MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách thức, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành may mặc được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đa
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng không ngừng tăng lên về mọi mặt và không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một công ty may trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình một phương thức hoạt động, một chính sách, chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về cạnh tranh hàng may mặc, đặc biệt là hàng may mặc của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá cũng như vận dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô, vi mô.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Huyền, cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long bản chuyên đề của em đã được hoàn thành.
Tháng 01 năm 2005
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
- Tên giao dịch Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG
- Địa chỉ: KM28 XÃ DỊ SỬ, HUYỆN MĨ HÀO, HƯNG YÊN
- Điện thoại: 84-0321-943-458
- Fax: 84-0321-943-317
- Mã số đăng ký kinh doanh: 0503000004
- Tài khoản: 7301-0064F tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tiền thân là xí nghiệp may Yên Mỹ thuộc công ty may Hưng Yên. Được thành lập ngày 19/06/1967 theo Quyết định của Bộ Ngoại thương Việt Nam nay thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam - Bộ Công nghiệp. Trải qua mấy chục năm hình thành, phát triển và qua nhiều lần thay đổi cách tổ chức sản xuất nhưng hiệu quả vẫn không cao. Đến năm 1996 - 2001 xí nghiệp thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định số 70/QĐ-Bộ Công nghiệp ngày 18-12-2000 xí nghiệp được đổi thành Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Sau khi cổ phần Công ty đã nhanh chóng sắp xếp cách thức tổ chức sản xuất. Hiện nay đã ổn định sản xuất và bắt đầu làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên để theo kịp sự phát triển và kế hoạch tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đặt ra vấn đề công tác tổ chức sản xuất được ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm và đây là cơ sở để thực hiện tốt các phương hướng nhiệm vụ của Công ty.
Năm 2000, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chuyển sang nhiệm vụ chủ yếu là làm hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài như Garnet Corperation; Toyo Knit. Co. Ltd; S.K Global Co.Ltd; Tocontap Corperation; Seyang Co.Ltd; Woo Sung Co. Ltd... Lúc này công tác quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của Công ty phát triển rất nhanh, mỗi năm Công ty đã xuất khẩu từ 4 đến 5 triệu sản phẩm.
Như ta đã biết, bất kì một doanh nghiệp nào cũng nằm trong mối quan hệ khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường kinh tế, môi trường chính trị , môi trường tự nhiên , môi trường công nghệ hoặc các yếu tố thuộc môi trường vi mô như: nhà cung ứng, khách hàng đối thủ cạnh tranh….Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Từ năm 1986 trở lại đây, đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang tính cách mạng . Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn định. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới về mội mặt như: kinhtế, chính trị, văn hoá… Xét trong hoàn cảnh đó Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long cũng như các doanh nghiệp khác đã thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để nâng cao khă năng cạnh tranh, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp.
Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, một đảng do dân vì dân- Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm 2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn định nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương .
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã được sinh ra và trưởng thành trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ những quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cả về chính trị kinh tế .Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã có kế hoạch phát triển thị trường nước ngoài một cách hợp lý, phát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như EU, Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc.
Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là quần dệt thoi, đồ bơi nữ, quần Jeans. Vì vậy, đối tượng khách hàng rất đa dạng phong phú: nam, nữ , trẻ em… đều có thể là khách hàng của công ty .
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
2.1. Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là đồ bơi nữ, quần dệt thoi, quần Jean ….
2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch và quy định của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao … Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 1.200 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Phòng
Kế toán
Phòng
XNK
Phòng
TCHC
Phòng
KCS
Tổ
Cắt
Xưởng may I
Xưởng may II
Xưởng may III
Xưởng may IV
Xưởng may V
Xưởng may VI
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Cơ điện
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
* Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
* Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó giám đốc 1: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Phó Giám đốc 2: Phụ trách chung. Thay mặt Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
- Phòng Cơ điện: Quản lý, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty.
- Phòng KCS: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
3.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty
- Công ty có 1 tổ cắt và 6 phân xưởng may. Mỗi phân xưởng may có, 1 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 1 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong phân xưởng.
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
4.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của Công ty chúng ta đề cập đến quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một Công ty công nghiệp chế biến, đối tượng chế biến là vải được cắt và may thành rất nhiều loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các kích cỡ của mỗi chủng loại mặt hàng lại có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào mốt và số lượng chi tiết của mỗi mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả các cỡ vóc của mỗi loại mặt hàng đó có yêu cầu sản xuất kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt cho từng mặt hàng nên tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau đều được tiến hành trên cùng một dây chuyền không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại vải khác hoặc có nhiều mặt hàng được may từ cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng của từng loại mặt hàng có sự khác nhau.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của Công ty là hàng may mặc do vậy rất đa dạng có nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên nhìn chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo qui trình công nghệ sau đây.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng may mặc do vậy đối tượng chủ yếu là vải, từ nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trải qua các công đoạn như cắt, là, đóng gói.
a. Công đoạn cắt.
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt chi tiết chính xác
- Đánh số
- KCS bán thành phẩm rồi chuyển sang tổ may
b. Công đoạn may.
- May lắp ráp hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu chất lượng, kỹ thuật (may cổ, may tay)
- KCS sản phẩm chuyển sang tổ là.
c. Công đoạn là
- Là thành phẩm theo đúng quy trình
- Gấp cài nhãn các loại thẻ bài, hoàn thiện sản phẩm
d. Công đoạn đóng gói, nhập kho thành phẩm
Quy trình công nghệ là một nhân tố quan trọng tác dụng trực tiếp đến bộ máy sản xuất của Công ty. Do đó ở Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, giữa các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng, tránh lãng phí về nguyên liệu và thời gian nên sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng và giá thành hạ dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm công ty cao.
