiều công ty ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực khác nhau một cách dễ dàng hơn. Thứ chín, tăng tính chuyên môn hoá: Nền kinh tế thị trường hiện đại có khuynh hướng chia nhỏ các lĩnh vực kinh doanh thành những phân ngành nhỏ hơn; Trong đó, thị trường tài chính ngày càng phát triển và có tính tách khỏi nền kinh tế thực với sự hình thành và phát triển của các thị trường sản phẩm tài chính phát sinh như thị trường mua bán quyền chọn mua, chọn bán hoặc mua bán dựa trên các chỉ số... Thứ mười, nền kinh tế có tính phụ thuộc lẫn nhau: Từ yêu cầu khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh và tăng tính chuyên môn hoá đã dẫn đến việc phân công lao động trên thế giới ngày càng rõ rệt. Từ đó tất yếu dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vô hạn mà mỗi quốc gia không thể “tự cung tự cấp” được. Trang 10 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Thực tế chứng minh, khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á hay sự trì trệ của nền kinh tế Mỹ đều có những ảnh hưởng nhất định đến các nền kinh tế còn lại. Thứ mười một, tiền tệ hoá nền sản xuất hàng hóa: Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là sản xuất giá trị dưới hình thái tiền. Với sự tham gia của đồng tiền thực hiện chức năng lưu thông tư bản tạo nên 2 mảng kinh tế song hành: nền kinh tế ảo là nền kinh tế tài chính – ngân hàng có tính chất bôi trơn, kích thích phát triển nền kinh tế hàng hóa và dịch vụ – nền kinh tế thực là khu vực sản xuất. Thứ mười hai, nền kinh tế tiền tín dụng: Cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước Châu Á vừa qua và một số quốc gia trước đây là minh chứng cho sự tách rời giữa nền kinh tế thực và nền kinh tế ảo do khả năng mở rộng tiền tín dụng nhanh hơn nhu cầu thực của nền kinh tế thực dẫn đến tình trạng nền kinh tế rơi vào trạng thái “bong bóng xà phòng” và sẽ bùng nổ thành khủng hoảng khi đạt mức tới hạn. Thứ mười ba, nền kinh tế ở thì tương lai: Tính giả tạo của nền kinh tế thể hiện qua khối lượng tư bản giả hay cổ phiếu trên thị trường thứ cấp cao hơn số tư bản lưu thông thực sự trong hoạt động kinh tế nhiều lần với tốc độ cao. Những hợp đồng mua bán lựa chọn, hợp đồng tiền tệ, hàng hóa tương lai có bảo chứng để thực hiện chức năng chuyên môn hoá, phân công lao động, khai thác và tận dụng nguồn lực, phân tán rủi ro được bổ sung và thay thế bằng hình thức kinh doanh các chỉ số giá cả không được bảo chứng nên khi có sự lệch nhau giữa nền kinh tế thực và dự báo thì khủng hỏang có thể sẽ xảy ra. Thứ mười bốn, thông tin hóa đời sống kinh tế: Cùng với phát triển của lĩnh vực truyền thông, khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được rút ngắn thông qua hệ thống máy tính, viễn thông cung cấp những thông tin cập nhật, đa dạng cho mọi người làm tính phổ biến của thông tin ngày càng tăng. Thứ mười lăm, pháp luật hoá cơ chế thị trường: Các chính phủ ngày càng gặp nhiều khó khăn trong việc hợp tác đưa ra những quy tắc chung cho kinh doanh toàn cầu khi các tập đoàn kinh tế, tài chính đã đạt mức phức tạp chưa từng có trong lịch sử về phạm vi kinh doanh, mức vốn... Trang 11 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.2.2. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong quá trình cạnh tranh khi cung cấp được các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với chi phí bỏ ra thấp hơn thu nhập được thanh toán. Nói cách khác, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng qua nhiều biện pháp khác nhau như: nghiên cứu thị trường, cải tiến công nghệ nâng cao chất lưọng sản phẩm, cải tiến phương thức bán hàng, phương thức tiếp thị, quản trị vốn, nhân lực... một cách có hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí giá thành, tăng lợi nhuận và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp là một cuộc đua không dứt, không gián đoạn về thời gian và không có điểm đích cuối cùng. Tóm lại, ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó tất yếu có cạnh tranh vì cạnh tranh sẽ làm cho thị trường hoạt động có hiệu quả trong việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn trên thị trường, làm cho thị trường sôi động, nhạy bén có hiệu quả. 1.2.3. Các hình thức cạnh tranh: 1.2.3.1. Cạnh tranh hoàn hảo: Theo các nhà kinh tế như David Berg, Paul A. Samuelson, cạnh tranh hoàn hảo (hay cạnh tranh hoàn toàn) chỉ có thể tồn tại với 4 điều kiện sau: (1) Trong một ngành có nhiều nhà kinh doanh với thị phần nhỏ bé; (2) Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh có tính đồng nhất; (3) Người tiêu dùng có được những thông tin hoàn hảo để biết rằng những sản phẩm cùng loại của những nhà sản xuất khác nhau là giống nhau; và (4) Các doanh nghiệp tự do gia nhập rút lui khỏi ngành kinh doanh. 1.2.3.2. Cạnh tranh không hoàn hảo: Xảy ra khi trong thị trường tồn tại một doanh nghiệp có khả năng tác động đến giá cả thị trường dù rằng không phải là tuyệt đối vì vẫn có những đối thủ cạnh tranh khác tham gia vào thị trường. Có các loại cạnh tranh không hoàn hảo sau: Trang 12 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Cạnh tranh độc quyền: có nhiều người bán tự do tham dự và rút lui khỏi ngành, có sản phẩm phân biệt với nhau qua nhãn hiệu, kiểu dáng, chất lượng... có khả năng thay thế nhưng không thay thế hoàn toàn. ¾ Độc quyền nhóm: độc quyền theo nhóm người bán hoặc nhóm người mua. ¾ Độc quyền đơn: là hình thái đặc biệt của thị trường độc quyền nhóm. Độc quyền đơn được phân thành hai loại: (i) Độc quyền có tính tự nhiên: hình thành do bí quyết công nghệ, tích tụ và tập trung tư bản. (ii) Độc quyền pháp định: là do Nhà nước tạo ra các công ty độc quyền. 1.2.4. Tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế : 1.2.4.1. Tác động của cạnh tranh tới họat động kinh tế ™ Ưu điểm: 9 Đáp ứng nhu cầu xã hội với mức giá cả chi phí thấp nhất. 9 Khuyến khích cải tiến công nghệ, phát minh khoa học và ứng dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. 9 Góp phần vào việc cơ cấu kinh tế và phân bổ các nguồn lực trong xã hội một cách hợp lý và hiệu quả. ™ Nhược điểm: 9 Thiếu hoặc không thể kiểm soát, cạnh tranh thị trường sẽ làm cơ cấu nền kinh tế hình thành một cách tự phát, không có lợi cho tăng trưởng. 9 Cạnh tranh thị trường thiếu sự kiểm soát của Nhà nước dễ dẫn đến tình trạng phát triển tự do, được thị trường tự điều tiết có thể hình thành nên môi trường cạnh tranh không bình đẳng giữa các thành viên của thị trường. 1.2.4.2. Tác động của độc quyền đến hoạt động kinh tế: ™ Ưu điểm: Trang 13 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 9 Độc quyền tự nhiên là kết quả của quá trình tích tụ và tập trung tư bản được sàng lọc qua quá trình cạnh tranh về công nghệ, chất lượng, giá thành tạo nên những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế có khả năng trở thành những lợi thế của quốc gia trong điều kiện cạnh tranh đang mở rộng theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá. 9 Độc quyền pháp định: đây là đặc thù của Nhà nước trong thời đại ngày nay cần phải khống chế một số ngành quan trọng như dịch vụ công cộng, công nghiệp quốc phòng... để bảo vệ quyền lợi của cộng đồng trong xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia, ổn định về chính trị xã hội của đất nước. ™ Nhược điểm: 9 Độc quyền có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp khống chế sản lượng để bán giá cao, hạn chế tiêu dùng, khủng hoảng giả tạo, gây sốt giá... 9 Độc quyền không tạo áp lực doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí, sử dụng các nguồn lực hiệu quả làm tổn thất cho xã hội về tổng thể. 9 Độc quyền sẽ thủ tiêu cạnh tranh, làm trì trệ sản xuất kinh doanh vì không tạo động cơ buộc doanh nghiệp phải cải tiến sản xuất, dịch vụ và thậm chí ngăn cản khoa học phát triển và ứng dụng vào thực tiễn. 9 Độc quyền dễ dẫn tới việc tùy tiện trong định giá bán gây thiệt hại lợi ích người tiêu dùng. 1.2.5. Vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và độc quyền có tính khách quan và tất yếu. Để duy trì ưu điểm của cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần phải được tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và giới hạn cạnh tranh và độc quyền ở mức không cho tồn tại cạnh tranh vô chính phủ và độc quyền tuyệt đối. Nhà nước thực hiện mục tiêu trên thông qua việc: Trang 14 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Xây dựng và thực hiện Chính sách cạnh tranh: là các biện pháp của Nhà nước nhằm khuyến khích cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và giám sát (hoặc chống lại) độc quyền; bao gồm: - Kiểm soát hành vi lạm dụng của các hãng có vị thế khống chế thị trường; - Kiểm soát sự sáp nhập để ngăn ngừa quá trình độc quyền hoá; - Kiểm soát và ngăn chặn các hành vi thoả thuận giữa các hãng nhằm hạn chế cạnh tranh; và - Kiểm soát các hành vi phản cạnh tranh. ¾ Xây dựng và áp dụng nghiêm Luật cạnh tranh, chống độc quyền ¾ Điều chỉnh hoạt động cạnh tranh thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô: - Kế hoạch hoá - Chính sách tài chính: (giảm) chi tiêu chính phủ và giảm (tăng) thuế. - Chính sách tiền tệ: hoạt động thị trường mở, chính sách lãi suất chiết khấu; và tỷ lệ DTBB của các ngân hàng. 1.3. CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG: Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta và thực sự trở nên rõ nét từ khi hệ thống ngân hàng VN chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp sau hai pháp lệnh NHNN VN và Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. 