Tài liệu Nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO: ... Ebook Nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu đi lại, vận chuyển, trao đổi hàng hoá cũng tăng lên. Kéo theo đó là sự bùng nổ của các phương tiện giao thông vận tải nhất là các phương tiện cơ giới đường bộ đã khiến cho tình hình tai nạn giao thông nước ta ngày càng phức tạp: số vụ tai nạn tuy có xu hướng giảm xuống nhưng mức độ tổn thất ngày một nghiêm trọng hơn. Trên thực tế, việc đảm bảo an toàn giao thông, đề phòng hạn chế tổn thất và khắc phục hậu quả tai nạn luôn là vấn đề nóng bỏng ở nước ta và nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước. Một trong những biện pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu những thiết hại do tai nạn gây ra là tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 góp phần làm giảm chi cho Nhà nước, hơn nữa nó đã đưa lại những quyền lợi thiết thực cho mọi người dân trong xã hội. Việc quy định loại hình bảo hiểm này được thực hiện dưới hình thức bắt buộc là cần thiết khách quan, để có thể bảo vệ lợi ích công cộng và quyền lợi chính đáng của những người tham gia giao thông đường bộ, bảo đảm việc giải quyết bồi thường được thoả đáng, nhanh chóng, giúp chủ xe cơ giới và nạn nhân của các vụ tai nạn kịp thời ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới, em đã tìm hiểu nhiều hơn về loại hình bảo hiểm này, nhận thấy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã được PJICO triển khai ngay từ khi bước vào hoạt động và đã đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo : PGS-TS Nguyễn Văn Định cùng với những kiến thức đã được học tại trường em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thư ba tại công ty bảo hiểm PJICO".
Mục đích của chuyên đề là khái quát lại những kiến thức chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và xem xét, đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ tại công ty, từ đó em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ này.
Chuyên đề có kết cấu gồm ba chương:
Chương I : Khái quát chung về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Chương II : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở công ty bảo hiểm PJICO.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về lý luận và thực tiễn nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại PJICO, em đã được các anh chị ở phòng Xe cơ giới tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành kỳ thực tập và chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Huệ
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Bảo hiểm trách nhiệm
Trong cuộc sống, bất cứ lúc nào chúng ta cũng có thể gây thiệt hại cho một ai đó, làm cho họ bị thương tích hay tổn thất. Pháp luật quy định mỗi cá nhân cũng như tổ chức phải chịu trách nhiệm cho từng hành vi ứng xử của mình, khi chúng ta gây thiệt hại cho người khác mà họ chứng minh được đó là do lỗi bất cẩn của chúng ta thì chúng ta phải chịu trách nhiệm thanh toán những thiệt hại đó. Bất cẩn nghĩa là thiếu cẩn thận khi làm một việc gì đó hoặc bỏ qua không làm một việc gì đó.
Có thể hiểu bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại bảo hiểm theo đó, để đổi lấy phí của người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm theo cách thức và tới mức độ đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Khi tham gia loại bảo hiểm này, người tham gia bảo hiểm có mục đích chuyển giao rủi ro thuộc trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm cho người bảo hiểm.
Các thiệt hại trách nhiệm có thể phát sinh theo hợp đồng (giữa các bên có liên quan trong hợp đồng, ví dụ như giữa người sử dụng lao động và người lao động) hoặc phát sinh ngoài hợp đồng ( ví dụ như thiệt hại cho người thứ ba). Nhưng dù là trách nhiệm phát sinh ngoài hợp đồng hay trong hợp đồng thì nó đều gây thiệt hại tài chính cho người phải chịu trách nhiệm. Khi các cá nhân tham gia bảo hiểm trách nhiệm họ sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại về mặt trách nhiệm dân sự.
Hiện nay có thể kể ra một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển trên xe.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ hãng hàng không.
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ thầu với người thứ ba trong xây lắp.
V...v..
2. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người ba.
Trách nhiệm dân sự là phần trách nhiệm mà luật dân sự quy định người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường cho người bị hại phần thiệt hại do họ gây ra.
Trách nhiệm dân sự được thể hiện dưới hai dạng :
Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng.
Theo luật dân sự, trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là phần trách nhiệm được xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết của toà án, quy định chủ xe phải gánh chịu do sự lưu hành xe của mình gây ra cho người thứ ba.
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ xe cơ giới là trách nhiệm theo hợp đồng, trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm ngoài hợp đồng.
3.Chủ xe cơ giới.
ªXe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, trừ xe đạp máy
Đặc điểm:
- Gắn động cơ và di chuyển bằng động cơ đó mà không cần đường dẫn.
- Tham gia giao thông đường bộ
- Có tối thiểu một chỗ cho người điều khiển
Điều kiệm tham gia giao thông của xe cơ giới:
Tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường:
Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực
Tay lái của xe ô tô ở bên trái cửa xe.
Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.
Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kĩ thuật của xe.
Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
Kính chắn gió, kính cửa phải là loại kính an toàn.
Có vòi âm lượng đúng tiêu chuẩn.
Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói
Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Có đăng kí và gắn biển số do cảnh sát giao thông cấp.
ªChủ xe cơ giới là các cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất kì người nào được phép sử dụng xe cơ giới.
4. Người thứ ba.
Là những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra. Vậy người thứ ba ở đây thực chất là phía nạn nhân trong vụ tai nạn. Người thứ ba có thể là một người hoặc nhiều người, có thể là tài sản, đường xá, hoa màu, nhà cửa, tư trang, hành lý, bất kì vật thể nào không gắn liền với chính chiếc xe gây ra tai nạn
Tuy vậy luật pháp các nước đều quy định những trường hợp sau không được coi là người thứ ba:
Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe.
Những người lái xe phải nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng, con cái..
Hành khách, những người có mặt trên xe;
Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên.
Như vậy người thứ ba không có quan hệ pháp lý với chủ xe. Người thứ ba có quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với người được bảo hiểm (chủ xe). Người thứ ba với tư cách là nạn nhân trong các vụ tai nạn mà từ đó trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh. Người thứ ba chỉ được xác định khi có tai nạn xảy ra phát sinh trách nhiệm dân sự.
II- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.Tình hình tai nạn giao thông đường bộ.
Năm 1896 cách đây 110 năm, sau 10 ngày xuất xưởng một chiếc ô tô ở Anh chạy thử đã gây ra tai nạn làm chết 2 người. Đây là tai nạn giao thông đầu tiên khi phương tiện cơ giới đường bộ xuất hiện. Ngày nay tai nạn giao thông là thách thức đối với cả nhân loại. Theo tổ chức y tế thế giới hàng năm toàn thế giới có khoảng 1,2 triệu người bị chết và 50 triệu người bị thương vì tai nạn giao thông đường bộ, tổn thất ước chừng khoảng 518 tỷ đô la.Dự đoán, số người bị chết, bị thương vì tai nạn giao thông sẽ tăng khoảng 65% trong vòng 20 năm tới và năm 2020 tai nạn giao thông sẽ là nguyên nhân thứ ba của gánh nặng bệnh tật và thương tích toàn cầu.
Thời gian qua thế giới nhất là các nước phát triển đã quan tâm giải quyết vấn đề tai nạn giao thông và có một số nước thành công trong việc hạn chế tai nạn giao thông. Tuy nhiên vấn đề tai nạn giao thông vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.
Việt Nam là một nước đang phát triển, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế là sự bùng nổ mạnh mẽ về các phương tiện cơ giới đường bộ, tốc độ đô thị hoá cao và kết cấu hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thông tăng liên tục trong nhiều năm và có xu hướng ngày càng phức tạp, khó kiểm soát.
Bảng 1: Tình hình tai nạn giao thông 2001-2005
Năm
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương
Số vụ
So sánh năm trước(%)
Số người chết
So sánh năm trước(%)
Số người bị thương
So sánh năm trước(%)
2000
23.327
8,3
7.924
11,7
25.693
6,3
2001
25.831
10,7
10.866
37,1
29.449
14,6
2002
27.993
8,3
13.186
21,4
30.999
5,3
2003
20.774
-27,2
11.864
-8,1
20.704
-34,3
2004
17.663
-15
12.230
3,1
15.417
-25,5
2005
14.643
-17,1
11.507
-6
12.030
-22,1
Nguồn : Tạp chí Bạn Đường / Xuân Bính Tuất
Qua bảng số liệu ta thấy :
Năm 2000 xảy ra 23.327 vụ tai nạn tăng 8,3% so với năm trước. Số người chết là 7.924 người, tăng 11,7% so với năm trước. Số người bị thương là 25.693 người, tăng 6,3%.
Năm 2001 xảy ra 25.831 vụ tai nạn tăng 10,7%. Số người bị chết là 10.866 người, tăng 37,1%. Bị thương 29.449 người, tăng 14,6%.
Năm 2002 xảy ra 27.993 vụ tai nạn, tăng 8,3%. Bị chết 13.186 người, tăng 21,4%. Bị thương 30.999 người, tăng 5,3%.
Năm 2003 xảy ra 20.774 vụ tai nạn, giảm 27,2%. Bị chết 11.864 người, giảm 8,1%. Bị thương 20.704 người, giảm 34,3%.
Năm 2004 xảy ra 17.663 vụ tai nạn, giảm 15%. Số người bị chết là 12.230 người, tăng 3,1%. Số người bị thương là 15.417 người, giảm 25,5%.
Năm 2005 xảy ra 14.643 vụ tai nạn, giảm 17,1%. Số người bị chết là 11.507 người, giảm 6%. Số người bị thương là 12.030 người, giảm 22,1%.
Năm 2002 số vụ, số người bị chết, bị thương tăng đột biến và cao nhất từ trước tới nay. Sau nhiều năm, tai nạn giao thông luôn cao hơn năm trước thì từ năm 2003, số vụ, số người chết, bị thương có xu hướng giảm, đặc biệt số vụ, số người bị thương, số người chết tính trên 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ giảm mạnh. Đó là do thực hiện Chỉ thị 22/CT-TW ngày 24/02/2003 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Nghị quyết số 14/2002/QH 11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 và Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002. Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên các bộ, các ngành, các địa phương thực hiện các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
Tai nạn giao thông có xu hướng giảm nhưng số người bị chết và bị thương vẫn ở mức cao. Tai nạn giao thông vẫn đang là vấn đề bức xúc của xã hội, nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông vẫn rất đáng lo ngại.
Bảng 2: Loại phương tiện gây tai nạn giao thông đường bộ
Loại phương tiện gây tai nạn giao thông
Số vụ
Tỷ lệ (%)
« tô
2.066
15,3
Mô tô
10.440
77,6
Xe thô sơ
956
7,1
Cộng
13.462
100
Nguồn : Tạp chí giao thông vận tải số 1+2/2006
Tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta chiếm trên 90% tai nạn giao thông chung của cả nước. Phân tích 13.462 vụ tai nạn giao thông đường bộ ta thấy : mô tô là phương tiện chủ yếu gây ra tai nạn chiếm 77,62%. Mặc dầu ô tô chỉ chiếm 10% phương tiện cơ giới đường bộ nhưng cũng gây ra 15,3% số vụ tai nạn. Năm 2005 là năm có rất nhiều vụ tai nạn giao thông thảm khốc xảy ra. Ví dụ như :
-12/3/2005 Thừa Thiên Huế : tàu E1 11 người chết, 78 người bị thương.