4.2. Môi trường kinh doanh trong nước
Thời gian trước thị trường hàng may mặc trong nước là một thị trường rất tổng hợp, thời trang không theo một xu hướng nào. Hàng may mặc nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, hàng Secondhand nhập lậu tràn vào thị trường Việt Nam gây cản trở cho các nhà sản xuất may mặc trong nước. Bên cạnh đó hàng của các Công ty may trong nước cũng cạnh tranh với nhau, bên cạnh những yếu tố tích cực là động lực thúc đẩy hàng may mặc Việt Nam phát triển nó còn là nhân tố cạnh tranh không tích cực làm lũng đoạn thị trường hàng may mặc Việt Nam vì chưa có sự quản lý nhất quán, Công ty nào cũng muốn bán được hàng nên họ có thể sẵn sàng bán phá giá với biểu hiện như đại hạ giá gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác.
Nhưng cũng phải thấy rằng, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam đang thay đổi. Trước năm 1992 hàng may sẵn công nghiệp chỉ chiếm 20% thị phần tại các thành phố lớn nhưng hiện nay theo đánh giá của các chuyên gia nhu cầu này chiếm khoảng 60-70% trong cả nước. Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của con người ngày càng được nâng cao, kéo theo sự đòi hỏi phong phú hơn của nhu cầu, nhất là ở các thành phố lớn, các khu đô thị, thị xã xu thế mặc mốt ngày càng nhiều và ưa chuộng đồ ngoại, phong phú hơn về mẫu mã chủng loại .
Với sự thay đổi như vậy ngành may mặc Việt Nam đã gặp phải không ít những khó khăn nhất là trong việc thu hút vốn đầu tư, về vốn để mở rộng thị trường, cải tiến chất lượng mẫu mã, để vừa định được mức giá phù hợp với thu nhập của người dân, vừa bù đắp được chi phí trang, trải chi phí và thu được lợi nhuận tái sản xuất. Tuy nhiên ngành may mặc trong nước đang trên đà phát triển, sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với một khối lượng lớn. Đấy là lợi thế để hàng may mặc Việt Nam có điều kiện giao lưu hội nhập, học hỏi kinh nghiệm và tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ cho sản xuất trong nước .
4.3. Môi trường kinh doanh quốc tế
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chuyên sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Hàng năm Công ty đã sản xuất từ 1-1.5 triệu sản phẩm/năm trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu, còn lại là phục vụ nhu cầu nội địa. Thị trường xuất khẩu hàng may của công ty bao gồm:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thụy Điển, Mỹ… Trong đó hai thị trường Mỹ, Nhật bản và EU là hai thị trường lớn nhất của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản chiếm hơn 30% và sang thị trường EU chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hàng hoá nhập vào EU có mức độ cạnh tranh tương đối gay gắt do mức độ tập trung của các nhà sản xuất và xuất khẩu trên thế giới ngày càng quan tâm tới thị trường tiềm năng này. Hơn thế nữa, bởi là một thị trường đa quốc gia phát triển với mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do vậy yêu cầu về sản phẩm khá cao, không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều sâu của sản phẩm. Điều này nghĩa là sản phẩm nhập khẩu vào EU không những đòi hỏi sự hợp lý về giá cả, chất lượng tốt mà sâu hơn nữa chính là lợi ích đem lại trong quá trình sử dụng thậm chí là sau khi kết thúc việc sử dụng sản phẩm đó. Trong tương lai Mỹ và các nước Đông Âu sẽ là những thị trường mới với những hướng phát triển cho Dệt may của Công ty. Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn, người dân Việt Nam cư trú ở đây cũng khá đông đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết và hiệu lực sẽ tạo ra một tiền đề vững chắc cho phát triển của Công ty.
4.4. Môi trường cạnh tranh của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn, lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó các Công ty luôn phải có các công cụ và phương pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các Công ty vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến phương lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, là Công ty mới thành lập nên có nguồn vốn tích luỹ chưa cao, kinh nghiệm kinh doanh còn chưa có nhiều song bước đầu Công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình trong ngành Dệt may Việt Nam, sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu nhiều khách hàng trên thế giới. Điều đó đã khẳng định được về chất lượng sản phẩm của Công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường mà các đơn vị cùng ngành khác như Công ty may Thăng Long, Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công ty may Chiến Thắng và các sản phẩm nhập khẩu khác như Trung Quốc, Thái Lan, Singapo. Việt Nam có một môi trường chính trị ổn định, được nhà nước quan tâm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty may nói riêng có cơ hội và điều kiện phát huy và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình của mình đồng thời hạn chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp.
