Tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm SmartWindows của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á: ... Ebook Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm SmartWindows của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm SmartWindows của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á . 5
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 9
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 -2008 11
Bảng 1.2 : Thu nhập bình quân của Nhựa Đông Á 11
Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm trong tổng doanh thu 2008 15
Sơ đồ 1.3 : Quy trình đùn thanh Profile 18
Sơ đồ 1.4 : Quy trình sản xuất cửa SmartWindows (Nguồn : Phòng kỹ thuật S.M.W) 21
Bảng 1.3 : Cơ cấu lao động sản xuất SmartWindows hết 2008 24
Bảng 1.4: Bảng Cân Đối Kế Toán Tóm Tắt 2008 25
Bảng 1.5 : Các Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản 25
Bảng 1.6 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 26
Bảng 1.7 : VLĐ thường xuyên 26
Bảng 1.8 : Vốn bằng tiền 26
Bảng 1.9 : Bảng giá cửa uPVC có lõi thép gia cường – SmartWindows 29
Bảng 1.10 : Báo giá cửa các hệ sản phẩm của eurowindow 30
Sơ đồ 1.5 - Mạng lưới phân phối của Công ty CPTĐ Nhựa Đông Á 34
Sơ đồ 1.6 : Quy trình tiếp nhận thông tin và bán hàng với SmartWindows 36
Biểu đồ 1.3 : Tăng trưởng doanh thu SmartWindows giai đoạn 2005-2008 39
Biểu đồ 1.4 : Thị phần của SmartWindows trên thị trường năm 2008 (Ước tính) 39
Sơ đồ 2.1 : Quy trình cải thiện chính sách giá bán sản phẩm 46
Bảng 2.1 : Đánh giá tiềm năng thị trường bằng phương pháp cho điểm 56
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường . Ở đâu tồn tại nền kinh tế thị trường ở đó có sự cạnh tranh .Quy luật cạnh tranh sẽ sàng lọc đào thải những doanh nghiệp yếu kém và giúp các doanh nghiệp có tiềm lực vươn lên khẳng định mình , đạt tới thành công .Qua đó, cạnh tranh cũng giúp nền kinh tế phát triển mạnh, đem lại lợi ích cho khách hàng .
Ở Việt Nam kể từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt . Doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hay nói cụ thể hơn là phải nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra .
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là tổng hợp các yếu tố thuộc về sản phẩm như chí phí sản xuất, giá cả , mẫu mã , chất lượng , mức độ khác biệt hóa sản phẩm, uy tín thương hiệu … giúp sản phẩm tạo ra duy trì và phát triển thị phần trên thị trường so với sản phẩm của các chủ thể khác .
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á , Tôi rất ấn tượng với sản phẩm cửa nhựa có lõi thép gia cường uPVC mang nhãn hiệu SmartWindows của Công ty. Cửa nhựa uPVC có thể nói là sản phẩm mới xuất hiện một số năm gần đây, tiềm năng phát triển của sản phẩm này tại thị trường Việt Nam là rất lớn. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm này là rất cao. Chính vì vậy tôi quyết định chọn chuyên đề thực tập : “ Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm SmartWindows của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á ”
Chuyên đề chia làm 2 phần :
Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows .
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm SmartWindows .
Với chuyên đề này tôi hy vọng sẽ đánh giá được thực trạng khả năng cạnh tranh từ đó đưa ra được một số giải pháp hữu dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm SmartWindows trên thị trường .
I. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á.
Tên tiếng Anh: DONG A PLASTIC GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : Tập đoàn Đông Á.
Biểu tượng :
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 0103014564 ngày 14/11/2006
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
Người đại diện: Trần Thị Lê Hải Chức vụ : Tổng Giám đốc
Trụ sở Lô 1-CN5-Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi –Thanh Trì-Hà Nội Văn phòng Tầng 6-toà nhà DMC-535 Kim Mã-Hà Nội.
Điện thoại (84-4) 7352888 Fax (84-4) 7710789
Email info@nhuadonga.com.vn
Website http:// WWW.nhuadonga.com.vn
Vốn điều lệ 100.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
Hiện tại, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á được phép hoạt động trong lĩnh vực :
Sản xuất các sản phẩm, vật liệu phục vụ trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất.
Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp ,giao thông, thuỷ lợi.
Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng , công nghiệp, giao thông.
Đại lý mua, bán , ký gửi hàng hoá.
Kinh doanh vật liệu xây dựng , trang thiết bị nội ngoại thất.
Kinh doanh bất động sản, nhà ở.
Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách.
Kinh doanh phương tiện vận tải, thiết bị máy móc.
Gia công cơ khí.
Đầu tư xây dựng nhà ở.
Kinh doanh nhà hàng , nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ du lịch sinh thái ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường ).
Các sản phẩm chính của Công ty :
Hạt nhựa , cửa nhựa , cửa pano , cửa nhựa xếp , tấm ốp trần ....
Thanh Profile , bạt Hi-flex , tấm PP Công nghiệp ....
Cửa uPVC có lõi thép gia cường hiệu SmartWindows
Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á tiền thân là công ty liên doanh với đối tác Đài Loan chuyên sản xuất sản phẩm nhựa mang thương hiệu Đông Á…. Sau khi mua toàn bộ phần vốn góp của đối tác nước ngoài, đã được chuyển thành Công Ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á.
Năm 2001:
Công ty TNHH Thương mại và Sản Xuất Nhựa Đông Á chính thức được thành lập:
Vốn điều lệ : 5 tỷ đồng
Lao động : hơn 50 lao động
Trụ sở : Hàng Nón –Hoàn Kiếm –Hà Nội
Nhà máy:
Nhà máy sản xuất chính đặt tại Lĩnh Nam –Thanh Trì –Hà Nội
Nhà máy lắp ráp cửa nhựa đặt tại Chương Dương –Hà Nội.
Năm 2002:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á lập dự án trình UBND TP Hà Nội xin phê duyệt và đã được cấp đất tại KCN Ngọc Hồi
Đăng ký tham gia và trở thành viên Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh nghiệp trẻ thành phố Hà Nội.
Đăng ký và được cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá độc quyền tại Việt Nam, Lào, Campuchia cho nhẵn hiệu Đông Á.
Năm 2003 :
Công ty thành lập Tổ chức Công đoàn Công ty trực thuộc Liên đoàn Lao động huyện Thanh Trì.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên toàn Công ty.
Năm 2005 :
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á tập trung đầu tư xây dựng 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn và KCN Ngọc Hồi.
Năm 2006 : Là năm Công ty có những bước tiến đột phá , bao gồm :
Hoàn thiện về cơ bản xây dựng xong 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn – Hà Nam và KCN Ngọc Hồi.
Đầu tư phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp Oracle (FPT triển khai).
Tiến hành chuyển đổi hình thức từ Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nhựa Đông Á sang Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á và thành lập các công ty thành viên theo mô hình công ty mẹ - con, công ty liên kết.
Năm 2007 : Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á thành lập 3 Công ty con là :
Công ty TNHH một thành viên Nhựa Đông Á ,có trụ sở tại Khu công nghiệp Châu Sơn –Hà Nam (tiền thân là Nhà máy nhựa Đông Á đặt tại Thanh Trì –Hà Nội)
Công ty TNHH SmartWindows địa chỉ tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi-Thanh Trì – Hà Nội (tiền thân là Nhà máy lắp ráp cửa nhựa SmartWindows)
Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á Sài Gòn có nhà máy đặt tại Khu công nghiệp Tân Tạo – TP Hồ Chí Minh
Tiến hành hoàn thiện và định giá công ty, chuẩn bị các điều kiện để niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán chính thức.
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy lắp ráp cửa SmartWindows tại khu công nghiệp Tân Tạo TP HCM và Nhà máy sản xuất bạt tại khu công nghiệp Hà Nam.
Ngày 14/5/2007 , Công ty Cổ Phần Tập đoàn Nhựa Đông Á chính thức làm lễ khánh thành đi vào hoạt động 2 nhà máy tại KCN Ngọc Hồi và Khu Công Nghiệp Hà Nam.
Ngày 14/5/2007, ký hợp đồng hợp tác toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung.
Năm 2008 tới nay :
Tiến hành đa dạng hoá ngành nghề thông qua việc mua lại 50% cổ phần Công Ty CP tư vấn đầu tư Tây Đô, triển khai dự án Khu cao ốc văn phòng cho thuê tại xã Mễ Trì -Từ Liêm – Hà Nội, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2009.
Hoàn thiện bộ máy quản lý, chuẩn bị các điều kiện để phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á .
CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
CÔNG TY THÀNH VIÊN
CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMW
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHỰA ĐÔNG Á (ĐAS)
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÂY ĐÔ
CÔNG TY TNHH V&H VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH NHỰA ĐÔNG Á
Công ty Nhựa Đông Á được tổ chức theo mô hình tập đoàn Mẹ - Con , công ty liên kết , trong đó Công ty nắm giữ quyền chi phối các công ty con , thực hiện các quyền và hưởng lợi ích từ các công ty liên kết thông qua tỷ lệ phần vốn góp hoặc hợp đồng , thoả thuận hợp tác .
Nhiệm vụ và chức năng của các đơn vị như sau :
Khối Văn phòng Tập đoàn:
Thư ký HĐQT: Hỗ trợ các hoạt động của Hội đồng quản trị, đầu mối quản lý sổ cổ đông, tổ chức các cuộc họp HĐQT, BKS, ĐH cổ đông;
Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện công tác Tài chính kế toán của tập đoàn;
Phòng Hành chính – Nhân sự: là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám Đốc về các vấn đề tổ chức, lao động, tiền lương; công tác nhân sự; công tác văn thư lưu trữ; công tác hành chính và các công tác khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc;
Phòng Marketing: Nghiên cứu, phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu cho toàn tập đoàn;
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm sản xuất của Tập đoàn; thực hiện công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất;
Phòng Kế hoạch – Vật tư: Thực hiện công tác kế hoạch vật tư, NVL; Xuất nhập khẩu chung cho cả tập đoàn;
Phòng CNTT: Thực hiện công tác Công nghệ thông tin cho cả tập đoàn, bao gồm cả các đơn vị thành viên;
Ban kiểm soát nội bộ: Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các chức danh quản lý, CBNV; các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tuân thủ đúng nội quy, quy chế, các quyết định và chính sách của Tập đoàn; đảm bảo phù hợp với pháp luật.
Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á (Hà Nam):
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy;
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: Bao gồm các tổ Bốc xếp, Cơ điện, Tổ ép, Tổ in, Tổ phế liệu, tổ tạo hạt, tổ đùn Profile với chức năng chính là thực hiện sản xuất, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng các sản phẩm sản xuất;
Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng Thí nghiệm: Thử nghiệm, thí nghiệm các sản phẩm và đưa ra phương án tạo sản phẩm chất lượng cao;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra ;
Công ty TNHH 1 thành viên S.M.W:
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy ;
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: Bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp, Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng;
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
Công ty TNHH Nhựa Đông Á Sài Gòn:
Phòng Tài chính - Kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán;
Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách các công tác hành chính và nhân sự Công ty;
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy;
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp, Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng;
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm của SmartWindows; thực hiện công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất.
1.2.2. Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIẢM ĐỐC TÀI CHÍNH
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Nhóm công ty do TĐ nắm giữ 100% vốn điều lệ
NHÓM CÔNG TY LIÊN KẾT
CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3 năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Kiểm soát nội bộ: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại BKS công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3 năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Tổng Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được HĐQT và Đại HĐCĐ thông qua. Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm, có Phó Tổng GĐ có nhiệm kỳ 2 năm. Hiện tại Công ty có 2 Phó TGĐ phụ trách 2 lĩnh vực:
Kinh doanh, Kế hoạch, Marketing;
Sản xuất.
Giám đốc Tài chính: Là người giúp việc cho Ban Tổng giám đốc trong công tác tài chính - kế toán của Tập đoàn, kiêm Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á, trực tiếp phụ trách Phòng Tài chính - Kế toán. Ngoài những công việc trên Giám đốc Tài chính phải thực hiện được các công việc chính sau:
Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn đưa ra quyết định: quyết định về chính sách đầu tư, quyết định về chính sách tài trợ và quyết định về chính sách phân phối, làm sao để tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông.
Công việc cụ thể: Phân tích và đưa ra các công cụ quản trị rủi ro tài chính, theo dõi và đánh giá các dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt và đưa ra các dự báo cần thiết, hoạch định ngân sách vốn đầu tư, lập mô hình tài chính, phân tích và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan…
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2004 – 2008 )
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 -2008
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
TT
Chỉ tiêu
Đ/V tính
2004
2005
2006
2007
2008
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
63.126
59.547
65.593
141.300
161.984
2
Doanh thu thuần
Triệu đồng
63.113
59.531
65.574
141.079
160.159
3
Tổng chi phí
Triệu đồng
62.957
59.372
64.626
129.388
157.126
4
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
198
175
967
12.281
4.871
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
-
24
271
-
-
6
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
198
151
696
12.281
4.871
7
Tổng tài sản
Triệu đồng
51.837
49.071
71.955
193.359
214.625
8
Vốn điều lệ
Triệu đồng
30.000
100.000
120.000
9
Vốn kinh doanh
Triệu đồng
30.000
100.000
120.000
Bảng 1.2 : Thu nhập bình quân của Nhựa Đông Á
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Năm
Đơn vị tính
Thu nhập bình quân
2006
Triệu đồng/người/tháng
1.28
2007
Triệu đồng/người/tháng
2.1
2008
Triệu đồng/người/tháng
2.5
Nhận xét :
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008 cho thấy Công ty luôn làm ăn có lãi. Những năm gần đây công ty có bước tăng trưởng vượt bậc. Đặc biệt năm 2007 doanh thu , lợi nhuận của công ty tăng trưởng đột biến. Nguyên nhân là do trong năm 2007 Công ty đưa 2 nhà máy ở hai khu công nghiệp Hà Nam và Ngọc Hồi đi vào hoạt động . Sản phẩm sản xuất ra với chất luợng tốt và giá thành cạnh tranh được khách hàng chấp nhận , doanh thu tăng mạnh , kéo theo lợi nhuận tăng cao.
Trong năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế làm thị trường biến động mạnh, sức tiêu thụ sản phẩm giảm, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng giảm thất thường. Tuy nhiên để thu hút khách Công ty vẫn ổn định giá bán sản phẩm. Doanh thu năm 2008 là 161,9 tỷ đồng bằng 114,6 % so với năm 2007 , tuy nhiên lợi nhuận trong năm 2008 chỉ đạt 4,87 tỷ đồng giảm 60% so với năm 2007.
Thu nhập bình quân người lao động tăng mạnh qua các năm 2006 và 2007 , tính đến hết năm 2008 đạt 2,5 triệu đồng / Tháng trung bình tăng 41.5 %/Năm.
Với kết quả kinh doanh 5 năm trở lại đây ta có thể tin tưởng vào sự phát triển của Nhựa Đông Á trong những năm tiếp theo.
1.4. Giới thiệu về cửa uPVC có lõi thép gia cường SmartWindows
Được nghiên cứu từ năm 2003 , đến năm 2004 bắt đầu được đầu tư máy móc thiết bị , đến nay sản phẩm SmartWindows đã chính thức có mặt trên thị trường với khả năng cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác .
Cấu tạo của Cửa nhựa SmartWindows gồm các cấu kiện chính sau :
Khuôn và khung cánh : Được cấu tạo từ thanh Profile với đặc tính quý báu của vật liệu uPVC có tuổi thọ rất cao , không bị ôxy hoá , không bị lão hoá hay ố vàng trong điều kiện bức xạ mặt trời và mưa axít , đồng thời không đòi hỏi tu bổ định kỳ , duy trì chất lượng sử dụng cao trong thời gian dài .
Hệ gioăng cao su : Hệ thống gioăng cao su chuyên dụng không lão hoá đẳm bảo độ kín khít làm tăng khả năng cách âm , cách nhiệt .
Thép gia cường : Nhờ kết hợp với lõi thép gia cường có độ dày từ 1.5 đến 2mm được lắp trong khoang rỗng của thanh Profile , các sản phẩm cửa từ thanh Profile có khả năng chịu lực tốt , không cong vênh , co ngót , thích hợp với các công trình đòi hỏi có diện tích và vách ngăn rộng .
Mối hàn ghép công nghiệp : Sử dụng công nghệ gia nhiệt và ép thuỷ lực hiện đại có tác dụng kín và không bị rạn nứt ở các khớp nối .
Thanh nhôm và hạt hút ẩm : là thanh nhôm dạng hộp trên bề mặt có các lỗ nhỏ , bên trong chứa các hạt chống ẩm có tác dụng hút hơi ẩm bên trong hộp kính làm cho hộp kính luôn luôn trong suốt .
Hộp kính : Được bơm khí trơ nhằm giảm khả năng truyền âm , truyền nhiệt cũng như tiết kiệm điện năng , xung quanh hộp kính được phủ một lớp keo đặc chủng với độ dày từ 10 đến 15 mm không cho khí trơ lọt ra ngoài .
Phụ kiện kim khí : Được sản xuất từ hợp kim không gỉ, được nhập khẩu từ các hãng hàng đầu của Đức như Roto , GU , Siegenie … Phụ kiện này ngoài vai trò quan trọng là đảm bảo an toàn cho các loại cửa và tính chính xác cao còn có vai trò mang giá trị thẩm mỹ và những công dụng tiện ích đáp ứng nhu cầu đặc biệt riêng, đồng thời khắc phục được nhược điểm của các loại kim khí thông thường .