21/04/2005 Kom Tum : 30 cựu chiến binh chết, 4 người bị thương.
Tai nạn giao thông luôn là vấn đề nhức nhối của xã hội.
2. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
2.1 . Sự cần thiết khách quan.
Đi lại là một nhu cầu không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của con người. Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển tới mức độ phổ biến của các phương tiện giao thông cơ giới thì ngoài lợi ích mang lại là giúp giao thông được thuận tiện hơn, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển của các tầng lớp dân cư. Xã hội đang phải đối đầu với những vấn đề bức bách phải giải quyết đó là tai nạn xe cơ giới gây ra ngày càng trầm trọng và có chiều hướng gia tăng. Thực tế cho thấy tai nạn giao thông đường bộ xảy ra nhiều và trong phần lớn các trường hợp chủ xe không có khả năng tài chính để bồi thường người bị thiệt hại. Khi khả năng tài chính của chủ xe không cho phép họ thực hiện được nghĩa vụ của mình thì toà án có thể xử mức bồi thường chỉ là một phần thiệt hại và như thế thì quyền lợi chính đáng của nạn nhân không được đảm bảo . Hoặc trường hợp khi tai nạn xảy ra, người gây tai nạn bị thiệt mạng, hoặc chủ xe bỏ chạy, không thể xác định được người gây tai nạn, chắc chắn nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân phải gánh chịu toàn bộ thiệt hại.
Một số vấn đề được đặt ra là : làm thế nào để chủ xe luôn có khả năng tài chính để có thể giải quyết được hậu quả của các vụ tai nạn, đền bù cho người thiệt hại. Làm sao để giảm được tai nạn, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của nạn nhân, đảm được công bằng xã hội.
Trước những thực tế đó, cần phải tạo lập ra một quỹ chung do các chủ xe cơ giới đóng góp, quỹ này sẽ do các công ty bảo hiểm quản lý với mục đích là để bồi thường thiệt hại cho nạn nhân, đó chính là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời là cần thiết khách quan, giải quyết được các vấn đề đã đặt ra và đã mang lại những lợi ích kinh tế- xã hội nhất định. Do sự cần thiết và tác dụng của nó nên hầu hết các nước đều quy định nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. Ở Việt Nam, ngày 10 tháng 3 năm 1988 Chính phủ đã ban hành Nghị định NĐ30/HĐBT bắt buộc các chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Đây là nghiệp vụ được thực hiện dưới hình thức bắt buộc vì :
- Đây là nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến rất nhiều bộ luật của mỗi quốc gia : Luật Bảo hiểm, Luật Dân sự, Luật Giao thông…Luật pháp quy định mỗi công dân phải thực hiện một cách bắt buộc.
- Thực hiện một cách bắt buộc sẽ đảm bảo được quyền lợi của mỗi công dân, thực hiện được công bằng trong xã hội.
- Luật pháp quy định thực hiện bắt buộc sẽ góp phần giúp các chủ xe nâng cao hơn tinh thần trách nhiệm của mình, hạn chế tai nạn giao thông. Các cơ quan quản lý nhà nước có thể quản lý tốt hơn các đầu xe cơ giới đang lưu thông.
2.2 Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ra đời từ thực tế khách quan của cuộc sống của nền kinh tế. Nó mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội thiết thực. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có tác dụng rất lớn đối với con người và xã hội :
- Góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Do trách nhiệm dân sự phát sinh khi tai nạn xảy ra có thể là rất lớn, chủ xe cơ giới không có khả năng bồi thường. Khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, công ty bảo hiểm sẽ thay mặt chủ xe bồi thường cho người bị thiệt hại. Người tham gia bảo hiểm nhờ đó sẽ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh.
- Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tai nạn giao thông. Do bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thực hiện dưới hình thức bắt buộc và được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện giao thông đại chúng. Vì vậy chủ xe sẽ hiểu rõ hơn về các quy định an toàn giao thông đường bộ và trách nhiệm của mình. Về phía công ty bảo hiểm thì công ty sẽ phối hợp với ngành giao thông làm các biển báo, đường lánh nạn… từ đó góp phần ngăn ngừa và hạn chế tai nạn giao thông.
- Khi tai nạn xảy ra nếu không được đền bồi thường thoả đáng sẽ dẫn đến căng thẳng giữa chủ xe và nạn nhân. Khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, công ty bảo hiểm sẽ giúp chủ xe bồi thường, và nạn nhân cũng đảm bảo được bồi thường, như vậy đảm bảo được quyền lợi và công bằng trong xã hội.
- Là một nghiệp vụ mà công ty bảo hiểm triển khai, vì vậy nghiệp vụ này góp phần làm tăng doanh thu cho công ty bảo hiểm, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra đời góp phần làm tăng thu ngân sách và ngoại tệ cho Nhà nước. Nhà nước sẽ có điều kiện để cải thiện, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông vận tải.
III- NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.
1 . Đối tượng bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì người tham gia bảo hiểm là chủ xe. Chủ xe có thể là cá nhân hoặc đại diện cho tập thể. Trong quá trình lưu hành xe, chủ xe cơ giới có thể gây ra tai nạn, phát sinh trách nhiệm dân sự với người thứ ba, công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự.
Như vậy đối tượng bảo hiểm là phần trách nhiệm và nghĩa vụ phải bồi thường của chủ xe cơ giới cho người thứ ba khi xe của anh ta đang lưu hành gây tai nạn cho họ. Nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường vật chất thân xe cho bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự, đồng thời nhà bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm về mặt hình sự trong vụ tai nạn, mà chỉ chịu trách nhiệm về mặt tài chính thay mặt chủ xe bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.
Đối tượng bảo hiểm ở đây rất trừu tượng và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm chưa xuất hiện. Khác với bảo hiểm tài sản, đối tượng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự không nhìn thấy được, không cảm nhận được, không được xác định ngay từ lúc tham gia bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm chỉ được biểu hiện cụ thể khi có sự cố xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường của người được bảo hiểm.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thứ ba trong các vụ tai nạn xe cơ giới là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là:
Chủ thể tham gia : các bên không có quan hệ hợp đồng từ trước hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng việc gây thiệt hại không liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
Căn cứ phát sinh: bất cứ người nào gây thiệt hại cho người khác phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tư cách chủ thể: chủ thể gây thiệt hại có thể là bất cứ cá nhân nào, thậm chí có thể là súc vật, đồ vật.
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, cần phân biệt trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ xe cơ giới theo hợp đồng bảo hiểm và trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba :
- Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ xe cơ giới:
+ Trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm mà đối tượng của hợp đồng là trách nhiệm đền bù của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại của người thứ ba.
+ Trách nhiệm có giới hạn và bị hạn chế bởi các quy định của hợp đồng bảo hiểm và quy tắc bảo hiểm.
+ Không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gián tiếp( giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại).
- Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba:
+ Trách nhiệm ngoài hợp đồng của chủ xe cơ giới phải bồi thường thiệt hại do việc sử dụng xe cơ giới gây ra tai nạn cho người thứ ba.
+ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thực tế và mức độ lỗi.
+ Trách nhiệm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, không phân biệt thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp.
Do đối tượng bảo hiểm không được xác định trước nên để phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì cần phải có những điều kiện sau:
Thứ nhất : Có thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khoẻ của bên thứ ba. Tức là người thứ ba phải có thiệt hại thực tế, thực sự xảy ra và có thể tính toán được, bao gồm thiệt hại về người và thiệt hại tài sản. Đối với thiệt hại về người công ty bảo hiểm có thể lựa chọn bồi thường theo chi phí thực tế (chi phí cứu chữa, bồi dưỡng hồi phục sức khoẻ, thu nhập bị mất, chi phí mai táng, chăm sóc…) căn cứ vào mức độ lỗi của chủ xe hoặc theo định mức khoán do Bộ tài chính ban hành. Đối với thiệt hại tài sản, công ty bảo hiểm căn cứ vào thiệt hại và mức độ lỗi của chủ xe để tiến hành bồi thường. Như vậy điều kiện người thứ ba phải có thiệt hại thực tế là một điều kiện quan trọng hàng đầu khi xem xét có phát sinh nghĩa vụ bồi thường hay không, nó là cơ sở để công ty bảo hiểm tiến hành bồi thường.
Thứ hai: Chủ xe ( lái xe ) phải có hành vi trái pháp luật.
Bất cứ hành vi nào gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, uy tín, tài sản của người khác đều là hành vi trái pháp luật. Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hành vi trái pháp luật có thể được hiểu là hành vi gây tai nạn do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm pháp luật giao thông đường bộ hoặc vi phạm các quy định khác của Nhà nước. Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật này có thể đơn thuần chỉ là một vi phạm pháp luật về dân sự nhưng cũng có thể nặng hơn là một việc phạm pháp về hình sự. Trong trường hợp phạm pháp về hình sự, người gây tai nạn không những phải bồi thường thiệt hại mà còn phải bị truy tố trước pháp luật. Mức độ lỗi của chủ xe được xác định căn cứ vào việc xem xét, đo đạc hiện trường, kiểm tra phương tiện và hỏi nhân chứng của cơ quan chức năng. Công ty bảo hiểm căn cứ vào mức độ lỗi của chủ xe để tính toán bồi thường.
Thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba. Tức là nguyên nhân gây ra vụ tai nạn phải gắn liền với hậu quả của vụ tai nạn. Tuy nhiên có một số trường hợp nguyên nhân gây ra vụ tai nạn không phải là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại xảy ra nhưng lại có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại thì vẫn được coi là có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại. Ví dụ như xe tải và xe máy đi cùng chiều, xe máy phóng ra từ ngõ, xe tải tránh quyệt phải xe đạp. Trường hợp này nguyên nhân gây ra vụ tai nạn không phải do xe tải vi phạm pháp luật nhưng nhà bảo hiểm vẫn chấp nhận bồi thường.
Thứ tư: Chủ xe ( lái xe ) phải có lỗi.
Thực tế thì chỉ cần xảy ra đồng thời ba điều kiện nói trên là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã phát sinh, nếu thiếu một trong ba điều kiện thì trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không phát sinh và như vậy trách nhiệm của công ty bảo hiểm cũng không phát sinh. Nhưng trong thực tế nhiều khi không phải hoàn toàn do lỗi của chủ xe mà là do sự nguy hiểm cao độ của xe cơ giới (tính cơ động, tính việt dã tốt..), của đoạn đường mà xe đang chạy, tai nạn vẫn xảy ra. Ví dụ như : do tầm che của cây cối đã làm cho lái xe không nhìn rõ khi đang quành ở đoạn đường cong và như thế có thể đâm vào người đi trước hoặc người đi ngược chiều. Trường hợp này trách nhiệm dân sự vẫn phát sinh nếu có đủ ba điều kiện đầu.