5. Thực trạnh khả năng cạnh tranh của Công ty
5.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2001 - 2003)
Đơn vị: 1.000đ
Stt
Các chỉ tiêu
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2000
2001
2002
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
18733
20817
24047
2084
11,12
3230
15,5
2
Doanh thu xuất khẩu
17301
18661
22334
1360
7,86
3673
19,68
3
Các khoản giảm trừ
27
32
36
5
18,5
4
12,5
- Giảm giá hàng bán
27
32
36
5
18,5
4
12,5
4
Doanh thu thuần
18706
20785
24011
2079
11,11
3226
15,5
5
Giá vốn hàng bán
14235
16176
17740
1941
13
1564
9,7
6
Chi phí kinh doanh
2740
2866
3009
126
4,6
143
4,98
7
Lợi nhuận sau thuế
490
548
646
58
12
98
17,8
8
Tổng nguồn vốn
37678
38862
40896
1184
3,14
2034
5,2
9
TSLN/DT(%)
2,62
2,64
2,68
0,02
0,04
10
TSLN/NV(%)
1,3
1,4
1,58
0,1
0,18
11
TSCF/DT(%)
14,65
13,8
12,53
- 0,85
-1,27
12
Nộp ngân sách
77
83
91
6
7,79
8
9,63
13
Thu nhập bình quân
750
870
1020
120
16
150
17
Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2002 tăng 2084 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 11,12% so với năm 2001, tổng doanh thu năm 2003 tăng 3230 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2002. Do đặc thù của Công ty là các mặt hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Cụ thể doanh thu hàng xuất khẩu năm 2002 tăng 1360 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,86% so với năm 2001 và doanh thu xuất khẩu năm 2003 tăng 3673 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,68% so với năm 2002. Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng bán ra qua mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hoá với sự phong phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với khả năng thanh toán của những khách hàng có mức thu nhập cao, những khách hàng có mức thu nhập trung bình và những khách hàng bình dân. Tuy nhiên vẫn có một số hàng hoá còn tồn kho do số hàng này một phần là hàng lỗi mốt, hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ. Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách hàng mua đồng thời giải phóng những mặt hàng còn tồn đọng, tránh tình trạng để lượng hàng tồn từ năm này qua năm khác. Các khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, không có hàng bán bị trả lại và không có thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2002 giảm giá hàng bán tăng 5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,5% so với năm 2001, năm 2003 giảm giá hàng bán tăng 4 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12,5% so với năm 2002. Mức tăng đã giảm so với tỷ lệ tăng năm 2002.
Tổng doanh thu sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, phần còn lại là doanh thu thuần. Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2079 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,11% so với năm 2001, năm 2003 tăng 3226 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2002. Sự phản ánh doanh thu thuần của Công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan, doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu do tăng sản lượng bán ra qua mỗi năm.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh giá là tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng năng lực cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty đến bộ phận sản xuất, đến bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do sản phẩm của Công ty ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng khả lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước.
Biểu 2: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong
3 năm (2001® 2003)
Stt
Tên sản phẩm
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2000
2001
2002
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
1
Tổng SP tiêu thụ
710857
807022
925891
96165
13,0
118869
14,0
2
Quần dệt thoi
232107
272220
320525
39113
16,83
48305
17,7
3
Quần Jean
131671
149325
171197
17564
13,4
21872
14,7
4
Đồ bơi nữ
105598
118514
141861
12916
12,23
23347
19,69
5
Sản phẩm khác
240481
266933
301634
26452
11
34701
13
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng coi là khâu có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cố gắng thực hiện sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đó tránh tình trạng tồn kho gây ảnh hưởng tới tốc độ quay vòng của đồng vốn, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 2001 số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty tăng không ngừng. Song song với việc tăng số lượng sản xuất Công ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua do có nhiều đổi mới trong công tác thị trường cùng với uy tín về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít.
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng trên tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tăng, đặc biệt là mặt hàng quần Jean, quần dệt thoi, đồ bơi nữ.
Điều này chứng tỏ Công ty luôn chủ động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể:
- Sản phẩm quần dệt thoi: Là mặt hàng truyền thống của Công ty, Công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất sản phẩm quần dệt thoi. Một vài năm trước đây số lượng quần dệt thoi giảm đôi chút nhưng giá gia công hay giá sản phẩm không giảm mà tăng lên do chất lượng quần áo được nâng cao, kiểu dáng đẹp. Trong những năm gần đây sản lượng không ngừng tăng lên, năm 2002 số lượng quần dệt thoi 39113 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 16,8% so với năm 2001, năm 2003 số lượng tiêu thụ tăng 48305 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 17,7% so với năm 2002. Điều này cho thấy Công ty đã đầu tư rất nhiều để mua sắm máy móc thiết bị mới và hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tây nghề cho người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả và năng suất cao.
Hiện nay Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có các dây chuyền công nghệ hiện đại như máy sấy, máy mài, máy thêu… Có thể tạo ra những sản phẩm đẹp đạt tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Quần dệt thoi là một trong những mặt hàng Công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quần Jean: Cũng là những mặt hàng quan trọng của Công ty từ trước đến nay, đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các mặt hàng. Trong những năm qua sản phẩm này không ngừng tăng lên qua các năm. năm 2002 số lượng quân Jean tăng 17564 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 13,4% so với năm 2001, năm 2003 số lượng quần Jean tiêu thụ tăng 21872 (sp) tương ứng tỷ lệ tăng 14,7% so với năm 2002. Do nguyên liệu của mặt hàng này được sản xuất trong nước ở các công ty dệt 19/5, công ty dệt vải Công nghiệp v.v.. nên Công ty đã tiết kiệm được phần giá mua và chi phí mua. Hiện nay công ty đang đầu tư dây chuyền và máy móc để tăng số lượng quần Jean bởi các mặt hàng này được giới trẻ, thanh niên rất ưa chuộng kiểu dáng và chất vải của quần Jean.