1.3.1. Điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng: Hiến pháp 1992, Chương II – Chế độ kinh tế, Điều 28 quy định: “Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền kinh tế quốc dân làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng”. Trang 15 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Như vậy, việc chống lại các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh bất hợp pháp và bảo hộ người có quyền lợi hợp pháp đã được Nhà nước xác định là một nguyên tắc Hiến định. Đồng thời, Bộ luật Dân sự và Hình sự VN đều có quy định rõ các tội danh: Tội làm hàng giả, buôn bán hàng giả; Tội kinh doanh trái phép; Tội lừa khách hàng; Tội lưu hành sản phẩm kém chất lượng; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh... Trong khi ở các nước phát triển đã có Luật cạnh tranh từ khá lâu như: Anh (1948), Mỹ (1890), Đức (1909).. Tính đến tháng 10/2001, VN chưa từng có một Bộ luật quy định cụ thể về vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng mà luật này mới chỉ trong giai đoạn dự thảo lần 1 được Bộ Thương mại phối hợp với UNDP và UNCTAD tổ chức hội thảo góp ý tại Hà Nội và TP.HCM vào cuối tháng 5 đầu tháng 6/2001 vừa qua. Tuy nhiên, Luật các TCTD VN có hiệu lực ngày 01/10/1998 đã có đề cập đến vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Điều 16 như sau: ƒ Các tổ chức hoạt động ngân hàng được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp. ƒ Nghiêm cấm hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các TCTD và lợi ích hợp pháp của các bên. ƒ Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm: - Khuyến mãi bất hợp pháp. - Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của TCTD khác và của khách hàng. - Đầu cơ lũng đoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ; - Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác. Và đây là văn bản Luật cụ thể duy nhất điều chỉnh quan hệ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. 1.3.2. Các lĩnh vực cạnh tranh chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: Trang 16 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Trong kinh doanh tài chính, các ngân hàng và định chế phi ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính dựa vào các ưu thế của mình về các phương diện sau: • Tính đa dạng của các loại sản phẩm dịch vụ: phương thức, thời gian, đối tượng huy động/cho vay; các hình thức, phương tiện thanh toán khác nhau... • Giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính: lãi suất tiền gởi; lãi suất cho vay, chiết khấu, phí dịch vụ ... • Sự tiện nghi, thoả mãn khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: 9 Mạng lưới phục vụ theo vùng kinh tế, địa bàn dân cư... (số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị liên kết... phân bố về mặt địa lý). 9 Cơ sở vật chất, phòng ốc, trang thiết bị phục vụ khách hàng: mặt bằng thoáng, rộng, an ninh, lịch sự, khang trang, sạch sẽ. 9 Quy trình nghiệp vụ đơn giản, nhanh gọn dễ tiếp cận, sử dụng. 9 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lý và tính chính xác). 9 Quan hệ giao tiếp, quan hệ cá nhân giữa khách hàng và cán bộ, nhân viên ngân hàng phát triển tốt, trong sáng, văn minh, lịch sự... Ngân hàng thấu hiểu và nỗ lực hết mình phục vụ yêu cầu của khách hàng. • Uy tín và nổi tiếng: lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: lịch sử hình thành và phát triển, tính hiệu quả và ổn định trong hoạt động; Năng lực tài chính (vốn tự có, vốn hoạt động...) Số lượng khách hàng quan hệ giao dịch; Công tác phục vụ khách hàng, quan hệ công chúng (public relation) tốt... • Các hoạt động hỗ trợ, bổ sung khác: cung cấp tiện nghi, dịch vụ hỗ trợ miễn phí; Các chương trìn._.h khuyến mãi phát triển dịch vụ, phát triển khách hàng.. Trang 17 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong điều kiện kinh doanh ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt vượt khỏi phạm vi quốc gia, lan rộng ra phạm vi khu vực và quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải nhận thức rõ hơn tính hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động của mình để cạnh tranh thành công. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh dựa vào phân tích các phương diện sau: ™ Hiệu quả hoạt động tài chính: 9 Phân tích tài sản Có: Cơ cấu tài sản Có; Tỷ trọng tài sản Có sinh lợi. 9 Phân tích hoạt động tín dụng: Cơ cấu; Quy mô; Chất lượng tín dụng. 9 Hoạt động kinh doanh khác: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, bảo lãnh... 9 Phân tích tài sản Nợ: Cơ cấu tài sản Nợ. 9 Phân tích hoạt động huy động vốn: Cơ cấu vốn huy động; Khả năng huy động vốn, Hiệu quả sử dụng vốn huy động. 9 Phân tích vốn tự có: Độ an toàn vốn tự có; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (chỉ số COOK). 9 Phân tích khả năng sinh lợi: tỉ suất lợi nhuận ròng/Tổng tài sản Có (ROA) và tỉ suất Lợi nhuận ròng/Tổng vốn tự có (ROE). 9 Phân tích khả năng thanh toán: tính thanh khoản, khả năng chi trả... ™ Quá trình hoạt động điều hành kinh doanh: xem xét các yếu tố: (1) quản trị; (2) mối liên hệ thị trường và khách hàng; (3) nguồn nhân lực; (4) xác lập và tập trung thực hiện mục tiêu cụ thể; (5) hệ thống công nghệ. ™ Tiền lực cạnh tranh: đánh giá khả năng tiếp cận, sao chép và đổi mới công nghệ nhằm liên tục tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 1.3.4. Tác động của cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn hiện nay: Trang 18 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.3.4.1. Đa dạng hoá các loại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng : Với sự phát triển, hỗ trợ của công nghệ thông tin, điện tử tin học... giúp cho các ngân hàng trên thế giới có điều kiện đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng, qua đó khai thác thị trường để thu lợi. 1.3.4.2. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng: Ngoài việc tham gia thị trường của ngân hàng mới được thành lập, NHNNg và các định chế phi ngân hàng: công ty tài chính, Công ty chứng khoán, chuyển tiền kiều hối, Công ty vàng bạc đá quý, quỹ tiết kiệm bưu điện... sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ tương tự thay thế tạo sức ép cạnh tranh tăng lên trong kinh doanh dịch vụ tài chính. 1.3.4.3. Tự do hóa tài chính: Quá trình tự do hoá hiện đang là khuynh hướng chung của thế giới nhằm phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế làm cho các chính phủ ngày càng mở rộng hoạt động của ngành cung cấp dịch vụ tài chính tự do hơn nữa nghĩa là giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh tài chính. 1.3.4.4. Cổ phần hoá ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: Nhằm tăng cường tính cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ tài chính cho công chúng cũng như ngân hàng hoá đời sống kinh tế, hiện nay nhiều quốc gia đang tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước. 1.3.4.5. Gia tăng phí tổn huy động vốn: Tự do hoá tài chính cũng đồng nghĩa với sự gia tăng cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi – là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng nên hoạt động huy động vốn sẽ ngày càng khó khăn hơn và càng gần hơn với lãi suất cho vay, đầu tư của các ngân hàng làm cho các ngân hàng phải tìm cách tăng quy mô hoạt động nhằm hưởng lợi thế kinh tế do quy mô. 1.3.4.6. Đổi mới công nghệ: Trang 19 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Xu hướng đổi mới công nghệ của các ngân hàng hiện nay đang là vấn đề quan trọng và tốn chi phí không nhỏ để thay đổi hoạt động ngân hàng theo hướng tự động hoá nhằm giảm chi phí nhân viên trong việc thu, chi tiền cho khách hàng. 1.3.4.7. Toàn cầu hoá kinh doanh ngân hàng: Nhằm giảm rủi ro và tăng cường tính cạnh tranh của các ngân hàng cũng như gia tăng lợi nhuận, cắt giảm chi phí, hiện nay các ngân hàng hàng đầu trên thế giới hiện đang thực hiện quá trình sát nhập, mua lại không chỉ trong từng quốc gia mà còn thực hiện những vụ sát nhập xuyên quốc gia nhằm tạo nên những đế chế về tài chính mới, thậm chí thoát khỏi mọi luật lệ. 1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Mức độ phát triển tài chính góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các chính sách hạn chế tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm cơ hội cho các ngân hàng. Tương tự như vậy, các chính sách hạn chế khả năng của khu vực tài chính – ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế sẽ làm giảm triển vọng phát triển kinh tế bền vững. Các chính sách của chính phủ duy trì sự kiểm sóat “trực tiếp” đối với họat động ngân hàng có xu hướng làm giảm khả năng và các động lực đổi mới và do vậy giảm lợi thế so sánh của các ngân hàng trong nước. Một khuôn khổ đảm bảo an tòan, quản trị kinh doanh, giám sát phù hợp và các chính sách khuyến khích thị trường là những yếu tố quan trọng để họat động ngân hàng đạt kết quả tốt trong dài hạn. Để hội nhập quốc tế thành công cần phải xây dựng một môi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn với các cơ chế chính sách nhất quán, có quy định quyền sở hữu rõ ràng, công tác thanh tra giám sát an tòan với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm tóan minh bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các họat động kinh doanh để tất cả các ngân hàng (trong nước và nước ngòai) phát triển. Trình tự hội nhập quốc tế tối ưu tùy thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng. Tự do hóa tài khỏan vốn mang lại nhiều lợi ích về mặt tiếp cận các nguồn vốn, nhưng từ cuộc khủng hỏang tài chính Châu Á cho thấy việc tự do Trang 20 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập hóa như vậy cũng tạo ra các rủi ro ở các nước có họat động thanh tra hệ thống ngân hàng yếu kém và công tác quản trị doanh nghiệp thiếu hiệu quả. Hệ quả là phải điều chỉnh các vấn đề này trước khi tiến hành tự do hóa tài khỏan vốn cho các luồng vốn ngắn hạn chảy vào. Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển cho thấy sự tham gia thị trường của các NHNNg không gây tác động lớn đến sự luân chuyển vốn ngắn hạn. Hội nhập quốc tế với nguyên tác chung là tiến tới đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc và thực hiện các chính sách khuyến khích cạnh tranh. Cho phép các ngân hàng con và các chi nhánh NHNNg tham gia với lộ trình phù hợp (đặc biệt là đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ), đồng thời cho phép thực hiện sáp nhập và mua lại các ngân hàng trong nước. Khuyến khích sử dụng các yêu cầu về vốn tối thiểu căn cứ theo mức độ rủi ro là bằng với các yêu cầu về vốn quy định trong thỏa thuận Basel I. Tăng cường năng lực thanh tra tại chổ và giám sát từ xa, phối hợp giữa các cơ quan thanh tra. NHTW cần nghiên cứu tách biệt giữa trách nhiệm đối với chính sách tiền tệ và thanh tra, giám sát khu vực ngân hàng. Trì hõan để có thời gian cho các ngân hàng trong nước cải cách bằng cách hạn chế sự tham gia của NHNNg là một chiến lược không phù hợp từ khi các cam kết về cải cách là chắc chắn. Một khi đã cho phép NHNNg vào họat động thì việc hạn chế sự tham gia trên cơ sở nguồn gốc quốc gia sẽ giảm áp lực cạnh tranh. Những hạn chế làm tăng chi phí tương đối của các NHNNg trong quá trình tham gia thị trường có thể tạo ra lợi thế cho các ngân hàng trong nước nhưng lại dẫn đến họat động kém hiệu quả và mức độ cạnh tranh thấp trên thị trường. Một hệ thống ngân hàng hiệu quả cần có mức độ cạnh tranh cao. Do vậy, sở hữu Nhà nước chi phối trong các ngân hàng cần được nắm giữ ở mức phù hợp sao cho không ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, nếu các ngân hàng có sở hữu Nhà nước chi phối thì các ngân hàng này cần phải có khả năng họat động như một pháp nhân độc lập. Khái quát về “Hoạt động kinh doanh NHTMCP và cơ sở lý luận của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường” là cơ sở để nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng Trang 21 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập cao năng lực cạnh tranh cho NHTMCP. Tuy nhiên để các giải pháp mang tính thực tiễn, khả thi, thì việc xem xét, phân tích thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong điều kiện hiện nay là cần thiết. Trang 22 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG & NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM 2.1. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM 2.1.1. Quá trình phát triển của hệ thống NHTMCP tại TP.HCM Trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 là thời kỳ sôi động ở TP.HCM cũng như trong cả nước trong việc khiển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần VI (1986) và lần VII (1991) về đổi mởi nền kinh tế đất nước. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Vào thời điểm đó, hoạt động tiền tệ – ngân hàng được xác định có vai trò là mũi nhọn, động lực góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới. Nghị quyết TW 3 (khóa VI), Quyết định 218/HĐBT (1987) và Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng đã chỉ đạo chủ trương chuyển hoạt động ngân hàng từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN. Thực hiện chủ trương đó, hệ thống NHNN được tách ra và thành lập các ngân hàng chuyên doanh, từng bước vừa nghiên cứu vừa làm, đi từ thí điểm, thực nghiệm để xây dựng mô hình tổ chức và xây dựng cơ chế hoạt động hạch toán kinh doanh đối với ngân hàng là nhiệm vụ mới mẻ và gặp không ít khó khăn. Mở đầu từ TP.HCM cùng với việc xây dựng các ngân hàng chuyên doanh thì Nhà nước đã thí điểm xây dựng NHTMCP, đầu tiên là NHTMCP Sài Gòn Công Thương (1987) và kế tiếp là NHTMCP Xuất nhập khẩu (1988). Đó bước khởi đầu đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM. Hình thành mạng lưới ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh, tách khỏi hệ thống NHNN (một cấp) tiếp cận dần với nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần. Trang 23 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Cũng trong thời kỳ này đã có sự bộc phát hình thành một hệ thống các HTX tín dụng và các tổ chức doanh nghiệp huy động vốn kinh doanh khác, cùng hoạt động, kinh doanh tiền tệ rộng khắp trên địa bàn TP.HCM với gần 200 cơ sở. Trong lúc tiền Đồng VN đang ở thời kỳ lạm phát cao, trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, chưa có hành lang pháp lý và sự hoạt động của các tổ chức này đã vượt quá tầm kiểm soát của Nhà nước. Chính vì vậy mà hệ thống này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, đến cuối năm 1989 và đầu năm 1990 đã bị đổ vỡ, tan rã để lại hậu quả rất xấu về kinh tế xã hội, phải mất rất nhiều công sức, của cải vật chất để khắc phục hậu quả này. Đến tháng 05/1990, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính ra đời đã tạo hành lang pháp lý đầu tiên cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đánh dấu một bước ngoặt mới trong tiến trình đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng VN. Từ đó từng bước hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, phân định rõ chức năng quản lý của NHNN và chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM. Trên cơ sở đó, ở địa bàn TP.HCM đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện việc điều chỉnh hoạt động của các NHTMNN và các NHTMCP. Thành lập các NHTMCP trên cơ sở hợp nhất các HTX tín dụng và thành lập thêm một số NHTMCP mới. Trong một thời gian ngắn tổ chức và sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, các NHTMCP hình thành và hoạt động cùng với các NHTMNN tạo điều kiện phát huy tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường; qua đó góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH. Tính đến 1/1/2007 hệ thống NHTM VN gồm 32 NHTMCP, 5 NHTMNN, 5 NHLD, 35 chi nhánh NHNNg. Năm 2006 là năm đánh dấu bước tiến bộ vượt bậc của ngành ngân hàng trong việc kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, tăng nhanh dự trữ ngoại tệ (thêm 2,5 tỷ USD), tích cực cải cách thể chế và hiện đại hoá công nghệ phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt, hệ thống các NHTM, nhất là NHTMCP đã có những bước tiến lớn về quy mô hoạt động, mạng lưới và năng lực cạnh tranh.... Trang 24 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Tổng tài sản của các NHTM VN đã đạt xấp xỉ gần 1.200 nghìn tỷ đồng, tăng 33% so cuối năm 2005 và lần đầu tiên vượt mức GDP (gần bằng 120% GDP). Vốn tự có đạt 83.000 tỷ đồng, tăng 36% so cuối năm 2005 và về cơ bản đã chuyển toàn bộ các NHTMCP nông thôn thành NHTMCP đô thị, ngân hàng có vốn điều lệ thấp nhất cũng đạt đến 250 tỷ đồng. Nhờ đó đã nâng tỷ lệ an toàn vốn bình quân toàn ngành đạt xấp xỉ tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu (8%). Chất lượng tài sản đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ tồn đọng tính trên cùng một chuẩn mực kế toán đã giảm từ khoảng 5% cuối năm 2005 xuống còn 3,5% cuối năm 2006. Hàng loạt sản phẩm ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ thông tin đã được áp dụng và hoạt động kinh doanh bán lẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, thanh toán và chuyển tiền... Năm 2006 là năm các NHTM đạt mức sinh lời rất cao: tỷ lệ lãi ròng trên vốn tự có bình quân 17%- 18%. Một số NHTMCP đạt trên mức 30%. Tuy nhiên, hoạt động của mỗi NHTMCP cũng có những kết quả rất khác nhau, có ngân hàng đã và đang hoạt động rất tốt với hiệu quả kinh doanh và uy tín cao nên có khả năng cạnh tranh cao với các loại hình sở hữu ngân hàng khác, tuy nhiên cũng có NHTMCP hoạt động rất yếu kém, không đủ sức cạnh tranh trong kinh doanh và đang trong tình trạng được “kiểm soát đặc biệt”, xử lý để vực dậy hoặc phải thu hồi giấy phép hoạt động để thanh lý giải thể hoặc phá sản theo đề án củng cố, sắp xếp NHTMCP đã được chính phủ phê duyệt. 