Các tính năng ưu việt của sản phẩm :
Tính cách nhiệt và bảo ôn tốt :
Thanh Profile được chế tạo định hình có cấu trúc dạng hộp, chia thành nhiều khoang trống thực hiện chức năng cách âm, cách nhiệt.
Tính cách âm tốt :
Kết cấu cửa uPVC có độ liên kết cao bởi mối ghép hàn công nghiệp của các thanh Profile kết hợp với hệ gioăng kín làm tăng khả năng cách âm cách nhiệt . Độ cách âm của sản phẩm uPVC khi kết hợp với kính hộp đạt trên 30dB.
Tính kín khít, chống bám bụi, chống thấm nước :
Mối liên kết góc hình thành thông qua công nghệ hàn : Kín khít hơn cửa nhôm hoặc gỗ.
Có sự tham gia của hệ gioăng cao su giúp cửa vận hành êm, kín và chống thấm.
Chống lão hoá – cong vênh – co ngót , Chịu đựng được khí hậu khắc nghiệt :
Do có sự tham gia của các chất phụ gia đặc biệt trong thành phần Profile nên sản phẩm uPVC có tính ổn định dưới tác động của nhiệt độ, có tính chống lão hoá trong một thời gian dài. Bên trong thanh Profile có lõi thép gia cường nên ở nhiệt độ từ -30 đến 600c với môi trường nắng , mưa , ẩm, ướt vẫn không bị cong vênh co ngót.
Tính chịu tác động của hoá chất và môi trường :
Có khả năng chịu tác động tốt khi tiếp xúc với một số hoá chất : Muối , Kiềm, đa số các loại Acid trừ Acid Sulfuric, Stearic 100%.
Tính chống cháy cao :
Profile được sản xuất từ vật liệu Polyme và các chất phụ gia chống cháy, không bị phân huỷ thành các thành phần dễ cháy khác, ngay trong các điều kiện nhiệt độ cao gần 1000 0c của ngọn lửa, thanh Profile chỉ biến dạng ở tình trạng bắt cháy, không bắt lửa.
Trị số trơ với nhiệt đạt trên 42%
Hàm lượng Chlorine trên 56%
Tính chống xâm thực của côn trùng :
Sản phẩm làm từ uPVC không bao giờ bị mối mọt và kiến.
Dễ bảo quản :
Không cần sơn mới hay bảo dưỡng hàng năm
Vệ sinh đơn giản , dễ dàng : Không cần chất tẩy rửa chuyên dụng, chỉ dùng nước rửa kính thông thường , bột giặt hoặc nước rửa chén là đủ.
Hiệu quả kinh tế cao :
So với nhiều loại cửa truyền thống thì cửa uPVC có lõi thép gia cường có nhiều ưu điểm khác như : Tiết kiệm điện năng khi sử dụng điều hoà, không mất chi phí bảo dưỡng định kỳ, tính tiện dụng của phụ kiện kim khí, cánh cửa đóng kín khít và ổn định , cửa không cong vênh và co ngót.
1.5. Vị thế của sản phẩm cửa nhựa SmartWindows trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhận thấy tiềm năng phát triển của sản phẩm cửa nhựa uPVC tại thị trường Việt Nam , ngay từ năm 2004 công ty đã tiến hành nghiên cứu sản xuất nhằm đưa sản phẩm ra thị trường một cách sớm nhất và có chất lượng cao.
Hiện nay sản phẩm cửa uPVC có lõi thép gia cường SmartWindows của tập đoàn Nhựa Đông Á được sản xuất tại Công ty TNHH 1 thành viên S.M.W nhà máy sản xuất đặt tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà Nội , trên diện tích 10.081 m2 , với số vốn đầu tư 26 tỷ đồng . Nhà máy được đầu tư trên dây chuyền sản xuất hiện đại đồng bộ nhập khẩu từ Cộng Hoà Liên Bang Đức . Đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường với chất lượng cao .
Kể từ khi đưa vào sản xuất tới nay , doanh thu của SmartWindows trong cơ cấu doanh thu theo sản phẩm không ngừng tăng lên , thể hiện vị thế của sản phẩm này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như sự ưu tiên đầu tư mạnh mẽ của công ty thời gian qua .
Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm trong tổng doanh thu 2008
(Nguồn : Số liệu từ phòng tài chính kế toán )
Ta thấy năm 2008 doanh thu của SmartWindows chiếm 25% trong tổng doanh thu của cả Tập đoàn. Được xác định là mặt hàng chủ lực của công ty , trong thời gian tới công ty tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị, nhà máy nhằm nâng công suất , mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Trong chiến lược mở rộng thị trường, công ty sẽ đưa nhà máy sản xuất tại KCN Tân Tạo đi vào hoạt động năm 2009. Theo kế hoạch đề ra, tới năm 2010 tiếp tục đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất lắp ráp SmartWindows tại khu vực Miền Trung. Phấn đấu từng bước chiếm lĩnh thị trường miền Trung và miền Nam .
Biểu đồ 1.2 : Thị phần theo doanh thu của SmartWindows tới 2010
( Nguồn : Phòng Marketing )
Với những kết quả đạt được trong giai đoạn qua và kế hoạch phát triển sản phẩm tới năm 2010, có thể nhận thấy SmartWindows là sản phẩm chiến lược, có vị thế vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows
2.1. Tình hình các yếu tố sản suất kinh doanh chính ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows
2.1.1. Tình hình máy móc thiết bị và quy trình sản xuất sản phẩm
2.1.1.1. Máy móc thiết bị hiện tại
Với hệ thống máy móc được nhập khẩu và công nghệ được chuyển giao từ Cộng hoà liên bang Đức, hệ thống sản xuất của Nhựa Đông Á được đánh giá thuộc nhóm hiện đại nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay. Đồng thời tính hiện đại của hệ thống này được đánh giá có thể duy trì phù hợp được thị trường Việt Nam trong vòng 10 - 15 năm.
Hiện tại, Công nghệ thiết bị của Công ty được coi là hiện đại nhất tại Việt Nam với hệ máy ép đùn 1 trục điều khiển bằng hệ thống CNC, máy ép đùn 2 trục và dây truyền đùn Profile được tự động hoá hoàn toàn với cộng nghệ điều khiển bằng PLC.
Đặc điểm riêng biệt của hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là có khả năng sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, chỉ thay đổi phần khuôn với chi phí đầu tư thấp. Điều này rất thuận lợi cho Công ty trong việc đa dạng hoá sản phẩm mà không tốn nhiều chi phí đầu tư.
2.1.1.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC
Thanh Profile được sản xuất từ vật liệu tổng hợp uPVC, sự kết hợp giữa nhựa PVC với các chất phụ gia (chịu va đập, chống lão hóa, chống cháy, không bị phân hủy thành các thành phần dễ cháy ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao) thanh Profile được chế tạo định hình có cấu trúc dạng hộp, chia thành nhiều khoang trống có thành ngoài dày từ 2-3mm, thực hiện chức năng cách âm cách nhiệt và được lắp thép gia cường để tăng khả năng chịu lực cho bộ cửa. Những thanh Profile được liên kết cho phép hiện thực hóa thành những bộ cửa đa dạng với kích thước và kiểu dáng phù hợp với mọi kiến trúc, từ tòa nhà văn phòng tới khách sạn, khu chung cư hay biệt thự .
Phân xưởng sản xuất thanh Profile uPVC: Hiện nay bao gồm 5 dây chuyền sản xuất của CHLB Đức (dự tính sẽ tăng lên 10 dây chuyền trong năm 2009). Các dây chuyền hoàn toàn sử dụng CNC cùng với hệ thống khuôn được nhập từ các hãng hàng đầu thế giới kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý.
Dây chuyền đùn thanh Profile của Công ty được nhập khẩu từ Cộng hoà liên bang Đức với dòng công nghệ của Greiner - được đánh giá là dòng công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực sản xuất Profile.
Với thiết bị của Greiner (CHLB Đức), hệ thống làm nguội đa buồng dùng vòng nước tuần hoàn kết hợp chân không kín đảm bảo độ đồng nhất, độ cứng và chịu lực của thanh Profile đạt tối đa. Sản phẩm Profile có bề mặt bóng đẹp, chắc chắn, không bị thấm nước mưa và khả năng cách âm tuyệt đối.
Cửa được lắp ráp hoàn chỉnh với các mối ghép sắc sảo và vững bền. Với thanh Profile chất lượng cao cùng các thiết bị gia công tinh xảo của CHLB Đức, cửa thành phẩm luôn đạt tiêu chuẩn tuyệt hảo về chất lượng.
