Tài liệu Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh: ... Ebook Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh
146 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
NGUYỄN XUÂN HÙNG
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thị Dương
Nga ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn và ghi nhớ sâu sắc sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện về mọi mặt của bạn bè, ñồng nghiệp và người thân trong quá trình
thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày ... tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan 138
Lời cảm ơn 138
Mục lục 138
Danh mục bảng 138
Danh mục hình 138
Danh mục hộp 138
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2. Cơ sở thực tiễn 36
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu 62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1. Thực trạng lao ñộng, việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn
huyện Kỳ Anh 66
4.1.1 Thực trạng về lao ñộng nói chung 66
4.1.2. Lao ñộng thanh niên nông thôn 72
4.1.3. Thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh 77
4.2. Tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh 80
4.2.1. Di chuyển lao ñộng 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iv
4.2.2. Các hình thức giao dịch việc làm của thanh niên nông thôn tại
ñiểm nghiên cứu 84
4.2.3. Các kênh giao dịch của lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên 87
4.2.4. Thu nhập của lao ñộng thanh niên nông thôn 89
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn huyện Kỳ Anh 90
4.3.1. Nhân tố chủ quan – chủ thế người lao ñộng 90
4.3.2. Sự mất cân ñối trong cung và cầu lao ñộng 96
4.3.3. Hệ thống thông tin viêc làm 98
4.3.4. Hoạt ñộng của các kênh giao dịch việc làm 102
4.3.5. Chương trình, chính sách của Nhà nước và ñịa phương 106
4.3.6. Nhận thức các khó khăn trong tiếp cận việc làm của thanh niên
nông thôn Kỳ Anh. 109
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh. 110
4.3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp 110
4.3.2. Các giải pháp 111
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 130
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Lực lượng lao ñộng cả nước năm 2003 – và năm 2007 40
2.2 Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao
ñộng trong ñộ tuổi năm 2008 phân theo vùng trong cả nước 42
3.1 Các nhóm ñất của huyện Kỳ Anh năm 2009 52
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Kỳ Anh qua 3 năm (2007
- 2009) 53
3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007 - 2009 56
3.4 Tình hình phát triển y tế, giáo dục 58
3.5 Tình hình dân số - lao ñộng 61
4.1 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm tuổi 67
4.2 Số lượng lao ñộng chia theo khu vực và nhóm ngành 69
4.3 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm hộ 71
4.4 Quy mô lao ñộng thanh niên huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007-2009 72
4.5 Lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn chia theo trình ñộ văn
hoá và chuyên môn 75
4.6. Hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên
huyện Kỳ Anh ở khu vực thành thị và nông thôn 78
4.7 Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Kỳ Anh phân theo nhóm tuổi và trình ñộ năm 2009 79
4.8 Sự di chuyển lao ñộng của huyện Kỳ Anh qua 3 năm 82
4.9 Tình hình xuất khẩu Lð trong ñộ tuổi thanh niên của huyện Kỳ Anh 82
4.10 Tình hình sử dụng lao ñộng TN nông thôn tại ñiểm nghiên cứu 84
4.11 Các hình thức giao dịch của thanh niên nông thôn trên TTLð 85
4.12 Các kênh giao dịch tìm kiếm việc làm của TN nông thôn huyện
Kỳ Anh 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vi
4.13 Thu nhập của thanh niên nông thôn theo các mức tại các ñiểm
ñiều tra 89
4.14 Thanh niên nông thôn không tiếp cận ñược việc làm do không
ñạt yêu cầu thể lực 90
4.15 Hiện trạng trình ñộ của lao ñộng thanh niên nông thôn (% mẫu
ñiều tra) 91
4.16 Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ
Anh 94
4.17 Lao ñộng thanh niên nông thôn xuất khẩu vi phạm kỷ luật 95
4.18 Tình hình tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn
Kỳ Anh 101
4.19 Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng thanh niên tại ñiểm ñiều tra 104
4.20 Tình hình ñào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho
lao ñộng huyện Kỳ Anh 108
4.21 Các khó khăn của thanh niên nông thôn Kỳ Anh khi tiếp cận
việc làm 109
4.22 Cầu về lao ñộng tại một số khu công nghiệp, dự án trên ñịa bàn
tỉnh ñến năm 2010. 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Quan hệ cung - cầu lao ñộng và tác ñộng của tiền lương 19
4.1 Cơ cấu lực lượng lao ñộng của huyện chia theo giới tính 68
4.2 Tỷ lệ lao ñộng thanh niên ñược ñược ñào tạo tại 3 xã 92
4.3 Nhu cầu ñào tạo của thanh niên nông thôn 94
DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang
4.1 ði học không kiếm ñược tiền ngay 74
4.2 Làm thuê nhiều việc 80
4.4 Làm gì có hợp ñồng ... 86
4.5 Lao ñộng thiếu tính kỷ luật 96
4.6 Vừa thừa, vừa thiếu lao ñộng 98
4.7 Thông tin chưa thực sự ñến với người lao ñộng 102
4.8 Hoạt ñộng chủ yếu tập trung vào tập huấn, ñào tạo ngắn hạn 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Với sự tăng trưởng một cách ấn tượng (trung bình khoảng 8%/năm),
Việt Nam ñang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu.
Với hơn 85 triệu dân, Việt Nam có khoảng 46,61 triệu lao ñộng, trong ñó lao
ñộng trẻ từ 18 – 34 tuổi chiếm 45% và hàng năm tiếp tục ñược bổ sung mới
1,5 triệu lao ñộng. ðây là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhưng hiện nay khả năng tiếp cận việc làm của người
dân Việt Nam nói chung và lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn nói
riêng là còn nhiều hạn chế, chất lượng lao ñộng thấp, tỷ lệ lao ñộng qua ñào
tạo chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số lao ñộng. Hầu hết lao ñộng phổ thông
có thu nhập thấp và bất cứ ai cũng ñang phải ñối mặt với nguy cơ mất việc
làm do tác ñộng của quá trình hội nhập và suy thoái kinh tế. Do vậy, lao ñộng
- việc làm và khả năng tiếp cận việc làm ñang là mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Nâng cao năng lực tiếp cận việc làm và giải quyết việc làm ñặc biệt
ñối với lao ñộng thanh niên nông thôn là giải pháp ñể góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñến 2010 và những
năm tiếp theo.
Với khoảng 73% dân số, chiếm 75,4% lực lượng lao ñộng toàn xã hội,
nông thôn ñược coi là khu vực cung cấp lao ñộng chủ yếu cho nền kinh tế. Song,
thực tế lao ñộng ở nông thôn nói chung ñang chủ yếu tập trung vào nông nghiệp
ñộc canh, ít ñược ñào tạo, thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn do vậy năng
suất lao ñộng thấp, thu nhập thấp và bấp bênh. ðây cũng là nguyên nhân giải
thích tại sao 90% cộng ñồng người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn. Mặt
khác, trong thời gian nông nhàn hầu hết lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp trở
thành lao ñộng phổ thông tự do ngay cả trong khu vực nông thôn và thành thị,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 2
thiếu thiết bị bảo hộ lao ñộng, làm việc trong ñiều kiện không an toàn, không
ñược hưởng một số quyền lợi của người lao ñộng… ñã xẩy ra nhiều tai nạn ñáng
tiếc mà không nhận ñược sự hỗ trợ từ xã hội và người sử dụng lao ñộng. Bên
cạnh ñó, việc di chuyển tự do lao ñộng từ nông thôn ra thành thị dẫn tới nhiều
vấn ñề xã hội nảy sinh, tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Một
trong những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do thị trường lao ñộng của
chúng ta chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên ñặc biệt là
ñối với thanh niên nông thôn còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoàn thiện hệ thống thị
trường lao ñộng, tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và tìm kiếm ñược việc làm
không chỉ là vấn ñề cấp bách mà còn mang tầm chiến lược giảm nghèo và tăng
trưởng toàn diện trong công cuộc thực hiện CNH – HðH.
Thị trường lao ñộng việc làm là một trong những thị trường cơ bản.
ðặc biệt tại ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ X ñã khẳng ñịnh TTLð ở nước ta
trong giai ñoạn này: “Phát triển thị trường sức lao ñộng trong mọi khu vực
kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao ñộng, phát huy tính tích cực của người
lao ñộng trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu ñãi các
doanh nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, nhất là ở khu vực nông thôn. ðẩy mạnh
xuất khẩu lao ñộng, ñặc biệt là xuất khẩu lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề, lao
ñộng nông nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao
ñộng trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền. ða dạng hoá các
hình thức giao dịch việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức
lao ñộng trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao ñộng có chất
lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu
tiên phát triển. Xây dựng hệ thống luật pháp về lao ñộng và thị trường sức lao
ñộng nhằm bảo ñảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao
ñộng; thực hiện rộng rãi chế ñộ hợp ñồng lao ñộng; bảo ñảm quyền lợi của cả
người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 3
Kỳ Anh là huyện nằm phía nam giáp ranh với tỉnh Quảng Bình, là
huyện có khu kinh tế lớn nhất tỉnh (khu kinh tế Vũng Áng), với hơn 17,1 vạn
dân, hơn 74,84% lao ñộng tập trung ở khu vực nông thôn. Mặc dù trong thời
gian qua Huyện ủy – HðND – UBND – UBMT TQ, các ngành, ñoàn thể trong
toàn huyện ñã có nhiều chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao ñộng. Song, ñến nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn ở mức 26,73% (cao
hơn so với mức trung bình chung của cả nước), tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp trá hình, lao ñộng tự do thu nhập thấp trong cộng ñồng thanh niên và
người dân nông thôn của huyện chiếm tỷ lệ cao, khả năng tiếp cận việc làm
trong và ngoài tỉnh của bộ phận này còn nhiều hạn chế. ðể góp phần giải quyết
vấn ñề này tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, ñề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận việc làm cho thanh niên nông
thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề lao ñộng,
việc làm, và khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên nông
thôn.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của
thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- ðề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng trong ñộ tuổi
thanh niên ở nông thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường lao
ñộng thanh niên nông thôn tại 3 xã Kỳ Hà, Kỳ Liên, Kỳ Lạc.
* Phạm vi: Nghiên cứu các việc làm của thanh niên nông thôn trong
lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp.
* ðối tượng: thanh niên nông thôn chưa có việc làm và thanh niên nông
thôn ñã có việc làm song không thuộc nhóm các công việc quản lý các
doanh nghiệp.
* Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu báo cáo từ năm 2009 trở về trước.
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, nắm bắt tình hình khả năng tiếp cận thị
trường lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện năm 2009.
* Về không gian: Nghiên cứu chung trên toàn huyện và các ñiểm
nghiên cứu ñại diện gồm 3 xã: Kỳ Hà, Kỳ Liên và Kỳ Lạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, thông qua hoạt ñộng
ñó con người tác ñộng vào giới tự nhiên, cải biến thành những vật có ích nhằm
ñáp ứng nhu cầu nào ñó của con người.
Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng, lao ñộng là hoạt ñộng
có mục ñích của con người, bất cứ ai làm việc gì cũng phải tiêu hao một
lượng năng lượng nhất ñịnh, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục
ñích mới ñược gọi là lao ñộng. Vì vậy lao ñộng là ñiều kiện không thể thiếu
ñược của ñời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao ñộng làm cho người
ta ngày càng phát triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội
nào muốn tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất. ðiều
ñó có nghĩa là lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có ý thức của con người nhằm
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã
hội. Lao ñộng mãi là nguồn gốc và ñộng lực phát triển của xã hội. Bởi vậy, xã
hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng
càng tiến bộ.
