Nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208

Lời mở đầu Thuật ngữ “đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam mặc dù nó đã đợc xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trớc đây, khi nền kinh tế còn ở bao cấp, ngời sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của ngời mua, do đó ngời mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi chuyển dần sang kinh tế thị trờng thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm đấu thầu cũng dần dần hình thành và đợc chấp nhận nh một điều tất yếu.

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong xây dựng có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm, song để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, việc thắng thầu là rất quan trọng đối với các công ty. Hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208 đã nhận thức đợc vai trò to lớn của đấu thầu. Trong quá tình tham dự đấu thầu các công trình, công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại ảnh hởng đến kết quả đấu thầu của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp kiến nhỏ vào quá trình hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty. Nội dung của luận văn gồm 3 phần: - Chơng I: Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. - Chơng II: Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty Công trình giao thông 208 giai đoạn 2000 - 2003. - Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phơng và các thầy cô giáo trong bộ môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành luận văn này. Chơng I Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp I. Tổng quan chung về đấu thầu. 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu là một trong những phơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống xã hội loài ngời. Nó ra đời và phát triển cùng với phơng thức sản xuất phát triển dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và CNTB nhà nớc vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nớc t bản vừa là ngời đại diện, ngời bảo vệ cho giai cấp t sản và vừa là ngời điều tiết quá trình sản xuất, vừa là ngời cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu Khoa học - thuật. Nhà nớc điều tiết các chơng trình, các mục tiêu phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế. Ngoài ra, nhà nớc còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho xã hội, nhng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn, những mua sắm chi tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh tế tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nớc t bản đều có những luật mua sắm công dới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm nhng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ s t vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng đợc hoàn thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới. Riêng ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế đấu thầu nh sau: - 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành. - 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc. - 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp. - 16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đã đợc ban hành (t vấn, công trình xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án). - 7/1996 quy chế này đợc sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị thành đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án). - 1/9/1999 quy chế đợc sửa đổi lần 2 và gắn liền với nó là NĐ 88/1999. - 05/5/2000 quy chế đấu thầu tiếp tục đợc bổ sung, hoàn chỉnh và NĐ 14/2000 đã ra đời. - 12/6/2003 NĐ 66/2003 đã ra đời và là nghị định mới nhất hiện nay. - Hiện nay, quy chế đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở lồng ghép 3 nghị định: NĐ 88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003. 2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. a. Khái niệm. - Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công trình (ngời gọi thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công trình (ngời dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Ngời gọi thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. - Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao cho làm hoặc bán. - Quy chế đấu thầu hiện nay định nghĩa nh sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu. ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung cấp cho bên bán những yêu cầu (trong Hồ sơ mời thầu). Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả lời ngời mua, bên bán phải nộp cho ngời mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó đợc thể hiện trong Hồ sơ dự thầu hay là đề xuất dự thầu. Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của nhà nớc hoặc do nhà nớc quản lý. Đối với doanh nghiệp t nhân, tuỳ chủ đầu t quyết định, còn đối với doanh nghiệp nhà nớc một phần nào đó phải thực hiện theo quy định. Hoạt động đấu thầu này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi trờng luật pháp. b. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu. Mỗi phơng thức giao dịch trên thị trờng đều có các đặc điểm riêng khác nhau. Những đặc điểm riêng đó sẽ tạo nên những nét đặc trng của chúng, quyết định đến quy trình tổ chức ký kết, thực hiện các hợp đồng có liên quan. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các đặc điểm riêng này một cách thấu đáo là một công việc không thể thiếu đợc của những ngời tham gia đấu thầu. Hoạt động đấu thầu có một số đặc điểm sau đây: * Trên thị trờng chỉ một ngời mua và nhiều ngời bán: Ngời mua trên thị trờng phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan, các chủ đầu t đợc Chính phủ cấp tài chính mua sắm hàng hoá, dịch vụ, xây dựng công trình thờng. Nhng cũng có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn phải đi vay mà điều kiện đòi hỏi phải mở thầu. Do có khó khăn về mặt nghiệp vụ, kinh nghiệm kinh doanh cho nên họ phải lợi dụng sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để từ đó lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất và có các điều kiện giao dịch tối u nhất. Ngợc lại, các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đợc tự do cạnh tranh với nhau để giành quyền cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đó đã làm cho giá cả tiến gần lại với giá thực trên thị trờng, điều mà bất cứ ngời mua nào cũng mong đợi. * Đấu thầu tiến hành theo những điều kiện quy định trớc: Mặc dù đợc tự do cạnh tranh giành quyền cung cấp nhng các nhà thầu phải thực hiện theo những điều kiện mà Bên mời thầu đã quy định trớc. Hay nói một cách khác, ngời mua chỉ có một nhng họ đã nêu ra những điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ, buộc các nhà thầu phải tuân theo. Trong đấu thầu, các điều kiện tài chính, các điều kiện kỹ thuật thờng đợc thể hiện trong Hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu một khi thoả mãn tốt nhất các điều kiện mà Bên mời thầu đa ra mới mong có hy vọng trúng thầu, cá biệt có những trờng hợp các nhà thầu đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện kỹ thuật, tài chính và uy tín, nhng vì không tìm đợc đối tác liên doanh, liên kết nên đã không giành đợc hợp đồng. Và cũng có những nhà thầu không tìm đợc nhà thầu theo quy định nên cũng không trúng thầu. Chính vì những lý do nói trên trong đấu thầu thì thị trờng thuộc về phía mời thầu, họ “vừa là ngời bị động, vừa là ngời chủ động” là nh vậy. * Tính đặc biệt của đấu thầu còn thể hiện trong việc xác định thời gian và địa điểm mở thầu và những vấn đề khác có liên quan. Thời gian mở thầu phải đợc quy định trớc, thông thờng nó đợc thực hiện sau khi thông báo mời thầu một số ngày nhất định. Khoảng thời gian này tuy ớc tính nhng ngời ta phải tính toán sao cho hợp lý. Ngày giờ, địa điểm sẽ đợc xác định cụ thể trong Hồ sơ mời thầu. Khi mở thầu các nhà thầu thờng phải có mặt nghe công bố tính hợp lệ của đơn chào và ký vào một biên bản đã đợc chuẩn bị trớc. Bên mời thầu sẽ công bố công khai một số chỉ tiêu cơ bản của Hồ sơ dự thầu. * Trong đấu thầu ngoài Bên mời thầu, nhà thầu, còn có sự hiện diện của ngời thứ ba, đó là ngời t vấn. FIDIC, WB, ADB đều cho rằng “kỹ s t vấn” là ngời đảm bảo hạn chế tới mức tối đa các tiêu cực phát sinh. Những thông đồng thoả hiệp làm cho chủ dự án bị thiệt hại, vì vậy ngời kỹ s t vấn phải có trình độ, năng lực chuyên môn để giúp chủ dự án giải quyết các vấn đề kỹ thuật với các nhà thầu. Dịch vụ t vấn có thể chia thành: - Làm báo cáo trớc khi đầu t. - Các dịch vụ chuẩn bị để xác định và thực hiện dự án. - Các dịch vụ giám sát, quản lý dự án. - Giúp đỡ kỹ thuật (dịch vụ cố vấn, phát triển và lập kế hoạch, xây dựng, tổ chức, đào tạo). Tuỳ theo công trình dự án, Bên mời thầu thuê một hoặc một số loại hình dịch vụ thích hợp. Muốn thuê đúng loại hình dịch vụ, Bên mời thầu thờng tìm đến các công ty t vấn bằng giao dịch trực tiếp hay thông qua đấu thầu. Các thông tin quan trọng về công ty t vấn chúng ta có thể tìm thấy tài liệu của ngân hàng về công ty t vấn hoặc là các nguồn khác có liên quan. 3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. a. Các nguyên tắc đấu thầu. - Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian. - Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể. - Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử nh nhau đối với các nhà thầu tham gia dự thầu. - Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhng khó thực hiện và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng: trong quá trình thực hiện đấu thầu thì các hoạt động diễn ra không đợc gây nghi ngờ cho các nhà thầu, Bên mời thầu và cơ quan quản lý. b. Các loại hình đấu thầu. * Đấu thầu tuyển chọn t vấn: “T vấn” là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn do Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án (sản phẩm của họ là chất xám). Đấu thầu tuyển chọn t vấn gồm 3 giai đoạn: - Chuẩn bị đầu t: trong giai đoạn này nhà t vấn có thể thực hiện các công việc sau: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi; lập dự toán (tổng dự toán), đánh giá dự toán (hoặc tổng dự toán). - Thực hiện đầu t: nhà t vấn phải lập Hồ sơ mời thầu cho các phần công việc của dự án; giám sát thi công công trình, giám sát cung cấp hàng hoá; có thể thực hiện những công việc nh kiểm tra chất lợng công trình, kiểm tra chất lợng hàng hoá; luôn luôn phải đi kèm việc xây lắp công trình với việc đánh giá tác động tới môi trờng; quản lý, điều hành các hoạt động của dự án; t vấn về tài chính, thu xếp các khoản vay. - Vận hành kết quả đầu t: các công việc mà t vấn phải làm là đào tạo nhân sự; kiểm tra chất lợng sản phẩm, đánh giá sự tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng (nghiên cứu thị trờng); xử lý ảnh hởng tới môi trờng; báo cáo kết quả của việc thực hiện dự án đầu t, chuẩn bị những giấy tờ, thông tin cần thiết cho việc thanh lý dự án. * Đấu thầu xây lắp: là công việc có liên quan đến xây dựng công trình, hạng mục công trình; lắp đặt hệ thống điện, nớc của các công trình hoặc hạng mục công trình. Nhà thầu xây lắp là những ngời quyết định chính đối với dự án. * Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác: - Hàng hoá bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu... là những thứ có thể cân, đong, đo, đếm. Bên cạnh đó còn có những thứ không thể cân, đong, đo, đếm đợc nh nhãn mác hàng hoá, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghệ. - Dịch vụ nh: bảo hiểm, sửa chữa và bảo dỡng máy bay. 4. Các phơng thức đấu thầu. a. