Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 34

Lời nói đầu Đất nước ta đang trên đà phát triển, tình hình kinh tế trong những năm qua có nhiều biến chuyển tốt đẹp. Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Để phát triển và sánh vai với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì vấn đề đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, và càng quan trọng hơn trong bối cảnh kinh tế thế giới khủng hoảng như hiện nay vì nhà nước ta thông qua gói kích cầu tiêu dùng và chủ yếu đầu t

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư vào cơ sở hạ tầng, nó sẽ là lý do thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sớm trở thành hiện thực. Trong những năm gần đây, hoạt động đấu thầu ở nước ta được chính phủ, các cơ quan nhà nước và các tổ chức áp dụng rất triệt để và đạt được hiệu quả tích cực đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các Công ty xây dựng phải cạnh tranh trong một môi trường vô cùng khốc liệt. Số lượng các doanh nghiệp ra tăng ngày càng nhiều, cả trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về đấu thầu của Việt Nam chưa thực sự được hoàn thiện, các vấn đề xoay quanh nó còn nhiều bất cập. Do đó, các doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình để thích ứng và tồn tại. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 34 và những kiến thức học ở trường đã cho thấy vai trò của công tác đấu thầu xây dựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vô cùng quan trọng. Vì vậy, em đã quyết định trọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng số 34” làm đề tài nghiên cứu của mình. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 2 chương chính sau: Chương I: Thực trạng về thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 34. Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 34. Vì thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong công ty và toàn thể các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty Cổ phần Xây dựng số 34 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty và hoàn thành đề tài này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS -TS Từ Quang Phương đã chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực tập vừa qua và giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. chương I thực trạng về thực hiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng Số 34 I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng số 34 1.Giới thiệu chung: Ngày 03/01/1991 theo quyết định số 14/BXD-TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 34 được đổi thành công ty xây dựng số 34. Ngày 26/03/1993 công ty đã được Bộ Xây Dựng cấp phép kinh doanh với số đăng ký kinh doanh là: 108007. Đến ngày 28/07/2004 Công ty xây dựng số 34 chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số 1218/QĐ-BXD. Tên công ty cổ phần có: Tên tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 Tên giao dịch quốc tế: Investment and Construction joint stocks Company No 34 (JSC No 34). Trụ sở chính: Số 164 - Khuất Duy Tiến - Thanh Xuân Bắc - Hà Nội. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập. Ngành nghề kinh doanh của công ty: Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện; Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế điện và các đường dây tải điện; Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị, cấu kiện, vật liệu xây dựng; Lắp đặt các thiết bị: Điện, nước, điện lạnh, và trang trí nội thất và ngoại thất; Đầu tư kinh doanh phát triển nhà; Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng; Đầu tư và tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, bao gòm: tư vấn giám sát, quản lý dự án và tổ chức thực hiện dự án; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch;( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) Vốn điều lệ: 9.088.000.000 đồng ( Chín tỷ không trăm tám mươi tám triệu đồng VN) 2. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội (Bộ xây dựng) được thành lập theo quyết định số14 /BXD-TCLĐ ngày 03/01/1991 . Công ty có hơn 277 cán bộ công nhân viên lành nghề nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực xây dựng. Qua gần 20 năm hoạt động công ty đã và đang tham gia hoạt động xây dựng nhiều công trình quan trọng như: Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Trung tâm hội nghị Quốc Gia, Hệ thống đường giao thông tại ĐồngNai. Nhà máy Gạch Granite Tiền Hải Thái Bình, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Đường quốc lộ 1A, các trạm biến áp... và hàng trăm công trình có quy mô lớn nhỏ khác. Các công trình do công ty thi công, vận hành có hiệu quả và được đánh giá là những công trình đạt chất lượng cao. Ngày 26/3/1993, căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra quyết định số 140/BXD - TCLĐ thành lập lại công ty xây dựng Số 34 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập. Theo giấy phép kinh doanh ban đầu công ty chỉ được phép hoạt động kinh doanh từ tỉnh Thanh Hóa trở ra các tỉnh Miền Bắc. Cho đến năm 1994, theo chứng chỉ hành nghề số 108 ngày 01/01/1994 thì địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng trong phạm vi toàn quốc và có khả năng nhận mọi công trình như tổng nhận thầu xây lắp các công trình với hình thức chìa khóa trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp từng công trình, hạng mục công trình. Quyết định này đã đánh dấu một bước chuyển mới trong quá trình phát triển của công ty, cho phép công ty có đầy đủ điều kiện để phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo tìm ra phương hướng và biện pháp phát triển của mình nhằm hoạt động có hiệu quả phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Trong giai đoạn này, bên cạnh việc thực hiện thi công các công trình do Tổng công ty giao cho thì công ty cũng đã tự mình tìm kiếm và tiêu thụ sản phẩm xây lắp thông qua đấu thầu. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty đã và đang đa dạng hoá ngành nghề hoạt động nâng cao và cải tiến năng lực máy móc thiết bị thi công, mở rộng thị trường tìm kiếm và huy động thêm các nguồn vốn. Đến năm 2004 dựa vào tình hình thực tế và chủ trương của nhà nước, công ty xây dựng số 34 đã tiến hành cổ phần hóa để chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần nhà nước. Ngày 28/07/2004 công ty xây dựng số 34 chính thức chuyển thành công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 theo quyết định số 1218/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng. Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số 0103006276 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/01/2006. Là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 34 là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân được phép sản xuất kinh doanh độc lập, hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty xây dựng Hà Nội thuộc Bộ Xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi hoạt động kinh doanh của mình, được quyền sử dụng vốn, tài sản do Tổng công ty giao cho, được mở tài khoản giao dịch với khách hàng tại ngân hàng và có con dấu riêng, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 được thành lập với số vốn ban đầu là: 417,8 triệu đồng,trong đó vốn cố định là 350,1 triệu đồng ( bao gồm ngân sách nhà nước cấp là 251,5 triệu đồng, còn lại là vốn doanh nghiệp tự bổ sung 166,3 triệu đồng).Với gần 10 năm phát triển, năm 2001 tổng số vốn của công tylà 61.026.533.041 đồng, trong đó vốn lưu động là 59.203.243.285 đồng, vốn cố định là 1.823.289.760 đồng. Năm 2008 tổng tài sản bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn của công ty là 109.768.934.358 đồng, tổng doanh thu đạt 165 tỷ đồng, nộp ngân sách là 9,134 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 11,196 tỷ đồng. Đó là thành tích hết sức to lớn mà toàn thể ban lãnh đạo, công nhân viên công ty đã phấn đấu đạt được cho đến nay góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn xã hội. Kể từ khi thành lập công ty đến nay phương châm hoạt động của công ty là: “Tiến độ,an toàn, chất lượng, hiệu quả”. Công ty cổ phần và xây dựng số 34 đã tiến hành và thi công nhiều công trình dân dụng có chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ với giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín với khách hàng trên toàn quốc. Cùng với đà phát triển của cả nước Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 đã có những chuyển biến tích cực trong công tác đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành sản xuất tạo ra nếp làm việc mới có bài bản và chuyên nghiệp đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của công ty và toàn xã hội. Năm 2006 công ty đã đưa ra điều lệ hoạt động của công ty, ra quyết định ban hành quản chế quản lý kinh tế. Chính từ hướng đi đúng đắn kể trên công ty xây dựng số 34 đã tìm cho mình một chỗ đứng tại thị trường xây dựng Việt Nam qua việc trúng thầu xây lắp một số công trình lớn, có tính chất quan trọng như: Đường Láng - Hoà Lạc (gói thầu số 9 và 10), Đường quốc lộ 1A (Hà Nội-Bắc Ninh), Trung tâm hội nghị quốc gia ( PhạmHùng) là các dự án đấu thầu có quy mô lớn và vừa, hình thức đấu thầu phức tạp, nhờ đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được cải thiện, nâng cao về mọi mặt. Hiện nay công ty đang tập trung nâng cao mọi mặt năng lực máy móc thiết bị, đầu tư chiều sâu để thực hiện và sẵn sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình xây dựng khác. 3. Mô hình tổ chức bộ máy hiện tại của công ty. Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty được chia thành 2 cấp. + Cấp toàn công ty: - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát - Ban giám đốc - Các phòng ban chức năng + Cấp các đơn vị thành viên: - Bốn xí nghiệp xây dựng - Ba đội xây dựng - Và một số chi nhánh ở các tỉnh Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kỹ ihuật thi công Phòng kinh tế thị trường Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý thiết bị vật tư, cơ giới Phòng tài chính kế t oán Các xí nghiệp 1,2,3,4 Các đội xây dựng 5,6,7 Các Chi nhánh Ban kiểm soát 4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Hội đồng quản trị công ty. Hội đồng quản trị có 6 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, và các thành viên. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 3 năm, thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 3 năm va được bầu lại tại đại hội cổ đông tiếp theo. Hội đồng quản trị là cấp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện cho các cổ đông,được đại hội đồng cổ đông cử ra để quản lý, chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tất cả thành viên trong hội đồng quản trị đều có trình độ đại học, trong đó có 2 thành viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp. Thành viên của hội đồng quản thị phải là cổ đông của công ty, luôn đảm bảo tỷ lệ sở hữu tối thiểu từ 1,5% vốn điều lệ trở lên hoặc đại diện hợp pháp của cổ đông pháp nhân sở hữu tối thiểu 10% vốn điều lệ của công ty. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị quản lý, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ các quyền hạn thực hiện các quyền nhân danh công ty. - Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý khác của công ty. - Quyền hạn và nghĩa vụ của hội đòng quản trị do diều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông quy định, nhưng không trái pháp luật. Hội đồng quản trị phải báo cáo với đại hội cổ đông về (a) Hoạt động của hội đồng quản trị, (b) Hoạt động giám sát đối với giám đốc và các bộ quản lý của công ty trong năm tài chính và (c) Tình hình hoạt động của công ty. Nếu hội đồng quản trị không thực hiện những báo cáo trên thì báo cáo thường niên của công ty sẽ được coi là không có giá trị và không được đại hội đồng cô đông thông qua. Chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cao nhất trong hội đồng quản trị được hội đồng cổ đông bầu ra.chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm chức giám đốc công ty. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng quản trị do điều lệ công ty quy định phù hợp với luật doanh nghiệp.chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập và chủ toạ đại hội đồng cổ đông và cuộc họp của hội đồng quản trị.thành viên hội đồng quản trị sẽ thay mặt chủ tịch khi được chủ tịch uỷ quyền.Trong trường hợp này,thành viên hội đồng quản trị được uỷ quyền phải thông báo cho hội đồng quản trị về việc uỷ quyền. Chủ tich hội đồng quản trị phải gửi báo cáo tài chính thường niên,báo cáo về tình hình chung của công ty,báo cáo kiểm toán của công ty kiểm và báo cáo kiểm tra của hội đồng quản trị cho các cổ đông tại đại hội cổ đông. Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, Ban kiểm soát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc theo đúng các quy định trong điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông; 2. Có quyền yêu cầu Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lý Công ty; Mọi thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc; Thông tin phảI trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu; 3. Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, hợp lý, chính xác và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác. 4. Khi nhận được kiến nghị của công ty. Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra không chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có báo cáo giải trình các vấn đề kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra cho hội đồng quản trị,Ban gíam đốc và cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra không được gây cản trở các Bộ phận liên quan, không được làm gián đoạn công tác điều hành công ty. 5. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường. 6. Có quyền kiến nghị hội đồng quản trị, ban giám đốc đưa ra những giả pháp phồng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra. 7. Có quyền yêu cầu Tổng giám đốc bố trí chuyên môn phù hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 8. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội dồng quản trị trước khi trình báo cáo kiểm soát lên Đại hội đồng cổ đông. 9. Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư. 10.Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy cần thiết. 11. Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc động lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của cổ đông và người lao động. 12. Ban kiểm soát có quyền được thanh toán chi phí ăn, ở, đI lại, tiếp khách, chi phí thuê tư vấn độc lập và các chi phí hợp lý khác khi thừa hành nhiệm vụ của Công ty. 13.Ban khiểm soát có quyền đề cử, ứng cử các cử viên còn thiếu vào Ban kiểm soát. Ban giám đốc Ban giám đốc gồm 3 người, gồm những nhà quản lý cao cấp đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm quản lý, có thâm niên công tác trong vai trò lanh đạo. Ban giám đốc sẽ là bộ phận trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là do hội đông quản trị của công ty bổ nhiệm và ký hợp đồng lao động. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên của công ty. Tổng giám đốc có những quyền hạn và trách nhiệm như sau: Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Thay mặt cho công ty ký kết các hợp đồng tài chính, thương mại. Kiến nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban của công ty cho phù hợp với yêu cầu công việc. Quyết định số lượng lao động, mức lương, trợ cấp, bổ nhiệm, miễn nhiệm và các hoạt động khác liên quan đến hợp đồng lao động. Lập và trình hội đông quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh và tài chính chi tiết cho các năm tiếp theo, trên cơ sở định hướng kế Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý công ty. Chuẩn bị các báo cáo tài chính hàng năm, quý, tháng của công ty để phục vụ cho việc giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuát kinh doanh và tài chính của công ty. Các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh tài chính... Hỗ trợ cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc có trác nhiệm quản lý hồ sơ, sổ sách giúp cho giám đốc công việc nội chính, mỗi người chịu trách nhiệm như giám đốc điều hành theo khu vực quản lý. Phòng tài chính kế toán: Cơ cấu phòng TCKT: Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 11 người. Tất cả nhân viên trong phòng đều có trình độ cao đẳng trở lên. Trình độ đại học chiếm tới 76.3%. Về chuyên môn thì 100% làm việc đúng với chuyên ngành mình đào tạo. Phòng tài chính kế toán có nhiêm vụ; Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán kế toán thống kê của Nhà nước, công ty và quy định của công ty về: sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Tổ chức tính toán ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, Tính toán và nộp đầy đủ các khoản phảI nộp ngân sách nhà nước, nộp cấp trên , các quỹ để lại và các khoản nợ khác. Chủ trì trong công tác kiểm kê tài sản của công ty, phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê và xử lý chênh lệch tài sản trong mọi trường hợp. Đề xuất xử lý tài sản, vật tư tồn đọng , thanh lý tài sản không xử dụng. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán các hợp đồng kinh tế. Phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ Tài chính - Kế toán - Thống kê và thông tin kinh tế của nhà nước. Bảo quản và lưu giữ hồ sơ tài liệu của công ty theo đúng quy chế của nhà nước. Tham gia xây dựng các nội dung trong các điều khoản liên quan đến tài chính ghi trong hợp đồng kinh tế của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế , đánh giá kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh, phát hiện những lãng phívà bất hợp lý trong kinh doanh, đề xuất khả năng phát huy tiềm tàng của công ty. