Nâng cao hoạt động Marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm

Tài liệu Nâng cao hoạt động Marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm: Chương I : Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-chi nhánh Hoàn Kiếm 1. Lịch sử hình thành của Techcombank và quá trình phát triển của chi nhánh Hoàn Kiếm 1.1. Giới thiệu chung về hội sở chính - Tên chính thức : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Tên giao dịch : Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank - Tên viết tắt : Techcombank - Địa chỉ : 70-72 Bà Tiệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Tel: +84(4)944 6368, Fax : + 84(4) 944 6362 - Telex : 411 34... Ebook Nâng cao hoạt động Marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3303 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hoạt động Marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 HSSC TCB, Swift: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV - E-mail : ho@techcombank.com.vn - Website: Techcombank.com.vn 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Trong tiến trình phát triển của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng được mở rộng và góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển của nền kinh tế, góp phần phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, đem đến cho khách hàng sự tiện ích, an toàn và sinh lời. Ngày 27/09/1993, ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0040/NH CP trong thời hạn 20 năm với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng , nhằm mục đích trung gian tài chính hiệu quả, nối liền những tiết kiệm với nhà đầu tư đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời mở cửa. Trụ sở chính đặt tại 24, Lý Thường Kiệt, Hà Nội Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cung cấp sản phẩm tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm mục đích thoả mãn yêu cầu của khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng. Bắt đầu từ khi thành lập ngân hàng TMCP Techcombank đã trải qua những quá trình phát triển với các mốc lịch sử lớn.Qua nhiều lần tăng vốn điều lệ , năm 2007, Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, tổng số điểm giao dịch đã lên tới 110 điểm với hệ thống mạng lưới giao dịch đã phủ khắp Bắc – Trung – Nam. Đặc biệt năm 2006 Techcombank đã nhận giải thưởng thanh toán quốc tế từ The bank of Newyork, citibank. Tháng 8/2006 Được hãng Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hàng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Và đặc biệt trong năm 2007 Techcombank đã tung ra một loạt sản phẩm mới như F@stibank, tiết kiệm tài lộc đón xuân, tài khoản tiết kiệm đa năng… các sản phẩm này đã góp phần khẳng định đựợc vị thế của Techcombank Techcombank đang phấn đấu là một ngân hàng thương mại cổ phần đô thị lớn nhất , và hiện nay là một ngân hàng lớn và phát triển mạnh mẻ tại Việt Nam. 1.3 Quá trình phát triển của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm - Quá trình phát triển: Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong 15 chi nhánh thuộc hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, được thành lập năm 2002, có trụ sở tại 72 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm- Hà Nội. Tuy mới hoạt động được gần 6 năm nhưng Techcombank Hoàn Kiếm đã trở thành một trong những chi nhánh quan trọng trong hệ thống, chiếm 11,5% tổng tài sản của Techcomabank. Với định hướng “ổn định- an toàn- hiệu quả- phát triển”, với việc nâng cấp phần mềm corebanking GLOBUS lên phiên bản mới nhất T24 R5 hỗ trợ giao dịch 24/24, các hoạt đọng tiền tệ của chi nhánh đã tăng trưởng về quy mô và tốc độ. 