Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy chúng ta đã, đang đầu tư vào mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu tư vào ngành xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống cơ sở hạ tầng được ưu tiên hàng đầu. Nhưng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự án xây lắp đó là việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lượng thời gian, chi phí. Đối với các nhà đầu tư thì m
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốn hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì họ mong muốn đạt được mức lợi nhuận nhất định khi họ thực hiện công việc. Có một phương thức được coi là kết hợp tốt nhất đối với các yêu cầu đó cho cả nhà đầu tư và nhà kinh doanh đó là đầu thầu. Việc sử dụng phương pháp đầu thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với cá dự án thuộc tất cả các thành phần kinh tế; dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tại trợ của các định chế tài chính quốc tế,…
Trong một nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất là cá doanh nghiệp xây lắp, liên tục phải đổi mới để nâng cao khả năng thắng thầu. Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3, nhận thức được vai trò quan trọng của đầu thầu đối với Công ty và cũng thấy được những tồn tại, khó khăn mà Công ty còn đang gặp phải trong công tác đấu thầu, tôi quyết định chọn đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3.
Vì đây là một hoạt động có tính cạnh tranh cao tại Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu, bên cạnh đó do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, mong rằng có nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Đề tài gồm 3 phần
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3
Chương II: Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3.
Chương I
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 ( tên giao dịch quốc tế: construction & erection of equipment for electrical and water system jont stock company No 3---- viết tắt là: COMA-3 ) là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng Việt nam được thành lập theo quyết định số 807/BXD ngày 28-9-1996 và được thành lập lại theo quyết định số 555/QĐ- BXD ngày 04-04-2000 của Bộ trưởng bộ xây dựng, có trụ sở chính tại 813 đường Giải phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty có các chi nhánh thị trấn Sông Công tỉnh Thái Nguyên, thị trấn Phúc Yên, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Hiện tại, Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tổng thầu xây dựng, lập và làm chủ các dự án xây dựng.
+ Tổ chức xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, thủy lợi v.v...
+ Tổ chức kinh doanh cho thuê văn phòng khách sạn.
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty.
2.1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty.
Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm:
Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.
Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định.
Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận khác . Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là một đơn vị hạch toán độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty xây dựng cơ khí xây dựng. Hoạt động dưới sự điều hành của Tổng Giám Đốc Công ty và sự uỷ nhiệm của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 có các ngành nghề kinh doanh chính sau:
+ Xây dựng các công trình dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi
+ Xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp đến cấp 1
+Xây dựng các công trình đường giao thông cấp 2
+ Xây dựng các công trình điện, nước, điện lạnh
+ Xây lắp các công trình đường dây và trạm điện đến 110 kv
+ Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ
+ Gia công lắp đặt khung nhôm kính
+ Gia công lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
+Vận tải đường bộ
+ Kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật và hạ tầng đô thị, khu công nghiệp
+ Xuất khẩu vật tư thiết bị và dây chuyền công nghệ
+ Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
+ Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng:
. Lập dự án đầu tư xây dựng
. Thiết kế các loại công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp
. Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đến nhóm B
. Tư vấn về đấu thầu.
Là một công ty mới được thành lập trên cơ sở là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty cơ khí xây dựng; có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định; có con dấu, có tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước; được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty cơ khí xây dựng đã được Bộ trưởng Bộ xây dựng phê duyệt và theo điều lệ riêng của công ty do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí xây dựng phê chuẩn.
Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên thương trường, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao: tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt từ 20-40%; trích nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao
Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập với mô hình tổ chức là một thể thống nhất bao gồm: Ban giám đốc Công ty, các phòng ban và các đội sản xuất trực tiếp thi công hoạt động vì mục tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển của Công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong Công ty.
Trong Công ty, Tổng Giám Đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Tổng Công ty và pháp luật của Nhà nước về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty mình. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty, hướng dẫn và giúp cho các đơn vị sản xuất từ khâu tiếp cận thị trường ký kết hợp đồng kinh tế cho đến khâu thanh quyết toán, thẩm định và thanh lý giá trị công trình.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư và nhiệm vụ quản lý tài chính và nguồn vốn.
Phòng tổ chức - hành chính phụ trách 3 nhóm công tác là công tác tổ chức nhân lực, công tác quản lý lao động và công tác quản lý tiền lương.
Các đơn vị sản xuất (đội, công trường) có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản xuất thi công công trình dưới sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc Công ty thông qua các phòng ban nghiệp vụ.
Trong công tác đấu thầu, Ban dự án là bộ phận nòng cốt. Ban có nhiệm nắm bắt thông tin về khả năng đầu tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư, thu thập thông tin, số liệu về đơn giá, giá vật tư, nhân công, máy của các khu vực tại từng thời điểm, các chế độ, chính sách có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản để tham mưu cho lãnh đạo và tổ chức lập hồ sơ dự thầu các công trình đảm bảo cho các hợp đồng được ký kết với giá bỏ thầu cạnh tranh nhưng vẫn đủ chi phí và có lợi nhuận. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Ban dự án phải chủ động thực hiện công tác Marketing, mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư, tìm hiểu thị trường và nghiên cứu các tài liệu, thông tin có liên quan đến đấu thầu và kết với các Phòng, Ban trong Công ty để tổ chức lập hồ sơ đấu thầu.
2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty. (Xem bảng 1)
Công ty đã chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt là đấu thầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực sự.
Những thiết bị mà Công ty mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật mà công trình đòi hỏi.
2.4..Đặc điểm về lao động.
Công ty hiện có một lực lượng lao động gồm gần 300 cán bộ công nhân viên với cơ cấu như ở bảng 2 (các biểu tượng năng lực ở bảng 2).
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp vụ gồm 40 kỹ sư, 20 cán bộ trung cấp được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn
Bảng 1: Một số loại máy móc thiết bị thi công của Công ty
TT
Tên và mã hiệu của thiết bị
Số lượng
Năng lực HĐ
Ghi chú
1
Máy xúc đào thuỷ lực
KOBELCO SK 200-6
02
0,8 M3
Nhật
2
Máy xúc đào thuỷ lực HITACHI
02
0,6 á 0,8 m2
Nhật
3
Máy ủi KOMATRU
02
230 CV
Nhật
4
Máy lu rung SAKAI
04
10 tấn
Nhật
5
Máy lu tĩnh
10
10 á12 tấn
Nhật
6
Máy san gạt NIVALƠ
04
Lưỡi gạt 3,7m
Nhật
7
Máy lu san lấp
02
8 á10 tấn
Nhật
8
Cẩu ADK
01
12,5 tấn
Đức
9
Máy ép cọc
02
120 tấn
Việt Nam
10
Đầu búa phá đá FURUKAWA
02
1333 -1450 kg
Nhật
11
Búa máy thuỷ lực
02
50 tấn
Nhật
12
Máy vận thăng
04
1000 kg
VN,TQ
13
Xe tải HUYNDAI
02
8 tấn
Hàn Quốc
14
Cẩu lắp tren xe
02
3 tấn
15
Cẩutháp KB 100
01
27 M – 5 T
Liên Xô
16
Cầu thiếu nhi
04
Q = 1 tấn
Liên Xô
17
Xe ben tự đổ IFA W50
10
6T
Đức
18
Máy trộn bê tông
10
250l
VN,QT
19
Máy trộn vữa
04
175l
VN,TQ
20
Máy cắt uốn thép vạn năng
04
TQ
21
Máy thuỷ chuẩn
04
Nhật
22
Trạm trộn bê tông atphan
01
40 á50 tấn/h
23
Máy trải nhựa bê tông apphan
01
300 tấn/h
Đức
24
Máy ép khí
02
20 m3/phút
Nhật
25
Pa lăng điện
04
3T, 5T
Liên Xô
26
Kích thuỷ lực
02
10T
27
Đầm bàn
16
LX, TQ
28
Đầm đùi
20
Nhật, TQ
29
Máy mài
12
1,7kw – 750
LX.B.lan
30
Máy đột dập
10
Nhật, VN
31
Máy hàn, khoan
20
Nhật, LX
32
Ô tô TOYOTA
02
4 chỗ
Nhật
33
Ôtô ZACE
01
7 chỗ
Nhật
34
Máy phát điện
04
25 á100KV
Nhật
35
Máy tính + FAX
25
36
Máy FOTOCOPY
05
Nhật
Hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy qua các trường lớp và Công ty cũng thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao tay nghề tại chỗ cho cán bộ, công nhân thông qua hình thức đào tạo tại chỗ.