Sơ đồ 1.3 : Quy trình đùn thanh Profile
( Nguồn : Phòng kỹ thuật S.M.W )
Toàn bộ dây chuyền đùn thanh Profile được điều khiển đồng bộ, đồng tốc và tự động hoá cao. Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu gần như 100%. Năng lượng điện – khí nén - nước được tiết kiệm nhờ chu trình làm nguội tuần hoàn kín, đồng thời hạn chế tối đa khả năng ô nhiễm môi trường.
2.1.1.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows
Hộp kính được sản xuất trên dây chuyền có tính tự động hóa cao, được điều khiển bằng hệ thống máy CNC công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính có từ 1 buồng ngăn tới 3 buồng ngăn.
Ban đầu, kính được cắt theo yêu cầu kích thước của cửa, sau đó được xử lý qua hệ thống rửa sạch và sấy khô đảm bảo cho hộp kính luôn luôn trong sáng và sạch sẽ. Kết hợp với các máy phụ trợ khác (Máy cắt thanh cữ nhôm, hệ thống ép thủy lực hai tấm kính với thanh cữ nhôm, máy phun keo gắn kính) hộp kính được hút chân không và bơm khí trơ. Bên trong thanh cữ nhôm có các hạt hút ẩm tránh hiện tượng sương mù giữa các lớp kính. Ngoài ra xung quanh hộp kính còn được bao phủ một lớp keo đặc chủng có độ dày từ 10 đến 15mm nhằm không cho khí trơ lọt ra ngoài.
2.1.1.4. Sản phẩm cửa SmartWindows
Cửa SmartWindows được Công ty Nhựa Đông Á nghiên cứu sản xuất bắt đầu từ năm 2003. Đến năm 2004, Công ty quyết định đầu tư máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất sản xuất sản phẩm cửa uPVC dựa trên kết cấu cửa uPVC châu Âu kết hợp với những cải tiến kỹ thuật cho sản phẩm để phù hợp với khí hậu thời tiết và tập quán kiến trúc của người Việt .
Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC lõi thép gia cường SmartWindows trải qua ba giai đoạn chính: Trộn nguyên liệu qua phân xưởng trộn, sản xuất thanh Profile và giai đoạn cuối là sản xuất, lắp ráp cửa.
Phân xưởng sản xuất, lắp ráp cửa sổ, cửa đi và vách ngăn được đặt tại Nhà máy sản xuất SmartWindows tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi, bao gồm các máy móc sau:
Máy cưa cắt hai đầu thanh Profile từ 45o đến 90o
Máy uốn vòm khung cửa theo công nghệ uốn nhiệt không làm biến dạng cấu trúc thanh Profile
Máy cưa cắt vát hai chiều ở một đầu thanh Profile để ghép vào đố giữa chữ V
Máy cưa cắt góc lõm chữ V làm đố giữa hai thanh cái cửa
Máy phay lỗ lắp khóa
Máy Phay rãnh thoát nước
Máy hàn bốn góc hoàn toàn tự động
Máy hàn điểm các góc độ khác nhau
Máy làm sạch via góc sau khi hàn
Máy làm sạch ba via góc chữ V sau khi hàn
Máy cắt nẹp sập kính
Máy hàn ba điểm
Máy hàn bốn điểm
2.1.1.5. Quy trình sản xuất SmartWindows
CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Hoàn thiện
Lắp PKKK
Hàn-Làm sạch
Cắt
Lấy NVL
_Đóng kính
_Kiểm tra sản phẩm
_Đóng gói sản phẩm
_Lắp ráp PKKK
_Lồng gioăng
_Lấy Profile-lõi thép
_Lấy PKKK
_Lấy vật tư phụ trợ
_Hàn các thanh Profile
_Làm sạch mối hàn
_Cắt Profile-lõi thép
_Lồng lõi thép
_Khoét khoá
_Khoan khung bao
l
Các máy móc thiết bị phục vụ cho công đoạn
_Máy hàn 4 đầu
_Máy hàn 3 đầu
_Máy hàn 2 đầu
_Máy hàn 1 đầu
_Các xe đẩy chuyên dụng phù hợp với mỗi loại NVL
_Máy cắt 2 đầu
_Máy cắt lồi
_Máy cắt lõm
_Máy cắt tay
_Máy khoét khoá
_Khoan rãnh thoát nước
_Máy khoan bàn
_Thiết bị định vị khung
_Búa cao su
_Các thiết bị đóng gói
_Thiết bị định vị
_Máy khoan tay
_Máy mài PKKK
_Máy cắt PKKK
Sơ đồ 1.4 : Quy trình sản xuất cửa SmartWindows (Nguồn : Phòng kỹ thuật S.M.W)
Thuyết minh quy trình
1.Công đoạn lấy NVL
NVL bao gồm : Profile, lõi thép, KKPK, các vật tư phụ , được lấy từ các kho NVL .
2.Công đoạn cắt
Profile và lõi thép được tiến hành cắt theo kích thước của bản vẽ chi tiết bằng các thiết bị cắt .
Lõi thép được lồng vào Profile và được liên kết với nhau bằng vít tự khoan .
Tiến hành khoan rãnh thoát nước , khoan ổ khoá đối với những thanh Profile đã được ký hiệu riêng , khoan lỗ trên khung bao để định vị trí cho các loại vít nối (trường hợp phải tách khung) và các vít nở .Kết thúc công đoạn cắt .
3.Công đoạn Hàn –làm sạch
Thành phẩm của công đoạn cắt được chuyển đến các máy hàn 4 đầu , 3 đầu , 2 đầu , 1 đầu tuỳ từng trường hợp.Các thanh Profile có lõi thép được hàn lại với nhau theo quy cách thiết kế . Sau khi hàn xong được chuyển qua các thiết bị làm sạch mối hàn để làm sạch. Kết thúc công đoạn Hàn –làm sạch.
4. Công đoạn láp ráp phụ kiện kim khí
Thành phẩm sau công đoạn Hàn –làm sạch được chuyển đến khu vực lắp ráp PKKK. Tại đó sẽ tiến hành lồng các loại gioăng theo chỉ định . Sau đó sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn , qui cách của mỗi loại cửa tiến hành bắt PKKK. Kết thúc công đoạn lắp ráp phụ kiện kim khí .
5.Công đoạn hoàn thiện sản phẩm .
Sau khi l._.ắp ráp xong PKKK tiến hành lắp kính hoặc Pano vào sản phẩm . Sản phẩm hoàn thiện sẽ được bộ phận KCS kiểm tra, nếu đạt sẽ được đóng gói và dán tem KCS chuyển vào kho thành phẩm . Kết thúc.
2.1.2. Nguyên vật liệu và tính ổn định
NVL đầu vào sau khi trải qua quá trình sản xuất sẽ trực tiếp cấu thành lên sản phẩm. Đặc tính của NVL cũng được truyền lại vào sản phẩm, tạo lên đặc tính cho sản phẩm. Muốn sản xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt cần phải có NVL đầu vào chất lượng tốt. Hơn thế nữa để đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm đòi hỏi NVL đầu vào phải được cung cấp đầy đủ , kịp thời, đúng chủng loại với chất lượng tốt. Vì vậy NVL đầu vào và tính ổn định của nó có ý nghĩa hết sức quan trọng tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
NVL chính cấu thành sản phẩm cửa SmartWindows là thanh Profile. Cấu tạo của thanh Profile là dạng thanh, là sản phẩm của quá trình đùn ép bột nhựa , có mầu sắc tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm, đa số là mầu trắng. Cùng với thanh Profile , một loại NVL chính nữa của cửa SmartWindows là thanh thép gia cường . Đặc điểm chủ yếu của thanh lõi thép gia cường là dạng thanh , làm bằng thép cứng và cấu tạo tuỳ theo hình dạng của thanh Profile.
Hiện nay , nhà máy của Công ty tại KCN Hà Nam đã trực tiếp sản xuất ra NVL chính của cửa nhựa có lõi thép gia cường là thanh Profile. Việc chủ động được nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm là một lợi thế trong cạnh tranh góp phần đưa sản phẩm này vào thị trường sâu và rộng hơn.
Ngoài thanh Profile, một số kim khí phụ kiện và thanh lõi thép gia cường được nhập khẩu trực tiếp từ các nước có ngành cửa uPVC có lõi thép trên thế giới tương đối phát triển như Đức và Trung Quốc, đảm bảo chất lượng cũng như thẩm mỹ và tính đa dạng của sản phẩm này.
Các NVL phụ khác của SmartWindows bao gồm : Kính, gương, keo SA3200 , vít Inox chất lượng cao … Các đơn vị cung ứng những mặt hàng này tương đối nhiều tại thị trường nội địa , do vậy có nhiều cơ hội lựa chọn nhà cung cấp.
