Tài liệu Nâng cao hiệu quả Xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông: MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2007: 27
Bảng 2: SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 - 2007 30
Bảng 3: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 33
Bảng 4: CHI PHÍ TỪNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHO TỪNG NĂM 37
LỜI MỞ ĐẨU
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành trong điều kiện nông nghiệp vẫn đang chiếm ... Ebook Nâng cao hiệu quả Xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả Xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của đất nước. Sản xuất nông nghiệp trong nhiều năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp tích cực trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sản phẩm nông nghiệp không chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, mà còn dành một phần đáng kể cho xuất khẩu. Để thúc đẩy và tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những quan điểm và chính sách đúng đắn, trong đó có chính sách xuất khẩu nông sản. Nhờ đó, sản xuất và xuất khẩu nông sản đã đạt được những thành tích lớn, đưa nước ta trở thành quốc gia đứng ở tốp đầu thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, hạt điều, hạt tiêu... Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản hiện vẫn đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá, Công ty Orient Dragon với quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình dộ quản lý còn nhiều hạn chế. Công ty còn gặp nhiều khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Công ty, vì vậy tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản sẽ là đề tài để em tìm hiều và nghiên cứu ở Công ty này.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU
1. Khái niệm xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dich vụ ra khỏi một nước sang các quốc gia khác để bán nhằm thu được lợi nhuận.
Xuất khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, là một mặt biểu hiện các mối quan hệ xã hội trên phạm vi toàn cầu, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia.
Thông qua xuất khẩu các nước tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng định vị thế của quốc gia trên thương trường. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác được tiềm năng và lợi thế của quốc gia mình, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí nhất.
1.1.2. Đặc điểm
Xuất khẩu đem lại nguồn thu to lớn đối với các quốc gia phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua biên giới của một quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có xu hướng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều đó đã mở ra cho các quốc gia những cơ hội có thể tiếp cận với các thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn, qui mô cũng như dung lượng của thị trường ngày càng được mở rộng.
Trong nền kinh tế mở đó, các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội to lớn để có thể đưa hàng hóa và dịch vụ của mình đi đến khắp các nơi trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết sức đáng kể đó là các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu có sự khác nhau về ngôn ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật cũng như mức độ phát triển của các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của Luật pháp quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh quốc tế.
Ngoài các chủ thể là bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu còn có sự tham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống buu chính viễn thông quốc tế, các hãng giao nhận vận tải quốc tế.
1.1.3. Vai trò
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là con đường tất yếu để khắc phuc tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nước. Công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Để làm được điều này cần phải xây dựng một nền công nghiệp hướng về xuất khẩu .
* Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Cùng với những thành tựu của các cuôc cách mạng khoa học- kỹ thuật. Cơ cấu kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và của thời đại và đó là một tất yếu khách quan.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thể hiện qua:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ tính quy mô.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa cả về chiều rộng cũng như chiều sâu.
Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia, mang lại một nguồn vốn không nhỏ để quốc gia có thế thực hiện các chương trình cải cách để canh tân đất nước.
Thông qua xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia có điều kiện tham gia vào cuộc canh tranh trên thị trường Quốc tế cả về giá cả và chất lượng, từ đó tác động đến các doanh nghiệp buộc họ phải tổ chức lại sản xuất cho thích hợp, để có thể thích nghi được với môi trường kinh doanh quốc tế.
* Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu của các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của mình. Do có sự khác nhau về vị trí địa lý, điều kiên tự nhiên, nguồn nhân lực, trình độ phát triển khoa học công nghệ,... mà mỗi quốc gia có thể có những lợi thế về một số lĩnh vực này nhưng lại không có có thế mạnh về một số lĩnh vực khác so với các quốc gia khác.
Để có thể phát huy được các mặt mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, tận dụng các cơ hội cũng như đối phó với những thách thức, tạo ra sự cân bằng trong sản xuất và tiêu dùng thì các quốc gia phải tiến hành trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho nhau: Bán những gì mình có lợi thế và mua những gì mà mình không sản xuất được hoặc sản xuất kém hiệu quả. Tuy nhiên ngay cả khi một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về sản xuất một mặt hàng nào đấy thì khi tham gia vào thương mại quốc tế các quốc gia đó cũng thu được những lợi ích không nhỏ từ hoạt động này.
* Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường mà mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường thì cần phải đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải hợp lý. Điều này ngoài phụ thuộc vào công tác quản trị sản xuất kinh doanh, trình độ tay nghề của người lao động còn phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất.