Chúng ta có thể đánh giá tình hình lao động của Công ty qua các biểu về cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của Công ty: (Bảng 2)
Bảng 2: Cán bộ chuyên môn của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội.
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
I.
Đại học và trên đại học.
-Kỹ sư xây dựng
-Kỹ sư kinh tế
-Kỹ sư máy xây dựng
40
26
11
3
II.
Trung cấp
-Trung cấp xây dựng
20
20
Bảng 3: Công nhân các ngành nghề
TT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 3/7
Bậc4/7
Bậc 5/7
I
Công nhân xây dựng
110
45
52
13
II
Công nhân kỹ thuật
CN lái xe tải
CN lái xe con
CN lái máy xúc
CN lái cẩu
CN vận hành
CN cơ khí
Thợ điện công trình
49
2
3
3
2
9
28
12
31
2
3
4
22
6
18
3
2
5
6
6
Căn cứ vào các bảng 2 và bảng 3 ở trên em thấy công nhân xây dựng không người nào đạt bậc 6/7, như vậy Công ty cần tiếp tục tăng cường bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật.
%
Biểu đồ số 1:Biểu diễn cơ cấu lao động theo độ tuổi trong Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 tính đến ngày 1/4/2005
Độ tuổi
Qua biểu đồ số 1 em thấy, cơ cấu lao động của Công ty trẻ, trong ngành xây dựng cần phải có những người trẻ trung, năng động sáng tạo có sức khỏe và có trình độ. Hơn nữa đội ngũ lao động hơn 35 tuổi chiếm 53%, đây là những người có kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng cơ bản, có chuyên môn vững vàng, tay nghề thành thạo, nghiệp vụ tinh thông. Với đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn cao thì sự nhận thức và hiểu biết công việc dễ dàng hơn, đảm bảo chất lượng của các sản phẩm.
Công nhân được tuyển chọn vào làm việc tại các công trường cũng phải đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn của ngành xây dựng yêu cầu. Sau khi được tuyển vào làm việc, công nhân mới sẽ tiếp tục được đào tạo nghề tại các bộ phận mà họ làm việc.
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn.
Về chất lượng của nguyên vật liệu; Công ty dùng những loại nguyên vật liệu có chất lượng rất cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công trình và được chủ đầu tư chấp nhận. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty được khai thác tại địa điểm có công trường thi công.
2.6.Đặc điểm về tài chính. (xem bảng 4)
Tổng tài sản của Công ty năm 2005 có tăng hơn so với năm 2004 là khoảng 20 tỷ đồng . Nguồn vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng cao so với các năm trước. Qua bảng trên thấy sự tăng tưởng về tài chính của Công ty khá cao , chứng tỏ Công ty đang có những bước tăng trưởng.
Xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, thị trường sản phẩm mà Công ty kinh doanh diễn biến rất phức tạp, cùng với Công ty còn có các Công ty khác thuộc Bộ xây dựng.
Trong 2005, tình hình lãi suất vốn đi vay thay đổi, tăng dần về cuối năm, làm cho Công ty phải chịu một khoản chênh lệch giá rất lớn (Công ty vay tiền để mua nguyên vật liệu), do đó làm cho giá thành của hàng hóa năm 2005 rất cao, song giá bán thì phải do thị trường quy định, Công ty rất khó tăng giá . Ngoài hai khó khăn trên còn có khó khăn về thời tiết, khắp các tỉnh thành trong cả nước liên tiếp có những đợt mưa to kéo dài gây úng lụt làm cho việc sản xuất ở một số vùng bị đình trệ.
Bảng 4: Bảng tình hình năng lực tài chính của Công ty trong 3 năm
Ta có thể xem xét tình hình năng lực tài chính của Công ty qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Tài sản
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản có
36.075.866.351
41.184.945.819
65.285.962.148
2
Tài sản có lưu động
31.041.724.411
37.747.976.039
45.825.749.275
3
Tổng số nợ phải trả
26.912.671.371
30.102.530.865
65.285.962.148
4
Vốn luân chuyển
10.624.208.138
20.988.474.378
41.886.565.101
5
Nợ phải trả trong kỳ
24.417.387.205
27.698.350.145
23.399.397.183
6
Doanh thu
43.750.625.520
67.769.410.000
100.417.300.157
7
Lợi nhuận trước thuế
549.955.634
886.697.624
8
Lợi nhuận sau thuế
292.215.386
362.958.179
664.570.838
Song các yếu tố ảnh hưởng trên đều là những yếu tố khách quan, về chủ quan lãnh đạo Công ty đã tìm mọi cách để tháo gỡ những khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là công tác tiết kiệm chi phí, do đó chí phí QLDN năm 2005 giảm hẳn so với năm 2004.
Về thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước năm 2005 so với năm 2004 là tăng lên. Song Công ty đã chú ý thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách của đơn vị mình.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 trong năm 2004 và năm 2005.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
67.769.410.000
100.417.300.157
2
Giá vốn hàng bán
45.158.455.342
43.617.512.960
3
Chi phí quản lý DN
6.351.348.447
6.083.074.726
4
Lợi nhuận gộp
6.252.759.420
6.439.065.091
5
Thu nhập hoạt động tài chính
705.019.281
760.210.239
6
Chí phí hoạt động tài chính
_
713.674.580
7
Lợi nhuận hoạt động TC
705.019.281
760.210.239
8
Thu nhập bất thường
160.050.000
430.945.182
9
Chi phí Bất thường
90.891.212
90.530.000
10
Lợi tức bất thường
6.158.788
43.415.182
11
Nộp ngân sách
-thuế GTGT
-thuế TNDN
-vốn
-thuế đất
-thuế khác
717.839.695
372.395.894
68.490.013
192.910.900
850.000
765.448.875
384.225.218
68.490.013
173.250.000
850.000
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2005 so với năm 2004 là giảm 20.000 đồng, nhưng Công ty vẫn duy trì công ăn việc làm cho người lao động, lãnh đạo Công ty luôn luôn động viên khuyến khích cán bộ công nhân phấn đấu làm việc hết sức mình, tiết kiệm tối đa và có những biện pháp tích cực để giảm bớt những khó khăn, từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
Ta có thể nhận thấy năm 2005 doanh thu của Công ty tăng lên dẫn tới lợi nhuận cũng tăng lên theo do Công ty tìm được nhiều công trình. Vào cuối năm 2005, nhờ Công ty đã bắt đầu tăng cường khả năng Marketing nên vào qúy 4 năm 2005 Công ty đã được một số chủ đầu tư mời thầu, và cũng vào thời điểm này Công ty dã biết được kết quả trúng thầu của 4 dự án quy mô khá lớn. Chính vì vậy, có thể dự toán DT của Công ty đến cuối năm 2006 sẽ tăng lên đến 6 tỷ đồng so với năm 2005 do Công ty sẽ nghiệm thu một số công trình có quy mô nhỏ vào cuối năm 2006. Cho đến hiện nay, Công ty đang có được 3 công trình tương đối lớn và một số công trình nhỏ đang được thực hiện .
Chương II
Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 thời gian từ năm 2002 – 2005
2.2.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
2.2.1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.
Là một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng khá cao trong nhiều năm gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nước ta tương đối lớn. Hiện nay để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã chọn phương thức đấu thầu để tìm đối tác. Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và văn bản bổ sung theo nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 và nghị định 52/1999 NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu thầu đã diễn ra tốt hơn, các công trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm, đồng thời đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ quan, tính năng sử dụng. Giá trúng thầu công trình thường sát với giá dự toán đề ra. Tuy nhiên, công tác đấu thầu và giao thầu các công trình xây dựng ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý gây không ít bức xúc cho các nhà đầu tư lẫn các nhà thầu và là một đề tài được dư luận xã hội quan tâm.
Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước thì vẫn có tình trạng đấu thầu chiếu lệ gây tốn kém chi phí cho các nhà thầu và đặc biệt là chứng tỏ môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dù chưa có trường hợp nào bị phát hiện là có sự móc ngoặc giữa nhà thầu và cơ quan tư vấn của chủ đầu tư hoặc sự liên kết giữa các nhà thầu nhưng đây là một thực trạng đáng buồn trong công tác đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.
