LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khái niệm cạnh tranh còn khá mơ hồ và gần như không tồn tại, thì khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, "cạnh tranh" lại là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Và trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, thì các doanh nghiệp trong nước không chỉ phải cạnh tranh trên thị trường nội địa mà còn phải thử sức với các đối thủ nước ngoài nặng ký
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn rất nhiều. Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại trên sân chơi chung này. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực lại có mức độ cạnh tranh khác nhau. Với đặc tính riêng của ngành xây dựng (sản phẩm là các công trình, cơ sở hạ tầng, nhà cửa...) có lẽ nhiều người cho rằng tính cạnh tranh là không cao, xong kỳ thực đó lại là thị trường vừa sôi động lại vừa quyết liệt. Các công ty không chỉ cạnh tranh nhau về thị trường, về chất lượng sản phẩm, về giá cả, về công nghệ, nguyên vật liệu... mà còn phải cạnh tranh nhau về thời gian, về kiểu cách thiết kế, về tiến độ hoàn thành công trình sản phẩm. Trong khi xét về tổng thể, các đối thủ nước ngoài lại có tiềm lực mạnh hơn về mọi mặt, do vậy cuộc chạy đua này còn khó khăn hơn nhiều so với các ngành nghề khác.
Là một công ty xây dựng mới thành lập chưa lâu, song Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đã tạo được hình ảnh tốt trên thương trường. Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khó khăn trăn trở như: vấn đề vốn, công nghệ, nhân lực và đặc biệt là sức cạnh tranh còn khá khiêm tốn và đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu các lĩnh vực hoạt động cũng như những mặt mạnh, yếu của công ty, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO" làm hướng nghiên cứu chính cho kỳ thực tập chuyên ngành. Đề tài bao gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh khi Việt Nam là thành viên của WTO
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và năng lực nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy hướng dẫn TS. Tạ Văn Lợi cũng như các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO
1.1 Cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó chính là quy luật tồn tại của muôn loài. Có rất nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng đã nhắc đến khái niệm cạnh tranh như: Adam Smith, David Ricardo, Engels, Karl Marx...
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo C.Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Ở đây, Mác đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa trên phương diện nó là một môi trường hoạt động của doanh nghiệp, với bản chất của cạnh tranh là sự tranh giành chèn ép lẫn nhau về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường.
Tuy nhiên, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy khái niệm cạnh tranh nói chung là: " sự phấn đấu vươn lên, không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, taọ ra năng suất và hiệu quả cao nhất " (Theo "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu", TS.Trần Sửu, Nxb Lao động, 2003)
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một tất yếu, bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào khi tham gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật sinh tồn vì nó đóng góp vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy năng động này thì vai trò của nó càng được thể hiện rõ nét không chỉ cho doanh nghiệp, người tiêu dùng mà cho toàn xã hội
Trước hết là đối với doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong nền kinh tế mở này xuất hiện nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và theo đó tính cạnh tranh cũng ngày càng gay go, quyết liệt hơn mà thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Sở dĩ như vậy là vì, trên mặt trận kinh tế các doanh nghiệp luôn phải vạch cho mình nhiều hướng đi, nhiều ngã rẽ miễn sao sẽ thu được lợi nhuận cao và tránh được sự tấn công từ phía sau của đối thủ. Và nó khó khăn hơn rất nhiều là vì doanh nghiệp phải cạnh tranh đồng thời trên cả hai trận chiến đó là cạnh tranh giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Và chính sự thôi thúc của cuộc chạy đua này buộc doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực của mình, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh như: đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao hơn và giá thành thấp hơn, sử dụng nguồn tài nguyên đang khan hiếm một cách tối ưu, không ngừng tìm tòi sáng tạo những lĩnh vực mới để mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Thứ hai là đối với người tiêu dùng, cạnh tranh làm cho sản xuất gắn liền với tiêu dùng. Quả thực do có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tranh giành thị trường khách hàng nên buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đáp ứng một cách nhanh nhất, hiệu quả và kịp thời nhất. Điều này đã tạo ra thị trường mới với số lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng phong phú, chất lượng hàng hoá ngày càng cao, giá cả lại phù hợp cho mọi tầng lớp tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh giúp khách hàng có quyền lựa chọn những sản phẩm tối ưu nhất với giá cả hợp lý, điều này rất có lợi cho người tiêu dùng.
Thứ ba đối với xã hội, có thể nói cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp- người tiêu dùng- và xã hội. Theo quy luật đào thải trong cạnh tranh thì những doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thị trường, còn những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, chi phí thấp thì sẽ có môi trường thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên điều này cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp này không ngừng phải phấn đấu vươn lên, tối đa hoá đầu vào, giảm thiểu chi phí, tìm mọi biện pháp để tăng năng lực cạnh tranh. Và theo đó hệ quả tất yếu của cạnh tranh sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững.
Như vậy, cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đẩy manh liên doanh liên kết, tạo sức bật cho nền kinh tế năng động. Nhưng cái gì cũng có mặt trái của nó, trong cạnh tranh thường dẫn tới tình trạng "cá lớn nuốt cá bé" sẽ tạo cản trở cho hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là doanh nghiệp mớí thành lập, kinh nghiệm thương trường còn yếu. Một đặc trưng nữa trong cơ chế thị trường cạnh tranh càng gay gắt thì cũng càng dễ dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền trên thị trường. Do vậy Nhà nước cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống Luật như: luật cạnh tranh, luật chống độc quyền...Bên cạnh đó thì cạnh tranh cũng kéo theo một loạt các tiêu cực khác trong xã hội như: thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, tiền công rẻ mạt... bởi vì hành động của mọi doanh nghiệp trước tiên là vì quyền lợi của cá nhân, do vậy họ không từ một cơ hội khai thác nào miễn sao có lợi cho bản thân mình. Đây chính là nguy cơ đe doạ tới sự phát triển bền vững của nhân loại.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia
Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết qủa của cuộc cạnh tranh này dẫn tới sự "thương lượng" cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua (tức là đem lại lợi ích cho cả người bán và người mua). Đây là quy luật tất yếu "mua rẻ bán đắt" của thương trường
Cạnh tranh giữa những người bán
Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường, nó diễn ra một cách quyết liệt với nhiều hình thức khác nhau. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế mạnh của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại lẫn tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ để có cách ứng phó kịp thời nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật "cá lớn nuốt cá bé", những doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp lớn thôn tính.
Cạnh tranh giữa những người mua
Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng hóa nào đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải cạnh tranh nhau để có thể có được lượng hàng hoá mình cần và thường là cạnh tranh nhau bằng giá tức là họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác để có được sản phẩm đó. Và kết quả là mức giá sẽ đựơc đẩy lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật "cung cầu" của thị trường và cao trào này sẽ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn sau đó thị trường sẽ tự điều tiết lại.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Đây là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra cùng một loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Cuộc cạnh tranh này khó khăn hơn rất nhiều bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục tiêu sản phẩm, thị trường, khách hàng như nhau do vậy doanh nghiệp nào tìm được lợi thế hơn đối thủ dù chỉ chút xíu cũng có thể giành được thị phần cao hơn. Kết quả là những doanh nghiệp thắng cuộc sẽ ngày càng mở rộng phạm vi của mình trên thị trường, còn những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản. Do vậy để giành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến công nghệ để tăng năng suất lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, không ngừng thu thập thông tin về đối thủ, phân tích và so sánh với bản thân doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh và những bất lợi của mình so với đối thủ đề xây dựng chiến lược đúng đắn.
Cạnh tranh giữa các ngành nganhgành
Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành lên sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và người mua độc lập với nhau, không có người nào có ưu thế để có thể ảnh hưởng tơí giá cả. Các sản phẩm làm ra được người mua xem là đồng nhất, tức là ít có sự khác biệt về quy cách phẩm chất mẫu mã. Tất cả người mua, người bán đều có những thông tin đầy đủ về việc trao đổi. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi tất cả người mua, người bán phải có liên hệ với người trao đổi tiềm năng, biết các đặc trưng của mặt hàng trao đổi, biết về giá...Mọi người có thể tự do tham gia hoặc rút khỏi thị trường mà không chịu một sự ràng buộc nào. Người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với giá cả trên thị trường, họ tìm mọi biện pháp nhằm làm giảm chi phí và sản xuất sản phẩm tới mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên
Cạnh tranh không hoàn hảo
Đây là trạng thái cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm là không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mang theo nhiều hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo mức độ cạnh tranh rất gay gắt và diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng. Đối với các doanh nghiệp lớn có uy tín thì họ thường lợi dụng hình ảnh của mình để khuyếch trương sản phẩm của mình, tạo các dịch vụ sau bán hàng như: khuyến mại, bảo hành, lắp đặt miễn phí...nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng, tranh thủ được sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Kết quả là doanh nghiệp sẽ ngày càng mở rộng được thị trường tiêu thụ so với đối thủ và sẽ dẫn tới cuộc cạnh tranh về giá giữa những người bán với nhau.