Việt Nam bước vào thời kỳ CNH – HðH với nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN thì lý
luận lao ñộng lại ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh, cụ thể là:
Lao ñộng vẫn ñược coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn
ñề ñặt ra là lợi ích của con người vẫn ñược coi trọng bởi lao ñộng biểu hiện
bản chất của con người, lợi ích là một trong những vấn ñề nhạy cảm nhất của
con người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 6
người, quan hệ cá nhân với xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lao ñộng ñược xem
xét dưới góc ñộ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. ðó là tiêu chẩn, thước ño
lao ñộng không chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và
trách nhiệm với công việc.
Bất kỳ một hình thức lao ñộng nào của cá nhân, không phân biệt thành
phần kinh tế nào nếu ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công
dụng nào ñó, thực hiện ñược lợi ích ñảm bảo nuôi sống mình không sống nhờ
vào người khác và xã hội lại có thể ñóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì
lao ñộng ñó ñược chấp nhận là lao ñộng có ích.
+) Lực lượng lao ñộng
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng:
Từ ñiển thuật ngữ trong lĩnh vực lao ñộng của Liên Xô (cũ) (Matxcơva
1977, tiếng nga) lực lượng lao ñộng là khái niệm ñịnh lượng của nguồn lao ñộng.
Từ ñiển thuật ngữ Pháp (1977 - 1985) lực lượng lao ñộng là số lượng
và chất lượng những người lao ñộng ñược quy ñổi theo các tiêu chuẩn trung
bình về khả năng lao ñộng có thể sử dụng.
Nhà kinh tế học David Begg cho rằng: Lực lượng lao ñộng có ñăng ký
bao gồm số người có việc làm cộng với số người thất nghiệp có ñăng ký.
Theo quan niệm của tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO): Lực lượng lao
ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh thực tế ñang có việc làm
và những người thất nghiệp.
Từ các khái niệm trên lực lượng lao ñộng có thể ñược hiểu như sau:
Lực lượng lao ñộng bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên ñang
có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang
làm việc.
+) Nguồn lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 7
Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội: Nguồn lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao
ñộng có khả năng lao ñộng .
Theo quy ñịnh của Tổng cục Thống kê khi tính toán còn cân ñối nguồn
lao ñộng xã hội, theo ñó: Nguồn lao ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi
lao ñộng có khả năng lao ñộng và những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng ñang
tìm việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao ñộng bao gồm số
lượng và chất lượng lao ñộng.
Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có
khả năng lao ñộng. (Theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng Việt Nam: người
trong ñộ tuổi lao ñộng 15 – 60 tuổi ñối với nam, 15 – 55 tuổi ñối với nữ).
Chất lượng lao ñộng: Khi lao ñộng, con người sử dụng chính sức lao
ñộng của mình ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng. “Sức lao ñộng hay năng
lực lao ñộng là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người ñang sống và ñược người ñó ñem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ñó”. Như vậy, theo C.Mác
sức lao ñộng chính là năng lực lao ñộng tồn tại dưới dạng năng lực thể chất -
sức khỏe, sức cơ bắp và năng lực tinh thần - sức thần kinh, trí óc. Chất lượng
lao ñộng xét theo cá nhân, chính là trạng thái của sức lao ñộng, bởi con
người khi tham gia lao ñộng suy cho cùng, họ thực hiện công việc tốt ñến
mức ñộ nào là do năng lực thể chất, năng lực tinh thần của họ mà thôi.
“Chất lượng nguồn lao ñộng là khả năng lao ñộng của người lao ñộng”.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu: chất lượng lao ñộng là trạng thái nhất ñịnh của
nguồn lao ñộng, nó ñược thể hiện qua mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
bản chất bên trong của nguồn lao ñộng.
Như vậy, có thể nói chất lượng nguồn lao ñộng là tổng thể những ñặc
tính biểu hiện ở từng người lao ñộng và trên phạm vi từng vùng, từng ñơn vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 8
sản xuất kinh doanh về các mặt: sức khỏe, trình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên
môn nghề nghiệp, trình ñộ tổ chức, phẩm chất, ñạo ñức, ý thức pháp luật, các
yếu tố về tâm lý, tập quán...
+) Năng suất lao ñộng
Năng suất lao ñộng là hiệu quả hoạt ñộng có ích của con người trong
một ñơn vị thời gian. Năng suất lao ñộng ñược ño bằng sản phẩm sản xuất ra
trong một ñơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao ñộng hao phí ñể sản xuất
ra một ñơn vị sản phẩm .
Theo C.Mác "Năng suất lao ñộng thường ñược dùng ñồng nghĩa với
hiệu quả của sức lao ñộng" và "Khả năng của sức lao ñộng", C.Mác viết:
"Trong một thời gian nhất ñịnh, hiệu quả của lao ñộng cụ thể, có ích là do sức
sản xuất của nó ñịnh ñoạt", nghĩa là "trong một thời gian nhất ñịnh, lao ñộng
sẽ cho ta nhiều giá trị sử dụng hơn, nếu sức sản xuất của nó tăng lên và ít giá
trị sử dụng hơn nếu sức sản xuất của nó giảm xuống". Xuất phát từ khái niệm
năng suất lao ñộng như trên C.Mác ñịnh nghĩa "năng suất lao ñộng hay sức
sản xuất của lao ñộng con người trong việc sản xuất một giá trị sử dụng nhất
ñịnh trong ñơn vị thời gian lao ñộng ñã hao phí là hiệu xuất lao ñộng chân tay
và trí óc của con người".
Năng suất lao ñộng là năng lực của người sản xuất có thể tạo ra một
lượng sản phẩm có ích cho xã hội trong một thời gian nhất ñịnh.
2.1.1.2. Việc làm
Theo từ ñiển “Kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996
khái niệm việc làm ñược ñịnh nghĩa như sau: “Công việc mà người lao ñộng
tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”.
Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và
những ñiều kiện cần thiết (vốn, vật liệu sản xuất, công nghệ...) ñể sử dụng sức
lao ñộng ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 9
Hai tác giả Liên Xô là Tiến sĩ Sônhin và PTS.G.Rin Xốp ñưa ra khái
niệm: “Việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt
ñộng xã hội có ích trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong
công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”.
Theo tác giả Ghi-Hân-Tơ thuộc Viện phát triển Hải ngoại Luân ðôn thì:
“Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con người, kể cả các quan
hệ xã hội, các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Giăng-Mu-Li, phó cố vấn kinh tế của Văn phòng lao ñộng quốc tế khái
quát: “Việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong ñó có sự trả
công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”.
Việc làm là hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia ñình hoặc
cộng ñồng.
Các hoạt ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm: làm các công việc
ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm ñể thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia ñình nhưng không ñược trả
công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc ñó.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt ñộng
ñược trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Quan ñiểm xem xét việc làm như một tế bào, một ñơn vị nhỏ nhất phân
chia từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì cho rằng: “Việc làm là một
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, hoặc
những phương tiện ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Theo ñiều 13 Bộ luật Lao ñộng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 10
ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, việc làm có thể hiểu là:
Hoạt ñộng lao ñộng của con người.
Hoạt ñộng nhằm mục ñích tạo ra thu nhập.
Hoạt ñộng lao ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác ñộng qua lại giữa
hoạt ñộng của con người với những ñiều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường
tự nhiên tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng
thời những hoạt ñộng lao ñộng phải trong khuôn khổ cho phép. Nói cách khác
việc làm là tổng thể những hoạt ñộng kinh tế có liên quan ñến thu nhập và ñời
sống dân cư.
+) Phân loại việc làm
Trong quá trình phân loại việc làm, chúng ta cần phải dựa vào thực
trạng của yếu tố lao ñộng toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng
của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, phân loại
việc làm có thể theo một số tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:
- Làm những công việc ñể nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương
dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc ñó.
- Làm những công việc thu lợi nhận cho bản thân người lao ñộng bao
gồm sản xuất nông nghiệp trên ñất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng
hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn hộ hoặc
một phần.
- Làm các công việc cho chính hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc ñó gồm: sản xuất
nông nghiệp trên ñất do chủ hộ hoặc một thành viên nào ñó trong hộ sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 11
hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức ña dạng việc làm, mỗi người có một
chỗ ñứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao.
+ Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm có thể chia làm
2 dạng như sau:
- Việc làm chính: là công việc mà người lao ñộng dành nhiều thời gian
nhất ñịnh so với công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao ñộng dành thời gian sau
công việc chính.
Như vậy, có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có
thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ
ñược coi là công việc chính.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên
người ta còn phân ra:
- Việc làm ổn ñịnh: ðối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp
tục làm việc ñó ổn ñịnh.
- Việc làm tạm thời: Theo ñiều tra thống kê, những người làm việc dưới
6 tháng trong một năm trước thời ñiểm ñiều tra và tại thời ñiểm ñiều tra ñang
làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng.
+ Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: Việc làm có thể phân ra, việc
làm ñầy ñủ hay thiếu việc làm,…
Tóm lại, phân chia mang nhiều tính tương ñối cho thấy việc làm bị tác
ñộng bởi cơ chế và quy luật của nền kinh tế thị trường, nên tính ổn ñịnh thấp.
Song, phân chia nhiều tiêu thức sẽ giúp chúng ta ñánh giá sâu sắc và ñầy ñủ
hơn tình trạng việc làm trên ñịa bàn và toàn xã hội tại một thời ñiểm nào ñó.
Tình trạng thiếu việc làm có tính xen kẽ hoặc theo thời vụ là khó tránh khỏi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 12
ñây cũng chính là nguyên nhân cho thấy việc làm trong nền kinh tế thị trường
là một biến ngẫu nhiên.
c. Thất nghiệp và Thiếu việc làm
+ ) Thiếu việc làm
Theo Michael P.Todaro: "Thiếu việc làm là những người làm việc ít
hơn mức mà mình mong muốn".
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn
cho người có ñủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao
gồm những người trong tuần lễ tính ñến thời ñiểm ñiều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy ñịnh hiện hành của Nhà
nước, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc ñể làm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao ñộng việc làm thì cho rằng:
Người thiếu việc làm là những người ñang tìm việc, có mức thu nhập thấp
dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như
sau: Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao ñộng, ñang có
việc làm nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy ñịnh cho
người có ñủ việc làm và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
+) Thất nghiệp
Theo ñịnh nghĩa của Aigred Sanvy: “Người thất nghiệp là người khỏe
mạnh, muốn lao ñộng ñể kiếm sống nhưng không tìm ñược việc làm”.
Theo Henry Wallance cho rằng, “Thất nghiệp ñồng nghĩa với sự cùng
quẫn của con người ngay trong lòng xã hội giàu có. ðây là nghịch lý lớn nhất
của một xã hội hiện ñại”.
Theo ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 13
tuổi lao ñộng muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược việc làm ở mức
lương thịnh hành.
Người thất nghiệp là người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
ñộng kinh tế mà trong tuần lễ trước ñiều tra không có việc làm nhưng có nhu
cầu làm việc.
Có quan ñiểm cho rằng: Thất nghiệp là những người không có việc làm
nhưng ñang tìm việc hoặc ñang chờ ñược gọi lại làm việc.
Như vậy có thể hiểu một người ñược coi là thất nghiệp phải hội tụ ñủ 3
yếu tố:
- Có khả năng làm việc.
- Hiện chưa có việc làm.
- ðang mong muốn làm việc và tìm việc làm.
+) Ảnh hưởng của thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp và thiếu việc làm tác ñộng lớn ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
của một ñất nước, nó là gánh nặng của gia ñình và xã hội.
Khi nền kinh tế không tạo ñủ việc làm cho những người có khả năng lao
ñộng và có nhu cầu làm việc thì việc sử dụng không hết nguồn lực lao ñộng sẽ
gây ra sự lãng phí. Hậu quả trực tiếp của nó là sự giảm sút tổng thu nhập quốc
dân, là nguyên nhân của nhiều tai, tệ nạn và các vấn ñề phức tạp xã hội nảy sinh.