Vấn đề thứ hai là hiện tượng có một số nhà thầu tham gia đấu thầu với giá thầu cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác. Không hiểu làm sao mà có thể đưa ra giá thầu thấp như vậy, mà việc giá dự thầu hơn các đối thủ đảm bảo 60% thắng thầu. Bởi vì hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và hồ sơ kinh nghiệm của các tổ chức xây dựng không có sự chênh lệch lớn nữa.
Thực trạng này tồn tại được bởi hai nguyên nhân:
- Thứ nhất là nhà thầu cố gắng trúng thầu bằng mọi giá để sau khi trúng thầu thì tìm cách xoay xở để được chủ đầu tư tăng giá dự toán lớn bằng các biện pháp như phát sinh công việc, thay đổi thiết kế.
Điều này có thể ngăn chặn được nếu như đầu tư thực hiện tốt các công tác đấu thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán hợp lý. Và trong khi xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các yếu tố mà dự tính nhà thầu sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công xây dựng.
- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực khi nghiệm thu bàn giao công trình để được chủ đầu tư chấp nhận. Đây chính là lý do tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao chưa được bao lâu đã xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao động.
2.2.2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Sơ đồ 3: Trình tự đấu thầu trong nước.
Giai đoạn sơ tuyển.
- Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển.
- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.
- Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Các ứng thầu thăm công trường.
- Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu.
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng.
- Ký hợp đồng giao thầu.
2.2.2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.
Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Công ty.
Bảo lãnh dự thầu.
* Các nội dung về kỹ thuật:
Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
Tiến độ thực hiện hợp đồng
Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
* Các nội dung về thương mại, tài chính.
Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
Điều kiện tài chính (nếu có)
Điều kiện thanh toán.
2.2.2.2.Lập phương án thi công cho gói thầu.
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào tình hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các chuyên gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phương án thi công cho công trình.
Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cho điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng trúng thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . Vì vậy việc lập các phương án thi công công trình cần phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những dự án đấu thầu do Công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu tư.
2.2.2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu.
Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thường chiếm tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nhưng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt được mức lãi như dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước và thứ hai là Nhà nước phải can thiệp vào giá xây dựng các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho cả nước. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nước.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu tư thường căn cứ vào các định mức mà Nhà Nước quy định. Do đó khi lập giá dự thầu Công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ thuộc vào phương án thi công của Công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc tính giá bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
Chi phí trực tiếp.
Chí phí chung.
Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công.
a.1.Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lượng khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu: VI
VI = SQi x Dvi
Trong đó:
Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :
Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = SQi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.
NC= SQi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
Qi: khối lượng công việc xây lắp thư i.
Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i do Công ty lập.
F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính:
T = VL + M + NC
b.Chi phí chung: Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
C: chi phí chung.
NC: chi phí nhân công.
P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996.
d. Thuế giá trị ra tăng đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà Công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau:
Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử dụng vật tư tối thiểu mà Công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại._. máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể như sau:
Ví dụ: 1m3 Xây tương 220 VXM 50#, cao Ê 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350: 209.000
Xi măng PC 30: 0,29m3 x 261,03 x 677: 51.248
Cát vàng: 0,29m3 x 1,09 x 40.000: 12.644
Gỗ ván: 0,01m3 x 1.273.000: 12.730
Cây chống: 1,62 cây x 9.500: 15.930
Dây buộc: 0,46 kg x 7.000: 3.220
Nước: 0,29 m3 x 0,26m3 x 4.500: 339
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
Chi phí trực tiếp: 672.596
Chi phí chung:58% chi phí nhân công 14.821
687.417
Thu nhập trước thuế: 37.808
(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành: 725.225
Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261
Đơn giá bỏ thầu: 751.486
= = 0,96
Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Công ty đã giảm được 4% so với giá của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
Năng lực tài chính của Công ty phải được thể hiện qua sự chuẩn bị và cung cấp vốn đầu tư. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý tài chính trong Công ty được thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của Nhà nước theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa, bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công trình. Khi công rình hoàn thành, Công ty phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm.
Hiện nay nguồn vốn cho đầu tư sản xuất của Công ty còn chưa mạnh. Nguyên nhân là do chủ đầu tư không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lượng vốn lớn cho thi công trong thời gian ngắn nhưng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư lại rườm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu nói riêng.
2.2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm chưa rõ ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà thầu và trả lời của bên mời được gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu chỉnh hồ sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty chuẩn bị chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc hiệu chỉnh giá thường được giao cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện và có sự giám sát thường xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.
2.2.2.5.Tham gia mở thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 Hà Nội cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự xét thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ước tính, tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 là nhà thầu được chọn.
2.2.2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Sau khi đã thỏa thuận được hợp đồng, Công ty bước vào giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mỗi xí nghiệp thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong quá trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế mạnh của xí nghiệp nào thì sẽ do xí nghiệp đó thực hiện. Sự phân công này được thực hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này không những giúp tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá trình làm giá, bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh nhất nhờ vào những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.
2.2.3.Tình hình và kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 .
Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy móc kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng như thời gian đã quy định khi kí kết hợp đồng.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào chưa sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài công việc nếu không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí.
- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp cử người làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ.
- Về chất lượng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu sử dụng như đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lượng công trình, kiểu dáng kiến trúc đúng như trong thiết kế của chủ đầu tư.
- Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của Công ty.
Bảng số 7 : Danh sách một số hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện trong những năm gần đây.
Tên hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
Thời hạn HĐ
Tên cơ quan ký hợp đồng
K. công
H. thành
Các công trình dân dụng
Nhà máy dệt may ShinWon
25.000
2002
2002
C.ty TNHH SHINWON Việt Nam
Trường dân tộc nội trú ODOMXAY – Lào
20.000
10/1996
7/2003
Văn phòng chính phủ
Nhà ở cho học viên là cán bộ
15.240
7/1997
10/2001
Học viện Quốc gia – HCM
Các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật
San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long phía Nam đồi Hùng Thắng
25.900
2001
2003
Công ty ĐTPTSX Hạ Long
Đường ĐT 636A và ĐT 636B – Bình Định
15.409
2002
1/2003
BQLDA huyện An Nhơn
Xây dựng bãi chứa rác chính xã Tràng Cát – Hải Phòng
10.764
2001
2002
Công ty môi trường đô thị Hải Phòng
Các công trình lắp đặt điện
Nhà ĐHSX điện lực Thái Nguyên
4.00
5/1999
2/2000
Điện lực Thái Nguyên
Nhà ĐHSX điện lực Hà Nam
3.70
2/2000
12/2000
Điện lực Hà Nam
Nhà ĐHSX điện lực Bắc Kạn
3,30
5/2000
12/2000
Điện lực Bắc Kạn
Các công trình thuỷ lợi và các loại hình khác
Công trình đầu mối trạm bơm ứng Hoà
15.00
3/1999
7/2000
UBND Huyện ứng Hoà
Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Cống Bún – Bắc Giang
6.747
3/1997
4/2001
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Nam Yên Dũng – BG
Đường cấp nước huyện Cẩm Bình
4,4
4/1998
12/1998
2.3. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty.
2.3.1. Thành tựu đạt được.
Tuy mới được thành lập năm 1996 xong Công ty đã có một số kinh nghiệm đáng kể trong tất cả các lĩnh vực xâylắp.
Bảng hồ sơ kinh nghiệm.
TT
Loại hình công trình xây dựng
Số năm kinh nghiệm
Từ năm đến năm
1
Xây dựng công trình dân dụng
09
1996 -2005
2
Xây dựng công trình công nghiệp
09
1996 -2005
3
Xây dựng công trình thuỷ lợi
09
1996 – 2005
4
XD kỹ thuật hạ tầng và khu CN
09
1996 – 2005
5
XD công trình đường giao thông đến cấp II
09
1996 – 2005
6
Xây lắp các công trình điện, nước, điện lạnh
09
1996 – 2005
7
XL các CT đường dây và trạm biến áp đến 110 Kv
07
1998 – 2005
8
Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ
09
1996 – 2005
9
Gia công lắp đặt khung nhôm kính
09
1996 – 2005
10
Gia công lắp đặt TB phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
08
1997- 2005
11
Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng
- Lập dự án, thiết kế các loại công trình
- Quản lý thực hiện các DA đầu tư XD đến nhóm B
- Tư vấn và đấu thầu
Qua đấu thầu Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ với các tính chất kỹ thuật khác nhau trên toàn miền Bắc. Khả năng tăng trưởng và phát triển của Công ty ngày càng mạnh, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu chính như sau:
- Là một Công ty mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 đã là một trong số các Công ty trực thuộc tổng Công ty cơ khí xây dựng đạt được doanh thu cao nhất tăng rất nhanh năm 2002 doanh thu là 44 tỷ đến năm 2005 doanh thu là 100 tỷ (tăng gấp đôi) đứng thứ nhất về tốc độ tăng trưởng. Đây là thành tựu đáng tự hào cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Với đà tăng trưởng của Công ty, Công ty đã tăng số lượng công nhân viên để đáp ứng nhu cầu. Trong đó trình độ Đại học tăng 60 người, Cao đẳng Trung cấp tăng 15 người, công nhân kỹ thuật tăng 356 người. Xong Công ty cũng điều chỉnh lại việc phân phối lao động theo định hướng của Nhà nước tức là giảm biên chế và tăng lao động ký hợp đồng. Tổng số lao động trong biên chế là 769 người (vẫn tăng 431 người).
- Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Trước đây thị trường của Công ty chủ yếu ở Miền Bắc thì hiện nay Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam.
- Với uy tín của mình Công ty trở thành một nhà thầu được tin cậy trong các cuộc đấu thầu lĩnh vực xây lắp. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất, trở thành “con chim đầu đàn” của Tổng Công ty cơ khí xây dựng.
- Cùng với việc kinh doanh đạt hiệu qủa Công ty chú trọng đến việc đầu tư như: trụ sở giao dịch 7 tầng ở 813 đường Giải Phóng, các loại máy móc, thiết bị kỹ thuật được cung cấp ở các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Nga, Pháp,… làm nâng cao năng lực của Công ty góp phần vào công tác đấu thầu giúp Công ty giành thắng lợi.
- Công tác an toàn lao động đối với người lao động được Công ty đặc biệt lưu ý. Công ty đầu tư mua đủ dụng cụ bảo hộ lao động như: mũ, áo, gang tay, dụng cụ thử điện… đảm bảo an toàn tối đa cho công nhân viên để họ an tâm thực hiện công trình, hăng hái với công việc. Bên cạnh đó Công ty cũng quy định cụ thể trong từng trường hợp với việc sử dụng dụng cụ an toàn lao động và các hình thức kiểm tra giám sát việc thực hiện, đề ra giám sát kỉ luật đối với người lao động nếu họ không thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Công ty.
Tổng số vốn doanh thu tự bổ sung năm 2005 là 879.704.229đ vào vốn kinh doanh điều này có được do công tác kiểm toán, kế toán của Công ty được thực hiện chặt chẽ. Công ty đã triển khai việc quyết toán nội bộ xuống các xí nghiệp, các đội trực thuộc đối với các công trình hạng mục cụ thể và kiểm tra đối chiếu thường xuyên nhằm lành mạnh hoá công tác kế toán tài chính. Nhờ vậy số vốn kinh doanh hàng năm của Công ty được bổ sung thường xuyên hàng năm.
Nhu cầu thị trường và năng lực của Công ty và sự nhạy cảm của Công ty, Công ty quyết định đăng ký bổ sung ngành kinh doanh như: gia công lắp đặt khung nhôm kính, sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng,…. Góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty đồng thời tạo việc làm và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty.
2.3.2.1. Những tồn tại của Công ty.
- Về cơ cấu tổ chức: hiện tại Công ty chưa tách riêng hai phòng kế haọch và phòng kỹ thuật mà ốn gộp chung thành một phòng như vậy chưa đảm bảo được tính chuyên môn hoá cao. Người làm trưởng phòng phải tìm hiểu cả 2 vấn đề kế hoạch thi công và kỹ thuật công trình sẽ mất nhiều thời gian và chi phí.
- Về công tác kế toán – kiểm toán: việc tập trung, xử lý các chứng từ ban đầu của các xí nghiệp, đội tưực thuộc còn chậm ảnh hưởng tới công tác hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào. Số liệu kế toán còn nhầm lẫn, quản lý hạn mức vay vốn còn sơ suất, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Về lao động: Công ty có rất ít số lao động có trình độ trên đại học, điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý và thiết kế kỹ thuật các công trình, giảm năng lực của Công ty. Đó là do Công ty chưa đầu tư chuyên sâu cho người lao động, khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng kỹ thuật vào sản xuất.
- Về công tác hồ sơ dự thầu: Dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc xác định tiến độ thi công, xác định giá trị dự toán công trình chưa sát với yêu cầu thực tế nên dẫn tới nguyên nhân thua thầu ở một số công trình.
- Về chất lượng thi công công trình: một số công trình có biểu hiện chất lượng kém. Trình độ thi công của công nhân và máy móc kỹ thuật của Công ty không đủ để thực hiện các công trình lớn do vậy Công ty chỉ thực hiện được những công trình xây dựng dân dụng có số vốn lớn hơn 5 tỷ còn đối với các dự án lớn thì công trình chưa đủ năng lực thi công.
2.3.2.2. Nguyên nhân thua thầu của Công ty.
a. Nguyên nhân khách quan
* Phía nhà đầu tư- bên mời thầu
Quy chế đấu thầu có quy định cụ thể về thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và quy định về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu và quy định về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu tuỳ theo quy mô và sự phức tạp của gói thầu, nhưng trong thời gian vừa qua nhiều gói thầu có thời gian xét thầu quá dài vượt quá thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu (tối đa không quá 180 ngày) chủ đầu tư yêu cầu gia hạn bảo hành dự thầu trong khi chờ công bố kết quả trúng thầu, nhiều khi do biến động cung cầu thị trường về giá của một số nguyên vật liệu gây thiệt hại cho các nhà thầu. Đó là do trình độ chuyên môn của các chuyên gia trong quá trình xét thầu còn hạn chế và quá trình phê duyệt của các cấp có thẩm quyền chồng chéo, phức tạp.
Trong hồ sơ mời thầu không ghi rõ và cam kết kết bảo đảm nguồn vốn chắc chắn hay chưa? khối lượng công việc ghi không chính xác, thời gian chưa đủ khiến cho các nhà thầu bị thiệt hại bởi rủi ro thị trường, điều kiện tự nhiên của công trình.
Nhà thầu thường phải tự bỏ vốn để thực hiện dự án bằng cách vay vốn của ngân hàng trong khi đó chủ đầu tư lại chậm chạp trong khâu quyết toán vốn cho chủ đầu tư thậm chí còn kéo dài thời gian thanh quyết toán công trình để đòi “bồi dưỡng” từ phía nhà thầu để kéo dài thời gian quyết toán công trình, chủ đầu tư thường tìm cách không ký văn bản quyết toán công trình, có khi dây dưa hàng năm, nên khi được cấp có thẩm quyền của chủ đầu tư ký quyết toán cho, thì dù dự án đã hoàn thành bàn giao, thời gian công trình được đưa vào sử dụng đã vài năm rồi, vẫn là điều may mắn khi chỉ được thanh toán nợ mà không nói gì đến trả lãi. Hơn nữa để chờ cho chủ đầu tư tìm được nguồn để trả lãi chắc chắn vấn đề sẽ trở thành không hiện thực. Quy chế không có điều khoản nào nhằm bảo vệ hợp pháp các nhà thầu trong trường hợp này. Đáng lý công trình đã được đấu thầu với yêu cầu kỹ thuật được xác định trong hợp đồng, khi hoàn thành bàn giao là lúc chủ đầu tư phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng, chỉ ngoại trừ các khối lượng phát sinh, do 2 bên xác nhận trong quá trình thi công. Thế nhưng, đến giai đoạn quyết toán, chủ đầu tư lại đòi nhà thầu trình duyệt đủ thứ giấy tờ, hoá đơn tạo cớ để dây dưa kéo dài thời gian quyết toán mà thực chất là chủ đầu tư chưa có vốn để thanh toán. Vấn đề này cần phải được quy định rõ ràng trong quy chế đấu thầu nếu không việc thực hiện điều 49 của NĐ52 cũng chỉ là lý thuyết và không khi nào thực hiện được.
- Hiện tượng chủ đầu tư tự ý chia gói thầu thành nhiều gói thầu nhỏ để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc tổ chức đấu thầu nhiều lần nhằm thu phí bán hồ sơ mời thầu được nhiều hơn, với giá cao do chính bên chủ đầu tư đặt ra. Như vậy là chỉ với việc bán hồ sơ mời thầu chủ đầu tư đã có được một số tiền kha khá”.