Cạnh tranh độc quyền
Đây là trạng thái cạnh tranh mà ở đó chỉ có một hoặc một số ít người bán cung cấp một loại sản phẩm đồng nhất hoặc chỉ có ít người mua một loại sản phẩm đó. Số ít người này có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm bán ra hay mua vào trên thị trường. Thị trường có sự pha trộn giữa cạnh tranh và độc quyền được gọi là thị trường cạnh trạnh độc quyền. Điều kiện để ra nhập hoặc rút khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở do vốn đầu tư hay do độc quyền về bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh tranh về giá cả như thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, mà nhà độc quyền có toàn quyền quyết định về giá cả. Việc định giá này nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các nhà độc quyền.
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong cạnh tranh sẽ nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh là một khái niệm quan trọng để chỉ khả năng tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế hay doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngày nay, khái niệm về năng lực cạnh tranh vẫn là cuộc tranh luận sôi nổi và gay gắt và có nhiều quan điểm khác nhau như: OECD đưa ra định nghĩa: " Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế". Còn trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại cho rằng: "Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia là không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế" (Dictionary of trade policy,University of Adelaide)
Hiện nay có các khái niệm: năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của quốc gia. Ba khái niệm này có quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một nước sẽ không thể có năng lực cạnh tranh mạnh nếu như tất cả các doanh nghiệp trong nước lại có sức cạnh tranh yếu và ngược lại sức cạnh tranh quốc gia lại quyết định đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ hàng hoá của doanh nghiệp đó.
Nói chung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là: " khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo thu nhập cao và phát triển bền vững" (Theo "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu", TS.Trần Sửu, Nxb Lao động, 2003)
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ được sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và giảm thiểu những tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của mình ngày càng cao hơn. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:
1.2.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Người cung ứng các đầu vào
Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, nhân lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của chuyên môn hoá thì mọi doanh nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu "tự cung, tự cấp" tức là tự lo cho mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được lợi thế so sánh giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm đến những nhà cung ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo cho đầu ra của các quá trình đó có năng suất và chất lượng cao. Nếu nhà cung cấp không giao hàng đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp cũng sẽ sai hẹn với khách hàng của mình và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khách hàng
Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh gay gắt thì vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thoả mãn được tất cả các nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngànhG
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua giành giật lợi thế trong ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trở lên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có đông đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh nghiệp không ngừng phải nâng cao năng lực của mình. Vì chỉ cần doanh nghiệp có những bước đi sai lầm thì chính họ sẽ là mối đe doạ lớn của công ty trong việc tranh giành thị trường. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông tin về đối thủ như: mục đích tương lai, các nhận định, các tiềm năng, chiến lược hiện tại, những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thích nghi với môi trường...của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng những thanh tựu mới của khoa học, công nghệ. Không phải lúc nào cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
- Môi trường chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh nghiệp. Nếu quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một thể chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh vì tài sản của họ được đảm bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì họ có thể xác định đầu tư làm ăn lâu dài tại quốc gia đó, còn với doanh nghiệp trong nước thì có điều kiện phát huy năng lực cạnh tranh của mình
- Môi trường pháp lý: yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp cũng phải xem xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc gia có cho phép kinh doanh mặt hàng đó hay không? các thủ tục cần thiết là gì? những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao?...Do vậy, nếu một quốc gia có hệ thống luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, nhiều tiêu cực, quá nhiều cửa, và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc chính sách đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế thì đây quả thực là rào cản vô cùng lớn cho doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. - Môi trường kinh tế: Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư...Các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong các ngành đó. Do đó, các chính sách kinh tế, các quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động mạnh tới kết quả, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Môi trường khí hậu tự nhiên: Cũng tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau mà sự ảnh hưởng của yếu tố này cũng khác nhau. Nếu quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi cho thông thương quốc tế thì là điều kiện tốt để doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nâng cao được năng lực của mình. Ví như các doanh nghiệp ở Lào chẳng hạn do vị trí địa lý không mấy thuận lợi (không có đường biển) thì việc thực hiện xuất nhập khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Hay đối với ngành xây dựng sản phẩm là các công trình do vậy điều kiện khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công của doanh nghiệp
Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Ngày này thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ, thời đại của hội nhập kinh tế quốc tế, của toàn cầu hoá, của công nghệ tự động hoá. Đó quả thực là vũ đài kinh tế lớn, là sân chơi chung cho mọi quốc gia, nó sẽ là cơ hội cho doanh nghiệp nào biết tận dụng. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp nâng cao được năng lực của mình bằng việc chuyển giao công nghệ, vốn, nhân lực có trình độ tay nghề vào trong sản xuất
1.2.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các chính sách chiến lược của công ty
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng và mục tiêu hoạt động cho doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi đến thành công. Chính sách và chiến lược bao gồm nhiều loại như: chính sách nhân sự, chính sách sản phẩm, chính sách thị trường...Vạch chính sách và chiến lược đúng là điều cơ bản để mọi doanh nghiệp giành được thành công trên thương trường. Làm được điều này phụ thuộc rất nhiều vào tài, đức và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào
Các nhân tố đầu vào bao gồm: nhân lực, nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn sàng, nghĩa là phải dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng, để kịp thời cung cấp cho các bộ phận sản xuất kinh doanh khi cần, nếu không sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, làm giảm năng suất và chất lượng, hậu quả là làm giảm năng lực cạnh tranh. Đặc biệt trong thời đại ngày nay việc cung cấp thông tin về đối thủ và thị trường đúng và kịp thời cho các bộ phận là cực kỳ quan trọng để doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cạnh tranh
Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp
Trước hết là nhận thức của người lao động về cạnh tranh: Quy luật của cạnh tranh là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực. Do vậy nếu người lao động trong công ty chưa nhận thức được quy luật và không chịu rèn luyện, phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, chưa nhận thức được vai trò và địa vị của mình trong dây chuyền sản xuất sẽ làm cho sản phẩm không đảm bảo chất lượng và như vậy sẽ gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp
Thứ hai là sự hiểu biết của người lao động về chính sách luật pháp của Nhà nước. Điều này rất quan trọng vì nếu kiến thức này của người lao động chưa được trang bị đầy đủ thì rất có thể gây ra những hành vi sai lầm xâm hại tới lợi ích của tập thể, của quốc gia, làm giảm uy tín của doanh nghiệp như: họ có thể tham gia biểu tình, đình công mà pháp luật không cho phép.
