MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Mục tiêu nghiên cứu 7
3. Phương pháp nghiên cứu 7
4. Phạm vi nghiên cứu 7
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 8
I. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8
1. Khái niệm 8
2. Hoạt động của doanh nghiệp 13
II. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp 15
1. Sự cần thiết trong việc phân tích khả năng thanh toán 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Sự cần thiết trong việc phân tích
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần điện tử Giảng Võ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng thanh toán 16
2. Nội dung khả năng thanh toán 17
3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 18
3.1. Phân tích tình hình thanh toán 18
3.2. Phân tích khả năng thanh toán 18
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp 21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ 23
I. Giới thiệu sơ lược công ty 23
1. Tên công ty 23
2. Vốn điều lệ và cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông 23
3. Lịch sử hình thành và phát triển 23
4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 25
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 26
5.1. Mô hình quản lý của công ty 26
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc 28
6. Thuận lợi và khó khăn từ khi cổ phần đến nay 30
6.1. Những thuận lợi 30
6.2. Những khó khăn 31
7. Những thông tin về tài chính của công ty 31
7.1. Bảng cân đối kế toán 32
7.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 36
II. Thực trạng tình hình thanh toán và khả năng thanh toán và khả năng thanh toán của công ty 37
1. Phân tích tình hình thanh toán 38
1.1. Phân tích khoản phải thu 38
1.2. Phân tích khoản phải trả 40
2. Phân tích khả năng thanh toán 43
2.1. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn 43
2.2. Khả năng thanh toán trong dài hạn 46
III. Đánh giá khả năng thanh toán tại công ty 47
1. Những kết quả đạt được 47
2. Hạn chế 48
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP 51
1. Quản trị khoản phải thu 51
2. Quản trị tiền mặt 52
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 32
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005,2006 36
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu 38
Bảng 4: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu 40
Bảng 5: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải trả 41
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động 42
Bảng 7: Bảng phân tích vốn lưu động ròng 43
Bảng 8: Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành 44
Bảng 9: Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh 44
Bảng 10: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền 45
Bảng 11: Bảng phân tích khả năng trả lãi nợ vay 46
Bảng 12: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 47
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn cô Lê Hương Lan là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm chuyên đề. Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của thầy cô, em đã tích lũy được những kiến thức cơ bản cho mình, đồng thời qua thời gian thực tập, em có điều kiện ứng dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết những kinh nghiệm để hiểu hơn về chuyên ngành mình đã học và có thể tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này.
Em cũng xin cảm ơn các cô bác, anh chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ phần Điện tử Giảng Võ đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin để giúp em hoàn thành chuyên đề này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần điện tử Giảng Võ, em quyết định lựa chọn đề tài:
“NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Phạm vi nghiên cứu.
Công ty Cổ phần điện tử Giảng Võ là một doanh nghiệp hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Khái niệm.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các hình thức phân loại doanh nghiệp:
Phân loại doanh nghiệp theo chức năng:
+ Doanh nghiệp sản xuất.
+ Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
+ Doanh nghiệp thương mại: Mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phân loại theo hình thức sở hữu:
+ Doanh nghiệp nhà nước.
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Một thành viên và hai thành viên.
+ Công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN).
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước:
+ DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
+ Tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
+ Vốn của DNNN là vốn do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Mục tiêu của DNNN là mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xã hội.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Công ty TNHH là một doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
Các loại hình công ty TTHH:
+ Công ty TNHH có một thành viên:
Do một tổ chức làm chủ sở hữu.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Có tư cách pháp nhân.
Không được phép phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu không được trực tiếp rút vốn đã góp vào công ty mà chỉ được rút vốn bằng việc chuyển nhượng vốn đã góp.
+ Công ty TNHH có 2 thành viên.
Thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp và/hoặc tổ chức, số lượng dưới 50.
Có tư cách pháp nhân.
Không được phát hành cổ phiếu.
Quản lý công ty: Hội đồng thành viên; Ban giám đốc.
Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông.
Đặc điểm của công ty cổ phần:
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Có quyền phát hành chứng khoán ( trái phiếu, cổ phiếu ) theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
+ Quản lý công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
+ Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. + Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
+ Có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có cá nhân góp vốn. + Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Đặc điểm công ty hợp danh:
+ Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân
+ Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện của doanh nghiệp theo pháp luật.
