Nâng cao hiệu quả tại sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang

Tài liệu Nâng cao hiệu quả tại sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang: ... Ebook Nâng cao hiệu quả tại sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả tại sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc Mục lục.................................................................................................................................. 1 Danh mục các chữ viết tắt .....................................................................................................3 Phần mở đầu ..........................................................................................................................4 Ch­¬ng 1 : Nh÷ng c¬ së lý luËn n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh ...................................................................5 1.1. Tổng quan Về TSCĐ trong doanh nghiệp ..................................................................5 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp..............................................................................................5 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp.................................................................................................5 1.1.3. TSCĐ trong doanh nghiệp ...........................................................................................6 1.1..3.1 Khái niệm Tài sản cố định .........................................................................................7 1.1.3.2. phân loại tài sản cố định........................................................................................... 7 1.1.3.3. Đặc điểm cuả tài sản cố định trong doanh nghiệp....................................................11 1.1.3.4. Hao mòn tài sản cố định............................................................................................12 1.2.3.5. Khấu hao tài sản cố định , các phương pháp khấu hao tài san cố định....................13. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................................................................................17 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả sử dụng tài sản cố định..................................................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ ............................................................17 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp....................................................................................................20 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp........25 1.3.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ....................25 1.3.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ................ 29 Ch­¬ng 2 Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n ®Þnh Cña B­u §iÖn tØnh Tuyªn Quang.....................................................................31 2.1 . Khái quát về Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang ................................................................31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang...............................31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................................32 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................................................35 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang........39 2.2.1. Tình hình tài sản cố định từ 2005-2007...........................................................................39 2.2.2. Tình hình khấu hao TSCĐ ..............................................................................................41 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang.............................................................................................42 2.3.1. Thành tựu..........................................................................................................................42 2.3.2. hạn chế và nguyên nhân....................................................................................................44 2.3.2.1. Hạn chế .........................................................................................................................44 2.3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................................44 Ch­¬ng 3 G¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ tµi s¶n cè ®Þnh ë B­u §iÖn tØnh Tuyªn Quang 3.1. Định hướng phát triển của Bưu Điện Tuyên Quang......................................................52 3.1.1 Mục tiêu năm 2008.............................................................................................................52 3.1.1.1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 của Bưu Điện Tuyên Quang......................................55 3.1.1.2. Định hướng phát triển năm 2008 của Bưu Điện Tuyên Quang.....................................55 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Bưu Điện Tuyên Quang ......58 3.2.1.Tận dụng một cách triệt để TSCĐ hiện có cho sản xuất , thanh lý , nhượng bán những TSCĐ không còn giá trị sử dụng ; không cần sử dụng....................................58 3.2.2.Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm , gắn liền với cơ chế khoán trong quản lý , sử dụng máy móc thiết bị hiện có của Bưu Điện tỉnh................................59 3.2.3.Cần nâng cao hiệu quả sửa chữa TSCĐ , quản lý tốt chi phí sửa chữa TSCĐ ..................60 3.2.4.Tiếp tục đổi mới đầu tư , mua sắm TSCĐ công nghệ cao................................... ..............61 3.2.5. Không ngừng nâng cao tay nghề , trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ , công nhân viên ...........................................................................................................64 3.2.6.Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường .......................................................................66 3.2.7. Bưu Điện Tuyên Quang cầng áp dụng các phương pháp khấu hao hợp lý .....................66 3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................................68 3.3.1. Sở Bưu ChínhViễn Thông................................................................................................68 3.3.3 . Nhà nước .........................................................................................................................68 KÕt luËn ...........................................................................................................................69 Danh mục Tham khảo ............................................................. ..................................71 Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t - TSC§ : Tài sản cố định - BTS : Tên thiết bị trạm thu phát sóng điện thoại di động và cố định không dây - Viêttel : Công ty Viễn thông Quân Đội - EVN : Công ty Viễn thông điện lực - VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Lêi nãi ®Çu 1. Môc ®Ých vµ ý nghÜa cña ®Ò tµi nghiªn cøu. Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà nước , hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin Bưu chính Viễn thông được thành lập từ 15/8/1945 . Đến nay Bưu Điện Tuyên Quang đã có những bước tăng trưởng đáng ghi nhận . Với lợi thế là đơn vị mũi nhọn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có nhiều lợi thế cho phát triển mở rộng về mọi mặt . Tuy nhiên , đánh giá một cách khách quan thì tốc độ tăng trưởng và phát triển những năm gần đây vẫn chưa tương xứng với lợi thế mà Bưu Điện Tuyên Quang đang có . Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý sử dụng TSCĐ chưa hiệu quả , như sự bất hợp lý trong công tác đầu tư , khai thác chưa triệt để năng lực hiện có của TSCĐ . Với mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là đạt được lợi nhuận cao nhất . Vì vậy việc tìm ra một cơ chế quản lý TSCĐ phù hợp với thực tế là điều tất yếu . Bưu Điện Tuyên Quang đã có kế hoạch nghiên cứu và xây dựng một cơ chế quản lý TSCĐ phù hợp . Tuy nhiên đến nay còn nhiều điểm bất cập trong cơ chế quản lý TSCĐ , đó là các quy định của nhà nước , Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông có nhiều điểm cứng nhắc , chưa phù hợp với thực tế của Bưu Điện Tuyên Quang. Chính vì vậy “ Nâng cao hiệu quả tài sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang ” Được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách thực tiễn nói trên . 2. KÕt cÊu cña chuyªn ®Ò Chương 1 : Những cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng Tài sản cố định trong doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng tài cố định của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Ch­¬ng 1 Nh÷ng c¬ së lý luËn n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh 1.1 Tæng quan vÒ tµi s¶n cè ®Þnh trong doanh nghiÖp 1.1.1 . Khái niệm doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp ở Việt Nam ngày (29/11/2005) , doanh nghiệp được khái niệm : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - Tức là thực hiện một , một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi . 1.1.2. Phân Loại Doanh nghiệp : Ở Việt Nam hiện nay phân loại bao gồm : -Doanh nghiệp nhà nước : -Công ty cổ phần : -Công ty trách nhiệm hữu hạn : -Công ty hợp doanh : -Công ty liên doanh -Doanh nghiệp tư nhân : Trong đó : Doanh nghiệp Nhà nước có 5 loại hình doanh nghiệp đó là : + Công ty nhà nước : Nhà nước là chủ sở hữu , vốn điều lệ > 50% , có sự điều tiết của nhà nước . + Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước 2 thành viên : Vốn đều do nhà nước góp lại . Ví dụ : Công ty xây dựng Tuyên Quang góp vốn với Công ty xây dựng phú thọ + Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thnàh viên + Công ty cổ phần nhà nước : Là công ty cổ phần , cổ đông là các công ty nhà nước , hoặc các công ty uỷ quyền nhà nước . + Doanh nghiệp có cổ phần góp vốn của nhà nước > 50% 1.1.3. Tài sản cố định trong doanh nghiệp Điều kiện cơ bản để tiến hành sản xuất hàng hoá , dịch vụ của doanh nghiệp đều phải có 2 yếu tố cơ bản , đó là : Sức lao động và tư liệu sản xuất . Trong đó tư liệu sản xuất bao gồm : Đối tượng lao động và tư liệu lao động . TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu , trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Máy móc , thiết bị , phương tiện vận tải , nhà xưởng , các công trình kiến trúc … TSCĐ có đặc điểm chung là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động . Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi , song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra . Bộ phận giá trị chuyển dịch đó cấu thành một yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ . Trong thực tế tuỳ theo điều kiện kinh tế , yêu cầu và trình độ quản lý ở mối thời kỳ nhất định Nhà nước có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một TSCĐ . Theo chế độ tài chính hiện nay quy định những tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có đủ 2 điều kiện về giá trị và thời gian sử dụng như sau : - Có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm . - Có giá trị lớn hơn 10 triệu VND. Còn lại những tư liệu lao động nào không đủ cả 2 điều kiện nêu trên được coi là công cụ , dụng cụ thuộc tài sản lưu động . Tuy nhiên trong thực tế có những tư liệu lao động giá trị của nó bằng hoặc lớn hơn gấp nhiều lần so với mức giá trị tối thiểu quy định , nhưng tuổi thọ của nó rất khó xác định , loại này thường thuộc nhóm tư liệu có hàm lượng công nghệ cao . Mặt khác có những tư liệu lao động dù không đủ cả 2 điều kiện nêu trên nhưng vẫn được coi là TSCĐ của doanh nghiệp như tổ hợp các đồ dùng trong văn phòng làm việc ; Hoặc trong doanh nghiêp có những khoản chi đầu tư cho sản xuất kinh doanh về tính chất luân chuyển cũng tương tự như TSCĐ vì vậy cũng được coi như là TSCĐ không có hình thái vật chất ( TSCĐ vô hình ) . Ví dụ như các khoản chi đầu tư mua bằng phát minh sáng chế , các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển , nghiên cứu ứng dụng , thăm dò … cũng có đủ 2 điều kiện về thời gian và giá trị của một TSCĐ . Theo nội dung trình bày trên , có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong Doanh nghiệp như sau : 1.1.3.1 Khái niệm Tài sản cố định trong doanh nghiệp Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Trong quá trình đó , giá trị của Tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo. 1.1.3.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ,TSCĐ không chỉ được biểu hiện dưới hình thái vật chất mà còn biểu hiện dưới hình thái giá trị . Do hoạt động kinh doanh rất đa dạng , mỗi doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ . Vì vậy TSCĐ có nhiều loại khác nhau , mỗi loại có những đặc tính và tính chất công dụng cũng khác nhau, được sử dụng trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh . Do vậy cần được phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp để có những biện pháp quản lý sử dụng hợp lý , có hiệu quả cao hơn . Phân loại TSCĐ là việc phân chia TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo từng tiêu thức nhất định nhằm phục vụ những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . TSCĐ trong doanh nghiệp được phân loại như sau : - . Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Theo phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại : TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình ) và TSCĐ phi vật chất ( TSCĐ vô hình ). + TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải , vật kiến trúc … Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập , hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh . + TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể , thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , như chi phí thành lập doanh nghiệp . chi phí mua bằng phát minh sáng chế , thương hiệu , quyền sử dụng đất … Phân loại theo cách này giúp cho doah nghiệp nắm được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình . Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng và ra các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình trong điều kiện cụ thể ở doanh nghiệp và cũng là căn cứ để có các biện pháp quản lý tài sản và tính toán khấu hao hợp lý . - Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chi làm 3 loại + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp . + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi , sự nghiệp , an ninh quóc phòng : Là những tài sản do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho mục đích phúc lợi , sự nghiệp , các TSCĐ dùng cho đảm bảo an ninh , quốc phòng của doanh nghiệp . + Các TSCĐ bảo quản hộ , giữ hộ , cất giữ hộ nhà nước : Là những TSCĐ bảo quản hộ , giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp nắm được cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo mục đích sử dụng của nó . Từ đó có biện pháp quản lý theo mục đích sử dụng có hiệu quả cao nhất . - Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế Theo cách phân loại theo công dụng kinh tế của TSCĐ , toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia như sau : + Nhà cửa vật kiến trúc : là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như : Nhà xưởng , trụ sở làm việc , nhà kho … + Máy móc thiết bị : Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Máy móc thiết bị động lực , máy móc thiết bị công tác , máy móc đơn lẻ và thiết bị chuyên dùng . + Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn : Là các loại phương tiện vận tải như : Phương tiện đường sắt , đường thuỷ , đường bộ , đường không , đường ống và các thiết bị truyền dẫn như : hệ thống điện , hệ thống thông tin , đường ống dẫn nước … +Thiết bị dụng cụ quản lý : Là những thiết bị , công cụ dùng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : máy vi tính , thiết bị điện tử , công cụ đo lường , máy hút bụi … + Các loại TSCĐ khác : Là toàn bộ những tài sản khác chưa được liệu kê vào 5 loại trên , như : Tác phẩm nghệ thuật , tranh ảnh , các vật phẩm , hiện vật có giá liên quan lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp hoặc đấu giá thông qua các chương trình tài trợ … Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ của mình , từ đó có biện pháp quản lý , sử dụng TSCĐ , khấu hao , đánh giá lại TSCĐ được chính xác . Phân loại theo tình hình sử dụng + TSCĐ đang sử dụng : Là những TSCĐ đang được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc các hoạt động phúc lợi , sự nghiệp , an ninh , quốc phòng của doanh nghiệp + TSCĐ chưa cần dùng : Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp , nhưng hiện tại chưa dùng đến , được dự trữ để sử dụng sau này . + TSCĐ không cần dùng : Là những TSCD sẽ không dùng đến hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , cần được thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra và chuyển sang đầu tư tài sản cần dùng hữu dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Cách phân loại này doanh nghiệp có thể huy động và tận dụng tối đa nguồn lực , tránh lãng phí . Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phân tích , kiểm tra đánh giá tiềm lực và khẳ năng khai thác vốn , từ đó có thể nâng cao được hiệu quả tối đa trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . - Phân loại TSCĐ theo quan hệ sở hữu Cách phân loại này , TSCĐ của doanh nghiệp được chia như sau . + TSCĐ chủ sở hữu ( Tự có) : Là những TSCĐ được xây dựng , mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp , Cấp trên cấp , nguồn vốn vay , nguồn vốn do liên doanh , liên kết , các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được quà tặng … Đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp được sử dụng lâu dài , được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp . + TSCĐ thuê ngoài : Là TSCĐ đi thuê ngoài , được sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết , loại này bao gồm : TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động . Trong đó TSCĐ thuê tài chính cũng đựoc coi như TSCĐ của doanh nghiệp , được phản ánh trên bảng cân đối kế toán . Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý , sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp . Ngược lại , những TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp chỉ quản lý và sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi thời hạn hợp đồng kết thúc . Phân loại theo cách này , giúp cho doanh nghiệp nắm được nguồn gốc hình thành các loại TSCĐ từ đó có hướng sử dụng , tổ chức trích khấu hao , hạch toán được chặt chẽ , chính xác , thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ với hiệu quả cao nhất . Nội dung trình bày trên cho thấy được đặc điểm và thuộc tính của TSCĐ . Những đặc điểm đó sẽ chi phối đặc điểm tuần hoàn của tài sản cố định , từ đây có thể thấy được bản chất và những đặc điểm tuần hoàn của tài sản cố định . 1.1.3.3. Đặc điểm của tài sản cố định.trong doanh nghiệp - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra. . Tức là : Khi tham gia vào quá trình sản xuất , giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm , được biểu hiện dưới hình thức hao mòn TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn của nó trong chu kỳ sản xuất đó . - TSCĐ sau nhiều chu kỳ sản xuất mới kết thúc một vòng luân chuyển . Tức là : Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần giá trị TSCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần được tăng lên , song giá trị TSCĐ dần giảm xuống sau mỗi chu kỳ sản xuất . Cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng , giá trị của nó đã chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất ra thì TSCĐ mới kết thúc một vòng luân chuyển . - Từ những đặc điểm trên có thể khái quát sự hình thành của TSCĐ . TSCĐ được hình thành từ số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm , xây dựng , quy mô của TSCĐ phụ thuộc vào quy mô của số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm , xây dựng TSCĐ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là chuyển dịch dần giá trị vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra . Kết thúc vòng tuần hoàn của nó khi hết thời hạn sử dụng và chuyển dịch hết giá trị của TSCĐ vào giá trị sản phẩm đã được sản xuất ra . TSCĐ có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một cách chung nhất nó quyết định đến trình độ sản xuất của doanh nghiệp , giúp cho doanh nghiệp có khẳ năng thực hiện được mục tiêu của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô, trình độ trang bị kỹ thuật TSCĐ của doanh nghiệp càng hiện đại thì chứng tỏ trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao . Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Quan trọng nhất đối với doanh nghiệp là cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì mới có điều kiện đổi mới TSCĐ . 1.1.3.4. Hao mßn tµi s¶n cè ®Þnh. Trong quá trình sử dụng , dưới sự tác động của các nguyên nhân khác nhau TSCĐ bị hao mòn dưới 2 hình thức , đó là : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình . a, Hao mòn hữu hình : Hao mòn hữu hình của TSCĐ là hao mòn về vật chất và giá trị trong quá trình sử dụng của TSCĐ . Về mặt vật chất đó là hao mòn có thể nhận thấy từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận , chi tiết TSCĐ do sự tác động của ma sát , nhiệt độ , hoá chất , môi trường … gay ra sự giảm sút về chất lượng , tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa . Muốn khôi phục lại giá trị của nó phải tiến hành sửa chữa , thay thế . Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất . Nguyên nhân và mức độ hao mòn TSCĐ trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng , việc chấp hành các quy trình , quy phạm pháp luật sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ . Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ , như : Độ ẩm , nhiệt độ , tác động của hoá chất … Ngoài ra chất lượng của TSCĐ còn chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của nhà sản xuất ra TSCĐ , như : Vật liệu , nguyên liệu , công nghệ chế tạo ra TSCĐ. Nắm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình TSCĐ là rất cần thiết , giúp doanh nghiệp luôn chú trọng và có biện pháp hữu hiệu để hạn chế hao mòn TSCĐ trong quá trình quản lý sử dụng. b , Hao mòn vô hình Hao mòn vô hình TSCĐ là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với gía rẻ hơn hoặc hiện đại hơn . Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình của TSCĐ không phải sử dụng chúng quá nhiều cho sản xuất mà là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật . Trong điều kiện khoa học kỹ thuật luôn được đổi mới từng ngày tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại hiện nay , người ta có thể sản xuất ra được những loại máy móc có tính năng tác dụng như máy móc cũ , thậm chí còn nhiều tiện ích khác vượt trội máy móc cũ đã sản xuất ra nhưng với giá hạ hơn hoặc sản xuất ra những máy móc có cùng giá trị nhưng công suất lớn hơn , chất lượng tốt hơn . Do vậy những máy móc thiết bị sản xuất ở thời gian trước đây sẽ bị “ mất giá” so với những thiết bị máy móc được sản xuất ra sau này . Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình . Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt làm cho những máy móc để chế tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu , giảm giá trị . Để khắc phục hao mòn vô hình , các doanh nghiệp luôn phải coi trọng đổi mới kỹ thuật , công nghệ sản xuất , khấu hao nhanh , đồng thời ứng dụng kịp thời các thành tựu của tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh. Điều đó có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra lợi thế mới cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và sản phẩm mới cạnh tranh trên thị trường . 1.1.3.5., Khấu hao tài sản cố định Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị TSCĐ hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ . Như vậy , Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào gía trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính thích hợp. Mục địch của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộngTSCĐ . Bộ phận giá trị TSCĐ bị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ . Sau khi sản phẩm được tiêu thụ , số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp , quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ của doanh nghiệp . Song trên thực tế do sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật , quỹ khấu hao có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ , khẳ năng này có thể thực hiện bằng cách : các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hành năm như một nguồn tài chính bổ xung cho mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh để có doanh lợi ( Trên nguyên tắc được hoàn quỹ) hoặc nhờ nguồn vốn này , doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới TSCĐ ở những năm sau trên một quy mô lớn hơn hoặc trang bị TSCĐ hiện đại hơn . Với ý nghĩa đó , quỹ khấu hao còn được coi là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp - Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Có nhiều phương pháp tính khấu hao , thông thường các doanh nghiệp áp dụng các phương pháp cơ bản sau . + Phương pháp khấu hao bình quân ( còn gọi là phương pháp tuyến tính cố định) Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất . Theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ . Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác định theo công thức sau . MKH = Gd T TKH = MKH T Trong đó : MKH : Mức khấu hao trung bình hàng năm TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm G® : Nguyên gía TSCĐ T : Thời gian sử dụng TSCĐ ( năm) Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng . Ưu điểm của phương pháp khấu hao bình quân là tính toán đơn giản . dễ hiểu , mức khấu hao ổn định đều đặn làm cho giá thành ổn định. Nhược điểm : Phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các kỳ sử dụng khác nhau ; Khả năng thu hồi vốn chậm ( Nếu thời gian khấu hao dài) dễ làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng xấu do hao mòn vô hình . + Phương pháp khấu hao giảm dần Phương pháp này có 2 cách khấu hao . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Thực chất của cách khấu hao TSCĐ này là : Số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách : Lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi .Như vậy mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo thời hạn sử dụng TSCĐ sẽ giảm dần . Công thức tính tỷ lệ khấu hao hàng năm theo hạn sử dụng như sau TKH = 1 - G®. t GC Trong đó : TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm GC: Giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm tính toán G®: Nguyên giá của tài sản cố định t: Thời điểm của năm cần tính khấu hao . Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng Theo phương pháp này : Số tiền khấu hàng năm được tính bằng cách nhân giá trị ban đầu của tài sản cố định với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm . Tỷ khấu hao này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng . Công thức tính như sau: TKH = t T Trong ®ã: TKH: Tû lÖ khÊu hao theo n¨m sö dông T: Thêi gian dù kiÕn sö dông TSC§ t: Thø tù n¨m cÇn tÝnh tû lÖ khÊu hao. 1.2. Hiệu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả tài sản cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng tài sản cố định vào sản xuất với số tài sản cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó . 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp . Quy mô của TSCĐ và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp . TSCĐ là một trọng điểm của công tác tài chính của doanh nghiệp , bởi : TSCĐcó một vị trí then chốt với đặc điểm vận động của nó lại tuân theo quy luật riêng đó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm . TSCĐ phải trải qua một thời gian dài mới hoàn thành một vòng luân chuyển . Vấn đề dặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đó là : Làm thế nào để trong suốt thời gian dài tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng và mạng lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp .Chính vì vậy các doanh nghiệp cần biết nâng cao hiệu quả TSCĐ phải làm gì , làm như thế nào ? TSCĐ trong các doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu nào ? Trước hết về hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp . Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng được biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất với chi phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để đạt được kết quả đó . Hiệu quả sản xuất sản xuất kinh doanh phải đảm bảo 2 lợi ích cả về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích xã hội . Hai lợi ích này liên quan chặt chẽ và là nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó lợi ích kinh tế của doanh nghiệp là cơ sở lợi ích của xã hội , lợi ích xã hội tạo điều kiện để có được lợi ích kinh tế doanh nghiệp cao hơn . Đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi sử dụng tài sản cho quá trình sản xuất cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và của TSCĐ nói riêng mà nó đem lại . Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, trên giác độ doanh gnhiệp thì cần dùng hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích . Đối với các chỉ tiêu tổng hợp , nó đán._.h giá và phản ánh mặt chất của việc sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp . Thông qua chỉ tiêu này , doanh nghiệp có thể so sánh kết quả quản lý của kỳ này so với kỳ trước , giữa doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác cùng ngành hay khác ngành nhưng có quy mô tài sản cố định tương tự , để rút ra những trọng điểm cần quản lý . Thuộc loại này doanh gnhiệp sử dụng gồm các chỉ tiêu . - Hiệu suất sử dụng tài TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tài sản cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ( Hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ . Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu (hoặc Doanh thu thuần) trong kỳ Tài sản cố định bình quân trong kỳ TSCĐbình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học TSCĐ đầu kỳ và TSCĐ cuối kỳ . Tài sản cố định bình quân trong kỳ = Tài sản cố định đầu kỳ + Tài sản cố định cuối kỳ 2 Trong đó : TSCĐđầu kỳ = Nguyên giá TSCĐđầu kỳ -Số khấu hao luỹ kế đầu kỳ . TSCĐcuối kỳ = Nguyên giá TSCĐcuối kỳ -Số khấu hao luỹ kế cuối kỳ . - Hàm lượng TSCĐ: Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chi tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Phản ánh : Để tạo ra một đồng doanh thu ( hoặc doanh thu thuần ) thì cần bao nhiêu đồngTSCĐ. Hàm lượng tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân trong kỳ Doanh thu( Hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ - Hiệu quả sử dụng TSCĐ (Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ) : Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng vốn TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế ) . Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng , hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng TSCĐcủa doanh nghiệp . Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định = Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế ) Số tài sản cố định bình quân trong kỳ Cùng vơí những chỉ tiêu tổng hợp trên , doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng TSCĐ trong kỳ , như : - Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu . Hệ số hao mòn tài sản cố định = Số tiền khấu hao lỹ kế Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm đánh giá Kết cấu TSCĐcủa doanh nghiệp : Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm , loại TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá . Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp ,từ đó có biện pháp đầu tư , điều chỉnh cơ cấu TSCĐ nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích trên nhằm phục vụ cho việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng TSCĐ của doanh gnhiệp . Khi đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ , doanh nghiệp rất cần kết hợp 2 loại chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích từ đó rút ra kết luận và có quyết định đúng đắn trong điều chỉnh , đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp mình . Ngoài ra , vì TSCĐ nhiều loại , doanh nghiệp cũng cần quan tâm xét đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Qua phương pháp xác định hiệu quả sử dụng TSCĐ ở trên , ta thấy : Nâng cao hiệu quả TSCĐcó nghĩa là khai thác một cách khoa học , triệt để khả năng hiện có đối với TSCĐ của doanh nghiệp . Từ đó tạo ra nhiều sản phảm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế trong cạnh tranh vững chắc và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển . Như vậy , Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những giải pháp tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh . Do đó doanh nghiệp phải nắm vững và thường xuyên quan tâm tổ chức cơ cấu tài sản của doanh nghiệp một cách hợp lý cả trong quá trình đầu tư , mua sắm xây dựng đến quản lý sử dụng … Từ đó có biện pháp tích cực , kịp thời điều chỉnh trong kỳ và chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo . 1.2.3., Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn cần thiết và cấp bách , có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , điều đó xuất phát từ những lý do sau : - Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất . Từ giác độ doanh nghiệp có thể thấy : Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu ( Thu nhập )và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp , phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp . Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường , sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh có lợi nhuận hay không . Như vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy quan trọng , đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp .Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc . Chính vì vậy , sản xuất kinh doanh như thế nào để có được lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp . Để đạt được mục tiêu lợi nhuận , buộc các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và quản lý sản xuất , trong đó có nội nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, có như vậy mới đem lại lợi nhuận cao , kết hợp với các nội dung hoạt động khác trong sản xuất kinh doanh , nhằm tăng cường tối đa hoá lợi nhuận ,tạo ra điều kiện tốt để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng ngày càng phát triển . Xuất phát từ vị trí , vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . TSCĐ của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của tổng tài sản cho sản xuất kinh doanh. Nó gắn liền với quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp . Cũng xuất phát từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp những cố gắng , những giải pháp hữu hiệu về kỹ thuật , trình độ tổ chức , quản lý doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển . Chất lượng sản xuất cao sẽ thu được nhiều lãi , hoàn vốn nhanh , tạo ra vòng luân chuyển vốn ngắn doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư phát triển mở rộng . Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là đảm bảo với số tài sản hiện có , bằng các giải pháp quản lý sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để mọi khả năng để có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ phải được hiểu ở cả hai khía cạnh : Một là , với số TSCĐ hiện có ,có thể sản xuất ra được một số lượng sản phẩm lớn nhất bằng với khả năng tối đa mà TSCĐcó thể tạo ra được cả về số lượng và chất lượng sản phẩm . Hai là , Doanh nghiệp khi cần thiết phải điều chỉnh tăng , giảm TSCĐ, đầu tư thêm TSCĐ một cách hợp lý , nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tăng tốc độ lợi nhuận phải lớn hơn so với tốc độ của vốn . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa . Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở lợi nhuận đạt được . Vì vậy chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu qủa cũng như chất lượng quản lý sử dụng TSCĐ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận . Do đó , nâng cao hiệu qủa sử dụngTSCĐ là một vấn đề cấp thiết , là điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại , phát triển của mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Để nâng cao hiệu qửng dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để khả năng tiềm tàng TSCĐ, phát huy hết công suất của nó , tận dụng tối đa giờ máy , tăng cường độ làm việc , lựa chọn đầu tư hợp lý … Nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động được tăng lên , nâng cao trình độ công nghệ sản xuất . Từ đó làm tăng lên số lượng sản phẩm trên một đơn vị TSCĐ, giảm lao động vật hoá tiêu hao trong một đơn vị sản phẩm , tiết kiệm lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh , giảm giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm , công tác tiêu thụ được dẩy mạnh … tăng lợi nhuận cho đơn vị. Nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ có tác dụng thúc đẩy vòng chu chuyển của TSCĐ tăng nhanh , rút ngắn được thời gian hao mòn hữu hình và vô hình , tạo điều kiện cho đổi mới TSCĐ theo kịp với tốc độ phát triển của khoa học , công nghệ kỹ thuật .Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng đồng thời mở rộng sản xuất trong điều kiện chưa cần đầu tư mua sắm , xây dựng thêm tài sản cố định mới , do đó tiết kiệm được vốn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp . Như vậy , nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung . Đối với doanh nghiệp nhà nước vấn đề này là rất cần thiết và cấp bách bởi những lý do sau: * Thứ nhất : Do tác động của chính sách kinh tế của nhà nước , hiện nay các doanh nghiệp hoạt động theo nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng cạnh tranh phát triển , khi đó các doanh nghiệp nhà nước muốn đứng vững trên thị trường thì mục đích lợi nhuận càng được đề cao và quan tâm đúng mức , các doanh nghiệp vừa phải duy trì bảo toàn vốn vừa phải đạt mục đích kinh doanh có lãi làm cho quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng . Để làm được điều đó một trong những chính sách quan trọng đó là nâng cao hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp . * Thứ hai : Các doanh nghiệp nhà nước trải qua thời kỳ bao cấp , ảnh hưởng cơ chế xin cho rất năng nề , sức ì lớn … dẫn đến việc quản lý sử dụng TSCĐ hiệu quả thấp , gay ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Như phân tích trên , để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn . Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau . Đối với TSCĐ nguồn để đầu tư mua sắm xây dựng bao gồm : - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn pháp định : Do ngân sách cấp , do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp nhà nước ) - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự có : Được bổ xung từ kết quả sản xuất kinh doanh theo quy chế tài chính , hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn … dùng để đầu tư , mua sắm , xây dựng TSCĐ. - TSCĐđược hình thành từ liên doanh liên kết : Do các đơn vị liên doanh góp vốn bằng tài sản cố định và bằng góp vốn từ đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành . - TSCĐ hình thành từ vốn vay : Như vay ngân hàng , các tổ chức kinh tế khác để đầu tư TSCĐ, hoặc từ phát hành cổ phiếu , trái phiếu … Đối với doanh nghiệp nhà nước do chủ yếu TSCĐ được hình thành từ ngân sách cấp , việc tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh chưa thật sự ràng buộc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đúng mức , do không gay căng thẳng về tài chính dẫn đến tình trạng thiếu quan tâm đến việc tính toán hiệu quả đầu tư TSCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp xẩy ra tình trạng thừa vẫn thừa mà thiếu vẫn thiếu , đầu tư chắp vá không đồng bộ ,cơ cấu tài sản bất hợp lý gay ra lãng phí … mà nguyên nhân của nó chính là sự phụ thuộc trong đầu tư mua sắm xây dựng ( Ngân sách cấp phát ). Việc quản lý sử dụng TSCĐ còn nhiều yếu kém , phân loại đánh giá TSCĐ chưa thường xuyên và chưa khoa học , có doanh ngiệp có TSCĐ chưa cần dùng , hoặc không cần dùng chờ thanh lý chiếm tỷ lệ lớn trong khi đó vẫn phải trích khấu hao … dẫn đến đội giá thành , ảnh hưởng hiệu quản sản xuất kinh doanh thấp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp . Nguyên nhân hạn chế đó thường là : + Trong các doanh nghiệp nhà nước cơ cấu TSCĐ không hợp lý . Tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị sản xuất trong tổng giá trị TSCĐ còn thấp , phần lớn TSCĐ thuộc thế hệ cũ , năng lực sản xuất hạn chế , mức huy động vào sản xuất chưa cao . Máy móc thiết bị dây truyền công nghệ còn lạc hậu , năng xuất thấp , trong khi đó lại tiêu hao nhiều năng lượng , mức huy động vào sản xuất rất thấp so với công suất máy móc thiết bị . Trong công tác đầu tư doanh nghiệp chưa đáp ứng được yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật . Vì phần lớn các loại máy móc thiết bị được trang bị chưa đạt được trình độ công nghệ hiện đại , dẫn đến hiệu quả tài sản cố định thấp . + Trong doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc phân loại và phân cấp quản TSCĐ, việc giao TSCĐ cho từng bộ phận , cá nhân chưa chặt chẽ rõ ràng , việc sử dụng TSCĐ chưa đúng quy chế , chế độ bảo dưỡng sửa chữa không đúng chế độ làm cho TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn . Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác tác động đến TSCĐ dẫn đến tình trạnh máy móc thiết bị phải ngưng hoạt động , làm gián đoạn quá trình sản xuất , ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. + Việc lập kế hoạch và trích khấu hao không phù hợp với sự biến động giá cả dẫn đến hao mòn vô hình . Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp không máy móc cứng nhắc áp dụng đồng bộ phương kháp khấu hao mà cần linh hoạt áp dụng phương pháp khấu hao đối với từng loại tài sản , Ví dụ : Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị mà chịu ảnh hưởng hao mòn vô hình lớn ( Do tác động khoa học công nghệ phát triển ) Thì doanh nghiệp cần phải áp dụng phương pháp khấu hao nhanh., Ngược lại đối với tài sản cố định như : Máy nổ dự phòng ( Khi mất điện mới dùng đến ) Thì cần áp dụng phương pháp khấu hao chậm ,. Làm như vậy để đạt mục đích để ổn định giá thành , phản ánh đúng hao mòn thực tế của loại TSCĐ dự phòng này .. + Ý thức của người quản lý sử dụng TSCĐ chưa cao , chưa thật tự chủ , tự giác ; Chính sách khuyến khích , thưởng phạt trong lĩnh vực quản lý sử dụng TSCĐ chưa rõ ràng .Các doanh nghiệp hoạt động hạch toán phụ thuộc ( Ngành dọc ) hoạt động thiếu tính tự chủ , trông chờ điều tiết của cấp trên , dẫn đến hạn chế tính năng động sáng tạo trong quản lý sử dụng TSCĐ, đây là một nguyên nhân hạn chế , yếu kém đối một số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động theo mô hình hạch toán phụ thuộc. Từ việc quản lý sử dụng , đầu tư mua sắm TSCĐ bị hạn chế dẫn đến sản phẩm sản xuất ra nghèo nàn về chủng loại , mẫu mã , chất lượng sản phẩm thấp , hàm lượng công nghệ trong sản phẩm không cao không hợp với nhu cầu , thị hiếu của người tiêu dùng , khả năng cạnh tranh thấp . Như vậy Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là việc làm rất cần thiết trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp , nó quyết định sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .Chính sự quan trọng , cần thiết cấp bách này , đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm có chính sách đúng đắn trong đầu tư , mua sắm , xây dựng , quản lý sử dụng tài sản với mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả TSCĐ . 