Nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư

lời nói đầu ***** Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm vấn đề tối đa hoá lợi nhuận, hay sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Để thực hiện mục đích này, doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó hạn chế mặt tiêu cực phát huy mặt tích cực để ngày một nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường. Chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả Xuất khẩu lao động và chuyên

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia sẽ giúp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp nhìn nhận việc ảnh hưởng của các nhân tố trong hoạt động Xuất khẩu lao động và chuyên gia một cách đầy đủ và hiệu quả cao nhất. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp mình. Không những vậy mà công tác xuất khẩu lao động là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Góp phần giải quyết được việc làm cho ngưòi lao động và tạo thu nhập cao cho họ, đồng thời góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh những lợi ích to lớn trước mắt như vậy thì cũng còn một số những hạn chế, như: Tình trạng lao động bỏ trốn vẫn còn tồn tại, lao động bỏ hợp đồng, không tuân thủ pháp luật, và một số cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động vẫn chưa làm hết khả năng của mình. Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất là một điển hình trong việc Xuất khẩu lao động trong muôn vàn công ty, trung tâm Xuất khẩu lao động trong cả nước. Kể từ khi Công ty nhận được Quyết định chuyển tên Công ty thành Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất thì công ty đã định hướng được công tác xuất khẩu lao động của mình để đem lại hiệu quả cao nhất. Là sinh viên Khoa Quản lý lao động Trường Đại học Lao động Xã hội nên em cũng đã được học và hiểu phần nào đó về việc Xuất khẩu lao động và chuyên gia . Do vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất, em thấy được sự cần thiết của hoạt động Xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài – Nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động và chuyên gia của Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài nhằm nghiên cứu, đánh giá yếu tố của công tác Xuất khẩu lao động và chuyên gia trong Công ty. Bằng phương pháp điều tra phân tích, đánh giá hiệu quả Xuât khẩu lao động và chuyên gia của Công ty trong thời gian qua để đưa ra một số biện pháp nhằm tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc đề ra các chính sách Xuât khẩu lao động và chuyên gia ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên do thời gian cũng như trình độ có hạn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và phê bình của thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! phần I những vấn đề chung I. Khái quát chung về công ty Quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất. Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất(trong bài được viết tắt:QHQT-ĐTSX ) là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, đảm bảo kinh doanh có lãi. Được thành lập theo quyết định số 2033/2001/QĐ/BGTVT ngày 26 tháng o6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của Trung tâm Quan hệ Quốc tế và Đầu tư. Trụ sở chính của công ty đặt ở : 508 đường Trường Chinh – Quận Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại: 8533410 Fax: 5631780 Tên giao dịch quốc tế: Centrer of international relation & invesrment Tên viết tắt : CIRI MST : 0101147055 E-mail : Ciri @ ciri.com.vn Vốn chủ sở hữu : 25 tỷ đồng. Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh: số 113263 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 17/7/20001 Từ năm 1997 đến 1999, tại công ty, hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng lớn. Từ năm 2000 đến nay, công ty đã xây dựng được một số cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe máy dạng IKD, từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Hàng năm, doanh thu từ xe máy chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên với phương châm đa dạng hoá ngành nghề, cùng với sự nhạy bén linh hoạt của Ban lãnh đạo, CIRI đã chủ trương chuyển hướng kinh doanh, không ngừng tìm kiếm những nguồn hàng mới, lĩnh vực kinh doanh mới. Chính vì vậy khi ngành sản xuất kinh doanh xe máy có phần chững lại và giảm dần do các yếu tố khách quan tác động như một số quy định của nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, từng bước giảm số lượng xe máy lưu thông trên đường phố, khống chế tối đa việc đăng kí xe máy....công ty đã chủ động tiến hành đẩy mạnh hoạt động sang hướng khác, sang các đối tượng kinh doanh khác như: Bất động sản như: Bất động sản, trái phiếu. cổ phiếu thực hiện xây dựng cơ bản, tiến hành xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê...Bên cạnh đó, trên cơ sở Giấy phép xuất khẩu lao động số 70/LĐTBXH-GPHĐ ngày 31/3/1999, sau là số 151/LĐTBXH-GP ngày 11/4/2002 của Bộ lao động thương binh và xã hội, cùng quyết định số 308 QĐ/TCCB-LĐ về việc uỷ quyền và giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động XKLĐ cho CIRI của Tổng công ty XDCTGT8 ngày 05/07/2001, Công ty đang tích cực quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trên thế giới, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước. Ngày 10 tháng 06 năm 2005 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất. Với chức năng hoạt động SXKD và XKLĐ, xây dụng các công trình, giúp Tổng công ty hoàn thành các công việc..... CIRI đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000 tổ chức BVQI của vương quốc Anh cấp ngày 1/8/2001. Các sản phẩm của CIRI luôn đạt chất lượng cao. Điều này được thể hiện qua việc công ty đã đạt huy chương vàng hội chợ triển lãm EXPO 2001, cúp ngôi sao chất lượng tại hội chợ hàng cơ khí điện tử... Thêm vào đó, với thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người lao động, CIRI đã nhận được nhiều bằng khen của UBND TP Hà Nội, bằng khen của Bộ GTVT, bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Nhìn chung, trong những năm qua, CIRI không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng động, sáng tạo, CIRI mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác nước và quốc tế. 2.Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất. 2.1. Chức năng: -Tư vấn lập dự án các công trình xây dựng không do công ty thi công. -Lập dự án chuyển giao công nghệ về Việt Nam do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư, hoặc chuyển giao dự án đó do doanh nghiệp khác làm chủ đầu tư. -Xây dựng khu công nghiệp, công trình giao thông cầu đường, công trình thuỷ lợi, quốc phòng. -Đầu tư kinh doanh: Hạ tầng nhà-đất, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, hạ tầng giao thông. -Sản xuất phụ tùng – lắp ráp xe mô tô 2 bánh. -Sản xuất phụ tùng – lắp ráp Ô tô: Xe du lịch loại nhỏ, xe tải nhẹ, xe nông cơ. -Sản xuất nội địa hoá một phần dây chuyền thiết bị đồng bộ khi chuyển giao công nghệ theo các dự án vào Việt Nam. -Sản xuất lắp ráp vận hành thiết bị phục vụ thông tin, tin học, viễn thông và cung cấp các dịch vụ có liện quan, gia công và sản xuất phần mềm tin học. -Xuất khẩu lao động đi các nước. -Xuất khẩu các dây chuyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự án chuyển giao công nghệ, các thiết bị thi công, các loại vật tư thiết bị máy móc khác. 2.2Nhiệm vụ -Tư vấn - đầu tư - chuyển giao công nghệ. -Xây dựng các công trình. -Kinh doanh bất động sản. -Đào tạo và xuất khẩu lao động đi các nước. -Kinh doanh xuất nhập khẩu. -Kinh doanh du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí. 