Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư của Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình - BDC

MỤC LỤC Đề cương sơ bộ Đề tài: “Những giải pháp chủ yếu tăng cường huy động vốn đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình của công ty BDC” Lời nói đầu Chương I: Nội dung đầu tư vào TSHH và TSVH của doanh nghiệp 1. Một số nét khái quát về đầu tư 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm của đầu tư 1.3. Phân loại đầu tư 2. Đầu tư vào TSHH 2.1. Khái niệm và đặc điểm TSHH 2.2. Nội dung đầu tư vào TSHH 2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vào TSHH 2.4. Kết quả và hiệu quả của việc đầ

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư của Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình - BDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư vào TSHH 3. Đầu tư vào TSVH 3.1. Khái niệm và đặc điểm TSVH 3.2. Các hình thức đầu tư vào TSVH 3.3. Đánh giá hiệu quả của đầu tư vào TSVH 4. Sự cần thiết phải đầu tư vào TSHH và TSVH và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư đầu tư vào TSHH và TSVH của doanh nghiệp 4.1. Sự cần thiết phải đầu tư vào TSHH và TSVH của doanh nghiệp 4.2. Các yêu cầu cơ bản khi tiến hành đầu tư vào TSHH và TSVH tại các doanh nghiệp hiện nay 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào TSHH và TSVH của doanh nghiệp 5. Các nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSHH và TSVH tại các doanh nghiệp hiện nay 5.1. Nguồn vốn bên trong 5.2. Nguồn vốn bên ngoài Chương II: Thực trạng về huy động VĐT vào TSHH và TSVH tại công ty BDC 1. Tổng quan về công ty BDC 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần dệt 10/10 1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 1.4. Tình hình và kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC trong một số năm gần đây. 2. Tình hình đầu tư vào TSHH và TSVH của công ty BDC 2.1. Đầu tư vào TSHH và TSVH của công ty BDC là đòi hỏi khách quan 2.2. Thực tế về tình hình huy động vốn đầu tư vào TSHH và TSVH ở Công ty BDC 2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện đầu tư vào TSHH và TSVH và huy động vốn tại Công ty BDC Chương III: Một số giải pháp huy động vốn tăng cường đấu tư vào TSHH và TSVH của công ty BDC. 1. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty BDC trong thời gian tới 2. Các giải pháp huy động vốn đầu tư vào TSHH và TSVH tại Công ty BDC 2.1. Các nguyên tắc và mục tiêu cơ bản trong việc lựa chọn các giải pháp huy động vốn 2.2. Giải pháp ngắn hạn 2.3. Các giải pháp mang tính chiến lược 3. Điều kiện để thực thi các giải pháp 3.1. Về phía Nhà nước. 3.2. Về phía Công ty Cổ phần BDC Kết luận LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thế giới trong vài năm trở lại đây, lĩnh vực phát thanh truyền hình ngày càng được coi trọng và ưu tiên phát triển. Phát thanh truyền hình đã đưa các quốc gia xích lại gần hơn và không bị ràng buộc bởi khoảng cách về địa lý, ngôn ngữ và tập tục văn hoá. Ở Việt Nam, phát thanh truyền hình ngày càng khẳng định vị trí là một trong những phương tiện thiết yếu của đời sống xã hội, là công cụ chính trị sắc bén tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao và đa dạng của công chúng, đẩy mạnh hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế. Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một công ty cổ phần trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Công ty có chức năng chính là quản lý chi phí , sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, dịch vụ tư vấn tiếp nhận đầu tư và các dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình. Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty BDC luôn đặc biệt chú trọng đến hoạt động đầu tư của đơn vị mình nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã tin tưởng giao phó. Trong quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty BDC, nhờ cớ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo-PGS, TS Từ Quang Phương-cùng với các cô chú cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp về hoạt động đầu tư của công ty BDC. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH (BDC) I. Giới thiệu chung về Công ty BDC 1. Lịch sử hình thành Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch quốc tế Broadcasting Development Company (BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam. Tiền thân của Công ty là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt động đạt được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên cứu đã đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (năm 1988) và là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), và nay là Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007) của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Công ty BDC đã có một bề dày về lịch sử và phát triển cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát