Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò vị trí vô cùng quan trọng, là một ngành chủ đạo của nền kinh tế các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng về mặt hình thức, nâng cao nghiệp vụ. Trong đó có một nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại là sử dụng vốn và cho vay vốn, với n
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương - Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp vụ cho vay là quan trọng, là nhân tố quyết định hiệu quả của việc huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt ra với một ngân hàng thương mại là cho vay như thế nào để kết quả kinh doanh có lãi và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển trong đó đặc biệt chú trọng đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ngoài những nhân tố kinh tế xã hội để phát triển doanh nghiệp như: thị trường, trang thiết bị công nghệ, nhà xưởng, trình độ quản lý, trình độ công nhân, chính sách pháp luật của nhà nước thì vốn là nhân tố quyết định, là vấn đề mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn.
Cũng như các ngân hàng khác, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đang phải đối mặt với công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nghiệp vụ này còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ nhận thức đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ cuả Ban giám đốc Ngân hàng công thương Đống Đa cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo TS - Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa".
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được thêm những ý kiến chỉ dẫn của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Ngân hàng công thương Đống Đa để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu của bài khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương.
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và Ban giám đốc chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Chương I
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và
hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
I. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
1.Khái niệm.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận) ở chỗ đối tượng kinh doanh là tiền tệ trong đó hoạt động chủ yếu là huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi vay để cho vay, là cầu nối giữa những người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, để đáp ứng nhu cầu thị trường thì phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang “nhàn rỗi” trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Ngân hàng thương mại đã đóng góp vai trò trung gian tài chính điều hòa lượng vốn thừa thiếu trên thị trường. Ngân hàng thương mại huy động tiền trong các tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho họ một mức lãi suất tùy theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi.Ngân hàng thương mại sử dụng vốn cho vay, tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi suất cho vay nhất định đủ để bù đắp chi phí trả lãi,chi phí hoạt động và có lãi.
Để đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời, Ngân hang thương mại phải mở rộng việc huy động vốn dưới những hình thức khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đa dạng hóa các lọai hình kỳ hạn, đưa ra mức lãi suất cạnh tranh ... Bên cạnh đó ngân hàng phải có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đó hợp lý để bà đắp chi phí và có lãi.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một loại hình hoạt động khác như : kinh doanh ngoại hối, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có gía khác, cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ quỹ két, dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Thương mại có thể phân chia:
Theo phạm vi Ngân hàng Thương mại được chia thành 2 loại:
Loại hình kinh doanh đa năng: Thường là các ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ.
Ngân hàng thương mại chuyên môn hoá: loại ngân hàng này hoạt động với phạm vi hẹp như : ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản.
Theo mô hình gồm:
Ngân hàng thương mại quốc doanh: các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn.
Ngân hàng phát triển: muc đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn cho công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngân hàng chính sách: ngân hàng này hoạt động không vì muc đích lợi nhuận mà hoạt động theo những muc tiêu riêng do Chính phủ giao như: phục vụ người nghèo, phục vụ miền núi.
Ngân hàng cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng qui chế riêng, trong từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại.
a. Tạo tiền.
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tạo tiền và hủy tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi ngân hàng thương mại riêng lẻ và sự tăng trưởng theo bội số, theo tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống qua các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán . Khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần, đến dưới hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách hàng gửi vào ngân hàng được ngân hàng giữ tại quỹ nghiệp vụ, và được phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Chức năng tạo tiền làm cho các ngân hàng có khả năng đẩy nền kinh tế phát triển quá nóng.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi chức năng này là chức năng số một của ngân hàng thương mại.
b. Thanh toán .
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi của sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ. Vì vậy chức năng thanh toán của ngân hàng thương mại đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, một tác nhân của tăng trưởng kinh tế.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của ngân hàng thương mại.. Ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay cho vàng bạc thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của các chức năng này.
c. Tín dụng.
Chức năng tín dụng của các ngân hàng thương mại được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các ngân hàng thương mại. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế cho rằng, việc cung ứng vốn tín dụng là việc thực hiện một trong các’ sản phẩm’ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực sự của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một ‘sản phẩm gián tiếp’. Sản phẩm này đem ra ‘tiêu dùng ‘ sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
d. Cung ứng dịch vụ.
Một xã hội văn minh được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thường và thanh toán chuyển tiền uỷ thác, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng tại gia , thẻ, séc, chức năng này trong nền kinh tế thi trường phát huy hơn bao giờ hết.
II: Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại.
1. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và tiền vay.
Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác nhau, như tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Vay mượn ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng kinh doanh khác (trong nước cũng như ngoài nước) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các ngân hàng thương mại.
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn.
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng , hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận , do đó ta đề cập sâu hơn về hoạt đông cho vay.
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư , khă năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguốn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung dài hạn trên 12 tháng đến 60 tháng ( 5năm), thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
*Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu người vay vốn phải có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
*Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay.