Thứ ba là quan điểm về lao động: Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mọi người cần nhận thức rõ rằng là mình làm cho ai? và để làm gì? chứ không chỉ đơn thuần là làm thuê kiếm sống. Từ đó mới có ý thức lao động tốt, chủ động và sáng tạo nhằm xây dựng và phát triển công ty. Nếu quan điểm lao động không đúng sẽ dẫn tới kỷ luật lao động chấp hành không tốt, người lao động làm với tinh thần nghĩa vụ, hoàn thành công việc với chất lượng không cao, sản phẩm không có tính cạnh tranh và điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Về trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp
Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được phân chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong đó thì cơ cấu Ban lãnh đạo có phẩm chất và tài năng có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới sự thành công của doanh nghiệp. Một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ biết làm cho bộ máy công ty vận hành đúng quy luật và còn phải làm cho nó hoạt động một cách linh hoạt, uyển chuyển cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường trong và ngoài doanh nghiệp
Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trước hết là phải làm tốt công tác giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa cho mọi thành viên.Từ đó giúp họ nhận thức tốt về pháp luật, về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, khuyến khích mọi người tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, giảm thiểu những chi phí vô ích, ngoài ra còn tạo môi trường văn hoá lành mạnh trong công ty giúp mọi người đoàn kết, gắn bó, tạo dựng được tập thể vững mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu " nâng cao năng lực cạnh tranh" của doanh nghiệp
Thứ ba là việc áp dụng các phương pháp quản trị mới: Nếu biết áp dụng các phương pháp và biện pháp quản trị mới sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao, giảm được nhiều chi phí, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu ta sử dụng một lối mòn trong quản trị sẽ dẫn đến sự trì trệ, bảo thủ, không phù hợp với những thay đổi của cơ chế thị trường và đặc biệt sẽ bị đối thủ " bắt bài" tìm kẽ hở để chiếm mất thị phần của công ty
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu thị phần doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần sau:
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường (thị phần tuyệt đối): Là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số toàn bộ ngành trong một thời kỳ nhất định. Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối = * 100%
Tổng doanh thu trên thị trường
Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính thị phần tuyệt đối theo công thức sau:
Giá trị tổng SLXL do doanh nghiệp hoàn thành
Thị phần tuyệt đối = * 100% Tổng giá trị SLXL hoàn thành trên thị trường
- Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào. Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối = * 100%
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất
Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính toán chưa thật chính xác do khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
Chỉ tiêu lợi nhuận đạt được
Chỉ tiêu này được thể hiện qua một số yếu tố sau như: giá trị tổng sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lượng sản xuất.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và do đó tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp...Do vậy nó là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá năng lực cạnh trnh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị sản lao động. Công thức tính:
Lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng
Năng suất lao động =
Số lượng lao động làm ra sản phẩm đó
Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh càng cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng loại
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Uy tín, danh tiếng
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp với chính qu._.yền...Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mât uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp không có khả năng cạnh trạnh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủ khác
1.2.4 Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh doanh nghiệp
1.2.4.1 Về sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
Là yếu tố đặt nên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng khi chọn lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng một cách tối đa thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính cần có của sản phẩm bao gồm cả tính kỹ thuật, tính mỹ thuật, tính kinh tế, độ tin cậy và độ an toàn. Đây là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mọi doanh nghiệp và vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường vì ngoài đạt được mục tiêu lợi nhuận nó còn giúp doanh nghiệp đạt được nhiều mục tiêu khác nữa
Giá cả
Quy luật giá trị đã chỉ ra rằng: Với cùng một sản phẩm có chất lượng như nhau nếu sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại thì sẽ bị thị trường đào thải. Do vậy ngoài việc nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ
Tiến độ hoàn thành sản phẩm
Bước sang thời đại của công nghệ thông tin do vậy thời gian được quý như vàng, đó là tiêu chí để đánh giá năng lực doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao và giá cả hợp lý xong tiến độ hoàn thành lại quá chậm không đảm bảo giao hàng đúng hợp đồng thì uy tín của doanh nghiệp cũng sẽ giảm và quy mô kinh doanh cũng bị hạn chế. Nếu rút ngắn được tiến độ thì sẽ giảm được nhiều chi phí và tăng khả năng cạnh trạnh cho doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải đổi mới, cải tiến công nghệ, phân công lao động hợp lý, tạo dây chuyền lao động khoa học, hiệu quả
Hệ thống kênh phân phối
Doanh nghiệp cần xây dựng và kiến tạo được mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, chuyên nghiệp. Đó không chỉ là cách đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà đó còn là cách quảng bá hình ảnh của công ty. Các kênh phân phối này cần phải liên kết trao đổi thông tin với nhau và đưa thông tin phản hồi chính xác từ phía khách tới công ty và ngược lại.
1.2.4.2 Về quản trị doanh nghiệp
Hiện đại hoá hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nên thực hiện tổ chức phân cấp, không nên tập trung quyền lực vào một hoặc một ít người. Phải phân công rõ ràng, hợp lý giữa các phòng ban, giữa các bộ phận nhằm phát huy được năng lực của các cá nhân, tránh chồng chéo, rườm rà gây lãng phí nguồn lực. Quán triệt và thực hiện tốt công tác tự quản, tự kiểm tra của cán bộ công nhân viên. Áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, nhằm gắn kết được mọi bộ phận trong doanh nghiệp, có thể phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường, tạo năng lực cạnh tranh mạnh hơn đối thủ
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là cách ứng xử của mọi thành viên trong doanh nghiệp với nhau, với người tiêu dùng và với cộng đồng xã hội được hình thành trên nền tảng đạo đức. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình đặc trưng văn hoá riêng, lãnh đạo doanh nghiệp phải giáo dục nhân viên về văn hóa doanh nghiệp mình làm cho hình ảnh văn hoá, biểu tượng doanh nghiệp in sâu vào trong tâm trí của mọi thành viên làm cho họ yêu mến doanh nghiệp biến nó thành hành động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thiết kế, chế tạo sản phẩm mang đặc trưng chất lượng riêng của doanh nghiệp tăng sự đoàn kết giữa các thành viên. Điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một năng lực cạnh tranh mạnh hơn đối thủ.
1.2.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp
Nguồn vốn
Là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nó thể hiện tiềm lực cạnh tranh mạnh hay yếu của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính. Đặc biệt trong thời kỳ hậu WTO thì cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư nước ngoài là rất lớn. Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngoài, tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố đầu vào cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, là nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt. Tuy nhiên, không phải cứ có nguồn nhân lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó cao, mà nó phải được thể hiện ở chất lượng lao động đó như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần nâng cao công tác đào tạo nhân lực nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ và trình độ chuyên môn, đội ngũ công nhân, thợ lành nghề, kinh nghiệm. Lãnh đạo doanh nghiệp cần học cách quản lý tốt nguồn nhân lực, sử dụng nó một cách hiệu quả và phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và cấp dưới nhằm tạo ra một tập thể vững mạnh và đoàn kết
Trình độ công nghệ
Doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và áp dụng những công nghệ mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Là thời đại của khoa học công nghệ nên doanh nghiệp nào có trình độ công nghệ cao sẽ chiếm được ưu thế cao hơn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng máy móc thiết bị từ khâu thu mua nhằm tránh việc nhập khẩu những công nghệ cũ, lạc hậu từ các nước gây lãng phí và ô nhiễm môi trường
1.2.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển
So với hoạt động đào tạo thì hoạt động khoa học - công nghệ (nghiên cứu - triển khai) cũng không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp còn ở trình độ thấp thì phải nghiên cứu để nhập khẩu máy móc, công nghệ mới, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ sư có đủ trình độ để đánh giá chúng, nếu không rất dễ mua phải công nghệ lạc hậu, giảm năng suất, chất lượng. Còn đối với doanh nghiệp có trình độ cao thì có thể mua một vài công đoạn khó để mổ sẻ nghiên cứu, sau đó cải tiến, chế tạo ra công nghệ thích hợp với điều kiện ở Việt Nam, tạo năng suất cao hơn, giá rẻ hơn.
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Vào WTO tức là chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như: cắt giảm thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách thương mại khác... Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức. Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại, tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Và cuối cùng nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trước hết ta giới thiệu sơ lược về Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập vào ngày 1/6/1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Đến ngày 11/3/2002 theo quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng đã chính thức đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà. Sau hơn 40 năm hoạt động, Tổng công ty Sông Đà đã có một bề dày lịch sử phát triển vẻ vang và luôn gắn liền với các công trình thuỷ điện, công nghiệp, giao thông trọng điểm của đất nước. Hiện nay, Tổng công ty: có trên 30 công ty con của công ty mẹ có vốn chủ sở hữu trong đó có Sông Đà 2, có 5 công ty do công ty mẹ đầu tư và thành lập, có 20 công ty cổ phần do công ty con của công ty mẹ trực tiếp quản lý có vốn chủ sở hữu Nhà nước (trong đó có công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà). Điều đó chứng tỏ tầm vóc phát triển vững trãi của một công ty xây dựng đầu ngành .
Như vậy công ty Sông Đà 2 là công ty con của Tổng công ty Sông Đà, được thành lập theo Quyết định số 131A/BXD-TCLĐ ngày 26 tháng 03 năm 1993 của Bộ Xây dựng với tên gọi là Công ty Xây dựng Sông Đà 2. Đầu năm 2002 Công ty được đổi tên thành Công ty Sông Đà 2. Công ty Sông Đà 2 đã được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 số NO QUAL/2003/20148a do AFAQ cấp ngày 28/5/2003. Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Với phạm vi hoạt động rộng khắp cả nước, hiện nay Công ty có 03 Xí nghiệp trực thuộc và 02 Công ty Cổ phần đóng trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Tuyên Quang, Sơn La, Nghệ An, đó là :
Xí nghiệp Sông Đà 2.02
Xí nghiệp Sông Đà 2.07
Xí nghiệp Sông Đà 2.08
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà
Công ty Cổ phần Đầu tư & xây lắp Sông Đà
Để thực hiện chủ trương của Nhà nước và của Tổng công ty Sông Đà về chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Xí nghiệp Sông Đà 2.01 thuộc Công ty Sông Đà 2 đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà theo quyết định số 1731/QĐ/BXD ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Trụ sở giao dịch của công ty:
+ Địa điểm: Km 10 đường Nguyễn Trãi, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
+ Số điện thoại: 034.821.038
+ Fax : 034.821.038
Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà là do công ty con (Sông Đà 2) thuộc công ty mẹ (Tổng công ty Sông Đà) trực tiếp quản lý có vốn chủ sở hữu Nhà nước.
Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đăng ký kinh doanh từ tháng 04 năm 2004, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng trong và ngoài nước, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập do công ty cổ phần Sông Đà 2 nắm giữ cổ phần chi phối.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty
Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà xây dựng phương án sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản xuất kinh doanh do công ty Sông Đà 2 giao, được bổ xung và điều chỉnh cho phù hợp với hình thức sở hữu mới và sự phát triển của thị trường sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo.
Nhiệm vụ của công ty là:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm trên cơ sở nguồn lực của công ty. Chỉ đạo các phòng, ban, đội thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm mà công ty đã đề ra nhằm thực hiện có hiệu quả và đồng bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Công khai báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng và khách quan về hoạt động của công ty theo đúng quy định của Chính phủ.
- Đảm bảo thu nhập và phân phối cổ tức lợi nhuận cho các cổ đông khi kết thúc năm tài chính.
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty
Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty. Nhằm đạt được hiệu quả năng suất cao, hoàn thành mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Chỉ đạo sản xuất của công ty theo sơ đồ sau: (trang 26)
Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà có quân số bình quân là 250 người với cơ cấu tổ chức như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có quyết định cao nhất, bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông thành lập: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Đại hội cổ đông thường niên: mỗi năm họp một lần do Chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày kết thúc tài chính.
Sơ đồ 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
PGĐ PHỤ TRÁCH
SXCN
PGĐ KINH TẾ- KỸ THUẬT
PGĐ PHỤ TRÁCH
TCXL
PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH
PHÒNG VẬT TƯ CƠ GIỚI
PHÒNG TÀI CHÍNH KT
ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 6
ĐỘI SXVL SỐ 1
ĐÔI SXVL SỐ 2
ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 3
ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 4
ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 5
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2006)
Đại hội cổ đông bất thường: họp trong trường hợp phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty hoặc thành viên Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch và 4 uỷ viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm.
Ban kiểm soát
Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ cụ thể do điều lệ của công ty quy định
Ban giám đốc
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, Ban giám đốc gồm 05 người (1giám đốc và 04 phó giám đốc trong đó: 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất công nghiệp; 2 phó giám đốc phụ trách sản xuất xây lắp; 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế kế hoạch)
Các phòng chức năng
Các phòng ban công ty có nhiệm vụ thực hiện công việc được giao theo chức năng nhiệm vụ từng phòng.
Phòng Quản lý kỹ thuật: 10 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng, công tác bảo hộ lao động, quản lý tíên độ các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học vào sản xuất
Phòng Kinh tế-Kế hoạch: 05 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý công tác kinh tế kế hoạch, dự toán, định mức chi phí, công tác đầu tư tiếp thị công trình, hợp đồng kinh tế và thu hồi vốn của công ty.
Phòng Tài chính- Kế toán: 05 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính - tín dụng toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ của công ty, giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong công tác thanh toán đảm bảo hiệu quả SXKD và chấp hành qui định về Tài chính - Tín dụng của Nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: 03 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong lĩnh vực: công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác quản lý hành chính, công tác đào tạo và sử dụng nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNV, thực hiện công tác lưu trữ, cung cấp tài liệu cho các phòng ban, các đơn vị có liên quan và các công việc hành chính khác
Phòng vật tư cơ giới: 03 người, là phòng có chức nảng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc quản lý vật tư xe máy vằng biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để tăng cường sử dụng các thiết bị đó trong sản xuất, đồng thời đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vật tư, phụ tùng, nhiên liệu.Xây dựng phương án kinh doanh vật tư
Các đội trực thuộc công ty
Đội SXKD vật liệu số 1: Kinh doanh sản xuất đá xây dựng tại mỏ đá Tân Trung-Vĩnh Phúc: 30 người
Đội SXKD vật liệu số 2: Kinh doanh sản xuất đá XD tại mỏ Trung Màu- Vĩnh Phúc: 65 người
Đội công trình số 3: Thi công các công trình làm đường, san nền nhỏ lẻ: 46 người
Đội thi công móng và mặt đường số 4: Thi công các công trình tập trung: 19 người
Đội thi công cơ giới và nền đường số 5: thi công các công trình tập trung: 54 người
Đội thi công cống và an toàn giao thông : 40 người
2.1.2.3 Về tổ chức quản lý sản xuất
Sản xuất kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của công ty và nghị quyết Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị được thống nhất từ công ty trực tiếp đến các phòng chức năng, các đội trực thuộc. Quan hệ chỉ đạo theo phương pháp trực tuyến.
Áp dụng quy chế khoán quỹ lương đối với cán bộ gián tiếp, giao khoán các hạng mục công trình cho các đội và các chủ công trình theo dự toán chi phí.
Lập lại phương án tổ chức thi công và dự toán thi công trước khi tổ chức giao khoán.
Tổ chức giao khoán cho công nhân trực tiếp theo đơn giá định mức phù hợp với đặc điểm công trình.
Có quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng trong các mặt quản lý SXKD của công ty.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là đầu tư xây dựng và lắp đặt.
Trong ba năm qua cùng với công ty Sông Đà 2, công ty đã đảm nhận và hoàn thành các công trình trọng điểm của đất nước với chất lượng cao, đúng tiến độ như: Nhà máy thuỷ điện Thác Bà - 108MW, nhà máy thuỷ điện Hòa Bình, đường Hồ Chí Minh...và rất nhiều công trình giao thông khác như: Đường quốc lộ 1A (đoạn Bắc Ninh - Hà Nội), đường quốc lộ 2, đường vào công trình thuỷ điện Sê San 3, đường vành đai 3 Láng Hoà Lạc ( Mễ Đình - Mễ Trì), đường 176 đoạn Chiêm Hóa - Na Hang, đoạn Cầu Bợ- Chiêm Hoá, công trình cầu Yên Hoa - Tuyên Quang, dự án BOT nâng cấp cải tạo quốc lộ 2 Nội Bài - Vĩnh Yên, khai thác và chế biến đá xây dựng tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...
Còn trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đá xây dựng ở hai mỏ Tân Trung và Trung Màu thì qua nhiều năm khai thác và chế biến sản phẩm đá của công ty đã được nhiều bạn hàng tin tưởng, ưa chuộng. Nhiều sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn ISO của ngành. Phục vụ chủ yếu cho ngành xây lắp công ty và các tỉnh lân cận
Bảng 1: Các loại đá sản xuất chủ yếu của công ty
STT
Tên đá
Mã kỹ thuật
1.
Đá mạt
2:4
2.
Đá hộc
1,5:2
3.
Đá hỗn hợp
1:4A
4.
Đá hỗn hợp
2:4B
5.
Đá
1:2
6.
Đá
2:4
7.
Đá
0,5:1
8.
Đá
1:5
9.
Đá cp lớp dưới loại 1
(0-:-4)
10.
Đá cp lớp dưới loại 2
(0-:-5)
11.
Đá cp lớp trên loại 1
(0-:-2.5)
12.
Đá cp lớp trên loại
(0-:-4A)
(Nguồn: Phòng vật tư cơ giới năm 2006)
2.1.3.2 Đặc điểm về lao động
Hiện nay công ty có khoảng 300 cán bộ công nhân viên bao gồm: cán bộ chuyên môn, kỹ sư kỹ thuật cao, công nhân và thợ lành nghề, có nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm hoạt động của công ty. Điều này đã giúp cho công ty có thể hoàn thành các công trình một cách xuất sắc. Qua các năm cơ cấu lao động của công ty có nhiều chuyển biến tích cực, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân
2.1.3.3 Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Công ty có hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu là mỏ đá Tân Trung và mỏ đá Trung Mầu. Để đảm bảo có thể khai thác hiệu quả, an toàn, đúng tiêu chuẩn không gây ô nhiễm môi trường công ty đã đưa ra quy trình công nghệ từng bước khá chi tiết và yêu cầu các xí nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt khi tiến hành sản xuất. Cụ thể:
Sơ đồ 2: Công nghệ sản xuất đá
Mỏ
Xúc dọn đất, đá tầng phủ,
tạo bãi khoan
Khoan nổ mìn phá đá
Xúc, vận chuyển về nơi sản xuất
Nghiền đá, nổ mìn qua các hàm nghiền tạo sản phẩm theo yêu cầu
Kiểm tra thành phẩm, xúc chuyển thành phẩm nhập kho
(Nguồn: Phòng kinh tế- kế hoạch năm 2006)
Còn về trang thiết bị thì qua bốn năm đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng trang bị, cải tiến và hiện đại hoá hệ thống máy móc của mình nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thi công các công trình. Với số lượng và nhiều chủng loại máy được sản xuất từ nước ngoài tuy đã khấu hao tương đối lớn nhưng do có chuyên môn kỹ thuật am hiểu và kinh nghiệm lâu năm nên giúp công ty vận hành máy móc thiết bị dễ dàng và hiệu quả, tăng năng suất lao động, giảm được nhiều chi phí.