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Bao giờ ngời ta cũng đánh giá đề xuất kỹ thuật trớc, đề xuất tài chính sau. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu thầu tuyển chọn t vấn hầu nh không áp dụng phơng thức này. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn có một số trờng hợp áp dụng. Phơng thức này còn đợc áp dụng đối với những công trình xây lắp hoặc mua sắm máy móc thiết bị không yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Trong phơng thức này giá cả của các nhà thầu đều đợc Bên mời thầu nắm bắt và các nhà thầu cũng nắm bắt đợc thông tin này. b. Đấu thầu hai túi hồ sơ : Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng và có thể nộp cùng một lúc trớc khi đóng thầu.Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Hoặc các nhà thầu có thể nộp đề xuất kỹ thuật trớc. Sau đó nếu ai đạt yêu cầu thì mới phải nộp đề xuất về kỹ thuật. Đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính nộp cùng lúc hay không nộp cùng lúc là do Bên mời thầu quy định trong Hồ sơ mời thầu. Khác với phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ, phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và đề xuất về tài chính của những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ thuật đợc giữ bí mật. Ưu điểm của phơng thức này là Bên mời thầu không bị phân tán về giá cả trong quá trình đánh giá về đề xuất kỹ thuật. c. Đấu thầu hai giai đoạn: Đặc điểm của phơng thức này là ở giai đoạn đầu tiên, bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp cho một đề xuất về kỹ thuật (có thể sơ bộ cha cần cụ thể lắm) và cha cần đề xuất về tài chính. Sau đó, Bên mời thầu cùng làm việc với các nhà thầu xem các đề xuất kỹ thuật còn những gì cha đạt yêu cầu, những thông tin cần bổ sung (Bên mời thầu làm việc với từng nhà thầu). ở giai đoạn hai, đối với những nhà thầu mà đề xuất kỹ thuật còn thiếu sót nhng có thể sửa chữa đợc thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu về tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh. Sau đó nộp cùng với đề xuất về tài chính trong cùng một túi hồ sơ (đề xuất tài chính không có giá). Phơng thức đấu thầu này áp dụng cho những trờng hợp sau: - Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên; - Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp; - Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay (nhà thầu phải làm từ khâu thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, sau khi làm xong mới bàn giao cho Bên mời thầu), một số dự án ở dạng BOT, BTO, BT Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau: * Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình; * Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 5. Tác dụng của đấu thầu. Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh đợc sức sống tiềm tàng vốn có. Trong tơng lai đấu thầu sẽ còn đợc sử dụng rộng rãi hơn. Thị trờng đấu thầu là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham gia vào thị trờng này đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. Nhà cung cấp thờng tìm cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có thể đợc. Ngợc lại, ngời mua (chủ đầu t) với số tiền có hạn lại mong muốn thu đợc sự thoả mãn lớn nhất về sản phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế, xã hội đều có lợi cho các bên liên quan. a. Đối với Bên mời thầu: Bên mời thầu thờng là các cơ quan hành chính, các công ty không am hiểu thị trờng, không có kinh nghiệm mua bán, vì vậy họ sử dụng đấu thầu nh một phơng thức mua bán có hiệu quả nhất. Thị trờng đấu thầu là thị trờng thuộc về phía ngời mua hàng. Trên thị trờng này chỉ có một ngời mua nhng có nhiều ngời bán. Trong trờng hợp đó, ngời mua do nắm chắc đợc nhu cầu, điều đó cũng có nghĩa là họ nắm chắc đợc mối quan hệ giữa số lợng, chất lợng, và giá cả nên đã tìm mọi cách để hớng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế. Mỗi hoạt động mua sắm ở đây, dù của một cơ quan hành chính hay của một công ty kinh doanh cũng đều phải tuân theo một tiến trình nhất định mang tính logic. Các hoạt động mua sắm thờng đợc tiến hành thông qua điều tra phân tích nhu cầu, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, thơng mại, các điều kiện tài chính, tìm hiểu nguồn cung cấp, tiến hành giao dịch, đàm phán ký hợp đồng và tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả. Trong hoạt động đấu thầu các chỉ tiêu sau đây thờng đợc ngời gọi thầu xem xét đến: - Giá cả. - Chất lợng - Độ tin cậy theo thời gian. - Thời hạn sử dụng. - Thị trờng và uy tín của ngời cung cấp. - Chi phí bảo hành. - Hiệu quả dịch vụ sau bán hàng. - Độ bền và giá trị sử dụng còn lại. Vì vậy, giá chào thấp nhất cha chắc đã trúng thầu. Việc mua bán đúng chất lợng thờng tốn kém tiền bạc nhng nó đem lại sự tiết kiệm cho ngời mua (chi phí sửa chữa, thay thế). Tối u hoá các hoạt động mua sắm qua đấu thầu là kết quả một chuỗi những quyết định đợc nêu ra trên cơ sở các chỉ tiêu có thể mâu thuận nhau. Ngời ta ví hoạt động đấu thầu nh một trò chơi, ở đó có luật lệ riêng. b. Đối với nhà thầu: Trong đấu thầu do giành đợc những hợp đồng lớn có khi lên tới cả tỷ USD nên các nhà thầu cũng có lợi về nhiều mặt. Đối với xã hội uy tín của họ đợc nâng cao, giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán tăng, những nhà lãnh đạo công ty, hãng trúng thầu có điều kiện tiến xa hơn trên con đờng danh vọng. Do tập trung cung cấp lớn trong một thời gian dài nên các nhà thầu đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân công của mình, giúp họ có điều kiện cải thiện đời sống, nâng cao trình độ kỹ thuật. Nh chúng ta đã biết, mỗi công ty, mỗi hãng sau khi hoàn thành xong hợp đồng thì lực lợng công nhân d thừa không biết giải quyết ra sao, ví dụ nh công nhân nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trớc đây. Nếu những công ty đó mạnh, có uy tín, làm ăn có hiệu quả, họ giành đợc hợp đồng trong các cuộc đấu thầu tiếp theo thì vấn đề nhân lực sẽ đợc giải quyết tốt đẹp. Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho nhà thầu có điều kiện thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nh đã biết, Bên mời thầu trong Hồ sơ mời thầu đã đòi hỏi các nhà thầu trong tơng lai phải cung cấp hàng hoá thiết bị đạt những tiêu chuẩn nhất định hoặc sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Muốn có đủ các điều kiện nh trên, các nhà thầu không còn con đờng nào khác là phải thay đổi cả về chất, lẫn lợng. Ngoài ra, do giành đợc hợp đồng có giá trị cao các nhà thầu mới có điều kiện lớn và càng đầu t lớn thì khả năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng lớn hơn. Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn giúp họ nâng cao uy tín trên thị trờng, giành đợc mỗi gói thầu nhà thầu có thêm một giấy chứng chỉ hành nghề, có thêm thu nhập, bởi vì tất cả trong các thông báo mời thầu, Hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu các nhà thầu xuất trình giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các dự án tơng tự. Các văn bản giấy tờ này là cơ sở để cho Bên mời thầu tuyển chọn, so sánh về mặt kinh nghiệm, kỹ thuật. Đấu thầu còn là điều kiện để nhà thầu mở rộng sự hợp tác quốc tế. Trong thực tiễn, để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài về rất nhiều mặt. Ví dụ nh sự đảm bảo nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình, xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với các công ty nhỏ, uy tín thấp, làm ăn không có hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì năng lực của các nhà thầu càng đợc nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả năng thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt giành hợp đồng. Ngoài những mặt thuận lợi, những mặt mạnh các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã gặp không ít khó khăn, trở ngại: - Một là, họ gặp phải sự phức tạp về thủ tục giấy tờ. - Hai là, muốn có đủ điều kiện dự thầu phải có sự bảo lãnh của một ngân hàng nào đó đợc chủ đầu t đồng ý. c. Lợi ích đối với ngời t vấn: Trên thế giới đang tồn tại nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ t vấn. Các nhà đầu t, những nhà gọi thầu đã triệt để sử dụng sức mạnh của các loại dịch vụ này. Các công ty t vấn có thể do chủ đầu t lựa chọn hoặc do ngời tài trợ giới thiệu. Các công việc t vấn là các công việc phụ thuộc chủ yếu vào con ngời. ở những nơi mà ngời ta sử dụng công nghệ có sẵn và việc đợc giao nặng về thiết bị, thì ngời ta thờng gọi hợp đồng đó là hợp đồng dịch vụ hơn là hợp đồng t vấn. Việc sử dụng t vấn trong đấu thầu đã đem lại cho chủ đầu t rất nhiều lợi ích. Ngợc lại, các công ty t vấn khi tham gia đấu thầu cũng đem lại cho họ rất nhiều lợi thế: -Thứ nhất, các công ty t vấn thu đợc một khoản lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí có liên quan. -Thứ hai, các công ty t vấn tăng khả năng cung ứng các dịch vụ có chất lợng cao. Thông qua đấu thầu, các công ty này dần dần tích luỹ đợc kinh nghiệm trong t vấn, giám sát, quản lý chất lợng công trình. -Thứ ba, thông qua đấu thầu quốc tế, các công ty t vấn mở rộng đợc sự hợp tác quốc tế và họ càng có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao hơn nữa. II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp. Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp (Điều 33). Quá trình tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo một trình tự nhất định do quy chế đấu thầu quy định. Hiện nay, việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau: - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có). - Lập Hồ sơ mời thầu. - Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu. - Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu. - Mở thầu. - Đánh giá và xếp hạng nhà thầu. Công việc đấu thầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này do Bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện. - Trình duyệt kết quả đấu thầu. - Công bố kết quả trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng. - Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của quy chế này) và ký hợp đồng. * Ghi chú: Nội dung của điểm b khoản 1 Điều 6 trong quy chế đấu thầu: Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nớc ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt). 3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. Nội dung của Hồ sơ dự thầu xây lắp gồm: * Các nội dung về hành chính, pháp lý: - Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền). - Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. - Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có). - Văn bản thoả thuận liên danh (trờng hợp liên danh dự thầu) - Bảo lãnh dự thầu * Các nội dung về kỹ thuật: - Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. - Tiến độ thực hiện hợp đồng. - Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng. - Các biện pháp đảm bảo chất lợng. * Các nội dung về thơng mại, tài chính: - Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết. - Điều kiện tài chính (nếu có). - Điều kiện thanh toán. 4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp. a. Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu (Điều 40). Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu phải đợc nêu đầy đủ trong Hồ sơ mời thầu, bao gồm: * Tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu: - Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trờng tơng tự. - Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. - Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác). Các nội dung quy định tại khoản này đợc đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu phải đạt cả 3 nội dung trên thì mới đợc xem là đủ năng lực và kinh nghiệm tham dự thầu. * Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật: - Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị đợc nêu trong hồ sơ thiết kế. - Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công. - Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động. - Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến độ huy động), nhân lực thi công. - Các biện pháp đảm bảo chất lợng. - Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu). - Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên danh, liên kết và những nội dung khác có yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu. Sử dụng thang điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí “đạt”, “không đạt” để xác định các nội dung quy định tại khoản này.Tiêu chuẩn đánh giá cần quy định mức điểm tối thiểu về mặt kỹ thuật nhng không đợc quy định thấp hơn 70% tổng số diểm về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu quy định không thấp hơn 90% tổng số điểm về mặt kỹ thuật) khi sử dụng thang điểm để đánh giá Hồ sơ dự thầu. Trờng hợp sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” cũng phải quy dịnh rõ mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ dự thầu có tổng số điểm đạt hoặc vợt mức điểm tối thiểu đối với phơng pháp chấm điểm hoặc đạt các yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đợc coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật. * Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm: - Chất lợng vật t sử dụng để thi công, lắp đặt. - Chi phí vận hành, bảo dỡng, duy tu công trình. - Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp (nếu có). - Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán). - Điều kiện tài chính (nh thời gian vay, lãi suất vay...). - Thời gian thực hiện hợp đồng. * Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong Hồ sơ mời thầu không đợc bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình xét thầu (K5-Đ1-NĐ66). b. Đánh giá Hồ sơ dự thầu: Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau: * Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu. - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của Hồ sơ dự thầu đối với Hồ sơ mời thầu. - Làm rõ Hồ sơ dự thầu nếu cần. * Đánh giá chi tiết: Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu bao gồm hai bớc sau: - Bớc 1: đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá về mặt kỹ thuật đợc căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá Bên mời thầu có quyền yêu cầu các nhà thầu giải thích về những nội dung cha rõ, cha hợp lý trong Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nh về khối lợng, đơn giá. - Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại. Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: - Sửa lỗi. - Hiệu chỉnh các sai lệch. - Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. - Đa về một mặt bằng so sánh. - Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu. Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về những đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì đợc coi là sai lệch để đa vào giá đánh giá của nhà thầu đó. * Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tơng ứng. III. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 1. Nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu. Chỉ có nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu mới xây dựng bản đề xuất kỹ thuật khả thi và đề ra đợc các biện pháp thực thi có hiệu quả. Việc nghiên cứu thời hạn thực hiện công việc để tìm cách rút ngắn thời gian hoàn thành, nghiên cứu các loại chi phí của từng hạng mục nhằm xây dựng phơng án thanh toán, tính đơn giá cho chúng. Kinh nghiệm của một số nhà thầu trên thế giới và ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng ngời ta phải chuẩn bị nhiều phơng án dự thầu với các mức lợi nhuận khác nhau, sau này tuỳ theo tình hình mà quyết định tham gia phơng án nào. Ngoài ra, ngời dự thầu còn hết sức chú ý tới từng hạng mục dễ phát sinh chi phí để chào giá ở mức cao hơn so với công việc ổn định. Vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, các nhà thầu đã phải tìm mọi cách để giải quyết có lợi cho mình, trong đó có biện pháp thực hiện thanh toán theo tiến trình giảm dần, trong khi đó ngời gọi thầu lại muốn thanh toán phù hợp với tiến độ hoàn thành công việc. 2. Xác định giá dự thầu hợp lý, hấp dẫn. Khi xây dựng giá dự thầu các nhà thầu phải dựa vào các cơ sở có liên quan nh các quy định của các nớc sở tại về cách tính đơn giá các hạng mục, các quy định về thuế, các chính sách u đãi, các quy định về giá của Nhà nớc... Ngời dự thầu có thể tính toán và thực hiện một cách tiết kiệm bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng của mình. Tức là nhà thầu sẽ dựa vào cơ sở pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá dự thầu mọi ngời không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế. Mặt khác, họ cũng phải nắm đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính giá trị hải quan để nắm bắt đợc những chi phí nào đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế. Với mỗi gói thầu, nhà thầu phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng. 3. Đầu t trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Bên cạnh các công ty có mắu mặt của Việt Nam nh Tổng công ty CTGT 4, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn... còn có các công ty nớc ngoài tham gia. Các công ty nớc ngoài thờng có nhiều u thế vợt trội so với các công ty của Việt Nam. Do vậy, muốn giành đợc hợp đồng thì các công ty xây dựng của Việt Nam phải thay đổi thiết._. bị, công nghệ. Việc mua máy móc thiết bị có liên quan chặt chẽ tới tiền vốn. Không có vốn thì trở thành nhà thầu phụ cũng khó đối với các công ty của Việt Nam, ngay cả khi các nhà thầu chính nớc ngoài có thiện chí mong muốn họ hợp tác. Nguyên nhân làm cho các nhà thầu phụ Việt Nam không phát triển là do chuyên môn hoá và hợp tác hoá cha cao. Mặt khác, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà thầu Việt Nam cũng là một nguyên nhân làm cho thầu phụ kém phát triển, để giành đợc thầu họ đã không ngần ngại bỏ thầu giá thấp, chấp nhận lỗ. Việc hỗ trợ, u tiên các nhà thầu trong nớc là một việc làm thiết thực cả trong hiện tại lẫn tơng lai, trong đó có sự u tiên về vốn đầu t. Do mua sắm thiết bị khó khăn về vốn nên con đờng thứ hai để thay đổi thiết bị công nghệ là đi thuê mua của các công ty tài chính, một hoạt động mới ra đời và phát triển ở Việt Nam thời gian qua. Mua máy móc thiết bị thì ngời mua sẽ có quyền chủ động trong kinh doanh, còn thuê thì ngời đi thuê sẽ bị động trong việc sử dụng thiết bị vì phải đặt dới sự kiểm soát của ngời cho thuê, nhng bù lại họ lại không bị khó khăn về vốn. Nhng con đờng thuê thiết bị trong giai đoạn hiện nay sẽ thích hợp hơn cả so với các cách làm khác, một biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác đợc. 4. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến đấu thầu. Các nhà thầu phần lớn là các nhà sản xuất, các nhà xây dựng... Do vậy, họ ít am hiểu các quy định có liên quan đến đấu thầu, một công việc vừa mang tính hình thức nhng cũng rất chặt chẽ và khoa học. Tham gia đấu thầu, các nhà thầu ngoài việc am hiểu kỹ thuật họ còn phải có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp. Muốn chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức thực hiện hợp đồng thắng lợi các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ thuật, kinh tế, pháp lý... Muốn có đợc những chuyên gia nh vậy thì cách tốt nhất là tổ chức đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn, các khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nớc. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây là một loại hình đào tạo có hiệu quả nhất. Chơng II Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 giai đoạn 2000 - 2003. I. Giới thiệu chung về Công ty Công trình giao thông 208. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. Công ty công trình giao thông 208 là Doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty CTGT 4 - Bộ Giao thông vận tải. Có trụ sở chính tại 26B Vân Hồ 2 - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc sở giao thông Hà Nội, đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo giao thông thông suốt tất cả các cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội mà lúc đó chủ yếu là các bến phà, cầu phao. Năm 1971, công ty trực thuộc cục quản lý đờng bộ Việt Nam và đổi tên là Xí nghiệp quản lý sửa chữa giao thông Trung ơng 208. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu bảo đảm giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lệnh điều động. Ngoài ra còn đợc Bộ quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn máy móc thiết bị phao phà sẵn sàng ứng cứu khi có chiến tranh xảy ra, bên cạnh đó là duy tu và bảo dỡng 125 km quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Dốc Xây, Thanh Hoá. Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành Phân khu quản lý đờng bộ 208 thuộc khu quản lý đờng bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dỡng các thiết bị phao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông trên toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các công trình cơ bản nhỏ. Đại tu, sửa chữa các cầu đờng bộ, rải thảm bê tông asphalt, sửa chữa và làm mới một số cầu và đờng ở các tỉnh phía Bắc, xây dựng các công trình dân dụng. Tháng 7/1992, Phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi thành lập: Phân khu quản lý đờng bộ 234 trực thuộc Khu quản lý đờng bộ 2 và Công ty sửa chữa công trình giao thông 208 trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt Nam có đăng ký kinh doanh 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ GTVT cấp ngày 19/8/1994. Từ năm 1995 đến nay Công ty đổi tên thành Công ty công trình giao thông 208 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 theo: Thông báo 132/TB ngày 29/4/1993 của Thủ tớng Chính phủ Quyết định thành lập số 1103/ QĐ - TCCB ngày 6/3/1993 của Bộ Giao thông vận tải. Đăng ký kinh doanh số: 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội Giấy phép hành nghề số 173BXD/CSXD ngày 11/8/1998 do Bộ trởng Bộ Xây dựng cấp. Nhiệm vụ của công ty lúc này là đại tu, làm mới nâng cấp và mở rộng đờng bộ, xây dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải thảm asphalt, lắp ráp cầu phao khi xảy ra lụt bão. Phạm vi hoạt động của Công ty trên toàn quốc và nớc ngoài, thông qua đấu thầu dự án. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. Giám đốc Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán Phòng vật tư-thiết bị Phó giám đốc kinh doanh Phòng dự án Phòng tổ chức cán bộ Phòng Kinh doanh * Giám đốc công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc pháp luật của nhà nớc về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các mặt công tác. * Phó giám đốc Kinh doanh: Trực tiếp theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế; trực tiếp chỉ đạo thanh quyết toán các công trình với chủ đầu t và thanh quyết toán nội bộ. * Phó giám đốc nội chính: Phụ trách công tác nội chính, y tế, đời sống, hành chính quản trị trong công ty. * Phó Giám đốc kỹ thuật thi công: Trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất lợng công trình trong toàn công ty; điều động bố trí vật t, thiết bị cho các công trình theo tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. *Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực hành chính, quản trị, tổng hợp hoạt động của Công ty. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động: Thực hiện các chế độ chính sách về lao động, tiền lơng đối với ngời lao động của Công ty. * Phòng kỹ thuật: Lập phơng án thi công công trình; trực tiếp theo dõi kỹ thuật chất lợng và công tác đảm bảo an toàn lao động khi thi công của tất cả các công trờng thi công. * Phòng vật t thiết bị: Đầu t mua sắm những máy móc thiết bị có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng hữu ích những thiết bị hiện có. * Phòng dự án: Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến công tác bỏ thầu, đấu thầu toàn bộ công trình và quan hệ rộng rãi thờng xuyên trong nớc và nớc ngoài. *Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo, kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tạo đủ vốn để sản xuất kinh doanh, ban hành và sử dụng vốn có hiệu quả. * Phòng kinh doanh: Tham mu, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh, chiến lợc kinh doanh; trực tiếp xây dựng hồ sơ tham gia đấu thầu, theo dõi trúng thầu, quản lý các hợp đồng thanh lý hợp đồng từ đầu đến khi kết thúc. 3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty Công trình giao thông 208. a. Tình hình tài chính của Công ty. Năng lực về tài chính là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để Bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu. Đây là yếu tố luôn đợc khách hàng và các Bên mời thầu đa ra xem xét trớc tiên. Bởi vì, vốn, đó là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả các hoạt động của một công ty. Do đặc trng của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài, khối lợng công việc lớn, các doanh nghiệp xây dựng thờng phải ứng trớc vốn để tiến hành thi công. Ngoài ra, một trong các yêu cầu của Bên mời thầu là khả năng về vốn để đối ứng đối với thi công công trình. Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho sản xuất. Theo số liệu báo cáo năm 2003: - Vốn pháp định: + Vốn cố định: 11,451,955,813 đồng + Vốn lu động: 70,276,772,304 đồng Ngoài ra, tình hình tài chính của công ty còn đợc thể hiện qua bảng tóm tắt tài sản nợ - có của công ty từ năm 2000 - 2003: Bảng 1: Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ từ 2000 - 2003 Đơn vị: triệu đồng STT Các thông tin tài chính Năm 2000 2001 2002 2003 1 Tổng tài sản có 53.583 54.27 70.13 81.73 2 Tài sản lu động 37.215 45.06 60.09 70.28 3 Tổng nợ phải trả 19.163 25.02 30.91 37.61 4 Nợ ngắn hạn 16.876 20.78 26.54 30.61 5 Nguồn vốn chủ sở hữu 34.419 29.25 39.22 44.12 7 Doanh thu 23.777 101.9 109.4 114.8 8 Lợi nhuận sau thuế 78.522 1.896 378 159 9 Lợi nhuận trớc thuế 599 2.621 703 996 (Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty từ 2000 - 2003) Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của Công ty qua các năm ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thể hiện ở nguồn vốn chủ sở hữu và doanh thu ngày càng tăng. Năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu là 34.419 triệu đồng nhng đến năm 2003 nguồn vốn này đã tăng lên 44.12 triệu đồng (tăng 28,19%). Doanh thu cũng tăng từ 23.777 triệu đồng (năm 2000) lên 114.8 triệu đồng (năm 2003), tức là tăng 91.023 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng có lãi. Tuy nhiên, do Công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn hạn chế lại là một thành viên trong Tổng Công ty Công trình giao thông 4 nên thờng chỉ tham gia đấu thầu với t cách là một nhà thầu phụ. Do đó, việc kinh doanh còn tăng với tốc độ thấp. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng hiện nay Công ty đang dần dần trở thành một Công ty độc lập về kinh tế, ít lệ thuộc hơn vào Tổng Công ty nên có nhiều cơ hội tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập. Đây sẽ là một yếu tố thuận lợi để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Vốn đầu t của Công ty đợc hình thành từ các nguồn sau: - Vốn ngân sách cấp - Vốn tự có - Vốn tín dụng ngân hàng Trong đó: * Vốn ngân sách cấp: Thông thờng, khi giao cho Công ty một công trình hay một hạng mục công trình nào đó thì Tổng Công ty sẽ cấp cho Công ty một lợng vốn nhất định để thực thi công trình. Hoặc khi ngân sách đợc cấp xuống, Tổng Công ty sẽ có trách nhiệm giao cho các Công ty con. Nh vậy, vốn ngân sách của Công ty đợc cấp thông qua Tổng Công ty. * Về vốn tự có của Công ty: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm vốn tài sản cố định xe máy và vốn lu động tiền mặt. Nguồn vốn này đợc lấy từ một phần lợi nhuận hàng năm của Công ty, một phần lấy từ quỹ khấu hao tài sản cố định. * Về vốn tín dụng ngân hàng: Trong điều kiện nguồn vốn của Công ty còn hạn chế thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến nguồn vốn đầu t. Từ đó ảnh hởng lớn đến sự phát triển của Công ty. Tình hình vay vốn tín dụng ngân hàng (Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội) của Công ty từ 2000 – 2003 đợc thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Mức vay vốn tín dụng ngân hàng của Công ty từ năm 2000 - 2003 Đơn vị: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 1 Vay ngắn hạn 9.298.496 12.339.119 16.134.732 19.195.302 2 Vay dài hạn 1.386.871 2.412.229 2.570.264 2.741.656 3 Tổng cộng 10.685.367 14.751.348 18.704.996 21.936.958 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2000 - 2003) Nh vậy, nguồn vốn vay từ ngân hàng ngày càng tăng thể hiện đợc vai trò to lớn của các ngân hàng trong việc huy động vốn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó giải quyết đợc phần nào nhu cầu vốn đầu t của Công ty. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết nguồn vốn vay đợc từ ngân hàng là nguồn vốn vay ngắn hạn. Năm 2000 nguồn vốn vay ngắn hạn mới chỉ khoảng 9.298 triệu đồng thì đến năm 2003 số nợ này đã tăng lên 19.195 triệu đồng (tăng 9.897 triệu đồng tơng ứng với tăng 106,44%). Đây là một con số đáng phải quan tâm. Ta cũng biết rằng nguồn vốn này chỉ giải quyết đợc nhu cầu vốn trớc mắt của Công ty. Còn về lâu dài, Công ty cần huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó cần phải đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng với lãi suất u đãi để phát triển hoặc thông qua Quỹ đầu t phát triển của thành phố khi Công ty thi công các công trình nằm trong định hớng phát triển của thành phố. Hiện nay, công ty cha chú trọng lắm đến nguồn vốn vay dài hạn thể hiện: Năm 2000 số vốn vay dài hạn là 1.387 triệu đồng nhng đến năm 2003 số vốn vay này mới chỉ lên tới 2.742 triệu đồng (tăng 1.355 triệu đồng) ít hơn so với số vốn vay ngắn hạn mà công ty vay từ Ngân hàng. b. Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, thạo việc, nhiệt tình để lập Hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Từ khâu thu thập các thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập Hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các phòng ban chức năng của công ty. Bảng 3: Nguồn nhân lực hiện có của công ty Loại chuyên môn Số lợng (ngời) Thâm niên trong nghề (năm) >5 >10 >15 I. Trình độ đại học và trên đại học 137 41 55 41 1. Kỹ s cầu đờng 41 12 14 15 2. Kỹ s xây dựng 3 1 2 3. Kỹ s kinh tế, cử nhân kinh tế 31 8 20 3 4. Kỹ s cơ khí, máy xây dựng 10 3 5 2 5. Kỹ s vật liệu xây dựng 5 1 3 1 6. Kỹ s các ngành kỹ thuật khác 47 16 13 18 II. Trung cấp và công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông. 234 1. Trung cấp 23 6 10 7 2. Công nhân kỹ thuật 196 - Công nhân làm đờng bậc 3/7 35 21 14 - Công nhân làm đờng bậc 6/7 34 25 9 - Công nhân kỹ thuật bậc 5/7 33 19 14 - Công nhân vận hành máy bậc 6/7 94 35 29 30 3. Công nhân lao động phổ thông 15 15 ( Nguồn Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003) Nhìn vào bảng năng lực lao động của công ty ta có thể thấy số kỹ s trình độ đại học và trên đại học tơng đối lớn: 137 ngời trong tổng số 371 cán bộ công nhân viên của công ty (chiếm 36,93%). Trong số này, số kỹ s có thâm niên trong nghề lớn hơn 5 năm là 41 ngời (chiếm 29,92% số kỹ s của công ty), số kỹ s có thâm niên lớn hơn 10 năm chiếm 40,16% và số kỹ s có thâm niên nghề nghiệp lớn hơn 15 năm chiếm 29,92%. Ngoài ra, trung cấp và công nhân kỹ thuật cũng chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn ( 63,07%). Đây cũng là một nguồn lực rất quan trọng của công ty. Có thể thấy rằng Công ty có một lực lợng lao động với chất lợng tơng đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này tạo ra u thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Công ty đã đợc các Bên mời thầu đánh giá là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, kỹ s, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Trong vòng từ 3 - 5 năm trở lại đây Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn nh: Cải tạo nâng cấp QL 18A km168 – km192, Hợp đồng 4 Vinh - Đông Hà, Đờng mòn Hồ Chí Minh, Hợp đồng R5 – QL10 (Hải Phòng)... Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu nh vậy, song do phơng pháp quản lý của Công ty còn cha linh hoạt, vẫn còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc nên làm giảm tính tích cực, cũng nh tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính ngời lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có t tởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đấy, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể. Điều này làm cho lực lợng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình cha chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, lực lợng công nhân lành nghề không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty c. Máy móc thiết bị. Năng lực về máy móc thiết bị là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu bởi nó không chỉ mang lại hiệu quả trong thi công xây dựng mà còn là một thế mạnh của Công ty trong Hồ sơ dự thầu, nó chỉ cho chủ đầu t thấy nhà thầu có đủ năng lực để thi công công trình hay không. Với năng lực về máy móc thiết bị nh hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208 hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập, đáp ứng đợc yêu cầu về máy móc thiết bị của Bên mời thầu. Tuy nhiên, với những máy móc thiết bị nh hiện nay Công ty chỉ có thể tham dự vào những công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trờng trong nớc. Còn đối với những công trình có giá trị lớn hay các công trình đấu thầu ở nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia do năng lực về máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu về công nghệ so với các đối thủ. Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao thì công ty cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng đợc yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện nay. Bảng 4: Danh mục và số lợng những thiết bị Công ty từ năm 2000 - 2003 Tên thiết bị 2000 2001 2002 2003 Máy đào 1.25m3 2 4 6 6 Máy xúc bánh lật 2 2 2 3 Máy san tự hành 1 3 3 4 Lu lốp 5 5 6 7 Lu bánh thép 3 3 4 5 Lu rung YZ14JC 1 1 2 4 Đầm cóc 5 5 6 7 Ôtô 12 15 17 20 Xetéc chở nớc 1 2 3 4 Trạm trộn bê tông asphalt 1 Máy nén khí 3 5 6 9 Máy trộn BTXM 1 2 3 4 Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1 1 1 2 Máy trộn vữa 1 1 2 3 Khoan khoan đá 20 24 24 26 Máy ủi 4 5 9 9 Máy bơm nớc 4 6 7 7 Máy hàn 1 3 3 4 Máy xúc 1.25m3 1 1 3 3 Đầm bàn, đầm dùi 4 6 10 10 Máy phát điện 2 3 6 6 (Nguồn: Danh sách những máy móc thiết bị đã mua các năm 2000-2003 của Phòng kỹ thuật) Nhìn vào bảng thiết bị của công ty ta thấy khối lợng máy móc thiết bị của công ty ngày càng tăng lên. Chẳng hạn nh: Máy đào 1.25m3 năm 2000 mới chỉ có 2 máy song đến năm 2003 số máy đã tăng lên 6 máy hay nh Máy khoan đá năm 2000 là 20 máy song đến năm 2003 đã là 26 máy. Điều này cho thấy máy móc thiết bị của công ty có khả năng đáp ứng cho việc thi công các công trình vừa và nhỏ trong nớc. Tuy nhiên, một số máy móc vẫn còn d thừa, cha sử dụng hết công suất hiện có của nó. Hiện nay, công ty chỉ có thể tham gia đấu thầu các trình nhỏ và vừa ở trong nớc còn các công trình có quy mô lớn, đặc biệt là các công trình có vốn đầu t nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia một phần là do máy móc thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu. Có một số máy mặc dù đã hết khấu hao song công ty vẫn đa vào sử dụng, điều này làm cho tiến độ thi công bị chậm và chất lợng công trình không đảm bảo: Bảng 5:Danh mục những thiết bị đã hết khấu hao của công ty Tên thiết bị Năm nhập khẩu Số lợng Máy đào 1.25m3 1995 2 Máy xúc bánh lật 1995 2 Máy san tự hành 1993 1 Lu bánh thép 1992 3 Đầm cóc 1996 2 Ô tô 1990 10 Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1994 1 Lu lốp 1997 3 (Nguồn: Số liệu của Phòng kỹ thuật) Nh vậy ta thấy rằng, số máy móc thiết bị này đã quá cũ nhng khi tham gia đấu thầu các công trình công ty vẫn đa vào song lại đề năm nhập khẩu là một năm gần đây nhằm giảm chi phí. Chẳng hạn nh: trong số 6 chiếc máy đào 1.25m3 hiện nay thì đã có 2 chiếc đã hết khấu hao, hay nh 20 chiếc ôtô hiện có thì đã có 10 chiếc đã hết thời hạn sử dụng. Chính những điều này đã làm cho công ty trợt thầu khi tham dự một số công trình có giá trị lớn. II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 1. Quy trình đấu thầu của Công ty. Khách hàng, chủ đầu tư Gửi yêu cầu, thông báo mời thầu Nhận yêu cầu Trúng thầu ? Chuyển giao cho phòng dự án Lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu Kiểm tra kế hoạch Phân phối các đơn vị và cá nhân có liên quan Các đơn vị chuẩn bị hồ sơ theo kế hoạch phân công Tổng hợp bộ hồ sơ Kiểm tra hồ sơ Gửi thông báo từ chối Hoàn chỉnh bộ hồ sơ Trình Giám đốc ký duyệt Nộp hồ sơ thầu Tham dự mở thầu Ký hợp đồng Tổ chức thi công Xem xét sơ bộ Lưu hồ sơ, phân tích nguyên nhân Từ các bớc trên của quy trình đấu thầu, ta có thể chia quy trình đấu thầu của công ty thành một số giai đoạn chủ yếu sau đây: a. Giai đoạn tìm kiếm công trình dự thầu. Hiện nay, công tác tìm kiếm nguồn đấu thầu của công ty chủ yếu là từ Bộ Giao thông vận tải, Bộ xây dựng, Tổng công ty, thông qua qua các phơng tiện thông tin đại chúng, các bản tin mời thầu đăng trên báo chí và th mời thầu của chủ đầu t. Ngoài ra, công ty còn khuyến khích: mỗi thành viên trong công ty nếu tìm kiếm đợc một công trình đấu thầu và công trình đó trúng thầu sẽ đợc hởng 0,02% giá trị của công trình. Qua chế độ khuyến khích này công ty đã phát huy đợc năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm và làm cho số công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy rằng, nguồn thông tin của công ty hiện nay cha phong phú. Công ty nên mở rộng việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nh Internet, từ các nhà môi giới... Sau khi có thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty sẽ cử ngời đi xác minh về tình trạng tài chính của Chủ đầu t để tránh tính trạng chủ đầu t không có khả năng thanh toán gây tồn nợ cho công ty. Đồng thời công ty cũng tìm kiếm thông tin về các đối thủ cạnh tranh, về các yêu cầu kỹ thuật, tài chính của chủ đầu t, tiến hành phân tích năng lực của công ty để quyết định xem có nên tham gia đấu thầu hay không. Sau khi tiến hành phân tích kỹ lợng các vấn đề nói trên công ty sẽ quyết định có nên mua Hồ sơ mời thầu hay không. Nếu có, Giám đốc công ty sẽ phân công cho Phòng Kinh doanh tiến hành mua Hồ sơ dự thầu theo địa chỉ trong th mời thầu hoặc thông báo mời thầu. b. Khảo sát thực địa Sau khi mua Hồ sơ mời thầu, công ty sẽ cử một số cán bộ của công ty đi khảo sát thực địa. Công tác khảo sát thực địa bao gồm: khảo sát địa chất công trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu, khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân c, khí hậu... Công tác khảo sát thực tế hiện trờng giúp công ty nhìn nhận khối lợng công việc phải làm cụ thể hơn, tỉ mỉ hơn giúp cho việc tổ chức thi công hợp lý. Việc khảo sát giá nguyên vật liệu giúp công ty xác định đợc mức giá dự thầu hợp lý nhất. Chẳng hạn nh khi khảo sát thực địa của “Dự án các tuyến đờng ngoài công trờng phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La”, công ty đa ra một số kết luận sau: - Hiện trạng tuyến đờng: Tuyến đờng nằm trong khu vực có địa hình rất khó khăn phức tạp, một bên là núi cao, một bên là vực sâu. Kết cấu mặt đờng hiện tại là mặt đờng đá dày 10 - 20m đã đợc xây dựng cách đây nhiều năm, mặt đờng hiện tại trong tình trạng h hỏng rất nhiều, xuống cấp, điều kiện thoát nớc mặt không tốt. Hệ thống cọc tiêu, biển báo, cột Km đã bị mất và hỏng phần lớn do vậy cần phải đầu t vào hệ thống này. - Tình hình khai thác hiện tại: chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách từ thị trấn Hát Lót đi Tà Hộc huyện Mai Sơn và ngợc lại, tuy nhiên khối lợng vận chuyển không đáng kể. - Đặc điểm khí hậu: Hiện tợng sơng muối nhiều, khí hậu mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cuối mùa đông ẩm ớt với hiện tợng ma phùn, mùa hạ nóng và ma nhiều... - Điều kiện địa chất công trình: nhìn chung tuyến đờng nằm trong khu vực miền núi bao gồm các dạng địa hình chủ yếu nh sau: + Đồng bằng giữa núi và thung lũng, các đoạn này địa hình tơng đối bằng phẳng, tầng phủ trung bình 4-5m. Nền ổn định trên tầng phủ sét pha lẫn đá dăm sạn trạng thái nửa cứng đến cứng. + Các đoạn đi qua sờn núi chiếm đa phần tuyến chủ yếu về cuối tuyến. Các đoạn này độ dốc ngang núi từ trung bình đến lớn, tầng phủ mỏng từ 1-1,5m trên lớp tàn tích từ 2-5m (đá phong hoá mạnh liệt). - Điều kiện địa chất thuỷ văn: nớc ngầm phân bố trong khu vực miền núi chủ yếu ở dạng nớc cacsto và khe nứt đôi chỗ rỉ ra ở ta luy dơng nhng lu lợng thấp không ảnh hởng đến ổn định nền đờng. - Địa chấn: toàn bộ khu vực nơi tuyến đi qua thuộc huyện Mai Sơn có cấp động đất 8-9. - Các thông số kỹ thuật chính của tuyến đờng: + Chiều dài tuyến đờng: 11.5 Km + Cấp đờng: cấp IV miền núi. + Chiều rộng nền đờng: 7.5m. + Chiều rộng mặt đờng 5.5m, kết cấu bêtông nhựa hạt trung trên cấp phối đá dăm. + Kết cấu mặt đờng: Đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 4,5Kg/m2; Eyc>=1270daN/cm2. + Độ dốc dọc lớn nhất: 8%. Sau khi khảo sát thực địa xong nhà thầu sẽ lập biện pháp tổ chức thi công trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công của Công ty T vấn thiết kế đờng bộ - Heco (8/2003) và các số liệu chỉ tiêu chung của tuyến đờng mà Công ty công trình giao thông 208 thu đợc qua quá trình đi thực tế khảo sát hiện trờng tuyến nh: nguồn vật liệu, cự li vận chuyển, hiện trạng bình đồ tuyến đờng...(8/2003), thông qua số liệu của bảng tiên lợng mời thầu, đối chiếu với số liệu do nhà thầu tự lập thông qua thiết kế kỹ thuật... Nh vậy, ta có thể thấy rằng tất cả các công trình mà công ty tham dự thầu đều đợc công ty tiến hành khảo sát thực địa một cách cẩn thận, kết hợp với chỉ dẫn kỹ thuật do Bên mời thầu cấp, số liệu của bảng tiên lợng mời thầu... công ty sẽ đa ra đợc biện pháp tổ chức thi công một cách chính xác. Đây chính là một điểm mạnh nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. c. Lập Hồ sơ dự thầu. Sau khi khảo sát xong hiện trờng công trình, căn cứ vào Hồ sơ mời thầu và báo cáo khảo sát thực tế, công ty sẽ tiến hành lập Hồ sơ dự thầu. Một bộ Hồ sơ dự thầu luôn luôn phải đảm bảo đủ phần 4 sau đây: * Nội dung về hành chính pháp lý: - Bản sao về quyết định thành lập doanh nghiệp. - Bản sao chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy phép đăng ký kinh doanh. - Bản sao quyết định xếp hạng doanh nghiệp. * Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu: - Thông tin chung. - Năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật. - Năng lực máy móc thiết bị. - Bảng kê tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng chuyên dụng và bản kê các công trình đợc thực hiện trong vòng 5 năm qua có tính chất tơng tự kèm theo bản sao các hợp đồng. * Năng lực tài chính và giá dự thầu: - Tình trạng tài chính của nhà thầu: Số liệu tài chính trong 3 năm gần nhất: Tóm tắt tài sản nợ - có trên cơ sở báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm gần nhất, Bảng cân đối kế toán của 3 năm gần nhất. - Khả năng tài chính đáp ứng cho công trình. - Giấy bảo lãnh dự thầu. - Giấy đảm bảo cung cấp tín dụng. - Tổng hợp giá dự thầu. - Bảng phân tích đơn giá dự thầu. * Nội dung về kỹ thuật: - Bản vẽ và đề xuất biện pháp thi công: - Phơng án tổ chức thi công. - Biện pháp kỹ thuật thi công. - Tiến độ thi công. - Sơ đồ tổ chức quản lý công trờng và thuyết minh tổ chức hiện trờng. - Các biện pháp đảm bảo chất lợng. - Bố trí nhân lực tại công trình kèm theo chứng chỉ chuyên môn của các cán bộ. - Bảng kê khai thiết bị thi công, thiết bị kiểm tra, thí nghiệm dùng để thi công công trình. - Lực lợng công nhân kỹ thuật thi công. Đây là các nội dung không thể thiếu trong bộ hồ sơ dự thầu, chúng thể hiện mức độ khoa học của công tác thi công và quản lý, chủ đầu t căn cứ vào đó để nhận biết mức độ dảm bảo an toàn kỹ thuật, phân cấp trách nhiệm của các thành viên trong công ty đối với từng vấn đề