Để có thể cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn tìm tòi sáng tạo để cái tiến, nâng cao chất lượng công nghệ có như vậy hoạt động xuất khẩu mới đạt hiệu quả cao hơn.
* Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sông nhân dân:
Kinh nghiệm của những nước đi trước đã chỉ ra rằng, hướng nền kinh tế ra thị trường nước ngoài ngoài việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, còn đạt được mục đích phát triển nguồn nhân lực, tăng thêm thu nhập và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú hơn của nhân dân. Đối với những quốc gia có lợi thế về nguồn lao động thì việc phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động hướng về xuất khẩu sẽ tân dụng được lợi thế quốc gia góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển của đất nước.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia. Từng bước nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế:
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển như hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông và vận tải quốc tế ngày càng phát triển và hoàn thiên. Ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
1.2. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản là tập hợp các biện pháp, cách thức, phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu cả về kim ngạch, giá trị, thị trường xuất khẩu nông sản dựa trên khả năng của doanh nghiệp.
Trong hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu là một chiến lược quan trọng, thông qua đó các doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu xuất khẩu của mình như mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
1.2.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản thực chất là làm cho hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh hơn trước. Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những cách thức thực hiện nhất định. Hiệu quả xuất khẩu có thể được thực hiện thông qua việc tác động lên cung – cầu trong thị trường hàng hóa.
Khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mỏ rộng thị trường cho những chủng loại hàng hóa nhất định, tức là doanh nghiệp tăng cung cho thị trường hàng hóa. Việc tác động tới cung nhằm đáp ưng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng qua đó cũng tác động tới cầu. Bởi vì khi lượng hàng hoá trên thị trường nhiều hơn thì nhu cầu của ngưới tiêu dùng được đáp ứng cao hơn qua đó cũng có tác dụng kích cầu.
Nếu như doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại những thị trường nhất định, doanh nghiệp sẽ hướng vào các chính sách giá mềm dẻo, bằng cách tìm kiếm những nguồn cung ổn định, có chí phỉ nhỏ, với việc sử dụng giá mềm dẻo, doanh nghiệp đã tác động tới cầu hàng hóa, do nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng tốt hơn.
Bằng cách tăng cung cho thị trường hàng hóa thông qua việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, đưa ra những mặt hàng có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nguời tiêu dùng. Cùng với việc tác động tới cầu hàng hóa thông qua các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu tăng tốc độ kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của mình.
* Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu
- Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo trị trường
- Tìm kiếm và tạo nguồn đầu vào ổn định
- Tăng nguồn vốn cho phục vụ thúc đẩy xuất khẩu
- Thực hiện công tác quảng bá và xúc tiến thương mại
- Nâng cao chất lượng đầu ra của hàng hóa
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản trong doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
* Chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh. Lợi nhuận được thể hiện dưới hai dạng: số tuyệt đối và số tương đối.
Ở dạng số tuyệt đối, lợi nhuận là hiệu số giữa khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả ở đây được biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả và các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó. Tuy nhiên khi sử dụng lượng lợi nhuận tuyệt đối này để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của một thương vụ, hoặc của một doanh nghiệp cần lưu ý khối lượng lợi nhuận tuyệt đối thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác, giá cả của các đầu vào, của chính sách thuế,…
Ở dạng tương đối được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo: giá thành, vốn sản xuất hoặc doanh thu.
* Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu so với giá quốc tế
Trong trao đổi ngoại thương, giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất khẩu đã được thực hiện. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hoạt động xuất khẩu về mặt đối ngoại.
* Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước với giá thành xuất khẩu ở trong nước của từng mặt hàng, nhóm hàng, của từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu khác nhau.
Trong quan hệ kinh tế nói chung và kinh doanh hoá quốc tế nới riêng, tỉ giá là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Vì vậy, việc nắm vững và vận dụng tỷ giá là một yêu cầu cần thiết khách quan.
* Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nước hay từng dịch vụ đổi hàng riêng lẻ
Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết kiệm lao động xã hội được thể hiện trực tiếp qua trao đổi ngoại thương. Phạm trù giá cả đo lường chi phí lao động mang tính quốc gia và quốc tế trong việc sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu được thể hiện qua các chỉ tiêu đó. Vì vậy, khi tính toán các chỉ tiêu trên, hai yếu tố giá trị tiền tệ và phưong thức thanh toán có ý nghĩa quan trọng.