+ Cho vay doanh nghiệp quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh, thuộc sở hữu nhà nước.
+ Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
+ Cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá.
+ Cho vay tiêu dùng
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thương mại.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối vối khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở ngân hàng trung ương, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn.
3. Các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu là chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, được kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thương mại được tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp.
Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, làm dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố.
4. Quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại.
Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng là một yêu cầu cao nhất trong chỉ đạo quản lý hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Khả năng thanh toán cao hay thấp là dấu hiệu mạnh hay yếu về khả năng tài chính của một ngân hàng thương mại.
Đảm bảo mức sinh lời cao, mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thương mại là lợi nhuận để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Nó đòi hỏi bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư, có nghĩa là phải cho vay được nhiều và với thu nhập tiền lãi cao.
5. Vai trò của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản tăng cường cơ sơ vật chất kỹ thuật của đất nước. Là công cụ thực hiện chính sách của tiền tệ cuả ngân hàng Trung ương, từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1. Khái niệm:
Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt nam có hai loại hình kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế quốc doanh: là các đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội.
Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế như kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể được tổ chức dưới dạng công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,công ty liên doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh là những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt động vì muc đích lợi nhuận.
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nước ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập góp phần ổn định xã hội.
Đối với một nước kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các nước khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, phát huy bản chất hợp tác và có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nước cũng như khu vực.
3.Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
3.1. Nguyên tắc vay vốn.
Theo quy định của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, việc cho vay vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được giao cho giám đốc chi nhánh quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của doanh nghiệp.
Mọi khoản vay đều phải được xác định trước muc đích kinh tế, các muc đích này được xác định trong các tài liệu hồ sơ xin vay. Và doanh nghiệp phải chịu sự giám sát, theo dõi việc sử dụng tiền vay của ngân hàng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Để thực hiện được nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của người vay.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng qui định của Chính phủ và của Thống đốc NHNN.
Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, người đi vay sau đây:
Năng lực doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp
Tư cách uy tín giám đốc
Điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay
3.2. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ điều kiện sau:
Đối với các doanh nghiệp: phải có nămng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải được nhân danh tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự .
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết .
Sử dụng vốn vay theo đúng muc đích hợp pháp.
Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Thực hiện các quy định về đảm bao tiền vay theo quy định của Chính phủ
Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như:
Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản
Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả.
3.3. Đối tượng cho vay.
Giá trị vật tư hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu.
Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng như:
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (- ) khấu hao TSCĐ.
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông(thương nghiệp): đối tượng cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua.
Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt.
3.4. Mức cho vay.
Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu:
Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ giữa vốn được vay và vốn tự có của doanh nghiệp được xác định theo từng loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các ngân hàng tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
Cá nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn.
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được ngân hàng ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay:
a. Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Vì ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà ngân hàng mong muốn.
b. Khách hàng sử dụng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
c. Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm:
Mức độ cân đối vốn giữa vốn Dư nợ bình quân năm
huy động và lượng vốn cho vay =
được trong một năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm
Nếu huy động vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỷ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.
d. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ nợ qúa hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn.
e. Quay vòng vốn: Dư số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao.
f. Nợ khoanh: Là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên ngân hàng chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh.
g. Phân loại tài sản có: Tài sản có của ngân hàng thương mại gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tiền gửi tại các đại lý và ngân hàng bạn, ngân quỹ đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hóa lợi nhuận cuả mình, một ngân hàng phải tím kiếm lợi nhuận cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các ngân hàng không nên quá thận trọng khiến ngân hàng có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao.
h. Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế.
i. Tỷ trọng tăng chuyển doanh thu sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
1. Nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và hoạt động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngược lại, nếu nền kinh tế không ổn định thì nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
Môi trường xã hội: các yếu tố như uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nước, các văn bản pháp quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ để tạo ra một môi trường pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công bằng và hiệu qủa.
2. Nhân tố chủ quan.
Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau:
Chính sách tín dụng
Quy trình nghiệp vụ
Tình hình huy động và sử dụng vốn
Trình độ cán bộ công nhân viên
Hoạt động Marketing
Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ
Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tư cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp.
Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp.
Phương án sản xuất kinh doanh.