cụ thể. Nh vậy, ta thấy rằng việc chuẩn bị Hồ sơ dự thầu có tốt hay không ảnh hởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Trong 4 phần trên thì nội dung về kỹ thuật và nội dung về thơng mại tài chính là 2 phần có tỷ trọng điểm cao nhất và đó cũng là hai phần công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực không ngừng của các cán cán bộ trong toàn công ty để có đợc hiệu quả cao nhất. d. Giai đoạn nộp Hồ sơ dự thầu Sau khi các tài liệu trên của Hồ sơ dự thầu đợc hoàn thành, công ty sẽ tiến hành đóng Hồ sơ dự thầu thành quyển và nộp hồ sơ theo thời hạn quy định của Bên mời thầu. Hồ sơ đợc sắp xếp theo đúng thứ tự các tài liệu của hớng dẫn Hồ sơ mời thầu. Sau khi nộp Hồ sơ dự thầu cho Chủ đầu t, công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu và đa ra những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công mới có hiệu quả cho cả chủ đầu t và công ty. Nh vậy, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn, tăng khả năng trúng thầu. e. Giai đoạn thực hiện hợp đồng Giai đoạn này đợc thực hiện sau khi có kết quả thông báo trúng thầu. Nhìn chung, công ty thực hiện khá tốt giai đoạn này. Chất lợng, tiến độ thi công đảm bảo đúng theo yêu cầu của chủ đầu t. Trong quá trình thi công, công ty đã linh hoạt đề ra các biện pháp khuyến khích nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ kỹ thuật, chất lợng công trình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót có thể xảy ra. Mặc dù giai đoạn này không ảnh hởng trực tiếp đến quá trình đấu thầu nhng nó sẽ tạo uy tín cho công ty khi tham gia đấu thầu các công trình sau đó. f. Tổng kết và đúc rút kinh nghiệm sau đấu thầu: Sau mỗi dự án đấu thầu, công ty đều tổng kết để rút bài học kinh nghiệm.Với các dự án không trúng thầu, công ty tiến hành phân tích nguyên nhân để từ đó khắc phục ở những lần sau. Với những dự án trúng thầu, sau khi ký hợp đồng và đi vào thi công, những cán bộ lập Hồ sơ đấu thầu đánh giá lại xem đâu là điểm mạnh để tiếp tục phát huy, chỗ nào cha hợp lý để điều chỉnh. 2. Nội dung về kỹ thuật: Trong Hồ sơ dự thầu nội dung về kỹ thuật sẽ bao gồm những vấn đề sau: a. Lập bản vẽ và đề xuất biện pháp thi công: Dựa vào bảng tiên lợng có trong Hồ sơ mời thầu, cán bộ của phòng kỹ thuật sẽ phải bóc tách khối lợng các công việc cần làm. Do tiên lợng các công việc đợc cung cấp trong Hồ sơ mời thầu chỉ mang tính chất tham khảo nên mọi thiếu sót trong bảng tiên lợng nếu không đợc kiểm tra một cách cẩn thận sẽ ảnh hởng tới công tác xác định giá dự thầu. Muốn vậy, công ty cần phải tăng cờng công tác khảo sát thực địa nhằm tăng tính chính xác cho bản vẽ và biện pháp thi công. b. Phơng án tổ chức thi công: Phơng án tổ chức thi công sẽ bao gồm công tác chuẩn bị thi công và công tác đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động. - Trong công tác chuẩn bị thi công, công ty sẽ phải trình bày trong Hồ sơ dự thầu những nội dung sau: Bố trí tổ chức công trờng, tập kết máy móc thiết bị thi công, dự kiến tổ chức nhân lực chủ yếu huy động trên công trờng, cá._.ột giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá dự thầu cán bộ tính giá không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế và các chính sách có liên quan. Do đó, khi lên đơn giá công ty cần phải tính toán xem hàng hoá nào có thể mua đợc ở trong nớc, hàng hoá nào không để giảm tới mức tối đa tiền thuế. Mặt khác, công ty cũng phải nắm đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính trị giá hải quan để nắm bắt đợc những chi phí nào đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế. - Với mỗi gói thầu, công ty phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng. - Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc diểm khí hậu, địa hình khu vực xem yếu tố nào đặc biệt có thể làm tăng giá dự toán. - Nghiên cứu kỹ các nhân tố làm thay đổi giá dự thầu nh thị trờng vật liệu xây dựng, mạng lới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phơng, khu vực lân cận, mạng lới giao thông vận tải. - Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phơng: số lợng, chất lợng, giá cả chung ở khu vực này so với giá cả ở các khu vực lân cận, các trờng hợp cần phải đào tạo thêm dẫn đến làm tăng chi phí dự toán. - Tận dụng tối đa các nguồn nguyên vật liệu còn thừa ở các công trình đang thi công khác, kết hợp sử dụng máy móc thiết bị cho nhiều công trình trong cùng một thời gian. - Thờng xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nớc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới nhất để xác định giá dự thầu một cách chính xác. 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lợng công trình. Hiện nay hệ thống quản lý chất lợng của công ty hoạt động cha có hiệu quả. Công ty cha bố trí công việc đúng với khả năng và chuyên môn của các cán bộ kỹ thuật. Chức năng và vai trò của hệ thống này cha đợc coi trọng. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tổ chức ở mỗi đội thành viên từ 1 đến 2 cán bộ quản lý chất lợng, họ hoạt động độc lập không phải kiêm nhiệm theo dõi giám sát thi công cụ thể một công trình nào. Họ có nhiệm vụ kiểm tra thờng xuyên việc tuân thủ các quy trình quy phạm xây dựng tại các công trình, giúp các cán bộ trực tiếp giám sát công trình các biện pháp để phòng ngừa và khắc phục các sai phạm về kỹ thuật. Có nh vậy những cán bộ quản lý chất lợng này mới có điều kiện và thời gian để giám sát đợc tất cả các công trình cũng nh để nghiên cứu đa ra các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu phục vụ công tác thi công đạt kết quả tốt. Số cán bộ này phải đợc lựa chọn cẩn thận trong số đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn hơn các cán bộ kỹ thuật khác. Để tăng cờng vai trò của hệ thống quản lý chất lợng, công ty cần ban hành quy định mang tính chất bắt buộc, chỉ khi nào đợc sự đồng ý và xác nhận của cán bộ quản lý chất lợng thì công trình mới đợc bàn giao và thanh toán. Tránh tình trạng hiện nay, một số công trình cha có chữ ký đồng ý của cán bộ quản lý chất lợng nhng vẫn đợc bàn giao và thanh toán. - Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công: trớc khi bắt tay vào thi công công trình, công ty nên chuẩn bị kỹ công tác này, các cán bộ kỹ thuật đợc giao theo dõi thi công phải chuẩn bị đầy đủ các biện pháp, phơng án thi công, trình bày biểu đồ tiến độ thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lợng vật t cần đáp ứng những yêu cầu về trang bị máy móc. Tất cả những điều trên phải đợc thông qua phòng kỹ thuật, chỉ khi nào đợc thông qua thì công trình mới đợc khởi công. Nếu vì lý do nào đó mà các yếu tố trên cha đợc đáp ứng thì công ty cần có ngay các phơng án bổ sung, công tác chuẩn bị có thể làm chậm khởi công, nhng nó sẽ tạo điều kiện cho cả quá trình thi công đợc thuận lợi. - Kiểm tra quá trình cung ứng vật t: chi phí cho việc mua vật t và nguyên liệu để đa vào công trình chiếm 60 - 70% giá trị công trình. Do vậy, việc chất lợng công trình đáp ứng đợc yêu cầu thiết kế đề ra phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu và các chi tiết thiết bị khác đợc cung ứng. Cho nên việc kiểm tra nguyên vật liệu và các chi tiết đợc cung ứng có ý nghĩa to lớn. Vì vậy, công ty phải thực hiện các nguyên tắc nhằm cải tiến việc đảm bảo chất lợng và loại trừ những trờng hợp cung ứng vật t không đạt chất lợng: + Công ty và bên cung cấp hàng phải tiến hành trao đổi, bàn bạc đi đến sự thống nhất trong suốt quá trình thi công. + Công ty và bên cung cấp vật t phải chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra chất lợng vật t. + Công ty chịu trách nhiệm cung cấp những thông tin đáng tin cậy và các yêu cầu đợc xác định rõ ràng về từng loại vật t cho bên cung ứng. + Giữa công ty và bên cung cấp phải ký một hợp đồng xác định chất lợng sản phẩm, số lợng và giá cả, thời gian cung cấp, phơng thức thanh toán. Công ty phải chú ý kiểm tra chất lợng những loại vật t để lâu ngày trong kho dễ bị xuống cấp, chú ý công tác bảo quản đinh kỳ một cách kết quả nhất theo định kỳ để tránh tình trạng vật t xuống cấp do bảo quản không tốt. Đối với các loại vật t dễ bị xuống cấp nên dùng đến đâu mua đến đó. Trong công tác quản lý chất lợng, công ty cần lu ý kiểm tra thờng xuyên tình trạng máy móc thiết bị thi công. Có chế độ bảo dỡng định kỳ, để khi cần thiết máy móc thiết bị có thể hoạt động đợc ngay. Công ty cần cố gắng tăng khối lợng công việc do máy móc thực hiện, có nh vậy chất lợng công trình mới đợc nâng cao. Đối với các loại máy móc thiết bị còn thiếu, công ty cần đầu t để mua sắm cho đầy đủ (bao gồm cả các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lợng). Bên cạnh việc bảo dỡng định kỳ, đầu t máy móc thiết bị mới, công ty cần đào tạo đội ngũ thợ vận hành máy có tay nghề cao và có ý thức trong việc bảo quản và sử dụng máy móc thiết bị. - Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trong quá trình sản xuất, các sản phẩm này phải đạt chất lợng thì mới làm tiếp các bớc sau. Cán bộ quản lý chất lợng và kỹ thuật phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phơng pháp thao tác, tỷ lệ pha trộn cấp phối, liều lợng vật liệu có đúng với các chỉ tiêu yêu cầu đặt ra hay không. Trong từng hạng mục công trình cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra: nếu thấy phần công việc trớc đảm bảo chất lợng thiết kế đề ra thì mới cho công nhân làm tiếp phần sau. Tránh tình trạng công việc hay hạng mục công trình trớc cha đảm bảo các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu về chất lợng lại làm luôn công việc hay hạng mục tiếp theo. Sau khi kết thúc mỗi phần công việc trong hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lợng và cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào sổ nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi kiểm tra và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình. - Thực hiện tốt hồ sơ hoàn công: trớc khi bàn giao công trình cho chủ đầu t, công ty cần tiến hành hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoàn công về thiết kế, thay đổi thiết kế và công việc đã thực hiện. Đây không chỉ là cơ sở để thanh quyết toán công trình mà nó còn giúp cho công ty có cơ sở để đánh giá công tác quản lý chất lợng. Theo nguyên tắc, chủ đầu t chịu trách nhiệm chung đối với chất lợng công trình. Ngời giám sát thi công chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng đúng, đủ vật liệu, thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Ngời giám sát thi công đợc hởng phụ cấp trách nhiệm cao nhng nếu phát hiện chất lợng công trình không đảm bảo nh thiết kế; vật t, thiết bị sử dụng bị thiếu, kém chất lợng thì ngời giám sát thi công phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại; nhà thầu chịu trách nhiệm về sử dụng đúng, đủ, kịp thời vật t, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trờng hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi thờng, chịu phạt theo hợp đồng. Nói tóm lại, để nâng cao chất lợng công trình, công ty cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, đảm bảo các khâu này phải thực hiện đúng các yêu cầu quy định đã đề ra. 8. Tăng cờng công tác Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hiện nay ở công ty chức năng này hầu nh cha đợc quy định và thực hiện theo đúng nghĩa, chức năng này không đợc quy định cho từng ngời, mà do Giám đốc công ty giữ vai trò giao dịch chính, các cán bộ của các phòng ban có liên quan tham gia và góp ý kiến với giám đốc. Do đó, công tác marketing cũng cha phát huy tác dụng. Trong thời gian tới, công ty nên có những chiến lợc sau cho vấn đề marketing của mình: - Thứ nhất, coi trọng công tác marketing, từ quan hệ giao dịch, là khách hàng ban đầu sang khách hàng truyền thống lâu dài. Thực hiện sản phẩm đảm bảo chất lợng, tiến độ thời gian, giá thành vừa phải, giữ đợc uy tín là biện pháp hữu hiệu gìn giữ khách hàng. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing. - Thứ hai, công ty cần tiến hành phổ biến rộng rãi cho các cán bộ công nhân viên của công ty về việc tìm kiếm và thu thập thông tin mời thầu, khuyến khích họ bằng tiền theo % giá trị công trình hoặc công ty tiến hành đứng ra đấu thầu và giao lại cho họ làm chủ thi công công trình đó. - Thứ ba, Quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giới thiệu, tiếp cận với khách hàng. Vì vậy, công ty nên dành chi phí thoả đáng cho hoạt động quảng cáo, xem nó là một phần trong nghiệp vụ “bán hàng”. Có thể cùng một lúc áp dụng các loại hình quảng cáo nh: vận dụng thơng mại điện tử (E. Commerce), tờ rơi quảng cáo phơng tiện, công cụ, máy móc thiết bị, năng lực thực hiện của doanh nghiệp... hoặc trên các tập san, tạp chí chuyên ngành trong nớc và quốc tế, kể cả đa lên mạng Internet... - Thứ t, công ty phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về những định hớng chiến lợc đầu t của nhà nớc, của các Bộ, ngành, các dự án lớn trọng điểm của Nhà nớc, tiếp cận các cơ quan lập dự án từ bớc nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. - Thứ năm, chiến lợc cạnh tranh: + Chiến lợc chuyên môn hoá và đa dạng hoá: áp dụng chiến lợc này, công ty tập trung sự hoạt động của mình vào một loại thị trờng xây dựng chủ yếu. Chiến lợc chuyên môn hoá cũng nhằm mục đích củng cố lợi thế tuyệt đối đã đạt đợc của công ty. Bên cạnh chuyên môn hoá sản phẩm của công ty, công ty có thể chuẩn bị một số khả năng sản xuất khác để dễ dàng thích ứng với nhu cầu thị trờng nhất là ở trong trờng hợp khi lĩnh vực sản xuất chính của công ty bị đối thủ cạnh tranh đang dần dần lấn chiếm hoặc do sự tinh nhạy của công ty trong việc đánh giá triển vọng của các thị trờng đang đợc khám phá. + Chiến lợc dựa vào lợi thế tơng đối: công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở các đối thủ khác, mặc dù các đối thủ là các lực lợng mạnh hơn. Ví dụ, so với các công ty xây dựng nớc ngoài, công ty Công trình giao thông 208 không thể cạnh tranh bằng máy móc thiết bị hiện đại đợc, nhng trong thị trờng xây dựng Việt Nam với các công trình có quy mô nhỏ, đòi hỏi mức cơ giới hoá thấp hơn thì công ty vẫn có lợi thế tơng đối. + Chiến lợc liên kết để tăng sức cạnh tranh: đấu thầu quốc tế công ty không đủ t cách pháp nhân tham gia, nên phải cùng tổng công ty trong việc liên kết với 15 công ty thành viên của Tổng tham gia đấu thầu quốc tế. Những công trình này có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao, vốn đầu t của các tổ chức tài chính quốc tế, thi công đợc tập trung hơn... Việc tăng sức mạnh bằng sự liên kết và dựa vào sự đỡ đầu của cấp trên là công việc cần đợc tận dụng triệt để, không những ở trong đấu thầu mà còn trong cả vấn đề về vốn. III. Một số kiến nghị. 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc: - Cần tăng cờng tính công khai trong công tác đấu thầu, giảm bớt các hiện tợng chạy chọt, lo lót, săn lùng các dự án thầu. Đề nghị Chính Phủ giao cho một cơ quan của Chính phủ là Bộ Kế hoạch - Đầu t hoặc có thể giao cho một tổ chức nghề nghiệp vô chính phủ nh hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam nhằm tạo ra tính minh bạch trong đấu thầu, thờng xuyên đăng tải trên một tờ công báo tất cả các dự án gọi thầu và các kết quả xét thầu., vấn đề này cần đợc đăng tải công khai và cung cấp cho tất cả các nhà thầu. - Cần rà soát lại quy chế đấu thầu hiện hành, sửa đổi, bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng quy chế: + Cần bổ sung các điều kiện ràng buộc trách nhiệm trong việc chuẩn bị Hồ sơ mời thầu của chủ đầu t, trong t vấn, thiết kế, giám sát thi công và giám định chất lợng. Cần có các hình thức chế tài cụ thể đối với các chủ đầu t, tổ chức t vấn, thiết kế, giám sát thi công, bộ phận nghiệm thu chất lợng công trình... cũng nh đối với các nhà thầu. Mọi tổ chức thiết kế, giám định, nghiệm thu, nhà thầu... đều phải có trách nhiệm bối thờng vật chất nếu để sai sót trong công việc. + Phải có quy định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu cũng nh cán bộ của các ban Quản lý dự án. Các chuyên gia trong ban Quản lý dự án cần có chuyên môn giỏi và thâm niên công tác trong ngành. + Cần quy định trách nhiệm của chủ đầu t về việc tổ chức gọi thầu, quy định chủ đầu t chỉ đợc gọi thầu khi đã đảm bảo nguồn vốn cho dự án để đảm bảo thanh quyết toán cho nhà thầu khi hoàn thành công trình, đảm bảo cho nhà thầu không bị chiếm dụng vốn. - Đấu thầu trong xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức và là một hoạt động có tác động hết sức tích cực mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng mang trong mình nhiều tiêu cực. Vì vậy, để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cờng giáo dục chính trị t tởng, kiểm tra, kiểm soát cần phải luôn luôn hoàn thiện pháp luật. ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại nhiều quy định đấu thầu khác nhau của các Bộ, ngành, nội dung một số văn bản còn cha rõ ràng, cụ thể. Để nhanh chóng đa hoạt động đấu thầu vào nền nếp Nhà nớc cần phải hoàn thiện các văn bản có liên quan đến hoạt động đấu thầu, triển khai luật xây dựng đã đợc Quốc hội ban hành - Nhà nớc nên thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, phản ảnh cho Chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng có phản ánh thiếu chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phơng tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong d luận xã hội. - Vấn đề xử phạt trong vi phạm đấu thầu cũng cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết hơn. Ngời vi phạm quy chế đấu thầu vừa phải bồi thờng thiệt hại, đồng thời phải nộp một khoản tiền nhất định. Mức phạt này vừa có tính chất giáo dục nhng không phải quá nhẹ để trở thành hình thức, nó phải thể hiện cả tính trừng phạt trong đó. Đồng thời để chống tình trạng bỏ giá thầu thấp, Nhà nớc cần nhanh chóng ban hành các quy định về chống phá giá trong đấu thầu. - Do khả năng tài chính hạn hẹp nên các nhà thầu Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, không đủ điều kiện để dự thầu độc lập, không có khả năng xin bảo lãnh khi tham gia đấu thầu quốc tế. Để hỗ trợ các nhà thầu tham gia và trúng thầu, nhà nớc nên thành lập các Tổng công ty giao thông mạnh nh hiện nay nhng với số vốn lớn hơn. Để tăng khả năng dự thầu của các doanh nghiệp Việt Nam thì chúng ta cần phải cải tổ lại hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp. Nhà nớc nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp để họ có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng. Một khi các đơn vị nói trên mạnh dần lên thì các hỗ trợ cũng dần dần đợc loại bỏ để tạo thế cạnh tranh tự do. - Tình trạng thiết bị công nghệ của các nhà thầu Việt Nam hiện nay rất lạc hậu so với thế giới và khu vực. Muốn thắng thầu họ phải trang bị kỹ thuật công nghệ mới, điều đó đòi hỏi phải có tiền trong điều kiện tài chính có hạn. Để giải quyết vấn đề này, trớc mắt nhà nớc cần có chính sách u tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu thiết bị, công nghệ hiện đại, mặt khác thúc đẩy quá trình thành lập và phát triển các công ty cho thuê tài chính. - Hiện nay, các công trình xây dựng ở nớc ta có chất lợng rất kém. Do vậy, đi đối với yêu cầu tăng cờng giám sát chất lợng công trình, cần tăng cờng công tác thanh tra, giám sát của Nhà nớc, nhằm phát hiện và thi hành kỷ luật kịp thời những cá nhân và tập thể vô trách nhiệm, hoặc cố ý buông lỏng quản lý chất lợng dẫn đến giảm chất lợng công trình. 2. Một số kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải: a.Quy định cụ thể về việc phân chia dự án thành quá nhiều gói thầu. Do gói thầu có giá trị nhỏ, nhà thầu không tập trung phơng tiện thiết bị và nhân lực để thực hiện gói thầu dứt điểm, thậm chí thờng khoán cho các xí nghiệp, đội, ít quan tâm đôn đốc, kiểm tra. Mặt khác, gói thầu giá trị nhỏ, lợi nhuận của nhà thầu ít không tạo điều kiện cho nhà thầu tích luỹ lợi nhuận để tái đầu t phơng tiện, thiết bị. Kiến nghị: Việc phân chia các gói thầu của dự án phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật của các hạng mục công trình, không đợc phân chia thành quá nhiều gói thầu có giá trị nhỏ, trừ những gói thầu có tính chất kỹ thuật riêng hoặc ở cách nhau quá xa. Đây là việc làm của các chủ dự án, Bộ đã có quy định rõ về khung mức giá trị để phân chia gói thầu nhng các chủ dự án cha muốn làm việc này, cần khắc phục. b. Về giá gói thầu. Hiện nay theo cách làm của Bộ Giao thông vận tải vẫn giữ theo quy định cũ của quy chế đấu thầu ban hành theo NĐ 43/CP trớc đây là giữ bí mật về giá gói thầu, trong kế hoạch đấu thầu chỉ ghi là ớc giá trị gói thầu, còn giá gói thầu chính thức là giá trị dự toán xây lắp đợc duyệt trớc khi mở thầu. Kiến nghị: Thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu là dự toán của từng gói thầu phải đợc duyệt trớc khi duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc ít nhất cũng phải đợc duyệt trớc khi duyệt Hồ sơ mời thầu và giá trị dự toán xây lắp đợc duyệt nêu trên là giá gói thầu và đợc công khai đa vào trong nội dung Hồ sơ mời thầu. Chủ đầu t và t vấn lập Hồ sơ mời thầu (nếu có) phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của tiên lợng mời thầu. Tiên lợng mời thầu phải đầy đủ khối lợng phù hợp với khối lợng trong thiết kế và trong dự toán xây lắp đợc duyệt. Cách làm nh trên phù hợp với quy định của quy chế đấu thầu và Thông t hớng dẫn của Bộ Kế hoạch - Đầu t, đồng thời để chủ đầu t có cơ sở đối chiếu khối lợng mời thầu với khối lợng trong dự toán đợc duyệt, tránh đợc hiện tợng khối lợng mời thầu có những sai khác so với khối lợng tơng ứng trong giá gói thầu. c. Hiện tợng “mua bán thầu”: Hiện nay có không ít gói thầu xảy ra tình trạng nhà thầu trúng thầu đã bán lại một phần hoặc toàn bộ giá trị gói thầu cho một nhà thầu khác để lấy một khoản tiền nào đó. Kiến nghị: Bộ cần quy định các chủ đầu t, t vấn giám sát phải thờng xuyên, nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra trên hiện trờng, nếu thấy lực lợng thi công không phải là nhà thầu đã trúng thầu hoặc nhà thầu phụ đã đợc chủ đầu t chấp thuận cho thi công phải báo cáo ngay về Bộ để có biện pháp xử lý. Nếu chủ đầu t không phát hiện hoặc không báo cáo, khi các cơ quan quản lý nhà nớc, cơ quan cấp trên tiến hành kiểm tra phát hiện thì chủ đầu t phải chịu trách