ðối với cá nhân thất nghiệp, thiếu việc làm ñồng nghĩa không có tiền
công, tiền lương hoặc thu nhập thấp và bấp bênh. ðó là một trong những
nguyên nhân của sự nghèo ñói.
Thất nghiệp và thiếu việc làm không những làm cho người lao ñộng
mất ñi cơ hội trau dồi và nâng cao trình ñộ, kỹ năng nghề nghiệp mà còn làm
hao mòn và mất ñi kiến thức, trình ñộ chuyên môn ñối với những người ñã
ñược qua ñào tạo.
Việc làm không những ñem lại thu nhập cho người lao ñộng mà qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 14
công việc người lao ñộng có ñiều kiện ñể phát triển nhân cách, tự khẳng ñịnh
mình và là môi trường ñể giao tiếp. Do vậy, thất nghiệp và thiếu việc làm
ñồng nghĩa với việc hạn chế sự phát triển của con người.
Trong xã hội XHCN, mộ._.t bộ phận lớn tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
toàn dân, về nguyên tắc mọi người ñều có quyền bình ñẳng về quyền sở hữu
ñối với tư liệu sản xuất này. Song, thực tế chỉ một bộ phận dân cư có quyền
sử dụng và có thu nhập còn những người thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có
quyền sở hữu mà không có quyền sử dụng và không có thu nhập. Như vậy,
thất nghiệp và thiếu việc làm còn liên quan ñến vấn ñề công bằng xã hội.
Tóm lại, ñể lao ñộng tìm ñược việc làm, bảo ñảm cho mọi người có khả
năng lao ñộng ñều có cơ hội làm việc ngoài trách nhiệm thuộc về bản thân
người lao ñộng thì cần sự quan tâm của nhà nước, các doanh nghiệp và của
toàn xã hội.
2.1.2 Thị trường lao ñộng
Theo tác phẩm của Adam Smith viết năm 1826: “Thị trường là một
không gian trao ñổi hàng hóa dịch vụ”. Như vậy nếu coi sức lao ñộng là hàng
hóa hoặc nếu coi lao ñộng là dịch vụ thì bản chất của khái niệm này là: TTLð
là nơi diễn ra sự trao ñổi hàng hóa sức lao ñộng (hoặc dịch vụ lao ñộng) giữa
một bên là người sử dụng lao ñộng và một bên là người lao ñộng.
Theo tiến sỹ Leo Maglen, chuyên gia tư vấn của dự án Giáo dục kỹ
thuật dạy nghề của Tổng cục dạy nghề do Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) tài trợ, TTLð ñược tiếp cận dưới góc ñộ việc làm và ñược xác ñịnh
như sau: “ TTLð là một hệ thống trao ñổi giữa những người có việc làm hoặc
những người ñang tìm kiếm việc làm (cung lao ñộng) với những người ñang
sử dụng lao ñộng hoặc ñang tìm kiếm lao ñộng ñể sử dụng (cầu lao ñộng)”.
Theo Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) ñưa ra ñịnh nghĩa: “TTLð là thị
trường trong ñó các dịch vụ lao ñộng ñược mua bán thông qua quá trình thõa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 15
thuận ñể xác ñịnh mức ñộ có việc làm của lao ñộng, cũng như mức ñộ tiền công”.
Theo “ðại Từ ñiển kinh tế thị trường” (xuất bản năm 1988) thì: “TTLð
là nơi mua bán sức lao ñộng diễn ra giữa người lao ñộng (cung lao ñộng) và
người sử dụng sức lao ñộng (cầu lao ñộng)”.
Giáo trình giảng dạy của khoa kinh tế lao ñộng trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội cũng ñưa ra một số khái niệm về TTLð như sau:
- Là một không gian trao ñổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức
lao ñộng và người cần có sức lao ñộng ñể sử dụng.
- Là mối quan hệ xã hội giữa người lao ñộng có thể tìm ñược việc làm
ñể có thu nhập và người sử dụng lao ñộng ñể có thể thuê ñược công nhân
bằng cách trả công ñể tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê
mướn lao ñộng.
Qua các quan ñiểm trên có thể nêu lên một ñịnh nghĩa khái quát về thị
trường lao ñộng như sau: TTLð là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và
người có nhu cầu sử dụng lao ñộng trao ñổi với nhau, mua bán dịch vụ lao
ñộng thông qua các hình thức xác ñịnh giá cả (tiền công, tiền lương) và các
ñiều kiện thõa thuận khác (thời gian làm việc, ñiều kiện lao ñộng, bảo hiển xã
hội…) trên cơ sở một hợp ñồng lao ñộng bằng văn bản hoặc bằng miệng,
hoặc thông qua các dạng hợp ñồng hay thõa thuận khác.
* Khái niệm tiếp cận thị trường lao ñộng:
Tiếp cận thị trường lao ñộng là việc xem xét, xác ñịnh thông tin về
cung - cầu lao ñộng của xã hội từ ñó người lao ñộng có thể tìm cho mình một
công việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình ñộ của bản thân. Người sử
dụng lao ñộng có thể tìm ñược nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh của ñơn vị mình.
Thực tiễn ñã chứng minh rằng, chính thị trường và sự biến ñộng của thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 16
trường trong và ngoài nước có tính chất quyết ñịnh ñối với sự thay ñổi chiến
lược ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, ñể xác ñịnh ñược phương
phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt ñược nhu cầu thị trường, sau ñó
lựa chọn phương pháp tiếp cận.
Nói ñến thị trường lao ñộng là nói ñến cung - cầu và giá cả sức lao
ñộng. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau giữa người lao ñộng, người
sử dụng lao ñộng, nhưng ñiều quan trọng nhất là phải nắm bắt ñược thông tin
về thị trường một cách ñầy ñủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận, từ
ñó có chiến lược trong trong ñào tạo và sản xuất kinh doanh.
* Nội dung tiếp cận thị trường lao ñộng
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua hệ thống thông tin: Như ñã
nêu ở trên, thông tin thị trường lao ñộng không những ñóng vai trò quan trọng
ñối với Chính phủ và cộng ñồng xã hội, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các
Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm, các nhà ñầu tư trong vấn ñề phân
tích cung - cầu lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng, ñịnh hướng
công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các quyết ñịnh tuyển dụng và phát
triển nguồn nhân lực mà thông tin TTLð còn góp phần giúp cho người lao
ñộng tìm ñược những công việc phù hợp với bản thân mình.
Có thể tiếp cận nguồn thông tin dưới các hình thức sau:
Hệ thống thông tin chính thống: Qua hệ thống thông tin ñại chúng (báo,
ñài, ti vi, thông báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở ñịa phương).
Hệ thống thông tin không chính thống: Qua bạn bè, họ hàng, hàng xóm.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua các Trung tâm dịch vụ việc làm: Với
chức năng hoạt ñộng ñể phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ
hình thành thị trường lao ñộng, các trung tâm này tạo ñiều kiện cho người tìm
việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn. Bằng hình thức ñến trực tiếp
hoặc thông qua các dịch vụ mà người lao ñộng nhận ñược các thông tin về các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 17
khoá ñào tạo, các chổ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và ñiều kiện ñáp ứng.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua các tổ chức tuyển dụng:
Tuyển dụng là kênh giao dịch hiện ñang ñược áp dụng khá phổ biến, từ việc
bổ nhiệm trực tiếp, thi tuyển, thông báo qua các phương tiện thông tin ñại
chúng, qua các kênh cá nhân, trường lớp… Trong ñó việc tuyển chọn và thi
tuyển là hình thức ñược áp dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước. Hình thức tuyển dụng qua các phương tiện thông tin ñại
chúng thường ñược sử dụng trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua chợ lao ñộng: Bao gồm chợ lao
ñộng có tổ chức và chợ lao ñộng tự phát. Thông qua các chợ lao ñộng này
người lao ñộng có thể lựa chọn các loại hình công việc, mức trả công mà
mình mong muốn.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua các cơ quan xuất khẩu lao
ñộng: Người lao ñộng bán sức lao ñộng cho các chủ sử dụng lao ñộng người
nước ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu lao ñộng.
* Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng
Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng ñược thể hiện là khả năng xem
xét, xác ñịnh thông tin về cung - cầu lao ñộng trên thị trường của người dân ở
mức ñộ nào? khả năng ñáp ứng về trí lực và thể lực của người dân so với ñòi
hỏi của TTLð như thế nào? người lao ñộng có ñủ khả năng tài chính ñể tiếp
cận ñược các TTLð không? ở mức ñộ nào?
2.2.2.1. Các yếu tố của thị trường lao ñộng.
a, Cung, cầu về lao ñộng
* Cung về lao ñộng: Cung về lao ñộng là tổng số lượng lao ñộng ñang
tham gia và sẵn sàng tham gia vào TTLð ở những thời ñiểm nhất ñịnh (thời
ñiểm xem xét). Cung lao ñộng phụ thuộc vào tốc ñộ tăng nguồn lao ñộng, sự
biến ñộng của cầu về lao ñộng, trình ñộ ñào tạo hướng nghiệp - dạy nghề và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 18
tiền lương (tiền công) trên trị trường lao ñộng. Bởi vì, cung lao ñộng có tính
thời ñiểm nên ta có cung thực tế và cung tiềm năng.
- Cung thực tế về lao ñộng bao gồm những người lao ñộng ñang làm
việc cộng với những người thất nghiệp .
- Cung tiềm năng về lao ñộng chỉ khả năng tiềm tàng về nguồn nhân
lực của một TTLð. Bao gồm cung lao ñộng thực tế; những người trong ñộ
tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng nhưng ñang ñi học, ñang làm công việc
nội trợ trong gia ñình, ñi nghĩa vụ quân sự và trong các tình trạng khác.
* Cầu về lao ñộng: Là số lượng lao ñộng ñược thuê mướn trên TTLð.
Hay nói cách khác, cầu lao ñộng là toàn bộ nhu cầu về sức lao ñộng của một
nền kinh tế (hoặc một ngành, một ñịa phương, doanh nghiệp… ) ở một thời
kỳ nhất ñịnh, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường ñược
xác ñịnh thông qua chỉ tiêu việc làm. Cầu lao ñộng biểu hiện khả năng thuê
lao ñộng của người sử dụng lao ñộng trên thị trường và ñược xem xét ở hai
góc ñộ là cầu thực tế và cầu tiềm năng.
- Cầu thực tế về lao ñộng: Là nhu cầu thực tế lao ñộng cần sử dụng tại
một thời ñiểm nhất ñịnh, bao gồm cả những người ñang làm việc, chỗ làm
việc trống và chỗ làm việc mới ñang có nhu cầu cần thuê lao ñộng làm việc.
- Cầu tiềm năng về lao ñộng: Là nhu cầu lao ñộng cho tổng số chỗ làm
việc có thể có ñược, trên cơ sở nhu cầu lao ñộng hiện tại và có tính ñến yếu tố
tạo việc làm trong tương lai. Như vậy cầu tiềm năng ñược tính như sau:
Cầu tiềm năng Số chỗ làm sẽ ñược tạo ra
về lao ñộng
= Cầu thực tế về lao ñộng +
trong tương lai.
2.2.2.2 Quan hệ cung cầu và giá cả hàng hóa sức lao ñộng
Quan hệ cung cầu lao ñộng có ảnh hưởng trực tiếp ñến giá cả sức lao
ñộng (tiền lương, tiền công) trên thị trường, biểu hiện cụ thể qua hình sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 19
ðồ thị 3.1: Quan hệ cung - cầu lao ñộng và tác ñộng của tiền lương
Trên ñồ thị, trục tung biểu thị giá cả của hàng hóa sức lao ñộng (W),
trục hoành biểu thị số lượng hàng hóa sức lao ñộng (L), ñường cong S biểu
diễn sự biến thiên của mức cung lao ñộng (ñường cung lao ñộng), ñường cong
D biểu diễn sự biến thiên của mức cầu lao ñộng (ñường cầu lao ñộng).