- Nhiều dự án có giá trị lớn khoảng 200 tỷ đồng trở lên có nhiều hạng mục công trình đòi hỏi phải nghiên cứu sâu, đi thực tế nhiều lần để tìm giải pháp tối ưu nhưng thời hạn bỏ thầu quá ngắn, nên chất lượng hồ sơ thầu chắc chắn không cao, nhiều sai phạm. Mặt khác có nhiều dự án rất lớn như Nội Bài – Bắc Ninh, giá trị 400 – 500 tỷ đồng nhưng thời gian thi công chỉ có 2 năm (730 ngày). Nếu trừ thời gian của 2 mùa mưa thì thời gian thuận lợi để thi công là rất ít. Để thực hiện, nhà thầu trúng thầu phải bố trí nhiều mũi thi công. Tập trung nhiều thiết bị, máy và lao động, diều đó sẽ gây tốn kém, lãng phí, dẫn đến giá thầu cao, khiến tích khoa học, hợp lý trong tổ chức xây dựng. Trên thực tế chủ công trình cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác xét thầu và giải pháp mặt bằng.
* Phía các nhà thầu nói chung:
Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu, để thắng thầu có một số nhà thầu đã dùng các biện pháp không mang tính tiểu xảo để thắng thầu. Các “biện pháp” này không chỉ ảnh hưởng đến các nhà thầu cùng tham dự đấu thầu mà nó còn làm hại tới lợi ích của nhà đầu tư và đôi khi đến cả chính nhà thầu đó. Ta có thể kể ra một số hiện tượng sau.
+ Hiện tượng pháp giá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dư án đấu thầu trong nước và đáu thầu quốc tế trong thời gian qua diễn ra phổ biến. Có những gói thầu, giá dự thầu chỉ bằng 50% - 60% giá dự toán. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do thời gian gần đây, số dự án đấu thầu thì ít đí, số nhà thầu tham gia thì ngày càng đông, sức ép về việc làm cho người lao động ngày càng lớn, nên buộc các nhà thầu phải tìm các giải pháp hạn chế các chi phí về bộ máy hành chính, không tính lãi, chỉ đủ chi phí vè lao động vật liệu. Giảm các chi phí nhiên liệu, khấu háo, kéo dài tuổi thọ của máy từ 6-7 năm lên 10-13 năm,tăng NSLĐ, năng suất máy, tăng thời gian làm việc, tất cả nhằ, mục đích thắng thầu để có việc làm, do đó dẫn đến việc bỏ giá dự thầu thấp. Tuy nhiên,việc này không nên tiếp diễn và kéo dài, nhất là nếu gặp rủi ro sẽ dẫn đến thua lỗ, hoặc là sẽ dẫn đến việc phá sản doanh nghiệp…
Bảng giá trúng thầu bỏ giá quá thấp so với giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án.
Bảng giá trúng thầu bỏ qua thấp so với gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án.
TT
Tên dự án
Giá gói thầu được duyệt
Giá trúng thầu
So sánh %
1
Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 1A)
72,5 Tr. USD
46,1Tr. USD
63,5
2
Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 2A)
42,1 Tr. USD
28,1 Tr.USD
66,7
3
Gói thầu số 9 cầu đường sắt
2,4 tỷ yên
1,15 tỷ yên
48
4
Gói thầu đê chắn sóng nhà máy lọc dầu Dung Quất (giá gói thấu phần xây lắp)
52 Tr. USD
43 Tr USD
82,5
5
Cải tạo nhà máy xi măng Bỉm Sơn (xây lắp)
55 tỷ USD
36 tỷ VN Đ
65
6
San nền khu thể thao quôc gia
26,6 tỷ VNĐ
17,9 tỷ VNĐ
67
7
Đường xuyên á
80 Tr USD
30 TrUSD
37,5
8
Dự án cải tạo sông Kim Ngưu
42 tỷ VNĐ
34 tỷ VNĐ
80
* Phía quy chế đấu thầu, Nhà nước: mặc dù đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, nhưng qua thực tế thực hiện, quy chế đấu thầu đã thể hiện những hạn chế, thiếu sót cần được bổ sung, thay thế nhằm tạo một sân chơi bình đẳng, minh bạch giữa các nhà thầu với nhau, giữa các nhà thầu và chủ đầu tư. Một số hạn chế dưới đây của quy chế đấu thầu đã được các nhà thầu lên tiếng yêu cầu cần có các cải cách hợp lý:
- Về phương pháp đánh giá Hồ sơ xây lắp và mua sắm hàng hoá: (điều 30, điều 31, điều 41, điều 42 NĐ 88/CHI PHí). Về điểm kỹ thuật, nếu quy định điểm tối thiểu 70% trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn (điều 30 khoản 1NĐ 88 /CP0 trong thực tế đã có nhiều nhà thầu năng lực không cao nhưng cũng lọt vào danh sách, trong thực tế vừa qua nhiều gói thầu cung ứng thiết bị điện dầu khí, cấp nước thường rơi vào các nhà thầu cung ứng thiết bị khu vực vì sau khi lọt vào danh sách ngắn những nhà thầu này thường có giá trị giá thấp nhất và hậu quả là chúng ta không thể tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến trên thế giới như khối EU hoặc Bắc Mỹ. Vì vậy đề nghị nâng điểm kỹ thuật lên 80% hoặc cao hơn đối với các gói thầu hàng hoá và xây lắp.
- Giám định, kiểm toán công trình: trong mục 1 điều 2 phần III thông tư 04/1998 – TT – BKH về máy móc thiết bị và chi phí xây dựng hướng dẫn: thiết bị máy móc nhập khẩ đã qua đấu thầu không phải giám định theo thông tư này. Mục I điều 1: Nếu không có các quy định gì khác trong giấy phép đầu tư có tổng vốn đầu ưt từ 3 triệu USD trở lên phải được giám định. Tại điều 1 điều 2 phần 3 còn ghi: rrong trường hợp xây dựng công trình không được thực hiện thông qua đấu thầu doanh nghiệp phải thực hiện việc giám định hoặc kiểm toán chi phí xây dựng. Có nghĩa là công trình đã thông báo đấu thầu không phải thực hiện viẹc giám định hoặc kiểm toán. Ba lĩnh vực đấu thầu, giám đính, kiểm toán là hoàn toàn khác nhau, nhà thầu có thế đưa ra các chỉ tiêu chất lượng cao và trúng thầu thấp. Song khi thực hiện, họ có thể giảm mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa thiết bị đã qua sử dụng vào bớt xén nguyên vật liệu, Nếu thông qua giám định sao có thể chứng minh được chất lượng, giá cả… của nhà thầu khi thực hiện. (Ví dụ như vụ đường ống nước Hoá An).
B. Nguyên nhân chủ quan.
+ Còn sai sót trong cong tác tính giá dự thầu: xác định khối lượng công tác xây lắp: tính thừa hoặc thiếu khối lượng công tác từ thiết kế; áp dụng không đúng các quy định về điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản hoặc từng khoản mục chi phí trong đơn giá.
+ Hệ thống quản lý tài chính trong toàn công ty còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ từ Công ty xuống các đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, chứng từ hoá đơn chưa cập nhật thường xuyên gây khó khăn trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm nên các đề xuất kỹ về giá trong lập hồ sơ dự thầu chưa được sát với thực tế.
+ Lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội còn mỏng, chưa nắm hết chủ trương, đường lối, chưa hiểu kỹ cá quy chế quản lý của Công ty nên chưa có cách làm việc ăn khớp gây hạn chế trong công tác đấu thầu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.4. Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty
Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty trong hồ sơ dự thầu được thể hiện ở hai lĩnh vực chính là: các công trình đã thi công có tính chất tương tự công trình dự thầu và cán bộ năng lực điều hành.
Qua quá trình phát triển hơn 10 năm, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 đã có rất nhiều công trình sản phẩm có mặt trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Về năng lực cán bộ điều hành của Công ty, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý của Công ty là nhưng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường Đại học đồng thời đã qua công tác thực tiễn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp vụ: 50 kỹ sư và 40 cán bộ trung cấp.
Trong tổ chức thi công công trình, Công ty cử những cán bộ có năng lực kỹ thuật, quản lý làm chỉ huy trưởng công trường, trực tiếp chỉ đạo về kỹ thuật cũng như hướng dẫn kiểm tra thi công để đảm bảo chất lượng công trình cao nhất.