2.1.2. Tình hình họat động kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM năm 2006 Sau hơn một thập niên hình thành và phát triển, hệ thống NHTMCP đã có những đóng góp nhất định trong việc phát triển nền kinh tế. Với sự tham gia kinh doanh của hệ thống NHTMCP theo chủ trương đa dạng hoá loại hình sở hữu kinh doanh ngân hàng nhằm thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, đáp ứng cho quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước; đồng thời thực hiện việc tự do hoá, tăng tính cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy gặp nhiều khó khăn khi gia nhập ngành trong điều kiện chuyển Trang 25 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhưng hệ thống NHTMCP cũng tạo nên những kết quả đáng kể như sau: 2.1.2.1. Hoạt động Tài sản Nợ (Nguồn vốn): Trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của NHTMCP, số tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trên tài sản Nợ đều tăng liên tục qua các năm nhưng tỷ trọng của chúng không biến động nhiều. Trong đó, các nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn là: vốn huy động tiền gửi bình quân qua các năm từ 2001-2006 khỏang 70%, Vốn và các quỹ khỏang 10%. ™ Vốn tự có & các quỹ: Nhận thức được tầm quan trọng của vốn tự có, các NHTMCP đã tích cực kêu gọi góp vốn cổ phần với mức vốn tăng mạnh vào mỗi năm. Trong đó dẫn đầu vẫn là Sacombank. Trong năm 2006, các NHTMCP trên địa bàn đã thực hiện tăng vốn theo đúng phương án tăng vốn đã được đại hội cổ đông thông qua. Kết thúc năm 2006, vốn điều lệ của các NHTMCP trên địa bàn đạt 13.033 tỷ đồng. Hiện nay - năm 2007, đang có một số NHTMCP đang xin NHNN chấp thuận nguyên tắc cho kêu gọi góp vốn để tăng vốn điều lệ như Sacombank, ACB, OCB, Eximbank… ™ Huy động vốn: Hoạt động ngân hàng VN kể từ khi chuyển sang cơ chế ngân hàng 2 cấp, với sự xuất hiện của hệ thống NHTMCP nhằm đa dạng hoá các loại hình sở hữu kinh doanh về tiền tệ – ngân hàng đã kích thích khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ngày càng tăng. Mức huy động vốn tăng trưởng liên tục qua các năm từ năm 1990 đến nay với mức độ khác nhau phản ánh sự điều tiết của Nhà nước thông qua các chính sách tiền tệ và chủ trương “mở cửa” khiến các luồng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào VN ngày càng nhiều. Kết thúc năm tài chính 2006, huy động vốn tại khu vực TP.HCM quy đổi ra VNĐ là 285.503 tỷ đồng tăng 51,2% so với năm 2005 (chỉ tiêu định hướng là 22-24%). Phân tích nguồn vốn huy động theo lọai tiền tệ (Bảng 2a): Huy động vốn bằng ngọai tệ năm 2006 chiếm 30,8% trên tổng huy động vốn và tăng 46,8% so với năm 2005. Vốn huy động bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ lệ cao và giữ ở mức ổn định từ 67- Trang 26 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 69% trong tổng nguồn vốn huy động trong các năm gần đây. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động VNĐ cao hơn so với huy động bằng ngọai tệ: huy động vốn ngọai tệ tăng 46,8%, bằng VNĐ tăng 53,2%. Phân tích nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi (Bảng 2b): Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và cá nhân năm 2006 là 147.258 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất 51,6% trong tổng nguồn huy động, tăng 48,6% so với năm 2005; kế tiếp là nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm 113.529 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,8%, tăng 36% so với năm 2005; và nguồn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá chiếm 8,6% tăng 294,6% so với năm 2005 Nguồn vốn huy động năm 2006 tăng nhanh được xác định do các yếu tố khách quan sau: thị trường bất động sản đóng băng nên nguồn vốn được tập trung vào ngân hàng; giá vàng tăng giảm thất thường nên nhiều nhà đầu tư chuyển sang gửi vàng vào ngân hàng; thị trường chứng khóan với số lượng hàng hóa chưa nhiều trong khi giá biến động tăng giảm thường xuyên nên đa số người dân không mạo hiểm đầu tư; kết hợp với yếu tố lãi suất ngân hàng tăng nên đầu tư gửi vào ngân hàng vẫn là an tòan và hiệu quả nhất. Một số thuận lợi ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động ngày càng tăng của hệ thống NHTMCP: 9 Nền kinh tế phát triển tương đối ổn định với tốc độ tăng khá và tương đối rõ nét ở tất cả các ngành, các lĩnh vực 9 Hoạt động kinh doanh của NHTMCP ngày càng đi vào nề nếp và có hiệu quả... góp phần làm tăng uy tín với dân chung trong giao dịch, ký thác. Điều này thể hiện qua tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm của dân chúng trong tổng nguồn vốn huy động của NHTMCP ngày càng tăng và luôn ở mức cao hơn mức bình quân NHTM TP.HCM 9 Quan hệ khách hàng được xây dựng ổn định, lâu dài với các chính sách riêng. Trang 27 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 9 NHNN từng bước thực hiện tự do hoá trong điều hành lãi suất thông qua lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn. Lãi suất huy động của NHTMCP được điều chỉnh linh hoạt theo quan hệ cung cầu thị trường tiền tệ và yêu cầu khách hàng. 9 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng ngày càng được nâng cấp. Đồng thời, trình độ đội ngũ nhân viên NHTMCP ngày càng nâng lên, có tính chuyên nghiệp hơn... giúp việc xử lý tác nghiệp được nhanh chóng, chính xác. 9 Mạng lưới giao dịch được mở rộng, đều khắp tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm cung cấp dịch vụ ngân hàng và thu hút vốn nhàn rỗi. 9 Các sản phẩm ngân hàng ngày càng được cải tiến. Các hình thức huy động và đối tượng huy động được đa dạng hoá... tăng tính tiện nghi cho khách hàng. 9 Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng và khả năng quản lý, kiểm soát của NHNN ngày càng cao và chặt chẽ... giúp người gửi tiền an tâm. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn của NHTMCP cũng gặp một số khó khăn: 9 Hoạt động của các NHTMCP chưa thực sự “đều tay” về nhiều mặt: vốn điều lệ; trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; quan điểm nhận thức khi tham gia điều hành kinh doanh ngân hàng; cơ sở vật chất kỹ thuật; mạng lưới giao dịch; sản phẩm, loại hình tiền gửi; dịch vụ hỗ trợ... 9 Một vài NHTMCP có hiệu quả kinh doanh thấp, hoạt động đang trong tình trạng bị kiểm soát đặc biệt đã ít nhiều làm giảm uy tín của toàn hệ thống. 9 Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn có lãi suất thấp (Tiền gửi thanh tóan, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, vốn ủy thác...) chiêm tỉ trọng thấp; trong khi nguồn vốn lãi suất cao (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có Trang 28 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập kỳ hạn) có tỷ trọng lớn làm chi phí đầu vào cao, làm giảm khả năng cạnh tranh trong sử dụng vốn, giảm lợi nhuận kinh doanh. 9 Môi trường kinh doanh càng ngày càng khó khăn. Ngoài việc cạnh tranh trong ngành; còn phải cạnh tranh với các hình thức huy động của các tổ chức phi ngân hàng khác như: bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm bưu điện, Công ty tài chính... ngày càng tăng. Các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao,khắt khe hơn. 9 Sản phẩm tiền gửi của một vài NHTMCP còn nghèo nàn, mạng lưới giao dịch chưa đủ rộng, chưa tạo được tính hấp dãn khách hàng tiền gửi. 9 Cơ sở vật chất, công nghệ trong thanh toán dù có được cải tiến nhưng hầu hết vẫn chưa đạt yêu cầu về tính tiện nghi, tốc độ xử lý, tính chính xác... 9 Quan hệ giữa lãi suất huy động – lạm phát và sự điều tiết của Nhà nước (chủ yếu qua tỷ lệ DTBB) làm phí tổn huy động vốn tăng, tăng rủi ro lãi suất... 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (Tài sản Có): Hoạt động sử dụng vốn của NHTMCP từ năm 2000 đến nay chủ yếu là cho vay với tỷ trọng trên 50%. Tỷ trọng sử dụng vốn vay có giảm qua mỗi năm nhưng vẫn tăng lên về số tuyệt đối. Kết thúc năm họat động 2006, dư nợ tín dụng đạt 229.747 tỷ đồng, tăng gần 30,7% so với năm 2005 (chỉ tiêu định hướng là 24-26%). Như vậy tổng dư nợ tín dụng chiếm 80,5% tổng nguồn huy động (chỉ tiêu này năm 2005 là 93%). Bộ phận vốn còn lại được ngân hàng sử dụng hiệu quả trên thị trường liên ngân hàng và đầu tư giấy tờ có giá, dự trữ thanh khỏan, tiền gửi ngọai tệ ở nước ngòai để thanh tóan…. Tỷ trọng này giảm theo xu hướng đa dạng hóa đầu tư gắn liền với trình độ quản trị vốn tại một số ngân hàng ngày càng cao. Trang 29 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Phân tích dư nợ tín dụng theo lọai tiền tệ (Bảng 2c): Tổng dư nợ bằng ngọai tệ năm 2006 là 70.003 tỷ đồng, chiếm 79,6% tổng nguồn vốn huy động bằng ngọai tệ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bằng ngọai tệ thấp hơn tốc độ tăng trường dư nợ bằng VNĐ: dư nợ tín dụng bằng ngọai tệ tăng 12,2%, bằng VNĐ tăng 40,9%. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngọai tệ so với tổng dư nợ tương đối ổn định và chiếm khỏang 32,5- 33,31%. Diễn biến của nguồn huy động và cho vay bằng ngọai tệ chịu tác động bởi các yếu tố thị trường. Đặc biệt là diễn biến của tình hình lãi suất ngọai tệ trên thị trường trong và ngòai nước. Phân tích dư nợ tín dụng theo thời hạn nợ (Bảng 2d): Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn trên địa bàn thành phố vào cuối năm 2006 đạt 90.096 tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2005 và chiếm 39,2% trong tổng dư nợ tín dụng. Trong khi đó tổng huy động vốn trung dài hạn đạt 40.000 tỷ đồng. Như vậy các ngân hàng đã sử dụng 48.252 tỷ đồng từ nguồn vốn ngắn hạn, chiếm 22% so với tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn. (Tỷ lệ này phù hợp với mức quy định được phép sử dụng tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của NHTW từ 30-40%, tùy theo lọai hình ngân hàng). Cơ cấu tín dụng giữa cho vay trung dài hạn và cho vay ngắn hạn trên địa bàn tiếp tục duy trì ở mức 60-61% đối với cho vay ngắn hạn và 39-40% đối với cho vay trung dài hạn. Đây là cơ cấu hợp lý, phù hợp được với cân đối nguồn vốn huy động giữa vốn trung dài hạn và vốn ngắn hạn. Và là cơ cấu được các ngân hàng trên địa bàn duy trì liên tục trong thời gian qua. Đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng trên địa bàn: Dư nợ tín dụng, phân lọai theo các nhóm, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tính đến 31/12/2006 được thể hiện trên Bảng 2e, như vậy nợ xấu (gồm nhóm III, IV, V) chiếm 2,21% so với tổng dư nợ cho vay. Trong đó nợ liên quan vụ án Minh Phụng – Epco về cơ bản đã xử lý xong bằng quỹ dự phòng rủi ro, chuyển ngọai bảng để tiếp tục theo dõi thu hồi. Về cơ bản chất lượng tín dụng trong năm 2006 đã từng bước cải thiện với chấ lượng ngày càng cao. Với sự tham gia kinh doanh tiền tệ của hệ thống NHTMCP đã tạo thêm một kênh cấp vốn và làm đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm giúp cho các thành phần Trang 30 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập kinh tế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng để phát triển kinh doanh, qua đó phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, qua thực tế hoạt động sử dụng vốn của khối NHTMCP tại TP.HCM có thể nhận thấy rằng tỷ trọng vốn sử dụng cho vay là chủ yếu nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng, nhưng bên cạnh đó, chất lượng tín dụng chưa tốt với tỷ lệ nợ xấu còn cao ở một số ngân hàng. Hơn nữa, việc sử dụng vốn hơn mức cần thiết vào các hoạt động không có hiệu quả cao như: các khoản phí thu, tiền gởi NHNN và TCTD khác, tài sản có khác... sẽ ít nhiều ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của NHTMCP. 2.1.2.3. Những kết quả đạt được: (i) Năng lực tài chính và khả năng kinh doanh của các ngân hàng trên địa bàn ngày càng cao, gắn liền với quá trình tăng trưởng liên tục về vốn điều lệ của các NHTMCP trên địa bàn. Đến 31/12/2006 tổng vốn điều lệ của các NHTMCP trên địa bàn đạt 13.033 tỷ, tăng 2 lần so với năm 2005. Trong đó có 01 NHTMCP đạt mức vốn điều lệ trên 2.000 tỷ đồng; có 04 ngân hàng vốn điều lệ trên 1.000 tỷ; 08 ngân hàng có vốn điều lệ từ 500 tỷ trở lên và 05 ngân hàng có vốn điều lệ dưới 500 tỷ đồng. (ii) Kết quả kinh doanh đạt cao: Đây là kết quả nổi bật trong năm 2006. Trong đó nhiều ngân hàng hòan thành sớm về chỉ tiêu lợi nhuận. Kết thúc năm họat động 2006 tổng lợi nhuận (trước thuế) của các ngân hàng trên địa bàn tăng 24,95% so với năm 2005. Kết quả đạt được này do nhiều yếu tố. Song đánh giá chung, kết quả lợi nhuận tăng trưởng cao trong năm gắn với yếu tố cơ bản sau: - Thứ nhất: Quy mô các họat động dịch vụ ngân hàng không ngừng mở rộng và tăng trưởng. Đặc biệt quy mô về huy động vốn và cho vay vốn tăng trưởng cao. Kết quả là tổng thu nhập từ các họat động dịch vụ, họat động kinh doanh đạt cao: tổng thu nhập tăng 42,5% so với năm 2005. Thu nhập tăng trưởng cao, kéo theo kết quả kinh doanh tăng, lợi nhuận tăng là kết quả tất yếu đạt được về phương diện hạch tóan kế tóan. Trang 31 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập - Thứ hai: Chất lượng tài sản có từng bước được cải thiện so với năm 2005 và những năm trước đây. Trong đó chất lượng tín dụng được đảm bảo, đã tạo điều kiện cho quá trình khai thác và sử dụng vốn hiệu quả, sử dụg vốn sinh lãi. Bên cạnh đó việc sử dụng tài sản có của các ngân hàng để sinh lời đã có chuyển biến tích cực theo hướng đa dạng hóa đầu tư (họat động trên thị trường liên ngân hàng; đầu tư chứng khóan; cho thuê tài chính; góp vốn liên doanh; tiền gửi…) đã góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng hạn chế rủi ro và tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Kết quả này về mặt quản trị cũng gắn liền với nguyên nhân có sự cải thiện, sự tiến bộ và nâng cao về trình độ quản lý, quản trị của các NHTM trong họat động kinh doanh: năng động và nhạy bén với thị trường hơn, có kế họach kinh doanh và chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường hơn. - Thứ ba: Yếu tố môi trường: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế ngày càng hòan thiện và phát triển. Với tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tiếp tục duy trì ở tốc độ cao ( trên 8%); các ngành, các lĩnh vực kinh tế phát triển; họat động của các doanh nghiệp ngày càng hiệu quả - là điều kiện thuận lợi cho họat động ngân hàng phát triển phát triển trong mối quan hệ ngân hàng – khách hàng và nền kinh tế. (iii) Các họat động ngân hàng tiếp tục phát triển. Trong đó dịch vụ thẻ ATM đã và đang mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng và ngân hàng. Đối với ngân hàng, sự khai thác tiền gửi trên tài khỏan thẻ, mặc dù tính họat kỳ cao. Song việc linh họat hóa trong sử dụng nguồn vốn này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng hiệu quả nhờ lãi suất tiền gửi thấp. Đối với khách hàng người dân, đặc biệt các đối tượng là cán bộ công nhân viên, cán bộ hưu trí… thẻ ATM đã và đang dần trở thành phổ biến trong việc sử dụng để thanh tóan, rút tiền mặt. Giảm đáng kể các chi phí liên quan đến việc chi trả tiền mặt đối với doanh nghiệp và các tổ chức bảo hiểm. Trong năm 2006 tổng số thẻ ATM phát hành đạt 1.022.171 thẻ, tăng 70,8% so với năm 2005. Trang 32 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập (iv) Mô hình giao dịch một cửa; hệ thống mạng lưới phát triển rộng khắp với trên 697 đơn vị TCTD (bao gồm hội sở; sở giao dịch; chi nhánh; phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm) đã đem lại những sự thuận lợi nhất cho khách hàng khi đến giao dịch với khách hàng: không mất nhiều thời gian đi lại; thủ tục nhanh chóng, tiện lợi. Đây cũng là yếu tố góp phần thúc đẩy mở rộng và tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng trên địa bàn. 2.2. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP: Hiện nay, do trong quá trình củng cố, sắp xếp để lành mạnh hoá và nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM VN nói chung và của các NHTMCP nói riêng nên NHNN đang hạn chế thành lập NHTM mới, hoặc mở thêm chi nhánh của NHTM hiện hữu, nhất là đối với các NHTM chưa đạt yêu cầu về các chỉ số an toàn hoạt động. Vì vậy, có thể nói, các NHTMCP hiện đang hoạt động trong môi trường thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, có một số tính chất độc quyền do rào cản thâm nhập ngành của NHNN quy định, với vị thế độc quyền thuộc._.guồn nhân lực trong tổng thể chiến lược phát triển ngân hàng, đồng thời căn cứ mức độ phát triển quy mô, mạng lưới và phát triển các nghiệp vụ hàng năm đề ra kế hoạch phát triển nguồn nhân lực... 3.2.9.2. Hiện đại hoá công nghệ NHTMCP: Một là, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo sự hoạt động toàn diện ngân hàng hiện đại. Hai là, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại để hội nhập quốc tế, trước hết là công tác thanh toán kế toán, thông tin và điều hành. Kỹ nghệ ngân hàng hiện đại được tiến hành dựa trên thành tựu công nghệ thông tin với các computer hiện đại và đường truyền dẫn liên thông quốc tế. Thực hiện chương trình này tuỳ theo khả năng của mỗi NHTMCP, nhất là vốn, để có các Trang 78 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập phương án khả thi phù hợp, trong đó cần tập trung vào các chương trình ứng dụng như: Hệ thống thanh toán nội bộ của mỗi NHTMCP; Nối mạng thanh toán quốc tế (SWIFT); Hệ thống thanh toán liên ngân hàng; Hệ thống xử lý tài khoản thanh toán... Quá trình hiện đại hoá, vi tính hoá sẽ được mở rộng trong tất cả các nghiệp vụ khác như thông tin phòng ngừa rủi ro, lập ngân hàng dữ liệu, thông tin phục vụ quản lý điều hành.. 3.2.9.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức NHTMCP hợp lý: Với một cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng vận hành nhịp nhàng, NHTMCP mới có khả năng phát huy tối đa mọi nguồn lực, đồng thời đạt được mục tiêu chiến lược cạnh tranh của ngân hàng mình. Các nguồn lực trong ngân hàng gồm: vốn, công nghệ, nhân lực... người thiết kế cơ cấu tổ chức giỏi là người biết rõ điểm yếu và điểm mạnh của từng nguồn lực cũng như nắm rõ mục tiêu cạnh tranh. Hậu quả của cơ cấu tổ chức không hợp lý sẽ dẫn đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực do sự phân công, phân nhiệm giữa các phòng ban bị chồng chéo, quá trình cung ứng dịch vụ không thông suốt do chức năng giữa các bộ phận không rõ ràng, thời gian cung ứng dịch vụ bị kéo dài do phải qua nhiều khâu trung gian không cần thiết, không khí làm việc nặng nề do thiếu sự hợp tác giữa các bộ phận... tất cả sẽ tác động xấu, làm giảm đi sức cạnh tranh của NHTMCP. 