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Giám đốc Phó giám đốc Phòng khách hàng cá nhân Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Phòng kế toán và giao dịch kho quỹ 2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Chi nhánh hiện có 90 cán bộ nhân viên, trong đó có 15,7% trình độ trên đại học, 65,5% trình độ đại học , còn lại có trình độ cao đẳng hay trung cấp chuyên ngành ngân hàng. Giám đốc chi nhánh : Là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của toàn chi nhánh, Giám đốc được sự giúp đỡ của 2 phó giám đốc. Phó giám đốc : Một phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách hoạt động thanh toán, một phó giám đốc phụ trách hoạt động tín dụng đồng thời là phó giám đốc thường trực. Đây là người được giám đốc uỷ quyền điều hành khi giám đốc đi vắng Chi nhánh hiện có 5 phòng ban và 5 điểm giao dịch trực thuộc Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm tiếp thị và cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng thể nhân và kinh tế cá thể, nghiên cứu thị trường và tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng chiến lược ngân hàng bán lẻ. Sản phẩm chủ yếu hiện nay là tín dụng, bảo lãnh, thẻ, tư vấn các nghiệp vụ thanh toán và huy động vốn, ký gửi tài sản và các dịch vụ bán lẻ khác. Phòng hiện có 10 nhân viên Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp : Có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, công ty. Bao gồm các hoạt động : Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất khẩu hoặc là các nhu cầu cấp thiết khác Cho vay trung và dài hạn để đổi mới kỹ thuật, thiết bị, tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng hoặc là đầu tư mới trong các lĩnh vực xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng. Thực hiện các hình thức bảo lãnh cho khách hàng Thực hiện mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ Các nghiệp vụ chính đó là tín dụng, thanh toán Phòng hiện có 15 nhân viên, chia làm 2 nhóm: Chuyên viên khách hàng trực tiếp quản lý các khách hàng doanh nghiệp và chuyên viên thanh toán quốc tế thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng : Nhiệm vụ của ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo, kiểm tra tính trung thực của khách hàng… Ban thẩm định sau khi đã kiểm tra sẽ quyết định cho vay hay không, sau đó mới trình giám đốc hoặc là phó giám đốc phê duyệt tuỳ từng món vay cụ thể. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Ban có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng ban trong hoạt động quản lý tài sản theo dõi nợ, chuẩn bị và kiểm soát các hồ sơ pháp lý trước, trong và sau khi giải ngân, lập bản báo cáo theo dõi cho ban giám đốc. Ban hiện có 12 nhân viên Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ: Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng, tiến hành các hoạt động giải ngân, nhận tiền phí, tiền lãi và các khoản tiền khác mà khách hàng phải chi trả, tiến hành nhập kho tài sản đảm bảo khi thực hiện cho khách hàng vay vốn, thực hiện các hoạt động khác như tư vấn cho khách hàng, giúp đở cho khách hàng hoàn thành các thủ tục cần thiết. 2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận: Mối quan hệ giữa các phòng ban tại trung tâm kinh doanh được biểu hiện khá cụ thể qua quy trình cung cấp tín dụng Trách nhiệm Tiến trình thực hiện Chuyên viên khách hàng Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phân tích hồ sơ Chuyên viên khách hàng Chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng Chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Kiểm tra, thẩm định hồ sơ khách hàng và tài sản đảm bảo Lãnh đạo phòng kinh doanh Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng Kiểm soát, tái thẩm định Giám đốc chi nhánh TCB HoànKiếm Hoặc P. Giám đốc chi nhánh Phê duyệt. Chuyên viên khách hang Nếu giám đốc phê duyệt thì lập thông báo trên cơ sở đã thoả thuận với khách hàng Chuyên viên KS&HTKD Ban giám đốc chi nhánh, GĐ Soạn thảo ký hết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và khế ước nhânj nợ Chuyên viên KS&HTKD Chuyên viên KTGD&KQ Giải ngân và hạch toán giải ngân Chuyên viên