Khi cung và cầu lao ñộng trên TTLð ñạt mức cân bằng (cung vừa ñủ
thõa mãn cầu và ñiểm E là ñiểm cân bằng của TTLð) thì giá cả có xu hướng
dừng lại ở mức W0 (mức tiền công W0 gọi là mức giá cân bằng với lượng cầu
lao ñộng L0).
Nếu giá cả hàng hóa sức lao ñộng dừng lại ở mức W1, cao hơn W0 thì
mức cung lao ñộng sẽ tăng ñến S1 nhưng lúc ñó cầu lao ñộng sẽ giảm còn L1.
Khoảng D1S1 chính là khoảng chênh lệch giữa cung và cầu trên TTLð.
Trong trường hợp ngược lại, nếu giá cả sức lao ñộng ở mức thấp W2,
thì cầu lao ñộng sẽ tăng lên ở mức L2 và cung chỉ ở mức S2. Khoảng cách
D2S2 là sự chênh lệch giữa cung và cầu lao ñộng, trường hợp này cầu lớn hơn
cung. Theo quy luật của thị trường thì giá cả sức lao ñộng luôn có xu hướng
W
W
L
DS
D
D
S
S
E
W
W
L1 L0 L2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 20
trở về W0.
ðối với TTLð nước ta hiện nay, có ñặc trưng là cung lớn hơn cầu, do
nguồn nhân lực tăng nhanh, nền kinh tế ñang trong quá trình cơ cấu lại, cầu
lao ñộng của ngành công nghiệp, dịch vụ còn thấp… Vì vậy, ñể có thể cân
bằng ñược cung - cầu lao ñộng cần có chính sách tăng cầu lao ñộng trên cơ sở
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển nhanh các khu vực kinh tế, kích cầu
tiêu dùng, hội nhập quốc tế mạnh mẽ và có cơ chế chính sách nâng cao chất
lượng nguồn lao ñộng.
2.2.2.3. Sự hình thành thị trường lao ñộng
Sự hình thành TTLð ở Việt Nam cũng như nhiều nước ñang phát triển
gắn với quá trình phân hóa tự nhiên của nền sản xuất nhỏ, phổ biến hình thức
thuê mướn lao ñộng theo kiểu hợp ñồng miệng, thời gian ngắn, tạm thời,
không ổn ñịnh.
Trước thời kỳ 1986 (thời kỳ kế hoạch hóa tập trung trước ðổi mới):
thời kỳ này chưa có sự hình thành và hoạt ñộng của TTLð chính thống, sức
lao ñộng chưa ñược công nhận là hàng hóa. Trong nền kinh tế tồn tại một số
hình thức thuê mướn lao ñộng số lượng nhỏ, lẻ, manh mún. Sự di chuyển lao
ñộng trên lãnh thổ còn nhiều hạn chế.
Thời kỳ từ năm 1986 ñến nay sự cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường
ñã tạo môi trường cho TTLð nước ta hình thành, phát triển và hội nhập ngày
càng sâu rộng hơn vào TTLð quốc tế. Kết quả ñã làm xuất hiện cấu trúc mới
về việc làm, với sự hình thành các chủ sử dụng lao ñộng mới phù hợp với nền
kinh tế thị trường và hoạt ñộng của TTLð. Trong thời kỳ này TTLð nước ta
cung lớn hơn cầu lao ñộng, TTLð bị phân mảng lớn, thiếu cung lao ñộng chất
lượng cao, dư thừa lao ñộng phổ thông và lao ñộng tay nghề thấp, tiền lương
và tiền công trên TTLð thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 21
Trong thời gian qua Nhà nước tiếp tục cải cách thể chế, ñổi mới nội
dung chính sách kinh tế - xã hội và chúng ñã tác ñộng trực tiếp ñến cung - cầu
lao ñộng, thúc ñẩy sự phát triển TTLð, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng có
cơ hội tiếp cận ñược TTLð trong nước cũng như quốc tế, nâng cao cơ hội tìm
kiếm việc làm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2.2.4.ðặc ñiểm của thị trường lao ñộng
TTLð có sự khác biệt với các thị trường khác ở tính chất ñặc biệt của
hàng hóa sức lao ñộng. ðối với tất cả các nền kinh tế thị trường, TTLð ñều có
những ñặc trưng cơ bản sau ñây:
Một là, hàng hóa trên TTLð là hàng hóa ñặc biệt: Sức lao ñộng trở
thành hàng hóa ngay từ khi nền sản xuất hàng hóa nhỏ mới ñược hình thành,
cho phép có tích lũy tư bản nguyên thủy và sự phát triển của lao ñộng làm
thuê và quan hệ lao ñộng công nghiệp. Trên TTLð, hàng hóa ñược ñem ra
trao ñổi là sức lao ñộng, ñó là một hàng hóa ñặc biệt, có tiềm năng về thể lực,
trí lực, tâm lực. Tính ñặc biệt của nó ñược thể hiện qua các ñiểm sau:
- Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa sức lao ñộng gắn chặt với
người có sức lao ñộng cả về số lượng và chất lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hóa người lao ñộng” và “hàng hóa sức
lao ñộng”.
Hai là, tính không ñồng nhất của hàng hóa sức lao ñộng trên TTLð:
Các loại hàng hóa, dịch vụ ñặc biệt là hàng hóa công nghiệp thường ñược
chuẩn hóa cao, ñảm bảo tính ñồng nhất về mẫu mã, chất lượng. Nhưng hàng
hóa sức lao ñộng không ñồng nhất. Mỗi người lao ñộng khác nhau về tuổi tác,
nguồn gốc, giới tính, trí thông minh, sự khéo léo, thể lực, ñộng lực làm việc
và chúng ñều có ảnh hưởng ñến năng suất và hiệu quả lao ñộng. ðồng thời,
người lao ñộng còn có sự khác nhau về trình ñộ văn hóa, cấp trình ñộ chuyên
môn kỹ thuật, số năm kinh nghiệm công tác…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 22
Ba là, giá cả sức lao ñộng trên TTLð do quan hệ cung cầu xác ñịnh: Sự
hoạt ñộng của quy luật cung - cầu lao ñộng trên TTLð xác ñịnh giá cả sức lao
ñộng. Nó biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thõa thuận giữa người lao ñộng
và người sử dụng lao ñộng về tiền lương, tiền công. Ngoài ra, các vấn ñề khác
liên quan ñến quan hệ lao ñộng cũng ñược thảo thuận như: việc làm, thời gian
làm việc, bảo hiểm xã hội, môi trường lao ñộng và các ñiều kiện làm việc khác.
Bốn là, giá cả không phải là tín hiệu duy nhất ñể ñiều chỉnh quan hệ
cung - cầu lao ñộng. Ngoài sự hoạt ñộng của quy luật cung - cầu lao ñộng còn
có vai trò của Chính phủ ñối với các khuyết tật của TTLð ñể ñạt ñược các
mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Chính phủ ñiều tiết bằng lương
tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền lương tối thiểu
vùng. Ngoài ra, Chính phủ còn quy ñịnh các tiêu chuẩn lao ñộng, các chuẩn
mực quan hệ lao ñộng mà bắt buộc người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng
phải tuân thủ trong quá trình mua bán sức lao ñộng.
Năm là, TTLð hoạt ñộng ña dạng với nhiều phân lớp khác nhau. Ngoài
TTLð chung toàn quốc, người ta còn xác ñịnh các phân mảng TTLð khác
như: TTLð theo lãnh thổ ñịa lý, khu vực TTLð theo trình ñộ kỹ năng.
Sáu là, vị trí yếu hơn của người lao ñộng trong ñàm phán trên TTLð,
bởi các lý do sau:
- Ở các nước ñang phát triển, thông thường số lượng những người ñi
tìm việc làm nhiều hơn số lượng cơ hội việc làm sẵn có.
- Người lao ñộng tìm việc không có tư liệu sản xuất, nguồn lực hạn chế
phải bán sức lao ñộng, trong khi ñó người sử dụng lao ñộng có nhiều khả
năng chờ ñợi và lựa chọn lao ñộng hơn.
- Trên TTLð với cung lao ñộng dồi dào thì người sử dụng lao ñộng
thường ở thế mạnh trong ñàm phấn với người lao ñộng.
Bảy là, trong quá trình mua bán sức lao ñộng có thể xây dựng mối quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 23
hệ lao ñộng tích cực: quá trình mua bán sức lao ñộng giữa người sử dụng sức
lao ñộng và người lao ñộng ñược thực hiện trong các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ quan. Trong quá trình này hai bên có thể xây dựng mối quan hệ lao ñộng
tích cực thông qua cơ chế vận hành hiệu quả các quy ñịnh của Bộ luật Lao
ñộng tại doanh nghiệp như: hợp ñồng lao ñộng, thõa ước lao ñộng tập thể,
quy chế trả lương, nội quy doanh nghiệp…
Tám là, TTLð và pháp luật nhà nước: TTLð dù hoàn hảo hay không
ñều chịu sự tác ñộng của pháp luật. Các thể chế, quy chế ñược luật hóa và các
quy ñịnh không thành văn bản, có tác ñộng ñến hành vi và ñiều kiện của hai
chủ thể người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng trong quá trình thõa thuận
các ñiều kiện và giá cả của dịch vụ lao ñộng.
2.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến Thị trường lao ñộng việc làm ở Việt Nam
Nước ta thuộc diện một trong số các nước ñang phát triển và có ñặc
ñiểm là trải qua nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Do ñó, việc ñảm
bảo các ñiều kiện cho sự phát triển của TTLð có mối quan hệ gắn bó hữu cơ
với giải quyết các vấn ñề kinh tế, xã hội bức xúc của quốc gia trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ ñặc ñiểm phát triển nền kinh tế
thị trường, các nhân tố chính thúc ñẩy sự phát triển kinh tế TTLð nước ta
ñược xác ñịnh gồm:
- ðảm bảo tăng trưởng của nền kinh tế: Thông qua tăng trưởng kinh tế
cao mới có khả năng tạo ra mức cầu lao ñộng cao, mới có cơ sở vật chất cho
phát triển chất lượng của cung lao ñộng.
- Thúc ñẩy hiệu quả quá trình CNH – HðH ñất nước: Quá trình CNH –
HðH ñược thúc ñẩy ñạt tốc ñộ càng cao thì TTLð càng có mức ñộ phát triển hơn.
- Nâng cao chất lượng của cung lao ñộng: Chất lượng lao ñộng có vai
trò quan trọng trong quá trình thúc ñẩy TTLð phát triển.
- Thiết lập chính sách TTLð hiện ñại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 24
2.1.3. Thông tin thị trường lao ñộng
2.1.3.1. Khái niệm về thông tin thị trường lao ñộng
Thông tin TTLð là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành
tố của TTLð như: cung lao ñộng, cầu lao ñộng, các ñiều kiện làm việc (tiền
lương, trợ cấp… ) và các trung gian TTLð (các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc
kết nối người tìm việc (sức lao ñộng) và chỗ làm việc trống (người sử dụng
lao ñộng)).
Ngoài các thông tin ñịnh lượng, thông tin TTLð ñược thu thập có thể là
thông tin ñịnh tính, thí dụ các văn bản pháp luật, quy ñịnh, báo cáo, bản ghi
dữ liệu về ñiều kiện làm việc, nhu cầu ñào tạo, lỗ hổng kỹ năng, ñào tạo nghề
và ñầu ra.