2.1.3. Lao động sản xuất sản phẩm
Lao động sản xuất sản phẩm luôn luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới chất lượng sản phẩm, nhất là đối với sản phẩm cần trực tiếp tới bàn tay của người công nhân như SmartWindows. Để mang lại cho khách hàng sản phẩm với chất lượng và có tính thẩm mỹ đòi hỏi đội ngũ lao động từ người kỹ sư thiết kế tới người công nhân sản xuất cửa tại nhà máy cũng như công nhân trực tiếp lắp đặt cửa tại nhà khách hàng phải có trình độ có tay nghề cao , đồng nghĩa với việc phải được trải qua đào tạo bài bản. Với phương châm lấy chất lượng làm đầu, quyết tâm tung ra thị trường sản phẩm với chất lượng cao, Nhựa Đông Á rất chú trọng vào tuyển chọn và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao , đảm bảo sản phẩm cửa không những có chất lượng cao mà có tính thẩm mỹ. Hiện tại, nhà máy sản xuất lắp ráp cửa SmartWindows có tổng cộng 145 lao động :
Bảng 1.3 : Cơ cấu lao động sản xuất SmartWindows hết 2008
(Nguồn : Phòng kế toán)
TT
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ trọng %
1
Lao động có trình độ trên đại học và cao đẳng
28
19.5
2
Lao động có trình độ trung cấp
17
12.0
3
Công nhân kỹ thuật
33
22.5
4
Lao động phổ thông khác
67
46.0
Tổng số
145
100
Công nhân sản xuất sản phẩm SmartWindows được Công ty cử đi đào tạo tại các nước có ngành cửa uPVC phát triển như Trung Quốc và Đài Loan nâng cao tay nghề. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu sản xuất sản phẩm Công ty cũng mời chuyên gia Đài Loan sang trực tiếp giảng dạy đào tạo cho công nhân . Tới nay đội ngũ lao động sản xuất cửa SmartWindows đã làm chủ được máy móc công nghệ, sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, có tính thẩm mỹ được khách hàng công nhận.
2.1.4. Tình hình tài chính
SmartWindows được sản xuất tại Công ty TNHH Một thành viên S.M.W thuộc tập đoàn Nhựa Đông Á. Vì vậy tình hình tài chính của Tập đoàn Nhựa Đông Á có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn cũng như khả năng cạnh tranh của SmartWindows trên thị trường.
Bảng 1.4: Bảng Cân Đối Kế Toán Tóm Tắt 2008
(Nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán 2008)
(Đơn vị : Nghìn đồng)
STT
Nội Dung
01/01/2008
31/12/2008
Chênh lệch
Trị số
%
I
Tài sản ngắn hạn
98.688
82.064
(16.624)
- 16,84
II
Tài sản dài hạn
94.617
132.561
37.944
40,10
III
Tổng tài sản
193.305
214.625
21.320
11,03
IV
Nợ ngắn hạn
67.070
90.848
23.778
35,45
V
Nợ dài hạn
14.062
17.687
3.625
25,78
VI
Vốn chủ sở hữu
112.173
106.090
(6.083)
-5,42
VII
Tổng nguồn vốn
193.305
214.625
21.320
11,03
Bảng 1.5 : Các Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản
TT
Chỉ Tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2007
1
Cơ cấu tài sản
%
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
Tài sản ngăn hạn/Tổng tài sản
62%
38%
49%
51%
2
Cơ cấu nguồn vốn
%
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
Vốn CSH /Tổng nguồn vốn
50,5%
49,5%
42%
58%
3
Khả năng thanh toán
lần
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán hiện hành
0,6
0,9
1,06
1,47
4
Tỷ suất lợi nhuận
%
Tỷ suất LNST/ Tổng TS
Tỷ suất LNST/ Doanh thu thuần
Tỷ suất LNST/ NV Chủ sở hữu
2%
3%
5%
6%
9%
11%
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 2 năm 2007-2008:
Bảng 1.6 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Trị số
%
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
60.974
27.104
67.070
51.517
26.837
90.848
-9.457
-267
23.778
-15,51
-0,99
35,45
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
21.008
-12.494
-33.502
Bảng 1.7 : VLĐ thường xuyên
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Trị số
%
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
94.617
112.173
14.062
132.561
106.090
17.687
37.944
-6.083
3.625
40,10
-5,42
25,78
VLĐ thường xuyên
31.618
-8.784
-40.402
Bảng 1.8 : Vốn bằng tiền
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
VLĐ thường xuyên
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
31.618
21.008
-8.784
-12.494
-40.402
-33.502
Vốn bằng tiền
10.610
3.710
-6.900
Nhận xét :
Năm 2007 VLĐ thường xuyên là 31,618 tỷ đồng cho thấy nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của công ty là tốt và TSCĐ của công ty được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Bên cạnh đó nhu cầu VLĐ thường xuyên là 21,008 tỷ đồng cho thấy tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn, doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch là 21,008 tỷ đồng. VLĐ thường xuyên > nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một lượng bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền là 10,610 tỷ đồng.
Năm 2008 Vốn lưu động thường xuyên là -8,784 tỷ đồng cho thấy nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ cho tài sản cố định doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho phần chênh lệch làm cho nợ ngắn hạn tăng cao. Điều này là do trong năm công ty đã đầu tư dài hạn quá nhiều vào xây dựng cơ bản . Được thể hiện trong cơ cấu tài sản , tài sản cố định chiếm 62%. Nợ phải trả chiếm 50,5% Tổng nguồn vốn. Tình hình cho thấy khả năng thanh toán của công ty là không tốt cần được cải thiện trong năm 2009. Đồng thời nhu cầu VLĐ là -12,494 tỷ đồng điều này là dễ hiểu vì nợ ngắn hạn trong kỳ đã tăng 23,778 tỷ đồng tương ứng 35,45% so với năm 2007. Tuy nhiên VLĐ > nhu cầu VLĐ cho nên tiền mặt vẫn dương một lượng là 3,71 tỷ đồng. Giải pháp trong năm 2009 là tăng cường vay dài hạn , giải phóng hàng tồn kho và giản đầu tư dài hạn.
2.2. Thực trạng các yếu tố cạnh tranh của SmartWindows
2.2.1. Yếu tố cạnh tranh về giá
Về chí phí sản xuất
Hoạt động sản xuất SmartWindows được kiểm soát chi phí nghiêm ngặt thông qua kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất. Hàng tháng bộ phận kế toán lập báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất, báo cáo này được luân chuyển qua nhiều cấp khác nhau nhằm đảm bảo mọi cấp quản lý đều kiểm soát được tình hình chung và kịp thời điều chỉnh nếu có phát sinh lớn về chi phí.
Quy trình sản xuất cửa được thiết lập chặt chẽ và cụ thể , đồng bộ, bảo đảm thực hiện công việc chính xác ở mọi khâu ngay từ ban đầu để ngăn ngừa phát sinh các sai sót, hư hỏng. Ngoài ra, bằng các biện pháp hợp lý hoá các công đoạn sản xuất nên giảm thiểu được tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cũng như phế liệu phát sinh. Hơn nữa, dây chuyền sản xuất cửa SmartWindows được đầu tư là rất hiện đại cho nên mức tiêu hao nguyên liệu cho mỗi đơn vị là rất thấp. Những sản phẩm hỏng, phế liệu nhựa phát sinh được tận dụng triệt để thông qua quy trình tái chế, chế tạo bột từ những sản phẩm này và đưa bột nhựa tái chế trở lại quy trình sản xuất theo một tỷ lệ nhất định đảm bảo những tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm.
Hơn nữa, nguyên liệu chính sản xuất cửa SmartWindows là thanh Profile được công ty đầu tư nhà máy sản xuất. Việc tự chủ được nguyên vật liệu chính làm cho chi phí sản xuất của SmartWindows hiện nay được đánh giá là thấp hơn 5-15% so với các sản phẩm khác trên thị trường, tạo điều kiện cho Công ty cạnh tranh về giá bán sản phẩm.
Về giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là công cụ cạnh tranh chính của sản phẩm trên thị trường.Việc chủ động được nguồn nguyên vật liệu thông qua việc dự trữ nguyên liệu, sản xuất bán thành phẩm, tiết kiệm tối đa những tiêu hao trong quy trình sản xuất, sản phẩm của công ty luôn ổn định được giá bán trong điều kiện thị trường đang tăng giá. Tuy vậy, Công ty không định giá bán sản phẩm thấp để cạnh tranh với các đối thủ mà kết hợp giữa giá cả - chất lượng, thông qua việc tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng cuờng được năng lực cạnh tranh của mình. Sau đây là báo giá cửa mới nhất của SmartWindows và Eurowindow dùng để tham khảo:
Ghi chú :
Giá trên chưa bao gồm 10% thuế GTGT
Diện tích cửa = chiều cao(h) x Chiều rộng(w)
Giá trên bao gồm chi phí vận chuyển và lắp đặt đối với các công trình thuộc phạm vi Hà Nội.