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại CIRI Xuất phát từ chức năng và quyền hạn kinh doanh, Công ty Quan hệ Quốc tế Đầu tư sản xuất tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến. Theo mô hình này, quyền lực tập trung ở Giám đốc và Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của CIRI làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong phạm vị của mình. ơ cấu BAN GIáM đốc P.kế toán tàichính P.tổ chức CB lao động P.hành chính quản trị Phòng dự án Đầu tư Phòng vật tư xe máy Phòng XD & KD nhà đất Trung tâm Đào tạo và XKLĐ Phòng kế hoạch tổng hợp thị trường Phòng kỹ thuật VP đại diện tại nước ngoài Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Xí nghiệp lắp ráp xe máy Xưởng SX Khung xe máy Xưởng SX lắp ráp giảm sóc ly hợp Xưởng SX lắp ráp đồng hồ Công tơmet bộ dây điện xe máy Xưởng SX sản phẩm nhựa xe máy Các đội xây đựng 1,2,3 Các ban XKLĐ 1,2,3 Ban đào tạo Xưởng SX lắp ráp động cơ xe máy C bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau: Trong đó: * Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc công ty và phó giám đốc. -Giám đốc công ty là người do Tổng giám đốc tổng công ty đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp luật trước công ty, trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc tổng công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc có quyền ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước của tổng công ty đẻ quản lý và sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước và tổng công ty giao cho công ty. Bên cạnh đó, Giám đốc có quyền đề nghị Tổng công ty quyết định tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ của công ty ... -Phó giam đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện. *Các bộ phận nghiệp vụ của công ty: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc. Cụ thể: -Phòng tổ chức cán bộ - hành chính quản trị : Là một bộ phận thuộc công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành về công tác tổ chức cán bộ lao động và công tác hành chính văn phòng; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. -Phòng Phòng dự án đầu tư: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, sở hữu công nghiệp, đăng kiểm , nội địa hoá xe máy. -Phòng vật tư xe máy: Có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các công việc có liện quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xe máy, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc điều hành và có những dối sách kinh doanh xe máy trong từng giai đoạn. -Phòng kế hoạch tổng hợp thị trường: Là phòng quản lý và kinh doanh của công ty. Phòng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo kiểm tra trực tiếp của Giám đốc. -Phòng kế toán tài chính: Là phòng quản lý của công ty, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Giám đốc công ty giao, đồng thời thực hiện chế độ hạch toán kế toán và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán doanh nghiệp. Phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc và kế toán trưởng tổng công ty. -Phòng xây dựng và kinh doanh nhà đất: là phòng đi tìm thị trường, thực hiện chức năng xây dựng nhà để ở hoặc cho thuê, đi xây dựng các công trình, và có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc trong việc nhận công trình... -Trung tâm Đào tạo và Xuất khẩu lao động: là một bộ phận trực thuộc Công ty Quan hệ Quốc té Đầu tư sản xuất có chức năng tổ chức đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài theo giấy phép số 151/LĐTBXH-GPHĐ do Bộ LĐTBXH cấp cho CIENCO 8. Trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện mọi nghiệp vụ liên quan đến hoạt động XKLĐ trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật. -Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ, nghiên cứu và đào tạo, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. 3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư sản xuất. 3.1.Đặc điểm về các yếu tố đầu vào: * Đặc điểm về vốn: - Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn so với các đơn vị trong ngành. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty làm ăn tương đối ổn định, tiềm lực kinh tế ngày càng tăng. - Vốn điều lệ: 25.000.000.000. Trong đó: + Nhà nước : 750.000.000. + Người lao động: 12.500.000.000 -Vốn điều lệ tăng bình quân: 20% năm. -Doanh thu tăng bình quân: 20% năm. -Các khoản nộp ngân sách: 10% năm. *Đặc điểm về Lao động: (số liệu tính đến thời điểm tháng 12 năm 2004) Lao động trong công ty đa số là lao động có trình độ văn hoá và tay nghề cao, họ không chỉ là những công nhân viên nhà nước mới qua tuyển dụng mà còn là những công nhân viên dày dạn kinh nghiệm làm việc. Tổng số lao động trong công ty là: 225 người Lao động đào tạo lại: 70 người Lao động dôi dư: 33 người Số lao động nghỉ hưu: 2 người Số lao động không bố trí sắp xếp: 31 người *Đặc điểm về máy móc thiết bị: - Diện tích mặt bằng : Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất có diện tích: 36000 m2 với một khu là cơ quan quản lý (thuộc bên khối hành chính) và một khu dành cho nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy(thuộc khối công nhân sản xuất). Hệ thống kho nhà xưởng được trang bị những thiết bị hiện đại như: Quạt trần, hệ thống thông gió, điều hoà nhiệt đọ , máy lạnh, máy vi tính, thiết bị chống cháy chống trộm... - Thiết bị hiện trạng: thông qua bảng số liệu sau: stt Tên thiết bị Số lượng (chiếc) Tên nước sản xuất 1 Quạt trần 56 Việt Nam 2 Quạt thông gió 100 Nhật 3 Điều hoà nhiệt độ 28 Hàn quốc 4 Dây truyền lắp ráp xe máy 4 Nhật 5 Máy tính .50 Việt Nam- Nhật Hầu hết các thiết bị phục vụ cho sản xuất và cho hoạt động của công ty đều là những thiết bị hiện đại và được trang bị đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Hệ thống máy móc phục vụ cho dây truyền lắp ráp xe máy là tương đối tốt và ổn định đảm bảo chất lượng sản phẩm xe máy tạo ra. Việc nhập các thiết bị và đưa vào phục vụ sản xuất, công tác đã làm cho trình độ cơ giới hóa tự động hoá của công ty tăng lên đáng kể đạt khoảng 80% đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng Vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty được duy trì khá ổn định * Đặc điểm về phương tiện làm việc: Phương tiện làm việc khá hiện đại đa phần là lắp ráp xe máy theo dây truyền tuy nhiên cũng có một số khâu cần phải lắp ráp bằng tay (Thủ công ). * Đặc điểm về đối tượng lao động: Đối tượng lao động thường là những bộ phận khung, cáng, yếm xe, phanh, lốp , còi......các phụ tùng xe máy để lắp ráp lên hoàn thiện sản phảm là xe máy, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên vài năm trước thì công ty nhập khẩu phụ tùng nhiều nhưng vài năm trở lại đây thì đã phần nào sản xuất được các phụ tùng bởi do chính sách của Đảng và Nhà nước là phải tăng tỷ lệ nội địa hoá phụ tùng sản xuất xe máy .. 3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ: Công nghệ lắp ráp xe máy là một công nghệ đặc biệt và cũng rất khó khăn, đòi hỏi công nhân phải nhanh tay, nhanh mắt, bắt kịp với quy trình công nghệ nhưng lại phải đúng đắn, làm tập trung để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao. Nhà máy lắp ráp xe máy gồm các tổ sau: a,Tổ 1: Tổ máy : Đưa máy vào khung -> lắp giảm xóc -> Tay xách sau -> càng sau -> nhông con -> cần phanh sau -> chế hoà khí -> bầu lọc gió còi -> dây điện -> giá để ắc quy -> ắc quy -> bình xăng -> cổ phốt (bi trước). b,Tổ 2: Tổ đầu : Cho bộ nhựa vào tay lái -> cho giảm xóc vào càng ->rê trước -> má phanh -> lắp đồng hồ -> dây phanh. Côngtơmet -> đèn trước + xilanh c,Tổ 3: Tổ vành: Cho nan hoa vào vành -> may ơ -> xăm lốp Má phanh + nhông to -> vòng bi. d,Tổ 4: Tổ đuôi: lắp đèn hậu +xilanh (sau) -> chắn bùn. e,Quy trình lắp ráp, bảo quản và bán xe ra thị trường. Treo máy và khung lên -> lắp bánh sau -> phanh -> đuôi nhựa sau -> Bô -> Yên -> cho bộ càng + rê trước vào khung -> Bộ đầu ->Bánh trước -> Mặt nạ -> cốp -> KCS (Đội kiểm tra chất lượng) kiểm tra -> cho nhập kho -> xuất cho các đại lý -> Bán ra thị trường. 