2. Phạm vi bảo hiểm.
2.1 Rủi ro được bảo hiểm.
Không phải mọi rủi ro nhà bảo hiểm đều chấp nhận. Về cơ bản các công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ, không thể lường trước được. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có mục đích là bảo hiểm cho những rủi ro thuộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, công ty bảo hiểm nhận trách nhiệm bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Các rủi ro sau được nhà bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm:
Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của người thứ ba;
Thiệt hại về tài sản, hàng hoá… của bên thứ ba;
Thiệt hại tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập;
Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm ( kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả );
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
2.2 Rủi ro loại trừ.
Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có đủ các điều kiện làm trách nhiệm dân sự phát sinh trong các trường hợp sau:
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đường bộ.
Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông như:
+ Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường;
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu, bằng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của các chất kích thích như : Rượu, bia, ma tuý…
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe sử để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa;
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải;
+ Xe không có hệ thống lái bên phải.
Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh.
Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mắt cắp trong tai nạn.
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc biệt như : vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
3. Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm.
3.1 Hạn mức trách nhiệm.
Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một khái niệm trừu tượng, không thể xác định cụ thể khi kí kết hợp đồng, không giống với bảo hiểm tài sản người ta có thể xác định được mức độ tổn thất tối đa có thể xảy ra, vì vậy thiệt hại trách nhiệm dân sự có thể là rất lớn. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm và để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của mình không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra là rất lớn, các công ty bảo hiểm thường đưa ra các giới hạn trách nhiệm của mình trong mỗi hợp đồng.
Hạn mức trách nhiệm là giới hạn bồi thường tối đa mà công ty bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm. Hay nói cách khác, thiệt hại trách nhiệm có thể phát sinh rất lớn nhưng công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường toàn bộ thiệt hại mà chỉ khống chế trong phạm vi số tiền bảo hiểm mà chủ xe cơ giới tham gia khi kí hợp đồng.
Chẳng hạn để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra, đồng thời giúp chủ xe cơ giới khắc phục được hậu qủa tài chính, góp phần ổn định kinh tế xã hội, Bộ tài chính Việt Nam ban hành Nghị định số 115/1997/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có trách nhiệm thực hiện bảo hiểm theo biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu ban hành theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
çMức trách nhiệm bắt buộc là:
Đối với người thứ ba: Về người: 30 Triệu đồng/người/vụ.
Về tài sản: 30 Triệu đồng/vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe để bảo hiểm theo mức trách nhiệm cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng hơn.
çMức trách nhiệm tự nguyện: theo nhu cầu của bên mua bảo hiểm, tuy nhiên có những mức trách nhiệm phổ biến như:
- Loại 1 : 30triệu đồng/80 triệu đồng.
- Loại 2 : 5.000 USD/20.000 USD Tối đa 400.000 USD
- Loại 3 10.000 USD/50.000 USD Tối đa 400.000 USD
- Loại 4 :20.000 USD/100.000 USD Tối đa 400.000 USD
Việc đưa ra các hạn mức trách nhiệm cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Nhu cầu bảo hiểm và khả năng tài chính của các chủ xe
- Tình hình thực tế tai nạn.
- Loại phương tiện.
- Khả năng của nhà bảo hiểm
Việc đưa ra các hạn mức trách nhiệm tự nguyện vừa đáp ứng được nhu cầu của người tham gia bảo hiểm đồng thời còn giúp công ty bảo hiểm thực hiện được chiến lược phân đoạn thị trường của mình.
Thời hạn bảo hiểm thường là một năm, trong một năm có thể xảy ra nhiều vụ tai nạn và việc thanh toán bồi thường cho người được bảo hiểm là độc lập đối với từng vụ theo hạn mức trách nhiệm đã nhận. Số tiền bồi thường tối đa của nhà bảo hiểm trong từng vụ tai nạn bằng hạn mức trách nhiệm mà hai bên đã thoả thuận khi ký kết hợp đồng.
3.2 Phí bảo hiểm.
a) Khái niệm
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự là khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho công ty bảo hiểm tương ứng với hạn mức trách nhiệm được ghi trong hợp đồng.
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba phải được nộp theo đầu phương tiện. Các phương tiện khác nhau thì có mức phí khác nhau do có mức độ rủi ro khác nhau( giá trị xe càng lớn thì xác suất gây rủi ro càng thấp). Ngoài ra các phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau nên phí bảo hiểm cũng được tính riêng cho từng loại phương tiện hoặc nhóm phương tiện.
Phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo hiểm nên nó còn phụ thuộc vào tình hình cung cầu ở trên thị trường.
b) Phương pháp tính phí.
Phí bảo hiểm tính cho mỗi đầu phương tiện đối với mỗi loại phương tiện (thường tính theo năm) là :
P=f+d
Trong đó : - P : Phí bảo hiểm/ đầu phương tiện
f : Phí thuần
d: Phụ phí
Phí thuần được tính dựa trên số liệu thống kê về số vụ tai nạn, mức độ tổn thất thuộc trách nhiệm của của nhà bảo hiểm trong từng vụ, số lượng phương tiện lưu hành.
f =
Trong đó:
Si : Số vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo hiểm bồi thường trong năm i.
Ti : Số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm d._.ân sự trong năm i.
Ci : Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong năm i.
n : Số năm thống kê, thường là từ 3-5 năm, i = (1,n).
Phí thuần (f) thực chất là số tiền bồi thường bình quân mỗi vụ tai nạn cho mỗi đầu phương tiện trong thời kì n năm
Phụ phí được quy định là tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng phí bảo hiểm, bao gồm những chi phí của nhà bảo hiểm tính bình quân cho mỗi phương tiện. Chi phí này bao gồm : Chi phí hoa hồng đại lý, môi giới, chi phí quản lý hợp đồng, chi phí in ấn, trả lương, máy vi tính…, chi phí phụ khác và thuế.
Đây là cách tính phí bảo hiểm cho các phương tiện thông dụng trên cơ sở quy luật số đông. Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn như xe rơmoóc, xe chở hàng nặng… thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Ở Việt Nam hiện nay thường cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới một năm), thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn theo tháng và phí bảo hiểm được tính như sau:
Phí ngắn hạn = ( Phí năm* số tháng hoạt động )/12 tháng.
Hoặc :
Phí ngắn hạn = Phí năm * Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Thời hạn bảo hiểm là một năm và người tham gia bảo hiểm phải đóng phí cho cả năm. Trong trường hợp vì một lý do nào đó phương tiện bảo hiểm tạm ngừng hoạt động từ 30 ngày trở lên (ví dụ như chủ xe đi vắng, đi công tác dài ngày…) hoặc chuyển quyền sở hữu mà không chuyển quyền bảo hiểm thì chủ phương tiện được hoàn phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của hợp đồng (làm tròn tháng) nếu trước đó chủ phương tiện chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường. Chủ xe phải thông báo bằng văn bản cho nhà bảo hiểm biết trước
Số phí hoàn lại được xác định như sau :
Phí hoàn lại = (Phí năm * Số tháng không hoạt động) / 12 tháng
Ví dụ Phí bảo hiểm đã đóng là 75.500 đ, số tháng xe không hoạt động là 5 tháng, tỉ lệ hoàn phí là 80%
Phí hoàn lại =[(75.500 * 5) / 12] *0,8=25.166 đ
Người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm phải nộp phí ngay sau khi hợp đồng được kí kết. Người bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi người tham gia đóng đầy đủ phí, thường là đóng một lần. Tuy nhiên trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm với số lượng xe lớn, thì có thể thoả thuận việc đóng phí được chia làm nhiều kì, nhưng khi tai nạn xảy ra thì số tiền bồi thường sẽ được chia theo tỷ lệ số phí đã đóng trên tổng số phí phải đóng.
Tuỳ theo số lượng phương tiện, công ty bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí tương ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lượng phương tiện tham gia bảo hiểm (tối đa thường giảm 20%). Hoặc với những chủ xe tham gia nhiều năm mà không gặp tai nạn cũng được nhà bảo hiểm xét giảm phí.
Trường hợp chủ xe không nộp phí đúng quy định sẽ bị phạt. Ví dụ như :
Chậm nộp phí từ 01 ngày đến 02 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
Chậm từ 02 đến 04 tháng nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
Chậm từ 04 tháng trở lên nộp thêm 300% mức phí cơ bản
Hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Việc xác định phí bảo hiểm về nguyên tắc là do từng công ty bảo hiểm định phí nhưng do đây là nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc Nhà nước thống nhất quản lý nên Bộ tài chính đã nghiên cứu và ban hành biểu phí trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Biểu phí được phân loại theo :
Đặc điểm kinh doanh : xe có kinh doanh vận tải và xe không kinh doanh vận tải.
Loại xe như : xe máy > 50cc, xe máy < 50cc; ô tô dưới 4 chỗ; ô tô từ 06 đến 11 chỗ, xe ô tô từ 12 đến 24 chỗ; xe trên 24 chỗ
Theo trọng tải được chở trên xe
Xe có thiết bị chuyên dùng đặc biệt
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ áp dụng một biểu phí duy nhất)
CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 18/04/2003
1- BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
Số
Loại xe
Mức trách nhiệm
Người : 30Tr.Đ/1người.vụ
Tài sản : 30Tr.Đ/vụ
Phí gốc
Thuế
Giá thanh toán
I
Xe Môtô 02 bánh
- Từ 50CC trở xuống
50.000
5.000
55.000
- Trên 50CC
55.000
5.500
60.500
II
Xe ôtô không kinh doanh vận tải
- Từ 06 chỗ trở xuống
200.000
20.000
220.000
- Từ 06 đến 11 chỗ ngồi
400.000
40.000
440.000
- Từ 12 đến 24 chỗ ngồi
640.000
64.000
704.000
- Trên 24 chỗ ngồi
920.000
92.000
1.012.000
Xe vừa chở người vừa chở hàng
470.000
47.000
517.000
Xe lam, Môtô 3bánh, Xích lô máy
140.000
14.000
154.000
Xe tải < 3 tấn
340.000
34.000
374.000
Từ 3 đến 8 tấn
670.000
67.000
737.000
8 tấn trở lên
930.000
93.000
1.023.000
Xe chuyên dùng như: Trộn, buýt,vệ sinh ...