2.1.3.2. Vai trò thông tin thị trường lao ñộng
- Thông tin TTLð ñóng vai trò quan trọng trong hoạch ñịnh và ñiều
chỉnh các chính sách TTLð chủ ñộng và thụ ñộng. Các nhà hoạch ñịnh chính
sách cần có thông tin TTLð và các xu hướng làm việc, thất nghiệp và thiếu
việc làm ñể phân tích cung và cầu lao ñộng, thiết kế và kiểm tra các chính
sách TTLð.
- ðối với các Trung tâm dịch vụ việc làm, thông tin TTLð là loại thông
tin mà Giám ñốc và cán bộ Trung tâm, người sử dụng lao ñộng, người tìm
việc có thể sử dụng ñể so sánh các cơ hội hiện có. ðó là thông tin về sự lựa
chọn việc làm và nghề nghiệp, tiền công và ñiều kiện làm việc, cầu lao ñộng
hiện nay và ñịa ñiểm phân bổ việc làm và các lợi ích liên quan khác bao gồm
ñào tạo và phát triển.
- Thông tin TTLð giúp cho Chính phủ và cộng ñồng xã hội ñánh giá
những trợ cấp và chi phí của hệ thống bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng với
các nội dung như trợ cấp thất nghiệp, ñền bù mất việc làm, ñào tạo tái hòa
nhập TTLð, hưu trí…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 25
- Thông tin TTLð cần cho các nhà ñầu tư trong quyết ñịnh vấn ñề
tuyển dụng, ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp theo số lượng,
chất lượng lao ñộng, kỹ năng nghề nghiệp, tiền lương và pháp luật lao ñộng.
- Những người dạy nghề cần thông tin TTLð ñể thiết kế, thực hiện các
chương trình ñào tạo theo tín hiệu, yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp, ngành nghề
của lao ñộng trên thị trường.
- Thông tin thị trường thực sự quan trọng cho người tìm việc, qua các
kênh thông tin thị trường người tìm việc có thể biết ñược nơi nào cần tuyển
dụng, yêu cầu của nhà tuyển dụng như thế nào… Mặt khác dự báo tốt về
TTLð trong tương lai giúp cho người lao ñộng có ñịnh hướng về nghề nghiệp
của mình từ ñó ñáp ứng ñược yêu cầu của TTLð.
Thông tin thị trường giúp cho người tìm việc và việc tìm người dễ dàng
gặp nhau hơn.
2.1.3.3. Một số yêu cầu ñối với thông tin thị trường lao ñộng
Theo giáo trình TTLð của Trường ñại học Lao ñộng - Xã hội, ñể phát
huy ñược hiệu quả hệ thống thông tin TTLð của một quốc gia phải ñược xây
dựng với các yâu cầu kỹ thuật cơ bản sau ñây:
- Thông tin TTLð phải ñảm bảo tính hệ thống: Hệ thống thông tin
TTLð phải ñược triển khai ở tất cả các ñầu mối quản lý các cấp của ngành
Lao ñộng - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan, qua ñó
tạo dựng môi trường ñồng nhất ñể cung ứng, trao ñổi thông tin, tra cứu thông
tin, xử lý thông tin.
- Mức ñộ chính xác của thông tin TTLð: Thông tin TTLð phải bảo
ñảm ñộ tin cậy thì hiệu quả thông tin mới ñi vào ñược cuộc sống, mới ñáp
ứng ñược việc cho ra các quyết ñịnh một cách ñúng ñắn.
- Tính sử dụng thông tin TTLð: Hệ thống thông tin TTLð phải bao
gồm các thông tin thiết thực, phục vụ trực tiếp công tác quản lý, nghiên cứu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 26
giới thiệu việc làm, tuyển dụng, ñào tạo lao ñộng kỹ năng và ñiều chỉnh các
khuyết tật của TTLð.
- Tính cập nhật và liên quan ñến yếu tố thời gian của thông tin TTLð:
Thông tin TTLð phải ñược cập nhật một cách thường xuyên thông qua kết
quả các cuộc ñiều tra TTLð, việc làm, thu nhập của người lao ñộng và số liệu
thống kê, báo cáo về các chỉ tiêu cung cầu lao ñộng, tiền lương...
- Tính dễ hiểu của thông tin TTLð: Thông tin TTLð ñược sử dụng một
cách ñại chúng nên các chỉ tiêu phải rõ ràng, dễ hiểu. Nếu thông tin khó hiểu
thì nhiều ñối tượng (ñặc biệt là người lao ñộng) sẽ khó khăn trong tiếp cận.
- Tính bảo mật an toàn của thông tin TTLð: Hệ thống thông tin TTLð
phải ñược nối mạng và mạng thông tin phải ñược thiết kế sao cho có khả năng
chống thâm nhập mạng trái phép của các tin tặc, qua ñó tránh ñược các hành
ñộng phá hoại hệ thống cũng như ñánh cắp các dữ liệu quan trọng.
- Tính hiệu quả của thông tin thị trường lao ñộng: Thông tin thị trường
phải dược các cơ quan, tổ chức sử dụng một cách rộng rãi, ñem lại những kết
quả tác ñộng tích cực thúc ñẩy sự phát triển thị trường lao ñộng, thúc ñẩy tạo
việc làm, thu nhập và ñào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tính khoa học của thông tin thị trường lao ñộng.
2.1.4 Một số lý luận về tiếp cận và khả năng tiếp cận Thị trường lao ñộng
Theo Từ ñiển Oxford ñịnh nghĩa "Approach" là A way of dealing with
person or thing, nghĩa là "một cách xem xét con người hoặc sự vật" .
Theo Từ ñiển Larousse ñịnh nghĩa "Approach" là Manière d' aborder
un sujet, có nghĩa là "cách thức ñề cập một chủ ñề".
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tiếp cận là việc quan sát, là cách thức xử
sự, xem xét nghiên cứu con người hay sự vật hiện tượng nào ñó. Suy rộng ra
là bước khởi ñầu của quá trình thu thập thông tin.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 27
2.1.4.1. Khái niệm về tiếp cận thị trường lao ñộng việc làm
Tiếp cận thị trường lao ñộng là việc xem xét, xác ñịnh thông tin về
cung - cầu lao ñộng của xã hội từ ñó người lao ñộng có thể tìm cho mình một
công việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình ñộ của bản thân. Người sử
dụng lao ñộng có thể tìm ñược nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh của ñơn vị mình.
Thực tiễn ñã chứng minh rằng, chính thị trường và sự biến ñộng của thị
trường trong và ngoài nước có tính chất quyết ñịnh ñối với sự thay ñổi chiến
lược ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, ñể xác ñịnh ñược phương
hướng phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt ñược nhu cầu thị trường,
sau ñó lựa chọn phương pháp tiếp cận.
Nói ñến thị trường lao ñộng là nói ñến cung - cầu và giá cả sức lao
ñộng. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau giữa người lao ñộng, người
sử dụng lao ñộng, nhưng ñiều quan trọng nhất là phải nắm bắt ñược thông tin
về thị trường một cách ñầy ñủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận, từ
ñó có chiến lược trong ñào tạo và sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2. Nội dung tiếp cận việc làm
- Tiếp cận việc làm thông qua hệ thống thông tin: Như ñã nêu ở trên,
thông tin thị trường lao ñộng không những ñóng vai trò quan trọng ñối với
Chính phủ và cộng ñồng xã hội, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các Trung
tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm, các nhà ñầu tư trong vấn ñề phân tích
cung - cầu lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng, ñịnh hướng công
tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các quyết ñịnh tuyển dụng và phát triển
nguồn nhân lực mà thông tin TTLð còn góp phần giúp cho người lao ñộng
tìm ñược những công việc phù hợp với bản thân mình.
Có thể tiếp cận nguồn thông tin dưới các hình thức sau:
Hệ thống thông tin chính thống: Qua hệ thống thông tin ñại chúng (báo,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 28
ñài, interrnet, thông báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở ñịa
phương).
Hệ thống thông tin không chính thống: Qua bạn bè, họ hàng, hàng xóm.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua các Trung tâm dịch vụ việc làm:
Với chức năng hoạt ñộng ñể phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập,
hỗ trợ hình thành thị trường lao ñộng, các trung tâm này tạo ñiều kiện cho
người tìm việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn. Bằng hình thức ñến
trực tiếp hoặc thông qua các dịch vụ mà người lao ñộng nhận ñược các
thông tin về các khoá ñào tạo, các chỗ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và
ñiều kiện ñáp ứng.
- Tiếp cận việc làm thông qua các tổ chức tuyển dụng: Tuyển dụng là
kênh giao dịch hiện ñang ñược áp dụng khá phổ biến, từ việc bổ nhiệm trực
tiếp, thi tuyển, thông báo qua các phương tiện thông tin ñại chúng, qua các
kênh cá nhân, trường lớp… Trong ñó việc tuyển chọn và thi tuyển là hình
thức ñược áp dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước.
Hình thức tuyển dụng qua các phương tiện thông tin ñại chúng thường ñược
sử dụng trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh.
- Tiếp cận việc làm qua chợ lao ñộng: Bao gồm chợ lao ñộng có tổ chức và
chợ lao ñộng tự phát. Thông qua các chợ lao ñộng này người lao ñộng có thể lựa
chọn các loại hình công việc, mức trả công mà mình mong muốn.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng thông qua các cơ quan xuất khẩu lao
ñộng: Người lao ñộng bán sức lao ñộng cho các chủ sử dụng lao ñộng người
nước ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu lao ñộng.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của người lao
ñộng
2.1.5.1. ðối với chủ thể là người lao ñộng
* Về thể lực: Là yếu tố quan trọng cho phép một lao ñộng có ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 29
tham gia vào quá trình lao ñộng, là ñiều kiện cần mà TTLð ñòi hỏi ở người
lao ñộng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thể trạng của người lao ñộng như:
tuổi tác, giới tính, chế ñộ dinh dưỡng...Tình trạng thể lực của lao ñộng: Theo
số liệu ñiều tra về tình trạng thể lực của lao ñộng Việt Nam năm 1996, người
lao ñộng Việt Nam nói chung và lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên có thể lực
yếu, thể hiện qua các chỉ số về cân nặng, chiều cao trung bình, sức bền. Cụ thể,
trong khi chiều cao trung bình của người lao ñộng Việt Nam là 1,47 m; cân
nặng 34,4 kg thì các con số tương ứng của người Philipin là 1,53 m; 45,5 kg;
người Nhật là 1,64 m; 53,3 kg. Số người không ñủ tiêu chuẩn về cân nặng ở
Việt Nam chiếm tới 48,7%. Số lượng người lớn suy dinh dưỡng là 28%, phụ
nữ thiếu máu là 40% (số liệu ñiều tra năm 2000). Các số liệu ñiều tra năm 2001
ñối với người lao ñộng trong một số doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy số
người mắc bệnh nghề nghiệp chiếm 54%. Lao ñộng trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh
nói riêng và Hà Tĩnh nói chung cũng không nằm ngoài thực trạng ñó.
* Về trí lực: Trong quá trình tiếp cận việc làm thì yếu tố trí lực của con
người ñóng vai trò vô cùng quan trọng, là yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất và
chất lượng công việc. Nếu một lao ñộng có nhận thức ñầy ñủ, có kiến thức cơ
bản và ñặc biệt là có kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình lao ñộng sản xuất
thì lao ñộng ñó dễ ñược thị trường lao ñộng tiếp nhận.
* ðộng lực người lao ñộng: Những ñộng lực khuyến khích một người
ñi làm cũng sẽ làm tăng khả năng tham gia thị trường lao ñộng của họ. Những
nhân tố như: thái ñộ của gia ñình, cha mẹ, vợ, chồng... ñối với việc ñi làm của
một cá nhân, mức thu nhập bình quân của những thành viên trong gia ñình,
hoặc sống trong cảnh nghèo sẽ ít cơ hội mặc dù họ mong muốn ñiều này.