Báo giá trên dùng để tham khảo và tính giá sơ bộ , báo giá chính thức sẽ được tính chi tiết theo thiết kế cửa của Công trình
Kính đơn trong báo giá là kính Việt Nhật 5mm , hộp kính trong báo giá là hộp kính tiêu chuẩn 5+9+5mm và 5+6+5mm.
Giá bán 1 bộ cửa = (diện tích cửa) x (đơn giá/m2) + Giá KKPK
Bảng 1.9 : Bảng giá cửa uPVC có lõi thép gia cường – SmartWindows
(Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2009 đến khi có bảng giá mới)
(Bao gồm cả phần khung cánh và khuôn cửa)
TT
Mẫu sản phẩm
Kích thước cửa (mm)
Đơn giá(VNĐ/m2)
Chiều cao
Chiều rộng
Kính đơn
Hộp kính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Vách kính cố định
Cửa sổ 2 cánh-mở trượt
Cửa sổ 1 cánh – mở quay vào trong (hoặc quay lật)
Cửa sổ 2 cánh _ Mở quay vào trong (hoặc quay lật)
Cửa sổ 1 cánh-mở quay ra ngoài(mở hất ra ngoài)
Cửa sổ 2 cánh-mở quay ra ngoài
Cửa đi ban công 1 cánh
Cửa đi chính 2 cánh
Cửa đi thông phòng 1 cánh
Cửa đi 2 cánh – mở trượt
Cửa sổ chớp cố định
1000-1500
600-1600
400-1800
400-1800
400-1800
400-1800
1800-2300
1800-2300
1800-2300
1900-2300
400-1400
1000-1500
1000-1800
400-1000
800-1800
400-1000
800-1800
700-1100
1400-1900
700-1100
1000-1800
300-1000
814.000
1.076.000
1.213.000
1.213.000
1.213.000
1.213.000
1.272.000
1.272.000
1.272.000
1.186.000
1.050.000
1.114.000
1.376.000
1.513.000
1.513.000
1.513.000
1.513.000
1.572.000
1.572.000
1.572.000
1.486.000
Bảng 1.10 : Báo giá cửa các hệ sản phẩm của eurowindow
STT
Loại sản phẩm
Kích thước (mm)
eurowindow
asiawindow
vietwindow
Rộng (h)
Cao (w)
Kính đơn(vnd/m2)
Kính hộp(vnd/m2)
Kính đơn(vnd/m2)
Kính hộp(vnd/m2)
Kính đơn(vnd/m2)
Kính hộp(vnd/m2)
PHẦN CỬA SỔ
1
2
3
4
Cửa sổ 2 cánh mở trượt
1000
1200
1400
1600
1000
1200
1400
1600
2.105
1.812
1.599
1.437
2.439
2.129
1.903
1.731
1.958
1.684
1.487
1.338
2.282
1.994
1.786
1.627
1.548
1.345
1.198
1.085
1.876
1.659
1.500
1.378
1
2
3
4
Cửa sổ 2 cánh mở quay vào trong
1000
1200
1400
1600
1000
1200
1400
1600
2.785
2.378
2.083
1.860
3.108
2.687
2.381
2.148
2.174
1.864
1.639
1.470
2.481
2.158
1.924
1.747
1.861
1.607
1.422
1.282
2.194
1.924
1.727
1.577
1
2
3
4
Cửa sổ 1 cánh mở quay vào trong
500
600
700
800
1000
1200
1400
1600
2.903
2.515
2.211
1.979
3.238
2.811
2.498
2.258
2.348
2.016
1.775
1.592
2.639
2.298
2.049
1.860
2.076
1.792
1.585
1.427
2.455
2.151
1.926
1.755
1
2
3
4
Cửa sổ 2 cánh mở quay ra ngoài
1000
1200
1400
1600
1000
1200
1400
1600
2.552
2.177
1.906
1.703
2.874
2.484
2.203
1.990
2.234
1.917
1.688
1.514
2.540
2.212
1.973
1.791
1.883
1.626
1.439
1.297
2.221
1.947
1.747
1.595
HỆ CỬA ĐI
1
2
3
4
5
6
7
8
Cửa đi 1 cánh mở quay dùng kính toàn bộ
700
700
700
700
900
900
900
900
1800
2000
2200
2400
1800
2000
2200
2400
2.465
2.404
2.354
2.313
2.142
2.078
2.025
1.982
2.749
2.685
2.633
2.590
2.423
2.355
2.300
2.254
2.160
2.107
2.064
2.028
1.876
1.821
1.776
1.738
2.418
2.363
2.318
2.281
2.134
2.077
2.030
1.990
1.759
1.719
1.687
1.660
1.540
1.498
1.463
1.435
2.033
1.992
1.958
1.929
1.814
1.768
1.731
1.700
1
2
3
4
5
6
7
8
Cửa đi 2 cánh mở quay dùng kính toàn bộ
1400
1400
1400
1400
1800
1800
1800
1800
1800
2000
2200
2400
1800
2000
2200
2400
2.286
2.218
2.163
2.117
2.003
1.934
1.877
1.830
2.584
2.514
2.456
2.408
2.295
2.222
2.162
2.112
1.959
1.905
1.860
1.823
1.720
1.664
1.618
1.579
2.233
2.176
2.130
2.091
1.991
1.932
1.883
1.843
1.648
1.606
1.571
1.542
1.454
1.409
1.373
1.342
1.941
1.895
1.858
1.827
1.741
1.693
1.654
1.621
1
2
3
4
5
6
7
8
Cửa đi 2 cánh mở trượt
1400
1400
1400
1400
1600
1600
1600
1600
1800
2000
2200
2400
1800
2000
2200
2400
2.150
2.096
2.051
2.014
1.994
1.939
1.893
1.855
2.379
2.325
2.281
2.245
2.220
2.165
2.120
2.083
1.535
1.494
1.461
1.434
1.431
1.390
1.357
1.329
1.817
1.777
1.744
1.717
1.706
1.665
1.632
1.604
1.218
1.187
1.162
1.141
1.124
1.110
1.085
1.063
1.508
1.477
1.452
1.430
1.424
1.393
1.366
1.345
HỆ VÁCH KÍNH
1
2
3
4
Vách kính
500
1000
1000
1500
1000
1000
1500
2000
2.041
1.445
1.246
949
2.423
1.772
1.556
1.229
1.790
1.280
1.110
854
2.168
1.603
1.415
1.131
1.427
1.041
913
718
1.810
1.370
1.223
999
1
2
3
4
Vách kính có đố cố định
1000
1500
1000
1500
1000
1000
2000
2000
2.193
1.850
1.678
1.335
2.640
2.262
2.073
1.711
1.790
1.524
1.390
1.135
2.242
1.938
1.786
1.489
1.413
1.218
1.121
928
1.870
1.639
1.524
1.290
Nhận xét : So với giá của sản phẩm cạnh tranh chính là eurowindow thì giá của SmartWindow thấp hơn. Tính cạnh tranh về giá của SmartWindows là cao.
2.2.2. Yếu tố cạnh tranh về sản phẩm
2.2.2.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm. Với phương phương châm “ uy tín khởi nguồn từ chất lượng ”, SmartWindows luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng cao. Doanh nghiệp đã tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 tại tất cả các bộ phận trực thuộc. Các khâu sản xuất đều có bộ phận KCS kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm trong từng giai đoạn sản xuất và lắp ráp. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2002 được thực hiện một cách nghiêm ngặt , thống nhất. Toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh được quản lý chặt chẽ từ lúc đưa nguyên vật liệu vào đến lúc sản xuất ra sản phẩm và cung ứng cho khách hàng. Tất cả cán bộ công nhân viên của công ty chịu trách nhiệm của mình như tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của khách hàng.
Hàng năm Công ty đều tiến hành kiểm tra đánh giá nội bộ và đề ra các điểm lưu ý khắc phục cải tiến cho cả hệ thống . Kết quả kiểm tra chất lượng trong 3 năm gần đây : Qua công tác kiểm tra chất lượng từ năm 2003 đến nay doanh nghiệp đều đạt theo yêu cầu đề ra.
Sản phẩm SmartWindows ngoài những đặc tính quý báu của cửa uPVC có lõi thép gia cường , công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của cơ sở. Với thanh Profile được sản xuất ra dùng làm nguyên liệu chính của cửa SmartWindows theo TCCS 01:2007/ĐA. Hiện nay SmartWindows được đánh giá cao về chất lượng trên thị trường.
