MỤC LỤC
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châu 9
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006) 13
Bảng 2 : Báo cáo tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu 14
Bảng 3: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu 15
Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu. 21
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bột canh 22
Biểu đồ 2: biểu đồ so sánh sản lượng bột canh của một số công ty 23
Biểu đồ 3: Thị phần sản ph
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm bột canh của một số công ty 24
Bảng 4: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh 27
Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường 29
Bảng 6: Định mức nguyên vật l tấn bột canh iốt 30
Bảng 7: Sản lượng bột canh tiêu thụ 2003-2006 32
Bảng 8:Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu trên thị trường hịên nay(từ T7/2006) 35
Sơ đồ 3: sơ đồ kênh phân phối sản phẩm bột canh công ty CP Bánh kẹo Hải Châu 38
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ lâu, dù mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu, trong thời gian dài không tạo ra được lợi thế cạnh tranh ắt sẽ đứng bên bờ vực đóng cửa hay bị thị trường đào thải. Ngay cả đối với những doanh nghiệp đã giành thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh tranh hiện tại thì cũng rất có thể bị thất bại trong tương lai nếu không chủ động nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một công ty mới cổ phần tuy đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Nhưng cũng giống như bất kỳ một công ty nào, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn rất cần thiết.
Tất cả các sản phẩm của công ty đều cần có những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nó trên thị trường. Tuy nhiên trong một phạm vi hẹp, để đảm bảo bài viết có chất lượng và không mang tính chung chung, em xin chỉ đề cập đến vấn đề: nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.
Bài viết tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức và thời gian thực tập cũng như thời gian viết bài vì vậy bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong được sự góp ý, hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và cơ quan nơi em thực tập.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Thông tin chung về công ty
1. tên công ty
-Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
-Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
- Tên viết tắt: hachaco.jsc
2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520
- Email: pkhpt@fpt.vn
-Website:
-Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 01.001141184-1
3. Loại hình doanh nghiệp
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công Ty Mía Đường 1 – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông Thôn.
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu kinh doanh một số ngành và lĩnh vực sau:
- Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biến các loại thực phẩm khác.
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng.
II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1. Giai đoạn 1 (1965-1975)
Ngày 2/9/1965 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai phía Đông Nam thành phố Hà Nội. Khi thành lập nhà máy có ba phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến 3 tấn/1 ca.
- Phân xưởng kẹo với hai dây chuyền sản xuất, công suất từ 1,5 tấn/1 ca
- Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất công suất 2,5 tấn/1 ca
1972, nhà máy tách phân xưởng sản xuất kẹo sang nhà máy miến Tương Mai và sau này là nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng trong thời kỳ này, nhà máy có thêm sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực của Liên Xô (cũ), xây dựng một dây chuyền thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ và chức năng của nhà máy trong giai đoạn này là tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu cho chiến tranh và nhu cầu khác
2. Giai đoạn 2 (1976-1990)
- Đất nước được giải phóng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 1976: sát nhập với nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn, nhà máy có thêm hai phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột trẻ em, công suất phân xưởng sữa đậu nành là 2 - 2,5 tấn /ngày. Do hai loại sản xuất này kinh doanh không có hiệu quả nên nhà máy đã chuyển sang sản xuất bột canh, sản phẩm truyền thống của nhà máy
- 1978: Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm điều động về bốn dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền công suất 2,5 tấn/1 ca từ công ty Sam Hoa (T.P Hồ Chí Minh). Đây là thiết bị cũ của Nhật Bản cho nên hoạt động không hiệu quả, đến tháng 11 năm 1989 thì ngừng hẳn
- 1982: nhà máy thanh lý sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực bổ sung hai lò thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này là thực hiện các kế hoạch cấp trên và đầu vào đầu ra được Nhà nước đảm bảo. Nhưng nhà máy cũng gặp phải những khó khăn như:
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu.
+ Sự hạn chế về trình độ quản lý kinh tế của cán bộ và công nhân viên.