- Đồ bơi nữ: Đây cũng là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn, năm 2002 so với năm 2001 tăng 12916 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 12,23%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 23347(sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 19,67%. Mặc dù số lượng đồ bơi nữ tiêu thụ đều tăng lên qua các năm.
Cùng với chặng đường trên 10 năm thành lập, là trí tuệ là sức lực của mình, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã không ngừng vươn lên tự đổi mới và khẳng định mình. Các phòng ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Công ty đã xây dựng thành công hai phân xưởng có quy mô lớn chiếm một vị trí nhất định trong tổng Công ty may Việt Nam. Con đường đi của Công ty, một mặt phản ánh nhịp đi của Công nghiệp Việt Nam, mặt khác thể hiện tính năng động, sáng tạo và nhạy bén với môi trường kinh doanh của Công ty, từ chỗ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đến thời điểm này Công ty đã tiến tới thực hiện hoạt động xuất khẩu chiếm từ 85 ® 90% trong tổng doanh thu. Điều đó chứng tỏ Công ty ngày càng có sự chuyển mình rõ rệt thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh trạnh khốc liệt. Song việc so sánh mức doanh thu, lợi nhuận và mức tiêu thụ hàng hoá của Công ty qua các năm chưa thể đánh giá được một cách đầy đủ về năng lực cạnh tranh của Công ty. Do vậy để đánh giá được khách quan tính khả thi năng lực cạnh tranh của Công ty thì bên cạnh việc phân tích kết quả kinh doanh và mức tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm ta cần phân tích các chỉ tiêu khác thuộc yếu tố nội lực.
5.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty
5.2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất.
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều kiện trên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật chất để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luân quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác nhau. Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long trước đây là Công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được nhà nước cấp hoàn toàn nguồn vốn kinh doanh. Cách đây ba năm theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam, xí nghiệp may Yên Mỹ đã chuyển thành Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Nguồn vốn của Công ty bây giờ một phần nhỏ là vốn của nhà nước cấp để khuyến khích ngành may phát triển, phần lớn còn lại là vốn góp của c._.ác Cổ đông.
Biểu 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty (2001-2003)
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Các chỉ tiêu
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ
Chênh lệch
Tỉ lệ
Tổng giá trị tài sản
37678
38862
40896
1184
3,14
2034
5,2
- Giá trị TSCĐ
18421
19536
20756
1112
6,04
1220
6,25
- Giá trị TSLĐ
19254
19326
20140
72
0,38
814
4,21
Tổng nguồn vốn
37678
38862
40896
1184
3,14
2034
5,2
- Nguồn vốn cấp
4370
4770
5270
400
9,15
500
10,48
- Nguồn vốn bổ sung
33308
34092
35626
784
2,35
1534
4,5
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn của Công ty đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 giá trị tổng tài sản tăng1184 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 3,14% so với năm 2001, năm 2003 tăng 2034 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,2% so với năm 2002. Trong đó giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị tài sản và năm 2002 giá trị tài sản cố định tăng 1112 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,04% so với năm 2002, năm 2003 tăng 1220triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,25% so với năm 2002.
Giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng dưới 50% trong tổng giá trị tài sản, năm 2002 giá trị tài sản lưu động tăng 72triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 0,38% so với năm 2001, năm 2003 tăng 814 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 4,21%. Qua số liệu trên ta thấy rằng tốc độ tăng của tài sản cố định lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản lưu động trong 3 năm vừa qua. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư nhiều hơn, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới, nâng cấp và sửa chữa lại một số máy móc cũ, nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng, phân xưởng. Giá trị tài sản lưu động cũng tăng lên điều đó chứng tỏ vốn bằng tiền vốn hàng hoá, vốn dự trữ và vốn trong khâu lưu thông của Công ty đều lên qua các năm. Trong 3 năm vừa qua tốc độ vốn lưu động tăng lên chủ yếu là do vốn hàng hoá và vốn dự trữ tăng lên.
Xét về nguồn vốn của Công ty, do tính đặc thù Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là Công ty may cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu là do các Cổ đông đóng góp. Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi Công ty có nhu cầu bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh, hoặc khi Công ty tuyển thêm cán bộ thì nguồn vốn này cũng tăng lên cùng với sự đóng góp của các Cổ đông mới. Cụ thể năm 2002 nguồn vố bổ sung tăng 784triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,35% so với năm 2001, năm 2003 tăng 1534 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 4,5% so với năm 2002. Ngành may mặc là một ngành đóng góp rất lớn lợi ích đối với xã hội và cộng đồng. Thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bởi vậy mặc dù đã cổ phần hoá nguồn vốn kinh doanh phải tự bổ sung thông qua vốn góp củat các cổ đông nhưng Công ty vẫn được nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển kinh doanh bằng cách bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của Công ty mỗi năm từ 400 ® 500 triệu đồng.
Trên phương diện là một Công ty nhà nước đã được cổ phần hoá vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng thương mại. Do vậy giá trị tài sản lưu động và giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần bằng nhau trong tổng giá trị tài sản cũng là một sự phân bổ hợp lý.