2.2.2.2. Mẫu mã chủng loại sản phẩm
Sản phẩm cửa nhựa uPVC ngoài giá trị sử dụng còn có tác dụng trang trí làm tăng giá trị thẩm mỹ cho ngôi nhà. Chính vì vậy sự đa dạng về thiết kế , mẫu mã, chủng loại sản phẩm là rất quan trọng. Để thu hút được khách hàng đòi hỏi công ty phải cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn phong phú hấp dẫn, có tính thẩm mỹ cao. Sự đa dạng về mẫu mã chủng loại sản phẩm rất có ý nghĩa trong việc cạnh tranh thu hút khách hàng.
Sản phẩm SmartWindows gồm các chủng loại cửa sau đây :
Vách kính cố định
Cửa sổ 2 cánh - mở trượt
Cửa sổ 1 cánh - mở quay vào trong (hoặc quay lật)
Cửa sổ 2 cánh - mở quay vào trong (hoặc quay lật)
Cửa sổ 1 cánh - mở quay ra ngoài (hoặc mở hất ra ngoài)
Cửa sổ 2 cánh - mở quay ra ngoài
Cửa đi ban công 1 cánh (cửa đi chính)
Cửa đi chính 2 cánh
Cửa đi thông phòng 1 cánh
Cửa đi 2 cánh – mở trượt
Cửa sổ chớp cố định
Mỗi chủng loại lại có một số mẫu mã khác để khách hàng lựa chọn. Để tăng tính thẩm mỹ cho cửa uPVC Công ty cũng đã đầu tư dây chuyền dán Laminate tạo vân gỗ , màu trên bề mặt thanh Profile. Tuy nhiên so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì SmartWindows còn ít chủng loại sản phẩm và mẫu mã cũng không đa dạng .
2.2.2.3. Nhãn hiệu sản phẩm
Ngay từ khi đưa sản phẩm ra thị trường Công ty đã rất chú trọng xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm cửa uPVC. Công ty đã tiến hành đăng ký nhãn hiệu thương mại cho sản phẩm SmartWindows.
Tên nhãn hiệu : SmartWindows
Dấu hiệu :
Thời gian đăng ký : 10 năm kể từ năm 2006
Giấy chứng nhận số : Số chứng nhận 75374
2.2.3. Yếu tố cạnh tranh về phân phối và bán hàng
2.2.3.1. Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối
Kênh phân phối và bán hàng là con đường đưa sản phẩm tới với người tiêu dùng. Ở đó người tiêu dùng sẽ tiếp xúc tìm hiểu thông tin về sản phẩm từ đó đưa ra quyết định của mình. Kênh phân phối và bán hàng phải đảm bảo để sản phẩm tới với người tiêu dùng nhanh nhất , dễ dàng nhất với chi phí thấp nhất. Điều này đòi hỏi phải thiết lập được hệ thống kênh phân phối và bán hàng rộng khắp hoạt động với hiệu quả cao. Kênh phân phối và bán hàng tốt sẽ làm gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Nhận thức được sự quan trọng của hệ thống kênh phân phối và bán hàng Công ty rất chú trọng vào thiết lập hệ thống này. Công ty đã ban hành quy chế cửa hàng bán sản phẩm từ nhiều năm nay và đang áp dụng rất hiệu quả . Bên cạnh đó , công ty vẫn không ngừng cải tiến , hoàn thiện quy chế này để phục vụ các khách hàng và các cửa hàng và các cửa hàng ngày càng tốt hơn. Hệ thống cửa hàng phân phối do công ty trực tiếp quản lý đang vận hành rất tốt, hiện nay công ty đang có hơn 300 cửa hàng đại lý bán sản phẩm.
Sơ đồ 1.5 - Mạng lưới phân phối của Công ty CPTĐ Nhựa Đông Á
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
Showroom
Đại lý cấp 1
Dự án
Khách hàng riêng lẻ
Đại lý cấp 2
Bán hàng trực tiếp
Công ty đang tiến hành xây dựng hệ thống mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước, hiện nay tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An … Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua 4 kênh phân phối :
Cửa hàng đại lý bán sản phẩm - Kênh phân phối chính của công ty (Đại lý, các công ty tư vấn thiết kế, các nhà thầu xây dựng)
Khách hàng riêng lẻ - là các cá nhân đến mua hàng trực tiếp tại Showroom.
Dự án – Thông qua việc đấu thầu các công trình xây dựng, Đông Á đã cung cấp tới các Công ty, tổ chức với quy mô lớn.
Kênh bán hàng trực tiếp – Nhân viên kinh doanh của công ty trực tiếp tìm kiếm khác hàng không thông qua các showroom và đại lý.
Hệ thống Showroom
Showroom 01 : 16 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội
Showroom 02 : Số 239 Xã Đàn-P.Nam Đồng-Q. Đống Đa- Hà Nội
Showroom 03 : Số 493 Ngô Quyền – Q. Sơn Trà – TP Đà Nẵng
Showroom 04 : Số 304G – Lý Thường Kiệt – P6. Q.Tân Bình – HCM
Showroom 05 : Số 126 Kinh Dương Vương – P13- Q6 – TP. HCM
Để khuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm, công ty luôn có chế độ ưu đãi đặc biệt theo doanh số bán hàng : Các đại lý được hưởng hoa hồng môi giới khi giới thiệu cho Công ty ký hợp đồng với các khách hàng lớn; khi tiêu thụ với khối lượng lớn , đại lý được hưởng chiết khấu; các đại lý đạt chỉ tiêu kế hoạch được tổ chức đi nghỉ mát , thưởng bằng tiền, hiện vật …
Với đặc thù sản phẩm nhựa dùng trong công nghiệp xây dựng và trang trí nội thất nhẹ nhưng cồng kềnh nên chi phí vận chuyển tương đối cao, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty khi đi tiêu thụ ở xa địa bàn Hà Nội đặc biệt trong tình hình giá xăng dầu trên thế giới đang biến động mạnh. Do vậy , thị trường tiêu thụ của Công ty hiện tập trung chủ yếu ở khu vực Nghệ An trở ra. Công ty hiện đang đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm tại các tỉnh miền Trung và miền Nam thông qua việc triển khai xây dựng các nhà máy và mạng lưới tiêu thụ tại 2 khu vực này, tiến tới hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc.
2.2.3.2. Cạnh tranh về bán hàng
Sơ đồ 1.6 : Quy trình tiếp nhận thông tin và bán hàng với SmartWindows
1
TIẾP NHẬN THÔNG TIN
TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
Phòng Kinh doanh SMW
2
KHẢO SÁT TƯ VẤN
NVKD, Bộ phận kỹ thuật
3
YÊU CẦU THIẾT KẾ
NVKD, Bộ phận kỹ thuật
4
BÁO GIÁ
Bộ phận tính giá
5
KHẢO SÁT KIỂM TRA
NVKD, Bộ phận kỹ thuật
6
KÝ HỢP ĐỒNG
NVKD, CQL + Khách hàng
7
YÊU CẦU SẢN XUẤT
NVKD, Phòng kế toán, Admin
8
KHO
Thủ kho
9
YÊU CẦU LẮP ĐẶT
NVKD, Phòng kế toán
LẮP ĐẶT
10
THAY ĐỔI
NVKD, Đội thi công lắp đặt
11
NGHIỆM THU BÀN GIAO
NVKD, Khách hàng - tổ lắp đặt
Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
Để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, công ty áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau cho từng nhóm đối tượng : Với khách hàng là hộ gia đình sẽ đặt cọc 70% giá trị hợp đồng, còn với khách hàng dự án là 50% giá trị hợp đồng. Phần còn lại sẽ thanh toán ngay khi kí biên bản bàn giao sản phẩm.
Sau khi lắp đặt, khách hàng sẽ được nhân viên công ty hướng đẫn chi tiết cách sử dụng và bảo quản sản phẩm. Công ty cũng cam kết bảo hành sản phẩm trong các trường hợp :
Các bộ phận vẫn trong thời hạn bảo hành quy định
Phần khung có hiện tượng công vênh , biến màu.
Thời gian bảo hành : 5 năm với Profile và hộp kính, 3 năm với kim khí phụ kiện , tính từ khi kí biên bản bàn giao.
Nhìn chung các dịch vụ bán và sau bán hàng của SmartWindows được khách hàng đánh giá cao.
2.2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp có tác dụng truyền thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, có tác động mạnh tới quyết định mua của khách hàng. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là công cụ cạnh tranh không thể thiếu khi tung sản phẩm ra thị trường.