Chương II
Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại
chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa Hà nội
I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được thành lập sau giải phóng thủ đô năm 1956 với tên gọi là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quận Đống Đa trực thuộc NHNN Việt nam với quy mô ban đầu chỉ gần 30 cán bộ công nhân viên. Từ khi thành lập đến trước năm 1987 hoạt động ngân hàng trong cơ chế bao cấp. Sau nghị định 53 - HĐBT( tháng 7/1988) NHNN quận Đống Đa được tách ra khỏi hệ thống quản lý chung của NHNN Việt nam và trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội. Tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội chuyển thành Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn quận Đống Đa - Trụ sở chính đặt tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa - Hà nội.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng hiện nay là huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán hộ qua ngân hàng, mở tài khoản và nhận tiền gửi, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh …
Trong suốt chặng đường 12 năm thành lập và đổi mới, từ chỗ mới chập chững bước vào làm quen với cơ chế thị trường trong khi những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Đến nay, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội đã từng bước vươn lên khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Đạt được những kết quả như vậy, ngoài sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo NHNN Việt nam, Ngân hàng Công thương Việt nam, của chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành có liên quan thì công lao chủ yếu là sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Một mặt, phát huy những lợi thế sẵn có. Mặt khác, tìm mọi cách vượt qua những khó khăn trở ngại để tạo thế chủ động, hội nhập với thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Những nỗ lực đó đã được đền đáp bằng phần thưởng cao quý là Đảng bộ vững mạnh 11 năm liên tục, được ngân hàng Công thương Việt nam khen ngợi, nhiều năm liền đạt danh hiệu kinh doanh giỏi toàn diện. Vinh dự hơn, năm 1995 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III về thành tích kinh doanh tiền tệ và năm 1998 lại được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng II, tiếp đến năm 2002 một lần nữa chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất, và năm 2003 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đạt được danh hiệu anh hùng lao động. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt được, chi nhánh sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng kinh doanh của mình, góp phần xây dựng phát triển kinh tế Thủ Đô nói riêng và cả nước nói chung với muc tiêu "Hiệu quả, an toàn và phát triển"
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được xác định theo kiểu trực tuyến chức năng mang tính chuyên môn hoá cao gồm 11 phòng ban trong đó 2 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm, 1 tổ bảo hiểm. Tổng số cán bộ công nhân viên là 290 (trong đó 8 thạc sĩ kinh tế, 75% cán bộ có trình độ Đại học, 40% số cán bộ có nghiệp vụ tín dụng - kế toán, kinh doanh đối ngoại đạt trình độ ngoại ngữ bằng C tiếng Anh, 60% số cán bộ này sử dụng thành thạo vi tính. Mỗi cán bộ công nhân viên được phân công làm việc đúng chuyên môn của mình.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa :
(xem phụ lục 1)
Phòng kinh doanh đối nội: gốm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho vay ngoài quốc doanh và các tổ cho vay tại các phường.Hoạt động chủ yếu của phòng này là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin và báo cáo.
Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế bằng các hình thức như : mở L/C, thông báo L/C,nhờ thu kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá chính thức của ngân hàng nhà nước công bố và biên độ cho phép và cung cấp các dịch vụ khác như : chi trả kiểu hối, thanh toán thể tín dụng...
Phòng kế toán tài chính: Làm nhiện vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các ngân hàng trong cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khách hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ: Có chức năng chủ yếu thu tiền mặt, ngân phiếu đáp ứng nhu cầu tiền mặt của ngân hàng, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn , có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động vốn của ngân hàng.
Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ nghiẹp vụ và hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong việc thực thi các quy định , quy chế của nhà nước, cả ngân hàng cấp trên.
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp nhân lực, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ cho ngân hàng.
Phòng thông tin điện toán: Làm nhiện vụ lập các số liệu chứng từ, lên cân đối thu chi tháng quỹ, năm, truyền thông tin số liệu về cho hội sở để lập cân đối chung cho toàn hệ thống ngân hàng công thương, báo cáo với giám đốc và hội đồng quản trị phục vụ việc ra quyết định và quản lý vĩ mô.
Phòng giao dịch(Cát linh_Kim liên): Được thành lập với mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng thu, chi tiền mặt.
Các phòng ban này có mối liên hệ qua lại với nhau, dưới sự điều hành của Ban giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng hướng tới mục tiêu lợi nhuận trong giới hạn an toàn nhất định.
II. Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
1.Tình hình thu nhập chi phí của ngân hàng công thương Đống Đa.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng đã thể hiện qua báo cáo sau ( phụ lục 2:biểu 1 : “Báo cáo thu nhập chi phí “ . Qua biểu 1 ta thấy thu nhập của Ngân hàng Công thương Đống đa chủ yếu từ các hoạt động sau :
Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2003 là 40 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2002 ( đạt 133,3 % ). Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2003 là 137 tỷ tăng 27 tỷ so với năm 2002 ( đạt 124,5%). Tổng thu nhập năm 2003 so với năm 2002 đạt 122,4%. Tổng chi phí năm 2003 là 142 tỷ đồng so với 108 tỷ đồng năm 2002 đạt 131%. Kết quả lợi nhuận hạch toán năm 2003 đạt 38 tỷ đồng giảm 1 tỷ so với năm 2002. Nguyên nhân là do nguồn thu từ những hoạt động khác ít mà tổng chi lại nhiều như chi cho các dịch vụ mở L/C, chi chuyển tiền, chi bảo lãnh...
2. Nghiệp vụ huy động vốn.
Thực hiện chủ trương coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nước và tiếp tục huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn phù hợp với yêu cầu đa dạng hóa trong kinh doanh. Trong những năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao, tạo điều kiện mở rộng đầu tư sả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0167.doc