Biểu 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty tính đến 31/12/03
Đơn vị : Cái
Stt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Giá trị còn lại
1
Máy may 1kim juki
Nhật
300
85%
2
Máy may 2 kim juki
Nhật
25
80%
3
Máy cuốn ốp juki
Nhật
20
90%
4
Máy vắt sổ 3,4,5
Nhật +Đức
45
68%
5
Máy đính cúc juki
Nhật
17
88%
6
Máy đính bọ juki
Nhật
5
82%
7
Máy thùa đầu tròn
Mỹ
1
91%
8
Máy thêu đầu bằng
Nhật
18
80%
9
Máy Kansai
Nhật
9
79%
10
Máy Ep mex
Nhật + Đức
3
80%
11
Máy cắt vòng
Nhật + Hung
5
45%
12
Máy cắt đẩy tay
Nhật + Đức
11
90%
13
Máy thêu 12 kim
Nhật
63
85
14
Máy thêu 12 kim
Nhật
1
85%
15
Tổng cộng
( Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kế toán của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Nhìn chung máy móc thiết bị trong toàn Công ty phần lớn là được nâng cấp, sửa chữa và mua sắm mới, số ít còn lại là máy móc cũ. Công ty đã đang và sẽ thay thế các loại máy móc cũ, lạc hậu bằng các loại máy móc hiện đại, có tính chuyên dùng cao. Do tình hình máy móc thiết bị của Công ty chất lượng còn tốt và được nhập từ những nước Nhật, Đức nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra đẹp, mẫu mã phong phú nên rất được khách hàng ưa chuộng. Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các công ty cùng ngành khác.
5.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động vào, do đố đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có phong cách quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng êkíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất chú trọng từ khâu tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên , người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.
Với mô hình trực tuyến tham mưu Công ty đã phân bổ lao động theo các đơn vị trực thuộc, từ đó mỗi đơn vị chịu trách nhiệm quản lý số lao động của mình và báo cáo đầy đủ lên Công ty sau mỗi chu kỳ kinh doanh để từ đó Công ty có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp cho những người có nhiều thành tích, đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động trong mỗi nhân viên, tăng khả năng sáng tạo và trách nhiệm trong công việc.
Biểu 5: Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị: người
Cơ cấu lao động
Thực hiện
2002/2001
2003/2001
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Tổng lao động
800
950
1200
150
18,75
220
23,6
- Trình độ
+ Đại học, cao đẳng
30
40
55
10
33
15
37,5
+ Trung học
770
910
1145
140
18
235
25,8
- Giới tính
+ Nam
98
110
125
12
12,2
15
13,6
+ Nữ
702
840
1075
138
19,6
235
28
(Nguồn: Phòng TC-HC của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Qua bảng số liệu này ta thấy, với nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên qua mỗi năm nên số lượng người lao động cũng tăng lên cụ thể, tổng lao động trong toàn Công ty là năm 2002 là 950 (người) tăng lên 150 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,75% so với năm 2001, năm 2003 tăng 220 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng 23,6% so với năm 2002. Trong đó :
Nếu xét theo trình độ cấp bậc: Thì số lượng lao động trên đại học và cao đẳng chiếm một lượng khá bé so với trình độ trung học. Cụ thể năm 2002 số lao động có trình độ trên đại học và cao đẳng là 40 (người) tăng 10(người) so với năm 2001 tương ứng tỷ lệ tăng 33%. Năm 2003 tăng 15 (người) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng 37,5%. Số lao động có trình độ trung học chiếm một lượng rất lớn, năm 2002 tăng 140 (người) tương ứng tỷ lệ tăng 23,5% sovới năm 2001, năm 2003 tăng 235 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng 25,58% so với năm 2002.
Nếu xét về giới tính: Do tính đặc thù là ngành may, số lượng lao động nữ chiếm khoảng từ 75-85% trong tổng số lao động, có những phân xưởng lao động nữ chiếm tỷ lệ 100%. Vì vậy năng suất lao động và thời gian lao động bị ảnh hưởng khi chị em thực hiện chức năng của người mẹ. Năm 2002 tổng số lao động nữ là 840 (người) tăng 138 (người) so với năm 2001 tương ứng tỷ lệ tăng 19,6%, năm 2003 tăng 232(người) tương ứng tỷ lệ tăng 27% so với năm 2002. Số lượng lao động nam năm 2002 là 110 người tăng12 (người) so với năm 2001, năm 2003 tăng 12 (người) so với năm 2002.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự, hàng năm ban lãnh đạo Công ty đều có chính sách đề cử các cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty cũng có chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi học để nâng cao trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có tay nghề cao, có sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và trả lương cao hơn hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ cao hơn. Mặt khác hàng năm Công ty còn tổ chức các cuộc thi như “Sáng tạo tài năng trẻ”, “Người lao động giỏi”. Từ đó nêu cao tấm gương sáng động viên tinh thần công nhân viên, tạo bầu không khí thoải mái, vui tươi, đoàn kết trong lao động, và nâng cao năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Việc tạo ra bầu không khí gắn bó đoàn kết trong ngôi nhà thứ hai đó là mặt thuận lợi. Tuy nhiên tình hình đó cũng chứa đựng những khó khăn nhất định: Phải chi một khoản chi phí lớn cho quản lý và bảo hiểm xã hội cho phụ nữ (sinh đẻ, nghỉ ốm, thực hiện các chính sách đối với lao động nữ ).