Quảng cáo
Thời gian qua Nhựa Đông Á tham gia quảng cáo sản phẩm trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, kênh truyền hình, tổ chức gắn các bảng hiệu ngoài trời. Công ty cũng đã giới thiệu sản phẩm và thương hiệu thông qua việc tham gia nhiều chương trình hội chợ thương mại trong nước và quốc tế. Đặc biệt các hội chợ hàng tiêu dùng như : Hội chợ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao , Sao Vàng Đất Việt, Hội chợ VietBuildings … nhằm quảng bá thương hiệu rộng rãi .
Quan hệ công chúng
Nhựa Đông Á tham gia tài trợ cho rất nhiều trương trình truyền hình như Chương trình bản tin tài chính, đuổi hình bắt chữ , hãy chọn giá đúng, chắp cánh thương hiệu, Làm giàu không khó…Đặc biệt trong năm 2009 công ty quyết định tài trợ chính cho chương trình “Con đường doanh nhân ” sẽ được phát sóng chính thức trên kênh Hà Nội 1 – Đài truyền hình Hà Nội với thời lượng 52 chương trình/ 52 tuần.
Khuyến mại
Nhằm kích thích tiêu thụ , định kỳ công ty cũng có rất nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn. Từ 27/04/2009 đến 27/06/2009 Công ty áp dụng chương trình khuyến mại trên toàn quốc : “ Mừng khánh thành nhà máy SmartWindows tại HCM ” , cho mọi khách hàng ký hợp đồng trực tiếp không qua đại lý :
Dành tặng 5 nhẫn kim cương hiệu Doji trị giá 1.500 USD cho 5 khách hàng ký hợp đồng đầu tiên với đơn hàng từ 150 triệu đồng trở lên.
Dành tặng 10 tivi LCD 32 inch Full HD LG 32LG8FR trị giá 8.890.000 VND cho 10 khách hàng ký hợp đồng đầu tiên với đơn hàng từ 80 triệu đồng trở lên.
Dành tặng 20 sản phẩm : Hoặc Bình nước Sơn Hà 2000L (phi 1308) bồn đứng hoặc máy năng lượng mặt trời Sơn Hà 180 lít cho 20 khách hàng ký hợp đồng đầu tiên với đơn hàng 50 triệu trở lên (trị giá sản phẩm là hơn 7 triệu)
3. Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của SmartWindows trong thời gian qua
3.1. Những kết quả đạt được và lợi thế của công ty
3.1.1. Những kết quả đạt được
3.1.1.1. Doanh thu, thị phần của SmartWindows ngày càng tăng
Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trên thị trường nhưng với sự đầu tư mạnh mẽ cùng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường hợp lý, tới nay SmartWindows đã có chỗ đứng trên thị trường. Doanh thu và thị phần của SmartWindows trên thị trường tăng trưởng mạnh trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2005 – 2008 trung bình đạt 120%/ Năm. Đây là tốc độ tăng trưởng rất cao về doanh thu cho thấy kết quả trong cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về doanh thu , thị phần của SmartWindows trên thị trường cũng được cải thiện đáng kể, từ chỗ là doanh nghiệp mới tham gia thị trường năm 2005 tới nay SmartWindows đã chiếm khoảng 15% thị phần toàn quốc. Với kế hoạch mở rộng thị trường vào Miền Trung và Miền Nam, Công ty phấn đấu tăng trưởng doanh thu đạt trên 60%/ năm tới 2010 thị phần của SmartWindows sẽ chiếm khoảng 36%.
Biểu đồ 1.3 : Tăng trưởng doanh thu SmartWindows giai đoạn 2005-2008
(Nguồn : số liệu phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 1.4 : Thị phần của SmartWindows trên thị trường năm 2008 (Ước tính)
3.1.1.2. Uy tín chất lượng sản phẩm SmartWindows
Chất lượng của SmartWindows được đánh giá cao trên thị trường . Điều này thể hiện qua các giải thưởng , danh hiệu đạt được như :
Huy chương vàng hội chợ triển lãm ISO-chìa khoá hội nhập 2005
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2008
Cúp Vàng Vietbuild 2007 và 2008…
Và rất nhiều danh hiệu khác do người tiêu dùng bình chọn cho thấy uy tín của sản phẩm SmartWindows đối với khách hàng.
3.1.2. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows
Lợi thế về chi phí sản xuất
Do tự sản xuất được NVL chính thanh Profile , kết hợp với hệ thống kiểm soát chi phí hiệu quả cho nên chi phí sản xuất của SmartWindows hiện được đánh giá là thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường từ 5-15% đồng thời chất lượng vẫn được đánh giá cao. Đây có thể nói là lợi thế lớn nhất trong cạnh tranh của sản phẩm SmartWindows.
Uy tín thương hiệu Nhựa Đông Á
Thương hiệu Nhựa Đông Á được quảng bá rộng rãi trong thời gian dài . Hiện nay thương hiệu của Tập đoàn Nhựa Đông Á đã có chỗ đứng trong tâm trí khách hàng. Vì vậy các sản phẩm của Tập đoàn nói chung và SmartWindows nói riêng được khách hàng dễ chấp nhận và đánh giá cao. Đây là lợi thế mà các đơn vị nhỏ , mới xâm nhập thị trường không thể có được, phải xây dựng thương hiệu từ đầu.
Lợi thế về quy mô
Ngày 22/4/2009, Công ty đã khánh thành đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất SmartWindows thứ hai tại Khu công nghiệp Tân Tạo TP. Hồ Chí Minh, nhà máy gồm 10 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế 42.000 m2/ năm. Kết hợp với nhà máy SmartWindows tại Ngọc Hồi có công suất 150.000 m2/ năm, tổng công suất hiện tại đạt 192.000 m2/ năm. Thời gian tới Nhựa Đông Á sẽ tiếp tục đầu tư nhà máy sản xuất SmartWindows tại TP Đà Nẵng. Công suất sản xuất cửa hàng năm là rất lớn. Điều này giúp SmartWindows đạt được lợi thế về quy mô và tận dụng được kinh nghiệm sản xuất.
3.2. Những tồn tại trong cạnh tranh và nguyên nhân
3.2.1. Những tồn tại trong cạnh tranh
Bên cạnh những lợi thế có được sản phẩm SmartWindows cũng tồn tại một số nhược điểm làm hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như :
Hạn chế về chủng loại mẫu mã sản phẩm
Hạn chế trong hệ thống phân phối
Hạn chế trong trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp
3.2.1.1. Hạn chế về mẫu mã sản phẩm
Mẫu mã chủng loại sản phẩm cửa SmartWindows nhìn chung khá đa dạng cho khách hàng lựa chọn và phù hợp với nhiều thiết kế không gian công trình. Tuy nhiên so với sự đa dạng mẫu mã cửa của các đơn vị trên thị trường hiện nay thì mẫu mã chủng loại SmartWindows ít hơn . Cụ thể như sau :
Về hệ cửa đi và cửa sổ chỉ có một số thiết kế thông thường 1và 2 cánh trong khi đó các đơn vị khác có cửa đi 3 và 4 cánh với nhiều thiết kế đa dạng.
Thiếu một số loại cửa như : cửa sổ , cửa đi mở quay vào trong giấu khung kính; Cửa sổ mở quay , lật và mở song song; Cửa đi xếp trượt …
Thiếu các sản phẩm có thể đi kèm làm tăng thẩm mỹ và bảo vệ an toàn cho cửa như cửa cuốn bảo vệ bên ngoài và lưới sắt trang trí bảo vệ.
Hạn chế về mẫu mã chủng loại cửa làm ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh của SmartWindows cần phải được khắc phục trong thời gian tới.
3.2.1.2. Hạn chế trong hệ thống kênh phân phối
Thực trạng hệ thống kênh phân phối đã được đề cập ở trên. Nhìn chung hệ thống phân phối còn tồn tại hạn chế làm cản trở khả năng cạnh tranh của SmartWindows. Hệ thống phân phối còn hẹp và chủ yếu tập trung ở phía Bắc. Hệ thống phân phối ở phía Nam còn rất hạn chế làm ảnh hưởng tới khả năng xâm nhập thị trường phía Nam của SmartWindows. Trong khi đó Eurowindow có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước điều này làm giảm sức cạnh tranh của SmartWindows. Cần mở rộng hệ thống phân phối trong thời gian tới cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh phân phối.
3.2.1.3. Hạn chế trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Thời gian qua Công ty có khá nhiều hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Tuy nhiên do đầu tư còn ít và dàn trải cho nên hiệu quả của hoạt động này là không cao và không gây được ấn tượng với khách hàng và không có tác dụng nhiều trong việc gia tăng doanh số tiêu thụ. Trong khi các doanh nghiệp khác trên thị trường như Eurowindow có hoạt động xúc tiến hỗn hợp rất hiệu quả gây được ấn tượng với khách hàng. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp rất quan trọng với việc cạnh tranh trên ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22068.doc