Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006) 6 Bảng 2: Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty (2002-2006) 8 Bảng 3: Các chỉ số tài chính của công ty (2002-2006) 9 Bảng 4: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu (2002-2006) 12 Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường 14 Bảng 6: Định mức nguyên vật liệu trong l tấn bột canh iốt 15 Bảng 7: Thị phần sản phẩm bột canh (2006) 16 Bảng 8: Lực lượng l

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động có trình độ của công ty 20 Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 21 Bảng 10: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh 29 Bảng 11: Sản lượng bột canh tiêu thụ 2003-2006 30 Bảng 12:Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu trên thị trường hịên nay(từ T7/2006) 33 Sơ đồ 1: Quy trình sx bánh kem xốp 18 Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sx bánh 18 Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo 18 Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bột canh 19 Sơ đồ 5: Kênh phân phối sản phẩm bột canh của công ty 36 Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châu 22 Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu qua các năm 2002-2006 12 Biểu đồ 2: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường 14 Biểu đồ 3: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh iốt 15 Biểu đồ 4: Thị phần sản phẩm bột canh 17 Biểu đồ 5: So sánh tỷ lệ lao động có trình độ của công ty 20 Biểu đồ 6: Sản lượng bột canh tiêu thụ qua 4 năm (2003-2006) 30 LỜI MỞ ĐẦU Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ lâu, dù mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu, trong thời gian dài không tạo ra được lợi thế cạnh tranh ắt sẽ đứng bên bờ vực đóng cửa hay bị thị trường đào thải. Ngay cả đối với những doanh nghiệp đã giành thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh tranh hiện tại thì cũng rất có thể bị thất bại trong tương lai nếu không chủ động nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình. Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một công ty tuy mới cổ phần hoá, song đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cũng giống như bất kỳ một công ty nào, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn rất cần thiết. Tất cả các sản phẩm của công ty đều cần có những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nó trên thị trường. Tuy nhiên trong một phạm vi hẹp, để đảm bảo bài viết có chất lượng và không mang tính chung chung, em xin chỉ đề cập đến vấn đề: Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu. Bài viết tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu. Do còn nhiều hạn chế về nhận thức và thời gian thực tập cũng như thời gian viết bài, vì vậy bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong được sự góp ý, hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và cơ quan nơi em thực tập. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU I. Thông tin chung về công ty 1.Tên công ty -Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu -Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company - Tên viết tắt: hachaco.jsc 2. Địa chỉ giao dịch - Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội - Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520 - Email: pkhpt@fpt.vn -Website: -Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội - Mã số thuế: 01.001141184-1 3. Loại hình doanh nghiệp Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công Ty Mía Đường 1 – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông Thôn. 4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh Công ty CP bánh kẹo Hải Châu hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành và lĩnh vực sau: - Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biến các loại thực phẩm khác. - Sản xuất nước uống có cồn và không cồn. - Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty. - Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng. II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty 1. Giai đoạn 1 (1965-1975) Ngày 2/9/1965 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai phía Đông Nam thành phố Hà Nội. Khi thành lập nhà máy có ba phân xưởng sản xuất bao gồm: - Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến 3 tấn/1 ca. - Phân xưởng kẹo với hai dây chuyền sản xuất, công suất từ 1,5 tấn/1 ca - Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất công suất 2,5 tấn/1 ca 1972, nhà máy tách phân xưởng sản xuất kẹo sang nhà máy miến Tương Mai và sau này là nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng trong thời kỳ này, nhà máy có thêm sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực của Liên Xô (cũ), xây dựng một dây chuyền thủ công sản