3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000)
-1990: nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công xuất 2000 lít /ngày, dây chuyền do nhà máy tự lắp đặt nên thiếu tính đồng bộ, công nghệ lạc hậu. Bên cạnh đó, sản phẩm sản xuất ra phải chịu thuế suất cao, năng suất thấp, không đem lại hiệu qủa kinh tế, nên đến năm 1996 phải ngừng hoạt động.
-1991: nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công suất 2,12 tấn/1 ca. Sản phẩm này đã phần nào đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và là một trong những sản phẩm chủ đạo của nhà máy.
-1995: Công ty bánh kẹo Hải Châu liên doanh với Bỉ và thành lập Công ty liên doanh sản xuất sôcôla, 70% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho xuất khẩu.
-1996: Công ty lắp đặt hai dây chuyền sản xuất kẹo của Cộng hoà liên bang Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng ,công suất 2400 kg /ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm, công suất 3000 kg /ca
Cũng trong năm này Công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh iốt vào trong sản xuất.
-1998: Công ty đầu tư và mở rộng công suất dây chuyền sản xuất của Đài Loan lên gấp đôi.
- 1998- 1999: nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên 3,2 tấn/ca , đầu tư dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng kẹo và một số thiết bị khác .
4. Giai đoạn 4 (2000 - nay)
- 2001: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nâng gấp đôi dây chuyền sản xuất bánh kem xốp về mặt năng suất.
- 2000-2001: đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền là 7 tỷ đồng làm tài sản của công ty tăng lên hơn 90 tỷ đồng.
- 2002-2003: công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp của Hà Lan với công suất 2,2 tấn /ca.
- Từ ngày 1/1/2005: công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần hoá và chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển.
III.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng của công ty ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh
1.Nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006)
Trong đó :
Chuyên viên, kỹ sư (trình độ đại học) : 123 người.
Cao đẳng, kỹ thuật: 74 người
Công nhân kỹ thuật: 89 người
Phổ thông trung học: 518 người
2. Vốn
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu. Hiện nay số vốn pháp định của công ty là 30 tỷ đồng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châđại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng đầu tư XDCB
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kinh doanh thị trường
XN quy kem xốp
XN bánh cao cấp
XN gia vị TP
XN kẹo
Chi nhánh HNội
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP.HCM
u
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
- Cấp công ty
- Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến_chức năng.
Hội đồng quản trị:
Điều hành mọi hoạt động của công ty và ra các quyết định quản trị, có chức năng thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.vv..
Ban kiểm soát:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty, bên cạnh đó báo cáo trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra, và những ưu, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật:
Có chức năng quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về sản phẩm mới cũng như thiết kế hoặc cải tiến về mẫu mã bao bì, còn giúp giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất, hoặc cố vấn khắc phục những vướng mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị.
Giám đốc kinh doanh:
Phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của công ty giúp việc cho Tổng giám đốc các mặt sau:
Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm và điều độ sản xuất của phòng kế hoạch vật tư. Theo dõi thực hiện các công việc xây dựng và sửa chữa cơ bản để từ đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo được cho giám đốc ra quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và điều chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó. Phụ trách công tác hành chính quản lý và đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật:
Thường là quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, liên hệ với phòng kế hoạch vật tư để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng kế hoạch vật tư chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất.vv…
Phòng tổ chức:
Phụ trách công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất và tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý.