2.1.3.4 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Công ty cổ phần giao thông Sông Đà có số vốn điều lệ là 10 tỉ VNĐ, tổng số cổ phần là 100.000 với mệnh giá cổ phần là 100.000 đ/1cổ phần. Nguồn vốn trong công ty chủ yếu là của các cổ đông, trong đó Nhà nước sở hữu phần vốn lớn nhất (65%) thông qua công ty Sông Đà 2 trực tiếp chuyển góp bằng vốn lưu động. Tiếp đến là của những người lao động (cổ đông thường) chiếm 34,98% và một phần nhỏ 0,02% nguồn vốn vay
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động
2.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty thuộc lĩnh vực xây dựng công trình thuỷ điện, công trình cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, đường dây và các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng.
Ngoài ra, công ty còn tiến hành nhiều ngành nghề kinh doanh khác bao gồm:
- Khai thác, chế biến các loại đá phục vụ xây dựng và công trình giao thông
- Đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ và khu đô thị
- Đầu tư tài chính
- Thi công xây lắp các công trình giao thông đường bộ
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV
- Sản xuất lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình
- Sản xuất gạch ngói, tấm lớp, đá ốp lát và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Lắp đặt điện, nước, thiết bị công nghệ
- Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, nền móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn
2.1.4.2 Thị trường hoạt động
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng- một ngành trọng điểm của đất nước, mặt khác do công ty mới chuyển đổi thành công ty cổ phần nên thị trường của công ty hiện nay là thị trường nội địa trải rộng từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Trong tương lai công ty có hướng mở rộng phạm vi hoạt động ra quốc tế như: Lào, Campuchia...để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước
Về lĩnh vực kinh doanh sản xuất đá mỏ xây dựng, với phương châm chất lượng đặt lên hàng đầu công ty đã chiếm được lòng tin của nhiều bạn hàng. Qua bốn năm, hai mỏ đá của công ty tại Vĩnh Phúc là Tân Trung và Trung Mầu đã cung cấp không chỉ cho các công ty, cá nhân, tổ chức xây dựng tại tỉnh mà còn phục vụ kịp thời cho rất nhiều các tỉnh lân cận như: Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, Tuyên Quang....
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, đó vừa là cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho mọi doanh nghiệp. Đối với công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà cũng không nằm ngoài số đó. Mặt khác công ty lại mới thành lập chưa lâu (2003-2007) nên thử thách mà công ty phải đối mặt còn nhiều hơn cả cơ hội mà nó đem lại. Đó là công ty chưa tạo được hình ảnh, thương hiệu lớn trên thương trường, trong khi đó chi phí cho ngày đầu thành lập lại khá lớn, ngoài ra công ty còn gặp khó khăn như các công ty xây dựng khác như : tiềm lực vốn hạn chế, công nghệ đã cũ và lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực thì còn yếu chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tế. Mặt khác, nước ta lại mới chính thức trở thành thành viên của WTO nên công ty còn phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt và khó khăn hơn rất nhiều. Tuy nhiên qua bốn năm chính thức đi vào hoạt động bằng việc thực hiện chiến lược phát triển đa dạng hoá ngành nghề, tiếp cận sớm với thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đã thực sự khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành xây dựng và tạo được niềm tin trong nhiều bạn hàng. Qua bảng số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm sẽ chứng minh điều đó:
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính :VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
cấp dịch vụ
24.590.409.085
41.987.828.496
70.616.157.000
2
Doanh thu thuần bán hàng,cung cấp DV vụ
25.901.693.456
41.987.828.496
70.616.157.000
3
Giá vốn hàng bán
=62,67%
22.187.783.623
36.094.458.174
60.023.260.120
4
Lợi nhuận gộp bán hàng,cung cấp DV
3.713.909.833
5.893.370.322
10.592.896.880
5
Doanh thu hoạt động tài chính
3.680.857
14.003.809
20.456.000
6
Chi phí tài chính
1.438.628.561
1.651.478.456
1.980.230.120
7
Chi phí bán hàng
263.722.133
390.539.504
545.480.420
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
946.266.417
1.625.411.337
1.860.455.170
9
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh
1.068.973.579
2.239.944.834
6.227.187.170
10
Thu nhập khác (82933992)
82.993.992
60.000
5.450.000
11
Chi phí khác
34.424.596
7.306.435
3.210.300
12
Lợi nhuận khác 4
85.69.396
( 7.246.435)
2.239.700
13
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.117.542.975
2.232.698.399
6.229.426.870
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
312.912.033
625.155.552
1.744.239.524
15
Lợi nhuận sau thuế
804.630.942
1.607.542.847
4.485.187.346
(Nguồn:Báo cáo tài chính năm 2006-phòng tài chính kế toán
Qua số liệu trên ta thấy, nhìn chung doanh thu và lợi nhuận chính của công ty đều tăng qua các năm, đặc biệt năm 2006 thì đã thực sự có bước đột phá như: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 70.616.157.000 đồng tăng 67% so năm 2004 và tăng 42% so năm 2005, lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ là 10.592.896.880 tăng 65% so với năm 2004 và tăng 44% so năm 2005, lợi nhuận sau thuế là 802911905 tăng 82% so năm 2004 và tăng 64% so năm 2005...Mặt khác, ta thấy giá vốn hàng bán của công ty còn cao và ngày càng tăng, đây là khâu yếu điểm của công ty do chưa sử dụng hợp lý đầu vào làm tăng các chi phí. Tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, cụ thể giá vốn năm 2006 tăng 63% so năm 2004 và tăng 39% so năm 2005. Điều này chứng tỏ trong kế hoạch mở rộng quy mô, công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí. Và kết quả cũng đã phản ánh là công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng, tức là công tác mở rộng quy mô sản xuất của công ty đã có hiệu quả khẳng định chiến lược kinh doanh của công ty là đúng đắn. Hơn thế nữa, kết qủa đó còn khẳng định sự cố gắng, nhiệt tình tận tụy của tập thể cán bộ công nhân viên trong sản xuất, lao động để đưa công ty vượt qua khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập.
Ngoài ra qua bảng Kết quả kinh doanh theo chương trình sản phẩm (Biểu đồ 1), bảng Danh mục các chương trình dài hạn (Bảng 3) và bảng Danh mục các chương trình ngắn hạn (Bảng 4), chúng ta sẽ đánh giá được chi tiết hơn về những thành công mà công ty đã nỗ lực cố gắng đạt được cũng như mặt còn hạn chế, tồn tại chưa đạt kết quả cao trong những năm qua. Tuy là một công ty trẻ mới thành lập chưa lâu, khó khăn ban đầu là rất lớn về vốn, công nghệ, trình độ nguồn nhân lực, k._. phần máy móc của công ty đều đã "già" và được nhập vào những năm 80 từ Liên Xô cũ do đó đã không còn phù hợp việc thi công các công trình hiện đại. Trong khi tiềm lực tài chính của công ty còn yếu kém không đủ khả năng để đầu tư hệ thống máy móc công nghệ mới vốn rất đắt đỏ. Mặt khác công ty cũng đã có kế hoạch cải tiến nâng cấp thiết bị xong mới chỉ làm với quy mô nhỏ, do vậy năng lực máy móc công ty vẫn còn khá thấp.
- Tình trạng thu hồi vốn chậm là do sau khi bàn giao và thanh quyết toán các công trình của công ty chủ đầu tư không thanh toán hết. Mặt khác do công ty mới thành lập nên trong công tác quản lý vốn còn nhiều sơ hở gây thất thoát vốn của công ty
- Ý thức cán bộ công nhân viên còn thấp là do cơ chế và phương pháp quản lý của công ty còn nặng tính bao cấp, cứng nhắc, làm giảm tính năng động, sáng tạo và khả năng tự quyết của các cá nhân gây mất cơ hội cho công ty. Mặt khác công tác quản lý chất lượng công trình còn kém là do hoạt động này chưa được quán triệt rộng rãi trong công ty và khi thực hiện còn chưa có sự thống nhất, đồng bộ trong mọi khâu. Nhiều cán bộ không giám sát chặt chẽ, bỏ sót một vài khâu, không thực hiện đúng tiến độ thi công các công trình làm tăng chi phí và giảm uy tín của công ty
- Công tác đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được công ty quan tâm nhiều, nhưng chế độ đãi ngộ và đề bạt trong công ty còn chưa thoả đáng chính vì vậy đã làm giảm năng lực phấn đấu vươn lên của cá nhân, do vậy trình độ của cán bộ tuy đã có nhưng lại không được phát huy thì kết quả là năng lực cạnh tranh của công ty cũng giảm theo.