Tính bằng so với xe cùng trọng tải
Xe máy chuyên dùng
Tính bằng xe tải < 3 tấn
III
Xe ôtô kinh doanh vận tải
- Từ 06 chỗ trở xuống
350.000
35.000
385.000
- 6 chỗ ngồi theo đăng ký
430.000
43.000
473.000
- 7 chỗ ngồi theo đăng ký
500.000
50.000
550.000
- 8 chỗ ngồi theo đăng ký
580.000
58.000
638.000
- 12 chỗ ngồi theo đăng ký
880.000
88.000
968.000
- 15 chỗ ngồi theo đăng ký
1.110.000
111.000
1..221.000
- 16 chỗ ngồi theo đăng ký
1.180.000
118.000
1.298.000
- 24 chỗ ngồi theo đăng ký
1.790.000
179.000
1.969.000
- 25 chỗ ngồi theo đăng ký
1.860.000
186.000
2.046.000
- Trên 25 chỗ ngồi
(1.860.000+20.000*(Số chỗ -25))*1.1
- Xe tải < 3 tấn
380.000
38.000
418.000
Từ 3 đến 8 tấn
740.000
74.000
814.000
8 tấn trở lên
1.020.000
102.000
1.122.000
- Xe đông lạnh
Tính bằng so với xe cùng trọng tải
- Rơ moóc
Bằng 30% phí của xe keo rơ moóc đó
2) BIỂU PHÍ TNDS NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
Thời hạn bảo hiểm
Phí bảo hiểm
Dưới 03 tháng
Bằng 30% phí trong 01 năm
Trên 03 đến 06 tháng
Bằng 60% phí trong 01 năm
Trên 06 đến 09 tháng
Bằng 90% phí trong 01 năm
Trên 09 đến 12 tháng
Bằng 100% phí trong 01 năm
Trên 12 đến 15 tháng
Bằng 124% phí trong 01 năm
Trên 21 đến 24 tháng
Bằng 168% phí trong 01 năm
Trên 24 đến 36 tháng
Bằng 240% phí trong 01 năm
4.Trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
4.1 Đối với công ty bảo hiểm.
a) Trách nhiệm :
- Bán bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra
- Chấp hành đúng quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc do Bộ tài chính ban hành
- Khi bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích đầy đủ cho chủ xe cơ giới các thông tin có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm và cung cấp quy tắc, biểu phí, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ tài chính ban hành hay biểu phí và các mức trách nhiệm khác mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng kí với Bộ tài chính.
- Ngay sau khi kí hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải cấp cho chủ xe giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với đầy đủ nội dung theo luật quy định.
- Nhanh chóng giải quyết bồi thường thoả đáng và kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật, khi có yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới hay người bị thiệt hại về thân thể hoặc tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra.
- Trong các vụ tai nạn, nếu xét thấy cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay từ đầu để giải quyết tai nạn. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả vụ tai nạn
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xét và giải quyết bồi thường trong thời hạn giải quyết bồi thường theo quy định
b) Quyền lợi của công ty bảo hiểm.
Được Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng và hợp pháp trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
4.2 Đối với chủ xe cơ giới (Người tham gia bảo hiểm)
a) Trách nhiệm
- Mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra.
- Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
- Mang theo và xuất trình khi có yêu cầu của cảnh sát giao thông giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới đang có hiệu lực do doanh nghiệp bảo hiểm cấp trong khi sử dụng xe.
- Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe phải :
+ Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ có lý do chính đáng), chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn
+ Không di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại cho người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên quan.
- Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu nhập và cung cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
- Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe theo quy định tại biểu phí và mức trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành, chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểm cho phù hợp.
Nếu chủ xe không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì nhà bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.
b) Quyền lợi của chủ xe cơ giới.
- Đối với chủ xe là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào giá thành hoặc phí lưu thông; đối với chủ xe cơ giới là đơn vị hành chính sự nghiệp, phí bảo hiểm được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
- Khi xảy ra trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, chủ xe được doanh nghiệp bảo hiểm thay mặt bồi thường cho người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra và các chi phí cần thiết hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Giám định và bồi thường tổn thất.
5.1 Công tác giám định
Giám định là một khâu vô cùng quan trọng, có giám định chính xác công ty bảo hiểm mới phân định trách nhiệm bảo hiểm và xác định số tiền bồi thường chính xác. Khi xe bị tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự, chủ xe phải kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc công an và nhà bảo hiểm biết để kịp thời tổ chức giám định nhằm bồi thường được chính xác, kịp thời cho người thứ ba.
Khi tiến hành giám định phải xác định được lỗi của chủ xe và lỗi của người khác (nếu có), xác định được mức độ thiệt hại thực tế của người thứ ba.
Mức độ thiệt hại thực tế của người thứ ba bao gồm ba bộ phận thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản, thiệt hại về kinh doanh
Theo quy định của pháp luật, việc xác định được mức độ thiệt hại về tài sản và về tính mạng sức khoẻ của con người trong vụ tai nạn xe cơ giới căn cứ vào nguyên tắc và cách thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng :
Thiệt hại về tài sản:
Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn hoặc không thể sửa chữa được hoặc bị mất thì thiệt hại về tài sản được xác định bằng giá mua tài sản cùng loại tương đương trên thị trường hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó.
Nếu tài sản hư hỏng có thể sửa chữa được, thiệt hại được tính bằng chi phí hợp lý để sửa chữa tài sản bị thiệt hại đó, đưa nó về trạng thái trước khi bị hư hỏng. Trong quá trình sửa chữa, phải thay mới một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận được thay thế. Thiệt hại về tài sản không tính đến thiệt hại về những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai nạn.
Việc xác định thiệt hại về tài sản còn phải tính đến lợi ích của người thứ ba gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, cùng với những chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thời điểm xác định là thời điểm hoà giải hoặc xét xử.
Thiệt hại về người
Tính mạng sức khoẻ con người là vô giá, việc lượng hoá nó bằng tiền là rất khó.Tuy nhiên về nguyên tắc nhà bảo hiểm vẫn phải lượng hoá bằng tiền để tiến hành bồi thường. Như vậy để xác định thiệt hại về tính mạng sức khoẻ con người chỉ có thể tính toán được nếu thống nhất một quan điểm là dựa vào những hao phí vật chất để tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ có thể khắc phục hậu quả vụ tai nạn và ổn định đời sống.
Thiệt hại về người bao gồm:
Chi phí hợp lý cho việc cấp cứu điều trị gồm tiền thuốc, tiền viện phí, tiền chụp phim, tiền dịch vụ phẫu thuật…
Chi phí hợp lý cho việc bồi dưỡng hồi phục sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút.
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại
Tuỳ từng trường hợp, thiệt hại về người còn tính đến một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà nạn nhân phải gánh chịu. Ngoài ra, còn phải kể đến chi phí đưa đón nạn nhân, phí tổn chuyển bệnh viện, chi phí làm chân, tay, mắt giả…
Nếu nạn nhân bị chết thì thiệt hại này được tính :
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc nạn nhân trước khi chết.
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà khi còn sống nạn nhân phải có nghĩa vụ cấp dưỡng như vợ, chồng, cha, mẹ, con..
+ Tiền bồi thường tổn thất về tinh thần cho những người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân.
Cần phải lưu ý rằng chỉ tính đến những chi phí thực tế, hợp lý. Thu nhập của nạn nhân là thu nhập chính đáng, có tính chất thường xuyên, ổn định bao gồm cả thu nhập chính và thu nhập phụ
5.2 Công tác bồi thường tổn thất.
® Nguyên tắc bồi thường:
- Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Mức bồi thường và hình thức bồi thường do hai bên (người gây thiệt hại và người thứ ba) thoả thuận trong biên bản hoà giải hoặc do sự phán quyết của toà án
Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu do lỗi vô ý mà gây ra thiệt hại quá lớn so với khả năng tài chính của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì hai bên có thể yêu cầu toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
®Việc xác định số tiền bồi thường được dựa trên ba yếu tố :
+ Thiệt hại thực tế của người thứ ba;
+ Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn.
+ Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
Số tiền bồi thường= Lỗi của chủ xe * Thiệt hại của bên thứ ba.
Ngoài ra một khoản bồi thường nhân đạo sẽ được trả cho người thứ ba nếu người thứ ba là người không có thu nhập từ lao động (trẻ em chưa đến tuổi lao động, người tàn tật không có khả năng lao động…), hoặc có thu nhập thấp (thuộc các đối tượng chính sách của nhà nước) bị chết, nhưng gia đình nạn nhân không được hưởng các khoản mất, giảm thu nhập do khi còn sống người này không phải nuôi dưỡng người khác…
Trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì số tiền bồi thường sẽ bằng:
Số tiền bồi thường = ( Lỗi của chủ xe + Lỗi khác) * Thiệt hại của người thứ ba
Khi tai nạn xảy ra, chủ xe phải gửi hồ sơ khiếu nại bồi thường cho công ty bảo hiểm, người bảo hiểm phải hướng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thường. Trong hồ sơ đòi bồi thường, thông thường phải có các giấy tờ sau :
- Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường ( Phụ lục 2- Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường ban hành kèm theo quyết định số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính).
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người như : Giấy chứng thương của nạn nhân, Giấy ra viện, Phiếu mổ, các giấy tờ liên quan đến chi phí chăm sóc, cứu chữa, Giấy chứng tử của nạn nhân, các chứng từ điều trị, chi phí mai táng.
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về tài sản như : Hoá đơn sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn; các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Biên bản kết luận điều tra tai nạn của công an, trong trường hợp không có kết luận điều tra của công an, việc bồi thường căn cứ vào Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Biên bản hoà giải( nếu trong trường hợp hoà giải).
- Quyết định của toà án (nếu có).
® Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành bồi thường. Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới phải bồi thường theo Luật dân sự về những thiệt hại đã xảy ra cho người thứ ba :
+ Đối với thiệt hại về người : Doanh nghiệp bảo hiểm có thể lựa chọn:
Cách thứ nhất là bồi thường theo định mức khoán. Định mức xét trả tiền bồi thường thực hiện theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm con người (theo qui định số: 05/TC - BH ngày 2/1/1993 của Bộ Tài Chính).
STBT= Tỷ lệ trả tiền bồi thường * Mức trách nhiệm bảo hiểm
Cách thứ hai là bồi thường theo chi phí thực tế giới hạn bằng mức trách nhiệm bảo hiểm.:
Chi phí mai táng: là chi phí cho việc tang lễ chôn cất người chết, tìm kiếm xác chết (nếu có). Theo chi phí thực tế nhưng tối đa không quá 50% mức trách nhiệm bảo hiểm.
Chi phí cứu chữa phục hồi sức khoẻ cho nạn nhân: cấp cứu + điều trị+ tiền bồi dưỡng nạn nhân (0,1% MTNBH/ ngày tính từ ngày bị tai nạn đến khi ổn định, nhưng không quá 180 ngày).
Thiệt hại về mất, giảm thu nhập : thu nhập dùng làm cơ sở tính mức giảm thu nhập phải là thu nhập thực tế, ổn định ít nhất 06 tháng liền của bản thân nạn nhân trước khi bị tai nạn.
Trường hợp nạn nhân bị thương gồm giảm/ mất thu nhập trong thời gian điều trị.
Trường hợp nạn nhân bị chết : thu nhập bị mất là thu nhập của nạn nhân trừ đi phần chi tiêu của bản thân nạn nhân (60%) và chỉ bồi thường nếu nạn nhân khi còn sống có thu nhập nuôi dưỡng/ trợ cấp người khác
+ Đối với thiệt hại về tài sản : Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.
Nguyên tắc chung :
Bồi thường các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm khôi phục lại tài sản trở lại tình trạng ban đầu như trước khi xảy ra tai nạn. Đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường phần thiệt hại tương ứng mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.
Số tiền bồi thường đối với những bộ phận của tài sản hư hỏng được thay thế mới đều phải áp dụng tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước.
Trách nhiệm giám định thuộc doanh nghiệp bảo hiểm. Khi đã bồi thường toàn bộ thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại và xử lý.
+ Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra;
Tổng các khoản tiền bồi thường và chi phí nêu trên không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm và không vượt quá số tiền thực tế chủ xe cơ giới phải bồi thường cho nạn nhân theo hoà giải dân sự hoặc quyết định của toà án.
Trường hợp chủ xe tham gia từ hai hợp đồng trở lên cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính trên một hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm cấp hợp đồng đầu tiên có trách nhiệm giải quyết bồi thường và thu hồi số tiền bồi thường chia đều cho các hợp đồng bảo hiểm.
® Cần chú ý là :
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại (trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến chủ xe cơ giới, người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.
Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất nguyên nhân gây ra tai nạn và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện giám định. Kết luận của giám định viên kĩ thuật chuyên nghiệp là căn cứ để xác định thiệt hại. Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết luận của giám định viên chuyên nghiệp trùng với kết luận của giám định viên bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám định.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI PJICO.
I . MỘT VÀI NÉT VỀ PJICO
1. Lịch sử hình thành
Từ khi đất nước chuyển sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi. Sự chuyển đổi đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Bảo hiểm ngày càng trở nên cần thiết và để đáp ứng thực tế khách quan đặt ra, ngày 18/12/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 100 CP cho phép các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài (nếu đủ điều kiện) được phép thành lập công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
Thực tế ở Việt Nam cho đến năm 1994 thì thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ có một mình Bảo Việt là đơn thương hoạt động . Xuất phát từ nhu cầu cần phải phát triển thị trường bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá các loại hình kinh doanh và đầu tư trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và thành lập các công ty cổ phần. Ngay từ đầu năm 1994, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã tiếp xúc với một số công ty tham gia góp vốn cổ phần để thành lập công ty cổ phần đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm.
Ngày 27/5/1995 Công ty được Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06 –TC/GCN. Ngày 8/6/1995 Công ty được UBND TP. Hà Nội cấp giấy phép thành lập số 1873/GP-UB và ngày 15/6/1995 Uỷ ban kế hoạch nay là Sở kế hoạch đầu tư TP. Hà nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Tên công ty : Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Tên giao dịch quốc tế : Petrolimex joint- stock insurance company
Tên viết tắt : PJICO
Hình thức hoạt động : Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ : 55 tỷ
Thời gian hoạt động : 25 năm
Ngành nghề kinh doanh : Bảo hiểm phi nhân thọ
Trụ sở chính của công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex:
- Trước 15/01/ 2000 : tại số 1 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội
- Sau 15/01/2000 : tại 22 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
- Sau 01/04/2003 : tại tầng 3 số nhà 105 - Đống Đa - Hà Nội
- Sau 01/04/2004 : tại 22 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
- Hiện nay : 532 Đường Láng - Đống Đa – Hà Nội
PJICO Là sự hội tụ của 7 cổ đông và cũng là các cổ đông có số vốn góp cao và 1251 cổ đông thể nhân.
Cơ cấu vốn đăng kí ban đầu của các cổ đông như sau
TT
Đơn Vị
Tỷ Trọng(%)
Vốn góp (triệu đồng)
Số cổ phiếu
1
Tổng CTy xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
51
28050
14025
2
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam(Vietcombank)
10
5500
2750
3
Công ty tái bảo hiểm quốc gia(VINARE)
8
4400
2200
4
Tổng CTy thép Việt Nam(VSC)
6
3300
1650
5
CTy vật tư thiết bị toàn bộ(MATEXIM)
3
1650
825
6
Cty điện tử Hà Nội(HANEL)
2
1100
550
7
Cty thiết bị An toàn(A-T)
0.5
275
138
8
Thể Nhân
19.5
10275
5362
Tổng cộng
100
55000
27500
Nguồn: PJICO
Tổng số vốn góp của cổ đông chiếm tới 80% vốn góp. Số còn lại là của các cán bộ nhân viên của các cổ đông sáng lập.
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ra đời là rất phù hợp với xu thế của nền kinh tế đất nước và tăng thêm sức sống cho thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2 . Quá trình phát triển.
Kể từ khi thành lập đến nay PJICO không ngừng phát triển và hoàn thiện. Là công ty lần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ PJICO gặp không ít khó khăn, từ ngày đầu chỉ có 8 cán bộ nhân viên hầu hết vừa tốt nghiệp đại học cho đến nay số cán bộ nhân viên là trên 800 người với 92% trình độ đại học và trên đại học, là những cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và có nhiều cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm được đào tạo không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Mạng lưới hoạt động kinh doanh không ngừng được mở rộng từ chỗ chỉ có một trụ sở chính, hiện nay công ty có trên 40 chi nhánh, 2 trung tâm và hơn 1000 đại diện, tổng đại lý và đại lý khắp cả nước.
Từ chỗ chỉ triển khai một số nghiệp vụ cơ bản đến nay PJICO đã triển khai khoảng 70 sản phẩm bảo hiểm trong các lĩnh vực, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm con người, bảo hiểm hàng hải, xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm. đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng của khách hàng. Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, trong năm 2004, PJICO đã cho ra đời các sản phẩm mới như : Du lịch ngắn hạn, Trách nhiệm nghề nghiệp, Tiết kiệm bảo an, Tư vấn thiết kế... Công ty đã vươn lên vị trí hàng đầu trên thị trường bảo hiểm trong một số lĩnh vực như bảo hiểm xây dựng các nhà máy xi măng, các công trình giao thông vận tải (cầu, đường), công trình năng lượng (thuỷ điện, nhiệt điện), công nghiệp, xăng dầu, dân dụng…
Từ chỗ khách hàng chỉ là các cổ đông, đến nay công ty có hàng nghìn khách hàng thuộc tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Nhiều công trình bảo hiểm lớn đã tham gia bảo hiểm tại PJICO : khách sạn DEAWOO, cao ốc HITC tại Hà Nội, DIAMON PLAZA tại TP. HCM, cầu Bãi Cháy, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, các tàu dầu lớn của Petrolimex, VOSCO. Công ty đã và đang thiết lập được quan hệ hợp tác tốt với nhiều khách hàng lớn, tiềm năng trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế (giao thông, điện lực, xi măng, thép, hoá chất, khoáng sản, hàng hải, đóng tàu, xây dựng).
Công ty bảo hiểm PJICO đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt và được đánh giá là một trong những công ty bảo hiểm có chất lượng dịch vụ hàng đầu trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng nghiên cứu và đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các sản phẩm bảo hiểm mà công ty đang triển khai có thể chia thành các nhóm nghiệp vụ sau :
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Phi hàng hải
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Kỹ thuật và Tài sản
- Nhóm nghiệp vụ Tái bảo hiểm
+ Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm
- Các nghiệp vụ khác
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm: Giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba
+ Hợp tác đầu tư, tín dụng liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước
3. Nguyên tắc hoạt động của PJICO .
Kể từ khi bắt đầu hoạt động và trên chặng đường phát triển của mình, là một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, PJICO luôn bám sát vào phương châm và coi đó là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của mình: “ Nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng và tạo mọi điều kiện để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với những sản phẩm mà công ty cung ứng”. Chính sách của PJICO là : “Chúng tôi chỉ cam kết những gì chúng tôi thực sự có khả năng và thực hiện đầy đủ những gì chúng tôi đã cam kết”. PJICO đưa ra cam kết:
Tư vấn để khách hàng lựa chọn được sản phẩm bảo hiểm thích hợp nhất với biểu phí và điều kiện bảo hiểm tối ưu.
Luôn phục vụ khách hàng tận tâm, đưa sản phẩm tận nơi theo yêu cầu
Đảm bảo chi trả đúng mức trách nhiệm đã cam kết
Giám định tốt nhất và tiến hành bồi thường một cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện, tránh các thủ tục gây phiền hà cho khách hàng
Cung cấp đầy đủ dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng.
Tạo điều kiện và kênh tiếp nhận thông tin một cách thuận lợi nhất để có thể tiếp thu các ý kiến phản ánh của khách hàng, nhằm đáp ứng nhanh nhất lợi ích cao nhất cho khách hàng.
Không ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2000-2005.
Trong những năm vừa qua PJICO đã đạt được một số kết quả nhất định.
Về doanh thu bảo hiểm gốc ta có bảng số liệu sau
Năm
Đơn vị tính
2000
2001
2002
22003
2004
2005
Doanh thu
tỷ vnđ
131,8
164,6
227
333
605
730
Tốc độ tăng
%
-
24,9
37,9
46,70
81,68
20,66
Nguồn số liệu : PJICO
Từ bảng số liệu ta thấy doanh thu của PJICO liên tục tăng nhanh qua các năm:
Năm 2000 doanh thu là 131.8 tỷ
Năm 2001 mặc dù do ảnh hưởng của sự kiện khủng bố 11/9/2001. Sự kiện này đã làm giảm giá đồng đô la Mỹ, đã tác động xấu đến toàn thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói riêng. Nhưng PJICO vẫn đạt được sự tăng trưởng cao, tăng 24,9%.
Năm 2002 doanh thu là 227 tỷ, tăng 37,9% .
Năm 2003 doanh thu đạt 333 tỷ, tăng 46,70%. Năm 2003 công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng Sao Đỏ. Năm 2003 ngoài các khách hàng truyền thống, công ty đã mở rộng thị trường khai thác cả về chiều rộng và chiều sâu. Khả năng khai thác các khách hàng thuộc khu vực đầu tư nước ngoài vốn là mảng mà công ty chưa tiếp cận được thì đến năm 2003 công ty đã khai thác được một số khách hàng lớn như Habinpower ( dự án nhiệt điện Cao Ngạn 85,5 triệu USD), Vimas ( khách sạn 5 sao Sheraton trị giá 60 triệu USD), Lake view.
Năm 2004 doanh thu là 605 tỷ, tăng 81,68%. Kết thúc năm 2004 PJICO đạt được kết quả ấn tượng về mọi mặt, với tốc độ tăng trưởng trên 80% PJICO là doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam, gấp 4 lần so với mức tăng trưởng bình quân của thị trường. PJICO đã đạt được danh hiệu thương hiệu mạnh và giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. Các doanh nghiệp bảo hiểm đều khẳng định PJICO là doanh nghiệp bảo hiểm mạnh nhất trên thị trường bảo hiểm Việt Nam trong năm 2004.
Năm 2005 doanh thu là 730 tỷ, tăng 20,66%. Mặc dù vẫn đạt mức tăng cao hơn so với mức tăng chung toàn thị trường(16,5%) nhưng tốc độ tăng doanh thu đã giảm xuống, không đạt mục tiêu tăng 25% đó là do :
- Khó khăn chung của toàn thị trường, toàn thị trường chỉ tăng 16,5% so với mức tăng 24,85% năm 2004.
- Ảnh hưởng của sự kiện 14/5 đã ảnh hưởng tới hoạt động của cả công ty trên toàn hệ thống.
- Sức ép cạnh tranh của các công ty bảo hiểm đã hoạt động lâu năm và sự thâm nhậ._.rường pháp lý tiếp tục được hoàn thiện với các quy định về bảo hiểm như luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được cạnh tranh trong một môi trường lành mạnh và công bằng.