nhiệm nh là một sự đồng tình và phải chịu xử lý theo quy định. d. Vấn đề thầu phụ và liên danh các nhà thầu: Hiện nay cũng có hiện tợng các nhà thầu liên danh với nhau để đấu thầu, sau khi trúng thầu, chỉ để lại một nhà thầu thi công và nhà thầu thi công phải chi tiền cho các nhà thầu khác trong liên danh. Mặt khác, cũng có tình trạng nhà thầu liên danh gồm nhiều thành viên, khi trúng thầu, có quá nhiều nhà thầu cùng tham gia thi công trong phạm vi của một gói thầu. Kiến nghị: Bộ quy định mỗi gói thầu nhà thầu chính không đợc thuê quá 2 nhà thầu phụ hoặc mỗi liên danh không đợc vợt quá 3 nhà thầu nhằm đảm bảo trong mỗi gói thầu không có quá 3 đơn vị thi công. Trong đó, nhà thầu chính phải đảm nhận phần việc có giá trị lớn nhất trong liên danh. Không đợc giao cho nhà thầu phụ thi công những hạng mục quan trọng chính yếu của gói thầu nếu không đợc sự chấp thuận của chủ đầu t. e. Vấn đề trung thực trong kê khai Hồ sơ dự thầu. Hiện tợng một số nhà thầu kê khai năng lực kinh nghiệm không trung thực, thậm chí có nhà thầu còn chữa lại bản sao hợp đồng về giá trị để đa vào Hồ sơ dự thầu. Kiến nghị: Để ngăn chặn hiện tợng này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu t với các cơ quan tham mu của Bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết, chủ đầu t gửi 01 bản về Bộ, cục giám định để lu giữ. Khi kết thúc công trình, chủ đầu t phải có văn bản xác nhận tình trạng thực hiện của nhà thầu về chất lợng, về tiến độ. Những biểu hiện “gian lận” sẽ đợc xử lý nghiêm túc theo quy định hiện hành của Bộ về “trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm về quản lý, bảo đảm chất lợng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông”. f. Năng lực của chủ dự án trong đấu thầu: Thực trạng hiện nay, trình độ năng lực, tổ chức bộ máy và con ngời của các chủ đầu t không đồng đều, không ít chủ đầu t trình độ nghiệp vụ về công tác đấu thầu còn hạn chế nhiều do bộ máy tổ chức cùng nhân sự ở các cơ quan giúp việc chủ đầu t năng lực non yếu hoặc ít chịu nghiên cứu, đọc tìm hiểu nội dung các văn bản pháp quy. Do vậy việc triển khai công tác đấu thầu bị chậm gây không ít khó khăn trong công tác thẩm định xét duyệt, thậm chí có những vi phạm quy định do không nắm đợc quy chế, đặc biệt là đối với các Sở Giao thông vận tải hoặc ban Quản lý dự án có ít dự án. Kiến nghị: Bộ tổ chức cho in ấn phát hành tài liệu về quy chế quản lý đầu t và xây dựng, quy chế về đấu thầu, các văn bản quy định của Bộ, giao cho các chủ đầu t, các Sở Giao thông vận tải tổ chức các lớp tập huấn về các quy chế quản lý đầu t và xây dựng, quy chế đấu thầu. Có thể tổ chức theo từng cụm sở để tiết kiệm thời gian và chi phí. g. Hiện tợng “giá bỏ thầu quá thấp so với giá gói thầu”: Hiện tợng này thờng thấy đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA và một số gói thầu sử dụng nguồn vốn trong nớc nhng đấu thầu rộng rãi. Nguyên nhân: Đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA- giá gói thầu đợc ớc trên tổng mức đầu t mà cha thực hiện bằng giá dự toán đợc duyệt nên thiếu chính xác không có cơ sở để xem xét tính hợp lý của giá dự thầu. Giá trị một gói thầu của dự án ODA là khá lớn, khoản tạm ứng lớn, nhà thầu đôi khi nhắm mắt bỏ giá thầu thấp để lấy tiền tạm ứng trang trải cho quá khứ, trông chờ vào trợt giá của đồng ngoại tệ, trông chờ vào sự cứu vớt (tởng tợng) của nhà nớc sau này... Kiến nghị: - Các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA vẫn nên quy định phải lập và duyệt dự toán, ít nhất cũng dùng để xem xét sự hợp lý của giá dự thầu khi đánh giá giá thầu. - Khi xem xét đánh giá Hồ sơ dự thầu, cần phải xem xét tính hợp lý của các đơn giá dự thầu. Cụ thể: những đơn giá về nhân công phải xấp xỉ với đơn giá nhân công đợc duyệt để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động. Đơn giá các vật t chủ yếu nh ximăng, sắt thép, nhựa đờng, xăng dầu phải đảm bảo xấp xỉ hoặc bằng giá nhà nớc quy định. Đơn giá các vật liệu xây dựng nh cát, đá, sỏi, đất... cũng phải bằng 80 - 85% đơn giá vật liệu xây dựng địa phơng hiện hành. Đơn giá máy phải đảm bảo có chi phí khấu hao tối thiểu. Những Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhng không đảm bảo những điều kiện nêu trên cũng có thể bị loại. Hồ sơ mời thầu, do đó phải chỉ dẫn lập đơn giá chi tiết cho các hạng mục chính của gói thầu. Đây là một giải pháp tích cực khi mà Nhà nớc cha đa ra chỉ tiêu “giá sàn”. - Trong Hồ sơ mời thầu và khi ký hợp đồng, chủ đầu t phải ràng buộc chặt chẽ các điều kiện phạt khi chậm tiến độ, hoặc khi không đảm bảo chất lợng. Trong quá trình thi công và khi kết thúc công trình, t vấn giám sát phải có nhận xét chặt chẽ về chất lợng và tiến độ thi công của nhà thầu gửi cho chủ đầu t và Bộ để có cơ sở theo dõi, xem xét trong việc chỉ định thầu và đấu thầu sau này. Thực hiện đợc những việc nh trên, trớc mắt sẽ là một giải pháp tốt để ngăn ngừa hiện tợng nhà thầu bỏ giá quá thấp bằng mọi cách miễn để trúng thầu. 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4. Công ty Công trình giao thông 208 hiện nay là đơn vị quá khó khăn về tài chính. Vì vậy, ngoài việc Công ty phải chủ động khắc phục tháo gỡ cũng rất cần sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty về tất cả các mặt. Hiện nay, Công ty đang thi công một số công trình thuộc Tổng công ty quản lý nh: R5 – Hải Phòng, FL2, TL355. Kính đề nghị Tổng công ty hỗ trợ: - Công trình FL2: giảm tỷ lệ thu, giúp công ty 208 tiền chênh lệch tỷ giá USD, trợt giá vật liệu để giảm lỗ. - Công trình R5: duyệt bổ sung cho công ty một số đơn giá của các hạng mục kiến thiết cơ bản khác, hỗ trợ phần lãi suất vay ngân hàng các vật liệu nhập ngoại phải trả tiền ngay: Bấc thấm, vải địa, nhựa đờng, xăng dầu. Kết Luận Hiện nay, ở các nớc có nền kinh tế phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, đấu thầu là một hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản và trong nhiều ngành nghề, lĩnh vự khác nhau. Đặc biệt dối với ngành xây dựng, đấu thầu và thắng thầu luôn là mục tiêu hàng đầu đảm bảo sự sống còn của các doanh nghiệp trong ngành. Vì thế mà đấu thầu xây lắp luôn đợc quan tâm cải tiến để từng bớc hoàn thiện. Hiện nay, chế độ đấu thầu đợc áp dụng ở nớc ta ngày càng có nền nếp. Các doanh nghiệp xây dựng cũng luôn nỗ lực nâng cao năng lực của mình để tăng khả năng cạnh tranh, có cơ hội trúng thầu. Qua quá trình tìm hiểu tình hình đấu thầu tại công ty ta có thể thấy rằng, trớc đây đội ngũ cán bộ của công ty ít, chuyên môn cha cao, vốn thấp, giải pháp cha đồng bộ... nên khả năng thắng thầu thấp, đợc ít công trình. Tuy nhiên, sau khi tổ chức lại sản xuất, tăng vốn, tăng dội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ có trình độ... nên đã thắng thầu nhiều công trình, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao, lợi nhuận tăng do vậy thuế nộp Nhà nớc cũng tăng lên, uy tín của công ty ngày càng tăng.Vì vậy, nâng cao năng lực thắng thầu là việc công ty cần phải quan tâm thực hiện thờng xuyên. Từ việc phân tích thực trạng đấu thầu của công ty, sử dụng vốn kiến thức học tập tại nhà trờng em xin đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động đấu thầu của Công ty công trình giao thông 208. Mặc dù đã hết sức cố gắng những với sự hiểu biết thực tế và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn bè để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phơng, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu t cùng các anh chị trong Phòng Kinh doanh của Công ty Công trình giao thông 208 đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế đầu t - Trờng đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội. 2. Quy chế đấu thầu (Gồm NĐ 88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003). 3.Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 15/2001, 22/2002... 4. Tạp chí xây dựng số 7/2001, 10/2002, 12/2002... 5. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 4/2003... 6. Tạp chí Giao thông vận tải số 5, 10, 11, 12/2003... 7. Tạp chí cộng sản số 2,5,7,11/2003... 8. Tạp chí kinh tế và phát triển số 3/2000,5/2002... 9. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 2/2001, 3/2002, 3/2003... 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số 23/2001... 11. Các bản báo cáo tổng kết cuối năm của công ty. 12. Các Hồ sơ dự thầu của công ty. 13. Bản hệ thống ISO 9000 của công ty. 14. Bản báo cáo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 15. Bảng Cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2003. Mục lục Lời mở đầu 1 Chơng I. Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 2 I. Tổng quan chung về đấu thầu. 2 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. 2 2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. 3 3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. 5 4. Các phơng thức đấu thầu. 7 5. Tác dụng của đấu thầu. 8 II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 11 1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp. 11 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp. 12 3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. 12 4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá HSDT xây lắp. 13 III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 15 Chơng II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty CTGT 208 giai đoạn 2000 – 2003. 18 I. Giới thiệu chung về Công ty CTGT 208. 18 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. 18 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 19 3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty CTGT 208. 21 II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 28 1. Quy trình đấu thầu của Công ty. 28 2. Nội dung về kỹ thuật 33 3. Nội dung về thơng mại tài chính 39 4. Th giảm giá 45 5. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua. 46 6. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua 51 7. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. 54 Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 60 I. Phơng hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 60 1. Mục tiêu chung. 60 2. Mục tiêu cụ thể. 61 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 63 1. Tăng cờng hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, đẩy nhanh việc thanh quyết toán công trình. 63 2. Đầu t mua sắm thêm máy móc thiết bị mới 64 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ CBCNV... 67 4. Nâng cao công tác lập HSDT – một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. 69 5. Tăng cờng công tác khảo sát hiện trờng. 70 6. Hoàn thiện phơng pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. 71 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lợng công trình. 76 8. Tăng cờng công tác Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. 79 III. Một số kiến nghị. 80 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc 80 2. Một số kiến nghị đối với Bộ GTVT 82 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty XD CTGT 4. 86 Kết Luận 87 Tài liệu tham khảo 88 Nhận xét của giáo viên hớng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1030.doc