- Về giá trị tiền tệ:
Các loại giá bằng ngoại tệ thực chi, thực thu trong xuất khẩu thường tính ra USD để dễ so sánh với giá quốc tế. Trong trường hợp có giá quốc tế tính bằng ngoại tệ khác, người ta thường chuyển đổi ra USD theo tỷ gí hiện hành trên thị trường tiêu biểu được lựa chọn
Các loại giá ngoại tệ thực thu, thực chi trong xuất khẩu sẽ được tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của ngân hang để có thể so sánh với chi phí xuất khẩu ở trong nước.
- Về phương thức thanh toán:
Xuất khẩu trả tiền ngay: trong mối quan hệ này có thể xuất khẩu và nhập khẩu và nhập khẩu tách riêng, cũng có thể xuất khẩu và nhập khẩu kết hợp. Khi tính hiệu quả xuất khẩu, nhập khẩu không phải tính đến các yểu tố của lãi suất tín dụng.
Xuất khẩu thanh toán sau: trong trường hợp này, yếu tố lãi suất tín dụng có ý nghĩa quan trọng khi tính toán hiệu quả của xuất khẩu.
3. Ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản
3.1. Tận dụng lợi thế của quốc gia
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn tài nguyên đất và nước phong phú, nguồn lao động dồi dào... rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Với những lợi thế đó, trong những năm qua ngoài việc sản xuất đáp ứng như cầu tiêu dùng trong nước thì trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu các sản phẩm của nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Việc tận dụng tốt những lợi thế này, giúp cho Việt nam trở thành quốc gia có các sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng hàng nhất nhì thế giới như gạo, cà phê, tiêu, điều...
Thúc đẩy xuất khẩu nông sản sẽ giúp cho đất nước khai thác các tiềm năng sẵn có, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, giải quyết công ăn việc làm, giảm bớt sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
3.2. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện mở rộng quy mô xuất khẩu, tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển ổn định
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu đóng góp phần rất quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Nhờ có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng qui mô, từng bước tăng trưởng và phát triển, các sản phẩm xuất khẩu có thể đáp ứng được những thị trường lớn có những đỏi hỏi khắt khe về sản phẩm hơn.
Việt nam mặc dù có những lợi thế rất lớn về xuất khẩu nông sản. Nhưng ngành nông nghiệp của Việt nam vẫn còn khá nhỏ lẻ, sản xuất vẫn còn manh mún, không thuận lợi cho việc phát triển tập trung. Thúc đẩy xuất khẩu với các biện pháp vĩ mô và vi mô sẽ giúp cho ngành nông nghiệp có thể sản xuất tập trung, từ đó tăng cả khối lượng xuất khẩu và chất lượng xuất khẩu, tạo điều kiện tốt để các sản phẩm nông sản của Việt nam có thể chiếm kĩnh thị trường nông sản quốc tế.
3.3. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay xu huớng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, việc hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang trở thành trào lưu lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới.
Thương mại toàn cầu góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động quốc tế. Các quốc gia có xu hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập những sản phẩm mình sản xuất kém hoặc sản xuất không hiệu quả. Ngoài ra, việc tham gia thương mại toàn cầu cũng giúp mỗi quốc gia thu được những lợi ích không nhỏ ngay cả khi quốc gia đó không có lợi thế về sản xuất một mặt hàng nào đó.
Trong những năm qua với những chính sách thúc đẩy các ngành hướng về xuất khẩu. Cùng với việc hôị nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới là việc hàng hóa của Việt nam có mặt tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp của Việt nam ngày càng đứng vững và phát triển trên thị trường quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập doanh nghiệp các nước có thể tiếp cận nhiều cơ hội kinh doanh, mở rộng quan hệ với đối tác, học hỏi kinh nghiệm, phong cách quản lý giúp cho doanh nghiệp có thể đương đầu với những rủi ro, cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
Việt nam được thế giới biết đến là một cường quốc xuất khẩu gạo, cà phê, hạt tiêu. Việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản ra thị trường quốc tế cũng góp phần làm thay đổi cơ câu kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
4.1. Nhân tố bên trong
Đây là nhóm nhân tố tồn tại trong chỉnh bản thân mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh các tiềm năng, lợi thế cũng như khả năng khai thác nó của các doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố như: sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính của bản thân mỗi doanh nghiệp, trình độ nguồn nhân lực, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
* Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh quy định đối tượng, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là đối tượng chiu những sức ép cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc lựa chọn loại sản phẩm nào để tham gia thị trường là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mỗi một khu vực thị trường, mỗi nhóm khach hàng có những soẻ thích thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Và do đó đòi hỏi những tiêu chuẩn về sản phẩm rất đa dạng. Nếu xác định đúng được mặt hàng, sản phẩm sẽ nâng cao được khả năng thoả mãn chuỗi nhu cầucủa khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng thị phần của doanh nghiệp.