Môi trường đầu tư tài chính sẽ được cải thiện, danh mục đầu tư được đa dạng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán và thị trường OTC được mở rộng đáng kể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm có cơ hội tăng thêm doanh thu từ đó tăng lợi nhuận, có thể trích lập thêm các quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
PJICO có đội ngũ cán bộ nhân viên năng động,tích cực, có trình độ cao, nhiệt tình trong công việc
PJICO là tập hợp sức mạnh kinh tế và uy tín của các cổ đông lớn là các Tổng công ty Nhà nước, trong có cổ đông sáng lập chi phối là Tổng công ty xăng dầu PETROLIMEX. Công ty có được lợi thế về vốn ban đầu và uy tín đối với khách hàng về khả năng tài chính, khả năng chi trả của công ty. Đặc biệt công ty còn thể khai thác được triệt để khách hàng là các cổ đông của công ty, đó là lượng khách hàng lớn và ổn định của công ty. Năm 2005 cổ đông xăng dầu chiếm 11% doanh thu bảo hiểm gốc, chứng tỏ đây là các khách hàng quan trọng và mang lại nhiều doanh thu, hiệu quả nhất của công ty. Ngoài ra công ty còn tận dụng được mối quan hệ của các cổ đông của mình với các công ty khác để khai thác bảo hiểm.
Sau hơn 10 năm hoạt động với tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân trên 30%/ năm, kể từ khi thành lập đến nay PJICO luôn kinh doanh có hiệu quả, không những bảo toàn được nguồn vốn mà còn phát triển vốn kinh doanh gấp 10 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông. PJICO đã thực sự tạo ra một thương hiệu và biểu tượng ngày càng phổ biến và có uy tín trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Công ty ngày càng chiếm được sự tin tưởng của khách hàng và các nhà tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới Munich Re, Swiss Re, ERC, Gerling Global, BEST Re … hậu thuẫn tích cực.
Sức mạnh của PJICO là có đội ngũ cán bộ trẻ năng động, chính sách khai thác linh hoạt và sự hộ trợ có hiệu quả từ các cổ đông. PJICO có lợi thế từ mạng lưới đại lý, chi nhánh trên khắp cả nước, kinh nghiệm, hình ảnh và uy tín của công ty đã được khẳng định. Thương hiệu PJICO đã được nhiều người biết đến và có tác động rất lớn đến việc khai thác bảo hiểm
Cùng với sự phát triển của đất nước, chất lượng đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, người dân đã bắt đầu quan tâm đến cuộc sống tinh thần của mình, nhu cầu được bảo vệ, được an toàn đã trở thành nhu cầu không thể thiếu. Người dân ngày càng biết đến lợi ích của bảo hiểm, hiểu rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Bảo hiểm đã dần trở thành một khái niệm quen thuộc trong cuộc sống của người dân.
Tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm xe máy còn rất lớn với số lượng 14 triệu xe và mỗi năm số lượng xe đăng ký mới lại tăng lên trên dưới 2 triệu xe. Năm 2005 mới khai thác được khoảng 20% thị trường bảo hiểm xe máy toàn quốc. Như vậy tiềm năng về bảo hiểm xe máy còn nhiều.
Bảo Việt đã nêu ý tưởng mới : bảo hiểm xe máy dài hạn. Giữa tháng 8 năm 2005, Văn phòng chính phủ thông báo kết luận của phó thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng về việc yêu cầu Bộ Tài Chính xem xét quy định bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dài hạn 3 năm đối với xe mô tô đăng kí lần đầu thay vì một năm như hiện nay. Việc tăng thời hạn mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới lên 3 năm sẽ giúp công tác bảo hiểm có hiệu quả hơn. Bảo hiểm xe máy dài hạn có lợi ích rất lớn. Nếu triển khai được:
Nó sẽ giúp phí bảo hiểm chủ xe mua bảo hiểm sẽ giảm đi rất nhiều so với phí bảo hiểm đóng từng năm. Bảo hiểm 3 năm (đối với xe trên 50cm3) chỉ còn 145.200 đồng thay vì 181.500đ. Người tham gia bảo hiểm không bị quên bảo hiểm hoặc phải đi làm lại thủ tục bảo hiểm hàng năm như trước.
Việc kiểm tra kiểm soát xe chưa tham gia bảo hiểm sẽ giảm hẳn. Vấn đề nhạy cảm khi phải thực hiện biện pháp xử phạt đối với người dân được giải quyết.
Việc bảo hiểm dài hạn 3 năm khi đăng kí mới không những trở thành quy định bắt buộc mà còn là tiền đề tạo ra tập quán bảo hiểm dài hạn cho những xe đã đăng kí hoặc đến hạn tái tục bảo hiểm.
Doanh thu khai thác bảo hiểm của các doanh nghiệp sẽ tăng cao đột biến. Ngược lại chi phí khai thác của các doanh nghiệp trên thị trường sẽ giảm rất nhiều. Hiệu quả này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh các doanh nghiệp chỉ còn biết nhảy vào thị trường này với cuộc chạy đua về chi phí.
2. Khó khăn
a) Môi trường kinh doanh:
Các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng đã trải qua một năm đầy khó khăn:
Tình hình hạn hán gay gắt, sự tái phát trên diện rộng của dịch cúm gia cầm, sự đóng băng của thị trường bất động sản. Giá cả và tỉ lệ lạm phát đã tăng đột biến buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí đầu vào trong đó có chi phí mua bảo hiểm
Cuộc cạnh tranh về phí diễn ra gay gắt giữa các công ty bảo hiểm.
Bảo Việt được phát triển thành tập đoàn và thực hiện cổ phần hoá để tăng sức cạnh tranh. Bảo Minh thì trỗi dậy mạnh mẽ sau cổ phần hoá. PTI đẩy mạnh hoạt động khai thác trên diện rộng thực sự trở thành trở ngại lớn nhất của PJICO trong năm 2005 và trong những năm tiếp theo
Sự thâm nhập thị trường của các công ty cổ phần bảo hiểm mới như : Viễn Đông,AAA với cơ chế khai thác mang tính phá giá trên thị trường nhằm nhanh chóng dành giật khách hàng đã tạo nên sức ép gia tăng chi phí quản lý và giao dịch khai thác.
Sức ép đối với thị trường bảo hiểm trở nên rõ nét và càng gay gắt khi Việt Nam gia nhập WTO :
Sẽ có thêm nhiều các doanh nghiệp bảo hiểm lớn nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép mua bảo hiểm ở nước ngoài.
Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép khai thác tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm, cho mọi đối tượng khách hàng, được thành lập chi nhánh ở mọi địa phương. Họ sẽ được phép khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Họ có khả năng tài chính lớn, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, công ty nào có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt thì công ty đó sẽ có rất nhiều lợi thế trong công tác khai thác.
b) Về phía người tham gia bảo hiểm:
Thực tế thì vẫn còn nhiều người dân chưa thực sự hiểu rõ về lợi ích và quyền lợi của việc tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Họ cho rằng đó là trách nhiệm phải mua để đối phó với công an, nhiều đại lý, ngay cả cán bộ khi khai thác chưa hiểu rõ nghiệp vụ nên chưa giải thích được ý nghĩa của loại hình với khách hàng, nhiều khi còn áp đặt đối với khách hàng.
c) Về phía PJICO
- PJICO gia nhập thị trường bảo hiểm muộn hơn so với các doanh nghiệp bảo hiểm khác, nên gặp không ít khó khăn trong việc gây dựng uy tín từ đó ảnh hưởng đến công tác khai thác bảo hiểm. Bảo Việt là công ty bảo hiểm đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, trong những năm đầu một mình Bảo Việt độc chiếm thị trường, nhắc đến bảo hiểm người dân nghĩ Bảo Việt đầu tiên. Bảo Việt có một lượng khách hàng đông đảo và ổn định do người dân có thói quen mua bảo hiểm ở những công ty bảo hiểm quen thuộc. Hơn nữa, tâm lý người dân là thích tham gia bảo hiểm ở một công ty nhà nước hơn, họ cho rằng công ty nhà nước sẽ đảm bảo thanh toán cho họ vì dù sao cũng có Nhà nước đứng sau.
d) Về môi trường pháp lý:
Nghị định 15/2003/NĐ-CP được ban hành ngày 19/02/2003 có tác động tích cực, các chủ phương tiện đã có ý thức hơn mua bảo hiểm TNDS bắt buộc thông qua việc kiểm tra xử phạt của Cảnh sát giao thông. Thị trường bảo hiểm xe máy có sự khởi sắc, số người tham gia bảo hiểm tăng vọt.
Ngày 21/11/2005 Bộ công an đã ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BCA quy định : “ trong hồ sơ đăng kí xe không phải có thêm bản phô tô giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”. Quy định này ban hành đã làm mất đi khả năng khai thác bảo hiểm xe máy mới đăng kí.
Mặt khác, do chưa có hoạt động kiểm soát kiểm tra lượng xe tham gia bảo hiểm theo Nghị định 15/2003/NĐ-CP về xử phạt hành chính, lượng xe tham gia bảo hiểm đang có xu hướng giảm sút một cách nhanh chóng. Cùng với việc Bộ công an ra Thông tư số 17/2005/TT-BCA thì việc khai thác sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, số lượng xe tham gia bảo hiểm sẽ giảm xuống. Theo tính toán của Bảo Việt thì thị trường bảo hiểm xe máy sẽ mất đi tiềm năng trên 1 nghìn tỷ đồng doanh thu phí bảo hiểm / năm.
e) Khó khăn khác:
Cục cảnh sát giao thông có chỉ thị không để cán bộ bảo hiểm bán bảo hiểm tại trụ sở của cảnh sát giao thông như vậy một hệ thống đại lý bán bảo hiểm có thể khai thác được nhiều khách hàng đã không còn.
Các công ty bảo hiểm đang cạnh tranh rất quyết liệt. Đại lý là lực lượng bán hàng đông đảo và tốt nhất. Nhận thức được điều đó, các công ty bảo hiểm đã dùng rất nhiều biện pháp để lôi kéo đại lý của các đối thủ cạnh tranh bằng cho việc đưa ra cơ chế cao hơn: Bảo Việt, Bảo Minh, Viễn Đông đã gia tăng cơ chế, tổ chức lại lực lượng trực tiếp tấn công vào các đại lý trước dây là độc quyền của PJICO .
f) Đánh giá chung về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của PJICO
Hiện nay PJICO đang thứ ba trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Bảo Việt đứng ở vị trí thứ nhất, giữ vững tốc độ tăng trưởng do nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình nghiệp vụ. Sau khi xây dựng lại thương hiệu Bảo Minh đã có bước tiến đáng kể, công ty thực hiện cải tiến quy trình, quy tắc, biểu phí. Bảo Minh đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Nguyên nhân chủ yếu :
Việc xây dựng phát triển thương hiệu PJICO đã có sự thành công nhất định, đã tác động tích cực đến công tác khai thác. Khách hàng ngày càng tin tưởng vào PJICO.
Việc nhanh chóng mở rộng mạng lưới đơn vị PJICO cũng như phát triển đại lý kết hợp với chính sách hỗ trợ chi phí linh hoạt có vai trò hết sức quan trọng.