Phòng kế toán tài chính:
Làm quản lý công tác kế toán thống kê tài chính và tham mưu cho tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, bên cạnh đó tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu - chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty để báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ - lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kế hoạch vật tư:
Đưa ra các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành- tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc, phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
Phòng hành chính:
Có chức năng quản lý công tác hành chính quản trị và tham mưu cho tổng giám đốc về công tác hành chính, đời sống, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu.vv…
Ban bảo vệ:
Làm công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác nội bộ, tài sản, canh gác ra vào công ty, phòng chống tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, huấn luyện, bảo vệ, tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản:
Có công tác là thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hay để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, bên cạnh đó kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các Xí nghiệp:
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của công ty. Các phó giám đốc XN, các nhân viên kinh tế thì giúp xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
IV.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006)
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đ
152.000
126.021
140.081
145.023
150.139
2
Doanh thu(không thuế VAT)
Triệu đ
178.855
178.000
194.400
181.585
208.670
3
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
100%
1.811
2.598
4
Các khoản phải nộp
Triệu đ
6.400
11.475
11.877
12.198
13.417
5
Lao động và thu nhập
Triệu đ
Lao động bình quân
Người
1.030
1.080
1.058
852
804
Thu nhập bình quân
1.000đ
1.200
1.104
1.150
1.400
1.550
6
Sản phẩm chủ yếu
Bánh các loại
Tấn
6.650
7.685
7.287
5.477
6.025
Kẹo các loại
tấn
1.840
2.275
1.295
758
834
(nguồn : phòng Tổ chức)
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với 2002 giảm nhưng những năm sau thị tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể 2006 so với 2005 tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm nhưng đến 2006 do áp dụng công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng đáng kể. Cụ thể doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi nhuận là 2.598 triệu đồng.
Bảng 2 : Báo cáo tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu
(ĐVT: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
49.523,1
50.165,5
1. Tiền
5.421,2
5.325,8
2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
0
0,0
3. Các khoản phải thu
41.337,4
42.180,9
4. Hàng tồn kho
1.418,4,0
1.764,7
5. Tài sản lưu động khác
1.346,0
894,0
6. Chi sự nghiệp
0,0
0,0
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
108.297,2
115.897,1
1. Tài sản cố định
99.458,2
108,5
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
6.687,0
5.685,1
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0,0
0,0
4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0,0
0,0
5. Chi phí trả trước dài hạn
2.152,0
1.689,0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
157.820,3
166.062,6
NGUỒN VỐN
Số đầu năm
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
140.595,9
143.682,6
1. Nợ ngắn hạn
51.072,7
48.437,1
2. Nợ dài hạn
84.270,1
90.577,5
3. Nợ khác
5.253,0
4.668,0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
22.477,4
27.047,9
1. Nguồn vốn, quỹ
19.300,5
24.397,1
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3.176,9
2.651,0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
157.820,3
166.062,6
(Nguồn :phòng tài chính-kế toán)
Bảng 3: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức
Năm 2006
Khả năng thanh toán
1.
KN thanh toán hiện hành
Khh
TSLĐ&ĐTNH)/ Nợ nh
1,002
2.
KN thanh toán nhanh
KN
(tslđ&đtnh-htk)/ nợ nh
0,97
Cơ cấu tài chính
1.
Tỷ số cơ cấu TSLĐ
CTSLĐ
TSLđ&đtnh/TTS
30,7%
2.
Tỷ số cơ cấu TSCĐ
CTSCĐ
TSCĐ&DDtdh/TTS
69,2%
3.
Tỷ số tự tài trợ
Cnvcsh
NVCSH/TTS
15,3%
4.
Tỷ số tài trợ dài hạn
CTTDH
(Nvcsh+NDH)/TTS
69,3%
Khả năng hoạt động
1.
Tỷ số vòng quay TSLĐ
VTSLĐ
DT/TSLĐ&ĐTNH
3,62
2.
Tỷ số vòng quay tổng TS
VTTS
DT/TTS bq
1,114
3.
Tỷ số vòng quay HTKho
VHTK
DT/ HTK
113,37
Khả năng sinh lời
1.
Doanh lợi Tiêu Thụ (ROS)
LDT
LN / DT
0,85%
2.
Doanh lợi vốn chủ (ROE)
Lnvcsh
LN/ NVCSH
6,18%
3.
Doanh lợi Tổn TS (ROA)
LTTS
LN/ TTSbq
0,945%
(Nguồn :phòng tài chính-kế toán)
1. Thành tựu
Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu sau:
- Huân chương lao động hạng II về thành tích sản xuất kinh doanh 1993-1998.
- 2000: huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng tự vệ công ty CP Bánh kẹo Hải Châu năm 1995-1999. Năm 2000
- 2002: huân chương lao động hạng I về thành tích xuất sắc trong công tác 1997-2001.