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp là nguồn lực cơ bản cấu thành tiệm năng doanh nghiệp. Quy mô vốn là một trong những yếu tố quyết định loại hình doanh nghiệp theo quy mô (lớn nhỏ và vừa). Yếu tố vốn cùng với hoạt động tài chính khác ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh, sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Phân tích yếu tố tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc phân tích về vốn, khả năng thanh toán các khoản chi phí (việc sử dụng nguồn vốn) tình hình kiểm soát hoạt động tài chính doanh nghiệp (thu, chi, lãi, lỗ). Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn đi vay từ các tổ chức cá nhân, vốn do Nhà nước cấp,… Tính chất đúng đắn, hợp lý, năng động và hiệu quả trong huy động các nguồn vốn kinh doanh là một cơ sở góp phần vào sức mạnh của doanh nghiệp.
* Trình độ nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo to lớn, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Dù các quan điểm, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có đúng đắn đến đâu chăng nữa, nếu không có những con người làm việc có hiệu quả thì nó cũng không thể mang lại kết quả và hiệu quả được. Yếu tố nhân lực đem lại nguồn tiềm năng to lớn, quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động luôn phải hợp lý. Cần xem xét hệ thống đào tạo, huấn luyện nhân sự của doanh nghiệp, nội dung các chương trình, hình thức đào tạo cho từng loại cán bộ công nhân viên. Tiềm năng lao động của doanh nghiệp cần không ngừng được tăng cường, vì đây là một nguồn lực quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động trong kinh doanh, quyết định sức mạnh của doanh nghiệp.
* Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp là nguồn vô hình, đòi hỏi quá trình tích luỹ lâu dài và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác trong nội bộ doanh nghiệp. Thương hiệu và hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường không thể tách rời nhau, chúng có quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau tạo nên thế mạnh của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp cá tác động mạnh mẽ đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm rất nhiều nội dung, thường có các mặt sau:
. Uy tín sản phẩm, hàng hoá kinh doanh(mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm).
. Phong cách giao dịch mua bán
. Việc chấp hành các cam kết với khách hàng và các đối tác
. Năng lực điều hành hoạt động của lãnh đạo doanh nghiệp.
4.2. Nhân tố bên ngoài
Đó là những chính sách về ngọai thương của quốc gia, sự biến động về chính trị kinh tế trong và ngoài nước, tác động của những liên kết khu vực và các tổ chức quốc tế.
* Thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Như vậy thuế quan bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu.
Thuế quan nhập khẩu là một loai thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu, theo đó người mua trong nước phải trả cho hàng hóa nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Chính nội dung kinh tế thực tế này sẽ gây nên tác động của thuế nhập khẩu đối với hoạt động trao đổi thương mại quốc tế. Thuế quan nhập khẩu gây nên cản trở đối với họa động thương mại quốc tế, và có xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước dẫn đến viêc cạnh tranh không lành mạnh giữa nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong nước.
Hiện nay, mức thuế quan bình quân ngày càng thấp, tuy rằng mức thuế hàng nông sản ở một số nước vẫn cao. Xu hướng hiện nay là các quốc gia chuyển dần từ hình thức thuế quan sang hình thức phi thuế quan mang tính mềm dẻo và tế nhị hơn để bảo hộ sản xuất trong nước.
* Hạn ngạch (Quota)
Hạn ngạch được hiểu là qui định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn hạn ngạch xuất khẩu ít được sử dụng .
Hạn ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng nhập khẩu, đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa. Do mức cung thấp, giá cân bằng sẽ cao hơn với giá trong điều kiện thương mại tự do. Như vậy hạn ngạch nhập khẩu tác động tương đối giống với thuế nhập khẩu. Do hạn ngạch nhập nên giá hàng nhập nội địa sẽ tăng lên và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một qui mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn với điều kiện thương mại tư do. Như vậy hạn ngạch nhập khẩu cũng dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của xã hội giống như đối với thuế nhập khẩu.
* Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng có tác động kinh tế như một hạn ngạch xuất khẩu tương đương. Tuy nhiên hạn ngạch xuất khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước hoặc nguồn tài nguyên trong nước, còn hạn chế xuất khẩu tự nguyện thực ra lại mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định. Hình thức này được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.
* Những qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là là những qui định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trương sinh thái đối với các máy móc, thiết bị dây truyền công nghệ...
Những qui định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống kinh tế xã hội và phản ánh trình độ đã đạt được của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường khéo léo sử dụng các qui định này một cách thiên lệch giữa các công ty trong nước với các công ty nước ngoài và biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế. Về mặt kinh tế những qui định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hóa trên thị trường thế giới.