khách hàng Theo dõi và quản lý khoản vay và khách hàng Chuyên viên khách hàng Phân loại nợ, theo dõi và xử lý và thu hồi nợ, chăm sóc khách hàng 3. Đặc điểm kinh tế của chi nhánhHoàn Kiếm 3.1 Đặc điểm về sản phẩm - Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ: + Dịch vụ thẻ F@ST ACCESS Chi nhánh TCB Hoàn Kiếm cung cấp thẻ cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có được phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, hiện đại, an toàn, và thuận tiện, thẻ có thể sử dụng 24/7. Tính riềng năm 2007, số thẻ F@stAccess được Techcombank phát hành là 60.000 thẻ, số dư tài khoản thẻ là 300 tỷ đồng. Các tiện ích và tính năng thẻ mang lại đã được khách hàng đánh giá là những thẻ thanh toán tiện ích nhất trên thị trường. Trình tự giao dịch: Khách hàng đăng ký phát hành thẻ, chi nhánh TCB Hoàn Kiếm thực hiện phát hành thẻ và trả thẻ cho khách hàng, khách hàng kích hoạt và sử dụng thẻ. + Sản phẩm tín dụng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân: Những sản phẩm này để đáp ứng nhu cầu mua nhà, xây nhà, du học nước ngoài, du học tại chỗ, mua ô tô, cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng khoán,… Thông qua các sản phâm bán lẻ khách hàng được đáp ứng nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Trình tự giao dịch điển hình : Chi nhánh hướng dẫn khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay, thông báo kết quả đựơc duyệt cho khách hàng, nếu ngân hàng đồng ý sẽ tiến hành giải ngân và kiểm soát sau cho vay. Các yêu cầu của ngân hàng; Khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu của chi nhánh TCB Hoàn Kiếm như : Tài sản đảm bảo, khả năng tài chính, năng lực dân sự, tính hợp pháp và hợp lệ của tài sản đảm bảo. - Sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp + Tín dụng doanh nghiệp : Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp bao gồm: Tài trợ vốn lưu động, cho vay đầu tư trung và dài hạn( Cho vay theo nhóm hoặc theo dự án) Chi nhánh cung cấp sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng đầu tư vào các tài sản lưư động, tài sản cố định,. đầu tư chất xám… Thời gian của các khoản cho vay trung và dài hạn là trên 1 năm và không quá 10 năm. Trình tự giao dịch bao gồm: Khách hàng đề xuất vay vốn của chi nhánh TCB Hoàn Kiếm, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết, thông tin của khách hàng. Nếu hai bên cùng đồng ý thì ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp. Các sản phẩm dịch vụ đi kèm: Tín dụng hạn mức, đồng tài trợ, tín dụng dài hạn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, đồng bảo lãnh, các dịch vụ tài khoản. + Sản phẩm dịch vụ bán lẻ phục vụ khách hàng doanh nghiệp: Bao gồm các sản phẩm như: Dịch vụ trả lương cho người lao đông, thu tiền mặt tại chỗ an toàn và chính xác, cho vay cổ phần hoá… Các sản phẩm này giúp doanh nghiệp giảm bớt các nghiệp vụ không phát sinh ra lợi nhuận, tiết kiệm thời gian nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí quản lý, rủi ro tiền mặt, hỗ trợ thành công chương trình cổ phần hoá Trình tự giao dịch: Khách hàng đăng ký sử dụng sản phẩm của chi nhánh TCB Hoàn Kiếm tuỳ theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp, ngân hàng tiếp nhân hồ sơ và hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện. - Bảo lãnh Chi nhánh thực hiện các dịch vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh cho vay vốn, bảo lãnh thanh toán. Đó là việc ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng vay vốn từ một tổ chức tài chính khác, hoặc là cam kết thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc không thanh toán đúng hạn Các sản phẩm dịch vụ đi kèm: Tài khoản, tín dụng, ngoại hối, thanh toán, đồng bảo lãnh, đồng tài trợ. Trình tự công việc : Khách hàng yêu cầu chi nhánh cung cấp dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các thông tin, giấy tờ cần thiết và tiến hành thẩm