- Cờ thi đua xuất sắc Chính phủ 1999.
- Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động các năm 1994,1998,1999.
- Cờ thi đua xuất sắc của bộ Nông Nghệp và phát triển nông thôn năm 1996-2001 và cờ 10 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989,1999)
- Cờ thi đua của Chính phủ năm 2002 về thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua nghành Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2001.
Đó là những thành tựu được Nhà nước công nhận của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.Bên cạnh đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những thành tựu về chất sau:
- Thị trường của Công ty được mở rộng, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của Công ty, từ đó triển khai các hoạt động sản xuất. thị trường của Công ty tăng đều cả về chất lượng và số lượng.
- Sản phẩm của Công ty được nâng về chất lượng và đa dạng về chủng loại hơn trước, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao.
-Việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm được các nhân viên kỹ thuật KCS tiến hành đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý công ty CP Bánh kẹo Hải Châu tổ chức mạng lưới phân phối rộng khắp, giao hàng và thanh toán đơn giản, thuận tiện.Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng nhiều hình thức thanh toán tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản.... thanh toán trả chậm, trả ngay... tuỳ từng trường hợp mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng một cách hợp lý nhất. Các hoạt động nghiên cứu thị trường yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được quan tâm đẩy mạnh.
- công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng tốt các quy định về chế độ lao động đồng thời khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân.
2.Khó khăn
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm tiêu dùng, vì vậy công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn khi mà hệ thống kho tàng của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phân tán, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo được cho dự trữ lâu dài. Vì vậy không có đủ lượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục được tính thời vụ của sản phẩm.
Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng, gây sự thiếu hụt trong người tiêu dùng đối với một số sản phẩm.
Công tác hoạch định giá cả do cả hai phòng Kế hoạch vật tư và phòng kế toán - tài vụ cùng đảm nhiệm. Do đó giá cả khó có thể thay đổi nhanh chóng linh hoạt phù hợp với những biến động thường xuyên của thi trường. Mặt khác, giá cả phòng kế toán tài vụ đa ra đôi khi không xem xét nhiều đến các yếu tố môi trường mà chỉ xem xét đến yếu tố chi phí trong sản xuất king doanh. Công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thi trường- sản xuất - dự trữ- tiêu thụ đôi khi không ăn khớp, dẫn đến độ chính xác không cao trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty chưa có phòng Marketing, công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm, đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Do các thông tin phản hồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ nên các quyết định về quản lý đã ra chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch.
Công ty trong một vài năm trở lại đây đang gặp phải một số khó khăn do đầu tư vào các dây chuyền mới mà những dây chuyền này lại chưa mang lại hiệu quả như: dây chuyền sản xuất sôcôla và dây chuyền sản xuất bánh mềm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh.
1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu
Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc vì nó đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty nhận thấy rằng:
- Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần sản xuất ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo giảm hẳn xuống, khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu thị trường giảm, do đó sẽ có hiện tượng dư thừa nhân công.
- Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang còn nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không yêu cầu phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao.
Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm sản phẩm bột canh.
Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như là độc quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có những bước phát triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần không nhỏ vào doanh thu hàng năm.
Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột canh đó là bột canh cao cấp và bột canh thường.
Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột canh ban đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng bột canh đóng góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty năm 2006 là 208,670 tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ đồng Chiếm 44,56%
Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu.
tổng doanh thu (tỷ đồng)
Doanh thu của sản phẩm bột canh(tỷ đồng)
208.760
92.975
Muối tươi đã nghiền nhỏ
Sấy khô
Phun dung dịch KIO3
Phối trộn
Cân
Bao gói
Thành phẩm nhập kho
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bột canh
2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh
Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi người đều có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến hơn một số nhiều những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu vẫn chiếm 1 vị trí đứng quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên trôi qua kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế ví dụ như: Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên Hương…Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản phẩm của công ty Thiên Nhân Và TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản phẩm mở rộng của họ nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu giảm xuống.