xuất bánh kem xốp. Nhiệm vụ và chức năng của nhà máy trong giai đoạn này là tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu cho chiến tranh và nhu cầu khác 2. Giai đoạn 2 (1976-1990) - Đất nước được giải phóng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh. - 1976: sát nhập với nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn, nhà máy có thêm hai phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột trẻ em, công suất phân xưởng sữa đậu nành là 2 - 2,5 tấn /ngày. Do hai loại sản xuất này kinh doanh không có hiệu quả nên nhà máy đã chuyển sang sản xuất bột canh, sản phẩm truyền thống của nhà máy - 1978: Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm điều động về bốn dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền công suất 2,5 tấn/1 ca từ công ty Sam Hoa (T.P Hồ Chí Minh). Đây là thiết bị cũ của Nhật Bản cho nên hoạt động không hiệu quả, đến tháng 11 năm 1989 thì ngừng hẳn - 1982: nhà máy thanh lý sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực bổ sung hai lò thủ công sản xuất bánh kem xốp. Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này là thực hiện các kế hoạch cấp trên và đầu vào đầu ra được Nhà nước đảm bảo. Nhưng nhà máy cũng gặp phải những khó khăn như: + Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu. + Sự hạn chế về trình độ quản lý kinh tế của cán bộ và công nhân viên. 3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000) -1990: nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công xuất 2000 lít /ngày, dây chuyền do nhà máy tự lắp đặt nên thiếu tính đồng bộ, công nghệ lạc hậu. Bên cạnh đó, sản phẩm sản xuất ra phải chịu thuế suất cao, năng suất thấp, không đem lại hiệu qủa kinh tế, nên đến năm 1996 phải ngừng hoạt động. -1991: nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công suất 2,12 tấn/1 ca. Sản phẩm này đã phần nào đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và là một trong những sản phẩm chủ đạo của nhà máy. -1995: Công ty bánh kẹo Hải Châu liên doanh với Bỉ và thành lập Công ty liên doanh sản xuất sôcôla, 70% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho xuất khẩu. -1996: Công ty lắp đặt hai dây chuyền sản xuất kẹo của Cộng hoà liên bang Đức: + Dây chuyền sản xuất kẹo cứng ,công suất 2400 kg /ca + Dây chuyền sản xuất kẹo mềm, công suất 3000 kg /ca Cũng trong năm này Công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh iốt vào trong sản xuất. -1998: Công ty đầu tư và mở rộng công suất dây chuyền sản xuất của Đài Loan lên gấp đôi. - 1998- 1999: nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên 3,2 tấn/ca , đầu tư dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng kẹo và một số thiết bị khác 4. Giai đoạn 4 (2000 - nay) - 2001: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nâng gấp đôi dây chuyền sản xuất bánh kem xốp về mặt năng suất. - 2000-2001: đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền là 7 tỷ đồng làm tài sản của công ty tăng lên hơn 90 tỷ đồng. - 2002-2003: công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp của Hà Lan với công suất 2,2 tấn /ca. - Từ ngày 1/1/2005: công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần hoá và chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển. III.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006) TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đ 152.000 126.021 140.081 145.023 150.139 2 Doanh thu(không thuế VAT) Triệu đ 178.855 178.000 194.400 181.585 208.670 3 Lợi nhuận thực hiện Triệu đ 100% 1.811 2.598 4 Các khoản phải nộp Triệu đ 6.400 11.475 11.877 12.198 13.417 5 Lao động và thu nhập Triệu đ Lao động bình quân Người 1.030 1.080 1.058 852 804 Thu nhập bình quân 1.000đ 1.200 1.104 1.150 1.400 1.550 6 Sản phẩm chủ yếu Bánh các loại Tấn 6.650 7.685 7.287 5.477 6.025 Kẹo các loại tấn 1.840 2.275 1.295 758 834 (nguồn : phòng Tổ chức) Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với 2002 giảm nhưng những năm sau thị tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể 2006 so với 2005 tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm nhưng đến 2006 do áp dụng công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng đáng kể. Cụ thể doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi nhuận là 2.598 triệu đồng. Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 So sánh(%) 03 so 02 04 so 03 05 so 04 06 so 05 I Tổng tài sản 82569,3 132317,9 157820,3 166062,6 174697,8 160,3 119,3 105,2 104,9 -TSCĐ & ĐTNH 44657,8 49210,7 49523,1 50165,5 51670,5 110,2 100,6 101,3 103 -TSCĐ & ĐTDH 37911,5 83107,2 108297,2 115897,1 121027,3 219,2 130,3 107 106,2 II Tổng nguồn vốn 82569,3 132317,9 157820,3 166062,6 174697,8 160,3 119,3 105,2 104,9 -Nợ phải trả 55867,9 104535,2 135342,9 139014,7 120101,6 187,1 129,5 102,7 86 -Vốn chủ sở hữu 26701,4 27782,7 22477,4 27047,9 32978,4 104,1 80,9 120,3 121,9 -Nguồn vốn kinh doanh 26701,4 27805,7 25678,4 23244,9 21617,8 104,1 92,3 90,5 93 -Nguồn khác 0 -23 -3201 3803 0 Bảng 2: Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty (2002-2006) (Nguồn: phòng kế toán-tài vụ) -Khả năng thanh toán 0,798 0,471 0,366 0,361 0,430 59,02 77,71 98,63 119,11 -Hệ số nợ 2,092 3,763 6,021 5,139 3,642 179,88 160,01 85,35 70,87 -Số vòng quay tài sản 2,166 1,345 1,232 1,093 1,1945 62,10 91,60 88,72 109,29 -Lợi nhuận/Tài sản 0,0134 0,0136 0,0099 0,0082 0,0086 101,49 72,79 82,83 104,88 -Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu 0,041 0,065 0,07 0,05 0,045 158,54 107,69 71,43 90,00 Bảng 3: Các chỉ số tài chính của công ty (2002-2006) (Nguồn : phòng kế toán-tài vụ) Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty: -Khả năng thanh toán = -Hệ số nợ = -Số vòng quay TS = Khả năng thanh toán của công ty là chưa tốt và có xu hướng giảm qua các năm. 2003 giảm 40,98% với 2002, 2004 giảm 22,29% so với 2003, 2005 giảm 1,37% so với 2004 và 2006 đã có dấu hiệu tăng 19,11% so với 2005 nhưng khả năng thanh toán 2006 là 0,43 là chưa tốt. Hệ số nợ: Cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể, 2003 tăng 79,88% so với 2002, 2004 tăng 60,01% so với 2003. Đây là một khó khăn cho việc hạ giá thành sản phẩm. Nhưng từ cuối 2004, sau khi công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hoá thì hệ số này đã giảm. 2005, giảm 24,65% so với 2004, 2006 giảm 29,13% so với 2005. Đây là một tín hiệu tốt và tốt, song hệ số này vẫn là cao, do đó công ty cần đưa ra những biện pháp để hạ thấp hệ số nợ. Số vòng quay tài sản: Số vòng quay tài sản liên tục giảm, năm 2002 là 2,166, năm 2003 là 1,345, năm 2004 là 1,232, 2005 là 1,093, 2006 là 1,195. Số vòng quay tài sản giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty có xu hướng xấu. Lợi nhuận trên tài sản(ROA): LN/TS của công ty là thấp. Năm 2003 là 0,0136, tăng 1,49% so với năm 2002, năm 2004 là 0,0099, giảm 27,21% so với năm 2003, 2005 là 0,0082, giảm 17,17% so với 2004, 2006 là 0,0086, tăng 4,88% so với 2005. Lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu(ROE): chỉ số này là thấp. Cụ thể, 2002, là 0,041, 2003 là 0,065 tăng 58,54% so với 2002, 2004 là 0,07 tăng 7,69% so với năm 2003, 2005 là 0,05 giảm 28,57% so với 2004, 2006 là 0,045, giảm 10% so với 2005. Qua phân tích những chỉ tiêu tài chính trên ta thấy: Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đang gặp phải những khó khăn về tài chính, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh 1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc vì nó đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty nhận thấy rằng: - Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần sản xuất ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo giảm hẳn xuống, khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu thị trường giảm, do đó sẽ có hiện tượng dư thừa nhân công. - Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang còn nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không yêu cầu phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao. Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm sản phẩm bột canh. Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như là độc quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có những bước phát triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần không nhỏ vào doanh thu hàng năm. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột canh đó là bột canh cao cấp và bột canh thường. Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột canh ban đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng bột canh đóng góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty năm 2006 là 208,670 tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ đồng Chiếm 44,56% Bảng 4: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu (2002-2006) Năm Tổng doanh thu Doanh thu của sản phẩm bột canh (tỷ đồng) 2002 178.855 77.001 2003 178.000 76.999 2004 194.400 81.234 2005 181.585 80.646 2006 208.670 92.975 Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu qua các năm 2002-2006 Sản phẩm bột canh được sản xuất từ những nguyên liệu và phụ gia sau: - Muối iot - Mononatri-glutamat. - Đường. - Bột tỏi. - Bột tiêu. Sản phẩm bột canh là loại sản phẩm mà công nghệ chế biến có tính đơn giản và tương tự nhau đối với các hãng trên thị trường. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm có sự chênh lệch không đáng kể. Vấn đề ở chỗ việc đảm bảo chất lượng mang tính mặt sàn trong quá trình sản xuất của các công ty và làm thế nào để hợp với khẩu vị người tiêu dùng? Muốn sản phẩm bột canh đạt chất lượng tốt đòi hỏi những nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng phải đạt chất lượng tốt. Ta xét những khía cạnh sau: ٭ Bột canh đựơc sản xuất từ muối tinh, mì chính, đường, hạt tiêu, bột tỏi, đối với bột canh iot thì có thêm hàm lượng iot trong thành phần. Về muối là mặt hàng được nhập dễ dàng và chất lượng cũng dễ dàng được đảm bảo vì vấn đề chỉ ở chỗ là tạo ra muối sạch và có độ khô tuyệt đối, độ nghiền nhỏ nhất định.công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đảm bảo rất tốt về điều đó. Về mì chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nhập mì chính của VeDan đây là sản phẩm có chất lượng tuy nhiên giá khá đắt nhưng để đảm bảo về chất lượng công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chấp nhận điều này. Đối với các nhiên liệu là đường, hạt tiêu, iot là những nguyên liệu dễ mua, dễ kiểm định chất lượng và mức giá sàn trên thị trường nên việc đảm bảo chất lượng là đơn giản. Cuối cùng là hương liệu đây chính là cái tạo nên đặc trưng riêng của sản phẩm bột canh cao cấp(bột canh thường ), Bột canh iot của Hải Châu. Với bột canh cao cấp công ty sử dụng hương liệu là bột tỏi, công ty nhập từ nước ngoài và có chất lượng đảm bảo. Với bột canh iot công ty cũng làm tương tự và thêm hàm lượng iot phù hợp. ٭ Việc tiếp theo là trộn các nguyên liệu đó như thế nào để cho ra đời những gói sản phẩm bột canh đạt tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này là một khâu không kém quan trọng vì nếu có nguyên liệu tốt nhưng không có kỹ thuật trộn cũng sẽ làm hỏng sản phẩm và tạo thành sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là định mức nguyên liệu trong khi trộn phải tuân theo một nguyên tắc nhất định. Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 680000 Mỳ chính 250000 Đường 60000 Hạt tiêu 6000 Bột tỏi 4000 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Biểu đồ 2: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường Đối với sản phẩm bột canh iốt, trong thành phần còn có thêm hàm lượng Iốt do đó phải trộn thêm nhiều hơn hương vị để ít bị ảnh hưởng bởi mùi vị của hàm lượng iốt, từ đó làm ra sản phẩm có hương vị hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm bột canh iốt về cơ bản cũng tương tự như bột canh cao cấp ( bột canh thường ), cũng trộn theo một tỷ lệ nhấn định tương đương như vậy. Bảng 6: Định mức nguyên vật liệu trong l tấn bột canh iốt Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 679.780 Mỳ chính 250.000 Đường 60.000 Hạt tiêu 6.200 Bột tỏi 4.000 Iốt 20 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng kỹ thuật trộn này và cho ra đời những sản phẩm bột canh cao cấp (bột canh thường), bột canh iốt mà người tiêu dùng sử dụng và đã rất quen thuộc. Biểu đồ 3: Tỷ trọng nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh iốt 2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi người đều có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến hơn một số nhiều những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu vẫn chiếm 1 vị trí đứng quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên thời gian trôi qua kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế ví dụ như: Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên Hương…Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản phẩm của công ty tư nhân và TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản phẩm mở rộng của họ nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu giảm xuống. Thêm vào đó là một số sản phẩm bột canh , bột nêm nhập ngoại với giá phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm bột canh của công ty. Bảng 7: Thị phần sản phẩm bột canh (2006) Công ty sản lượng(tấn) thị phần (%) Hải Châu 12.817 2.67 Vị Hương 8.028 1.63 Knorr 17.903 3.65 Ajingon 1.664 0.34 Aone 6.193 1.2 (Nguồn: phòng KDTT) Biểu đồ 4: Thị phần sản phẩm bột canh Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Knorr vẫn là lớn nhất ( 17.903 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với 12.817 tấn, điều này cho thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng chưa phải cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của các hãng khác mà rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải Châu trong tương lai. Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay thế như nước mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu hẹp. Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải Châu vẫn là Knorr. Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng là một phạm trù không giới hạn, vì vậy doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này trước sau cũng sẽ thất bại. Việc chinh phục khách hàng chuyển sang sử dụng bột canh thay vì nước mắm, muối thay vào đó là sản phẩm bột canh Hải Châu là không dễ song chỉ có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong môi trường cạnh tranh ngành này không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế… Công ty cũng cần phải xem xét đến người cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là hãng bột ngọt Vedan, giá cả khá đắt. Với nguyên liệu muối tinh thì không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng thì công ty có một số lượng khách hàng lớn quen thuộc đó chính là người dân Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn. Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường cạnh tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất. 3. Công nghệ Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản xuất kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh Phối trộn NVL Ép bánh Phốt kem Làm lạnh Chọn cắt Chọn cắt Phú Sôcôla Làm lạnh Bao gói Sơ đồ 1: Quy trình sx bánh kem xốp Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sx bánh Trộn NVL Cán thành hình Nướng Chọn Bao gói Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo Phối trộn NVL Nấu Làm nguội Trộn hương liệu Đóng gói Cắt và bao gói Vuốt kẹo Quật kẹo Muối tươi đã nghiền nhỏ Sấy khô Phối trộn Cân Bao gói Thành phẩm nhập kho Phun dung dịch KIO3 Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bột canh ٭ Về công nghệ chế biến bột canh: Công nghệ sản xuất bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn rất lạc hậu. Các khâu chế biến như sàng muối, nghiền, sàng lọc, trộn phụ gia… đều làm thủ công do vậy thiếu tính chính xác tuyệt đối theo tiêu chuẩn chất lượng. Tháng 10 năm 2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến nay (tháng 7 năm 2006) công ty đã đầu tư 7 máy bao gói bột canh tự động. Với việc tự động hóa khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng. Dây chuyền bột canh: - Máy sàng rung. - Máy phun iốt. - Máy xay hạt tiêu. - Máy nghiền muối. - Máy bao gói tự động. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh mạnh khác với công nghệ hiện đại là điều mà công ty đáng quan tâm xem xét trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bột canh Hải Châu. 4.Nhân sự Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006) Trong đó : Bảng 8: Lực lượng lao động có trình độ của công ty Trình độ Số lao động (người) tỷ lệ (%) Chuyên viên, kỹ sư (trình độ đại học) 123 15,3 Cao đẳng, kỹ thuật 74 9,2 Công nhân kỹ thuật 89 11,1 Phổ thông trung học 518 64,4 (Nguồn: phòng tổ chức) Biểu đồ 5: So sánh tỷ lệ lao động có trình độ của công ty Trình độ nguồn nhân sự của công ty còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện rõ trên biểu đồ 5. Cụ thể là chuyên viên, kỹ sư chỉ có 123 người chiếm 15,3%. Còn lại trình độ lao động mới qua phổ thông trung học là 518 người chiếm 64,4%. Lao động đạt trình độ cao đẳng, kỹ thuật và công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất ít. 5. Vốn Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu. Hiện nay số vốn pháp định của công ty là 30 tỷ đồng. Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2004 2005 2006 So sánh (%) 2005 với 2004 2006 với 2005 Tổng vốn 157.820,3 166.062,6 174.697,8 105,2 104,9 Nợ phải trả 135.342,9 139.014,7 120.101,6 102,7 86 VCSH 22.477,4 27.047,9 32.978,4 120,3 121,9 NVKD 25.678,4 23.244,9 21.617,8 90,5 93 Nguồn khác -3.201 3.803 0 Nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm, năm 2005 so với 2004 giảm 9,5%, năm 2006 so với 2005 giảm 7%. Nguồn vốn chủ sở hữu 2005 so với 2004 và 2006 so với 2005 đã tăng nhưng không đáng kể, điều đó là dấu hiệu tốt tuy nhiên chưa thực sự tốt và có ý nghĩa kinh doanh. 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châđại hội đồng cổ đông hội đồng quản trị Ban điều hành Ban kiểm soát Phòng tổ chức Phòng hành chính bảo vệ Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng đầu tư XDCB Phòng kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh thị trường XN quy kem xốp XN bánh cao cấp XN gia vị TP XN kẹo Chi nhánh HNội Chi nhánh Nghệ An Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh TP.HCM u Bộ máy quản lý của Công ty gồm: - Cấp công ty - Cấp phân xưởng Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến_chức năng. Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Có chức năng điều hành mọi hoạt động của công ty và ra các quyết định quản trị, có chức năng thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.vv.. Ban kiểm soát: Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty, bên cạnh đó báo cáo trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra, và những ưu, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị. Ban điều hành gồm: Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc kỹ thuật, Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Có chức năng quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về sản phẩm mới cũng như thiết kế hoặc cải tiến về mẫu mã bao bì, còn giúp giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất, hoặc cố vấn khắc phục những vướng mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị. Phòng kỹ thuật: 16 người. Thường là quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, liên hệ với phòng kế hoạch vật tư để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng kế hoạch vật tư chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất.vv… Phòng tổ chức: 4 người Phụ trách công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất và tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý. Phòng kế toán- tài vụ: 9 người Làm quản lý công tác kế toán thống kê tài chính và tham mưu cho tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, bên cạnh đó tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu - chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty để báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ - lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư. Phòng kế hoạch vật tư: 9 người Đưa ra các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành- tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc, phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh Phòng hành chính bảo vệ: 34 người Có chức năng quản lý công tác hành chính quản trị và tham mưu cho tổng giám đốc về công tác hành chính, đời sống, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu.vv… Làm công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác nội bộ, tài sản, canh gác ra vào công ty, phòng chống tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, huấn luyện, bảo vệ, tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự. Phòng kinh doanh - thị trường: 20 người Các Xí nghiệp: -XN Bánh quy kem xốp: 246 người - XN kẹo: 53 người - XN gia vị TP: 194 người - XN bánh cao cấp: 115 người Các chi nhánh: - Hà Nội: 30 người - Nghệ An: 3 người - Đà Nẵng: 4 người - Chi nhánh TPHCM: 8 người 7.Đánh giá chung về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty a.Thuận lợi Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu sau: - Huân chương lao động hạng II về thành tích sản xuất kinh doanh 1993-1998. - 2000: huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng tự vệ công ty CP Bánh kẹo Hải Châu năm 1995-1999. Năm 2000 - 2002: huân chương lao động hạng I về thành tích xuất sắc trong công tác 1997-2001. - Cờ thi đua xuất sắc Chính phủ 1999. - Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động các năm 1994,1998,1999. - Cờ thi đua xuất sắc của bộ Nông Nghệp và phát triển nông thôn năm 1996-2001 và cờ 10 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989,1999) - Cờ thi đua của Chính phủ năm 2002 về thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua nghành Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2001. Đó là những thành tựu được Nhà nước công nhận của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.Bên cạnh đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những thành tựu về chất sau: - Thị trường của Công ty được mở rộng, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của Công ty, từ đó triển khai các hoạt động sản xuất. thị trường của Công ty tăng đều cả về chất lượng và số lượng. - Sản phẩm của Công ty được nâng về chất lượng và đa dạng về chủng loại hơn trước, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao. -Việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm được các nhân viên kỹ thuật KCS tiến hành đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn. - Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý công ty CP Bánh kẹo Hải Châu tổ chức mạng lưới phân phối rộng khắp, giao hàng và thanh toán đơn giản, thuận tiện.Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng nhiều hình thức thanh toán tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản.... thanh toán trả chậm, trả ngay... tuỳ từng trường hợp mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng một cách hợp lý nhất. Các hoạt động nghiên cứu thị trường yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được quan tâm đẩy mạnh. - công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng tốt các quy định về chế độ lao động đồng thời khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân. b.Khó khăn Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm tiêu dùng, vì vậy công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn khi mà hệ thống kho tàng của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phân tán, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo được cho dự trữ lâu dài. Vì vậy không có đủ lượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục được tính thời vụ của sản phẩm. Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32028.doc