định, đánh giá nhu cầu. Nếu ngân hàng đồng ý sẽ cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. - Về đối thủ cạnh tranh: Hiện nay đối thủ cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh Hoàn Kiếm là hơn 7 tổ chức tín dụng kể cả NHTM QD và các ngân hàng thương mại cổ phần cùng với hệ thống hơn 30 các phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng này. 3 đối thủ cạnh tranh truyền thống là Ngân hàng Ngoại thương( Viêtcombank), ngân hàng công thương(Incombank), ngân hàng Đầu tư và phát triển hạ tầng Hà Nội luôn được các chuyên gia kinh tế đánh giá là ngân hàng dẫn đầu. Trong đó là ngân hàng đầu tiên tham gia vào hệ thống SWIFT ( hệ thống tài chính liên ngân hàng toàn cầu), dịch vụ thanh toán quốc tế là hoạt động mạnh nhất của ngân hàng ngoại thương. Mặt khác Vietcombank là ngân hàng có mạng lưới SWIFT lớn nhất và chất lượng tốt nhất. Về dịch vụ thẻ, ngân hàng ngoại thương cũng giữ vị trí ngân hàng dẫn đầu về thanh toán và cũng là đơn vị chấp nhận thanh toán trên cả 5 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới . Hiện nay Vietcombank chiếm trên 60% số lượng thẻ trên toàn địa bàn, là đơn vị dẫn đầu trong việc tăng lãi suất tiền gửi VND cũng như ngoại tệ. Gây ảnh hưởng đến chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng và các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Còn ngân hàng đầu tư và phát triển hạ tầng Việt Nam( BIDA Bank) có điểm mạnh là luôn đưa ra nhữn g sản phẩm đầy cạnh tranh, trong đó về thẻ ATM có hai loại thẻ là ATM BID etrans365 + với nhiều điểm đặc biệt như có thể phát hành tối đa 1 thẻ chính cho mình và 2 thẻ phụ cho người thân, có thể liên kết tối đa với 8 tài khoản cá nhân . Thẻ này có chi phí phát hành thấp nhất dành cho khách hàng trẻ tuổi.Tuy không dẫn đầu về thanh toán , đặc biệt là thanh toán quốc tế như ngân hàng ngoại thương nhưng các hoạt động kinh doanh của dịch vụ ngân hàng mới như các koại thẻ ra đời sau của ngân hàng công thương đã gây khó chịi không nhỏ đối cho các đối thủ canhj tranh. Cụ thể vớu khách hàng nước ngoài ngân hàng có thẻ tín dụng quốc tế Visa Card , Master Card, và thẻ Gold Card với ưu đãi hoàn hảo , còn với khách hàng Việt Namcó thẻ ATM Gold Card, tín dụng quôc tế dành cho khách hàng cao cấp. Hiện nay hệ thống các ngân hàng này đang có sự kết nối giữa các ngân hàng cho phép người sử dụng thẻ đăng ký làm thẻ ở một ngân hàng nhưng có thể rút tiền ở máy ATM ở bất cư ngân hàng nào. Tăng được độ tiện dụng và nhanh chóng cho khách hàng, loại hình dịch vụ thẻ của các ngân hàng trên có khả năng thu hút khách hàng đồng thời tsẽ đe doạ khả năng cạnh tranh của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm. 3.2 Công tác đào tạo nhân sự Chất lượng CBNV không ngừng được nâng cao,81.2% CBNV có trình độ đại học và trên đại học. Công tác đào tạoluôn được tăng cường. Không chỉ coi trọng kiến thức, nghiệp vụ, vấn đề trau dồi về đạo đức cho đội ngũ cán bộ nhân viên cũng từng bước trở thành vấn đề được đặc biệt quan tâm. Những giá trị chuẩn mực, đạo đức được ban hành. Phần mềm quản trị nhân sự và đào tạo của hội sở chính đã được nâng cấp và đưa vào sử dụng giúp việc quản trị nhân sự cho toàn hệ thống nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng nhanh chóng và chuyên nghiệp. Ban đào tạo đã phối hợp với các tổ chức đào tạo có danh tiếng như Trung tâm đào tạo ngân hàng (BTC)…xây dựng và triển khai các khoá đào tạo phù hợp với nhu cầu của CBNV. Vì vậy CBNV ở chi nhánh được trải qua các khoá đào tạo , giúp nắm vững quy trình nghiệp vụ , không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Bảng : Trình độ đội ngũ cán bộ Đơn vị : người, % Số lượng Trình độ Số lượng Tỷ lệ Thạc sỹ 14 15.7 Đại học 59 65.5 Cao đẳng, trung cấp 17 18.8 Tổng cộng 90 100 (Tài liệu từ phòng tổ chức nhân sự) 3.3 Đặc điểm về công nghệ ngân hàng Đây là một ưu tiên trong định hướng phát triển của Techcombank