3.2.9.4. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, định chế tài chính quốc tế : Hợp tác, liên kết trong các hoạt động như: kêu gọi góp vốn cổ phần; ủy thác vốn đầu tư; đào tạo nghiệp vụ mới, hiện đại; trao đổi nghiệp vụ, làm đại lý... nhằm nâng vốn tự có, vốn hoạt động; Học tập kinh nghiệm quản trị điều hành ngân hàng hiện đại; Phát triển dịch vụ ngân hàng và đổi mới công nghệ; Tạo thương hiệu, uy tín và mở rộng quan hệ khách hàng; 3.2.9.5. Thành lập các công ty con, đơn vị phụ thuộc: Trong điều kiện năng lực cho phép, các NHTMCP nên thành lập các công ty con phụ thuộc như: Công ty chứng khoán; Công ty kinh doanh vàng bạc và đá quí; Trang 79 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Trung tâm thẻ ngân hàng; Trung tâm kinh doanh, tư vấn và môi giới giao dịch bất động sản... nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nghiệp vụ, phân tán rủi ro kinh doanh, thu hút tăng nguồn vốn lãi suất thấp, tăng tỷ trọng thu nhập kinh doanh dịch vụ... 3.3. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC: 3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách cạnh tranh: Với một chính sách cạnh tranh hợp lý sẽ có tác dụng giúp cho các NHTMCP có cơ hội cạnh tranh một cách bình đẳng với các TCTD khác, đồng thời cũng đưa ra những thách thức, đặc biệt là đối với các NHTMCP yếu kém phải cố gắng hết sức, tự vươn lên khẳng định mình để tồn tại. Qua đó từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP (hình 3p) Chính sách cạnh tranh phải bao gồm các biện pháp của Nhà nước nhằm khuyến khích cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và giám sát (hoặc chống lại) độc quyền. Như vậy, chính sách cạnh tranh sẽ chủ yếu hướng vào những vấn đề: (1) Chống các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh; (2) Chống các biện pháp hạn chế cạnh tranh trên thị trường; (3) Chống việc lạm dụng vị thế độc quyền hoặc khống chế thị trường của một (một nhóm) NHTM, doanh nghiệp; và (4) giảm các qui định về việc gia nhập, rút lui (ngân hàng, chi nhánh...) khỏi thị trường. Mô hình chính sách cạnh tranh có hiệu dụng thường được xây dựng trên 3 nền tảng chính là điều chỉnh các hành vi trên thị trường; điều chỉnh cấu trúc thị trường; và giám sát các hành vi lạm dụng để thu lợi bất chính. Một chính sách cạnh tranh hoàn chỉnh phải bao gồm nội dung khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền. Do nhiều lý do chủ quan và khách quan, việc hạn chế và kiểm soát độc quyền trong hoạt động ngân hàng ở VN hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, có thể lựa chọn phương án ưu tiên các biện pháp khuyến khích cạnh tranh hơn là những biện pháp kiểm soát độc quyền. Trước mắt, cần tập trung vào những biện pháp sau: (1) Thống nhất quan điểm đánh giá vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế, xoá bỏ tư tưởng phân biệt đối xử trong quản lý kinh doanh tiền tệ - ngân hàng; (2) Chính phủ sớm ra một Nghị quyết về khuyến khích Trang 80 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền; (3) Rà soát lại và hạn chế bớt các lĩnh vực DNNN độc quyền kinh doanh; (4) Tuyên truyền nhận thức đúng đắn về cạnh tranh; (5) Rà soát lại các qui định để từng bước xoá bỏ những qui định mang tính phân biệt đối xử; (6) Giao nhiệm vụ nghiên cứu chính sách cạnh tranh nói chung và soạn thảo Luật Cạnh tranh nói riêng cho cơ quan chức năng cụ thể trình Quốc hội thông qua; (7) Nới lỏng các điều kiện gia nhập và rút lui (ngân hàng, chi nhánh) khỏi thị trường; (8) Thúc đẩy tiến trình cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống NHTM VN và NHTMCP; (9) Xây dựng qui định cụ thể, chặt chẽ và giao một cơ quan chuyên trách giám sát các hành vi khống chế thị trường; (10) Khuyến khích thành lập các hiệp hội người tiêu dùng, củng cố hiệp hội ngân hàng để phát hiện kịp thời các hành vi phản cạnh tranh trên thị trường; (11) Cải thiện môi trường thông tin pháp luật và kinh tế theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính; và cuối cùng, (12) Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống qui định hạn chế các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 3.3.2. Nâng cao vai trò của NHTMCP trong hoạt động cạnh tranh Với vai trò là "Ngân hàng của các ngân hàng", NHNN phải hướng tới mục tiêu quản lý và điều chỉnh có hiệu quả hoạt động của các NHTM theo đúng pháp luật, đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Với chức năng là "trung tâm", NHNN phải hướng các NHTM vào hoạt động cạnh tranh lành mạnh nhằm: (1) Ổn định sức mua của đồng nội tệ; (2) Nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng; (3) Thúc đẩy các NHTM không ngừng cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng; (4) Xây dựng một hệ thống Ngân hàng VN hiện đại, đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nâng cao vị trí, vai trò của ngân hàng VN trên trường quốc tế; (5) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Trang 81 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Muốn vậy, NHNN phải đổi mới một số hoạt động sau: (1) Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động của các NHTM; (2) Xây dựng một đội ngũ thanh tra có chất lượng, có trình độ, có trách nhiệm cao đủ sức thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao quyền hạn cho cán bộ thanh tra, đặc biệt là tính độc lập trong công tác thanh tra; (3) Tiên phong trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, xây dựng các chương trình ứng dụng cho công tác giám sát hoạt động kịp thời và có hiệu quả cao; (4) Chủ động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các qui chế, qui định về nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, thanh toán phù hợp với tình hình KT-XH trong từng thời kỳ và yêu cầu đổi của kinh tế thị trường; (5) Phải thể hiện tính chủ động, khách quan, trung thực trong công tác thanh tra, kiểm tra, trong giải quyết các vấn đề tranh chấp khách hàng giữa các NHTM trên địa bàn. 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát của NHNN: Nhằm bảo đảm cho hệ thống NHTM duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, ổn định và có hiệu quả; với mục đích bảo vệ người gởi tiền, tránh cho nền kinh tế khỏi những chấn động và khủng hoảng do hệ thống tiền tệ và ngân hàng gây ra; đồng thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hoạt động cạnh tranh bất hợp pháp, cạnh tranh không lành mạnh và những hành vi tiêu cực gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư vốn. Phương thức thanh tra cần được đổi mới, từ thanh tra vụ việc đến các phương pháp tiên tiến như giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ. Thanh tra NHNN theo dõi sát tình hình hoạt động của các NHTM nhằm phân tích thông tin, xếp loại và ngăn chặn, xử lý kịp thời các diễn biến phức tạp trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh. Muốn công tác thanh tra được tốt hơn, cần có đội ngũ thanh tra, cơ chế hoạt động hữu hiệu, được trang bị hệ thống làm việc hiện đại và chế độ đãi ngộ xứng đáng. 3.3.4. Giải pháp chấn chỉnh, củng cố hệ thống NHTMCP: Dựa vào việc đánh giá tổ chức và hoạt động của các NHTMCP và theo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực, giải pháp chấn chỉnh, củng cố hệ thống NHTMCP nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh có thể được thực hiện thông qua một số phương thức sau: Trang 82 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 3.3.4.1. Quốc hữu hoá các NHTMCP và tái đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước cho một số NHTMCP có khả năng phục hồi được sau đó cổ phần hoá. Ngày 12/4/1999, Thống đốc NHNN VN đã ban hành chỉ thị số 02/1999/CT- NHNN5 về việc NHTMNN tham gia góp vốn và cử người quản trị, kiểm soát, điều hành các NHTMCP nhằm củng cố nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của NHTMCP. Tuy nhiên hiện nay các NHTMNN đang có số vốn điều lệ còn hạn chế và đã góp vốn, đầu tư vào khá nhiều NHTMCP, Công ty bảo hiểm và kinh doanh khác... Vì vậy, Nhà nước cần bổ sung vốn điều lệ cho NHTMNN nhằm thực hiện góp vốn vào NHTMCP. Đồng thời tạo cơ chế hỗ trợ cho các DNNN hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác góp vốn vào NHTMCP. Việc quốc hữu hoá không nhất không nhất thiết biến NHTMCP thành NHTMNN mà chỉ nhằm lành mạnh hoá NHTMCP sau đó thực hiện cổ phần hoá để thu được giá trị cao hơn. 3.3.4.2. Có các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ gọi thêm vốn cổ phần, tăng vốn điều lệ và cơ chế xoá nợ khó đòi: Việc tăng năng lực cạnh tranh của NHTMCP cần bắt đầu từ việc lành mạnh hoá và tăng năng lực tài chính của các NHTMCP. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia góp vốn vào các NHTMCP thông qua các hình thức hỗ trợ như: miễn giảm thuế thu nhập đối với người góp vốn; cho NHTMCP vay bằng những nguồn vốn ưu đãi từ các định chế tài chính quốc tế nhằm tạo tỷ lệ "nguồn vốn sống" giúp NHTMCP tái cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh của mình; được ưu tiên rút vốn, hoàn trả vốn theo tỷ lệ rủi ro nếu NHTMCP gặp khó khăn có thể phải giải thể hoặc phá sản... 3.3.4.3. Cổ phần hoá NHTM quốc doanh: Cổ phần hoá các NHTMNN nhằm tăng cường tính năng động và vốn của ngân hàng; tăng tính đối trọng với NHNNg, đảm bảo năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong nước nói chung và NHTMCP nói riêng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trang 83 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Ngoài ra việc cổ phần hoá sẽ góp phần làm cho các ngân hàng tự chủ hơn trong quá trình kinh doanh. Nhà nước chỉ cần giữ cổ phần đa số hoặc khống chế trong các ngân hàng này là đã đủ quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đẩy mạnh kế hoạch cổ phần hoá các NHTMNN. Năm 2007 hoàn tất cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương VN và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, dự kiến phát hành cổ phiếu ra công chúng vào đầu quý III/2007. Đồng thời tiến hành ngay việc cổ phần hoá các NHTMNN còn lại, trước hết là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN và Ngân hàng Công thương VN, trên cơ sở Nghị định 187 sửa đổi và thay đổi phương thức chỉ đạo cổ phần hóa. Dự kiến việc cổ phần hóa hai ngân hàng này sẽ hoàn tất vào cuối quý IV/2007 hoặc quý I/2008. 3.3.4.4. Đóng cửa, sáp nhập các NHTMCP yếu kém: Đến nay, sắp hết hạn nâng vốn điều lệ nhưng một số NHTMCP vẫn chưa đạt được vốn pháp định theo qui định nên sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động. Các NHTMCP yếu kém này sẽ phải chọn một trong những phương án thực hiện sau: (1) Sáp nhập vào một NHTMCP mạnh khác; (2) Hợp nhất hai hay nhiều NHTMCP lại với nhau để hình thành một TCTD cổ phần mới; (3) Bán lại giá trị NHTMCP cho một TCTD khác; (4) Giải thể: NHTMCP không hội đủ điều kiện sẽ phải thực hiện việc thanh lý các quan hệ giao dịch và tiến hành các thủ tục giải thể theo luật định, giao trả giấy phép hoạt động cho NHNN. Đây là một quy định bắt buộc phải thực hiện đối với mọi ngân hàng. Nếu không thực hiện được các yêu cầu này bắt buộc bị rút giấy phép hoạt động, hoặc sáp nhập với ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, việc sáp nhập, hợp nhất hay mua lại giữa các ngân hàng đang được NHNN tính tới từ khi lộ trình mở cửa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được thực hiện. Đây là điều bình thường trong hoạt động kinh doanh, nó còn mở ra một tương lai cho các ngân hàng nhỏ và vừa của VN giúp họ giành thị phần trong sự đổ bộ ào ạt của các tập đoàn tài chính NHNNg. 3.3.5. Các Kiến nghị về các cơ chế, chính sách khác có liên quan hỗ trợ cho NHTMCP: Trang 84 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập - Kiến nghị với UBND TP.HCM chỉ đạo các cơ quan ban ngành có liên quan nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong việc công chứng; đăng ký giao dịch đảm bảo: tháo gỡ khó khăn về thủ tục; về thời gian và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có liên quan. - Kiến nghị với UBND TP.HCM chỉ đạo các cơ quan ban ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ, đảm bảo thực hiện tốt các quy định về Bảo đảm tài sản nợ vay và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của các TCTD theo quy định của pháp luật, nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản (phát mãi tài sản; thi hành án) theo hướng nâng cao vai trò chủ động của các TCTD đúng theo quy định pháp luật, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ xử lý tài sản bảo đảm nợ vay góp nâng cao chất lượng họat động tín dụng ngân hàng. - NHNN cần nghiên cứu ban hành quy định về phát hành và thanh tóan thẻ cho phù hợp với tình hình mới. Đồng thời ban hành các quy định chế tài về hành vi gian lận thẻ; về bảo mật thông tin. Tập huấn phổ biến những quy định về phòng chống gian lận thẻ nhằm hỗ trợ cho các ngân hàng trong họat động dịch vụ này. - Kiến nghị NHNN điều chỉnh lại quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/6/2005 quy định định mức vay đối với 01 khách hàng của phòng giao dịch. NHNN có thể xem xét nới rộng quy định này tại các địa bàn lớn như TP.HCM, Hà Nội. - Liên quan đến quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN về trích lập dự phòng rủi ro. Theo đó các khỏan bảo lãnh cam kết cho vay và chấp nhận thanh tóan phải trích lập dự phòng rủi ro chung. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đối với các khỏan bảo lãnh ký quỹ (có khỏan bảo lãnh ký quỹ 100%) thì việc trích lập theo tòan bộ số dư nợ bảo lãnh là chưa hợp lý. Kiến nghị NHTW xem xét khi trích lập dự phòng chung đối với các khỏan bảo lãnh thì chỉ trích lập dự phòng rủi ro trên phần dư nợ bảo lãnh sau khi đã trừ đi phần ký quỹ. Trang 85 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập - Kiến nghị NHNN tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin tín dụng: thông tin đa dạng và phong phú hơn; chi tiết hơn với các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp; thông tin ngành và đặc biệt có độ chính xác và cập nhật cao hơn. Trang 86 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập PHẦN KẾT LUẬN Để đứng vững và đi lên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng cần nâng cao năng lực một cách tòan diện: nâng cao năng lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa công nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và quản trị, mở rộng đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng…. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cũng như việc xây dựng các chiến lược kinh doanh nói chung còn khá mới mẻ đối với NHTM VN; hơn nữa, đa phần hoạt động của các NHTMCP còn nặng tính manh mún nên sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động cạnh tranh. Những đề xuất nêu trong luận văn là những giải pháp mang tính gợi mở, định hướng chung với mục đích phần nào giúp các NHTMCP xem xét, chọn lọc để có sự cụ thể hoá trong áp dụng triển khai nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của mình. Từ đó có thể chủ động hơn trong hội nhập cũng như biến thách thức trong quá trình hội nhập thành những cơ hội giúp ngân hàng phát triển ổn định trong tương lai. Trang 87 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Hình 1a: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Trang 88 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG & NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM Bảng 2a: Phân tích nguồn vốn huy động theo lọai tiền tệ ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng/giảm so năm 2005 Tiền gửi VNĐ 128,961 68.28% 197,554 69.2% 53.2% Tiền gửi ngọai tệ 59,915 31.72% 87,979 30.8% 46.8% Tổng cộng 188,876 100.00% 285,533 100.0% 51.2% Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Bảng 2b: Phân tích nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng/giảm so năm 2005 Tiền gửi của TCKT và cá nhân 99,069 52.45% 147,258 51.58% 48.64% Tiền gửi tiết kiệm 83,543 44.23% 113,529 39.76% 35.89% Phát hành giấy tờ có giá 6,264 3.32% 24,716 8.66% 294.57% Tổng cộng 188,876 100.00% 285,503 100.00% 51.16% Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Bảng 2c: Phân tích dư nợ tín dụng theo lọai tiền tệ ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng/giảm so năm 2005 Dư nợ bằng VNĐ 113,371 64.50% 159,744 69.53% 40.90% Dư nợ bằng ngọai tệ 62,388 35.50% 70,003 30.47% 12.21% Tổng cộng 175,759 100.00% 229,747 100.00% 30.72% Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Trang 89 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Bảng 2d: Phân tích dư nợ tín dụng theo thời hạn nợ ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 Năm 2006 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng/giảm so năm 2005 Dư nợ ngắn hạn 102,553 58.35% 139,651 60.78% 36.17% Dư nợ dài hạn 73,206 41.65% 90,096 39.22% 23.07% Tổng cộng 175,759 100.00% 229,747 100.00% 30.72% Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Bảng 2e: Tình hình nợ quá hạn, phân lọai theo nhóm Phân lọai nợ theo nhóm Tỷ lệ so với tổng dư nợ (%) Nhóm I 91,91 Nhóm II 5,88 Nhóm III 1,08 Nhóm IV 0,26 Nhóm V 0,88 Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Bảng 2f: Vốn điều lệ đến cuối năm 2006 của các NHTMCP tại TP.HCM STT NGÂN HÀNG VỐN ĐIỀU LỆ (tỷ đồng) 1 NHTMCP An Bình 1,131 2 NHTMCP Gia Định 210 3 NHTMCP Nam Việt 500 4 NHTMCP Nam Á 550 5 NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM 500 6 NHTMCP Phương Nam 1,290 7 NHTMCP Phương Đông 567 8 NHTMCP Sài Gòn 600 9 NHTMCP Sài Gòn Công Thương 689 10 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 2,089 11 NHTMCP Thái Bình Dương 189 12 NHTMCP Việt Hoa 72.91 13 NHTMCP Việt Á 500 14 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu 1,212 15 NHTMCP Á Châu 1,100 16 NHTMCP Đông Á 880 17 NHTMCP Đệ Nhất 300 TỔNG CỘNG 12,380 Nguồn: Báo cáo Thường niên của các NHTMCP tại TP.HCM Trang 90 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 2a: Phân tích nguồn vốn huy động theo lọai hình TCTD Thị phần huy động tại TP.HCM 41.62% 0.36%40.06% 2.72% 15.08% 0.16% Khối NHTMNN Cty cho thuê tài chính Khối NHTMCP Khối