Chất lượng công tác giám định bồi thường đã được nâng lên một bước.
Tác động thuận lợi của công tác tăng cường kiểm tra an toàn giao thông của các cơ quan Nhà nước.
Tồn tại và hạn chế :
Quy tắc, hệ thống quản lý quy trình nghiệp vụ lạc hậu thiếu đồng bộ.
Công tác quản lý của nhiều đơn vị không theo kịp tốc độ phát triển, dẫn đến tình trạng bị mất ấn chỉ, nợ đọng phí bảo hiểm khá lớn.
Chất lượng phục vụ, công tác giám định bồi thường chưa đồng đều, còn nhiều bất cập, tình trạng trục lợi bảo hiểm không kiểm soát được.
Lực lượng cán bộ làm công tác giám định bồi thường nhìn chung chưa được đào tạo qua bài bản, còn yếu, không đạt trình độ chuyên nghiệp
Mục tiêu của công ty đặt ra trong thời gian tới:
- Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường với tốc độ tăng trưởng ổn định và có hiệu quả.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong trong công tác bán hàng và sau bán hàng: đẩy mạnh hơn nữa công tác khai thác để mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng công tác giám định tổn thất và bồi thường cho khách hàng. Đảm bảo cam kết mà công ty đã đưa ra với khách hàng, từ đó góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty.
-Khẳng định vị trí thứ ba trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Phấn đấu PJICO thực sự trở thành nhà bảo hiểm ôtô- xe máy chuyên nghiệp. Tiến tới giành lại vị trí thứ hai trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới.
-Phấn đấu đạt và hoàn thành mức kế hoạch doanh thu đặt ra. Đấu tranh phòng chống hiện tượng trục lợi bảo hiểm.
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO
1.Công tác khai thác.
Chúng ta đã biết khai thác là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nó quyết định đến việc tồn tại của nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp triển khai. Nếu thực hiện tốt công tác khai thác thì quỹ tài chính chung mà các chủ phương tiện đóng góp sẽ đủ lớn để thực hiện được việc dàn trải rủi ro, đáp ứng hiệu quả kinh doanh mong đợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Để nâng cao hiệu quả công tác khai thác thì công ty cần có những biện pháp sau:
Thứ nhất là, Công ty cần phối hợp tốt với các cơ quan ban ngành chức năng địa phương : Ban an toàn giao thông (lực lượng có tính phối hợp liên ngành cao)/ Cục thuế ( thủ tục nộp thuế trước bạ), cảnh sát giao thông (hoạt động tuần tra xử lý), các điểm đăng ký xe, nơi thu giữ xử phạt hành chính, công an phường, xã; Tỉnh đoàn thanh niên. Các hoạt động phối hợp này phải mạnh hơn nữa và phải diễn ra thường xuyên hơn khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Việc phối hợp với những cơ quan quản lý giao thông nói trên có tính chất quyết định bởi vì nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc nào cũng vậy, chỉ có thể thực hiện được khi triển khai được các biện pháp giám sát thực hiện của pháp luật.
Thứ hai là, tổ chức các kênh phân phối sản phẩm rộng khắp:
Cần phải giữ vững và mở nhiều hơn nữa các điểm bán hàng : các cửa hàng bán xe, điểm thi lấy bằng lái xe, nơi rửa xe, quầy sách báo, cửa hàng điện thoại di động, tại các trung tâm bưu điện, nhà gửi xe…Cụ thể là:
+Đối với xe máy: Duy trì và phát triển hệ thống bán bảo hiểm xe máy qua các Đại lý chủ yếu tại các Cây Xăng, Cửa hàng bán GAS, Dầu nhờn trong Hệ thống của Tổng Công ty xây dựng Việt Nam. Các Điểm đăng ký xe, thu thuế trước bạ, bán xe mới, cơ sở lắp ráp xe, bảo dưỡng xe....
Công ty cần phải bổ xung thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý nhằm củng cố mạng lưới, hệ thống bán bảo hiểm xe máy để việc bán bảo hiểm xe máy giữ vững và phát triển thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
+Đối với ô tô : Công ty tiến hành khai thác qua các hệ thống Đại lý chuyên nghiệp và khai thác thông qua hệ thống Ngân hàng, Bán xe ÔTÔ… Lực lượng đại lý chuyên nghiệp là lực lượng có mối quan hệ rộng và thường làm ăn với những khách hàng lớn, các ngân hàng có chính sách cho khách hàng vay tiền mua xe ô tô nếu họ mua bảo hiểm cho xe ô tô đó. Do đó đây là lực lượng bán hàng rất quan trọng, công ty cần phải có chính sách cần thiết để giữ gìn mối quan hệ với lực lượng này.
Cần phải có giải pháp chiến lược về đại lý:
Cần phải tăng thêm số lượng đại lý, chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ. PJICO phấn đấu trở thành nhà bảo hiểm xe cơ giới chuyên nghiệp thì đại lý của PJICO cũng phải trở thành những nhà đại lý chuyên nghiệp: phải am hiểu nghiệp vụ của mình để có thể cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp mọi thắc mắc ý kiến của khách hàng. Công ty có thể tổ chức các cuộc thi đua giữa các đại lý nhằm tăng khả năng khai thác của họ.
Ngoài ra, công ty cần phải có chiến lược để giữ chân lực lượng đại lý của mình, không để đối thủ thu hút mất như thưởng đại lý giỏi: các đại lý có doanh thu cao ( từ 50 triệu trở lên) sẽ được thưởng. Nhưng khoản thưởng này chỉ được nhận vào cuối năm để phòng tránh hiện tượng đại lý bỏ đi, đại lý có doanh thu cao công ty sẽ giữ lại để làm cán bộ chính thức.
Đặc biệt là bảo hiểm xe máy thì đây là sản phẩm dịch vụ nhỏ lẻ, đi vào dân cư nên cần phải có những điểm bán hàng ở khắp mọi nơi, không có những đại lý bán hàng đến từng khách hàng thì không đủ sức đón được lợi thế về bảo hiểm bắt buộc (chủ xe phải tham gia bảo hiểm)
Bởi vậy công ty cần phải chú ý hơn nữa đến hệ thống đại lý của mình vì chỉ cần công ty hơi lơ là, ít chú ý đến hệ thống đại lý này thì khi đối thủ cạnh tranh đưa ra cơ chế tốt hơn là họ có thể chuyển sang hoặc bán bảo hiểm cho cả những công ty bảo hiểm khác.
Thứ ba là, công tác tuyên truyền quảng cáo.
Nghiệp vụ này tuy đã được Bảo Việt triển khai từ những năm 80, và từ năm 1988 nó được Chính phủ quy định đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc nhưng vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ loại hình bảo hiểm này. Công ty cần phải tích cực hơn nữa đẩy mạnh hoạt động quảng cáo giới thiệu về công ty cũng như về ý nghĩa và lợi ích của nghiệp vụ này tới mọi người dân :
Thành lập các tổ chức thông tin phục vụ, giải đáp thắc mắc khiếu nại của khách hàng về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba : tổ chức các đường dây nóng để tiếp nhận và trả lời kịp thời các thắc mắc khiếu nại của người dân xung quanh vấn đề bán và chi trả tiền bảo hiểm. Với giải pháp này sẽ giúp giảm được các thủ tục phiền hà cho khách hàng trong việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự và việc giải quyết bồi thường cho khách hàng.
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan chức năng, các ngành có liên quan, các công ty bảo hiểm khác, thành lập mạng lưới phục vụ khách hàng, giảm các thủ tục phiền hà cho khách hàng trong việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Có thể thực hiện quảng cáo qua sách báo, tờ rơi, trên truyền hình, hoặc qua các hoạt động yểm trợ để người dân biết rõ hơn về công ty. Là một doanh nghiệp cổ phần với các cổ đông lớn là các Tổng công ty Nhà nước, PJICO cần tận dụng hệ thống chi nhánh của các cổ đông này trên toàn quốc để tuyên truyền quảng cáo cho công ty.
Mở các đợt quảng cáo bảo hiểm xe cơ giới để hướng dẫn người tham gia bảo hiểm lựa chọn công ty bảo hiểm tốt nhất trên thị trường, trong đó có công ty bảo hiểm PJICO: khẳng định PJICO – nhà bảo hiểm ô tô, xe máy chuyên nghiệp. Công ty đã xác lập được uy tín trên thị trường, có mạng lưới phục vụ rộng khắp và chất lượng dịch vụ đảm bảo cam kết. Khuyến cáo cho khách hàng biết nếu không mua bảo hiểm ở một công ty bảo hiểm uy tín thì khi tai nạn xảy ra khách hàng có thể không tìm thấy địa chỉ của công ty bảo hiểm. PJICO có mạng lưới rộng khắp cả nước, đảm bảo phục vụ khách hàng 24/24 ở mọi nơi.
Thứ tư là, chính sách khách hàng :
Công ty cần phải có một chính sách khách hàng hợp lý hơn, phải phân loại được khách hàng để từ đó có cách tiếp cận được khách hàng của mình. Khách hàng cổ đông xăng dầu là khách hàng quan trọng, hiệu quả nhất của công ty, vì vậy cần phải duy trì và có chính sách khai thác triệt để. Ngoài ra, công ty cần phải tận dụng hơn nữa các mối quan hệ làm ăn, các bạn hàng của các cổ đông để có thể tiếp cận và khai thác lực lượng khách hàng này. Đồng thời với khách hàng ngoài cổ đông, công ty vẫn phải tiếp tục duy trì khả năng phát triển khu vực khách hàng này: Chia thành khách hàng mới tham gia và khách hàng tham gia thường xuyên:
Đối với khách hàng tham gia thường xuyên : công ty phải giữ được mối quan hệ thường xuyên và mật thiết với họ, có thể thăm hỏi, gửi quà vào những dịp đặc biệt.
Đối với khách hàng mới tham gia : công ty phải giữ được chữ tín, có các dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo : tận tình giải đáp thắc mắc của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi, tiến hành giám định, bồi thường nhanh chóng, từ đó khẳng định được khách hàng đã chọn PJICO là hoàn toàn đúng.
Công ty đã có mối quan hệ với các khách hàng ở khối hành chính vì vậy công ty cần phải tập trung hơn nữa vào khối này. Ngoài ra cần phải chú ý đến các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài, các Đại sứ quán và các văn phòng nước ngoài, các đơn vị vận tải có số lượng xe lớn
Đối với những khách lớn hoặc những khách hàng đã tham gia lâu không gặp hoặc ít gặp tổn thất thì công ty cần phải có chính sách khen thưởng, có thể hỗ trợ trong công tác đề phòng tổn thất hoặc tiến hành giảm phí cho họ.
Thứ năm là, giá phí và hạn mức trách nhiệm.
Ngoài việc tiến hành triển khai theo biểu phí và hạn mức trách nhiệm bắt buộc do Bộ tài chính quy định. PJICO cần phải dựa vào khả năng tài chính của mình để đưa ra hạn mức trách nhiệm cao hơn, từ đó tính toán mức phí cho phù hợp. Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn cho mình. Vì nhu cầu được bảo vệ, được yên tâm khi điều khiển chiếc xe của mình ngày càng cao. Nhất là bảo hiểm ô tô,tổn thất khi tai nạn xảy ra thường lớn nên rất nhiều khách hàng muốn tham gia với mức trách nhiệm cao hơn, Vì vậy công ty nào có mức trách nhiệm phù hợp với nhu cầu của họ, có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, mà mức phí lại hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng tham gia.