trong những năm qua. Techcombank đã hoàn thiện việc triển khai hệ thống thông tin nội bộ sử dụng giải pháp tiên tiến có bản quyền của hãng Microsoft như: Windows Server 2003 R2- hệ điều hành mạng mới nhất của Microsoft, cùng với phần mềm quản lý hệ thống MOM, SMS và phần mềm bảo mật ISA2006. Các giải pháp công nghệ này được tích hợp lại để xây dựng lên hệ thống thông tin nội bộ là nền tảng cho hệ thống thông tin của Techcombank. Bên cạnh đó, chi nhánh còn tiếp tục phát triển ứng dụng phần mềm quản trị ngân hàng lõi (core – banking) phiên bản T24 (T24r5) với việc hoàn thiện quy trình sản phẩm của Treasury 3.4 Đặc điểm về khách hàng và thị trường : Tập trung vào nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các doanh nghiệp lớn,các doanh nghiệp xuất khẩu trong khu vực và quốc tế. Thị trường chính là khách hàng ở miền Bắc, và những dự án nghiên cứu thị trường đang được thực hiện trên quy mô lớn, đưa ra những kết luận mang tính chiến lược cho ban điều hành, ngoài ra một số dự án nhỏ cũng được thực hiện dưới quy mô của chi nhánh, trung tâm, phục vụ nhu cầu trực tiếp cho quyết đinh kinh doanh, tiếp cận khách hàng của đơn vi như tín dụng Xuất khẩu của các hộ kinh doanh của các làng nghề thủ công mũ nghệ và nghiên cứu nhu cầu phát triển sản phẩm mới. 4. Các kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và tình hình cạnh tranh gay gắt từ những ngân hàng khác, Techcombank Hoàn Kiếm đã có một năm thành công với kết quả kinh doanh ấn tượng. Sau 4 lần tăng, vốn điều lệ của chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt 853 tỷ đồng năm 2007, năm 2006 la 617 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt 11.980 tỷ đồng Những chỉ tiêu tài chính trong những năm qua. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 386,23 494,465 905,47 1200 Tổng tài sản 5.510,43 7.667,46 10.666,1 11.980 Vốn điều lệ 90,07 412,70 617,66 853 Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro 42,17 130,32 277,86 350,32 Lợi nhuận trước thuế sau dự phòng rủi ro 42,14 107,01 286,06 386,32 Lợi nhuận sau thuế 29,34 76,13 206,15 290,16 Tổng nguồn vốn huy động được tính đến ngày 31/12/2007 đạt 11.000 tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2006. Dư nợ tín dụng đạt 6.050 tỷ đồng, tăng 55% so với cuối năm 2006. Chất lượng tín dụng của Tecombank duy trì và kiểm soát chặt chẻ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, năng suất lao động trong năm 2007 đã được cải thiện, quy trình cung ứng các sản phẩm mới đựơc triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn của ngân hàng như huy động- cho vay-, cơ cấu dư nợ ngắn – trung – dài hạn được quản lý tốt hơn. 4.1 Hoạt động huy động vốn Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn tốt nhất trong hệ thống Techcombank. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã có những kết quả khả quan. Nhân dân và các tổ chức kinh tế, đơn vị tin tưởng gửi tiền vào Chi nhánh với khối lượng lớn, số dư tiền gửi tăng lên đều đặn, vững chắc. Cụ thể là : Tổng nguồn vốn huy động được qua 4 năm qua 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượt là 715,47 tỷ đồng, 890,59 tỷ đồng, 1233,935 tỷ đồng, 1860,333 tỷ đồng. Với tốc độ tăng là : 2005 so với 2004 là 24,15%, 2006 s với 2005 là 38,6%, 2007 so với 2006 là 50,7%. Riêng 2007 số lượng vốn huy động được của chi nhánh tăng cao hơn nhiều so với dự báo từ đầu năm, tăng 626,398 tỷ đồng so với 31/12/2006 Tính đến thời điểm 31/12/2006, số vốn chi nhánh huy độn được chiếm 16% so với tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Có thể nói tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Techcombank Hoàn Kiếm là khá cao. - Về cơ cấu nguồn vốn: + Theo thành phần kinh tế : nguồn vốn huy động của chi nhánh bao gồm 2 nguồn chính : Tiền gửi dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Công tác huy động vốn từ dân cư năm 2007 tăng trưởng mạnh, đạt 