Một vấn đề đặt ra hiện nay cho Công ty là việc nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu công nghệ mới cho đội ngũ cán bộ điều hành.
2.2.5. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3
2.2.5.1. Những thành tích Công ty đã đạt được chung cho cả nước.
1) Vận dụng các hình thức và phương thức đấu thầu thích hợp.
Căn cứ tình hình thực tế của từng dự án, việc vận dụng lựa chọn nhà thầu cũng như phương thức đấu thầu một cách hợp lý đã được Bộ, ngành và địa phương quan tâm thực hiện, từ đó đã tạo ra các cơ hội bình đẳng và cạnh tranh giữa các nhà thầu.
2) Tiết kiệm các nguồn vốn.
Thông qua đấu thầu, mức tiết kiệm đạt được khá cao bình quân chung khoảng 5 -10% so với ước tính ban đầu.
3) Chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án không ngừng được nâng cao, nhiều dự án trong quá trình thực hiện đã luôn bám sát theo hợp đồng, từ đó chất lượng cũng như tiến độ luôn được theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu.
4) Đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện công tác đấu thầu ngày càng được trưởng thành, thông qua quá trình triển khai thực hiện cũng như quản lý, nhiều cán bộ có liên quan trong công tác đấu thầu đã tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm đấu thầu trong nước.
2.2.5.2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu.
1)Giá bỏ thầu nhiều khi chưa phù hợp: Có khi giá đưa ra lại thấp nên mặc dù trúng thầu nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không có hiệu quả. Công ty chưa đề ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
2)Công tác Marketing tìm kiếm thị trường vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan trọng của nó. Nhất là công tác tiếp cận tìm hiểu ý đồ đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế vẫn còn hết sức bị động.
3)Việc tổ chức phối hợp cùng với các chủ đầu tư để triển khai các dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư còn chậm.
*Nguyên nhân của những hạn chế trên.
Nguyên nhân khách quan.
Do khó khăn về kinh tế nên tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản giảm mạnh dẫn đến tình hình cạnh tranh trong đấu thầu ngày một khốc liệt hơn.
Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư xây dựng xây dựng, về đấu thầu đang trong giai đoạn sửa đổi. Các văn bản pháp quy điều chỉnh công tác đấu thầu thiếu đồng bộ dẫn đến nhiều bó buộc cho doanh nghiệp trong đấu thầu. Bên cạnh đó chính sách huy động vốn thanh quyết toán công trình của Nhà nước còn bất lợi cho doanh nghiệp nhiều. Nhà nước nợ doanh nghiệp thì không được tính lãi trong khi doanh nghiệp phải vay vốn để hoạt động phải trả lãi suất.
b. Nguyên nhân chủ quan.
Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, chủ đầu tư, đối thủ cạnh tranh còn yếu. Công ty đã có bộ phận Marketing riêng nhưng chưa phát huy vai trò của mình. Công tác Marketing còn do một vài cá nhân trong Ban Giám Đốc và các Giám Đốc Xí nghiệp thực hiện. Cách làm này không theo một chương trình hoặc chiến lược cụ thể nào cả mà chỉ dựa vào sự năng động của cá nhân. Quan hệ giữa Công ty và chủ đầu tư chưa thực sự khăng khít để giúp Công ty dễ dàng lọt vào “Danh sách ngắn” để tham gia dự thầu.
2.2.5.3.Tính phù hợp, khả thi của phương án so với các nhà thầu khác.
Việc đưa ra các biện pháp thi công tổng thể và chi tiết được thực hiện bởi các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư xây dựng. Trong mỗi dự án, chủ đầu tư đều cung cấp bản vẽ và thiết kế kỹ thuật cho các nhà thầu, ngoài ra các nhà thầu còn được tổ chức đi thăm hiện trường. Thông thường mỗi nhà thầu sẽ đưa ra đề xuất kỹ thuật dựa trên thế mạnh của mình và chỉ đưa ra những đề xuất kỹ thuật thuộc lĩnh vực mình có ưu thế mới đạt hiệu quả.
2.2.5.4. Các loại chi phí cho một gói thầu.
Tham gia một gói thầu các loại chi phí không chỉ dừng lại ở việc thi công công trình. ở đây cần phải nói đến tất cả các loại chi phí khác như:
Chi phí mua hồ sơ.
Chi phí bảo lãnh dự thầu.
Chi phí giao dịch.
Chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
...
Chi phí mua hồ sơ dự thầu thường là một khoản tiền lớn. Giá mỗi bộ hồ sơ khoảng 1 - 1,5 triệu VND. Chính vì có nhiều loại chi phí cho một gói thầu như vậy nên Công ty phải tìm giải pháp đưa ra đề xuất giá cả phù hợp, tránh trường hợp khi thực hiện công trình bị lỗ, bên cạnh lý do Công ty sử dụng mặt bằng gía thị trường chứ ít khi sử dụng đơn giá Nhà nước. Đây cũng chính là nguyên nhân vì sao giá chào thầu của Công ty thường cao tương đối.
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 .
Thực tiễn hoạt động đấu thầu xây lắp cho thấy đấu thầu không chỉ là cạnh tranh thông thường mà nó còn mang tính quyết liệt. Mặc dù công việc xây dựng mang tính mùa vụ, phụ thuộc và điều kiện thời tiết, sự cạnh tranh gữa Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 và các Công ty khác là một chuỗi liên tục không ngừng: Công ty luôn tồn tại trong môi trường cạnh tranh (Công ty còn tồn tại là còn cạnh tranh). Trong môi trường cạnh tranh đó, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến Công ty, trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong phần này sẽ đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 trong hoạt động đấu thầu xây lắp trong nước.
2.3.1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Công ty xây dựng Lũng Lô.
Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.
Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.
Công ty cơ giới Xây lắp 12 - Tổng Công ty Licogi
Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.
Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.
Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Công ty tham gia đấu thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 không hề biết, Công ty chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Công ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hà Nam đã liên doanh với Công ty xây lắp Tỉnh Hà Nam và đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội, họ là “thổ địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn.
Để tăng k._.hóa nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu thì Công ty cần có chiến lược kế hoạc hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai.
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Công ty nắm được thực chất đội ngũ người lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của Công ty. Qua công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực cũng giúp cho Công ty dự kiến được số người cần được bổ sung do yêu cầu của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để đảm bảo được yêu cầu sản xuất.
Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất: Phân tích sử dụng nguồn nhân lực hiện có.
Giai đoạn thứ hai: Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ ba: Dự đoán cung nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ tư: Cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ năm: Xây dựng các giải pháp thực hiện.
Thực hiện tốt giải pháp đào tạo kiến thức và kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Công ty nâng cao được hiệu quả đấu thầu nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
3.1.3.Nâng cao năng lực tài chính.
Năng lực tài chính cuả Công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản mà Công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất lượngcủa công tác quản trị tài chính của Công ty, vì vậy Công ty cần thiết phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất.
Để tăng nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có hai loại nguồn tài trợ: nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.
Các khoản tài trợ ngắn hạn mà Công ty có thể huy động là:
- Các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên: khoản tài trợ này không lớn lắm nhưng đôi khi nó có tác dụng giúp Công ty giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Các khỏan này thường bao gồm :
+)Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp.
+)Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ nên chưa trả.
+)Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ trong Công ty.
- Vay theo hạn mức tín dụng: Công ty có thể thỏa thuận với ngân hàng để vay một khoản tiền với một hạn mức nhất định mà không cần phải thế chấp. Trong hạn mức này Công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Và một thuận lợi nữa của phương thức này là Công ty sẽ có thể rút hoặc chi tiền vượt quá số dư trên tài khỏan tại ngân hàng.
Để được ngân hàng tạo sẵn cho mình một hạn mức tín dụng, điều cốt yếu là phụ thuộc vào khả năng thỏa thuận giữa Công ty với ngân hàng, mối quan hệ kinh tế giữa Công ty với ngân hàng và uy tín của Công ty.
Tăng cường năng lực tài chính của Công ty bằng các biện pháp:
Dự báo nhu cầu vốn để huy động, thu hồi vốn nhanh, nâng cao vòng quay của vốn đảm bảo cho nguồn lực tài chính dự thầu và thi công công trình.
Như phần nguyên nhân những hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Công ty hạn chế ở cả hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp xây lắp và cả ở chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy động kịp thời, hiệu quả thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, có thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu nói riêng.