Thứ sáu là, công tác quản lý nghiệp vụ:
Nghiệp vụ nên do một phòng ban (phòng xe cơ giới) đảm nhận, chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn trên toàn hệ thống : đưa ra quy trình khai thác thống nhất, các chính sách, chương trình khuyến mãi, các chế độ đãi ngộ cho đại lý một cách thống nhất nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, và hạn chế được tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các đại lý.
2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Đề phòng và hạn chế tổn thất là công tác rất quan trọng trong quá trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà nó còn có ý nghĩa xã hội rất lớn. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ giảm được các vụ tai nạn, giúp công ty giảm được số tiền bồi thường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặt khác tai nạn giao thông luôn là nỗi lo của mọi người khi tham gia giao thông, nếu ý thức điều khiển phương tiện của các chủ xe được nâng cao, chất lượng đường xá tốt hơn…thì sẽ giảm được những vụ giao thông không đáng có, người dân sẽ yên tâm hơn khi điều khiển xe của mình.
Theo thống kê cho thấy nguyên nhân xảy ra các vụ tai nạn giao thông là do:
Nguyên nhân chủ quan: do bản thân con người tham gia giao thông gây ra tai nạn:
Ý thức chấp hành luật lệ giao thông : chạy quá tốc độ quy định, tránh vượt sai quy định, thiếu chú ý quan sát, lấn đường…
Điều khiển giao thông có nồng độ cồn cao hơn cho phép
Nguyên nhân khách quan:
Phương tiện giao thông không đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật an toàn như quy định
Kết cấu hạ tầng giao thông vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của phương tiện giao thông và các loại hình giao thông vận tải hiện nay
Bão lụt, mưa to làm cho đường giao thông hư hỏng nặng, nền đường bị sụt lở, cầu sập, cống vỡ…
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ công ty phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm bớt tai nạn giao thông:
Phối hợp với cảnh sát giao thông, các trường học, cùng với đài truyền hình để tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông, mở các lớp học về luật lệ giao thông, hỗ trợ chi phí tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật giao thông.
Trong nội dung đơn bảo hiểm cấp cho chủ xe nên có thêm phần ghi rõ những nguyên nhân thường gây ra tai nạn giao thông, nhắc nhở chủ xe chú ý khi điều khiển phương tiện của mình.
Phối hợp chặt chẽ với cảnh sát giao thông tăng cường kiểm tra các chủ xe có nồng độ rượu trong máu quá yêu cầu cho phép không, bởi vì rất nhiều vụ tai nạn xảy ra là do chủ phương tiện không làm chủ được tốc độ của mình.
Trước khi bán bảo hiểm, nếu có điều kiện công ty cùng với chủ xe kiểm tra lại chiếc xe có đủ tiêu chuẩn kĩ thuật an toàn tham gia giao thông không. Và có thể khuyến cáo các chủ xe nên đảm bảo các điều kiện đó để vừa đảm bảo an toàn cho các chủ xe cũng như hạn chế được tổn thất cho công ty
Cùng với các công ty bảo hiểm khác và ngành giao thông công chánh, các ban ngành có liên quan để nâng cấp cở sở hạ tầng giao thông, mở rộng đường, xây dựng thêm các đường lánh nạn, lắp thêm các gương cầu, các biển báo, pano... chỉ rõ những đoạn đường nguy hiểm.
3 . Công tác giám định và bồi thường tổn thất.
Chất lượng sản phẩm chỉ thực sự được kiểm nghiệm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp. Chỉ đến lúc đó khách hàng mới có thể so sánh chất lượng các sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Vì thế khâu giám định và bồi thường tuy là khâu cuối cùng trong quy trình nghiệp vụ nhưng nó rất quan trọng, nó quyết định đến uy tín của doanh nghiệp và cũng là lúc doanh nghiệp thực hiện cam kết của mình. Giám định chính xác sẽ giúp công ty chi trả đúng, tránh được hiện tượng bồi thường sai, giám định nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong việc chi trả bồi thường, đảm bảo nhanh chóng bù đắp cho khách hàng
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan, công ty vẫn được đánh giá là có chất lượng bồi thường tốt nhưng hiện nay đã có một số vấn đề nổi cộm : hệ thống bồi thường chậm do khối lượng công việc quá lớn, các cán bộ giám định hầu hết chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ xe cơ giới, tỉ lệ bồi thường cao nhưng mức độ thoả mãn của khách hàng lại có chiều hướng đi xuống…Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
ª Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an để tiến hành giám định : xác định nguyên nhân gây tai nạn, mức độ lỗi của các bên, phương án giải quyết. Đối với thiệt hại về người thì các vụ tai nạn ở Hà nội công ty nên có quan hệ với một bệnh viện hoặc trung tâm y tế để có thể xác định chi phí điều trị chính xác, tránh tình trạng gian lận trong việc khai báo của người thiệt hại dẫn đến thất thoát số tiền bồi thường
ª Đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ để có thể tiến hành công việc một cách nhanh nhất, hạn chế được hiện tượng trục lợi bảo hiểm
ª Tăng số lượng cán bộ làm công tác giám định bồi thường nghiệp vụ xe cơ giới, bổ xung cán bộ cho phòng giám định bồi thường, để phòng có thể làm tốt hơn chức năng quản lý hướng dẫn công tác giám định bồi thường ở các chi nhánh.
ª Thực hiện nghiêm chỉnh phân cấp bồi thường nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho phòng giám định bồi thường. Cải tiến phương pháp giải quyết bồi thường trên phân cấp theo hướng tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, nhanh chóng, hiệu quả và cộng đồng trách nhiệm giữa công ty với các đơn vị cơ sở PJICO. Đảm bảo thực hiện cam kết bồi thường của PJICO: nhanh chóng, thoả đáng.
ª Cần phải hoàn thiện hệ thống quy trình- hướng dẫn giám định- bồi thường. Ban hành hướng dẫn bồi thường thống nhất trên toàn công ty. Trong quá trình thực hiện các cán bộ làm công tác giám định,bồi thường phải tuân thủ một cách đầy đủ.
ª Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện quy trình giám định - bồi thường ở các đơn vị trực thuộc và ở công ty : đúng các bước và đúng thời gian quy định.
ª Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác giám định bồi thường: tăng tốc độ giám định - bồi thường, phải thể hiện tinh thần trách nhiệm với khách hàng, tận tình hướng dẫn giúp khách hàng hoàn tất hồ sơ thủ tục yêu cầu bồi thường, tránh các thủ tục rườm rà không cần thiết để có thể bồi thường được nhanh chóng, giải thích cặn kẽ cho khách hàng về mức bồi thường khách hàng được nhận, tạo tâm lý yên tâm thoả mãn cho khách hàng.
ª Hiện nay công ty đã có số điện thoại nóng 24/24, cán bộ giám định phải xuống ngay hiện trường khi có thông báo của khách hàng, việc này đã giúp cho công tác giám định được tiến hành nhanh chóng và chính xác. Công ty cần phải tiếp tục duy trì và thực hiện tốt hơn nữa.
ª Công ty cần phải mua sắm thêm các trang thiết bị cho các cán bộ để thực hiện giám định được nhanh chóng và chính xác hơn.
4. Công tác đào tạo cán bộ
Phấn đấu trở thành một nhà bảo hiểm chuyên nghiệp thì PJICO phải có đội ngũ nhân viên bảo hiểm chuyên nghiệp và hệ thống quản lý, công nghệ chuyên nghiệp:
Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác khai thác, giám định bồi thường, đặc biệt là cán bộ làm nhiệm vụ giám định bồi thường. Mở thêm các lớp đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ, đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp để nâng cao nghiệp vụ đáp ứng được trước những thay đổi của thị trường.
Trang bị thêm cho các cán bộ kiến thức về luật giao thông, luật dân sự, các kiến thức về thị trường, về giá xe trên thị trường, về xe cơ giới để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Căn cứ vào khối lượng công việc để tuyển dụng, bố trí cán bộ làm việc cho hợp lý với năng lực của từng người và yêu cầu công việc. Chú ý tuyển chọn cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn đúng với công việc mà họ thực hiện.
Mở nhiều hơn các lớp đào tạo đại lý nhưng phải chú ý đến chất lượng đào tạo, khối lượng kiến thức cho từng cấp đào tạo, số lượng đại lý cần đào tạo trong từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, hàng năm công ty phải tiến hành rà soát lại cán bộ, đại lý của mình. Những cán bộ làm việc không hiệu quả, không có năng lực chuyên môn, có sai phạm nghiêm trọng về mặt đạo đức nghề nghiệp thì phải tiến hành kỷ luật hoặc sa thải, tránh làm ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của công ty.
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã được công ty bảo hiểm PJICO triển khai khá thành công, tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ trong tổng doanh thu chung ngày càng tăng và hiện nay nó là một nghiệp vụ chính của công ty. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn một số điểm hạn chế cần phải được khắc phục, đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công ty càng phải cố gắng nỗ lực hơn để có thể đứng vững trên thị trường. Phấn đấu trở thành nhà bảo hiểm xe cơ giới chuyên nghiệp, giành lại vị trí thứ hai trên thị trường là mục tiêu quan trọng của công ty trong thời gian tới. Với những kết quả đạt được, chúng ta tin tưởng rằng PJICO sẽ thực hiện được mục tiêu của mình.
Hiện nay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm tuy nhiên còn khá nhiều bất cập. Để loại hình bảo hiểm này phát triển theo đúng ý nghĩa và bản chất của nó cần nhiều hơn nữa sự quan tâm của các công ty bảo hiểm, cũng như của các cơ quan chức năng Nhà nước, sự phối hợp đồng bộ giữa các công ty trong quá trình thực hiện. Mặt khác cần phải nâng cao ý thức của người dân về loại hình bảo hiểm này, tinh thần trách nhiệm cũng như sự tự giác tham gia, thực hiện nghiêm chỉnh an toàn giao thông đường bộ của người dân.
Trong phạm vi chuyên đề, em đã trình bày thực trạng triển khai nghiệp vụ, những thuận lợi cũng như những khó khăn mà PJICO gặp phải và từ đó mạnh dạn có những ý kiến đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ. Do còn hạn chế nhiều về lý luận cũng như thực tiễn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được có những ý kiến đóng góp của thầy giáo : PGS-TS Nguyễn Văn Định và các thầy cô trong bộ môn Bảo hiểm để bài viết của em được hoàn thiện hơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm.
Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm.
Tạp chí Bảo hiểm số 1- Tháng 3 năm 2005.
Tạp chí Giao thông Vận tải
Tạp chí Bạn đường
Các văn bản hướng dẫn bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Quy tắc Bảo hiểm xe cơ giới Công ty PJICO.
Báo cáo tổng kết và các tài liệu có liên quan của PJICO.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32413.doc