3.3.Đặc điểm về các mặt hàng của Công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm: *Đặc điểm về các mặt hàng của doanh nghiệp: Sản phẩm là các loại xe máy, do quy trình công nghệ của sản phẩm này là khác nhau so với các loại sản phẩm khác so với việc lắp ráp xe đạp, xe ô tô... cần bảo đảm kỹ thuật lắp bánh, vành, hộp số, phanh...khác với xe đạp nên tính cẩn thận và khéo léo là cần thiết. *Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Xe máy của Công ty có mặt trên khắp các thị trường trong nước đặc biệt là thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Nội như: Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên... và cũng đang tràn vào thị trường Tp Hồ Chí Minh. Sản phẩm xe máy của Công ty đã tràn vào các thị trường trên thế giới. Thị trường xuất khẩu hạn chế thậm chí còn chưa xuất khẩu được vì không phù hợp với thị trường nước ngoài do kỹ thuật và cũng do chất lượng còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài. 4.Một số kết quả đạt được 4.1.Một số kết quả đạt được: 4.1.1.Đặc điểm tình hình: a,Thuận lợi: - Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Tổng công ty. -Việc thực hiện cơ chế dân chủ trong doanh nghiệp đã tạo ra sự chủ động sáng tạo trong sản xuất và điều hành đơn vị. - Quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Việc tập trung đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác các mặt. - Tập thể CBNV đoàn kết nhất trí cao với tinh thần và ý chí phấn đấu vươn lê trong toàn đơn vị từ lãnh đạo đến mỗi CBNV, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn TN, Phụ nữ, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty. -Việc sắp xếp lại tổ chức, bộ máy đã đi vào hoạt động ổn định và phát huy hiệu quả. - Các bộ phận sản xuất kinh doanh đã được áp dụng cơ chế khoán vào hoạt động SXKD, đây chính là động lực thúc đẩy doanh thu tăng vọt trong tháng cuối năm (đặc biệt riêng tháng 12 đã sản xuất tiêu thụ được hơn 5000xe máy). b,Những khó khăn chủ yếu: - Những biến động thường xuyên của thị trường trong nước và quốc tế cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong các lĩnh vực hoạt động SXKD mà Công ty đang tham gia. đã gây n - Sự thay đổi điều chỉnh liên tục các chính sách quản lý của Nhà nước về hoạt động SXKD và tiêu dùng xe gắn máy 2 bánh hiều khó khăn cho đơn vị trong hoạt động SXKD xe gắn máy. -Về công tác TCCB: Có những bộ phận mới được thành lập (cả về con người và tổ chức), ở những bộ phận khác khoảng 10-30% cán bộ mới có thời gian tham gia công tác với đơn vị trong khoảng thời gian ngắn nên chưa thực sự bắt kịp với nhịp độ công việc của Công ty. Một số lĩnh vực SXKD mới, Công ty đang trong quá trình lập dự án khả thi và hoàn tất những thủ tục hành chính. 4.1.2.Một số kết qủa đạt được: a,Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 2002 2003 2004 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Sản lượng (Tr.đ) 152.200 180.317 252.400 28.117 18,47 72.083 39,97 Doanh thu (Tr.đ) Trong đó: SXLR xe gắn máy Đào tạo và XKLĐ 104.100 99.900 4.200 121.200 115.100 6.100 208.493 178.293 30.200 17.100 15.200 1.900 16,42 15,21 45,23 87.293 63.193 24.100 72 54,9 395 Nộp ngân sách (Tr.đ) 1.700 1.800 2.000 100 5,88 200 11,11 Lợi nhuận (Tr.đ) 2.100 2.350 3.010 250 11,90 660 28 Thu nhập bình quân (Tr.đ) 1,5 1,55 1,59 0,05 3,33 0,04 2,58 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2002-2004 đã trình bày ở trên, ta thấy toàn bộ các chỉ tiêu đều được hoàn thành theo kế hoach và do liên tục đổi mới mẫu mã, số lượng, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cụ thể: Sản lượng năm 2004 đạt 252.200 triệu đồng tăng 72.083 triệu đồng tương ứng 39,97%. Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 87.293 triệu đồng tương ứng 72%. Nộp ngân sách năm 2004 so với năm 2003 tăng 200 triệu đồng tương ứng 11,11%. Lợi nhuận bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 660 triệu đồng tương ứng 28%. Thu nhập bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,04 triệu tương ứng 2,58%. Tuy thị trường xe máy không còn nhộn nhịp như những năm 2000 nhưng đây vẫn là môi trường tiềm năng cho doanh nghiệp trong những thời gian tới vì sản phẩm của công ty đã có nhãn hiệu riêng, uy tín chất lượng sản phẩm cao và chiếm thị phần lớn trên thị trường. Nhưng vấn đề xuất khẩu lao động cũng ngày càng lớn mạnh và đem lại hiệu quả cao. b,Hoạt động đoàn thể trong năm 2004: -Công tác Đảng: Trong năm 2004, chi bộ Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư sản xuất đã được Đảng uỷ Tổng công công ty XDCTGT 8 quyết định nâng cấp thành Đảng bộ cơ sở. Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Tổ chức Đảng trong doanh nghiệp. -Công tác công đoàn: Trong năm vừa qua, Công đoàn Công ty đã cùng với Chính quyền đưa ra nhiều hoạt động tích cực nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất, tính thần của người lao động. -Công tác Đoàn TN: Đoàn TN trong năm 2004 đã tổ chức thành công Đại hội lần thứ II và là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết đại hội, lực lượng Đoàn viên thanh niên tiếp tục là lực lượng tiên phong cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới. 4.2.Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới *Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005: Bảng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm2005 tt chỉ tiêu Đvt Kế hoạch 1 Sản lượng Triệu đ 270.400 2 Tổng doanh thu Triệu đ 213.291 3 Nộp ngân sách Triệu đ 3.500 4 Lợi nhuận Triệu đ 4.900 5 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/th 1,8 *Nhập khẩu SXKD xe gắn máy: Thị trường xe gắn máy hiện nay vẫn đang là một nhu cầu thiết yếu của người dân Việt Nam. Để nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty đã đưa ra các biện pháp làm tăng chất lượng xe mà giá cả vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Bằng kinh nghiệm sẵn có của mình, Công ty đã đầu tư mua sắm một số thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: máy phay, máy tiện CNC và các phụ kiện kèm theo để gia công các chi tiết khó, bộ thiết bị kiểm tra độ bền khung xe, dây chuyền thiết bị kiểm tra xe...Bên cạnh đầu tư cải tiến chất lượng, Công ty cũng đã mở rộng thị trường các đại lý tiêu thụ xe máy không chỉ có ở các Thành phố lớn mà còn đưa về tận vùng nông thôn. Kế hoạch SXKD năm 2005, với cơ chế đúng đắn của Ban lãnh đạo, Công ty quyết tâm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh mặt hàng này tăng gấp 1,5 lần so với năm 2004. *Cung cấp vật tư thiết bị: Cùng với sự phát triển của mặt hàng xe máy, Công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh uỷ thác vật tư thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của các đơn vị thuộc Tổng công ty nói riêng và các đơn vị trên cả nước nói chung. *Đào tạo và xuất khẩu lao động: Qua quá trình đào tạo và XKLĐ năm 2004, uy tín của Công ty ngày càng chiếm được vị thế trên thị trường XKLĐ. Phát huy những thành công đã đạt được, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khai thác những đơn hàng đảm bảo độ tin cậy, cũng như phù hợp với ngành nghề mà Công ty đã đào tạo cho người lao động để tăng cao hơn nữa số lượng xuất khẩu lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu lao động của nước bạn, từ đó sẽ tạo doanh thu ổn định không những cho người lao động mà còn nâng cao đời sống kinh tế cho gia đình họ ở quê nhà. Phấn đấu trong năm 2005 đưa ra được 1000 lao động, tăng số dư lao động ở nước ngoài hơn 2000 người, doanh thu đạt được 3 tỷ đồng. *Xây dựng cơ bản và kinh doanh bất động sản: Trong năm 2005, Công ty đã trúng thầu công trình xây dựng khu chung cư cao cấp Xuân Đỉnh và các công trình khác như: khu Mai Động và khu Tiên Sơn. Đây sẽ là tiền đề để Công ty hoà nhập với các Công ty xây dựng thuộc Tổng công ty trong công tác xây dựng cơ bản. *Hoạt động khám chữa bệnh: Năm 2005 sẽ hoàn chỉnh Dự án và cung cấp trang thiết bị cho Bệnh viện bán công CIRI tại các địa điểm: 45-47 Hàng Nón, 98 Nguyễn Khuyến... Dự kiến khám chữa bệnh cho khoảng 3000 lượt bệnh nhân, doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng. *Hoạt động SXKD rượu thuốc: Phấn đấu dạt doanh thu 30 tỷ đồng. *Hoạt động sản xuất ắc quy ô tô, xe máy: Hiện công ty đang triển khai dự án sản xuất ắc quy ô tô, xe máy và phấn đấu đạt doanh thu 20 tỷ đồng trong năm 2005. II, Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư sản xuất. 1.Thực trạng quản lý nguồn nhân lực: 1.1.