Nâng cao hiệu quả tín dụng ở Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Lời nói đầu N hiệm vụ phát triển kinh tế đất nước là nhu cầu sống còn đối với mội quốc gia, nhất là những nước có nền kinh tế xuất phát đIểm thấp như ở nước ta sự phát triển kinh tế cũng là nhu cầu cấp bách để nhanh chóng đưa nền kinh tế nước nhà hoà nhập vào nền kinh tế thế giới theo xu hướng chung của thời đại. Chung tá biết rằng vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu cho mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là bộ phận quan trọng tr

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả tín dụng ở Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế nước ta trên 10 năm thực hiện chính sách đổi mới đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời sống của nhân dân được cải thiện, cơ sở kinh tế hạ tầng được đổi mới, tổng sản phẩm xã hội tăng trong đó tỷ lệ sản phẩm do các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chiếm khoảng 80%. Trong văn kiện hội nghị lần từ IV Ban chấp hành TW khoá 8 có nêu: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN”. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước thì mới đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, hỗ trợ cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác. Để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nứoc ta đã có những đổi mới về tổ chức cũng như công nghệ ngân hàng. Những đổi mới đó mới chỉ là bước đầu nhưng cũng góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các THTM không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh của mình cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động đó. Hiện nay hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do vậy việc không nâng cao hiệu quả tín dụng đang là vất đề được các NHTM quan tâm. Xuất phát từ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của các DNNN và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế, tôi chọn đề tài: “Giải phát năng cao hiệu quả tín dụng ở DNNN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT” cho bản chuyên đề tốt nghiệp của mình Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết chỉ giới hạn trong nêu lên thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN, từ đó rút ra những mặt đã làm được để phát huy và những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị thích hợp. Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với các DNNN là một số vấn đề lớn song trong phạm vi khoá luận văn này tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vị mối quan hệ tác động cảu hoạt động tín dụng ngân hàng tại Sở Giao dịch NHNo & PTNT . Chuyên đề tốt nghiệp này em trình bày như sau Chương I: DNNN và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNN. Chương II: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại Sở Giao dịch NHNo & PTNT Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại Sở Giao dịch NHNo & PTNT Với trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế, những khiếm khuyết. Vì vậy rất mong sự giúp đỡ của thầy giáo cô giáo và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của Sở Giao dịch NHNo & PTNT , để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin tỏ lòng biết ơn đến tất cả thày giáo, cô giáo ở học viện ngân hàng, những người đã tận tâm truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết và động viên giúp đỡ em trong quá trình học tập. Chương I Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhà nước I. Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 1. Khái niệm và các đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước 1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Xuất phát từ quan niệm nền kinh tế XHCN dự trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất với hai hình thức là sở hữu toàn dân và sơ hữu tập thể, do đó nền kinh tế XHCN có hai thành phần kinh tế và kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Để phát triển kinh tế quốc doanh chúng ta đã thành lập rất nhiều doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp này đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thích đáng. Theo sắc lệnh số 104SL ban hành ngày 01/01/1048, DNNN được gọi là doanh nghiệp quốc gia: “Doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển”. Các đơn vị kinh tế của nhà nước được gọi là xí nghiệp quốc doanh, lâm trường quốc doanh, cửa hàng quốc doanh. Thuật ngữ DNNN được sử dụng chính thức trong nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành về quy chế thành lập và giải thể DNNN, điều 1 của nghị định đã nêu: “DNNN là một tổ chức kinh doanh do nhà nước thành lập, đầu tư và quản lý với tư cách chủ sở hữu”. Hiện nay khái niệm DNNN được định nghĩa trong luật DNNN như sau: “DNNN là một tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích thằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao”. DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn do doanh nghiệp tự quản lý. Theo từng thời gian điều kiện lịch sử mà chúng ta đã có những định nghĩa tên gọi khác nhau nhưng tựu chúng lại điều là các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. 