- Công tác Marketing còn chưa hiệu quả là do nó là hoạt động còn khá mới mẻ với công ty, nên chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, tài chính hạn chế nên đầu tư vào lĩnh vực này thấp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ Marketing lại khá bị động và thiếu kiến thức chuyên môn, do còn mang nặng tư tưởng tập trung bao cấp, không chịu tìm hiểu và cập nhật thông tin thị trường
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO
3.1 Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
3.1.1 Cơ hội
- Giải quyết được vấn đề khan hiếm tài nguyên, tuy tài nguyên của nước ta rất phong phú nhưng không phải là vô hạn và không phải mọi tài nguyên đều có và cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, WTO chính là cánh cửa mới giúp cho thị trường các yếu tố sản xuất được lưu thông, giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào kịp thời, hiệu quả
- Hợp tác quốc tế giúp chuyển giao công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, mở rộng sản xuất
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh trạnh trên thị trường. Vào WTO thì các chính sách luật pháp, kinh tế của nước ta cũng phải hoàn thiện và thay đổi cho phù hợp với quốc tế, do vậy mọi chính sách mang tính bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước sẽ bị loại bỏ, thay vào đó là một môi trường cạnh tranh mới công bằng cho mọi doanh nghiệp, điều này bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tự nâng cao khả năng của mình để tồn tại trên thương trường.
- Thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn về vấn đề vốn. Mở cửa tức là các doanh nghiệp nước ngoài cũng sẽ tìm đến và đầu tư ở nước ta nhiều hơn, mà họ lại có nguồn vốn lớn, điều này sẽ rất có lợi cho các công ty trong nước vốn đang rất khó khăn về tài chính. Khi có vốn thì các công ty này sẽ có tiềm lực mạnh hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn đặc biệt là với các công ty xây dựng.
- Làm thúc đẩy quá trình cải cách trong nước về chính sách, luật pháp, thủ tục cho phù hợp với sân chơi chung, điều này giúp doanh nghiệp thực sự phát huy được năng lực cạnh tranh của mình
- Tạo môi trường kinh doanh rộng lớn cho doanh nghiệp có thể khẳng định được năng lực của mình
3.1.2 Thách thức
- Là cuộc cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt nhưng lại không cân sức, các doanh nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với đối thủ nước ngoài, trong khi đó luật chơi được áp dụng cân bằng bình đẳng cho mọi doạnh nghiệp. Do vậy nếu không nâng cao năng lực của mình thì các doanh nghiệp trong nước sẽ dễ bị đánh bật khỏi sân chơi
- Rủi ro cao hơn vì các doanh nghiệp không những chịu ảnh hưởng của biến động trong nước mà còn chịu tác động rất lớn với những thay đổi của nền kinh tế thế giới
- Vào WTO chúng ta phải chấp nhận luật chơi chung tức là khi đó không còn sự bảo hộ của Nhà nước mà các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, sức cạnh tranh kém, đây thực sự là bài toán khó đặt ra cho mọi doanh nghiệp
3.2 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
3.2.1 Định hướng phát triển của công ty
3.2.1.1 Mục tiêu
- Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-25%
- Đảm bảo thu nhập và việc làm cho mỗi người lao động từ 1.5 triệu đồng/ tháng trở lên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh với ngành nghề truyền thống là xây dựng công trình giao thông, giàu kinh nghiệm và có sức cạnh tranh cao
- Mở rộng lĩnh vực SXKD sang các lĩnh vực đầu tư tài chính, đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ, đầu tư đô thị và nhà ở
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý năng động, có năng lực và trình độ cao, có uy tín trong cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ tiếp thị đủ mạnh để đấu thầu thi công các công trình, đội ngũ công nhân giỏi, có tác phong công nghiệp đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường.
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận từ 4,5% đến 5% doanh thu trở lên
3.2.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh
Giá trị kinh doanh xây lắp
Công ty thi công bằng cơ giới các công trình giao thông đường bộ và hạ tầng cơ sở là chủ đạo để phát huy năng lực sẵn có của các thiết bị. Về giá trị xây lắp hàng năm 48 tỷ đến 62 tỷ đồng chiếm 81-84% giá trị sản lượng
Các công trình thi công trong kế hoạch năm 2006-2010 là:
- Trước mắt đã có các công trình thi công xây lắp trong năm 2006 đã ký hợp đồng với chủ đầu tư: 47,4 tỷ đồng
- Thi công đường tránh ngập bờ trái km 45+00 đến km 50+700: 4,5 tỷ đồng
- Thi công đường tránh ngập bờ phải km5+00 đến km13+500: 5,2 tỷ đồng
- Thi công 3 cầu trên đường tránh ngập: 14,9 tỷ đồng
- Thi công đường BOT Nội Bài - Vĩnh Yên 5,5 km: 22,8 tỷ đồng
Giá trị sản xuất công nghiệp
- Sản lượng sản xuất công nghiệp trung bình hàng năm 10 tỷ đồng chiếm bình quân hàng năm khoảng 18% đến 24% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Trong đó chủ yếu là sản xuất đá xây dựng tại Trung Màu và Tân Trung
- Dự kiến đầu tư một dây chuyền sản xuất đá tại Vĩnh Phú (trạm nghiên 186-187)+ trạm biến áp 250KVA
- Tìm cơ hội đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ công suất 10-15MW
Định hướng SXKD từ năm 2006-2010
- Sản lượng năm 2006: 62,5 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 105%
- Sản lượng năm 2007: 64,3 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 102%
- Sản lượng năm 2008: 65,9 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 102%
- Sản lượng năm 2009: 67,8 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 103%
- Sản lượng năm 2010: 70,5 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 104%
3.2.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của công ty và đòi hỏi của thực tế công ty đã đưa ra được phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới (2006-2010) như sau:
- Tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có của công ty cùng với sự nỗ lực quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy lùi nguy cơ chớp thời cơ, để tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh tạo đà cho sự phát triển của công ty
- Không ngừng phát huy thế mạnh của công ty trong các ngành nghề truyền thống như xây dựng công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thuỷ điện vừa là để tạo lợi thế cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực này vừa là để có thể sẵn sàng đáp ứng thi công phần việc theo sự chỉ đạo của Tổng công ty
- Tiếp tục đa dạng hoá hơn nữa các ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ cho hoạt động xây lắp của công ty và kinh doanh nhằm mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng mọi nguồn lực và giảm thiểu rủi ro
- Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành để phát triển lĩnh vực xây lắp cả về chiều sâu và chiều rộng, tiếp thu phương pháp quản lý mới và áp dụng cho phù hợp với chiến lược phát triển của công ty
- Để đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, công ty luôn nhấn mạnh lấy hiệu quả kinh tê và chất lượng sản phẩm làm thước đo cho tiến trình phát triển ổn định và bền vững của công ty.
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
3.3.1 Về phía công ty
3.3.1.1 Thực hiện các biện pháp hạ tối đa giá thành xây lắp công trình
Sở dĩ đây được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu là vì như phần phân tích thực trạng của công ty ta thấy khá rõ ràng đó là tình hình doanh thu tuy tăng cao nhưng lợi nhuận ròng lại rất thấp, mặt khác công ty cũng đã tham dự đấu thầu một số công trình nhưng đều thất bại mà nguyên nhân chính là do tình trạng giá vốn hàng bán còn cao, giá thành cao hơn giá cả công trình. Điều này đã làm giảm khả năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, giảm đầu tư và năng lực cạnh tranh của công ty. Do vậy, biện pháp hạ thấp giá thành sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường.
Giá thành là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Với chất lượng như nhau thì giá cả là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với một công ty xây dựng thì yếu tố này lại càng có ý nghĩa quan trọng vì giá trị của công trình thường khá lớn. Doanh nghiệp nào có yếu tố giá cả thấp hơn sẽ được các nhà thầu quan tâm nhiều hơn.Vậy để giảm được yếu tố này thì công ty cần tìm biện pháp nhằm giảm giá thành xây lắp đến mức có thể để tăng năng lực cạnh tranh. Công thức:
GTXL= NVL + NC + C
Theo công thức trên thì giá thành xây lắp thì bằng chi phí nguyên vật liệu cộng với chi phí nhân công cộng với chi phí sản xuất chung. Do vậy để làm giảm giá thành thì ta sẽ tìm mọi biện pháp nhằm giảm được ba chi phí trên.
- Trước hết là hạ thấp chi phí nguyên vật liệu: Công ty phải quan tâm đến công tác thu mua nguyên vật liệu từ giá cả, điều kiện thanh toán, số lượng, chất lượng và thời gian cung ứng nhằm tránh mua phải nguyên vật liệu kém chất lượng và không được giao hàng đúng thời gian làm chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phải kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu hao hụt, thất thoát gây lãng phí, đồng thời giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu trong suốt quá trình thi công các công trình đặc biệt là liều lượng pha chế phải chính xác. Ngoài ra không ngừng thử nghiệm những máy móc tiến tiến có thể làm giảm việc sử dụng lượng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó công ty phải tận dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu sẵn có do công ty tự sản xuất ra vừa đảm bảo chất lượng vừa đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liêu với chi phí thấp nhất.