Người nghèo sẽ ít có cơ hội ñược học tập, ñào tạo nghề, họ thiếu thông tin,
khó có ñiều kiện di chuyển ñể tìm việc làm cũng như dễ bị kỳ thị trên thị
trường lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 30
* Các ñặc tính nhân khẩu học của người lao ñộng như tuổi, giới tính cũng
ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận: Một số nghiên cứu cho thấy giới tính nam dễ
tiếp cận thành công việc làm hơn những lao ñộng nhiều tuổi và giới tính nữ.
* Ý thức tổ chức kỷ luât của người lao ñộng: quá trình công nghiệp hóa và
hiện ñại hóa ngày một ñòi hỏi ý thức tổ chức kỷ luật cao của người lao ñộng.
Lao ñộng dù có._.uy mà còn
rèn luyện năng lực tổ chức, sinh hoạt và ý thức tập thể.
- Tiếp tục ở các trường ñào tạo, dạy nghề cần thực hiện kết hợp “dạy
nghề với dạy người”, ở ñây con người chuẩn bị hành trang cả về kiến thức
nghề nghiệp và nhân cách ñể bước vào cuộc ñời tham gia lao ñộng. Nâng cao
chất lượng giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn như: Triết học Mác-
Lênin, Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Văn hoá xã hội,
Tâm lý học… nhằm giáo dục nhận thức về suy nghĩ và hành ñộng của con
người, giúp học viên, sinh viên phân biệt ñược ñúng sai, khẳng ñịnh giá trị
chân lý, chắt lọc ñược những tinh hoa văn hoá nhân loại, giáo dục truyền
thống dân tộc.
- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh của công sở, của
doanh nghiệp về giờ giấc làm việc, nội quy lao ñộng sản xuất kinh doanh. Các
nội quy, quy ñịnh phải ñảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, có chế tài
phù hợp và ñảm bảo cho mọi ñối tượng trong ñơn vị có thể thực hiện ñược.
- Có hình thức ñộng viên, khen thưởng kịp thời. Giải pháp này ñánh
mạnh vào lòng tự trọng của người lao ñộng, vì thế họ sẽ tự ý thức phấn ñấu
vươn lên nhanh hơn.
- Thường xuyên phát ñộng các phong trào thi ñua hoạt ñộng sản xuất
trong ñơn vị; một mặt, sẽ làm xuất hiện những cá nhân nổi trội, có năng lực,
mặt khác, sẽ tạo ra sự hưng phấn trong lao ñộng cho mọi người. Thông qua
những hoạt ñộng ñó, người lao ñộng sẽ dần dần có những nếp suy nghĩ mới,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 119
có sự tiến bộ hơn, yêu nghề và gắn bó hơn ñối với tập thể cơ quan, ñơn vị.
- Tăng cường rèn luyện những thao tác sản xuất, học hỏi chuyên môn
kỹ thuật mới, ứng dụng nhanh những quy trình công nghệ hiện ñại và có thể
cho nhân công tiếp xúc, học tập kinh nghiệm với những lao ñộng ở các ñơn vị
khác. Tất cả những vấn ñề này phải chăng sẽ có tác dụng tạo ñiều kiện cho
người lao ñộng học tập và dần dần quen với tác phong công nghiệp.
- “Coi trọng” nhân viên, người lao ñộng kể cả trực tiếp và gián tiếp;
khuyến khích khả năng sáng tạo, ñánh giá cao sự ñóng góp những ý tưởng
mới của họ cho hoạt ñộng doanh nghiệp; kết hợp cả khen thưởng kinh tế với
ñộng viên tâm lý... sẽ tạo ñược một ñội ngũ lao ñộng toàn tâm, toàn ý với
công việc chung. Giải pháp này có tác dụng rất lớn trong việc khơi dậy những
tiềm năng vô hạn của con người, làm cho sự nhanh nhạy, tính linh hoạt, sức
tư duy của con người ñược nâng lên nhanh chóng ñến mức có thể làm họ ñể
trở thành những con người mới.
4.3.2.2. Tăng cường các hoạt ñộng tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho
thanh niên và xuất khẩu lao ñộng
a. Hoạt ñộng tư vấn và hướng nghiệp
Công tác ñịnh hướng nghề nghiệp ñòi hỏi cán bộ của các trung tâm ñào
tạo, các ngành chức năng liên quan nắm bắt ñược nhu cầu sử dụng lao ñộng
trong từng lĩnh vực trên ñịa bàn nói riêng và trên cả nước nói chung ñể từ ñó
ñịnh hướng cho người học về nghề nghiệp trong tương lai của mình. Có kế
hoạch liên doanh, liên kết với các cơ quan, doanh nghiệp, các khu chế xuất,
khu công nghiệp về việc cung ứng lao ñộng, từ ñó có kế hoạch ñào tạo hợp lý.
Làm tốt công tác ñầu ra cho người học là yếu tố quan trọng kích thích lao
ñộng tham gia ñào tạo nghề.
b. ða dạng hóa các mô hình tổ chức giới thiệu việc làm
Theo xu thế phát triển chung của các nước, hệ thống giới thiệu việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 120
của chúng ta trong tương lai có thể sẽ bao gồm giới thiệu việc làm công, giới
thiệu việc làm tư nhân. Chính sách hiện nay là khuyến khích sự phát triển các
loại hình cơ sở giới thiệu việc làm, kể cả giới thiệu việc làm công, giới thiệu
việc làm tư nhân. Tuy nhiên, các hoạt ñộng này góp phần làm lành mạnh hóa
TTLð, và như các Công ước của Tổ chức Lao ñộng quốc tế, cần ñược quản lý
bởi các quy chế của Chính phủ.
Như vậy, về mặt tổ chức mạng lưới giới thiệu việc làm cần ñảm bảo
các yêu cầu: (i) Giới thiệu thuận tiện, có chất lượng; (ii)Nhà nước kiểm soát
ñược hoạt ñộng giới thiệu việc làm, (iii) Hoạt ñộng giới thiệu việc làm không
phát sinh các mâu thuẩn hoặc làm trầm trọng hơn các mâu thuẫn của TTLð;
(iv) Không làm ảnh hưởng ñến tiêu cực ñến chính sách lao ñộng - việc làm
khác; (v) Cán bộ giới thiệu việc làm phải có hiểu biết, ñủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ giới thiệu việc làm. (vi) Trang thiết bị ñầy ñủ, hiện ñại ñể nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng và ñảm bảo ñủ nguồn tài chính ñể hoạt ñộng; (vii) Cơ sở
làm việc thuận tiện, dễ tìm ñể tiện liên hệ và chống lừa ñảo, (viii) Có sự liên
kết, phối hợp, chia sẻ, tránh chia cắt TTLð, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Từ các yêu cầu trên, việc tổ chức hệ thống giới thiệu việc làm cần ñược
nghiên cứu kỹ lưỡng và lựa chon mô hình tổ chức phù hợp.
ðối với các cơ sở giới thiệu việc làm công.Việc tổ chức hệ thống Trung
tâm giới thiệu việc làm công như hiện nay (gồm các Trung tâm thuộc Sở Lao
ñộng – Thương binh và Xã hội, tổ chức xã hội, ñoàn thể quần chúng) ñảm bảo
sự tham gia rộng rãi của các tổ chức xã hội vào mục tiêu xã hội là giảm nhẹ
tình trạng thất nghiệp, rút ngắn thời gian tìm việc và thời gian tuyển người. Tuy
nhiên, nó củng tạo một số khó khăn trong hoạt ñộng và có sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các Trung tâm giới thiệu việc làm công. Việc chia sẻ thông tin,
liên kết giữa các trung tâm giới thiệu việc làm công trên ñịa bàn lỏng lẻo, thậm
chí không tồn tại. Do vậy, mô hình cơ sở giới thiệu việc làm công cần ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 121
phát triển theo các hướng sau:
- Quy hoạch hệ thống giới thiệu việc làm công:
Cần quy hoạch lại hệ thống giới thiệu việc làm công, tính toán xem trên
ñịa bàn cần hệ thống giới thiệu công ñến mức ñộ nào ñể ñáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Việc quản lý các Trung tâm giới thiệu việc làm do UBND, các tổ chức
ñoàn thể, xã hội thực hiện. Tuy nhiên về lâu dài có thể ñổi mới phù hợp với
sự phát triển của TTLð. Có thể các Trung tâm giới thiệu việc làm của tổ chức
xã hội, ñoàn thể quần chúng chuyển sang hoạt ñộng như doanh nghiệp giới
thiệu ciệc làm.
Hiện ñại hóa hoạt ñộng, tổ chức cơ sở dữ liệu chung và nối mạng hệ
thống giới thiệu việc làm công ñể quản lý tốt hoạt ñộng và thuận lợi hóa việc
cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu phát triển mô hình tự phục vụ cho khách hàng.
- Xác ñịnh lại chức năng, nhiệm vụ hợp lý cho giới thiệu việc làm công.
Cụ thể tập trung vào các nhiệm vụ: môi giới, giới thiệu việc làm, tư vấn pháp
luật chính sách về lao ñộng - việc làm, tư vấn việc làm và tư vấn nghề, thu
nhập và phổ biến thông tin TTLð.
- Hiện ñại hóa hoạt ñộng giới thiệu việc làm: Tổ chức lại hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin trong giới thiệu việc làm nói chung và giới thiệu
việc làm công nói riêng ñể tăng cường hợp tác, trao ñổi thông tin, ñáp ứng tốt
nhất, nhanh nhất nhu cầu của người lao ñộng.
ðối với mô hình giới thiệu việc làm tư nhân. Hiện nay mô hình này
chưa xuất hiện trên ñịa bàn, song xuất phát từ yêu cầu của thực tế việc hình
thành Trung tâm giới thiệu việc làm tư nhân là một tất yếu khách quan. ðể
phát triển mô hình này cần một số giải pháp sau:
Tiêu chuẩn hóa ñiều kiện hoạt ñộng giới thiệu việc làm của doanh
nghiệp, giới thiệu việc làm tư nhân. Trong ñó quy ñịnh chỉ những doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 122
nghiệp, cá nhân ñủ ñiều kiện mới ñược cấp ñăng ký.
Xây dựng mức phí mà tổ chức giới thiệu việc làm tư nhân có thể thu.
Trong ñó gồm các loại như: phí ñăng ký chỗ làm việc trống, phí tuyển dụng
ñược người theo ñúng yêu cầu của doanh nghiệp.
Tổ chức ñào tạo nâng cao trình ñộ cho nhân viên dịch vụ việc làm tư nhân.
Xây dựng quan hệ giới thiệu việc làm công và giới thiệu việc làm tư nhân.
Những biểu hiện không lành mạnh của giới thiệu việc làm công và giới
thiệu việc làm tư nhân cần ñược loại trừ bằng các quy ñịnh pháp luật, các chế
tài xử lý và công tác thanh kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Mô hình tổ chứ hoạt ñộng các cơ sở giới thiệu việc làm tư có thể xác
ñịnh như sau:
Là tổ chức trung gian làm nhiệm vụ ñưa người tìm việc vào các chỗ
trống và phục vụ như là ñối tác của người tìm việc và người sử dụng lao ñộng.
Là tổ chức cung cấp kỹ năng, cung cấp nhân lực trong ñó cơ sở giới
thiệu việc làm tư nhnâ là người sử dụng lao ñộng, cho doanh nghiệp thuê lao
ñộng của mình trên cơ sở mức phí thuê lao ñộng do cơ sở giới thiệu việc làm
tư nhân và doanh nghiệp thỏa thuận.