1.2. Các đặc điểm kinh tế của doanh nghiệp nhà nước 1.2.1. Sở hữu về vốn Chủ sở hữu về vốn của các DNNN chính là Nhà nước. DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập bởi lẽ tất cả các DNNN điều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định thành lập. Tài sản trongdn là một bộ phận tài sản của Nhà nước. DNNN do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu của nhà nước . Sau khi thành lập, DNNN là một chủ thể kinh doanh nhưng không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền quản lý, sử dụng tài sản đó. Đây là điểm khác biệt căn bản giữa DNNN và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Ngoài bộ phận tài sản thuộc sở hữu nhà nước DNNN còn có tài sản riêng. DNNN phải chịu trách nhiệm độc lập với số tài sản này và cũng chỉ chịu trách nhiệm độc lập với số tài sản này và cũng chỉ chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có một cơ cấu tổ chức thống nhất, đó là: hội đồng quản trị, giám đốc và bộ máy giúp việc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp. DNNN có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ hệ pháp luật và có thể trở thành nguyên đơn hay bị đơn trong quan hệ tố tụng. Là một đơn vị kinh tế, DNNN có nguồn thu để đảm bảo cho nguồn chi của mình chứ không phải là cơ quan dự toán như các cơ quan khác của Chính phủ. Vì vậy DNNN là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. DNNN là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước nên phải thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước giao và cũng rất được Nhà nước quan tâm. Như vậ các đặc điểm phân tích trên ta thấy lợi thế của ngân hàng khi cho các DNNN vay là độ an toàn tương đối cao vì đã có Nhà nước hậu thuẫn. Mặt khác khi cấp tín dụng cho các DNNN, các ngân hàng còn phải quan tâm đến chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế này để có quyết định kịp thời, đúng đắn. 1.2.2. Đặc điểm về sản xuất. Trong những năm quann, kinh tế quốc doanh không ngứng phát triển, thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam. Các DNNN có mức tăng trưởng khá, đảm bảo được cân đối chủ yếu của nền kinh tế, đáp ứng các yêu cầu dịch vụ công cộng, giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển văn hoá giáo dục và hình thành các trung tâm kinh tế mới. Đó là những thành quả khá rõ. Bên cạnh đó trong thời gian qua các DNNN còn có những tồn tại và còn có không ít những khó khăn, đó là: Về máy móc, thiết bị công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh còn thiếu thốn, dây chuyền sản xuất công nghệ còn lạc hậu, do vậy hàng hoá sản xuất ra chất lượng còn chưa cao, mẫu mã không phù hợp, sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh không cao. Một số doanh nghiệp khi có vấn đầu tư, những việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh không hợp lý thiếu tính toán đến hiệu quả kinh doanh và khả năng thu hồi vốn. Về thị trường: các DNNN hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong khai thác thị trường trong và ngoài nước. Thị trường trong nước bị sức ép của hàng ngoại, hàng nhập lậu và sự lũng loạn của việc làm hàng giả, trốn thuế của tư nhân làm cho hàng hoá của DNNN giảm sức cạnh tranh. Do phải chấp hành nghiêm chỉnh các khoản nộp vào ngân sách nnn, chi phí quản lý cao, nên nó cũng là một trong những yếu tố làm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao, không được thị trường chấp nhân. Mặc dù phải bỏ ra đầu tư một số vốn lớn để đổi mới công nghệ những sản phẩm mới ra được thời gian ngắn, chưa kịp thu hồi vốn thì hàng ngoại nhập tràn vào, có chất lượng cao hơn và có giá cả lại thấp hơn. Lúc này các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ, tồn kho sản phẩm cao nên kinh doanh dễ thua lỗ. Đồng thời các DNNN còn bị cạnh tranh ngay cả với các doanh nghiệp nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam. Chính vì vậy sức ép với các DNNN là rất lớn. Các DNNN làm háng xuất khẩu cũng gặp không ít những thăng trầm qua khủng hoảng kinh tế thời gian vừa qua. Bước sang thiên niên kỷ mới, nền kinh tế Việt Nam được tiếp thêm sức bật mới, quá trình hội nhập khu vực thế giới cùng nhiều hiệp định trước tiên là hiệp định thương mại Việt - Mỹ, sau đó là gia nhập AFTA, APEC, WTO.. đang xúc tiến khẩn trương. Các doanh nghiệp trong nước đồng thời phải đối mặt