Năng lực tài chính của Công ty bao gồm nhiều vấn đề như cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán nhưng đối với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty thì quan trọng nhất là khả năng đảm bảo huy động đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi xét thầu, năng lực tài chính là một rào cản quan trọng đối với Công ty, ở những công trình có giá trị lớn chỉ vì năng lực tài chính yếu mà Công ty có thể bị loại ngay ở vòng sơ tuyển. Đối với những công trình mà khả năng tài chính cho phép ứng vốn trước để thi công công trình thì khả năng trúng thầu rất cao.
Về nguyên tắc nhu cầu vốn của Công ty tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà Công ty phải có để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn của Công ty sẽ thường xuyên biến động tùy thuộc vào số hợp đồng mà Công ty có được. Đặc điểm của một nhà thầu xây dựng là phải chứng minh được năng lực tài chính của mình trước khi ký được hợp đồng, do vậy Công ty phải dự kiến trước được nhu cầu về vốn để có kế hoạch huy động kịp thời.
- Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có lãi và lấy lợi nhuận tái đầu tư.
- Tăng cường mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng, đảm bảo uy tín trong quan hệ tài chính với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có sự trợ giúp về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong hoạt động tham gia đấu thầu và thực hiện thi công công trình.
- Công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi của mình bằng các hình thức cho thuê, coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời Công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất.
- Tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng thu hồi được vốn chủ đầu tư.
3.1.4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
Trong nền kinh tế thị trường Marketing có vai trò hết sức quan trọng, nó là công cụ đặc biệt giúp cho các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh .ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội công tác Marketing chưa được tổ chức thực hiện một cách bài bản dựa trên nguyên lý của môn khoa học này. Phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty là bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ Marketing mà chưa được trang bị những kiến thức cần thiết cho công tác Marketing của mình. Đây thực sự là một thiết sót lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực tế hiện nay ở nước ta công tác Marketing trong các doanh nghiệp xây dựng về cơ bản tương đồng với Marketing trong các doanh nghiệp công nghiệp nhưng cũng có những đặc điểm riêng của nó. Đặc điểm riêng đó chính là hiện tượng tồn tại trong hoạt động Marketing “ngầm” có tính chất tiêu cực bị luật pháp cấm nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng tìm mọi cách để thực hiện tìm nhằm tạo lợi thế cho mình. Mức độ của các hoạt động này tùy thuộc vào quy mô, vị trí và đặc biệt là mối quan hệ của Công ty với các cấp, các ngành và các chủ đầu tư.
Các nội dung của công tác Marketing trong xây dựng cơ bản bao trùm hầu hết các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Tìm kiếm, nắm bắt, phân loại, đánh giá các thông tin về đầu tư xây dựng của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường tham gia đấu thầu tạo công ăn việc làm cho Công ty.
Khảo sát thực địa công trình, tìm kiếm nguồn nguyên liệu phù hợp, nắm bắt biến động gía cả thị trường để phục vụ công tác lập giá dự thầu hợp lý có sức cạnh tranh.
Thu thập, phân tích, đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu để giúp Công ty có biện pháp đối phó kịp thời với các tình huống cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu.
Tìm hiểu phân tích các thông tin về chủ đầu tư, các đối tác kinh doanh để đề xuất các biện pháp huy động và thu hồi vốn kịp thời (Marketing tài chính) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .
Để thực hiện các nhiệm vụ trên đây Công ty phải lựa chọn và thực hiện các chiến lược Marketing sau đay:
Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu
Để thực hiện chiến lược này, Công ty phải phân chia thị trường xây dựng thành các loại thị trường có tính đồng nhất cao để từ đó đưa ra các biện pháp cạnh tranh hiệu quả. Sau đây là cách phân đoạn thị trường cơ bản của Công ty.
Phân đoạn thị trường theo ngành: Thị trường xây dựng ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp thủy lợi, ngành giao thông vận tải.
Phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý: thị trường xây dựng trong nước, ngoài nước, thị trường xây dựng miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Phân đoạn thị trường theo tính chất xã hội: thị trường xây dựng thành phố, thị trường xây dựng nông thôn, thị trường xây dựng miền núi.
Phân doạn thị trường theo tính chất cạnh tranh: thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường cạnh tranh hòan hảo...
Trên cơ sở phân đoạn thị trường theo quan điểm Marketing trên đây Công ty sẽ xác định được khúc thị trường mục tiêu phù hợp với Công ty và Công ty có thể đạt hiệu quả cao trong việc cạnh tranh tại thị trường này.
Chiến lược cạnh tranh.
Trong chiến lược cạnh tranh Công ty có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:
Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp: Cạnh tranh giá thấp có thể giúp Công ty thắng thầu nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Với một bề dày 30 năm thi công các công trình của mình với các chủ đầu tư bằng các hình thức trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình đặc biệt là trên tạp chí chuyên ngành xây dựng. Đồng thời Công ty nên tích cực tham gia vào các hội chợ, triển lãm của ngành xây dựng và ngành giao thông hàng năm.
Với những kết quả tốt đã đạt được trong sản xuất kinh doanh và sự đảm bảo chắc chắn của chiến lược các công trình đã thi công khi thực hiện chính sách này Công ty sẽ đạt hiệu quả trong việc tiếp cận các chủ đầu tư.
Trên đây là một số biện pháp để cải tiến công tác Marketing của Công ty.
3.1.5.Nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư , tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương.
Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Công ty chính là sức mạnh vô hình trong cạnh tranh.
Uy tín của Công ty thể hiện ở chất lượng công trình , khả năng dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi công các công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của Công ty cũng theo xu hướng này.
Chất lượng công trình phụ thuộc nguyên vật liệu sử dụng, máy móc thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công. Vì vậy để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn bị khi lập hồ sơ dự thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công trên công trường.
Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công của Công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của Công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công của Công ty là khả thi, có thể thực hiện được.
Sự nghiêm túc của Công ty trong thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng và xây lắp thể hiện chữ tín trong kinh doanh. Nó phụ thuộc vào việc hợp đồng được ký kết có đảm bảo phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty hay không. Mục tiêu ở đây là mục tiêu kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu ngắn hạn của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có mục tiêu dài hạn của mình, đó là thị trường hay chính là chữ tín trong kinh doanh. Hai loại mục tiêu là này phải được kết hợp với nhau trong quá trình hạot động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể dùng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu dài hạn của mình. Đố là các trường hợp Công ty ký các hợp đồng thi công các công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với chữ tín của Công ty với mức lợi nhuận thấp, nhưng bù lại, việc thực hiện các công trình này sẽ đem lại danh tiếng cho Công ty.
Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư, Công ty còn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ có vai trò quan trọng trong phê duyệt đấu thầu.
Các nhà cung cấp sẽ cung cấp các loại nguyên vật liệu, vật tư xây dựng phục vụ thi công kịp thời, thường xuyên đúng tiến độ nếu giữa Công ty và nhà cung cấp có mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn, thân thiện và tin cậy lẫn nhau. Và sự ủng hộ của các cơ quan chính quyền Nhà nước, các cơ quan chức năng của Bộ và Chính Phủ sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu trong mỗi dự án.
3.1.5.Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý.
Công trình quản lý chất lượng ngày nay không chỉ đơn thuần là kiểm tra chất lượng công trình nữa mà phải quan niệm công tác quản lý chất lượng tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc kiểm tra chất lượng phải bắt đầu từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây dựng cơ bản người ta quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng bảo đảm theo đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn của công trình.
Quản lý chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị: Trong các công trình xây dựng do Công ty thi công thì nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành công trình. Do vậy chất lượng công trình trước hết phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và các thiết bị máy móc được cung ứng vì vậy nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hàng tháng phải được kiểm tra, tu bổ, bảo dưỡng.
3.1.6.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu
Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu thầu xây lắp. Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp quốc tế thì điều cần thiết phải có biện pháp tăng chất lượng của công tác thu thập thông tin:
Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính:
Thông tin về khách hàng (chủ đầu tư) .
Thông tin về gói thầu, về công việc.
Thông tin về các đối thủ.
Đối với khách hàng của mình, Công ty cần thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, Công ty cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của káhch hàng khi xây dựng công trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời gian hòan thành, có thể là chi phí phải thấp,... Từ đó Công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu công trình đó.