- Hạ thấp chi phí nhân công: bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Sắp xếp và phân công công việc một cách hợp lý, đúng người đúng việc, nhằm khai thác triệt để trình độ và năng lực của công nhân viên trong công ty
-Hạ thấp chi phí sản xuất chung: thông qua việc giảm tối đa chi phí quản lý, sắp xếp và tổ chức lại bộ máy của công ty cho bớt cồng kềnh, giảm thiểu những bộ phận không cần thiết làm tăng chi phí, giảm thiểu chi phí hội họp, điện nước...
3.3.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn cho phù hợp
- Với công tác thu hồi vốn: Tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu hồi vốn, nâng cao khả năng đàm phán và thương lượng. Đối với các khoản nợ đọng cần có thái độ cương quýêt, giải quyết dứt điểm tránh tình trạng để ùn tắc ảnh hưởng đến tâm lý công nhân viên.
Bên cạnh đó công ty có thể áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng, tức là trong bản hợp đồng công ty nên ghi rõ với chủ thầu thời gian thanh toán, nếu trả trước thời hạn trong khoảng thời gian nào thì được giảm giá bao nhiêu phần trăm. Điều này sẽ khuyến khích nhà thầu nhanh chóng quyết toán cho công ty, điều này sẽ giúp công ty giảm thiểu được chi phí lãi vay, thu hồi vốn nhanh hơn và có vốn để đầu tư vào các dự án khác.
- Với công tác huy động và thu hút vốn: Công ty có thể tạo vốn một cách hợp lý bằng cách phát triển sản xuất kinh doanh vật tư và tham gia nhiều lĩnh vực khác có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn, nhằm mở rộng thị trường, và nâng cao được tiềm lực tài chính cho công ty.
Đối với những vật tư, tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã khấu hao hết, không còn giá trị sử dụng, làm giảm năng suất chất lượng công trình thì tiến hành thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí bảo quản, sửa chữa bảo dưỡng. Điều này vừa giúp công ty có vốn để đầu tư mới, lại vừa giảm được chi phí, hạ giá thành tăng năng lực cạnh tranh cho công ty.
Một biện pháp nữa đó là công ty có thể huy động nguồn vốn từ trong nội bộ công ty bằng một lãi suất thích hợp, đây là nguồn vốn khá ổn định cho công ty. Tuy nhiên, để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả thì ngoài mức lãi suất phù hợp công ty nên có những biện pháp tuyên truyền thuyết phục toàn bộ cán bộ công nhân viên về lợi ích của việc cho công ty vay vốn. Điều này sẽ giúp công ty nâng cao năng lực tài chính, tạo sức bật trong cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động cho công ty và đồng nghĩa với thu nhập của lao động trong công ty cũng tăng.
Ngoài ra công ty cũng phải không ngừng duy trì, củng cố mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để nhận được sự bảo lãnh, ủng hộ của họ khi tham dự thầu.
3.3.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên
Con người là nhân tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy đào tạo con người là con đường ngắn nhất để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiến tiến và nghệ thuật quản lý kinh tế hiện đại. Để nâng cao được chất lượng cán bộ công nhân viên công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Lập kế hoạch hàng năm việc thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ công ty, phải xác định rõ đối tượng, số lượng, bố trí sử dụng sau khoá đào tạo. Ngoài ra công ty có thể mời người về giảng dạy tại công ty cho cán bộ công nhân viên giúp họ vừa tiết kiệm được chi phí thời gian lại vừa có thể thực hành luôn, điều này rất tốt để nâng cao kiến thức của người lao động.
- Vì công trình thi công có tính thời vụ nên nhiều khi thừa lao động khi lại thiếu rât nhiều. Do vậy với những lúc cần thíêt công ty có thể thuê lao động ngắn hạn hoặc thời vụ đối với lao động giản đơn. Tuy nhiên khi tuyển dụng công ty cũng nên có những tiêu chuẩn nhất định nhằm giảm được chi phí đào tạo, tăng năng suất lao động đảm bảo tiến độ thi công góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
- Sàng lọc đội ngũ cán bộ trong bộ máy không còn đủ sức khoẻ, trình độ sang bộ phận giản đơn hoặc cho nghỉ theo chế độ, thay vào đó là những người có đủ thể lực và trí lực có thể vận hành hiệu quả guồng máy công ty trong thời đại mới. Và để chọn được đúng người làm tốt vị trí này cần có kế hoạch tuyển chọn thông qua các kỳ sát hạch kiến thức trong công ty hoặc thi tuyển công khai trên mọi thông tin đại chúng nhằm thu hút và chọn được nhân tài thực sự.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân để tăng cường trách nhiệm và phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Cải cách các thủ tục, quy trình tác nghiệp và thực hiện các biện pháp tiết kiệm nhằm giảm các chi phí quản lý sản xuất kinh doanh
- Đào tạo tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lái xe, lái máy, thợ sửa chữa..
- Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật cầu đường, xây dựng, kinh tế..
3.3.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công
Như trên phân tích ta thấy trình độ máy móc thiết bị ảnh hưởng rât lớn đến chất lượng, tính kinh tế, tính kỹ thuật, mỹ thuật, chi phí và tiến độ thi công của các công trình. Mà thiết bị của công ty thì đa phần đã "già" năng suất thấp, tăng nhiều chi phí cho công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty nên thực hiện theo các hướng chính sau:
- Thứ nhất, đối với những thiết bị đã quá cũ và không còn giá trị sử dụng công ty nên tiến hành thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí cho bảo hành, sửa chữa, chi phí cho bến bãi, vận chuyển...
- Thứ hai, những thiết bị còn giá trị hoạt động thì công ty nên tập trung cải tiến, phục hồi, sửa chữa, nâng cấp và tăng giá trị sử dụng của thiết bị. Đây là biện pháp khá đơn giản, ít tốn kém và giúp công ty có thể đảm bảo tiến độ thi công vì công nhân đã quen với công nghệ.
- Thứ ba, với số máy móc thiết bị còn thiếu thì công ty nên lập kế hoạch thu mua hoặc liên kết liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh trong và ngoài nước sao cho phù hợp với tài chính công ty và nhu cầu thị trường. Còn với những máy móc khác thì có thê đi thuê nhằm giảm bớt nhu cầu về vốn
3.3.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp
"Doanh nghiệp chỉ có thể nhận ra khí có bản sắc riêng và tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt người tiêu dùng và xã hội", chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản sắc văn hoá riêng. Lãnh đạo công ty cần phải tăng cường giáo dục nhân viên về văn hoá của doanh nghiệp mình từ cách trang phục nhân viên, cách trang trí, bày biện trong công ty, thái độ cách ứng xử với khách hàng, chất lượng hàng hoá dịch vụ đến uy tín, danh tiếng, thương hiệu của công ty. Giúp họ thấy được nét riêng của công ty mình, làm họ thêm yêu mến và cống hiến sự sáng tạo, nhiệt tình, hợp tác trong sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất
3.3.2 Về phía Nhà nước
3.3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định
Để hội nhập tốt hơn vào kinh tế khu vực và toàn cầu quốc hội nên hoàn thiện hơn nữa các văn bản luật như: luật chống bán phá giá, luật chống trợ cấp xuất khẩu, luật bản quyền, luật đấu thầu...cho phù hơp với luật quốc tế trên sân chơi WTO. Đối với các văn bản dưới luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn phải kịp thời với thời với thời điểm của luật, tránh tình trạng luật đã có hiệu lực mà văn bản hướng dẫn vẫn chưa có. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực của mình trong cạnh tranh
Bên cạnh luật pháp thì Nhà nước cũng cần hoàn thiện các chính sách kinh tê như: chính sách tài chính, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, hàng rào thương mại...nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các công ty trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động. Ví như Nhà nước ban hành chính sách tài chính ưu đãi cho các doanh nghiệp vay lãi suất thấp, thời gian kéo dài tạo điều kiện để các công ty có thể tham gia các công trình lớn. Hay với chính sách cạnh tranh, Nhà nước phải mở rộng thị trường cho các yếu tố sản xuất tự do di chuyển trên các khu vực khác nhau của thị trường. Điều này tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liêu, đa dạng hóa đầu vào giúp công ty chủ động trong sản xuất, hoàn thành đúng tiến độ, tăng năng lực cạnh tranh cho công ty.