+ Gọn nhẹ, dễ thành lập, dễ chuyển hướng kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh tế sau:
Kinh doanh cá thể (sole proprietorship).
Kinh doanh góp vốn (parnership).
Công ty (corporation).
Kinh doanh cá thể:
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
Kinh doanh góp vốn:
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng kinh tế phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần giấy phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức (general parners) có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần góp vốn. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty:
Hoạt động dưới hình thức là các công ty cổ phần. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý là một đặc điểm quan trọng, mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
2. Hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được mức doanh lợi như mong muốn, doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm của vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thế vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào các ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoản mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như : chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
II. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.
Khái niệm về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có một cách định nghĩa khác nhau:
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
1.2. Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
Nội dung phân tích khả năng thanh toán.
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phân tích tình hình thanh toán:
+ Phân tích các khoản phải thu.
Phân tích tình hình biến động các khoản phải thu:
Ta phải xem xét sự thay đổi, biến động của các khoản phải thu trong vài năm gần đây, sự biến động này là biến động tăng hay giảm, nguyên nhân vì sao có những thay đổi như vậy.
Đồng thời, kết hợp với phân tích theo chiều dọc để thấy được sự gia tăng hay thụt giảm về tỷ trọng các khoản phải thu qua các năm.
Phân tích các tỷ số liên quan đến khoản phải thu:
Phân tích và đưa ra những nhận xét trong sự thay đổi của các tỷ số: Khoản phải thu/ Tài sản lưu động và Khoản phải thu/ Khoản phải trả trong các năm.
+ Phân tích các khoản phải trả.
Cũng tương tự như các khoản phải thu, ta phân tích các khoản phải trả để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Phân tích tình hình biến động các khoản phải trả.
Phân tích và đưa ra những nguyên nhân cơ bản nhất về sự thay đổi về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động.
- Phân tích khả năng thanh toán:
+ Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
+ Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.
Khả năng thanh toán trong dài hạn của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng, chi trả những khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
3.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Phân tích các khoản phải thu.
+ Tỷ số: Khoản phải thu / Tài sản lưu động.
+ Tỷ số: Khoản phải thu / Khoản phải trả.
Phân tích các khoản phải trả.
+ Tỷ số: Khoản phải trả / Tài sản lưu động.
3.2. Phân tích khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động ròng càng lớn phản ánh khả năng chi trả đối với nợ ngắn hạn càng cao khi đến hạn trả. Đây cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nó thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Hay:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng.
Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tỷ lệ thanh toán với NSNN =
Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nước về các khoản nộp như : Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế phải nộp khác… Việc phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước sẽ giúp ta đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Để đánh giá, ta sử dụng tỷ lệ thanh toán với ngân sách Nhà nước.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v...
Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có 12.355 dự án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ.
I. Giới thiệu sơ lược về công ty.
1. Tên công ty.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ.
Tên tiếng Anh: GIANG VO JOINT STOCK ELECTRONIC COMPANY.
· Tên viết tắt: GVECO.
Trụ sở chính: Số 168 Phố Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
· Điện thoại: (84 – 4 ) 8345552
· Fax: (84 – 4 ) 8343952
· Email: GVECO@FPT.VN
2. Vốn điều lệ và cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông.
· Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 36.000.000.000 đồng (Ba mươi sáu tỷ đồng).
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
Tổng số cổ phần: 360.000 cổ phần.
CP nhà nước nắm giữ: 234.745 cổ phần = 23.474.500.000 đồng.
CP bãn ưu đãi cho CBCNV: 27.790 cổ phần = 2.779.000.000 đồng.
CP bán cho người LĐ theo mệnh giá: 92.465 cổ phần = 9.246.500.000 đồng.
CP bán ra ngoài DN: 5.000 cổ phần = 500.000.000 đồng.
Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông.
Hình thức cổ phiều: Chứng chỉ ghi sổ.
3. Lịch sử hình thành và phát triển.
Xí nghiệp sửa chữa máy thu thanh thu hình được thành lập ngày 28/07/1978 theo quyết định số 3163, sau đổi tên là công ty Điện Tử Giảng Võ tại quyết định ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5562.doc