NHLD Khối NHNNg Cty Tài Chính Thị phần cho vay tại TP.HCM 32.46% 2.32% 42.00% 3.51% 18.95% 0.76% Khối NHTMNN Cty cho thuê tài chính Khối NHTMCP Khối NHLD Khối NHNNg Cty Tài Chính Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Hình 2b: Phân tích họat động tín dụng theo lọai hình TCTD Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM Trang 91 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Hình 3a: Các bước trong việc hoạch định chiến lược Xác định ý định kinh doanh của NHTMCP Đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu Phác thảo hồ sơ/kế hoạch kinh doanh Hoạch định kinh doanh và những chiến lược hoạt động cụ thể Cấp độ chi nhánh, đơn vị kinh doanh Cấp độ Hội sở NHTMCP Hình 3b: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh Tiềm lực cạnh tranh của ngân hàng (mạnh-yếu) Cơ hội và thách thức (khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công nghệ, khoa học kỹ thuật...) Tổ chức & quản lý (nhân sự, năng lực điều hành) Những đòi hỏi của xã hội Chiến lược, cạnh tranh Trang 92 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3c: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (bên trong và bên ngoài) Các đối thủ tiềm năng Người cung cấp Người mua Nguồn: Michael E.Porter - Competivive Strategy" New York Free Press, 1985. Hình 3d: Ma trận SWOT trong phân tích chiến lược cạnh tranh Những điểm mạnh - S 1. 2. Liệt kê những điểm mạnh 3 Những điểm yếu - W 1. 2. Liệt kê những điểm yếu 3. Các chiến lược SO Các chiến lược WO Các cơ hội - O 1. 2. Liệt kê những cơ hội 3.  Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội  Vượt qua những điểm yếu bằng cách sử dụng có hiệu quả những cơ hội Các chiến lược ST Các chiến lược WT Các mối đe doạ - T 1. 2. Liệt kê những mối đe doạ  Sử dụng điểm mạnh để tránh đe doạ  Tối thiểu hoá yếu điểm và tránh đe doạ Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại Nguy cơ đe doạ từ những người nhập ngành Quyền lực Thương lượng Quyền lực Thương lượng Nguy cơ đe doạ của sản phẩm và dịch vụ thay thế Sản phẩm thay thế Trang 93 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3e: Mô hình quan hệ giữa rào cản nhập ngành và xuất ngành Lợi nhuận thấp, ổn định Lợi nhuận thấp, mạo hiểm Lợi nhuận cao, ổn định Lợi nhuận cao, mạo hiểm Rào cản rút lui Thấp Cao Rào cản gia nhập Thấp Cao Hình 3f: Chiến lược cạnh tranh cơ bản của Michael E.Porter Nguồn Chi của lợi thế cạnh tranh phí thấp Khác biệt hoá Rộng Chi phí thấp nhất Khác biệt hoá Ph ạm v i c ạn h tra nh Hẹp Tập trung Nguồn: Michael E.Porter "Competitive Advantage" New York, Free Press, 1985 Hình 3g: Chiến lược kinh doanh với các giai đoạn phát triển của ngành Phôi thai Xây dựng thị phần Xây dựng thị phần Tăng trưởng Tăng trưởng Tập trung Cạnh tranh ác liệt Mở rộng thị phần Tập trung Trưởng thành Duy trì và giữ vững lợi nhuận Thu hoạch hoặc từ bỏ C ác g ia i đ oạ n ph át tri ển c ủa n gà nh Suy thoái Tập trung, giảm thiểu đầu tư Thay đổi hay từ bỏ Nguồn: Charles W.L.Hill và Gareth R.Jones, Strategic Management, 1994 Trang 94 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3h: Ma trận SWOT của Sacombank Những điểm mạnh - S 1. Là một trong những NHTMCP hoạt động có hiệu quả VN (EPS tăng nhanh). 2. Lực lượng cán bộ điều hành trẻ, năng động, đạo đức, quản trị tốt. 3. Vốn điều lệ khá so với các NHTMCP khác. 4. Nhân sự được đào tạo có trình độ khá cao. 5. Mạng lưới giao dịch phủ khắp địa bàn TP.HCM 6. Đi đầu trong lĩnh vực cho vay phân tán tại phía Nam. Những điểm yếu-W 1. Kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. 2. Tiềm lực vốn chưa đủ mạnh. 3. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động có lãi suất cao. 4. Kinh doanh dịch vụ và sử dụng vốn vào phi tín dụng còn hạn chế. 5. Mạng lưới chưa bố trí đều khắp trong nước. 6. Chưa có nhiều khách hàng công ty. Các chiến lược - SO Các chiến lược - WT Các cơ hội - O 1. Được dư luận và NHNN đánh giá là ngân hàng tốt. 2. Tiềm năng phát triển thị trường khách hàng cá nhân tại VN còn nhiều. 3. Hạn chế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài về cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. 1. Tiếp tục duy trì và chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực cho vay phân tán. 2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới. 3. Phát triển công nghệ ngân hàng, công nghệ tin học nhằm giảm chi phí. 4. Thành lập công ty con để đa dạng hướng kinh doanh, giảm rủi ro. 1. Tranh thủ liên kết với các NH lớn để trao đổi nghiệp vụ, nhận vốn ủy thác, học hỏi kinh nghiệm. 2. Cơ cấu lại nguồn vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn lãi suất thấp. 3. Tiếp tục tăng vốn điều lệ; chú ý đến các nhà đầu tư thực sự. Các chiến lược - ST Các chiến lược - WT Các mối đe doạ - T 1. Xu thế hội nhập với sự gia tăng nhanh chóng của NHNNg và các loại TCTD khác tại Việt Nam. 2. Tiềm tàng rủi ro tín dụng và đang trong quá trình xử lý nợ xấu. 3. Kinh tế Việt Nam gặp khó khăn do sự tác động suy thoái kinh tế Mỹ và một số nước trong khu vực. 1. Mở rộng hoạt động đều khắp trong nước để chiếm lĩnh trước thị phần, hướng tới phát triển hoạt động ra nứớc ngoài. 2. Hạn chế giao dịch với các khách hàng yếu kém; tăng cường quản lý rủi ro; lành mạnh hoá tình hình tài chính trong đó có việc bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro. 1. Tránh đối đầu, đeo bán đối thủ trong lĩnh vực có hướng phát triển nhưng chưa đủ lực tn công. 2. Rút lui, thu hẹp đầu tư các hoạt động không hiệu quả. Trang 95 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3i: Mô hình quản lý rủi ro tập trung Rủi ro từ khách hàng  Khách hàng thua lỗ  Sản phẩm lỗi thời  Cạnh tranh tăng lên  Cầu thị trường giảm Rủi ro hoạt động  Rủi ro thông tin  Rủi ro nhân sự Rủi ro huy động vốn  Lãi suất vốn huy động tăng.  Cấu trúc vốn huy động biến đổi Rủi ro tài chính  Chi phí vốn thay đổi  Tỷ giá biến động  Lạm phát  Nợ quá hạn  Mất khả năng thanh tóan Rủi ro thuế  Thuế thu nhập tăng  Thuế VAT tăng Rủi ro pháp lý  Giới hạn về các giao dịch và dịch vụ NH  Sự hỗ trợ của NHNN kết thúc  Ngừng bảo hộ khu vực ngân hàng trong nước HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ RỦI RO Hình 3j: Biểu đồ phân loại rủi ro Tác động cao Rủi ro thấp Tác động cao Rủi ro cao Tác động thấp Rủi ro thấp Tác động thấp Rủi ro cao B A D C Tác động của rủi ro Khả năng rủi ro phát sinh Trang 96 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3k: Cấu trúc phòng marketing Trưởng Phòng marketing Bộ phận quan hệ đối ngoại Các hoạt động marketing cụ thể Bộ phận hoạch định chung Ban phát triển kinh doanh Ban hoạch định hoạt động marketing Ban quảng cáo Ban điều tra, khảo sát thị trường Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức Quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại chúng Các hoạt động khuyến mại đặc biệt Nghiên cứu khách hàng Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Triển khai sản phẩm mới Mở rộng tiêu thụ sản phẩm hiện có Thị trường khách hàng tổ chức Thị trường khách hàng cá nhân Phân loại theo ngành nghề Phân loại theo sản xuất, thương mại và dịch vụ Phân loại theo loại hình sở hữu tổ chức Phân loại theo qui mô hoạt động Cá nhân kinh doanh Cá nhân tiêu dùng Cá nhân có thu nhập cao Trang 97 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3l: Bốn giai đoạn trong chiến lược kinh doanh Thị trường hiện tại Thị trường mới Sản phẩm hiện tại THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG Sản phẩm mới PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐA DẠNG HOÁ Hình 3m. Phát triển chiến lược định vị thị trường Phân tích thị trường :  Qui mô  Vị trí  Khuynh hướng Phân tích nội bộ: Nguồn lực Sức ép Giá trị Phân tích cạnh tranh: Mạnh Yếu Vị thế Xác định và phân tích phân khúc thị trường Chọn phân khúc thị trường mục tiêu phù hợp nhất để kinh doanh Xác định vị thế mong đợi trong thị trường Chọn lợi ích cần nhấn mạnh tới khách hàng Phân tích khả năng khác biệt hoá có hiệu quả với đối thủ cạnh tranh Kế hoạch hành động marketing Hình 3n. Những ý niệm cốt lõi của 4P Product Sản phẩm mà khách hàng cần; Price GIÁ TRỊ (value) khách hàng chấp nhận; Place Làm cho khách hàng thuận tiện trong việc mua; Promotion Thông tin hữu hiệu Trang 98 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Hình 3o. Giới hạn về giá trị của NHTMCP GIÁ QUÁ GIÁ QUÁ THẤP CAO KHÔNG AI MUA, LỖ VỐN KHÔNG BÁN ĐƯỢC GIÁ VỐN GIÁ CỦA CÁC GIÁ ĐƯỢC (COST) SẢN PHẨM NGƯỜI MUA CẠNH TRANH CHẤP NHẬN Hình 3p. Lược đồ biện pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của NHTMCP trên thị trường Nâng cao vị trí tuyệt đối Đổi mới sản phẩm Đổi mới công nghệ Đổi mới nguồn cung ứng Đổi mới hình thức tổ chức Dìm đối thủ Nâng cao vị thế của NH TMCP Những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh Những biện pháp nâng cao rào cản nhập cuộc (do tính tự nhiên của ngành, do sự thoả thuận của các Ngân hàng, do quy định của Nhà nước) Giảm số lượng người cung ứng Chính sách cạnh tranh Chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng TMCP ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1094.pdf
Tài liệu liên quan