Tóm lại, Công ty đã ngày càng có một đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên môn và nghiệp vụ, một đội ngũ nhân viên giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
5.2.3. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu quyết định năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Cùng với các nguồn lực khác (vốn, con người công nghệ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của Công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh của Công ty. Ở Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chiến lược kinh doanh thể hiện rõ trong chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược phát triển sản phẩm mới, chiến lược đào tạo và đãi ngộ lao động, chiến lược định hướng khách hàng. Các chiến lược này nhằm vào mục đích chính là để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là chiến lược quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. Ngày nay đời sống của con ngưòi ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ rất lớn và đa dạng, những sản phẩm mà họ lựa chọn trước tiên phải là những sản phẩm có sự đảm bảo về chất lượng , đó là nhu cầu của sự bền, đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải chi trả. Nắm bắt được nhu cầu đó, hàng năm Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư vào trang thiết bị máy móc, nhà xưởng và nhập những nguyên vật liệu với chất lượng tốt hơn để sản xuất ra được những sản phẩm bền, đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, đạt tiêu chuẩn hàng việt nam chất lượng cao.
Về chiến lược đào tạo: Phát huy nhân tố con người Công ty luôn đặt nhân tố con người vào vào vị trí quan trọng nhất. Con người luôn có mặt trong mọi hoạt động của Công ty dù là trực tiếp hay gián tiếp. Nhưng giá trị của con người đem lai rất to lớn và kết tinh trong mỗi sản phẩm. Công ty luôn có kế hoạch đào tạo phát triển và đãi ngộ lao động nhằm kích thích, phát huy tính sáng tạo và tự chủ, nhiệt tình của nhân viên trong mọi công việc, mọi tình huống. Năm 2002 Công ty thực hiện quy trình đào tão các cán bộ công nhân viên theo thủ tục đào tạo của hệ thống chất lượng ISO 9002 tổ chức các cuộc hội thảo và thông qua đó tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý, công nhân học tập kinh nghiệm. Về chiến lược định hướng khách hàng, Công ty luôn quan tâm và có quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước và cố gắng giữ gìn, củng cố các mối quan hệ đó tránh bị xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh.
Về chiến lược sản phẩm mới : Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiệp và phát triển sản phẩm mới. Để tránh tình trạng trì trệ thụt lùi trong sản xuất kinh doanh, để cạnh tranh với các sản phẩm may mặc của các Công ty khác trong nước, nước ngoài, hàng nhập lậu, Công ty luôn quan tâm đến việc sản xuất ra các sản phẩm mới. Sản phẩm mới của Công ty có thể là sản phẩm cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ như các mặt hàng truyền thống, thay đổi kiểu dáng quần, tạo kiểu dáng đẹp hơn, tôn lên sự tăng lên chiều cao của nam giới nhưng cân đối, sản phẩm mà Công ty cải tiến có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, như năm vừa qua Công ty vừa cho ra đời một loạt sản phẩm quần Jean mới hoàn toàn theo nhu cầu thay đổi kiểu dáng. Nói chung sản phẩm may mặc là sản phẩm luôn được đổi mới và cải tiến, sự thay đổi của nó rất phong phú gia tăng theo nhu cầu của khách hàng, theo sự thay đổi của mùa vụ. Do vậy Công ty rất quan tâm và chú trọng đến chiến lược này.
6. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu
Đối với mọi doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đều bị quy luật cạnh tranh chi phối. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chấp nhận nó và sử dụng nó như một công cụ để đạt được mục tiêu. Song trong thực tế điều này không dễ gì thực hiện được. Bởi cạnh tranh đâu chỉ đơn giản là thấy người ta làm gì cũng cố gắng bắt chước sao cho giống, sao cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh là cả một quá trình nghiên cứu, phân tích để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hạn chế những mặt còn yếu kém, phát huy thế mạnh của mình dựa trên cơ sở nắm bắt khả năng của đối thủ. Nói cách khác, đó cũng là lý do vì sao phải đánh giá tính năng đa dạng hơn, kiểu dáng đẹp hơn, thể hiện mức độ sang trọng hơn khi tiêu dùng sản phẩm đó.
6.1. Sản lượng
Đây là nhân tố tích cực và ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp, nếu ta xét trong thời gian ngắn tức là quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống có nghĩa là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu ta xét trong thời gian dài, quy mô của doanh nghiệp thay đổi, chi phí cố định thay đổi, khi đó nếu tăng sản lượng thì chi phí bình quân tăng lên vì phải mua thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, thuê nhân công. Như vậy, khi sản lượng thay đổi không chỉ làm lợi nhuận, chi phí biến đổi mà nó còn làm cho nhiều yếu tố khác cũng biến đổi, trong đó có quy mô của doanh nghiệp và sự đáp ứng thoả mãn cho người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty may hiện nay, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh hàng may mặc và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, hàng năm tổng Công ty may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng cần phải tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn và ổn định không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Biểu 7: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các đối thủ
Đơn vị: Sản phẩm
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Cty CP may và DV Hưng Long
710857
80702
92589
96165
13
118869
14
Cty may Thăng Long
2579896
2889483
3265115
309587
12
375632
13
Cty may 10
2872784
3234574
3677710
361790
12,6
443136
13,7
Từ biểu trên ta thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của 3 Công ty trong 3 năm qua đều tăng lên với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là: Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng 13,5% mỗi năm, Công ty may Thăng Long sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,5% Công ty may 10 sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,7%. Kết quả này cho thấy sản phẩm may mặc được sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là lớn nhất. Nếu xét về nguồn vốn hiện có, thâm niên kinh doanh và quy mô hoạt động thì Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là bé hơn so với Công ty may Thăng Long và may 10, nhưng tỷ lệ hay tốc độ tăng trưởng của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước đây thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Singapo, Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc. Nhưng trong năm 2003 theo nguồn số liệu mới từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cho biết hiện tại thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng hơn sang thị trường EU, Mỹ, Nhật. Như vậy việc xem xét mối tương quan sản lượng tiêu thụ giữa Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với hai đối thủ cạnh tranh trên để thấy được quy mô sức mạnh của từng Công ty để từ đó điều chỉnh sản lượng hàng năm của mình sao cho có hiệu quả nhất.