với những thách thức lớn, khốc liệt. 1.2.3. Khả năng tài chính Nguồn vấn kinh doanh: Mặc dù Nhà nước đã sắp xếp, chấn chỉnh các DNNN theo hướng thu hẹp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN: năng xuất - chất lượng - hiệu quả nhưng thực thế vẫn còn có DNNN có mức vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê hiện vẫn còn 25% DNNN có quy mô vốn ít hơn 1 tỷ đồng nên năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn trong khi kinh doanh cỡ nhỏ của các nước trong khu vực cũng có số vốn trên dưới 1 triệu USD. Do thiếu vốn để hoạt động nên các DNNN phải vay để sản xuất kinh doanh và qua thực tế cho thầy 80% vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do vay ngân hàng. Còn vốn tự có của doanh nghiệp ít ỏi, vốn ngân sách cấp thì nhỏ giọt, kể cả các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Hiệu quả sử dụng vốn của DNNN còn thấp. Tài sản cố định trong khu vực quốc doanh chiếm 70-80% nhưng chỉ cung cấp 44% tổng sản phẩm trong nước. Nhiều doanh nghiệp chưa bảo toàn được vốn. Vốn bị chiếm dụng trong khâu thanh tón ngày càng gia tăng nhất là công nợ phải trả phát sinh từ vài năm nay vẫn chưa được giải quyết và tiếp tục tái diễn. Đành rằng quan hệ nợ nần giữa các doanh nghiệp là tất yếu và cấn thiết nhưng chỉ nên giới hạn ở mức độ nhất định vì khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho tài chính của doanh nghiệp xấu đi, vốn bị kẹt không quay vòng được trong khi vẫn phải trả lãi ngân hàng. 1.2.4. Đặc điểm về quản lý Bên cạnh những giám đốc làm việc quên mình, đầy năng lực và trách nhiệm, trong các DNNN còn có rất nhiều nhà quản lý điều hành non kém về trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, không đủ sức đưa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gắt gao. Một điểm yếu hiện nay nữa là DNNN chịu sự chi phối của nhiều cơ quan, nhiều cấp, nhiều người nên khó có thể quuy trách nhiệm cho một người, trách nhiệm vật chất của giám đốc đối với DNNN chưa đủ độ chặt, cơ chế quản lý, giám sát lỏng lẻo, kém hiệu lực. Đây là kẽ hở lớn để cho những hiện tượng tham nhũng và tiêu cực nảy sinh và phát triển. Có thể nói những yếu kém hiện nay của DNNN không thuộc về bản chất của loại hình doanh nghiệp này. Chúng ta hy vọng với sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng và nỗ lực của bản thân trong tương lại không xa các DNNN hoàn toàn xứng đáng với vai trò, nhiệm vụ và vị trí của nó trong xã hội. 2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước. Nếu dự vào mục đích hoạt động của chúng thì sẽ có DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích. DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Đây là những lĩnh vực kinh doanh có lãi hoặc nhà nước không khuyến khích kinh doanh do đó nhà nước phải đầu tư vào để đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội. Còn các DNNN hoạt động kinh doanh thì phải hạch toán kinh doanh lâýy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Nếu dựa vào quy mô và hình thức cảu doanh nghiệp thì có DNNN độc lập, doanh nghiệp thành viên và Tổng Công ty Nhà nước. DNNN độc lập là doanh nghiệp không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức cảu doanh nghiệp lớn hơn. Tổng Công ty Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau vì mục đích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo nghiên cứu tiếp thị hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật do Nhà nước thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công, chuyên môn hoá và hợp tác hoá để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn Tổng Công ty, đáp ứng nhu cầu của toàn ngành kinh tế. Nếu dựa vào cơ cấu quản lý nội bộ doanh nghiệp thì DNNN được phân chia thành DNNN có Hội đồng quản trị DNNN không có hội đồng quản trị. DNNN có hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp. DNNN không có hội đồng quản trị là DNNN mà ở đó chỉ có giám đốc quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. Việc phân loại DNNN theo các tiêu thức khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng cuả ngân hàng bởi lẽ đối với các loại hình DNNN khác nhau ngân hàng sẽ có các yêu cầu khác nhau về thủ tục pháp lý cũng như kinh tế khi xét duyệt một dự án xin vay. Từ đó ngân sách xác định hình thức cho vay, lãi xuất, thời hạn cho vay cũng như các yêu cầu về đảm bảo một cách hợp lý nhất đảm bảo hiệu quả cao cho món vay về phía ngân hàng và doanh nghiệp. 3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường DNNN là đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế quốc doanh. Kinh tế quốc doanh thực ra không phải là thành phần riêng có của chủ nghĩa xã hội. ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều có kinh tế quốc doanh. Khu vực này ở các nước cố tỷ trọng khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước. ở nước ta sự hình thành thành phần kinh tế này do chính sách quốc hữu hoá và được ưu tiên phát triển trong 40 năm qua ở miền Bắc và 20 năm trong cả nước. Trong thời gian qua DNNN có mặt ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế và giữ vai trò quan trọng thể hiện cụ thể ở những mặt sau: Thứ nhất, DNNN chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, nắm giữ những ngành then chốt, có những ngành độc quyền. Hiện nay chúng ta đang xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có điêù tiết của Nhà nước, các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, bình đẳng với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trước pháp luật. Sự bình đẳng này không có nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phạm vi hoạt động của kinh tế quốc doanh sẽ thu hẹp nhưng nó vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó vẫn sẽ được tồn tại và phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốn của nền kinh tế. Các DNNN giúp nhà nước đủ sức thực hiện chức năng điều tiến vĩ mô, can thiệp vào thị trường, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. DNNN chính là công cụ vật chất của nhà nước để can thiệp vào nên kinh tế. Thứ hai, DNNN bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cảu các doanh nghiệp là lợi nhuận, chính vì vậy cõn ngành, những lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận thì các thành phân kinh tế khác không đầu tư vào. Lúc này DNNN với tư cách là công cụ của nhà nước sẽ đầu tư tham gia vào các ngành này để đảm bảo nhu caàu của nền kinh tế, bảo đảm lợi ích công cộng. DNNN còn góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội thông qua việc hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. DNNN luôn là người đi đầu trong lĩnh vực này là tấm gương để các doanh nghiệp khác noi theo. Thứ ba, DNNN là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế để thông qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội như đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết công ăn việc làm và tăng trưởng. DNNN với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế sẽ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi để hoà nhập với khu vực và thế giới, từng bước công nghiệp hoá, hiệnn đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách so với các nước. DNNN với đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo rèn luyện thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam không bị chệch hướng mà đi đúng theo con đường xã hội chủ nghĩa đã chọn. DNNN cũng tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Chính vì những lý do trên mà đánh giá của DNNN không thể chỉ dựa vào lỗ lãi trước mắt mà phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. II. Tín dụng nâng hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNN. 1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Tín dụng với đặc trưng cơ bản của nó tồn tại và phát triển trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh việc mở rộng các quan hệ tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Tuy nhiên với những ưu việt của mình phục vụ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng hơn cả. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệm và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò tổ chức trung gian. Vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối với cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Vì vậy tín dụng ngân hàng ra đời đã khác phục được những hạn chế của tín dụng thương mại về qui mô, thời gian và phương hướng vận động. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng tín dụng ngân hàng được thực hiện càng lớn và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số khối lượng tín dụng thực hiện trong nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường đối voới lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hoá cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ. 1.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vốn để duy trì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và ngày càng mở rộng. Sự thiếu vốn là quá trình xảy ra thường xuyên ở các doanh nghiệp. Chính trong quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng đã biến các bộ phận vốn lẻ tẻ nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như bộ phận tiền để dành trong dân thành nguồn vốn để cho vay, đã góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bù đắp được nhu cầu thiếu vốn tạm thời, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. 1.2. Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp đo phát triển, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong môi trường cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn phải chủ đọng tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu này. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường để tránh trừng phạt kinh tế do không hoàn trả được nợ vay ngân hàng đồng thời để tạo khả năng nắm phần thắng các chủ thể kinh doanh phải lao vào cuộc cạnh tranh quyết liệt. Trong bối cảnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngành này sang ngành khác và chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vốn lớn như vậy cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao tạo điêù kiện cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. 1.3.Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như những ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết và có lợi cho quốc tế dân sinh, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đầy những ngành kinh tế này phát triển. Mặt khác với đặc trưng phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi của tín dụng ngân hàng đã giúp cho việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả. Chính điều này đã thể hiện sự ưu việt hơn của tín dụng ngân hàng so với việc cấp vốn ngân sách đầu tư vào những lĩnh vực này, vì khi được cấp bốn ngân sách người sử dụng vốn thường ít quan tâm đến việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả vì lẽ nguồn vốn này được cấp phát và không phải hoàn trả. 1.4. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đầy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Hiện nay trong điều kiện phát triển kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với thị trường thế giới. Kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở” vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền các nền kinh tế các quốc gia với nhau. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 1.5. Tín dụng ngân hàng có vai trò quuyết định đến sự ổn định của lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc chú trọng phát triển sản xuất lưu thông hàng hoá phải luôn đi đồng thoì với việc ổn định lưu thông tiền tệ. Do những nét ưu việt của mình mà tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự ổn định của lưu thông tiền tệ. Trước hết ngân hàng là kênh duy nhất để đưa tiền vào lưu thông, không những chỉ đưa tiền vào mà còn có khả năng kiểm soát hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng đwocj thực hiện một cách có hiệu quả nó sẽ đảm bảo có khối lượng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay là ngân hàng đã đưa tiền vào lưu thông và khi thu nợ là ngân hàng đã rút tiền ra khỏi lưu thông. Mặt khác với chức năng tạo tiền các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lượng tiền lưu thông. Vì vậy Ngân hàng Trung ương phải sử dụng các công cụ cảu chính sách tiền tệ để thực hiện việc đieèu tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng… 1.6. Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế. Xuất phát từ chức năng phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhà rỗi của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hội và việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng như khả năng chi trả của khách hàng qua biến động số dư trên tài khoản. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luân đề phòng đến nguy cơ rủi ro có thể xảy ra và vì vậy phải thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng và thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Từ đó ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và có thể đánh giá mưcs độ phát triển của từng ngành kinh tế, đồng thời đóng gíp những ý kiến góp ý để thực hiện điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiênnó phát huy được vai trò tích cực đó hay không còn tuỳ thuộc vào các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như thế nào. Nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả sẽ thúc đầy sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ. Ngược lại nếu tín dụng ngân hàng không có hiệu quả thì những vai trò tích cực của nó chỉ là trên lý thuyết và hơn thế nữa nó còn để lại những hậu quả nặng nề đối với nền kinh tế. Thật vậy, ở nước ta trong giai đoạn trước đây cấp tín dụng của ngân hàng thật kém hiệu quả. Các khách hàng vay vốn sử dụng không có hiệu quả dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ khê đọng khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều trường hợp ngân hàng cho vay ra không thu hồi được cả gốc và lãi. Tình trạng cấp tín dụng tràn lan, không có hiệu quả đã dẫn đến sản xuất lưu thông hàng hoá trì trệ không phát triển, thêm vào đó là lưu thông tiền tệ mất ổn định, lạm pháp cao. Những hậu quả đó đến nay chúng ta vẫn còn phải khắc phục. Chính vì vậy chất lượng hiệu quả tín dụng là vấn đề cốt lõi mà hơn ai hết trách nhiệm thuộc về các ngân hàng thương mại. 2. Vai trò và hiệu quả cảu tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. 