3.3.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ thuật, nghiên cứu triển khai
- Nhà nước cần tổ chức lại hệ thống, cơ cấu đào tạo, hướng toàn dân vào những ngành nghề phù hợp với trình độ của mình và với yêu cầu của đất nước. Các trường dạy nghề phải tạo ra được những người thợ có tay nghề cao, ý thức kỷ luật, lao động tốt. Giáo dục đại học phải tạo ra những doanh nhân tài ba, những kỹ sư giỏi biết tiếp thu công nghệ hiện đại, biết cải tiến và sáng tạo công nghệ mới
- Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nghiên cứu của các Viện, các trường đại học, của các doanh nghiệp đi thực tập nghiên cứu ở nước ngoài, hợp tác nghiên cứu với họ để nâng cao trình độ. Mặt khác cả Nhà nước và doanh nghiệp cần có những ưu đãi đối với những cá nhân có sáng chế tốt nhằm khuyến khích những tài năng
- Nhà nước cần tổ chức thị trường khoa học công nghệ để tại đó quá trình mua bán các giải pháp hữu ích, các sáng chế phát minh được tiến hành thuận lợi
Tất cả các biện pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nguồn nhân lực đầu vào cho các doanh nghiệp, giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thời kỳ hậu mở cửa.
3.3.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính
Từ lâu nay thủ tục hành chính của các cơ quan công quyền của Việt Nam khá rườm rà gây khó khăn cản trở cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì vậy Nhà nước cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ những thủ tục, những khâu không cần thiết trong quá trình xét duyệt đầu tư, áp thuế hải quan, thông quan hàng hoá, đăng ký kinh doanh...thực hiện cơ chế một cửa nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, lao động và mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư. Đồng thời ban hành các chế tài cụ thể đối với các hành vi vi phạm công chức, của doanh nghiệp, của người dân, ban hành luật thanh tra. Như vậy để đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho mọi tổ chức trong xã hội, cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao đặc biệt trong việc nâng cao năng lực của mình trên thương trường. Cụ thể ta thâý các sản phẩm xây lắp chủ yếu bán cho Nhà nước, tiền vay tín dụng của chủ đầu tư và doanh nghiệp đều do các ngân hàng quản lý, công tác thành tra giám sát đều trải qua các khâu như nhau. Vì vậy Nhà nước cần gộp hai quá trình này vào làm một để tránh rườm rà cho doanh nghiệp.
3.3.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước
Hiện tại Việt nam đã là thành viên của WTO do vậy cơ hội cho chúng ta mở rộng thị trường là rất lớn, năng lực cạnh tranh của quốc gia cũng được nâng cao. Vì vậy Nhà nước cần phải tăng cường ngoại giao nhằm xúc tiến thương mại và đầu tư, tìm kiếm thị trường cho các doanh nghiệp cũng như quảng bá hình ảnh Việt Nam ra quốc tế nhằm tìm kiếm các nhà đầu tư về trong nước. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực của mình trên trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Đất nước đang trong quá trình đổi mới CNH-HĐH, nhu cầu xây dựng là rất lớn, đây thực sự là cơ hội cho ngành xây dựng phát triển. Mặt khác, cùng với hội nhập WTO cơ hội đó cũng sẽ tăng gấp đôi song khó khăn thử thách cũng không phải là ít. Nhận thức được điều này các doanh nghiệp nói chung và công ty trong ngành xây dựng nói riêng đều cố gắng khai thác, tận dụng những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế để có thể cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn tiến xa trong khu vực và thế giới.
Qua phân tích sơ bộ về thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà những năm gần đây em nhận thấy: tuy công ty còn có những mặt hạn chế như: tiềm lực vốn còn hạn hẹp, trình độ công nghệ còn chưa hiện đại, trình độ nhân sự còn hạn chế...nhưng với những ưu thế của mình như: kinh nghiệm thi công, năng lực số lượng máy móc thiết bị, phương pháp tổ chức quản lý...cùng sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua thực sự khẳng định công ty đã, đang và sẽ còn cạnh tranh mạnh mẽ hơn nữa để khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này.
Tuy nhiên do nội dung đề tài rất rộng, công ty thì có nhiều lĩnh vực hoạt động và khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên đề tài của em chỉ tập trung vào việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trên mảng chính của mình đó là xây lắp. Đây là lĩnh vực khá phức tạp song với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Tạ Văn Lợi cùng với các cô chú, anh chị trong công ty em đã tiếp thu được nhiều kiến thức để có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Hà Nội ngày 12/3/2007
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO
3
1.1 Cạnh tranh
3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
3
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
3
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
5
1. 2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8
1.2.1 Khái niêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
15
1.2.4 Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
17
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO
21
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà
23
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà
23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
23
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
24
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
29
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động
32
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà
33
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
33
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà
38
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
50
2.2.4 Các biện pháp mà công ty áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian qua
54
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua
56
2.3.1 Các mặt đạt được
56
2.3.2 Các mặt còn hạn chế
57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
58
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO
61
3.1 Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
61
3.1.1 Cơ hội
61
3.1.2 Thách thức
62
3.2 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
62
3.2.1 Định hướng phát triển của công ty
62
3.2.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
64
3.3 Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
65
3.3.1 Về phía công ty
65
3.3.2 Về phía Nhà nước
70
Kết luận
73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
TỪ CẦN VIẾT TẮT
1.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
2.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hoá
3.
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
4.
SXVL
Sản xuất vật liệu
5.
CT
Công trình
6.
ĐTN
Đường tránh ngập
7.
TCXL
Thi công xây lắp
8.
SXCN
Sản xuất công nghiệp
9.
SLXL
Sản lượng xây lắp
10.
GTXL
Giá thành xây lắp
11.
NVL
Nguyên vật liệu
12.
NC
Nhân công
13.
C
Chi phí sản xuất chung
14.
PGĐ
Phó giám đốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN HÌNH
TRANG
Bảng 1
Các loại đá sản xuất chủ yếu của công ty
30
Bảng 2
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm
34
Bảng 3
Danh mục các chương trình dài hạn
36
Bảng 4
Danh mục các chương trình ngắn hạn
37
Bảng 5
Cơ cấu lao động và thu nhập của CBCNV qua các năm
38
Bảng 6
Cơ cấu lao động theo cấp bậc
39
Bảng 7
Cơ cấu lao động theo trình độ
39
Bảng 8
Bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm
41
Bảng 9
Các chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
42
Bảng 10
Danh mục các thiết bị chính của công ty
45
Bảng 11
Kinh nghiệm thi công xây lắp của công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà
49
Bảng 12
Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty
51
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
Sơ đồ 1
Tổ chức quản lý sản xuất của công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà
26
Sơ đồ 2
Công nghệ sản xuất đá
31
Biểu đồ 1
Kết quả kinh doanh theo chương trình sản phẩm qua các năm
36
Biểu đồ 2
Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
44
Biểu đồ 3
Cơ cấu xuất xứ thiết bị công ty
46
Biểu đồ 4
Giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận ròng
52
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình, sách
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2003), "Kinh doanh quốc tế", Nxb Lao động -Xã hội
2. Micheal Porter (1996), "Chiến lược cạnh tranh", Nxb Khoa học -Kỹ thuật
3.GS.TS.Ngô Đình Giao (1996), "Kinh tế học vi mô", Nxb Giáo dục
4. GS.TS.Nguyễn Văn Chọn (1996), "Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng", Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội
5. TS.Trần Sửu (2003), "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá", Nxb lao động
II.Báo, tạp chí
1.Nghị định của chính phủ: quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật cạnh tranh,dự thảo ngày 25/01/2005
2. PGS.TS.Nguyễn Thị Hường (2004),"Phân biệt sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp và của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Kinh tế phát triển, Số 83, Tr.41
4. THS. Đặng Ngọc Sự (2004),"Vũ khí cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá", Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 80, Tr.45
6. Tạ Quang Hải (2005),"Đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế của các ngành sản xuất kinh doanh", Tạp chí Châu Á-Thái Bình Dương, Số 34, Tr.20
7. Lê Thanh Nga (2006)," Bàn về giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành xây dựng", Tạp chí Xây dựng số 8, năm 2002
8. Đặng Quang Khải (2005),"Rào cản cạnh tranh, yếu tố quyết định cường độ cạnh tranh trên thị trường", Tạp chí Nghiên cứu phát triển, Số 298, Tr.25
9. Trần Văn Đô (2006)," WTO - Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp ", Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 212
III. Các báo cáo
1. Điều lệ của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà
2. Báo cáo quản trị công ty năm 2004, 2005, 2006
3. Báo cáo tài chính công ty năm 2004, 2005, 2006
4. Báo cáo tổng hợp phòng vật tư cơ giới
5. Báo cáo tổng hợp phòng kinh tế kế hoạch
III. Internet
1.
2.
3.
4. chí.com.vn
5.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0023.doc