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất hoạt động tài chính của các đơn vị sản xuất. Quyền hạn: Được đại diện công ty quan hệ với cấp trên và bên ngoài về mặt tài chính theo chủ chương của Giám đôcs công ty. Được quyền theo dõi, hướng dẫn kiểm tra thường xuyên và đột xuất hoạt dộng tài chính của các phòng ban khác trong công ty. Phòng kinh tế -kế hoạch: Chức năng nhiệm vụ phòng kinh tế kế hoạch: Phòng kinh tế kế hoạch có 9 thành viên trong đó có hai bộ phận chính là bộ phận thị trường và bộ phận kế hoạch. Về trình độ đều có trình độ từ cao đẳng trở lên với chuyên môn chủ yếu là kinh tế . về độ tuổi không có không có ai trên 45 tuổi, độ tuổi từ 30-45 chiếm tới 66,7%. Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng chính là nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu. Phòng kỹ thuật thi công. Chức năng nhiệm vụ phòng kỹ thuật thi công: Phòng kỹ thuật thi công có số lượng thành viên là 14 người. Đây là phòng có số lượng người nhiều nhất công ty. Tất cả thành viên trong phòng đều có trình độ chuyên môn về xây dựng. Vể độ tuổi, trên 45 tuổi chiếm 21,4% và dưới 30 là 28%. Như vậy là khá hợp lý vì bên cạnh những người có kinh nghiệm về trình độ chuyên môn thì có đội ngũ lao động trẻ, năng động, điều này sẽ tạo nên sự hài hòa trong công việc. Phòng kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm về công tác theo dõi, giám sát thi công, nghiệm tthu kỹ thuật, lập các định mức tiêu hao trên cơ sở các ban thi công. Phòng tổ chức hành chính: Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tổ chức, bố trí điều động cán bộ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Lập định mức tiền lương và xây dựng đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh, công tác lao động tiền lương, công tác về chế độ chính sách, bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động, công tác về hành chính của công ty. Phòng quản lý thiết bị vật tư, cơ giới. Chức năng nhiệm vụ phòng quản lý thiết bị vật tư: Phòng quản lý thiết bị vật tư: nhiệm vụ chính là mua sắm các loại vật tư và quản lý theo dõi, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị để làm sao đảm bảo được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo vật liệu có chất lượng với giá cả hợp lý và cung cấp đúng số lượng, chủng loại và đúng tiến độ. II. Đặc điểm Kinh tế -kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến Công tác đấu thầu của công ty cổ phàn xây dựng số 34. 1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Ngày 03/01/1991 theo quyết định số 14/BXD-TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 34 được đổi thành công ty xây dựng số 34. Ngày 26/03/1993 công ty đã được Bộ Xây Dựng cấp phép kinh doanh với số đăng ký kinh doanh là: 108007. Đến ngày 28/07/2004 Công ty xây dựng số 34 chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số 1218/QĐ-BXD. Tên công ty cổ phần có: Tên tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 Tên giao dịch quốc tế: Investment and Construction joint stocks Company No 34 (JSC No 34). Trụ sở chính: Số 164 – Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân Bắc – Hà Nội. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập. Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "1218 QĐ-BXD " ngày 28/07/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 có năng lực ngành nghề như sau: Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện; Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế điện và các đường dây tải điện; Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị, cấu kiện, vật liệu xây dựng; Lắp đặt các thiết bị: Điện, nước, điện lạnh, và trang trí nội thất và ngoại thất; Đầu tư kinh doanh phát triển nhà; Kinh doanh vận tảI, vật liệu xây dựng; Đầu tư và tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, bao gòm: tư vấn giám sát, quản lý dự án và tổ chức thực hiện dự án; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch; ( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) Như vậy, Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó, với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay. 2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty. Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm: - Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín. - Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa phươngvà ngược lại. - Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn. Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm. Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi. 3. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn. Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại nguyên vật liệu khác nhau. Thông thường các Công ty xây dựng lớn thường sản xuất các nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy, nguyên vật liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình. Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công trình Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật tư thi công thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo thống nhất giữa công ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư của công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn được coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay. 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng. Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu. Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ. Về nguyên vật liệu phục sản xuất. Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70%-80% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu. Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp TT Loại và mã hiệu Nước SX S. Lượng (Cái) Công suất Thông số KT chính I Ôtô các loại 17 1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 3 240CV 12 Tấn 2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 2 210 CV 13 Tấn 3 Ôtô IFA - W50 Đức 2 125 CV 5 Tấn 4 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 1 150 CV 5 Tấn 5 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn 6 Ôtô chuyển trộn TQ 3 139 CV 5 Tấn 7 Ôtô con 4-7 chỗ Nhật, HQ 4 II Máy xúc, đào các loại L. Xô 7 1 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 1 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3 2 Máy xúc SAMSUNG HQ 2 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3 3 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3 4 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3 5 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2 HQ 2 139 CV 0. 85 M3 III Máy ủi, san đầm, lu 13 1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 3 75-170 2 Máy ủi KOMATSU Nhật 3 160 CV 3 Máy san tự hành KOMATSU GD 611A - GD521A Nhật 2 155 CV 4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn 5 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn 6 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn 7 Máy lu rung SaKai Nhật 1 230 CV 17. 5 Tấn 8 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn IV Cần trục các loại 5 1 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn 2 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn 3 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn 4 Cẩu tháp TQ 1 V Máy công cụ 18 1 Máy phát điện 125 L. Xô 2 125KVA 2 Máy bơm nước các loại L. Xô 6 10-40 m3/h 3 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn 4 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn 5 Máy trộn bê tông TQ 5 350lít - 500lít 6 Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670 Ytaly 1 119 CV 50._.0 Tấn/ca 7 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca 8 May khoan coc nhồi KB Đức 1 VI Các trạm và thiết bị khác 19 1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h 2 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h 3 Trạm nghiền sàng Nordberg P. Lan 1 150T/h 100 m3/h 4 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2 5 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10 6 Bơm bê tông TQ 2 Như vậy, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chât lượng công trình giảm chi phí sản xuất. Đối với Công ty Cổ phần xây dựng Số 34, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. 5. Đặc điểm về lao động: 5.1 Tình hình lao động trong Công ty. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình), khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2. Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của Công ty STT Cán bộ chuyên môn và KT theo nghề Số lượng Số năm trong nghề Đã có kinh nghiệm Qua các công trình 5 năm 10 năm 15 năm Tổng số 128 38 54 36 Quy mô lớn cấp I 1 Thạc sĩ 2 2 Quy mô lớn cấp I 1 Kỹ sư xây dựng 20 5 8 7 Quy mô lớn cấp I 3 Kỹ sư cầu đường 5 2 1 2 Quy mô lớn cấp I 5 Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy 5 1 2 2 Quy mô lớn cấp I 6 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 3 1 2 Quy mô lớn cấp I 7 Kỹ sư điện + Cấp thoát nước 2 2 Quy mô lớn cấp I 8 Cử nhân kinh tế + TCKT 10 5 2 3 Quy mô lớn cấp I 9 Các loại kỹ sư khác 7 3 3 1 Quy mô lớn cấp I 10 Cao đẳng, Trung cấp 21 10 5 6 Quy mô lớn cấp I 11 Sơ cấp + Công nhân 53 11 29 13 Quy mô lớn cấp I Nguồn: Phòng TCHC Hiện nay, Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 có 128 cán bộ công nhân viên lao động theo danh sách và số lao động bình quân năm 2008 là 487 người. Trong đó, số cán bộ theo danh sách có trình độ từ đại học trở lên chiếm 40.8% số cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 16.8%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 42.4%. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề (Bảng 2). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng. Bảng 3. Công nhân kỹ thuật của Công ty STT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Tổng số 53 23 17 6 5 2 1 Công nhân XD 35 15 9 6 3 2 2 Công nhân cơ giới 10 3 5 2 3 Công nhân khảo sát 3 2 1 4 Công nhân khác 5 3 2 Lực lượng công nhân của Công ty có tay nghề cao, không có công nhân bậc 1 và bậc 2. Tuy nhiên, số lượng còn hạn chế.khi Công ty thi công công trình có quy mô. Công ty sẽ liên doanh, liên kết với một số đối tác, và thuê nhân công ngoài công ty thi công để đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của công trình mà chủ đầu tư giao. 5.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo: Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ được quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ... Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau: - Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các lớp, các khoá học bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo. Trong thời gian học tập, Công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ của nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng như sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc. - Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí, sắp xếp lao động sau này. - Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Công ty tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được xét để nâng bậc thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương, thưởng. 6. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Tổng số tài sản có 83.842 98.581 109.769 2 Nguyên giá TSCĐ 68.176 74.454 78.125 3 Giá trị còn lại của TSCĐ 59.130 63.079 69.234 4 Tài sản (ngắn và dài hạn) 83.889 98.585 109.769 5 Tổng số tài sản nợ 62.564 67.656 72.753 6 Tổng số nợ lưu động 59.811 62.100 68.166 7 Lợi nhuận trước thuế 7.214 7.501 11.196 8 Nộp Ngân sách 4.984 5.135 9.134 9 LN sau thuế (Lãi ròng) 5.860 6.376 9.746 10 Doanh thu 102.123 158.098 165.000 11 Doanh thu thuần 101.981 139.098 155.767 12 Doanh thu (Phần XD) 98.823 130.000 148.714 13 N.Vốn CSH (Gtrị ròng) 48.278 50.916 51.690 14 N.vốn KD(Vốn.chuyển) 43.978 47.118 48.776 15 Tổng sản lượng 102.720 158.000 165.000 Nguồn số liệu: Phòng TC-KT Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Công ty vẫn giữ nguyên được mức ổn định với mức tăng trưởng khá hàng năm. Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh doanh của Công ty. Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện suy thoái kinh tế như hiện nay Công ty đạt được thành tích như thế là rất đáng khích lệ. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh 2008, căn cứ vào diễn biến thị trường khó khăn ở thời điểm hiện tại, và trong giai đoạn cuối của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì Hội đồng quản trị Công ty cũng đề ra mục tiêu năm 2009 tuy là con số rất khiêm tốn như sau: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 STT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch dự kiến 1 Giá trị sản xuất KD Triệu đồng 150.000 2 Tổng doanh thu “ 100.000 3 Nộp ngân sách “ 7.000 4 Lợi nhuận trước thuế trên DT “ 5.500 5 Tỷ suất lợi nhuận trên DT % 5.5 6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT % 7 Đầu tư mua sắm tài sản cố định Triệu đồng 1.500 8 Đầu tư mua sắm tài sản lớn và CĐ “ 12.000 9 Tổng tiền lương và lương bảo hiểm xã hội “ 14.000 10 Lao động sử dụng bình quân Người 387 11 Thu nhập bình quân đầu người Đồng 2500.000 12 Tỷ suất cổ tức thực hiện % 10 Nguồn số liệu: Phòng KT-KH III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty Cổ phần xây dựng Số 34 trong những năm gần đây. 1. Tình hình chung: Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ tháng 3/1993 nhưng trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (Quy chế đấu thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do Tổng công ty giao. Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình. Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu của Công ty đã được thực hiện hơn 10 năm nay. Về kết quả cụ thể trong 3 năm qua công ty đã tham gia đấu thầu gần 100 công trình với tổng giá trị 1823,18 tỷ đồng và trúng được 36 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 669.74 tỷ đồng( bảng 4) Bảng 4: Các công trình đã trúng thầu của công ty STT Tên công trình Năm dự thầu Pháp nhân đấu thấu Địa điểm xây dựng Chủ đầu tư Giá trị (Tỉ đồng) 1 Đường Quốc lộ 12- Nam Hà 2006 Công ty Nam Hà Sở GTCC Nam Hà 5.2 2 ĐườngCao tốc Láng- Hoà Lạc 2006 TCT Hà tây BQLDA 28 3 Đường Quốc lộ1A-H.N- L.Sơn 2005-2006 TCT Hà Nội-Bắc Ninh BQLDA QL1 76.8 4 Cải tạo Quốc Lộ 21- Hà nam 2006 Công ty Hà Nam Sở GTVTHà Nam 3 5 Điện nông thôn, Văn quán Lạng Sơn 2006 Công ty Lạng Sơn ĐL.LSơn 1,1 6 Nhà đơn nguyên 3- Thành Công 2006 Công ty Hà Nội BQLViện địa chất 1,5 7 San nền trạm điện Bắc Giang 2006 TCT Bắc Giang TCTđiện VN 1,48 8 Kho chứa vật liệu nhà máy xi măng Luksvasi- Huế 2006 Công ty Huế NM xi măng 1,16 9 Nhà học chính A3 trung tâm đào tạo BCVT 2006 Công ty HàTây Học viện BCVT 9,7 10 San nền khu tập trung Định công 2006 Công ty HN BQLDA định công 3,2 11 Nhà Văn Hóa Tiền Hải 2006 Công ty Thái Bình UBND Tiền Hải 6.4 12 Công trình đường và thoát nước khu Định công 2006 Công ty HN BQLkhu đô thị mới Đ.Công 1,95 13 Nâng cấp trung tâm y tế huyện Mộc Châu 2006 Công ty S.La BQLDA hỗ trợ y tế QG 1,38 14 Đưa điện về xã Hộ Đáp- tỉnh Bắc Giang 2006 Công ty Bắc Giang CT điện lực1 2,26 15 XD đường HCM đoạn ARoàng-Tép 2007 Công ty Quảng Trị BQLDA đường HCM 26 16 Dự án Quốc Lộ 1A Gói 3-Giai đoạn2 2007 Liên danh Bắc ninh BQLDAQL1-BGTVT 56.3 17 Sửa chữa,nâng cấp trường Tiểu học Thái Thịnh-Q.Đống Đa 2007 Công ty HN BQLDAcông trình Q.Đống Đa 1,17 18 Sửa chữa trường Trung học địa chính 1-Từ Liêm HN 2007 Công ty HN Trường trung học địa chính1 0,59 19 Cứng hoá kênh chính và kênh mương cấp I –Trạm bơm Nội Bài-Sóc Sơn 2007 Công ty HN BQLDA Sóc Sơn 1,54 20 XD trườngTiểu họcTulí Đà Bắc-HB 2007 Công ty HB SGD ĐTHBình 0,98 21 Khu Công nghiệp Hà Nội - Đài Tư 2007 Công ty Hà Nội LD CSHT KCN Hà Nội- Đài Tư 22,5 22 Thoát nước Hà Nội CP2 2007 Công ty HN Sở GTCC Hà Nội 7,0 23 Xử lý nước thải Bắc Thăng Long ( Khu CN) 2007 Công ty HN Ban QLDA cấp nước Hà nội 8,7 24 Đường QL I - đoạn Hà Nội - Lạng Sơn 2007 Công ty Hà nội - Lạng sơn BQL DA Quốc lộ I 29,29 25 Nhà máy phân đạm Bắc Giang 2007 Công ty Bắc Giang LD phân đạm Bắc Giang 12.5 26 Trường mầm non Kim Giao Vĩnh Phúc 2007 Công ty VP UBND huyện Me Linh 1.46 27 Hệ thống chống thấm nhà nội BVĐK Quảng Ninh 2007 Công ty QN Sở YTế Tỉnh Quảng Ninh 1.05 28 Khách sạn Bưu điện Quảng Ninh 2008 Công ty QN Sở Bưu điện Quảng Ninh 15,49 29 Hệ thống cấp nước Nghĩa Lộ - Yên Bái 2008 Công ty Yên Bái BQL DA cấp nước thị xã Nghĩa Lộ 9.5 30 Trường dạy nghề người tàn tật TW1 2008 Công ty Sơn Tây Bộ LĐTB Xã hội 12,6 31 Cầu treo Anh Sơn 2008 Công ty Nghệ An UBND Huyện Anh Sơn 11.3 32 Chi nhánh NH Nông nghiệp và PTNT P.Gia Sàng-Thái nguyên 2008 Công ty Thái Nguyên HN NN & PTNT Thái Nguyên 6.2 33 Trường tiểu học thị trấn Phố mới 2008 Công ty Bắc Ninh UBNN Thị trấn PHố Mới 1.07 34 Đường giao thông Ngoại giao đoàn 2008 Công ty HN UBND Từ Liêm HN 10.23 35 Nhà học đa năng Trường ĐHSP TP HCM 2008 Công ty TP HCM Trường ĐHSP TP HCM 7.6 36 TT Dịch vụ việc làm Lạng Sơn 2008 Công ty Lạng Sơn Sở LĐTBXH Lạng Sơn 6.82 37 Khu văn phòng, nhà ở và bán của Công ty 2006-2008 Công ty Thanh Xuân- HN Công ty CP Xây dựng Số 34 92 38 Nhà máy bia, rượu Eresson 2008 Công ty Hà Nội Công ty Thien An 4.2 39 Lắp đặt máy phát điện nhà B6- Trung Yên 2008 Công ty HN BQL DA khu ĐT Trung Yên 1.24 40 Hệ thống nước thải BV Hả Dương 2008 Công ty Hải Dương UBND Tỉnh Hải Dương 2.59 Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động tham gia đấu thầu để tự giành quyền đấu thầu xây lắp chứ không trông chờ hay phụ thuộc vào các công trình do tổng công ty giao cho. Và cũng tân dụng được thế mạnh sẵn có của Công ty là: - Khai thác được nguồn vật liệu để mua với giá rẻ nhất nhằm hạ giá thành công trình (thường chi phí vật liệu chiếm 70 - 75% giá thành công trình). - Tận dụng các máy móc sẵn có của Công ty để khấu hao hết hoặc khấu hao gần hết. - Giảm tối đa các chi phí khác trong thi công. - Trong thời buổi cạnh tranh xây dựng, Công ty phải phát huy tối đa những khả năng sẵn có của mình, tính giá thành công trình ở mức tối thiểu mà vẫn bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật của công trình thì mới mong được trúng thầu. - Tạo được uy tín với các chủ đầu tư. Bảng 5. Để thấy rõ hơn ta lập bảng phân tích Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Giá trị bình quân một công trình trúng thầu (tỷ đồng) Xác suất trúng thầu (%) Số lượng Giá trị (tỷ đồng) Số lượng Giá trị (tỷ đồng) Về mặt số lượng Về mặt giá trị 2006 30 482,68 14 143,13 10,2 47 29.6 2007 26 618,09 13 169.08 13 50 27.3 2008 24 722,41 13 179.55 13.8 54 24,9 Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty cũng chưa phải là cao, xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 47% năm 2006, năm 2007 đạt 50%, cao hơn năm trước và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 13 tỷ. Về mặt giá trị, xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 2006 chỉ đạt 29.6%. Về mức tăng tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm : + Năm 2006 tăng so với năm 2005. + Năm2007 tăng so với năm 2006 là gần 26 tỷ. + Năm2008 tăng so với năm 2007là 10.47tỷ. Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm không tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng lên đáng kể. Đặc biệt vào tháng 1/2009 UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định giao Công ty lập dự án cải tạo nhà, chung cư khu A và khu B Phường Thành Công- Quận Ba Đình. Dự án gồm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Tiến hành khu A(A1-A6), phá dỡ 6 nhà chung cư xây dựng mới tòa nhà có diện tích 3.500m2, chiều cao trung bình là 40 tầng. Diện tích sàn là 90.000m2, gồm 500 căn hộ, 300 căn hộ kinh doanh, 5 tầng dưới kinh doanh siêu thị, văn phòng. Kinh phí là 1.200 tỷ. + Giai đoạn 2: Xây dựng khu B( đang xây dựng phương án). Trên đây, là những thành tích cũng như những tồn tại của Công ty Cổ phần xây dựng Số 34. Để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế và lực ổn định nâng cao khả năng thắng thầu để khơi thông lực cản hiện tại, cho phép công ty đạt được sự phát triển cao hơn nữa trong những năm tới. 2.Trình tự tham gia dự thầu của Công ty. Sơ đồ: Trình tự đấu thầu trong nước. Giai đoạn sơ tuyển. - Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển. - Mua hồ sơ mời thầu. Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. - Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Các ứng thầu thăm công trường. - Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu. - Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu. Mở và đánh giá đơn thầu. - Đánh giá hồ sơ dự thầu. - Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng. - Ký hợp đồng giao thầu. 2.1.Tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu. Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau: - Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi... đồng thời cũng quan tâm đến các thông tin về những công trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các phương tiện này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. - Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư (Các ban quản lý dự án PMU - Quốc lộ 1A; Ban quản lý dự án Thăng Long đường Láng - Hòa Lạc: Uỷ ban dân tộc miền núi, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông) mà công ty đã từng có công trình nhận thầu thi công xây lắp và thông qua chất lượng của những công trình này để có được các mối thầu. - Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính quyền (Tổng công ty, Bộ xây dựng, Bộ Giao Thông..) để lấy thông tin về kế hoạch đầu tư của các bộ, ngành cũng như Nhà nước. - Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo. 2.2.Chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp gồm: * Các nội dung về hành chính, pháp lý. - Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). - Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. - Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Tổng công ty. - Bảo lãnh dự thầu. * Các nội dung về kỹ thuật: - Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. - Tiến độ thực hiện hợp đồng - Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. - Các biện pháp đảm bảo chất lượng. * Các nội dung về thương mại, tài chính. - Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết. - Điều kiện tài chính (nếu có). - Điều kiện thanh toán. 2.3. Lập phương án thi công cho gói thầu. Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào tình hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các chuyên gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phương án thi công cho công trình. Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cho điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng trúng thầu của Công ty Cổ phần xây dựng Số 34. Vì vậy việc lập các phương án thi công công trình cần phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những dự án đấu thầu do Công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu tư. 2.4.Công tác xác định giá bỏ thầu: Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thường chiếm tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nhưng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt được mức lãi như dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với Tổng công ty khi tham gia đấu thầu. ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước và thứ hai là Nhà nước phải can thiệp vào giá xây dựng các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho cả nước. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nước. Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu tư thường căn cứ vào các định mức mà Nhà Nước quy định. Do đó khi lập giá dự thầu Công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ thuộc vào phương án thi công của Công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc tính giá bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá bỏ thầu. Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) . “Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá. Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục: - Chi phí trực tiếp. - Chi phí chung. - Thu nhập chịu thuế tính trước. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành). a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác. Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. * Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiên lượng khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu: VI VI = SQi x Dvi Trong đó: - Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i. - Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Tổng công ty dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i do Tổng công ty lập. *.Chi phí máy thi công: Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào. Công tác xác định máy chi phí máy thi công: M = SQi x Dvi Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i. - Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Tổng công ty lập trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình. * Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình. Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức. NC= SQi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n) Trong đó: - Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i. - Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i do Tổng công ty lập. - F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành. - F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản. - h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n. - h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n. Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính như sau: T = VL + M + NC b. Chi phí chung Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng. C = P x NC Trong đó: - C : chi phí chung. - NC: chi phí nhân công. - P : Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình. c. Thu nhập chịu thuế tính trước: Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996. d. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà Công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%. Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau: Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử dụng vật tư tối thiểu mà Công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại máy móc, ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất. Cách lập giá cụ thể như sau: Ví dụ: 1m3 Xây tường 220 VXM 50#, cao Ê 4m. Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội. 1. Chi phí vật liệu: 656.064 2.Chi phí nhân công: 25.553 3. Chi phí máy: 3.811 685.428 4.Chi phí chung 58% NC 14.821 700.249 5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514 738.763 6.Thuế GTGT 5% 36.197 Giá XL 774.960 Đơn giá theo Công ty lập là: Chi phí vật liệu: 643.323 Chi phí nhân công: 25.553 Chi phí máy: 3.811 Chi phí trực tiếp: 672.596 Chi phí chung: (58% chi phí nhân công) 14.821 687.417 Thu nhập trước thuế: 37.808 (5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung) Giá thành: 725.225 Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261 Đơn giá bỏ thầu: 751.486 = = 0,96 Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Tổng công ty đã giảm được 4% so với giá của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần. Năng lực tài chính của Công ty phải được thể hiện qua sự chuẩn bị và cung cấp vốn đầu tư. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý tài chính trong Công ty được thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của Nhà nước theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa, bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công trình. Khi công rình hoàn thành, Tổng công ty phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm. Hiện nay nguồn vốn cho đầu tư sản xuất của Công ty còn chưa mạnh. Nguyên nhân là do chủ đầu tư không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lượng vốn lớn cho thi công trong thời gian ngắn nhưng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư lại rườm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói c._.nh, các doanh nghiệp không chỉ tìm hiểu đối thủ, quyết định tham gia đấu thầu gói thầu nào, mà điều vô cùng quan trọng là phải giữ bí mật nội dung của hồ sơ dự thầu từ khi bắt đầu chuẩn bị hồ sơ cho đến khi công bố thắng thầu. Việc lựa chọn nhân sự cũng như sắp xếp công việc cho từng chuyên gia phải xuất phát từ nguyên tắc này. Cụ thể: - Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được lãnh đạo cao nhất của công ty quyết định cùng với một đến hai chuyên gia tin cậy nhất đã được kiểm tra. - Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được quyết định sát với thời điểm nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư. - Các chuyên gia của tổ chức đấu thầu phải được lựa chọn kỹ, là những người gắn bó, trung thành với sự tồn tại và phát triển của công ty. d. Nguyên tắc luân phiên giữa chuyên gia đấu thầu và chuyên gia điều hành dự án khi thắng thầu. Chuyên gia đấu thầu Chuyên gia, kỹ sư điều hành dự án Việc luân phiên này sẽ đảm bảo việc bổ sung kiến thức thực tiễn cho cán bộ chuyên gia đấu thầu. 2) Yêu cầu đối với chuyên gia trong tổ chức đấu thầu của công ty a. Được đào tạo chính quy và đào tạo lại cho phù hợp với thực tiễn. Đấu thầu xây dựng là tổng hoà của các lĩnh vực quản lý kinh tế và kinh doanh của doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu quốc tế và những quy định chặt chẽ của tư vấn giám sát, mặt khác công nghệ xây dựng ngày nay thay đổi về cơ bản. Trong khi đó, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất của công ty được đào tạo cuối những năm 90 theo các công trình cũ, do đó cần phải được đào tạo. Số kỹ sư, chuyên gia mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có thực tiễn, đồng thời việc tiếp thu kiến thức từ thực tiễn của nhà trường đào tạo chưa theo kịp diễn biến thực tế của quá trình cạnh tranh gay gắt trong thị trường xây dựng, do đó cần tiếp tục được đào tạo thêm. b. Năng động, chính xác phù hợp với thị trường Quá trình đấu thầu như một cỗ máy hoàn chỉnh chạy hết công suất, vừa phải bảo đảm chính xác nhưng đồng thời vừa phải rất linh hoạt, tuỳ theo mục tiêu của công ty và tuỳ thuộc vào quá trình cạnh tranh. Vì vậy, các chuyên gia được lựa chọn phải bảo đảm yêu cầu này. c. Chuyên sâu một công việc và hiểu biết nhiều lĩnh vực trong hoạt động xây dựng, hoạt động đấu thầu, triển khai các dự án Hoạt động đấu thầu là một dây truyền, các nội dung của hồ sơ đấu thầu có liên quan mật thiết với nhau, đồng thời từng nội dung có những yêu cầu chuyên sâu riêng. Do đó, việc bố trí các chuyên gia phải đáp ứng yêu cầu chuyên sâu một lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. 3) Hình thành tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty Tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty cần được hình thành một cách trực tiếp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có phó giám đốc chuyên trách về dự án đấu thầu thông qua một đầu mối tập trung là phòng dự án đấu thầu. Việc bố trí, sắp xếp các nhóm chuyên gia trong phòng dự án đấu thầu của công ty bao gồm : Nhóm chuyên gia về thị trường Chịu trách nhiệm nghiên cứu về thị trường, có rất nhiều loại thị trường nghiên cứu như :Thị trường công việc(thị trường đầu vào ); Thị trường đối tác; Thị trường vật liệu ; Thị trường thiết bị thi công ; Thị trường lao động.... Nhóm chuyên gia về kinh tế Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung kinh tế các dự án đấu thầu. Thông thường, nội dung kinh tế là yếu tố cơ bản đầu tiên và cuối cùng quyết định sự thành công của quá trình đấu thầu xây lắp (Do họ là người quyết định các yếu tố liên quan đến giá bỏ thầu, thậm chí cả vấn đề lợi nhuận cũng như hiệu quả các dự án ứng dụng sau này ) ã Nhóm chuyên gia về kỹ thuật - công nghệ thi công Nhóm này tập trung giải quyết các vấn đề về kỹ thuật công nghệ của hồ sơ dự thầu, đòi hỏi phải là các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu và thông qua thực tiễn chỉ đạo thi công tại các công trình xây dựng, tốt nhất là các chuyên gia đã từng tham gia các dự án thi công theo tiêu chuẩn quốc tế. Sơ đồ tổ chức bộ máy đấu thầu PGĐ Giám Đốc PGĐ PGĐ Dự án Các phòng chức năng có liên quan Phòng dự án đấu thầu Các phòng chức năng có liên quan Nhóm chuyên viên thị trường Nhóm chuyên viên kinh tế Nhóm chuyên viên văn phòng phiên dịch Nhóm chuyên viên về thiết bị thi công thí ngiệm Nhóm chuyên viên về kỹ thuật công nghệ thi công Tổ chức đấu thầu tại các xí nghiệp thành viên ã Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn. ã Nhóm chuyên gia về thí nghiệm Các dự án xây dựng ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng rất nghiêm ngặt, có sự giám sát rất chặt chẽ của tổ chức tư vấn bên cạnh chủ đầu tư, tất cả các vật liệu đưa vào thi công sẽ phải thí nghiệm đủ tiêu chuẩn. Trong thi công, từng hạng mục của công trình xây dựng đều phải được thí nghiệm trước khi chuyển sang hạng mục khác, việc thí nghiệm các yếu tố của dự án là rất quan trọng, nếu thí nghiệm chính xác sẽ là cơ sở chắc chắn cho giai đoạn thi công cũng như đảm bảo cho khả năng thắng thầu. Giải pháp 3 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, các chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu biện pháp 2 được chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu đảm nhận ). Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn đề sau : +Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh : Nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực (Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài ); nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành ; nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư ; trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy, với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược thích hợp. Đặc điểm này do tính cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy định. +Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng : Tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện sử dụng nguồn tư liệu sản xuất có tại địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. +Về nguồn lao động : Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề cao ; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng thuê lao động tại chỗ. +Về nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, ODA, FDI.. ); các nguồn vay vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lãi suất... + Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra, đó là: Quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư ( phân loại theo nguồn vốn ) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Ví dụ công trình sử dụng vốn của Nhà nước phải tuân theo quy chế đấu thầu quốc gia, công trình sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, OECF... thì phải tuân theo quy chế đấu thầu cuả các tổ chức này. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính sách đúng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn. Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu : 1) Các chính sách trong chiến lược marketting của công ty Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt vong của các doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc phải học “ làm thị trường”, phải tự tìm tòi các phương pháp, biện pháp và phương thức thích hợp áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối với các doanh nghiệp xây dựng các hoạt động markeing diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia tranh thầu. Có thể nói, thực chất của chiến lược marketing xây dựng là chiến lược tranh thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách tiêu thụ và chính sách khuếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có thắng thầu hay không. a.Đối với chính sách khuếch trương, giao tiếp. Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuếch trương, giao tiếp là: Marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt, khách hàng xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp giao tiếp đàm phán có ý nghĩa quan trọng nhất. + Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng : Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây dựng. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cần cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với chủ đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt được ( các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng ) và năng lực của công ty ( trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công ty có thể có được những thông tin cần thiết phục cụ cho công tác chuẩn bị đấu thầu. + Giao tiếp với các tổ chức tài chính Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi trong việc huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình. + Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ, kịp thời cho việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của công ty thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu. + Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu. Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm :Cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên mặt bằng thi công... Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải toả mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra thuận lợi nhanh chóng. Thêm vào đó, biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng là biện pháp quảng cáo đạt hiệu quả cao. b.Đối với chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing xây dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn trở lên. Hơn thế nữa, công trình xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc ( không thể sản xuất hàng loạt), bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị trường mục tiêu. Với vấn đề phân khu, phân loại thị trường, công ty phân chia thị trường xây dựng thành các thị trưòng có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh doanh căn cứ vào khả năng thực tiễn của công ty : Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng Thị trường xây dựng dân dụng ; thị trường xây dựng công nghiệp ; thị trường xây dựng công trình giao thông vận tải ; thị trường xây dựng công thình thuỷ lợi, hoặc theo chủng loại công việc xây dựng như : công việc làm đất, công việc làm bê tông, công việc san nền... Phân loại theo nhân tố địa lý Thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước, thị trường xây dựng thành thị hay nông thôn. Phân loại thị trường theo tính cạnh tranh Thị trường độc quyền thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực tiễn của mình công ty đề ra các chính sách thâm nhập vào thị trường nào, thị trường nào đang có thế mạnh để phát huy. Để làm được điều này, công ty phải có chiến lược tiếp cận với chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị trường mà công ty đã chiếm lĩnh được. c.Đối với chính sách phân phối tiêu thụ Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xảy ra trước khi sản phẩm được chế tạo, tức là từ khi công ty tham gia tranh thầu. Đây thực sự là một quá trình kéo dài qua các giai đoạn tranh thầu, thương thảo và ký hợp đồng, triển khai thi công xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật và thanh toán khối lượng trung gian, nghiệm thu bàn giao công trình, thanh quyết toán hợp đồng và bảo hành công trình. Hơn nữa, nơi tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi chế tạo sản phẩm nên không có khâu lưu kho chờ bán nhưng khối lượng xây dựng dở dang lại có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tiêu thụ sản phẩm và tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, công ty cần chỉ đạo thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng có được nguồn vốn do chủ đầu tư thanh toán theo từng hạng mục công trình. d.Đối với chính sách giá Như chúng ta đã biết " giá " là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến việc " thắng " hay " thua" khi tham gia tranh thầu. Việc tính toán giá dự thầu là rất khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào nhiều nhân tố như quy mô công trình, thời gian xây dựng điều kiện địa phương, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện về vốn và nguồn vốn. Do đó, công ty cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá khi đưa ra chiến lược giá tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải chi phí và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu nhưng cũng phải đủúáưc cạnh tranh để có khả năng thắng thầu. 2) Các chiến lược tham gia dự thầu a. Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng Nếu thực hiện chiến lược này thì công ty có khả năng giành thắng lợi với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng có hiệu quả. Việc công ty đưa ra được một công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc thi công công trình sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty. b. Chiến lược liên kết Là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội thì việc liên kết với các đơn vị thành viên còn lại sẽ tạo ra cho công ty sức mạnh tổng hợp đồng thời sẽ giải quyết được những vấn đề mà nếu một công ty thực hiện thì sẽ không đủ khả năng. Chiến lược này cũng bao gồm cả việc công ty chấp nhận làm thầu phụ cho các công ty lớn hơn để tham gia xây dựng các công trình lớn. c.Chiến lược thay đổi thiết kế công trình Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế thì sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lý hơn và đưa lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Trường hợp này công ty có thể sẽ được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với một sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín. Để tăng khả năng thắng thầu đòi hỏi công ty phải tập trung tất cả lực lượng và có thể sử dụng một chiến lược tổng hợp. Giải pháp 4: Quản lý nhân công. Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty. Để tránh tình trạng này công ty nên áp dụng một số biện pháp trong quản lý dự án khi lập biện pháp thi công để xác định thời gian thi công cho công trình như: Biểu đồ thanh hay biểu đồ GANT, Sơ đồ mạng hoạt động (PERT/CPM). Đối với biều đồ thanh (GANT): Sau khi thể hiện trên biểu đồ bộ phận quản lý thi công sẽ nhận ra dễ dàng các nhiệm vụ, công việc có thể tiến hành đồng thời nhằm để có kế hoạch phù hợp. Sau đây tôi xin đưa ra mọt ví dụ về một công việc vận dụng sơ đồ PERT để quản trị thời gian. Tên công việc Thời gian hoàn thành ( ngày) Công việc liền trước 1. Khảo sát thăm dò(a) 1 0 2. Làm móng(b) 6 Làm sau (a) 3. Vận chuyển cần trục (về) 1 Làm sau (a) 4. Lắp dựng cần trục(d) 4 Làm sau (c) 5. Vận chuyển cấu kiện(e) 7 Làm sau (b,d,e) 6. Lắp khung nhà(f) 12 Làm sau (b,d,e) 7. Lắp điện, nước(g) 3 Làm sau (a) 2 6 1 3 7 4 5 b c e 7 a 1 d 1 6 4 f 3 Đối với sơ đồ mạng hoạt động(PERT/CPM) người quản lý thi công sẽ xác định được quãng thời gian tối thiểu cần hoàn thành công trình, xác định được đường Găng mà bất kỳ sự chậm chễ nào đều làm giảm tiến độ thi công. Với biện pháp này công ty có thể quản lý chặt chẽ tiến độ thi công đồng thời có thể tăng tiến độ góp phần hạ được giá thành dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia dự thầu. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng số 34. 1. Kiến nghị với Nhà nước. Kiến nghị thứ nhất về nguồn lực điều chỉnh: Nhà nước cần quy định rõ phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật: Bộ luật Thương mại và Nghị định 43/CP, Nghị định 93/CP. Khi xác định được nguồn lực điều chỉnh đối với hoạt động đấu thầu thì cơ sở pháp lý để áp dụng trong đấu thầu sẽ rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu có một khuôn khổ pháp luật để thực hiện theo. Phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật đấu thầu có sự trùng nhau. Điều này được thể hiện thông qua phạm vi điều chỉnh trùng nhau của Bộ luật Thương Mại và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu thầu và Nghị định 93/CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP. Để khắc phục hạn chế này Nhà nước cần quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh của từng nguồn luật thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết Bộ luật Thương Mại. Với yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng luật Thương Mại. Có như vậy mới cụ thể hóa được phạm vi điều chỉnh của pháp luật đấu thầu, giải quyết được sự trùng lặp với các Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP, đồng thời đưa Bộ luật thương mại trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng và điều chỉnh rộng rãi các hoạt động Thương mại. Thứ hai là việc khắc phục khó khăn do những gói thầu tổng hợp nhiều công việc gây ra. Hiện nay, Chúng ta chưa có quy định pháp lý về quy trình đấu thầu tổng hợp. Vậy Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan chuyên ngành nghiên cứu soạn thảo quy trình đấu thầu tổng hợp, đồng thời đưa ra các mẫu thầu cụ thể, chi tiết để cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các mẫu này dựa trên các mẫu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó. Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết. Nếu có được tài liệu hệ thống này, bên mời thầu sẽ rút ngắn được thời gin chuẩn bị hồ sơ, thời gian xét thầu, các công đoạn khác, tiết kiệm được sức lực, chi phí để nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu. Bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham gia đấu thầu. Về phía Nhà nước thì các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng quản lý kiểm tra, giám sát những hành vi trong hoạt động đấu thầu, hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao. Thứ ba là khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán. Sau khi Hội đồng xét thầu xong thì thường giải tán và do đó khó quy kết trách nhiệm cho các thành viên của Hội đồng đấu thầu. Nhà nước cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại đến các khỏan chi phí của các nhà thầu, pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu, trách nhiệm hành chính và nghiêm trọng thì phải áp dụng trách nhiệm hình sự. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh tình trạng thông đồng móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra quy định nếu một chủ thể nào vi phạm nghiêm trọng luật đấu thầu do lỗi cố ý thì sẽ bị cấm vĩnh viễn không được tham gia vào lĩnh vực đấu thầu. Thứ tư cần khắc phục tồn tại về thời hạn của các bước trong hoạt động đấu thầu. Nhà nước cần quy định rõ ràng, cụ thể về thời hạn trong các giai đoạn của quá trình đấu thầu. Để tránh tình trạng kéo dài các khâu của quá trình đấu thầu nên quy định các mốc thời hạn cụ thể trong từng khâu, từng giai đoạn, tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ hội của dự án đầu tư. Cần quy định trách nhiệm của các bên gây ra sự trì trệ trong việc thực hiện các bước của hoạt động đấu thầu và quy định trách nhiệm pháp lý mà bên gây ra trì trệ gánh chịu. Khi quy định các mốc giới hạn cho từng khâu của quá trình đấu thầu, nên bên nào gây ra sự vi phạm làm chậm thời hạn đấu thầu thì có thể dễ dàng nhận thấy vi phạm thuộc về ai. Và khi đó sẽ có các hình thức trách nhiệm vật chất, hành chính và nếu cần có thể áp dụng cả trách nhiệm hình sự. Việc nghiên cứu xem xét quy định mốc thời gian trong các giai đoạn đấu thầu phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế và phải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật. Mốc thời gian cần phải không quá ngắn, không quá dài mà phải phù hợp để các bên có đủ thời gian thực hiện được các công việc trong giai đoạn đấu thầu đó và và đạt được yêu cầu mong muốn. Thứ năm là : Đối với đấu thầu xây lắp, như quy định hiện nay, về mặt kỹ thuật nếu chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% điểm trở lên là đạt, dưới 70% điểm là không đạt ) thì đương nhiên về năng lực, kỹ thuật và chất lượng công trình không được coi trọng. Điều này nguy hiểm, nhất là đối với công trình có yêu cầu về chất lượng cao. Vậy kiến nghị với nhà nước nên đưa mức sàn yêu cầu “ đạt “ cần nâng lên trên 80% hoặc cao hơn, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Bởi vì, chỉ có như vậy thì công trình xây dựng khi đấu thầu mới đạt được giá cả hợp lý, để đảm bảo chất lượng công trình. Đặc biệt là loại trừ được những đơn vị yếu kém hơn về kỹ thuật, năng lực thi công và góp phần vào việc làm giảm những tiêu cực trong đấu thầu xây dựng. Thứ sáu: Nhà nước cần có những biện pháp để xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như hiện tượng " đi đêm", móc ngoặc, thông thầu, đấu thầu giả vờ ... Để khắc phục hiện tượng này Nhà nước nên khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi vì trên thực tế đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu vẫn chiếm một tỉ lệ rất cao, điều này sẽ phá vỡ nguyên tắc bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng thông qua phương thức đấu thầu, gây không ít thiệt thòi cho các doanh nghiệp xây dựng làm ăn chân chính. 2. Kiến nghị đối với Công ty. Kế hoạch phát triển kinh tế năm 2009-2010 và 5 năm tiếp theo với sức tăng trưởng từ 10-15% mỗi năm. Vì vậy, công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm của Công ty càng trở nên nặng nề hơn. Công ty sẽ phát huy những thành tích trong những năm vừa qua và đề nghị Tổng công ty hết sức tạo điều kiện giúp đỡ đơn vị thắng thầu các dự án qui mô lớn làm nền tảng cho các năm về sau. Để các dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, đồng bộ và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật đồng thời nhanh chóng sớm đưa dự án vào kinh doanh, khai thác sử dụng trong điều kiện thị trường bất động sản đang dần dần nóng lên trong thời điểm hiện nay, ngoài những giải pháp đã nêu trên thì Công ty cần thực hiện một số việc sau” Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn cho các công trình để rút ngắn tiến độ, giảm thiểu chi phí phát sinh cho công ty, nhận chỉ đạo kịp thời từ ban giám đốc, và phối hợp chặt chẽ với các phòng ban công ty. Công ty cần xây dựng quy định thưởng, phạt đối với các đơn vị hoàn thành, hoàn thành vượt mức kế hoạch và các đơn vị không hoàn thành. Công ty cần thường xuyên đối chiếu xác nhận công nợ để đảm bảo cơ sở pháp lý và có những biện pháp hữu hiệu về thu hồi vốn công nợ đến hạn và các khoản nợ quá hạn tránh thiệt hại cho công ty, đồng thời đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Có quyết sách đầu tư vào dự án và đa dạng nghành nghề. Hiện nay, cổng đấu thầu trực tuyến dgMarket Vietnam, ở địa chỉ cung cấp thông tin đấu thầu, xét duyệt, lựa chọn nhà thầu, kết quả trúng thầu, tài liệu và hồ sơ thầu.. ra mắt tại Hà Nội ngày 7/8/2009, điều này tạo điều kiện cho Công ty cũng như các tổ chức, doanh nghiệp có thêm cơ hội tìm kiếm, tham gia đấu thầu không chỉ trong nước mà cả các gói thầu nước ngoài.Việc tạo ra cổng này sẽ khắc phục được các tiêu cực trong tham giá đấu thầu, nó sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịchvà mang tính khách quan minh bạch, công khai. Cổng đấu thầu trực tuyến còn cho phép các doanh nghiệp “ hoạt động dựa trên cơ sở năng lực xử lý thông tin, chứ không phải năng lực xử lý “quan hệ” như trước đây. Đây chính là cơ hội cho các công ty để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm đối tác, rút ngắn thời gian, chi phí đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Kết luận Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động không còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lí nhà nước cũng như ở góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây lắp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định việc thành bại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Trên cơ sở những vấn đề lí luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Số 34, bài viết đã phân tích và đóng góp một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại công ty, với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, ghi nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừngphát triển, khẳng định vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp cổ phần Nhà nước trước đối tác, thị trường trong nước và trên trường quốc tế, đóng góp nhiều hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước, góp một phần nhỏ sớm đưa Việt Nam thực sự trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn thị Bạch Nguyệt, PGS - TS Từ Quang Phương - NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2007. 2. Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu ngày 01/9/1999. 3. Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính Phủ. 4. Nghị định 99/2007/NĐ-CP và thông tư 05/2007/TT- BXD. 5. Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực ngày 30/5/2008. 6. Luật sủa đổi bổ sung một số điều của cacs luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm Luật đấu thầu có hiệu lực ngày 01/8/2009. 7. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 của Chính phủ,hiệu lực thi hành 01/04/2006, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 8. Các văn bản Công ty CP Xây dựng Số 34: - Bản điều lệ Công ty - Báo cáo tài chính của Công ty. - Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty hàng năm. Các trang wep: Google.com.vn Mục lục Trang Lời nói đầu……………………..………………………………………………....1 Chương I: Thực trạng về thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Số 34……….…….………………………………………………….….3 I.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng Số 34…………….……...3 1. Giới thiệu chung……………………………………………………....3 2. Quá trình hình thành và phát triển…………………………..…….….4 3. Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty…………….……….6 4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty…………………….7 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31684.doc
Tài liệu liên quan