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động: - Quan điểm tuyển chọn lao động của đơn vị: chọn những người có trình độ học vấn có khả năng phù hợp với yêu cầu công việc, tích cực, năng động, có khả năng đáp ứng với công việc (với cán bộ công chức, bộ phận hành chính) còn với công nhân nhà máy, xí nghiệp thì ngoài tuyển những người có trình độ chuyên môn, có bằng cấp còn tuyển cả những người có kiến thức thực tế, nhất thiết có bằng cấp.Tuyển dụng được đội ngũ cán bộ, có năng lực thực sự. -Trình tự các bước: Hình thức tuyển chọn thông qua : trên mạng hoặc trực tiếp bằng cách thông qua nguồn từ trung tâm giới thiệu việc làm, từ phương tiện thông tin đại chúng, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp... Trình tự các bước như sau: + Bước 1: Thông báo nhu cầu tuyển dụng tới các đối tượng và các nguồn ứng viên. + Bước 2: Công ty tiến hành tiếp nhận hồ sơ, loại bỏ những hồ sơ không đạt tiêu chuẩn với yếu cầu của công việc. + Bước 4: Phỏng vấn đối tượng tuyển dụng, loại bỏ những đối tượng không đạt yêu cầu của công việc mà khi nghiên cứu hồ sơ không phát hiện ra. + Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ nhằm loại bỏ những đối sức khoẻ không đáp ứng được yêu cầu công việc. + Bước 6: Sau khi người lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tiến hành ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử việc là 1 năm. + Bước 7: Ra quyết định tuyển dụng chính thức Sau khi thử việc, Công ty nhận thấy người lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc, Công ty sẽ tuyển chính thức và ký hợp đồng lao động từ 1-3 năm. Sau khi hết thời hạn 1-3 năm Công ty sẽ ký hợp đồng không xác định thời hạn. Thông qua quá trình và các bước tuyển dụng ta thấy rằng: Công ty đã sử dụng 4 phương pháp tuyển dụng đó là: Phương pháp lịch sử (nghiên cứu hồ sơ), phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn), phương pháp thử việc, phương pháp thi tuyển ... nhằm đảm bảo chất lượng cán bộ cho sự phát triển của Công ty trong sản xuất kinh doanh. + Ưu điểm: Hình thức tuyển khác với các Công ty khác -> nó mang ưu điểm đặc trưng: Tìm được những người có đủ bằng cấp kiến thức chuyên môn, kiến thức thực tế, dày dặn kinh nghiệm, biết giao tiếp . Tìm được người có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc. Như vậy họ sẽ thực hiện đầy đủ theo hợp đồng lao động. .Giữ bí mật và thông tin về người lao động. .Tìm ra được người có kinh nghiệm và cách đối phó với những tình huống đột xuất xảy ra trong công việc. +Hạn chế: Khó thu hút được nhiều người lao động vì thời gian thực tập sinh dài -> thử việc lâu. Sự bình đẳng không cao: vì phỏng vấn trực tiếp sẽ dẫn đến tuyển phải nhiều người thân quen, thường ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong công ty nên các quy định tuyển chọn chỉ dựa vào yếu tố chủ quan của người sắp tuyển. Do vậy mà hiện nay, số công nhân viên trong công ty thường là quan hệ họ hàng... Một số đề xuất về việc tuyển dụng, tuyển chọn của Công ty: >Nên phỏng vấn nhanh chóng, họ đạt được yêu cầu thì thử việc trong thời gian trong 1 tháng -> người lao động bắt buộc phải cố gắng -> từ đó biết được năng thực sự của họ. >Phải có một Hội đồng tuyển: Tuyển một cách khách quan, không phân biệt đối xử. 1.2.Phân công theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động 1.2.1.Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo: Bảng 1: Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo: Đơn vị tính: Người STT Phòng ban Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Kinh tế lao động Tài chính kế toán Quản trị kinh doanh Kỹ sư cơ khí Cử nhân luật Các ngành khác 1 Tổ chức 6 - - - - 3 2 Hành chính quản trị - - 7 - - 1 3 Kế toán 1 2 - - - 1 4 Thị trường 1 1 4 2 2 6 5 Xuất khẩu lao động 2 2 3 1 4 6 6 Công nhân quản lý sản xuất 3 2 2 5 1 2 Tổng 13 7 16 8 7 20 Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất Như vậy, tại Công ty hệ phản ánh việc phân công bố trí lao động trong các phòng ban chức năng của Công ty nhìn chung là đúng chuyên môn và trình độ được đào tạo. Đây là một thế mạnh của Công ty vì như vậy nguồn nhân lực được đảm bảo sử dụng đúng chuyên môn nghề nghiệp mà họ được đào tạo từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công viêc Công ty sẽ giảm được chi phí đào tạo ban đầu. Và họ sẽ phát huy được thế mạnh của mình trong công việc, họ có thể áp dụng kiến thức đã học vào công việc. Tuy nhiên, trong phòng Tổ thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển thị trường rất cần cán bộ Marketing nhưng lại không có cán bộ nào. Vì vậy đây là một khó khăn rất lớn cho việc phát triển thị trường của Công ty. 1.2.2.Hiệp tác lao động: - Tổ chức hiệp tác lao động là một trong những vấn đề quan trọng của tổ chức lao động khoa học, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra có hiệu quả. Hiện nay, Công ty thực hiện sự hợp tác lao động trên cả hai hình thức đó là: *Hiệp tác lao động theo không gian: Công ty CIRI có được sự hợp tác ăn khớp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất. Đó là sự phối kết hợp giữa các phòng trong Công ty như: Phòng kế toán, Phòng Tổ chức, Phòng Thị trường...Các phòng này có chức năng nhiệm vụ quyền hạn khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau trong công tác tổ chức. *Hiệp tác về thời gian: Đối với hình thức này Cônt ty bố trí thời gian làm việc như sau: Buổi sáng: 8h đến 11h30 Buổi chiều: 13h30 đến 17h30 Hàng tháng có sự đánh giá tổng kết đối với mỗi người để trả lương. Mỗi cán bộ trong Công ty đều phải lập cho mình một kế hoạch công tác trong tháng. 1.3.Quản lý chất lượng lao động ở Công ty Quan hệ Quốc tế-Đấu tư sản xuất. Bảng 2: Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn, trình độ được đào tạo. TT Trình độ chuyên môn đượcđào tạo Tổng số (Người) Trong đó % nữ Thâm niên nghề (%) Tuổi (%) <2năm 2-5năm >5-10 năm >10 năm >30 tuổi 30-50 tuổi >50tuổi 1 Trên đại học 6 2 3 1 2 - 3 2 1 2 Cao đẳng- Đại học 119 67 ._. 3 107 9 - 106 10 3 3 Trung cấp, sơ cấp 18 8 3 12 3 - 9 7 1 4 Công nhân kỹ thuật 12 4 6 4 2 - 9 3 1 5 Chưa qua đào tạo 70 31 10 25 35 - 10 20 40 Chung toàn công ty 225 112 25 149 51 - 137 42 46 Lao động là một trong 3 yếu tố chính của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quyết định đến quá trình này. Hiện nay, Công ty có 225 lao động với sự phân bổ như sau: * Trình độ đào tạo chuyên môn: Theo biểu phân tích cho thấy Công ty có sự phân chia rõ ràng giữa hai thế hệ. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ được đào tạo bài bản với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, còn lại là đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên cao và có kinh nghiệm lâu năm. Nhìn chung với lực lượng lao động như hiện nay ta có thể nói hiện tại Công ty có một lực lượng lao động hùng hậu có chất lượng cao và dồi dào cả về trước mắt cũng như trong tương lai. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Với trình độ trên Đsị học 2,67% Tuy là tỷ lệ thấp nhưng đây là con số phản ánh trình độ cao của Công ty và trình độ Đại học – Cao đẳng 52,88% tổng số lao động toàn Công ty, chiếm một tỷ lệ rất cao, lực lượng qua đào tạo Trung cấp – Sơ cấp 8% công nhân kỹ thuật 5,33% còn lại là lao động phổ thông 31,12%. *Thâm niên nghề: Lực lượng lao động với mức thâm niên nghề trung bình tỷ lệ lao động với mức thâm niên 2-5 năm chiếm tỷ lệ cao so với tổng số lao động trong công ty, chiếm tới 6,2%. Đây là một tỷ lệ khá cao đó là một thuận lợi cho công ty trong cách làm việc của toàn công ty. *Giới tính: Tỷ lệ giới tính của Công ty là Nam 50,3%, nữ 49,7% tỷ lệ này tương đối hợp lý và phù hợp với công việc của Công ty. *Độ tuổi: Công ty có một lực lượng lao động hùng hậu trước mắt cũng như lâu dài độ tuổi 30 trở lên chiếm tỷ lệ cao. Đây chính là lực lượng lao động nòng cốt hiện tại của Công ty (60,8%). Lực lượng lao động này có đủ tố chất cũng như kinh nghiệm từng trải và học vấn. Còn lại lực lượng lao động ở độ tuổi dưới 30 nhưng có trình độ cao, đội ngũ này là lực lượng lao động nòng cốt của Công ty trong tương lai. Tóm lại: Qua phân tích việc quản lý chất lượng lao động của Công ty đã cho ta thấy được giới tính, thâm niên nghề nghiệp và đọ tuổi của người lao động đang làm việc tại Công ty. Thấy trước khả năng phát triển trong hiện tại cũng như tương lai. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như thế Công ty ngày càng sản xuất và kinh doanh có lãi đồng thời hiệu quả công tác xuất khẩu lao động ngày càng cao.Uy tín chất lượng của côngt y ngày càng được nâng lên, ngày càng khẳng định được vị của mình không chỉ là thị trường trong nước cũgn như trên thế giới. 1.4 Thực trạng điều kiện lao động tại công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất. Trong vài năm gần đây, khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển và việc ứng dụng thực tiễn đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn. Nhận thức được vấn đề này Công ty đã tiến hành áp dụng vào việc cait thiện điều kiện lao động. *Môi trường lao động: xanh sạch đẹp, thông gió thoáng mát, trong lành, không khí không bị ô nhiễm, có hệ thống điều hoà nhiệt độ mát mẻ..Do vậy mà tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty luôn thoải mái làm việc và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động trong công ty nhà máy xí nghiệp. Vì thế công ty làm việc rất có hiệu quả, đem lại kết quả cao trong công việc. Trong vài năm gần đây công ty còn chú trọng hơn trong việc cải thiện môi trường lao động sạch đẹp hợn. * Do yêu cầu của thị trường tiêu thụ và thị hiếu của khách hàng mà việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng máy móc thiết bị ngày càng được chú trọng. Công ty đã mua sắm thiết bị , dây truyền sản xuất lắp ráp xe máy ngày càng hiện đại hơn phục vụ cho công tác sản xuất lắp ráp đem lại hiệu quả cao hơn. Như nhập khẩu hệ thống dây truyền lắp ráp của Nhật, máy kiểm tra chất lượng sản phẩm của Đức.....Đối với các phòng ban chức năng thì Công ty trang bị các thiết bị như: Máy tính, máy in,, máy phô tô, máy lạnh,điều hoà nhiệt độ....có thể nói, công ty rất chú trọng đến việc cải thiện điều kiện lao động, đổi mới mua sắm các thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất. * ảnh hưởng của quy trình công nghệ đến công tác bảo hộ lao động: Vì phần lớn lao động trong công ty là làm hành chính nên ảnh hưởng của quy trình công nghệ là rất ít. Tuy nhiên còn bộ phận công nhân làm trực tiếp đến sản xuất lắp ráp xe máy thì cũng phần nào đó. Nhưng do lắp ráp xe máy theo dây truyền máy nên ảnh hưởng cũng nhỏ tới sức khoẻ của người lao động. Trong khi lắp ráp họ phỉ chú ý đến công việc, phẩi mang những vật cũng tương đối cồng kềnh, và nhiều khi cũng có sơ hở của điện máy...chính vì thế mà cần phải chú trọng đến công tác bảo hộ lao động. *Cơ sở vật chất và vấn đề bảo hộ lao động: Công ty có diện tích mặt bằng là: 36.000m2, với 1 khu là hành chính với khu nhà 2 tấng trong đó có 20 phòng tất cả và 1 khu sản xuất gồm: 3 dây tuyền lắp ráp sản xuất xe máy, Có tất cả các loại máy móc hiện đại để phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất. Hàng năm công ty cấp phất phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân 2 lần, các phương tiện bảo hộ rất tốt. do vậy mà ít xảy ra tai nạn lao động. 1.5 Công tác đào tạo tại Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất. Để nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho người lao động. Hàng năm, Công ty quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất tổ chức đào tạo, đào tạo lại, cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hàng năm có một số cán bộ cần phải đào tạo thêm đều được đi học các lớp ngắn hạn hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để cho các cán bộ làm việc ngày càng tốt hơn. Cán bộ không phải đi học thường xuyên thì tự học hỏi kinh nghiệm nâng cao hiểu biết của chính bản thân mình, phục vụ tốt cho công tác. Đối với những lao động mới tuyển dụng: Công ty mở các lớp đào tạo tay nghề ngắn hạn tại công ty. Những cán bộ Công ty cử đi học được hưởng các chế độ và đươc ưu tiên. Nâng bậc, nâng lương cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo thông tư 05/LĐTBXH ngày 23/03/1995 của Bộ lao động thương binh và Xã hội theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của cấp trên, quy chế nâng lương hàng năm của công ty và bậc thợ cho nhu cầu sản xuất. 1.6 Tạo động lực trong lao động. Bất kỳ một công ty, doang nghiệp nào tồn tại và phát triển là nhờ vào đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, doanh nghiệp. Để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả công việc và thúc đẩy sản xuất phát triển, Công ty đã chú ý đến việc kích thích người lao động cụ thể là: -Tác động vật chất: Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các chế độ trợ cấp, phụ cấp, BHXH, BHYT, BH thân thể 24/24, chế độ phúc lợi... -Hình thức tác động tinh thần: Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan nghỉ mát, xây dựng các mối quan hệ trong lao động, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bội dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao... Tóm lại: Nhờ làm tốt công tác thi đua, Công ty luôn tạo ra được khí thế sôi nổi, tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm, cũng thông qua các phong trào thi đua tạo ra được không khí nhộn nhịp khẩn trương trong lao động và tạo ra được sự đoàn kết nhất trí cao trong công ty. 2.Định mức lao động. Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập do đó thu nhập của người lao động phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty. Để góp phần tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, và đưa được nhiều lao động đi xuất khẩu lao động càng nhiều càng tốt thì Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất. -Bộ máy làm công tác định mức lao động: Công ty mới chỉ có 2 người làm trong bộ máy định mức lao động. bởi công việc định mức lao động trong công ty cũng rất đơn giản không nhất thiết phải cán bộ làm trong công Tổ chức việc này. Tuy nhiên cũng cần phải có và phải nâng đội ngũ lao động này cao hơn nữa để công tác định mức lao động của đơn vị ngày càng có hiệu quả hơn. 3. Tiền lương. -Công ty Quan hẹ Quốc tế-Đầu tư sản xuất có hạng là 1 -Thang bảng lương Công ty đâng áp dụng: áp dụng theo thang bảng lương của Nhà nước, mỗi loại lao động áp dụng 1 loại thang bảng lương riêng. +Vói bộ phận hành chính thì áp dung thang bảng lương số 2 của Nhà Nước. +Với bộ phận công nhân thì áp dụng thang bảng lương số 4 của Nhà nước. -Cấc chế độ phụ cấp: thâm niên, lãnh đạo, chức vụ , bổ nhiệm -Phương án trả lương: Trả lương cho người lao động đượcc chia làm 2 kỳ: Kỳ thanh toán lương cơ bản và kỳ lương khoán. +Thanh toán lương cơ bản (Lương thời gian) =ớ[Mức lương tối thiểu/ Ngày công bình quân HS cấp bậc* Ngày công thực tế] + PC trách nhiệmý Cách tính ngày công thực tế: Căn cứ vào số ngày công A, B, C mà lao động đã đi làm để tính ngày công thực tế: Số ngày công đi làm xếp loại A * 1 Số ngày công đi làm xếp loại B * 0,8 Số ngày công đi làm xếp loại C * 0,5 + Lương khoán Khối lượng sản xuất trực tiếp và gián tiếp: Khối trực tiếp: TL khoán = ĐGTL * Tổng số điểm của người lao động Khối gián tiếp: TLkhoán = ĐGLK * Tổng số điểm của người lao động Lương một khoản áp dụng: Đối với những người lao động hợp đồng công việc. Hiện nay, Công ty thuê những người lao động có trình độ chuyên môn đang công tác các đơn vị khác hoặc đã nghỉ hưu nhưng có đủ năng lực lực và sức khoẻ, Công ty ký hợp lao động với thoả thuận về điều lao động, thời gian...Với một tiền khoản tiền lương 1.000.0000 trong đó 500.000 cô định và 500.000 tính theo điểm thi đua. Tính điểm thi đua cho người lao động theo: A = 100% B = 80% C = 50% -Thời gian và các tiêu chí nâng bậc lương: cứ 3 năm nâng 1 lần nhưng phải hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, không vi phạm các nội quy lao động và các điều khoản Hợp đồng. -Xây dựng quy chế trả lương: Theo quy chế của Nhà nước +Hội đồng lương: Giám đốc, 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Chủ tịch Công đoàn, 1 người là Đoàn thanh niên, 1 người Phòng Kế toán, 1 người là Trường phòng Tổ chức cán bộ lao động. +Xác định quỹ lương: Năm 2002: 6.398.000.000đ Năm 2003: 7.379.000.000đ Năm 2004: 9.983.000.000đ. +Phương án phân phối quỹ lương cho các phòng ban, bộ phận trong Công ty:: Hành chính trả lương thời gian, bộ phận lắp ráp xe máy trả lương khoán. -Các hình thức và chế độ thưởng: Thưởng từ lợi nhuận, thưởng thi đua, thưởng sáng chế phát minh, ngoài ra Công ty còn thqưởng hực hiện tốt công tác vệ sinh lao động. 4. Quản lý nhà nước về lao động tiền lương. - Cách thức tiếp nhận và được hướng dẫn các văn bản quản lý Nhà nước về láo động tiền lương của công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất: Khi tiếp nhận văn bản với thái độ nghiêm túc vá nhiệt tình tuyên truyền. Khi nhận được các ăn bản hướng dẫn về pháp luật lao dộng tiền lương thì công ty đều sao gửi các cho các đơn vị Công ty để đơn vị phổ biến cho người lao động biết và thực hiện. Để việc phổ biến pháp luật lao động tơid người lao động, các bộ phận, các phân xưởng. Công ty tổ chức triệu tập tất cả người lao động đến sau đó mới phổ biến. Để đảm bảo tốt công tác tiền lương thì Công ty giao cho phòng kế toán Kế toán quản lý. Phòng Tổ chức chức duyệt bảng lương đưa vào kết quả xuất kinh doanh để: + Xem tổng lương có đúng với kết quả sản xuất kinh doanh hay không. + Xét duyệt và ký vào bảng lương. - Vấn đề triển khai thực hiện các văn bản này ở Công ty Quan hệ Quốc tế: Ngay từ khi thành lập, công ty nhận thức rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc quản lý quỹ tiền lương, Thực hiện nghiêm túc nhanh chóng phổ biến các văn bản pháp luật về quản lý quỹ tiền lương, tuyên truyền cho mọi người lao động và tất cả các phòng ban trong công ty thực hiện. -Những vướng mắc khi triển khai thực hiện: Khi thực hiện thì do Công ty là Công ty Nhà nước mọi người làm việc theo giờ hành chính và vì nhiều quan điểm là vào Công ty là an phận nên họ thực hiện rất nhanh chóng, nghiêm túc không cò gì khó khăn trong quá trình thực hiện. -Vấn đề thanh tra kiểm tra: Để đảm bảo cho thực hiện tốt các quy định pháp luật lao động. Đảm bảo an toàn trong Công ty. vì vậy, Công ty đã thành lập ban thanh tra công nhân. -Ban thanh tra công nhân hoạt động thường xuyên, kiểm tra đột xuất. -Khi phát hiện ra vi phạm pháp luật lao động thì ban thanh tra xử lý như sau: + Nếu vi phạm của người lao động tương đối nhẹ, ban thanh tra sẽ nhắc nhở để người vi phạm rút kinh nghiệm. + Nếu vi phạm của người lao động khá nghiêm trọng và mang tính thường xuyên thì sẽ xử lý tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. + Công ty luôn thanh tra kiểm tra việc thực hiện lao động tiền lương tương đối tốt. 5. Thực hiện pháp luật lao động tại công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất. Do Công ty là công ty Nhà nước nên mọi vấn đề về pháp luật công ty thực hiện nghiêm túc và đầy đủ, việc tranh chấp lao động và đình công chưa bao giờ xảy ra, đặc biệt là trong việc thực hiện thuế và lương của công nhân viên không bao giờ chậm trễ vì trong họ có suy nghĩ là phải cố gắng thực hiện pháp luật lao động để gắn bó với Công ty. PHần II: Chuyên đề Một số biện pháp nhằm Nâng cao hiệu quả tuyển dụng – sử dụng cán bộ ở công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất. I.Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tuyển dụng - sử dụng cán bộ. 1.Cơ sở lý luận. 1.1.Bản chất của việc tuyển dụng và sử dụng cán bộ. a. Khái niệm. Cán bộ quản lý là những người lao động trong bộ máy quản lý tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý như: hướng dẫn, điều hoà phối hợp hoạt động lao động nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. b. Phân loại . Xét theo cơ cấu vị trí cán bộ lao động quản lý : + Cán bộ lãnh đạo :là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức năng lãnh đạo. Bao gồm thủ trưởng, phó trưởng các đơn vị cơ sở ngành, các phó phòng, các ban chuyên môn. Nhiệm vụ của các cán bộ lãnh là lựa chọn, bố trí, đào tạo cán bộ, điều phối lao động, kiểm tra quá trình làm việc, động viên tập thể lao động thực hiện quá trình sản xuất, công tác và giáo dục chính trị tư tưởng văn hoá tinh thần cho người lao động. + Chuyên gia: là người có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết, nắm bắt tri thức nhiều lĩnh vực (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức bộ máy quản lý, pháp luật…). Bao gồm cán bộ làm công việc cố vấn, hỗ trợ cho quá trình quyết định của cán bộ lãnh đạo và cũng chính là người giúp cán bộ lãnh đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định quản lý . + Nhân viên nghiệp vụ : là những người lao động quản lý thực hiện các công việc chuyên môn, nhiệm vụ được cán bộ lãnh đạo giao (nhân viên kinh tế, kỹ thuật, hành chính phục vụ …). Xét theo chức năng, vai trò đối với việc quản lý . + Cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật gồm: giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, trưởng, phó phòng (kế hoạch, vật tư, thống kê, lao động tiền lương…) cán bộ nhân viên thuộc các phòng, bộ phận trên. + Cán bộ nhân viên quản lý hành chính : những người làm công tác thi đua khen thưởng, quản trị hành chính, văn thư, thường trực, lái xe con, tài vụ . 1.1.1. Tuyển dụng cán bộ: a.Khái niệm. Là lựa chọn nhân viên có trình độ học vấn, có khả năng phù hợp với yêu cầu của công việc,tích cực có khă năng đóng đúng vai trò trong nhóm khi đảm nhận một công việc đã được sắp xếp phù hợp với viễn cảnh của doanh nghiệp vào một thời điểm và ở nơi phù hợp với một chi phí có thể chấp nhận được. Là quá trình lựa chọn trong số các ứng viên đăng ký xin việc những người phù hợp với yêu cầu của họ . b.Nội dung của tuyển dụng Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng: trong bước này gồm có. * Lập kế hoạch tuyển dụng: Thành lập hội đồng tuyển dụng quy định rõ thành phần của hội đồng tuyển dụng. Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, quy định của nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến tuyển dụng như: Bộ luật lao động, quy chế tuyển dụng của công ty … * Xác định các tiêu chuẩn tuyển chọn: Theo Lewis tiêu chuẩn tuyển chọn cần được biểu hiện ở 3 khía cạnh : Tiêu chuẩn chung đối với tổ chức doanh nghiệp . Tiêu chuẩn của các phòng ban hoặc của bộ phận cơ sở. Tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc Bước 2:Thông báo tuyển dụng: Có thể áp dụng 1 hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng như sau. - Qua đài, báo, ti vi, mạng Internet… - Thông qua các trung tâm dịch vụ lao động việc làm. - Hội nghị toạ đàm các sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, các trường Trung học chuyên nghiệp … Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu của ứng viên: bao gồm: - Học vấn, kinh nghiệm các quá trình công tác. - Khả năng tri thức. - Sức khoẻ. - Tính tình, đạo đức, tình cảm nguyện vọng. Nghiên cứu hồ sơ có thể loại bớt các ứng viên hoàn toàn không đáp ứng nguyện vọng với các tiêu chuẩn công việc, không cần phải làm các thủ tục khác trong tuyển dụng. Do đó có thể giảm bớt chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp . Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ: Nhằm loại bỏ ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra. Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm . áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên nhằm chọn được các ứng viên xuất sắc nhất. áp dụng các hình thức trắc nghiệm cũng có thể sử dụng để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt như trí nhớ, mức độ khéo léo… Bước 6: Phỏng vấn lần 2: Phỏng vấn sử dụng để đánh giá ứng viên về nhiều phương diện như kinh nghiệm, trình độ các đặc điểm của cá nhân như: tính cách, khí chất khẳ năng hoà đồng, có những phẩm chất cá nhân thích hợp cho tổ chức doanh nghiệp… Bước 7: Xác minh điều tra: Nhằm làm sáng tỏ những diều chưa rõ đối với những ứng viên có triển vọng tốt. Bước 8: Khám sức khoẻ: Nhằm loại bỏ những người không có đủ sức khoẻ để đáp ứng với yêu cầu công việc. Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng: Khi người dự tuyển đã đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải ra quyết định tuyển dụng người dự tuyển vào làm việc . c.Yêu cầu của tuyển dụng. Phải được thực hiện theo những điều kiện của hợp đồng Lao động đã được chuẩn hoá và phù hợp với thị trường lao động, nhân viên, chủ sở hữu. Phòng nhân sự và tất cả những người trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tuyển dụng nhân sự phải đảm bảo tuyệt đối giữ bí mật những dữ liệu cá nhân của ứng viên. Phải được thực hiện một cách bình đẳng không phân biệt đối xử. Mỗi lần tuyển dụng phải phục vụ lợi ích cho nhân viên khách hàng và toàn xã hội. d. Mục đích của tuyển chọn, tuyển dụng cán bộ. Mục đích tuyển chọn là nhằm tìm được những người có khẳ năng, phù hợp với yêu cầu công việc. Những người có khả năng được biểu hiệnở những phẩm chất và cá nhân cụ thể: - Những phẩm chất chính trị –xã hội của nhân cách: thể hiện ở những phẩm chất chính trị, đạo đức, những xúc cảm, trí tuệ và tinh thần… biểu hiện ở dưới dạng lý tưởng, ý trí, nguyện vọng, hứng thú, nhu cầu... - Có khẳ năng về nghề nghiệp gồm những kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng có được qua đào tạo. - Có cảm xúc, trí nhớ, sức chịu đựng của cơ thể, linh hoạt… - Có hệ thần kinh ổn định,không giao động trước khó khăn. 1.1.2 Sử dụng cán bộ Sử dụng cán bộ là việc phân công, bố trí lao động và tạo điều kiện cho họ phát huy được khẳ năng, năng lực, sở trường, tạo điều kiện cho họ có cơ hội tốt để phát triển nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong sản xuất kinh doanh. Như vậy phân công cán bộ gồm các nội dung: - Phân công, bố trí cán bộ vào các vị trí, chức trách công việc phù hợp với kiến thức kỹ năng và sở trường của người lao động. - Đào tạo nhằm tạo mở cơ hội phát triển tương lai. - Quy hoạch cán bộ nhằm tạo mở thêm cơ hội phát triển trong tương lai - Tạo mở thêm cơ hội để cán bộ phát huy khẳ năng, tiềm năng và năng lực của bản thân. Để sử dụng có hiệu quả cán bộ cần phải thực hiện phân tích, đánh giá công việc.Từ đó nhận định đúng khả năng, năng lực của từng người cũng như mức độ cống hiến của họ. Để từ đó có những biện pháp sử dụng đúng đắn cán bộ, tạo động lực cho họ vươn lên. Một yếu tố quan trọng khác nhằm sử dụng cán bộ đó là thực hiện khuyến khích vật chất và tinh thần .Từ đó làm cho người lao động gắn bó với công việc và cống hiến hết mình cho công việc. 1.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tuyển dụng và sử dụng cán bộ. 1.2.1 Đánh giá hiệu quả tuyển dụng cán bộ: Để đánh giá hiệu quả tuyển dụng cán bộ căn cứ vào các tiêu chí sau: - Tỷ lệ cán bộ được tuyển dụng so với tổng số người tham gia tuyển dụng: Thông qua tỷ lệ này có thể biết được chất lượng lao động tham gia dự tuyển dụng vào công ty là cao hay thấp, năng lực của cán bộ dự tuyển dự vào số liệu điều tra. Tỷ lệ cán bộ được tuyển dụng = Số cán bộ đươc tuyển dụng Tổng số lao động tham gia dự tuyển - Tỷ lệ cán bộ được tuyển đáp ứng hoàn toàn yêu cầu tuyển dụng. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được chất lượng cán bộ được tuyển nói chung có đáp ứng những đòi hỏi của công việc hay không. Tỷ lệ cán bộ đáp ứng = Số CB đáp ứng yêu cầu tuyển dụng được yêu cầu tuyển dụng Tổng số cán bộ đươc tuyển dụng Mức độ hài lòng của nhà quản lý đối với cán bộ được tuyển dụng: Từ kết quả công việc của cán bộ mới được tuyển dụng và thông qua sự đánh giá của nhà quản lý có thể thấy được năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên mới. - Từ tỷ lệ cán bộ phát huy hết khả năng, năng lực của mình sau khi tuyển dụng thấy được những cán bộ này có phát huy được năng lực ngay sau khi tuyển dụng. 1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng cán bộ Để đánh giá hiệu quả sử dụng cán bộ ở một doanh nghiệp thì căn cứ vào các chỉ tiêu sau : -Tỷ lệ cán bộ làm đúng chuyên môn của mình: Thông qua tỷ lệ này có thể đánh giá được số cán bộ làm việc đúng chuyên môn không. Bởi vì có làm đúng chuyên môn thì mới phát huy được nhưng kiến thức của mình vào công việc và làm việc mới có hiệu quả. Tỷ lệ cán bộ làm việc = Số cán bộ làm việc đúng chuyên môn đúng chuyên môn Tổng số cán bộ được điều tra - Tỷ lệ cán bộ cảm thấy hài lòng đối với công việc hiện tại và các chính sách đối xử của công ty . Tỷ lệ cán bộ = Số cán bộ cảm thấy hài lòng cảm thấy hài lòng Tổng số cán bộ được điều tra Qua điều tra có thể đánh giá được mức độ hài lòng của cán bộ về các chính sách đối xử của Công ty . - Tỷ lệ cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ cán bộ hoàn thành = Số CB hoàn thành XS nhiêm vụ xuất sắc nhiệm vụ Tổng số cán bộ được điều tra Xác định tỷ lệ này nhằm đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ từ đó có chính sách đối xử đúng đắn nhằm kích thích cán bộ làm việc cống hiến cho Công ty. - Tỷ lệ cán bộ muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Tỷ lệ cán bộ muốn gắn bó = Số cán bộ muốn gắn bó lâu dài lâu dài với doanh nghiệp Tổng số cán bộ được điều tra Từ bảng điều tra này có thể đánh giá được mức độ ổn định về cán bộ của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có chính sách giữ cán bộ ở lại với doanh nghiệp nhằm giảm chi phí đào tạo, giảm thời gian làm quen với công việc. - Tỷ lệ cán bộ cảm thấy công việc của mình được đánh giá đúng và được đãi ngộ thoả đáng với sự