thanh truyền hình trên cả nước. Kể từ ngày thành lập, sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát thanh, phát hình tại các tỉnh thành, các huyện…, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài Ngành. Các thành tựu đạt được: - Công ty BDC đã được tổ chức Business Initiative Directions (Tây Ban Nha) trao giải Sao vàng quốc tế về chất lượng năm 2007, được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhì và liên tiếp trong nhiều năm liền được Đài Tiếng nói Việt Nam trao tặng bằng khen về những đóng góp trong sự nghiệp phát triển chung của ngành. - Thương hiệu BDC đã trở nên quen thuộc với những sản phẩm chuyên ngành mang tính ứng dụng cao, được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ nhiều năm qua. - Là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,… 2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC. Công ty BDC là Công ty đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và máy phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty BDC còn thực hiện tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền hình cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình trong cả nước. Công ty BDC luôn tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin tưởng giao phó. Công ty BDC cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC: Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình như sau: - Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình. - Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát thanh Truyền hình. - Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. - Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty BDC. - Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây lắp, hàng tiêu dùng thiết yếu. - Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty BDC được bảo hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp) - Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng. - Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng. - Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư trực tiếp và gián tiếp trong các dự án phát triển ngành phát thanh - truyền hình - viễn thông và các ngành kinh tế khác - Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình - viễn thông. Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên mọi miền đất nước. 4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC: Công ty cổ phần ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình với hoạt động chủ yếu là sản xuất, chế tạo và kinh doanh các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật dùng trong phát thanh và truyền hình. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: - Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang là đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền hình nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy),... trên lãnh thổ Việt Nam). - Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW. - Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2002KW. - Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder. - Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết bị xử lý kỹ thuật số hiện đại. - Xe phát thanh truyền hình lưu động. - Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio phát thanh truyền hình. - Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số. - Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO. - Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình 5. Cơ cấu tổ chức công ty BDC Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty BDC được xây dựng theo mô hình công ty cổ phần. Đứng đầu công ty là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành bổ nhiệm Giám đốc. Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty BDC và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty. Về nhân sự: 3 người Ban giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài. Về nhân sự: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó giám đốc kinh doanh Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước . Phó giám đốc kinh doanh: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. + Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền). +Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền). Phó giám đốc tài chính: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: +Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà nước . + Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm. + Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. + Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ. Các phòng nghiệp vụ, bao gồm: Phòng thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát công nợ, theo dõi công nợ, thúc đẩy thu hồi công nợ, nợ quá hạn; đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để khách hàng lên lịch thanh toán và chuyển khoản; thu tiền khi khách hàng thanh toán tiền mặt; kiểm tra đơn đặt hàng, lập báo cáo theo quy định của công ty. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng; thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban; xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty; xây dựng các chính sách về nhân sự. Phòng kế toán vật tư: Kiểm kê khối lượng dở dang , vật tư tồn kho hàng tháng, quý, năm; hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm để có số liệu chính xác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty. Phòng kinh doanh: Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về mục tiêu kinh doanh và giải pháp phát triển; xây dựng chiến lược và kế hoạch Marketing cho sản phẩm dịch vụ của công ty; triển khai và giám sát quá trình Marketing; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; báo cáo công việc hàng ngày cho cấp trên Trung tâm kỹ thuât bao gồm: Bộ phận điện-điện tử: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điện, điện tử vào chế tạo các loại máy móc thiết bị Bộ phận âm thi tần: Nghiên cứu, chế tạo các loại máy thu phát sóng; kiểm tra tần số, đường truyền của sóng; chất lượng âm thanh thu được… Bộ phận giới thiệu sản phẩm: thực hiện các họat động giới thiệu, trình diễn, vận hành thử các loại máy móc, công nghệ ứng dụng phát thanh truyền hình tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty. Bộ phận ứng dụng công nghệ: gồm các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học công nghệ; có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào phát thanh truyền hình Hiện nay, công ty có 1 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là xí nghiệp cơ khí điện tử. Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BDC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN-VẬT TƯ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG THANH TOÁN CÔNG NỢ BỘ PHẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BỘ PHẬN GIỚI THIỆU SẢN PHẨM BỘ PHẬN ÂM THI TẦN BỘ PHẬN ĐIỆN-ĐIỆN TỬ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ ĐIỆN TỬ TƯ VẤN KỸ THUẬT VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CÁC TỔ KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KINH DOANH 6. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty - Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tổng diện tích: 275m2. - Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội. Tổng diện tích: 11.132m2. 7. Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải: - Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ cho công trình. - Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất đến 5KW, phát hình công suất từ 50W ¸ 5000W băng VHF, máy phát hình băng UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao. - Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W ¸ 1200W. - Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập,... công nghệ mới để sản xuất cột anten, vỏ hộp máy, anten ... - Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước. - Các loại phương tiện vận tải: gồm 11 ô tô các loại. II. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 và 2009 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận: Bảng 2: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC (Đơn vị: nghìn đồng) TT Chỉ tiêu 2008 2009 1 Tổng doanh thu 29538121 34181340 2 Các khoản giảm trừ 156322 150839 3 Doanh thu thuần 29381799 34030499 4 Giá vốn hàng bán 27566968 31768472 5 Lợi nhuận gộp 7160587 7751099 6 Chi phí bán hàng 343305 120802 7 Chi phí QLDN 675987 1031417 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 229245 426604 9 Thu nhập từ HĐTC 264589 226591 10 Chi phí HĐTC 100547 93524 11 Lợi nhuận từ HĐTC 164041 133067 12 Các khoản thu nhập bất thường 103978 90150 13 Chi phí bất thường 42472 34296 14 Lợi nhuận bất thường 61505 55853 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 1295165 1381449 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp 323790 345362 17 Lợi nhuận sau thuế 971373 1036087 (Nguồn: Phòng kế toán thống kê, Công ty BDC) Có thế thấy tổng doanh thu năm 2009 của Công ty đạt được cao hơn năm 2008. Tổng chi phí năm 2009 là 32.800,000 (triệu đồng), tăng so với năm 2008 (năm 2008 là 28.242,956 triệu đồng), mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty BDC kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty BDC đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần lên, địa vị và uy tín của Công ty BDC ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của Công ty BDC ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng thông qua số lượng công trình cung ứng và lắp đặt năm 2009 tăng so với năm 2008 (8 công trình) và được thể hiện ngay ở chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty BDC đạt 1.036,087 triệu đồng tăng 64,714 triệu đồng so với năm 2008 (Năm 2008 đạt 971,373 triệu đồng) CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY BDC I. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư của công ty BDC Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước nên trong nguồn vốn kinh doanh của công ty có một phần do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và từ việc huy động vốn từ bên ngoài bằng việc vay ngắn hạn ,vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Năm 2008, công ty chính thức chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007 của Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty được quyền phát hành các loại chứng khoán ra thị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà đầu tư và Công ty cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu để mua chính cổ phần của mình nhằm thu hồi lượng cổ phần đã phát hành về. Ngày 16/7/2008, cổ phiếu Công ty BDC đã chính thức được mua bán trên SANOTC với số lượng phát hành là 900.000 cổ phần. Tình hình về vốn kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp sau: Bảng 3 : Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2009 Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Ngân sách 7.000 6.500 6.300 0 0 Tín dụng ngân hàng 19.864 22.520 24.448 22.184 23.130 Phát hành cổ phiếu _ _ _ 9.000 12.000 Tự có 589 655 692 714 724 Các nguồn vốn khác 14.761 10.979 14.093 23.563 23.472 Tổng cộng 35.714 40.654 45.533 55.461 59.327 (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) (Đơn vị: triệu đồng) Có thể nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của công ty tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ gia tăng không cao. Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống là 10,31%, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 chỉ là 3,42%. Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng. Trong giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn và có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn 2005-2008 (thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000) Năm 2005 ngân sách cấp 7000 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6500 triệu đồng, và đến năm 2007 chỉ còn 6300 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần hóa (đầu năm 2008), công ty không còn được cấp vốn ngân sách nữa. Đây cũng là thời điểm công ty phải đối mặt với những khó khăn, vướng mắc về tài chính sau cổ phần hóa. Có thể xem xét một số nguồn huy động vốn cơ bản của công ty như sau: Vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm trên 38% tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60% giá trị của dự án. Nguồn vốn tự có của công ty BDC được hình thành từ lợi nhuận là chủ yếu. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong vài năm trở lại đây đã làm cho nguồn vốn tự có của công ty tăng khá chậm. Nhận định đúng tình hình, Công ty BDC đã huy động của nhiều nguồn khác nhau như của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tranh thủ nguồn vốn tạm thời nhàn rổi. Đây là khoản huy động không thường xuyên của công ty nhằm giải quyết những khan hiếm về vốn. Nguồn vốn huy động được từ các cán bộ công nhân viên trong 2 năm 2008, 2009 là 8.200 và 9.460 tr.đ. Nhờ vậy, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh. Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu: Cong ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ , mục tiêu được ghi trong điều lệ của Công ty : năm 2008 tăng 9 tỷ, năm 2009 tăng thêm 12 tỷ. Mục đích của Công ty gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên với Công ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong công tác được mua với giá ưu đãi. Về tình hình sử dụng vốn đầu tư của công ty ta có thể xem xét bảng số liệu sau: Bảng 4 : Tình hình sử dụng VĐT của công ty BDC những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Tổng VĐT 38.577 41.882 45.736 50.260 56.021 Tr.đ Vốn CĐ 25.017 27.047 29.482 32.308 35.501 Tr.đ Vốn LĐ 13.660 14.835 16.254 17.952 20.520 Tr.đ (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) Bảng 5: Cơ cấu sử dụng VĐT của công ty BDC Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn vị Vốn CĐ 64,85 64,58 64,48 64,28 63,27 % Vốn LĐ 35,15 35,42 35,52 35,72 36,63 % (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) Ta thấy rằng tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty tăng liên tục qua các năm và vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với vốn lưu động. Vốn cố định giai đoạn này bình quân là 64,21% và 35,79% là vốn lưu động. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau. Vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua các bảng 4, 5 và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Nhu cầu vốn lưu động là một điều kiện khá quan trọng đối với công ty vì đây là số phản ánh sự phát triển cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao. II. Thực trạng một số hoạt động đầu tư cơ bản của công ty BDC 1.Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành tăng cường khả năng cạnh tranh. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty BDC luôn quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cùng sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty BDC (thường từ 50-55%). Ta có thể xem xét các khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Các khoản chi đầu tư XDCB của công ty BDC những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng VĐT 36.245 41.631 48.490 50.626 51.229 Đầu tư XDCB 18.735 22.531 25.321 26.849 27.169 -Xây dựng và lắp đặt 5.916 6.818 5.076 5.078 5.139 -Mua sắm thiết bị 10.563 14.205 17.397 20.213 20.454 -Đầu tư XDCB khác 2.254 1475 2.845 1.554 1.572 (Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC) (Đơn vị: triệu đồng) Qua bảng 6 ta thấy rằng hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là khoản mục lớn nhất, quan trọng nhất trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Công ty BDC luôn luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua sắm,vận chuyển đến khâu tiêu thụ. Vật liệu Công ty BDC mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chủ đầu tư. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo hợp đồng mua vật tư mà Công ty BDC đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó. Vật liệu được chuyển cho các Xí nghiệp Cơ khí- Điện tử yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí. Bảng 7: Bảng dự toán một số nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty BDC. STT Tên linh kiện Đơn vị Đơn giá(đồng) 1 Trở các loại Chiếc 3.000 2 Tụ các loại Chiếc 4.000 3 Đế IC 16 Chiếc 1.000 4 Giắc micrô cái Chiếc 3.000 5 Bộ giắc 4 chân Bộ 2.500 6 Bộ giắc 2 chân Bộ 2.000 7 Đồng hồ chỉ thị Chiếc 500.000 8 Cầu 1A Chiếc 1.200 9 Cầu 5A Chiếc 5.000 10 Đèn D613 Chiếc 11.000 11 IC 7812 Chiếc 3.000 12 Biến áp Chiếc 100.000 13 Công tắc nguồn Chiếc 5.000 14 ổ nguồn Chiếc 3.000 15 Cầu chì Chiếc 5.000 16 Dây nguồn Chiếc 30.000 17 Vỏ máy Chiếc 500.000 (Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC) -Hoạt động đầu tư xây dựng và lắp đặt của công ty chiếm từ 28-32% trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bao gồm các khoản chi phí như: +Chi phí xây dựng các trạm thu phát sóng ở các địa phương. +Chi phí lắp đặt các thiết bị máy thu phát sóng, cột anten, hệ thống đèn chiếu sáng… +Chi phí phá, tháo dỡ các kiến trúc, vật liệu cũ hoặc hư hỏng. -Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 5-8%), bao gồm: +Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các loại máy móc thiết bị. +Các khoản đầu tư bổ sung khác 2. Đầu tư vào hàng tồn trữ Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu hoạt động của công ty BDC cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau: -Tính chất đặc thù của khí hậu Việt Nam là độ ẩm cao, mưa nhiều…ảnh hưởng tới việc vận hành máy móc, thiết bị và chất lượng thu phát sóng. Do đó công ty luôn dự trữ một lượng hàng tồn trữ cần thiết để nhanh chóng thay thế, đảm bảo cho việc thu phát sóng diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. -Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ phục vụ cho lợi ích chính trị của đất nước, việc đầu tư vào hàng tồn trữ còn giúp cho công ty BDC có thể chủ động đáp ứng được những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư hàng tồn trữ ở công ty BDC chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau Bảng 8 : Giá trị hàng hoá dự trữ 2005-2009 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Đơn vị Tổng VĐTthực hiện 36.245 41.631 48.490 50.626 51.229 Tỷ đồng Giá trị hàng dự trữ 736 874 952 967 958 Tỷ đồng % dự trữ so với Tổng vốn đầu tư 2.03 2.05 1.98 1.91 1.87 % (Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC) Từ bảng cho thấy công ty BDC luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ của các kho chứa. Tuy nhiên, có thể nhận thấy đầu tư hàng tồn trữ tuy quan trọng nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện (TB chưa tới 2%/năm) và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Nguyên nhân chính do hàng tồn trữ của công ty chủ yếu là các loại máy móc, thiết bị công nghệ nên có chu trình sống tương đối ngắn, nếu dự trữ nhiều sẽ gây lãng phí. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng giúp cho công ty nhập khẩu máy móc công nghệ từ nước ngoài nhanh chóng và thuận tiện hơn (chỉ mất 1-2 tuần thay vì 4-5 tuần như trước đây) 3. Đầu tư phát triển Khoa học công nghệ Là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam, công ty BDC luôn nhận thức một cách đầy đủ về vai trò, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật, công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo công nghệ, đổi mới công nghệ cũ không chỉ bằng con đường nhập khẩu mà còn bằng cách tự nghiên cứu và tri._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26474.doc