Thêm vào đó là một số sản phẩm bột canh , bột nêm nhập ngoại với giá phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm bột canh của công ty.
Biểu đồ 2: biểu đồ so sánh sản lượng bột canh của một số công ty
Công ty
Năm 2006
Hải Châu
1.281.740
Vị Hương
802.881
Knorr
1.790.357
Ajingon
166.467
Aone
619.344
Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Vifon vẫn là lớn nhất (~ 1,79 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với ~1,3 tấn, điều này cho thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng chưa phải cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của các hãng khác mà rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải Châu trong tương lai.
Ta còn có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu so với các sản phẩm bột canh khác trên thị trường bằng cách nhìn vào thị phần của chúng:
Biểu đồ 3: Thị phần sản phẩm bột canh của một số công ty
Tên công ty
Hải Châu
Vị Hương
knorr
Thị phần (%)
2.67
1.63
3.65
Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay thế như nước mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu hẹp.
Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải Châu vẫn làKSlà đối thủ lớn nhất .
Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng là một phạm trù không giới hạn doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này trước sau cũng sẽ thất bại. Chính vì vậy việc chinh phục khách hàng chuyển sang sử dụng bột canh thay vì nước mắm, muối đó là sản phẩm bột canh Hải Châu là không dễ và chỉ có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong môi trường cạnh tranh ngành này không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế. Công ty cũng cần phải xem xét đến người cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là hãng bột ngọt Vedan, giá cả khá đắt. Muối tinh thì không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng thì công ty có một số lượng khách hàng lớn quen thuộc đó chính là người dân Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn.
Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường cạnh tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu
1.Chất lượng và chính sách sản phẩm
a.Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và một trong những vũ khí cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp, bên cạnh giá thành, mẫu mã, dịch vụ khách hàng… thì chất lượng sản phẩm được xem là phần cốt lõi bên trong của mỗi loại sản phẩm khiến khách hàng tin dùng và có sự so sánh với sản phẩm tương tự của các hãng khác nhau. Cho dù giá có rẻ, mẫu mã bao bì đẹp và bắt mắt đến đâu đi nữa nhưng nếu một khi khách hàng đã sử dụng và không hài lòng về chất lượng không tốt thì sản phẩm đó sớm muộn sẽ bị tẩy chay trên thị trường mà thôi. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trên thị trường, muốn bán được nhiều sản phẩm thì không thể chỉ cần đến mỗi doanh số trước mắt mà muốn tồn tại được thì phải luôn bán được sản phẩm trong bất cứ thời gian nào, tức là phải làm cho khách hàng tin tưởng và hài lòng khi mua sản phẩm để không những mua một lần mà mua nhiều lần nữa, giới thiệu cho nhiều người nữa cùng tiêu dùng loại sản phẩm đó, và không thể phủ nhận rằng để làm được điều đó thì trước tiên chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, phải đạt tiêu chuẩn.
Sản phẩm của Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nói chung, sản phẩm bột canh của công ty nói riêng không nằm ngoài những tư duy ấy, họ luôn cố gắng sản xuất ra những gói bột canh mà mọi người tiêu dùng chúng ta vẫn thường sử dụng đạt đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra. Hiện nay, mặc dù chỉ có hai loại bột canh là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh thường song những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật vẫn được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng quy cách.
Chúng ta xét những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật theo hai chỉ tiêu sau:
٭ Các chỉ tiêu cảm quan gồm:
- Trạng thái: Bột tơi, xốp mịn.
- Màu sắc: Trắng ngà, có chấm đen đồng đều của nguyên liệu.
- Mùi vị: Thơm đặc trưng, vị mặn, ngọt, không có mùi lạ.
- Tạp chất: Không nhìn thấy bằng mắt thường.