1250,12 tỷ đồng, tăng 49,25% so với năm 2006, chiếm 67,25% trong cơ cấu huy động vốn của chi nhánh. Huy động vốn từ doanh nghiệp giữ vững mức tăng trưởng ổn định trong năm 2007. Tổng số vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế cả năm đạt 610,213 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2006, chiếm 32,75% trong cơ cấu nguồn vốn huy động + Theo kỳ hạn và thời hạn: Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư của Techcombank Hoàn Kiếm trong những năm qua là khá lớn, điều này kéo theo việc tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh luôn chiếm trên 60% vốn huy động. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 % % % % Có kỳ hạn 443,57 62 587,79 66 771,21 62,5 1000,2 53,7 Không kỳ hạn 271,87 38 302,80 34 462,73 37,5 860,133 47,3 (Theo báo cáo tín dụng của Techcombank Hoàn Kiếm năm 2004, 2005, 2006,2007) Tuy nhiên hầu hết tiền gửi là ngắn hạn, tiền gửi trung và dài hạn chỉ chiếm không quá ¼ tổng vốn huy động. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Tình trạng lạm phát khá cao của đồng tiền trong những năm qua. Mặc dù Techcombank đã đưa ra mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn khá hấp dẫn (9,12%/năm cho tiền gửi VNĐ kỳ hạn 2 năm; 9,22%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 5 năm), tuy nhiên vẫn chưa đủ để thuyết phục người dân gửi tiền trung và dài hạn trước tình hình biến động giá cả như hiện nay. Do mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn dài hạn ngày càng lớn, chi nhánh không chỉ phải cạnh tranh với các NHTM khác cùng điạ bàn mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều các tổ chức tài chính khác. Nếu có tiền nhàn rỗi trong dài hạn thì khách hàng sẻ có nhiều lựa chọn. Ngoài tiết kiệm bưu điện, kênh bảo hiểm nhân thọ, kênh đầu tư bất động sản, kênh bỏ vốn tự kinh doanh… thì một lượng vốn dài hạn khá lớn được đầu tư vào cổ phần hoá trong các doanh nghiệp cổ phần hoá, đầu tư cổ phiếu. + Theo đơn vị tiền tệ Tiền gửi VND vào chi nhánh tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng. Cụ thể : Năm 2004 đạt 503,67 tỷ đồng chiếm 70,4% tổng nguồn vốn, năm 2005 là 553,95 tỷ chiếm 62,2 tỷ đồng, năm 2006 là 823,04 tỷ đồng, chiếm66,7%, năm 2007 là 1250,3 tỷ đồng, chiếm 67,2% tổng nguồn vốn . Năm 2005 có sự giảm sút của tiền gửi VNĐ là do lạm phát khá cao, lên đến 8,4%, dẫn đến tâm lý e ngại của người dân sợ VND mất giá, nên chuyển sang gửi ngoại tệ (Theo báo cáo tín dụng của Techcombank Hoàn Kiếm năm 2004,2005,2006,2007) 4.2 Hoạt động tín dụng Trên cơ sở nguồn vốn động ổn định và liên tục phát triển , chi nhánh đã mở rộng hoạt động tín dụng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường và áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng nên hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những kết quả khả quan. Được biểu diễn qua bảng sau: Bảng Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 % % % % Tổng dư nợ 401,24 100 481,46 100 540,84 100 680,25 100 Theo thời gian - Ngắn hạn 298,92 74,5 366,39 76,1 376,97 69,7 390,24 57,3 - Trung&dài 103,32 25,5 115,07 23,9 163,87 30,3 290,1 42,7 Theo đơn vị tiền tệ - VNĐ 244,76 61,1 323,495 67,2 272,79 50,44 398,2 59,6 - Ngoại tệ 156,48 38,9 157,97 32,8 268,05 49,56 282,05 41,4 - Về cơ cấu dư nợ: + Theo thời hạn: Dư nợ tín dụng của chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Biểu đồ sau sẽ cho thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn có giảm nhưng về số tuyệt đối sẽ tăng qua các năm (Theo báo cáo tín dụng của Techcombank Hoàn Kiếm năm 2004, 2005, 2006, 2007) Tuy nhiên cho vay ngắn hạn có tỷ lệ rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn, kèm theo đó là lãi suất sẽ thấp hơn. Do vậy nếu tập trung vào cho vay ngắn hạn thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của ngân hàng, mặt khác nó còn đòi hỏi khách hàng cần phải có khả năng thu hồi vốn nhanh