2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước. 2.1.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh mà còn làm tăng gia vốn của doanh nghiệp đó. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tư, một doanh nghiệp có thể sử dụng từ hai nhóm nguồn vốn: vốn tự có và vốn đi vay. Nhưng không phải doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được mà còn tuỳ thuộc điều kiện và yêu cầu theo qy định, luật định. Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí vào giá thành sẽ tăng. Chính vì vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu là sự két hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trọư cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hó giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. 2.1.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy đọng vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và các DNNN nói riêng. Để đảm bảo cho các DNNN không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong những ngành mũi nhọn của đất nước, tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh phải có thị trường. Ngoài thị trường tiềm năng trong nước các doanh nghiệp còn phải chú trọng thị trường nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ cho xuất nhập khẩu đã giúp doanh nghiệp thực hiện tốt điều này. Khi DNNN là người xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi các DNNN là người nhập khẩu máy móc thiết bị ngân hàng thông quan nghiệp vụ bảo lãnh, mở thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngân hàng với các hình thức tín dụng phù hợp của mình đã thực sự trở thành ngời bạn tốt của các doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị phần và mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNNN 2.1.3. Tín dụng ngân hàng giúp các DNNN tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không phải cấp phát vốn mà là có hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó không chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả nợ được và kinh doanh có lãi. Hiện nay ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy doanh nghiệp muốn có vốn của ngân hàng đầu tư phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng với quy trình kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần buộc doanh nghiệp phải làm ăn đúng đắn thông qua việc kiểm tra định kỳ cacs báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của tư bản ngân hàng có liên quan đến chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp, ngân hàng luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. 2.1.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN hiện nay. Hiện nay nhà nước ta đang tiến hành cổ phần hoá các DNNN nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này. Đối tượng cổ phần hoá trước mắt là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Một trong những việc thực hiện nhiệm vụ này là phát hành cổ phiếu, trái phiếu ở các DNNN nói trên. Đây là việc làm mới mẻ nhưng mang tính cấp bách, do vậy càn có sự giúp đỡ của các NHTM. NHTM có thể giúp doanh nghiệp bán trực tiếp các cổ phiếu trái phiếu trên thị trường cấp hai và trong trường hợp khách hàng cần vốn, xét thấy đủ an toàn và có lợi nhuận, ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay vốn có giá trị bằng giá trị các cổ phiếu phát hành, coi cổ phiếu như vật bảo đảm. Sau đó ngân hàng bán lại trên thị trường cấp hai và thu hồi vốn. Với hình thức tín dụng này của ngân hàng các DNNN có thể yên tâm phần nào trong quá trình cổ phần hoá và do đó sẽ đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN hiện nay. Tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần doanh nghiệp ở chỗ là ngân hàng còn cho các doanh nghiệp vay để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả. Đến lượt các DNNN đã được cổ phần hoá hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là tấm gương cho các doanh nghiệp khác noi theo, yên tâm vững tin vào con đường cổ phần hoá mà nhà nước đã đặt ra. 2.2. Hiệu quả tín dụng với doanh nghiệp nhà nước. Hiệu quả tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu cảu khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự phát triển tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng được đannhs giá bằng chính kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng, đó là lợi nhuận sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí phát sinh. Kết quả này là thước đo những cố gắng của ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0128.doc