Đối với công việc cụ thể của gói thầu, Công ty cần quan tâm đến các thông tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố trí công trình,... Đây là những thông tin bổ ích giúp Công ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất. Công ty đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý đến Công ty, có xu hướng lựa chọn Công ty. Như vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty sẽ tăng lên.
Đối với các đối thủ của mình, Công ty cần quan tam đến ba thông tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ có quan hệ với ai; khả năng hay thế mạnh của họ là gì. Nắm được những thông tin này Công ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong một dự án, Công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án mà Công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì Công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thông tin về các mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp Công ty dự đoán được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng về tài chính tín dụng khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín, hoặc khả năng có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.
Thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 còn chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách thu thập tìm kiếm thông tin trên thị trường một cách chính thức. Việc tìm kiếm thông tin do Phòng kinh tế kế hoạch đảm nhiệm chủ yếu được tìm kiếm trên các báo hàng ngày, do đó hiệu quả không cao.
3.1.7. Tăng cường liên danh trong đấu thầu.
Đây là giải pháp mang tính thiết thực, Công ty liên danh với các Công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến thắng các đối thủ khác. Hai nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mình. Thực tế Công ty đã thực hiện việc liên danh đấu thầu và đã đem lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xu hướng này để khai thác tính hiệu quả của nó.
Để tăng cường hoạt động liên danh đấu thầu thiết nghĩ Công ty nên thực hiện các công việc sau đây:
Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt với các đơn vị quân đội để khai thác thế mạnh nhân lực của họ. Chẳng hạn trong các công trình thi công như nạo vét, cải tạo sông, cải tạo hệ thống nước,... cần nhiều lao động thủ công, việc liên danh với các đơn vị này sẽ làm công việc tiến triển hơn, đảm bảo chiến lược và chất lượng yêu cầu.
Xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh nhằm chống rủi ro: thực hiện chiến lược liên minh là một giải pháp tạo ra sức mạnh và khả năng mới cho Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Sự liên minh này có thể là liên minh thực hiện hợp đồng, hoặc liên kết trong tổ chức các Công ty liên doanh. Để xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh, Công ty cần tiến hành các bước công việc sau đây:
+)Xác định mục tiêu của liên minh.
+)Cân nhắc giữa được và mất trong tham gia liên minh.
+)Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
+)Hai bên làm việc với nhau để thỏa thuận những điều kiện cần thiết.
+)Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên minh.
+)Thực hiện các kế hoạch đề ra.
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
3.2.1.Kiến nghị về pháp luật đấu thầu.
Kiến nghị thứ nhất về nguồn lực điều chỉnh: Nhà nước cần quy định rõ phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật: Bộ luật Thương mại và Nghị định 43/CP, Nghị định 93/CP. Khi xác định được nguồn lực điều chỉnh đối với hoạt động đấu thầu thì cơ sở pháp lý để áp dụng trong đấu thầu sẽ rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu có một khuôn khổ pháp luật để thực hiện theo.
Phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật đấu thầu có sự trùng nhau. Điều này được thể hiện thông qua phạm vi điều chỉnh trùng nhau của Bộ luật Thương Mại và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu thầu và Nghị định 93/CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP. Để khắc phục hạn chế này Nhà nước cần quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh của từng nguồn luật thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết Bộ luật Thương Mại. Không những thế Bộ Luật thương mại có hiệu lực từ ngày 1/1/11998 nhưng cho tới nay vẫn chưa đi sâu vào các hạot động thương mại. Với yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng luật Thương Mại. Có như vậy mới cụ thể hóa được phạm vi điều chỉnh của pháp luật đấu thầu, giải quyết được sự trùng lặp với các Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP, đồng thời đưa Bộ luật thương mại trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng và điều chỉnh rộng rãi các hoạt động Thương Mại.
Thứ hai là việc khắc phục khó khăn do những gói thầu tổng hợp nhiều công việc gây ra. Hiện nay, Chúng ta chưa có quy định pháp lý về quy trình đấu thầu tổng hợp. Vậy Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan chuyên ngành nghiên cứu soạn thảo quy trình đấu thầu tổng hợp, đồng thời đưa ra các mẫu thầu cụ thể, chi tiết để cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các mẫu này dựa trên các mẫu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó.
Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết. Nếu có được tài liệu hệ thống này, bên mời thầu sẽ rút ngắn được thời gin chuẩn bị hồ sơ, thời gian xét thầu, các công đoạn khác, tiết kiệm được sức lực, chi phí để nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu. Bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham gia đấu thầu. Về phía Nhà nước thì các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng quản lý kiểm tra, giám sát những hành vi trong hoạt động đấu thầu, hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao.
Thứ ba là khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán. Sau khi Hội đồng xét thầu xong thì thường giải tán và do đó khó quy kết trách nhiệm cho các thành viên của Hội đồng đấu thầu. Nhà nước cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại đến các khỏan chi phí của các nhà thầu, pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu, trách nhiệm hành chính và nghiêm trọng thì phải áp dụng trách nhiệm hình sự. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh tình trạng thông đồng móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra quy định nếu một chủ thể nào vi phạm nghiêm trọng luật đấu thầu do lỗi cố ý thì sẽ bị cấm vĩnh viễn không được tham gia vào lĩnh vực đấu thầu.
Thứ tư cần khắc phục tồn tại về thời hạn của các bước trong hoạt động đấu thầu. Nhà nước cần quy định rõ ràng, cụ thể về thời hạn trong các giai đoạn của quá trình đấu thầu. Để tránh tình trạng kéo dài các khâu của quá trình đấu thầu nên quy định các mốc thời hạn cụ thể trong từng khâu, từng giai đoạn, tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ hội của dự án đầu tư. Cần quy định trách nhiệm của các bên gây ra sự trì trệ trong việc thực hiện các bước của hoạt động đấu thầu và quy định trách nhiệm pháp lý mà bên gây ra trì trệ gánh chịu.
Khi quy định các mốc giới hạn cho từng khâu của quá trình đấu thầu, nên bên nào gây ra sự vi phạm làm chậm thời hạn đấu thầu thì có thể dễ dàng nhận thấy vi phạm thuộc về ai. Và khi đó sẽ có các hình thức trách nhiệm vật chất, hành chính và nếu cần có thể áp dụng cả trách nhiệm hình sự.
Việc nghiên cứu xem xét quy định mốc thời gian trong các gai đoạn đấu thầu phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế và phải đamr bảo được yêu cầu kỹ thuật. Mốc thời gian cần phải không quá ngắn, không quá dài mà phải phù hợp để các bên có đủ thời gian thực hiện được các công việc trong giai đoạn đấu thầu đó và và đạt được yêu cầu mong muốn.
3.2.2.Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình làm việc thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội trong thời gian qua em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác.
Từ thực tế đó đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn.
Kết luận
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, Công ty đã phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới vấn đề nâng can khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp vẫn được lãnh đạo Công ty quan tâm thực hiện.
Trong khóa luận này đã thực hiện việc nghiên cứu tình hình hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, từ công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu với các nội dung cụ thể của hồ sơ đến việc ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao... Từ thực tế hoạt động của Công ty, em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả Công ty trong đấu thầu với sự cạnh tranh của các nhân tố chủ yếu và phân tích để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho Công ty Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở chương III với hy vọng sẽ giúp được Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu.
Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của Công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Một số giải pháp đưa ra chưa thể phân tích, mới chỉ dừng lại ở tầm đưa ra chiến lược chứ không cụ thể được vì thiếu dữ liệu cần thiết. Vì vậy chuyên đề vẫn còn nhiều bỏ ngỏ như các chiến lược Marketing của Công ty, chiến lược liên minh,...
Nói tóm lại, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 , em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của Công ty. Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN ”, em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế em cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ở Công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của Công ty hiện nay. Trong khi nghiên cứu và nêu vấn đề, do khuôn khổ của chuyên đề nên em chỉ viết được hết sức tóm tắt và còn nhiều vấn đề chưa được đề cập hết. Để hoàn thiện còn có nhiều điều cần chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, các cô, các bác, các cô chú đang công tác và làm việc tại Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 và những người quan tâm đến hoạt động đấu thầu xây lắp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, quá trình sửa, duyệt đề cương, hướng dẫn viết, sửa nội dung của cô giáo: T.S. Ngô Kim Thanh.và Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó.
nhận xét của đơn vị nơi sinh viên thực tập:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5404.doc