6.2. Doanh thu và thị phần
* Doanh thu
Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã hoàn thành. Do vậy doanh thu được coi là một chỉ tiêu rất quan trọng được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng quý, từng năm. Để đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta phải xét mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, giữa lợi nhuận và doanh thu thông qua tỷ lệ Tỷ suất chi phí/ Doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
Biểu 8: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Cty CP may và DV Hưng Long
18706
20785
24011
2079
11,11
3226
15,5
Cty may Thăng Long
82123
90335
102078
8212
10
11743
13
Cty may 10
87000
96135
109402
9135
10,5
13267
13,8
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là cao nhất. Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long năm 2002 so với năm 2001 tăng 11,11%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 15,5%. Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may Thăng Long năm 2002 so với 2001 tăng 10%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may 10 năm 2002 tăng 10,5% so năm 2001, năm 2003 tăng13,8% so năm2002. Doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị trường xuất khẩu ở các nước như EU, Trung Âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định giá hàng hoá của Công ty sẽ thấp hơn để phù hợp nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhưng trong 3 năm lại đây Công ty đã mở rộng việc khai thác và đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng cao cấp. Do đó sản phẩm được sản xuất ra yêu cầu phải đạt chât lượng cao hơn và việc định giá cũng sẽ cao hơn dẫn đến tăng doanh thu. Mặt khác nữa do ban lãnh đạo Công ty đã lập kế hoạch việc sản xuất và cung cấp hàng hoá đúng với thời vụ và đúng với xu thế nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao bởi vậy đã giảm được phần lớn số lượng hàng hoá tồn kho, tránh được tình trạng phải giảm giá nhiều để có thể giải phóng lượng hàng này.
* Thị phần
Thị phần của Công ty là phần mà Công ty chiếm được trong toàn ngành dệt may Việt Nam. Hiện nay trên thị trường toàn quốc tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, số lượng các Công ty tham gia kinh doanh mặt hàng may mặc tính đến thời điểm này đã lên tới trên 200 Công ty. Đặc biệt tình hình cạnh tranh này diễn ra càng gay gắt hơn nữa khi xuất hiện việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các hãng lớn có uy tín ở nước ngoài, cách thức tổ chức kinh doanh và xâm lấn thị trường đa dạng và phức tạp hơn. Mặc dù mới thành lập công ty cổ phần cách đây không lâu nhưng Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã có một vị thế, một chỗ đứng nhất định trong tổng thị phần của toàn ngành may Việt Nam.
Từ biểu trên ta thấy thị phần của Công ty may 10 chiếm 12% so với thị phần toàn nghành may, tiếp đến là thị phần của Công ty may Thăng Long chiếm 10% so với thị phần toàn ngành may, thị phần của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chiếm khoảng 2% so với thị phần toàn ngành may. Đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất, mạnh mẽ nhất không chỉ riêng đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long mà còn là đối thủ mạnh của rất nhiều Công ty khác. Hiện tại Công ty may 10 đang dẫn đầu thị trường may Việt Nam, với thâm niên hoạt động kinh doanh dài trên 40 năm), với quy mô hoạt động rất lớn, doanh thu hàng năm gấp 5 lần so với doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, Công ty may Thăng Long cũng là một Công ty rất lớn mạnh, với doanh thu hàng năm đạt gấp 4 lần so với doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, tổng nguồn lao động của Công ty may Thăng long gấp 4,5 lần so với tổng lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Qua đó ta thấy rằng Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với thâm niên hoạt động kinh doanh ngắn hơn (trên 4 năm), với quy mô kinh doanh nhỏ hơn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh giá rất cao và đã chiếm được một vị thế nhất định trong tổng thị phần của toàn ngành may Việt Nam.
6.3. Năng suất lao động
Biểu 9:Tình hình năng suất lao động giữa Công ty
và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Cty CP may và DV Hưng Long
23,8
21,8
20
- 1,58
-1,8
Cty may Thăng Long
23
21,38
19,28
-1,62
-2,1
Cty may 10
23,2
21,6
19,6
-1,6
-2
Qua bảng biểu trên ta thấy rằng: Năng suất lao động qua các năm của các Công ty (năm 2001-2003) nêu trên dao động từ mức 1.58% đến 2.1%, cụ thể như sau:
Đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long năm 2002 so với năm 2001 giảm 1.58% và năm 2003 so với năm 2002 giảm 1.8%. Nhìn chung sự giảm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học công nghệ về ngành dệt may, sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các Công ty trong nước và ngoài nước, mặt dù doanh số của Công qua các năm có tăng nhưng điều này vẫn không thể phản ánh một cách toàn diện về sự giảm năng suất lao động, sự giảm năng suất lao động còn nói lên rằng Công ty phải đầu tư cải tiến công nghệ về dây truyền sản xuất về những sản phẩm chiến lược, luôn phải theo sát tình hình phát triển của thị trường, phải có kế hoạch định kỳ đào tạo khả năng tay nghề của công nhân.v.v..
6.4. Chi phí
Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh. Bởi vậy mà nó được coi là chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.