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại tệ và từ đó có tác động như một công cụ trong cạnh tranh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Một nền kinh tế càng mở ra bên ngoài bao nhiêu, quy mô và vị trí của nền kinh tế đó càng mở rộng và tăng trưởng trong phân công lao động quốc tế bao nhiêu thì vai trò của đồng tiền nước đó, sức mua của nó so với đồng tiền khác trong quan hệ kinh tế quốc càng lớn bấy nhiêu.
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu. Trong trường hợp này, tỷ giá tăng lên có tác động khuyến khích xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trong truờng hợp tỷ giá giảm sẽ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên đây lại là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu , máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
* Các yếu tố văn hoá, phong tục tập quán của từng quốc gia
Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi mọi người tham gia vào kinh doanh phải có một mức độ am hiểu nhất định về văn hóa, phong tục tập quán của quốc gia nơi mình kinh doanh. Am hiểu văn hóa địa phương giúp các công ty tránh được sai lầm không đáng có trong việc đưa sản phẩm xuất khẩu của mình ra thị trường, đồng thời giúp công ty gần gũi hơn với nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Khi người mua và người bán ở khắp nơi trên thế giới gặp gỡ nhau, họ mang theo các nền tảng giá trị, thị hiếu và cách thức giao tiếp khác nhau. Sự khác nhau này sẽ dẫn đến các xung đột về văn hóa và do đó gây ra những cú sốc trước khi có thẻ thích nghi được với một nền văn hóa mới. Hiểu nền văn hóa, phong tục tập quán là quan trọng khi công ty kinh doanh trong nền văn hóa đó. Điều đó càng trở nên quan trọng hơn khi công ty hoạt động ở nhiều nên văn hóa khác nhau. Am hiểu văn hóa, phong tục tập quán địa phương trong hoạt động xuất khẩu là một trong nhưng nhân tố quan trọng gây dựng nên thành công của công ty khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế.
Ngoài những nhân tố trên, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách sâu rộng, thì sự tham gia của hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải quốc tế vào các hoạt động kinh doanh quốc tế có tác dung thúc đẩy thương mại toàn thế giới phát triển. Giữ vai trò là chiếc cầu nối từ người sản xuất đến người tiêu dùng trong một thị trường rộng lớn-thị trường toàn cầu.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN RỒNG PHƯƠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty cổ phần Rồng Phương Đông
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
1.1.1. Chức năng
Công ty được thành lập vào tháng 7 năm 2003 với những lĩnh vực kinh doanh chính như sau:
1. Kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường biển
2. Xuất khẩu hàng nông sản
3. Nhập khẩu ván gỗ công nghiệp
- Công ty bắt đầu xuất khẩu hàng nông sản cho một số nước Trung Đông từ giữa năm 2004
- Công ty bắt đầu nhập khẩu ván gỗ công nghiệp của Trung Quốc và một số nước khác từ cuối năm 2007.
Công ty có chức năng chủ yếu vẫn là tổ chức xuất nhập khẩu hàng nông sản, tổ chức giao nhận vận tải biển. Ngoài ra còn liên doanh hợp tác đầu tư với các công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước nhằm phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu.
1.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
+ Đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan đến kinh tế đối ngoại.
+ Xây dựng và tổ chức các kế hoạch kinh doanh cũng như thực hiện các kế hoạch đó theo quy chế hiện hành của nhà nước và pháp luật.
+ Tuân thủ các chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật, tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết.
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá giữa ta với một số nước khác. Thực hiện xuất nhập khẩu đúng ngành hàng mà doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ xã hội, nộp ngân sách nhà nước theo đúng qui đinh.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý gồm:
Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành và các Phó giám đốc
Các đơn vị trực thuộc: Các phòng, ban:
+ Phòng kế toán - chứng từ - nhân sự gồm có 4 người
+ Phòng kinh doanh vận tải gồm có 8 ngưòi
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm có 8 người
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy:
Hội đồng quản trị:
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xử lý sai phạm... cả cán bộ quản lý trong công ty.
Giám đốc:
- Có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đại diện cho toàn bộ công nhân viên chức của công ty, thay mặt công ty trong các mối quan hệ bạn hàng.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc điều hành và các phó giám đốc.
Phòng kế toán - chứng từ - nhân sự:
+ chức năng:
- Phòng tài chính kế toán đặt trước sự quản lý trực tiếp của giám đốc Công ty, là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của Công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh của công ty._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11532.doc