để trả nợ. VÌ vậy nếu có sự biến động của thị trường hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Nhận thức được điều này chi nhánh đã tiếp tục chủ động cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh đã tiếp cận được nhiều dự án lớn và phát triển thêm nhiều loại hình cho vay. Một số khách hàng lớn của chi nhánh đã được xem xét cho vay như công ty thép Chương Dương(21 tỷ đồng), công ty Sơn Hà (22 tỷ đồng). Do vậy dư nợ tín dụng trung và dài hạn đã tăng liên tục. Điều này đã thể hiện sự cố gắng của chi nhánh để đạt được cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ngày càng cao hơn. + Theo khách hàng cho vay : Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ( chiếm 60% dư nợ tín dụng doanh nghiệp) Bảng Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng N¨m chØ tiªu 2004 2005 2006 2007 % % % % Dư nợ tín dụng DN 303,5 100 348,6 100 412,1 100 580,7 100 DN vừa và nhỏ 188,2 62 205,7 59 257,6 62,5 380,6 65,5 DN nhà nước 112,3 37 90,6 26 82,4 20 72,1 12,4 DN nước ngoài 30 1 52,3 15 72,1 17,5 128 22,1 Qua bảng ta thấy dư nợ tín dụng tại khu vực khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh giữ mức tăng trưởng khá ổn định. Các doanh nghiệp thương mại chiếm đa số trong cơ cấu cho vay của Techcombank Hoàn Kiếm. Tín dụng bán lẻ cũng tăng trưởng đều trong những năm vừa qua. Để có được điều này, chi nhánh không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng bán lẻ để phù hợp với từng đối tượng khách hàng dân cư. - Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn cho biết ngân hàng có sử dụng hết vốn huy động được hay không. Ta có bảng sau: Bảng: Hiệu suất sử dụng vốn của Techcombank Hoàn Kiếm Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 401,24 481,46 540,84 680,25 Tổng vốn huy động 715,44 890,59 1233,94 1860,333 Hiệu suất sử dụng vốn 56% 54% 44% 37% (Theo Bảng cân đối kế toán của Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm) Từ bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Techcombank là không thấp, tuy nhiên trên thực tế Chi nhánh mới chỉ sử dụng hơn một nửa nguồn vốn huy động được. Đây là một sự lãng phí rất lớn Chính vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tín dụng, đa dạng hoá các nghiệp vụ, có chính sách khách hàng linh hoạt, tiếp tục đổi mới phong cách, chất lượng phục vụ kịp thời, điều chỉnh lãi suất, phí dịch vụ đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng, bảo đảm cho sụ tồn tại và phát triển cua chi nhánh. Ngoài việc nghiêm túc thực hiện các hoạt động tín dụng, chi nhánh cũng tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát, thực hiện kiên quyết nhiều biện pháp thu hồi nợ khó đòi. Kết quả trong năm 2007 đã thu được 4,2 tỷ từ nợ quá hạn, nợ khó đòi cũ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn từ 9,2% tại 31/12/2006 xuống còn 7,8% tại 21/12/2007 4.3 Các hoạt động phi tín dụng khác - Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Năm 2007 hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Hoàn Kiếm không gặp khó khăn do tỷ giá tương đối ổn định. Doanh số mua bán ngoại tệ là 230 triệu USD. Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu, chi nhánh đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của hội sở chính… để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Nhìn chung doanh số mua bán ngoại tệ tăng đều qua các năm - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế : Công tác thanh toán quốc tế đã tiếp tục phát huy vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2007 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng 25%, trong đó kim ngạch thanh toán hàng nhập là 122 triệu USD tăng 17,8%, thanh toán hàng xuất là9,05 triệu USD, tăng 29,5% so với 2006. Kết quả năm 2007 hoạt động kinh doanh quốc tế đã thu lợi nhuận 5,32 tỷ đồng chiếm 5,8% tổng lợi nhuận của chi nhánh. - Các nghiệp vụ khác: Ngoài 2 nghiệp vụ trên, chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán trong nước, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán… góp phần tạo điều kiện cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng đem lại cho Techcombank Hoàn Kiếm nguồn lợi nhuận không nhỏ. 4.4 Các hoạt động hỗ trợ của chi nhánh Công tác kế toán, giao dịch : Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của khách hàng, Techcombank đã nâng cấp phần mềm Corebanking lên phiên bản mới nhất T24 R5, hỗ trợ thực hiện giao dịch trong ngày 24/24. Công tác thanh toán được đảm bảo nhanh chóng, chính xác kịp thời, tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh chóng cho khách hàng. Công tác tiền tệ kho quỹ: Luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra sai sót, ảnh hưởng đến khách hàng cũng như uy tín của Techcombank Hoàn Kiếm. Công tác kiểm tra kiểm soát: Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo chương trình của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và kế hoạch kiểm tra nội bộ của Giám đốc chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế toán, kho quỹ. 4.5 Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm được thể hiện như sau: Bảng : Báo cáo kết quả kinh doanh (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Tổng thu nhập 80,201 90,233 109,304 121,103 2. Tổng chi phí 66,843 71,690 94,410 101,023 3. Lợi nhuận 13,358 18,543 14,89 20,18 4. Tốc độ tăng của LN 38,82% 19,68% 35,5% ( Số liệu từ phòng tổng hợp) Về cơ cấu thu nhập : Thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh: 93,6% (2005) , 91,97% (2006) và 94,6 % (2007). Thu từ các dịch vụ phi tín dụng như các dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại hối và hoạt động kinh doanh chứng khoán mới chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ: 6,4 % (2005), 8,03% (2006) và 9,09% (2007). Những con số này đặt ra những thách thức cho Techcombank Hoàn Kiếm khi mà mục tiêu đến năm 2010 của chi nhánh nói riêng và cả hệ thống Techcombank nói chung là thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng chiếm 40% thu nhập hoạt động thuần. Để đạt được điều này, chi nhánh cần hoạch định những chính sách Marketing phù hợp để nâng cao doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng như thiết kế những sản phẩm dịch vụ mới, những sản phẩm bổ sung cho những sản phẩm truyền thống, mở rộng các hoạt động giao tiếp để tìm kiếm các khách hàng mới Đặc biệt, như đã nói ở trên, dư nợ cho vay của Techcombank Hoàn Kiếm chưa phải phù hợp với nguồn vốn huy động. Doanh số cho vay mới đạt tỷ trọng nhỏ so với nguồn cốn huy động được. Lượng vốn ứ đọng này lại phải điều chuyển về hồi sở chính để chuyển tới các chi nhánh khác. Theo bảng dưới đây, lãi điều hoà( lãi điều chuyển vốn) qua 3 năm vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập từ hoạt động tín dụng. Đây là một sự lãng phí rất lớn ảnh hưởng đến thu nhập của Tehcombank Hoàn Kiếm. Bảng Cơ cấu thu nhập của Techcombank Hoàn Kiếm Đơn vị : Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 % % % Tổng thu nhập 90,233 109,304 133,679 Thu từ hoạt động tín dụng 84,430 93,6 100,522 91,97 122,25 91,5 - Thu lãi cho vay 49,349 54,7 48,147 44,05 58,09 43,45 - Thu lãi tiền gửi 0,514 0,6 1,563 1,43 1,68 1,26 - -Thu lãi đầu tư chứng khoán 0,01 2,1 0,011 0,01 0,08 0,05 - Thu lãi điều hoà 34,556 38,3 50,8 46,48 62,4 46,7 Thu từ dịch vụ ngân hàng 5,405 6 8,022 7,34 10,219 7,6 -Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 0,28 0,3 0,384 0,4 0,42 0,3 -Thu từ dịch vụ thanh toán 4,324 4,8 6,525 6 8,303 6,2 - Thu từ dịch vụ ngân quỹ 0,315 0,3 0,417 0,4 0,616 0,46 -Thu từ NV uỷ thác&đại lý 0,136 0,2 0,05 0,05 0,08 0,05 -Thu từ các dịch vụ khác 0,472 0,4 0,689 0,6 0,8 0,6 Thu về KD chứng khoán 0,002 0 0,001 0,001 0,04 0,29 Thu về KD ngoại hối 0,395 0,4 0,719 0,7 1,089 0,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12387.doc