٭ Các chỉ tiêu hóa lí:
Bảng 4: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh
STT
Tên chỉ tiêu
Mức chất lượng đăng kí
1
Độ ẩm
<=3%
2
Hàm lượng axít
<40
3
Hàm lượng muối ăn
>=74%
4
Hàm lượng Mononatri-glutamat
>=13%
5
Hàm lượng đường toàn phần
>=6%
6
Hàm lượng KIO3(µg/10g muối)
200-400
7
Chất tạo ngọt
Không dùng
8
Phẩm mầu thực phẩm
Không dùng
(nguồn : phòng kinh doanh - thị trường)
Nguyên liệu và phụ gia sử dụng trong chế biến thực phẩm:
- Muối iot
- Mononatri-glutamat.
- Đường.
- Bột tỏi.
- Bột tiêu.
Sản phẩm bột canh là loại sản phẩm mà công nghệ chế biến có tính đơn giản và tương tự nhau đối với các hãng trên thị trường. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm có sự chênh lệch không đáng kể. Vấn đề ở chỗ việc đảm bảo chất lượng mang tính mặt sàn trong quá trình sản xuất của các công ty và làm thế nào để hợp với khẩu vị người tiêu dùng?
Muốn sản phẩm bột canh đạt chất lượng tốt đòi hỏi những nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng phải đạt chất lượng tốt. Ta xét những khía cạnh sau:
٭ Bột canh đựơc sản xuất từ muối tinh, mì chính, đường, hạt tiêu, bột tỏi, đối với bột canh iot thì có thêm hàm lượng iot trong thành phần.
Về muối là mặt hàng được nhập dễ dàng và chất lượng cũng dễ dàng được đảm bảo vì vấn đề chỉ ở chỗ là tạo ra muối sạch và có độ khô tuyệt đối, độ nghiền nhỏ nhất định.công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đảm bảo rất tốt về điều đó.
Về mì chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nhập mì chính của VeDan đây là sản phẩm có chất lượng tuy nhiên giá khá đắt nhưng để đảm bảo về chất lượng công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chấp nhận điều này.
Đối với các nhiên liệu là đường, hạt tiêu, iot là những nguyên liệu dễ mua, dễ kiểm định chất lượng và mức giá sàn trên thị trường nên việc đảm bảo chất lượng là đơn giản.
Cuối cùng là hương liệu đây chính là cái tạo nên đặc trưng riêng của sản phẩm bột canh cao cấp(bột canh thường ), Bột canh iot của Hải Châu. Với bột canh cao cấp công ty sử dụng hương liệu là bột tỏi, công ty nhập từ nước ngoài và có chất lượng đảm bảo. Với bột canh iot công ty cũng làm tương tự và thêm hàm lượng iot phù hợp.
٭ Việc tiếp theo là trộn các nguyên liệu đó như thế nào để cho ra đời những gói sản phẩm bột canh đạt tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này là một khâu không kém quan trọng vì nếu có nguyên liệu tốt nhưng không có kỹ thuật trộn cũng sẽ làm hỏng sản phẩm và tạo thành sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là định mức nguyên liệu trong khi trộn phải tuân theo một nguyên tắc nhất định.
Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường
Nguyên liệu
Đơn vị (kg)
Muối tinh
680.000
Mỳ chính
250.000
Đường
60.000
Hạt tiêu
6.000
Bột tỏi
4.000
(nguồn : phòng kế hoạch vật tư)
Đối với sản phẩm bột canh iốt, trong thành phần còn có thêm hàm lượng Iốt do đó phải trộn thêm nhiều hơn hương vị để ít bị ảnh hưởng bởi mùi vị của hàm lượng iốt, từ đó làm ra sản phẩm có hương vị hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm bột canh iốt về cơ bản cũng tương tự như bột canh cao cấp ( bột canh thường ), cũng trộn theo một tỷ lệ nhấn định tương đương như vậy.
Bảng 6: Định mức nguyên vật l tấn bột canh iốt
Nguyên liệu
Đơn vị (kg)
Muối tinh
679.780
Mỳ chính
250.000
Đường
60.000
Hạt tiêu
6.200
Bột tỏi
4.000
Iốt
20
(nguồn : phòng kế hoạch vật tư)
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng kỹ thuật trộn nà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0011.doc