Biểu 9: Tình hình chi phí của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
CL
TL
CL
TL
Cty CP may và DV Hưng Long
2740
2866
3009
126
4,6
143
4,98
Cty may Thăng Long
10960
11672
12536
712
6,5
864
7,4
Cty may 10
11560
12213
13031
670
4,5
818
6,7
Qua số liệu trên ta thấy, nhìn chung chi phí kinh doanh của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng chi phí của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là nhỏ nhất. Cụ thể năm 2002 so với năm 2001 cho phí tăng 4,6%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 4,98%. Tiếp theo là đến Công ty may 10, năm 2002 chi phí tăng 4,5% so với năm 2001, năm 2003 chi phí tăng 6,7% so với năm 2002. Sau cùng là công ty may Thăng Long, năm 2002 chi phí tăng 6,5% so với năm 2001, năm 2003 tăng 7,4% so với năm 2002. Chi phí của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng lên chủ yếu là do Công ty mở rộng thêm quy mô kinh doanh, chi tả thêm cho hoạt động quản lý, bán hàng và một phần tăng lên là do chi trả cho việc mua sắm thêm một số máy móc mới và chi cho khoản chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, thuê kho bãi để chứa hàng và vận chuyển.
6.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí chi dùng vào các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi vậy nó được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận không những là thu nhập mặc nhiên của vốn đầu tư, mà còn là phần thưởng cho những ai dám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai giám đổi mới và giám chịu trách nhiệm về sự đổi mới của mình. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận góp phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, đồng thời nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh cao, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Để đánh giá và xem xét năng lực cạnh tranh giữa Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long và các đối thủ cạnh tranh ta cần phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứ không phải lợi nhuận từ hoạt động tài chính và bất thường.
Biểu 11: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh lệch
Tỉ lệ (%)
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
490
553
653
63
12,85
100
18,1
Công ty may Thăng Long
2053
2276
2613
223
10,86
337
14,8
Công ty may 10
2210
2471
2866
261
11,8
395
16
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động nhu cầu mặc đẹp mặc bền của con người ngày càng gia tăng, sản lượng hàng năm may mặc tiêu thụ hàng năm tăng lên. Điều đó phản ánh trong 3 năm qua lợi nhuận ở cả 3 Công ty đều tăng lên. Trong đó lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng với tốc độ là cao nhất. Cụ thể năm 2002 lợi nhuận tăng 12,85% so với năm 2001, năm 2003 tăng 18,1% so với năm 2002. Công ty may 10 năm 2002 tỷ lệ lợi nhuận tăng 10,86% so với năm 2001, năm 2003 tăng 14,8% so năm 2002. Công ty may Thăng Long tỷ lệ lợi nhuận năm 2002 tăng 11,8% so năm 2001, năm2003 tăng 16% so với năm 2002. Sở dĩ lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đều tăng lên trong ba năm qua là do cả doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi xét Tỷ suất chi phí/ Doanh thu ta thấy rằng tỷ lệ này đều giảm xuống qua các năm. Điều đó có thể khẳng định được rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất tốt, Công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh và biết sử dụng, phân bổ chi phí có hiệu quả.
Biểu 12 : Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty
và đối thủ cạnh tranh
Tên công ty
Thực hiện
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
2001
(%)
2002
(%)
2003
(%)
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
2,62
2,66
2,72
0,04
0,06
Công ty may Thăng Long
2,5
2,52
2,56
0,02
0,04
Công ty may 10
2,54
2,57
2,62
0,03
0,05
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là cao nhất. Biểu hiện năm 2002 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,04% so với năm 2001, năm 2003 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,06% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu được hiệu quả rất cao. Trong 3 năm vừa qua Công ty đã đẩy nhanh được sản lượng bán ra, mở rộng thị trường kinh doanh sang một số nước như Đức, EU, Mỹ, điều đó được thể hiện qua tổng doanh thu tăng dần qua các năm, chi phí giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm, chất lượng dần được nâng cao, bộ máy quản lý của Công ty được cải tiến tốt hơn, những vấn đề đó đã tạo lên một hiệu quả rất rõ rệt.
7. Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng cạnh tranh của Công ty
7.1. Những thành tựu đạt được
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng là coi trọng thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu, Nhờ vậy mà doanh thu của Công ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra tăng từ 85 – 90% hàng xuất khẩu, còn lại là doanh thu hàng nội địa. Thành tựu quan trọng nhất mà Công ty đã được đó là chuyển từ hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tăng vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường thế giới.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức mua giảm. Ban lãnh đạo Công ty đã quyết thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách hàng mới như Mỹ và các nước EU. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng bình quân là 14%. Sản phẩm của Công ty đã có mặt nhiều nước trên thế giới. Trong đó có rất nhiều thị trường lớn và tiềm năng Công ty đang tiếp thụ khảo sát và nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần như Eu, Mỹ, Nhật Bản.
- Chất lượng hàng hoá của Công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, về chất liệu kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, giá cả. Công ty không chỉ tạo được uy tín trên thị trường nội địa mà còn tạo được uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hiện nay Công ty đã có một cơ sở vật chất vững mạnh, nhờ vậy Công ty đã nâng cao đươc chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời Công ty đã nâng cao được lợi thế so sánh sản phẩm của mình đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ quản lý về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc. Công ty luôn tạo điều kiện thời gian và kinh phí, cử các cán bộ đi học các khoá học về chính trị tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may. Công ty đã tổ chức tốt các hoạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3792.doc