Là cơ sở cung cấp các dịch vụ trực tiếp, trong ñó cơ sở giới thiệu việc
làm không tìm cách bố trí việc làm trực tiếp mà cung cấp các dịch vụ trực tiếp
cho người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng.
4.2.3.3 Tăng cường các hoạt ñộng thông tin, tuyên truyền tới thanh niên nông
thôn
a. Công tác tuyên truyền
Hiện nay có một thực tế là các thanh niên nông thôn học xong thường
hay vào miền nam kiếm sống lý do là ở lại quê hương thì cũng có những công
việc như phụ hồ, thợ xây thu nhập ngày khoảng 100 ngàn ñồng/ngày nhưng
thanh niên với sở thích theo bạn bè, bệnh sính nên vào nam kiếm sống nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 123
cuộc sống lại vất vả hơn nhiều, tiền kiếm ra không ñủ trang trải, ñến các dịp
tết không ñủ tiền về ñành ở lại nơi ñất khách. Do vậy các cơ quan chức năng
phải làm sao giáo dục làm thay ñổi tư tưởng cho lao ñộng thanh niên trẻ, có
các chính sách khuyến khích họ quay về quê hương làm ăn. Bên cạnh ñó một
vấn ñề cũng rất quan trọng ñó là muốn giải quyết việc làm cho thanh niên thì
cần phát triển kinh tế, các khu công nghiệp, xí nghiệp nhà máy lớn khi ñó sẽ
thu hút ñược nhiều lao ñộng thanh niên làm ăn xa trở về quê hương. Bởi vậy
cần chú trọng:
Nâng cao nhận thức của thanh niên về dạy nghề, lập nghiệp. ðoàn
Thanh niên cần phối hợp với Sở và phòng Lao ñộng – Thương binh và Xã hội
và chính quyền ñịa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục ñể tạo sự chuyển
biến về nhận thức của thanh niên, học sinh về dạy nghề, lập nghiệp; xác ñịnh
rõ vai trò trách nhiệm của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
thời kỳ hội nhập và phát triển. ðồng thời, tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao
ñộng, ý thức tuân thủ pháp luật, tác phong làm việc ñể thanh niên có ñủ ñiều
kiện và chủ ñộng tham gia thị trường lao ñộng
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cấp ủy ðảng, chính quyền, ðoàn thể các cấp và các tầng lớp nhân
dân về chính sách thu hút ñầu tư phát triển kinh tế; di dân tái ñịnh cư ñào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin ñại chúng, các tổ chức ñoàn thể, hiệp hội, các
doanh nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề, trung tâm KTTH – DN tại các
huyện, thành thị ñể các tầng lớp nhân dân nhận thức ñầy ñủ về yêu cầu nâng
cao, trình ñộ tri thức và kỹ năng nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
b. Thông tin
Thông tin cho những lao ñộng có nhu cầu ñào tạo nghề: Nhu cầu ñào
tạo nghề là khá lớn, trong khi ñó nhiều trường, trung tâm ñào tạo lại thiếu học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 124
sinh. Có nhiều lý do tác ñộng ñến dẫn ñến tình trạng trên, song có một lý do
quan trọng là lượng thông tin ñến với người có nhu cầu là quá ít và không ñầy
ñủ, thiếu sức thuyết phục. ðể thu hút ñược nhiều ñối tượng, học nghề ngoài
việc nâng cấp ñầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, tìm kiếm ñầu ra… thì phải
có các hình thức truyền tải các thông tin ñó (giới thiệu phương thức hoạt
ñộng, quy mô, ngành nghề ñào tạo, công tác sau ñào tạo…) tới các ñối tượng
lao ñộng có nhu cầu học nghề. Có thể truyền tải thông tin dưới các kênh sau:
Thông qua các kênh truyền tin của tỉnh, huyện, xã như: hệ thống ñài
phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện; hệ thống truyền thanh của xã, báo cáo tại
các buổi sinh hoạt tại các chi hội của các tổ chức ñoàn thể…
Hình thức tuyên truyền dưới dạng phóng sự, quảng cáo, qua các thông
báo, tờ rơi…
Việc thông tin tuyên truyền rộng rãi về hoạt ñộng của các trung tâm, trường
dạy nghề sẽ có sức hút lớn ñối với các ñối tượng lao ñộng, tạo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các cơ sở ñào tạo, buộc các cơ sở này phải ñổi mới hình thức,
nội dung và phương thức hoạt ñộng, tạo ñầu ra là những công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao, nâng cao uy tín của cơ sở, ñáp ừng yêu cầu sử dụng lao ñộng
của ñịa phương và các khu vực khác.
4.3.3.4. Tăng cường các hoạt ñộng hỗ trợ cho sự phát triển thị trường lao ñộng
nông thôn
a. ðối với cung lao ñộng
- Kế hoạch hóa dân số và gia ñình: Nhằm tạo ra nguồn cung lao ñộng
hợp lý cho từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, cần thiết tiếp tục triển khai
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia ñình, ñảm bảo tốc ñộ tăng dân số
hợp lý, ổn ñịnh lâu dài. Trên cơ sở ñó, hướng tới hình thành cung lao ñộng
chất lượng cao, có quy mô và tốc ñộ tăng hợp lý.
- Phát triển giáo dục, ñào tạo ñể nâg cao chất lượng của cung lao ñộng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 125
Hiện nay cung trên TTLð còn nhiều bất cập, số lao ñộng thanh niên nông
thôn chưa qua ñào tạo chiếm tỷ lệ cao, thiếu công nhân lành nghề… Do ñó,
phát triển giáo dục, ñào tạo, nâng cao trình ñộ dân trí và trình ñộ chuyên kỹ
thuật cho dân cư và người lao ñộng là giải pháp có tính chiến lược lâu dài.
- ðảm bảo sự vận hành thông suất của TTLð: TTLð vận hành hiệu quả
là thị trường không bị chia cắt bởi các yếu tố chính sách hành chính, tự do di
chuyển lao ñộng do tác ñộng của mức tiền lương (tiền công) trên TTLð, các
giải pháp ở ñây là:
Hoàn thiện chính sách hành chính (hộ khẩu, nhập cư…) nhằm tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc di chuyển lao ñộng trên TTLð.
Hoàn thiện chính sách TTLð hướng vào ñảm bảo quyền và lợi ích bình
ñẳng giữa lao ñộng tại chỗ, lao ñộng nhập cư.
Nhà nước không can thiệp vào quá trình ñiều tiết cung cầu lao ñộng tự
nhiên trên TTLð.
b. ðối với cầu lao ñộng: có các giải pháp tạo ra việc làm
Kinh nghiệm của nhiều nước và nhiều ñịa phương cho thấy, việc lựa
chọn mô hình kinh tế thường phải chọn ở hai cực: phương thức tăng trưởng
kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và công nghệ cao cho sự tăng trưởng nhanh
nhưng lại tạo ra ít việc làm. Còn tăng trưởng kinh tế dựa vào các công nghệ
sử dụng nhiều lao ñộng thì có năng suất lao ñộng thấp, tăng trưởng chậm. Vì
vậy cần phải lựa chọn mô hình phát triển kinh tế ñảm bảo mối quan hệ tối ưu
giữa hai khuynh hướng này, nhằm có ñược tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao và
giải quyết ñược vấn ñề việc làm cho người lao ñộng.
Như vậy một mặt phải ưu tiên ñầu tư chiều sâu vào một số ngành
nghề, lĩnh vực công nghệ cao, kinh tế mũi nhọn ñem lại sự tăng trưởng nhanh
như: luyện kim, công nghệ thông tin, chế tạo máy, ñiện tủ, thủy ñiện, nhiệt
ñiện… mặt khác phải ñầu tư thỏa ñáng và khuyến khích phát triển các ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 126
sử dụng nhiều lao ñộng như: nông, lâm, ngư nghiệp, chế biến nông sản, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng, làng nghề… và các ngành dịch vụ, thương mại.
Các giải pháp tạo việc làm và khuyến khích cầu lao ñộng ñịa phương của các
doanh nghiệp trong huyện bao gồm:
(i) Quy hoạch, xây dựng, ban hành quy chế ưu tiên hoạt ñộng kinh doanh
dịch vụ tại các khu ñô thị, khu công nghiệp dịch vụ mới
- Lập, duyệt và tổ chức xây dựng các khu kinh doanh dịch vụ tạo them
việc làm cho người bị thu hồi ñất.
- Rà soát, xây dựng hoàn thiện các khu kinh doanh dịch vụ (siêu thị,
chợ, kiốt kinh doanh, dịch vụ Nhà hang, khách sạn, khu du lịch…) tại các khu
ñô thị, khu công nghiệp và xây dựng cơ chế ưu tiên cho các hộ dân có ñất
nông nghiệp bị thu hồi trên 30% tham gia ñấu thầu.
- Quy hoạch, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh ở
khu tái ñịnh cư ñể khuyến khích thu hút ñầu tư phát triển nông nghiệp hàng
hóa tạo thêm việc làm cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và ñịnh hướng
học nghề ñể ñón nhận cơ hội có việc làm.
- Xã hội hóa các hoạt ñộng dịch vụ tại các khu ñô thị và khu công
nghiệp khi xây dựng trên diện tích ñất nông nghiệp, chuyển ñổi mục ñích sử
dụng cho người dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi ñược tham gia kinh doanh,
ưu tiên cho các lao ñộng nói chung và lao ñộng thanh niên nói riêng bị thu hồi
trền 30% ñất sản xuất nông nghiệp ñược giao.
(ii) Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao ñộng ñịa phương
- Các dự án ñầu tư khu ñô thị và khu công nghiệp phái có phương án sử
dụng lao ñộng tại chỗ, công khai tiêu chuẩn và chỉ tiêu tuyển dụng lao ñộng
trong diện hộ bị thu hồi ñất (nếu ñủ ñiều kiện). Trường hợp hết nhu cầu mới
ñược tuyển thêm lao ñộng ngoài khu vực chuyển mục ñích sử dụng ñất nông
nghiệp. Các doanh nghiệp cứ thu hồi 1ha ñất sản xuất yếu cầu bố trí việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 127
cho 10 – 12 lao ñộng.
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các tổ chức ñơn vị, doanh nghiệp dịch
vụ theo hướng xã hội hóa như: Công ty cổ phần, HTX dịch vụ…, trong ñó ưu
tiên thanh niên ñược tham gia cổ ñông, mua cổ phiếu, góp vốn, ưu tiên tuyển
dụng lao ñộng có ñất nông nghiệp bị thu hồi.
- Phương án, kế hoạch ñào tạo ñể chuyển ñổi nghề và thu hút lao ñộng
ñược công khai, phổ biến cho nhân dân và thanh niên tham gia, ñăng ký từ ñó
doanh nghiệp có chương trình bồi dưỡng, tuyển dụng lao ñộng ñể ñảm bảo
cho người dân mà ñặc biệt là thanh niên có việc làm ổn ñịnh.
c, Các hỗ trợ về mặt kinh tế, thể chế, chính sách
Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế không chính
thức, nhằm tạo việc làm cho bộ phận lớn người lao ñộng cho cả thành thị và
nông thôn. Trong ñó, chú trọng hỗ trợ phát triển các ngành nghề công nghiệp
nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thồng, kinh doanh nhỏ nhằm tạo
việc làm cho nhiều ñối tượng, góp phần giảm sức ép việc làm trên TTLð.
Phát triển cơ sở hạ tầng (lưới ñiện, giao thông, chợ, hệ thống thông tin
liên lạc…) ñể tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, tạo việc làm và
di chuyển lao ñộng trên TTLð.
Các chương trình phát triển kinh tế, xã hội phải thực sự gắn với chương
trình tạo việc làm cho người lao ñộng tại các vùng lãnh thổ, ñịa phương, khu
vực thành thị và nông thôn.
Thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng nông nghiệp,
nông thôn ñể tăng mức cầu lao ñộng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trên
TTLð nông thôn.
Cần hoàn thiện khung pháp luật kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi,
bình ñẳng trong hoạt ñộng ñối với các khu vực kinh tế. Trên cơ sở ñó thức
dậy các tiềm năng phát triển, tạo ra mức cầu lao ñộng cao trên TTLð.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 128
d, Các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích TTLð phát triển
Phát triển hệ thống môi giới, tư vấn việc làm và nghề nghiệp ñể làm
cầu nối cho cung - cầu lao ñộng gặp nhau.
Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện ñại hóa và hiện ñại hóa thiết bị kỹ
thuật của các cơ quan thống kê, thông tin TTLð các cấp. Tăng cường các
hình thức hiệu quả về thu nhập, xử lý, cung ứng thông tin TTLð của các cơ
quan chức năng về TTLð.
Hoàn thiện chính sách TTLð thụ ñộng, vì nó có vai trò giảm bớt những
rủi ro của thị trường ñối với người lao ñộng về thu nhập, việc làm, (như chính
sách trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, ñào tạo và ñào tạo lại…) hoặc giảm
bớt sức ép của thất nghiệp trên cơ sở chuyển những người này ra khỏi lực
lượng lao ñộng (giải quyết lao ñộng dôi dư…).
Hoàn thiện chính sách tiền lương, ñảm bảo bình ñẳng giữa các khu vực
kinh tế (không phân biệt theo hình thức sở hữu), bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng.
Chú trọng các chính sách ñối với thanh niên có trình ñộ cao; thanh niên
làm việc trong các lĩnh vực mới phù hợp với xu hướng hội nhập; thanh niên
nông thôn ñến làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh
nghiệp; thanh niên làm việc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; thanh niên là
người tàn tật, thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên nữ.
Hoàn thiện môi trường pháp lý thúc ñẩy hoạt ñộng ñồng bộ, hiệu quả
của tất cả các loại thị trường. Sự hoạt ñộng của các loại thị trường này có tác
ñộng ñến tăng trưởng sản phẩm, kích thích phát triển ngành nghề, tạo ra sự
gia tăng cầu lao ñộng trên TTLð.
Cần tiến tới dự báo cung – cầu lao ñộng tại cấp tỉnh và huyện, tiến tới
xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao ñộng nhằm hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 129
4.3.3.5. Có chính sách ưu ñãi cho người học và cơ sở ñào tạo
Cần có chính sách tín dụng ưu ñãi cho các cơ sở dạy nghề, ñặc biệt các
kỹ thuật cao; ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao ñộng; tín
dụng ưu ñãi cho thanh niên vay tạo việc làm, lập nghiệp; khuyến khích thanh
niên ñi lao ñộng có thời hạn ở nước ngoài
4.3.3.6. Có chính sách khen thưởng và khích lệ kịp thời
Cần có chính sách bồi dưỡng, tôn vinh, khen thưởng những thanh niên
giỏi trong học nghề, lập thân, lập nghiệp và những doanh nghiệp thu hút ñược
nhiều lao ñộng thanh niên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 130
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1Kết luận
1. Lao ñộng, việc làm là một trong những vấn ñề bức xúc, là mối quan
tâm lớn của ñịa phương. Việc nâng cao khả năng cho lao ñộng thanh niên
nông thôn tiếp cận việc làm nhằm tìm kiếm việc làm phù hợp có ý nghĩa hết
sức to lớn ñối với xã hội, ñặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay.
2. Nhu cầu về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh là
rất lớn; tuy nhiên khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên của huyện Kỳ
Anh là còn rất hạn chế bởi các lý do sau: i, Các Trung tâm dạy nghề và giới
thiệu việc làm hoạt ñộng hiệu quả chưa cao, thiếu sức liên kết giữa các
Trung tâm và giữa Trung tâm với chính quyền ñịa phương. Ii, Công tác
thông tin, truyền thông còn ñơn ñiệu, chưa phù hợp với lao ñộng nông thôn
và chưa ñến ñược với lao ñộng thanh niên. Iii, Chính sách hỗ trợ lao ñộng
TNNT tiếp cận việc làm còn nhiều hạn chế và chưa ñồng bộ. Cụ thể: chưa
có ngân sách dành cho công tác ñào tạo nghề tại ñịa phương, sự phân công
nhiệm vụ trách nhiệm về lao ñộng, việc làm chưa rỏ ràng, thiếu sự phối
hợp giữa các cơ quan chức năng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận lao ñộng là: i, Chủ thể
người lao ñộng; ii, thị trường lao ñộng; iii, hệ thống thông tin việc làm; iv, sự
hoạt ñộng của các kênh giao dịch trên thị trường lao ñộng; v, vốn và một số
ñiều kiện khác; vi, chính sách của nhà nước.
4. Giải pháp góp phần nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của lao
ñộng thanh niên nông thôn ñịa bàn huyện Kỳ Anh trong thời gian tới cần tập
trung vào một số nhóm giải pháp sau: i) Nhóm giải pháp về chính sách, ii)
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng nông thôn, iii) Nhóm
giải pháp nâng cao hiệu quả giới thiệu việc làm cho lao ñộng nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 131
5.2Kiến nghị
1. ðối với ðảng và Nhà nước: Cần phải có sự quản lý thống nhất,
ñồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp ở Trung ương, ñịa
phương và cơ sở trong công tác ñào tạo nghề cho thanh niên.
2. ðối với tỉnh: Quan tâm công tác ñào tạo nghề cho TNNT, trong ñó:
nâng cấp hệ thống trường nghề, cơ sở ñào tạo, hỗ trợ cho ñối tượng tham gia
học nghề, ñặc biệt là TNNT; chỉ ñạo cả hệ thống chính trị vào cuộc trong
công tác ñào tạo nghề, có sự chỉ ñạo ñể nâng cao vai trò của doanh nghiệp
trong ñào tạo và sử dụng lao ñộng.
3. ðối với huyện: Hằng năm cần phân bổ nguồn ngân sách hỗ trợ cho
công tác ñào tạo nghề giao cho Phòng Lao ñộng, Thương binh và Xã hội; các
tổ chức chính trị xã hội như: ðoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
phụ nữ tổ chức thực hiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (1992), Trung tâm Thông tin
Khoa học xã hội, Chương trình việc làm thế giới, Hà Nôi.
2 Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (1989), Trung tâm Thông tin khoa
học lao ñộng, Công tác quản lý lao ñộng khu vực Châu Á, Thái Bình
Dương.
3 Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2002), Báo cáo tại hội thảo về
phát triển thị trường lao ñộng ở Việt Nam do UNDP và Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương tổ chức tại Hà Nội.
4 Bộ luật lao ñộng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5 C.Mác (1984), Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, Nhà xuất bản Sự thật, Hà
Nội, trang 217 - 218.
6 Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7 Tạ Thị Diễm (2002), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao
ñộng nông thôn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
8 Vũ Cao ðàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9 §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2006), V¨n kiÖn §¹i héi §¹i biÓu toµn quèc
lÇn thø X, Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
10 Nguyễn Văn ðiềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình Kinh tế học
phát triển, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 97.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 133
12 Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Kỳ Anh(2008), Báo cáo tổng kết công tác
hoạt ñộng, Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
13 Hội Nông dân Kỳ Anh (2008), Báo cáo tổng kết công tác hoạt ñộng của
tổ chức hội, Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
14 Huyện ñoàn Kỳ Anh (2008), Báo cáo tổng kết công tác hoạt ñộng công
tác ðoàn, Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
15 Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao ñộng Việt Nam ñịnh
hướng và phát triển, Nhà xuất bản Lao ñộng - Xã hội, Hà Nội.
16 Nguyễn Thị Lan (2007), Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng nhằm phát
triển kinh - tế xã hội ở thành phố ðà Nẵng, luận văn thạc sỹ kinh doanh
và quản lý, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
17 Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh (2008).
18 Phòng Lao ñộng - Thương binh và Xã hội huyện Kỳ Anh (2008), Báo
cáo tổng kết công tác hoạt ñộng năm 2008, Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
19 Hồ Xuân Phương (1998), Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.
20 Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn thực trạng và giải pháp,
Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
21 Phạm ðức Thành, Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao ñộng,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, trang 262.
22 ðặng Xuân Thao (1998), Mối quan hệ giữa Dân số và Việc làm, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
23 Thái Ngọc Tịnh (2003), Những giải pháp chủ yếu nhăm giải quyết việc
làm ở nông thôn Hà Tĩnh, luận văn tiến sỹ kinh tế, ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 134
24 Trung tâm Thông tin Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2004), Lao
ñộng - việc làm ở Việt Nam 1996 - 2003, Nhà xuất bản Lao ñộng xã hội,
Hà Nội.
25 Thực trạng lao ñộng và việc làm Việt Nam(2000), Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
26 Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám Thống kê 2007, Hà Nội.
27 Nguyễn Tiếp (2008), Giáo trình Thị trường lao ñộng, Nhà xuất bản Lao
ñộng xã hội, Hà Nội.
28 UBND huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh (02/2007), Báo cáo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất ñai huyện Kỳ Anh ñến năm 2010.
29 UBND huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh (02/2008), Báo cáo tổng kết chương
trình kinh tế - xã hội.
30 Michael P.Todaro (bản dịch 1999), Kinh tế học cho thế giới thứ 3, Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội, trang 239.
31 Jean-Yves Capul, Oliver Gaenier, Edit Hatier (1993), Dictionnaire
d'e'conomie et de sciences sociales, Paris.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 135
Phiếu ñiều tra
Họ và tên:………………………………………………………………..
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi : 15 – 19 20 – 24 25 - 30
1.Trình ñộ văn hoá:
- Tiểu học
- THCS
- THPT
2.Tình trạng việc làm hiện tại của bạn?
Có việc làm
Thất nghiệp
Thiếu việc làm
3. Anh chị tìm việc làm bằng cách nào?
- Trung tâm dịch vụ việc làm
- Tuyển dụng trực tiếp
- Chợ lao ñộng
- Qua xuất khẩu lao ñộng
- Qua mối quan hệ
4. Thu nhập của anh, chị hiện tại khoảng bao nhiêu/ 1tháng?
Dưới 1,5 triệu
Từ 1,5 – 3 triệu
Trên 3 triệu
5. Trình ñộ chuyên môn?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 136
ðại học, cao ñẳng THCN
Sơ cấp Chưa qua ñào tạo
6. Mức ñộ tìm hiểu thông tin việc làm của các anh chị như thế nào?
Rất thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi
7. Nhu cầu ñào tạo nghề của anh chị trong thời gian tới như thế nào?
- Có nhu cầu
- Không muốn tham gia
8. Theo anh chị yếu tố nào gây khó khăn khi tiếp cận việc làm?
Vốn, ñất ñai
Chi phí tìm việc cao
Thiếu thông tin việc làm
Thiếu kỹ năng, kiến thức cho công việc
9. Tình hình ìm hiểu thông tin về việc làm của các anh, chị ñược thông qua?
- Có biết các thông tin tuyển dụng:
Qua thông tin ñại chúng
Qua tổ chức chính trị xã hội
Qua bạn bè, người thân
- Không biết thông tin
10. Các hình thức giao dịch việc làm mà anh chị lựa chọn?
Hợp ñồng lao ñộng
Thoả ước hợp ñồng lao ñộng tập thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 137
ðược thuê theo mùa vụ
ðược thuê tại các chợ lao ñộng
12. Anh chị cảm thấy công việc hiện tại thế nào?
Rất tốt Khá
Bình thường Yếu
13. Anh chị có muốn học thêm bằng cấp nào nữa không?
Không Học thêm chứng chỉ nghề
Học thêm bằng THCN Học thêm bằng Cð, ðH trở lên
Xin chân thành cảm ơn!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2291.pdf