cống hiến của bản thân. Tỷ lệ cán bộ cảm thấy = Số cán bộ thấy mình được đãi ngộ mình được đãi ngộ thoả đáng Tổng số cán bộ được điều tra Qua số liệu điều tra doanh nghiệp điều chỉnh chính sách kích thích nhằm làm cho cán bộ muốn làm việc, cống hiến và giữ chân họ ở lại làm việc với doanh nghiệp mình. - Tỷ lệ cán bộ đồng ý với phương án quy hoạch, thuyên chuyển, đề bạt cán bộ của doanh nghiệp. Tỷ lệ cán bộ đồng ý = Số cán bộ đồng ý với phương án quy hoạch Tổng số cán bộ được điều tra Qua số liệu điều tra đánh giá được ý kiến của cán bộ đối với phương án quy hoạch cán bộ của doanh nghiệp. Từ đó có các phương án quy hoạch hợp lý nhằm kích thích cán bộ phấn đấu, tạo ra bầu không khí phấn khởi, hăng hái thi đua trong công việc. - Tỷ lệ cán bộ cảm thấy mình được tạo cơ hội phát huy khả năng của bản thân . Tỷ lệ cán bộ cảm thấy = Số CB cảm thấy mình được tạo cơ hội.. mình được tạo cơ hội Tổng số cán bộ được điều tra Qua điều tra đánh giá được ý kiến của cán bộ đối với chính sách đào tạo của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh các chính sách để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến cho doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá hiệu quả tuyển dụng, sử dụng cán bộ của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh phương pháp tuyển dụng, sử dụng cán bộ để đạt được hiệu quả cao. 1.3.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tuyển dụng và sử dụng cán bộ đối với sự phát triển của một công ty. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định không được đánh mất thời cơ để có được nguồn nhân lực cần thiết cho tổ chức. Khi nguồn nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp không thoả mãn được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp thì phải lấy thêm nhân tài từ bên ngoài.Vì vậy mới có khâu tìm kiếm, tuyển chọn và muốn giữ được những người có năng lực ở lại lâu dài với doanh nghiệp phải có chính sách sử dụng cán bộ. Trong hoạt động quản trị nhân sự ngày nay, việc tuyển dụng và sử dụng cán bộ còn chưa được coi trọng, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa xây dựng được hệ thống tuyển dụng sử dụng cán bộ một cách khoa học và hợp lý. Rất nhiều cán bộ quản lý thiếu phương pháp khoa học trong quá trình tuyển dụng nhân viên từ đó dẫn đến phải tốn rất nhiều thời gian kinh phí để đào tạo nhân viên sau khi tuyển dụng hoặc phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại do nhân viên gây ra. Họ không ngờ rằng có những nhân viên bẩm sinh đã không phù hợp với công việc ngay cả khi mất công đào tạo cũng không có kết quả gì. Vì vậy việc nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng - sử dụng cán bộ là rất cần thiết. Từ đó sẽ lựa chọn được đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc . Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, khoa học để phát huy khả năng của họ thì sẽ nâng cao được hiệu quả công việc và duy trì được sự phát triển của doanh nghiệp. 2.Cơ sở thực tiễn của việc tuyển dụng và sử dụng cán bộ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty QHQT-ĐTSX cũng như các đơn vị tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình phát triển. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và nâng cao vị thế của mình trên thương trường sản phẩm sản xuất ra, có mặt trên khắp thị trường nội địa cũng như quốc tế và cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác. Bởi vì “thương trường là chiến trường ’’ nhất là trong đIều kiên hiện nay xu thế kinh tế mở, hội nhập khu vực và quốc tế hơn nữa lại đem lại uy tín cho công ty. Để làm được đIều đó các doanh nghiệp không chỉ đổi mới trang thiết bị hiện đại nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng…mà công ty còn phải chú trọng đến nguồn nhân lực và đặc biệt là đội ngũ cán bộ vì nó là nhân tố con người hơn nữa là đội ngũ lãnh đạo, quyết định đến sự sống còn của công ty, đội ngũ cán bộ giỏi thì công ty mới có thể tồn tại và phát được. Chính vì thế mà công ty đã tuyển được một đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực và tạo được chính sách nhằm phát triển đội ngũ cán bộ đó. Là một công ty hạch toán kinh tế độc lập nên ngay từ khi thành lập công ty đã nhận thấy đội ngũ cán bộ luôn là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển. Trong những năm gần đây Công ty QHQT-ĐTSX đã có rất nhiều cố gắng trong việc tuyển dụng và sử dụng cán bộ nhằm hoàn thiện đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên môn cao. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ của công ty còn có một số hạn chế như: Việc tuyển dụng chưa áp dụng phương thức rộng rãi trên các kênh tuyển dụng, chưa thật sự tuyển tự do mà vẫn còn sự lệ thuộc như con em trong công ty. Còn việc sử dụng cán bộ thì do công ty là một công ty Nhà nước nên vẫn còn ỷ lại công việc, hơn nữa do đa phần cán bộ trong công ty là con em họ hàng thân quen nên khó sai bảo trong công việc. Chính vì thế mà hiệu quả kinh tế đem lại cho Công ty không được cao. Nhất là trong đIều kiện nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển và xu hướng toàn cầu hoá không chỉ là một cơ hội mà còn là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy muốn khắc phục những hạn chế trên và nâng cao vị thế của Công ty em thấy việc nâng cao hiệu quả tuyển dụng, sử dụng cán bộ ở công ty QHQT-ĐTSX là rất cần thiết và phải tiến hành trong thời gian tới. II.Thực trạng tuyển dụng sử dụng cán bộ ở công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất 1. Những đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến tuyển dụng và sử dụng cán bộ 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Có thể nói rằng chức năng và nhiêm vụ của công ty là yếu tố quan trọng quyết định đến quá trình tuyển dụng và sử dụng cán bộ của công ty. Bởi vì từ chức năng, nhiệm vụ của công ty sẽ quyết định cần người có trình độ, năng lực, phẩm chất … như thế nào để thực hiện chức năng nhiệm vụ đó. *Nhiệm vụ của công ty : - Tư vấn, đầu tư chuyển giao công nghệ . - Kinh doanh bất động sản. - Sản xuất công nghiệp. - Đào tạo xuất khẩu lao động đi các nước. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị . *Chức năng của công ty: - Tư vấn lập dự án các công trình xây dựng không do công ty thi công . - Lập dự án chuyển giao công nghệ về Việt Nam do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc chuyển giao dự án đó do doanh nghiệp khác làm chủ đầu tư. - Sản xuất phụ tùng ôtô xe máy, lắp ráp xe máy. - Xuất khẩu lao động đi các nước . - Xuất nhập khẩu các dây chuyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự án chuyển giao công nghệ các thiết bị thi công, các loại vật tư thiết bị khác . Chúng ta có thể khẳng định rằng chức năng và nhiệm vụ của công ty là khá lớn.Vì vậy công ty muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ giỏi. 1.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên thị trường. Công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại kiểu dáng mẫu mã sản phẩm... cụ thể công ty có các loại sản phẩm như: Dreamcizi, Dream pusan,Wave cizi, Wave pusanvowis rất nhiều mầu sắc…phù hợp với thị yếu của khách hàng. Hiện nay Công ty có thị trường tiêu thụ khá lớn trong đó thị trường trong nước là chủ yếu. Công ty đang tích cực nghiên cứu thị trường quốc tế. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu lao động đi các nước. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, có trình độ kỹ thuật, có khả năng nắm bắt thị trường. 1.3.Đặc điểm về công nghệ sản xuất. Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng sản xuất và đa dạng hoá sả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3549.doc