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp a, Công tác đầu tư , xây dựng , mua sắm tài sản cố định Hiệu quả TSCĐ phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu tư mua , mua sắm , xây dựng TSCĐ . Mục đích trực tiếp của việc đầu tư , mua sắm xây dựng TSCĐ là làm tăng năng lực kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác việc đầu tư vào TSCĐ doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn rất lớn với thời gian dài . Vì vậy doanh nghiệp phải có chiến lược đầu tư đúng đắn , nghiên cứu , căn nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định đầu tư . Việc đầu tư tài sản cố định phải được xác định những khâu chủ yếu . Nếu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường là lớn thì doanh nghiệp phải chú ý , ưu tiên đầu tư cho những TSCĐ tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm . Doanh nghiệp cần đầu tư đúng thời điểm cần đầu tư để phục vụ sản xuất , kịp thời xử lý giảm bớt TSCĐ dự trữ chưa hoặc không cần dùng , gay lãnh phí và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư thích hợp để mang lại hiệu quả cao nhất , phải chú trọng , quan tâm đầu tư TSCĐ chứa hàm lượng công nghệ cao , tức là : Mua sắm TSCĐ phải hiện đại , tiên tiến , phù hợp với trình độ phát triển tiến bộ khoa học kỹ thuật , nhằm hạn chế hao mòn vô hình , sản phảm sản xuất ra với chất lượng cao , đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường . Để làm được điều đó , doanh gnhiệp càn phân tích khẳ năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường , xu thế , thị hiếu của người tiêu dùng , điều kiện đầu vào của vật tư , vật liệu , khẳ năng , lợi thế và bất lợi thế đối với doanh nghiệp khi lựa chọn đầu tư TSCĐ . b, Công tác tổ chức sản xuất hợp lý , quản lý chặt chẽ , tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố định Việc tổ chức sản xuất có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ . Vì vậy doanh nghiệp cần có cơ chế cụ thể , hợp lý từ việc tận dụng khai thác triệt để khả năng số TSCĐ hiện có của doanh nghiệp vào sản xuất , giảm tối đa số TSCĐ tránh tình trạng ngưng hoạt động . Tăng cường quản lý chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng . Thực hiện phân loại và phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận , cá nhân theo nội dung quản lý sử dụng cụ thể , nâng cao tinh thần trách nhiệm của người quản lý sử dụng TSCĐ . Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều rộng được thực hiện tăng thời gian làm việc hữu ích cuả TSCĐ , tăng số lượng và tỷ trọng TSCĐ đang hoạt động trong cơ cấu TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp . Khả năng tăng thời gian hữu ích của TSCĐ nói chung mang tính dài hạn . Để làm được điều đó phải duy trì thường xuyên liên tục cân đối công suất sản xuất , tăng cường việc kiểm tra , kiểm soát , thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ , nâng cao thời gian hoạt động , tăng hệ số công tác. Nâng cao hiệu quả TSCĐ theo chiều sâu được tiến hành bằng việc hoàn thiện kỹ thuật sản xuất , hiện đại hoá TSCĐ.Việc nâng cao này có thể bằng cách tăng năng suất máy móc thiết bị , tăng thông số kỹ thuật cơ bản của máy móc thiết bị về tốc độ , áp suất , cơ giới hoá , tự động hoá quy trình sản xuất … hoàn thiện quy trình công nghệ , tổ chức sản xuất dây truyền trên cơ sở tập trung tối ưu xuất sản phẩm đồng loạt , chọn lọc nguyên liệu , vật liệu phù hợp đòi hỏi của công nghệ và chất lượng sản phẩm , có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng , nâng cấp TSCĐ... Mặt khác ,Doanh nghiệp cần phân giao trách nhiệm cụ thể đối với bộ phận , cá nhân người lao động trong quản lý sử dụng TSCĐ, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng để ràng buộc ý thức trách nhiệm đối với bộ phận , cá nhân được giao quản lý , khai thác ,sử dụng TSCĐ. C, Tổ chức thực hiện việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hiệu quả Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán thích hợp . Trích khấu hao cơ bản thực chất là hình thức thu hồi giá trị đầu tư TSCĐ, phục vụ tái sản xuất TSCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bỏ ra , trên nguyên tắc khấu hao là mức khấu hao phải phù hợp với mức hao mòn của TSCĐ. Điều này phải đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm , hạn chế sự hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn được TSCĐ. Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải xử lý một cách linh hoạt mối quan hệ giữa yêu cầu tính đúng , tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra , phù hợp với yêu cầu hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường . Doanh nghiệp phải lập kế hoạch khấu hao trên cơ sở xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng giá trị TSCĐ , phải tính khấu hao ở đầu kỳ , xác định giá trị TSCĐ tăng giảm bình quân trong kỳ để xác định nguyên giá bình quân tài TSCĐ phải tính khấu hao , từ đó xác định mức khấu hao hàng năm. Việc lập kế hoạch khấu hao sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể dự kiến ở mức khấu hao thu hồi trong năm , đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét , lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai, từ đó có biện pháp tổ chức , sử dụng có hiệu quả TSCĐ hơn của doanh nghiệp . Doanh nghiệp tính toán khấu hao phải chính xác trong thời gian nhất định mà nhà nước quy định đối với từng loại , từng nhóm TSCĐ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại , từng nhóm cũng như yêu cầu công nghệ sản xuất của doanh nghiệp để lựa chọn thời hạn trích khấu hao tối đa hay tối thiểu hay trung bình trong khung quy định cho phù hợp , nhằm hạn chế hao mòn vô hình . Doanh nghiệp làm tốt công tác trích khấu hao tức là khấu hao hợp lý có căn cứ khoa học phù hợp với chi phí giá thành , phù hợp với quy định của nhà nước , nhằm kích đẩy quá trình sản xuất , cần chú ý tránh tình trạng khấu hao quá thấp , hoặc quá cao ảnh hưởng hao mòn vô hình và làm biến động giá thành sản phẩm cao , không tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường do giá cao, sản xuất bị đình truệ . Theo quy định hiện hành của bộ tài chính : Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ thuộc vốn đầu tư ngân sách của nhà nước để đổi mới TSCĐ tại doanh nghiệp . Song trong khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ thì doanh nghiệp có thể dùng vào đầu tư tạm thời cho các hoạt động sản xuất hoặc hoạt động khác nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn . Việc sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao TSCĐ làm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng phát triển . d, Tiến hành bảo dưỡng , sửa chữa thường xuyên , sửa chữa lớn tài sản cố định trong doanh nghiệp Việc sử dụng tài sản cố định dẫn đến giảm năng lực hoạt động của nó . Chính vì vậy doanh nghiệp cần tiến hành bảo dưỡng , sửa chữa thường xuyên kịp thời . Mục đích của việc bảo dưỡng , sửa chữa là duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ trong cả thời kỳ tham gia hoạt động của nó , làm giảm hao mòn và tăng thời gian sử dụng của TSCĐ , tránh việc TSCĐ bị hư hỏng , bị loại trước thời hạn phục vụ của nó gây ra lãng phí , giảm hiệu quả TSCĐ. Bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm đảm bảo tính liên tục , nhịp nhành , ổn định của quá trình sản xuất , đảm bảo chất lượng của sản phẩm . Để đảm bảo hiệu quả của công tác bảo dưỡng , sửa chữa TSCĐ phải được đặt trên các yêu cầu sau: + Đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong suốt cuộc đời hoạt động của nó . + Phải tính toán kỹ giữa chi phí bỏ ra với việc thu hồi hết giá trị còn lại của TSCĐ để ra quyết định sửa chữa hay chấm dứt quá trình hoạt động của nó . e, Xây dựng và hoàn thiện quyền tự chủ của doanh nghiệp trong quản lý sử TSCĐ Trong doanh nghiệp nhà nước , nhà nước là chủ sở hữu TSCĐ, còn doanh nghiệp là người quản lý khai thác sử dụng TSCĐ. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp do không phân định rõ quền sở hữu và sử dụng đã dẫn đến tình trạng thiếu quan tâm , thiếu trách nhiệm đối với TSCĐ ,đó là nguyên nhân hạn chế làm cho hiệu quả tài sản cố định luôn thấp . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi phải xác định và hoàn thiện quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong quản lý sử dụng TSCĐ cũng như xây dựng hoàn thiện cơ chế phân phối lợi ích cho người lao động và tập thể doanh nghiệp nếu họ quản lý sử dụng tốt TSCĐ tại doanh nghiệp của họ . Mặt khác cần tránh việc nhận thức quyền sở hữu và quyền sử dụng một cách máy móc , cứng nhắc , thiếu quan tâm giao phó hết trách nhiệm cho doanh nghiệp , không tìm giải pháp , hướng đi cho doanh nghiệp sử dụng và quản lý TSCĐ tốt hơn ; Còn doanh nghiệp thì tìm cách sử dụng hết công suất , khai thác triệt để TSCĐ mà không lo bảo toàn , mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp . Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐcần xác định chức năng của nhà nước , là kiểm tra , kiểm soát , hướng dẫn giúp doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin liên quan đến công nghệ mới về TSCĐ, dự báo , tìm kiếm thị trường , tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý sử dụng tốt TSCĐ,… Tạo điều kiện để doanh nghiệp thực sự là một đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ , có quyền quyết định độc lập các hoạt động sản xuất kinh doanh , có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập về TSCĐ đó . Doanh nghiệp cần có cơ chế quản lý chặt chẽ trên tất cả các mặt hoạt động : Tổ chức ,kế hoạch hoá và thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh . Đồng thời phải xác định được hiệu quả kinh tế của từng biện pháp để nâng cao hiệu sử dụng quả tài sản cố định . F, Tổ chức tốt hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp Hiệu quả sửa dụng tài sản cố định phải được tính toán ngay từ khi lập kế hoạch sản xuất , sử dụng TSCĐ đến quá trình tổ chức thực hiện . Trong quá trình sản xuất , việc sử dụng TSCĐ luôn gắn với mục đích cụ thể , do đó thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định . Việc hạch toán kinh tế nội bộ có thể thực hiện từ phân xưởng , tổ , đội sản xuất , được giao một số chỉ tiêu và quyền hạn nhất định trong việc quản lý sử dụng nhằm phát huy tính tự chủ , sáng tạo và trách nhiệm của người lao động . Các chỉ tiêu giao đến phân xưởng , tổ ,đội sản xuất phải gắn liền với mục tiêu chung toàn doanh nghiệp . Lợi nhuận , hiệu suất sử dụng tài sản cố định … phải lựa chọn chỉ tiêu thích hợp để đạt được mục tiêu : Hệ số sử dụng máy , hệ số ca máy , hiệu suất sử dụng tài sản cố định theo thời gian… 1.3.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc tăng cường nâng cao hiệu quả tài sản cố định Việc quản lý tài sản cố định ở các doanh nghiệp luôn có sự biến đổi không ngừng theo sự phát triển và thay đổi của nền kinh tế . Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp luôn theo sát tình hình để nhận biết những thay đổi đó và kịp thời đưa ra những chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng . Theo học thuyết Mac- Lê Nin : Giải quyết tốt mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất tức là đã tạo ra một quá trình phát triển mới , hiện đại và tiên tiến hơn … Chính sách nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của doanh nghiệp , như chính sách về xuất, nhập khẩu hàng hoá , chính sách thuế , các quy định mức khấu hao , tỷ lệ và thời gian khấu hao ,chính sách quản lý tài chính ,chính sách về quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh ….Nếu các chính sách của nhà nước phù hợp và tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp , khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh , tức là chính sách đó hợp lý , trong đó nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng nâng cao hiệu quản TSCĐ .Các doanh nghiệp sẽ chủ động tìm giải pháp ngày càng nâng cao hiệu quả tài sản cố định tại doanh nghiệp của mình . Như vậy : Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định nào đó nhà nước cần thay đổi quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời không còn phù hợp và thay vào đó là một quan hệ sản xuất mới tiên tiến hơn phù hợp với tính chất , trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới . Chính sách của nhà nước đối với các doanh nghiệp nói chung , trong lĩnh vực tài sản cố định nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp . Nếu chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện kích đẩy các doanh nghiệp phát triển , ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung . Ch­¬ng 2 Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh cña B­u §iÖn tØnh Tuyªn Quang 2.1. kh¸i qu¸t vÒ B­u §iÖn tØnh Tuyªn Quang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Bưu điện tỉnh Tuyên Quang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Bưu Chính - Viễn thông việt nam . Có trụ sở giao dịch tại đường Lê lợi , phường Phan Thiết , thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang . Bưu Điện tỉnh có 6 đơn vị bưu điện huyện , thị trực thuộc . Bưu điện tỉnh Tuyên Quang được thành lập cùng với sự ra đời của Bưu Điện Việt Nam ( 15/8/1945) Thực hiện quyết định số 40 /TTg ngày 17/6/1996 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập đơn vị thành viên của các tổng công ty nhà nước hoạt động theo QĐ số 91/TTg ngày 07/3/1994 của thủ tướng chính phủ . Tổng cục Bưu Điện có quyết định số 492/TCCB – LĐ ngày 14/9/1996 Về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang, đơn vị thành viên của tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam , từ đó đến nay Bưu điện Tuyên Quang được tổ chức và hoạt động theo quyết định này . Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam, Hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây truyền công nghệ Bưu chính Viễn Thông liên hoàn thống nhất trên cả nước , hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về tổ chức mạng lưới , lợi ích kinh tế , tài chính , phát triển các dịch vụ Bưu Chính - Viễn thông Hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng công ty giao kế hoạch , được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, sản xuất phát triển , kinh doanh có lãi , bảo toàn và phát triển nguồn vốn , thu hút lao động , thu nhập của cán bộ , công nhân viên chức trong phạm vi quản lý ( Hiện tại toàn Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang có 450 cán bộ công nhân viên chức ). Trong những năm qua Bưu Điện tuyên quang luôn phát triển không ngừng , khảng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường . 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp sản phẩm là các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông , quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ gắn liền với nhau . Từ đặc thù đó Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang trải qua các giai đoạn đã luôn xắp xếp hợp lý công tác tổ chức quản lý cho phù hợp với đặc điểm , tình hình hoạt động sản xuất qua các giai đoạn , tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung gọn nhẹ , quản lý theo chế độ một thủ trưởng , Đứng đầu là Giám đốc Bưu Điện tỉnh , người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm trước Tồng công ty ,cơ quan chức năng nhà nước , khách hàng và người lao động trong phạm vi Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . Giúp việc cho Giám Đốc là phó giám đốc . Dưới Giám đốc và phó giam đốc là hệ thống các phòng ban, bộ phận chức năng , các giám đốc các Bưu Điện huyện , thị xã ( Đơn vị sản xuất tại các huyện , thị trực thuộc Bưu Điện tỉnh ) S¬ ®å 1 ; S¬ ®å bé m¸y qu¶n lý s¶n xu©t kinh doanh B­u §iÖn tØnh Tuyªn Quang. Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc B§T Phßng kÕ ho¹ch Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ Phßng b­u chÝnh viÔn th«ng tin häc Tæ chuyªn viªn tæng hîp Phßng tæ chøc c¸n bé lao ®éng Phßng kÕ to¸n tµi chÝnh C¸c B­u §iÖn huyÖn , ThÞ x· C«ng ty §iÖn B¸o ®iÖn tho¹i Trung T©m ch¨m sãc kh¸ch hµng Tæ qu¶n Lý C¸c phßng qu¶n lý kÕ to¸n TK-TC, Kü thuËt , KÕ Ho¹ch Tæ s¶n xuÊt C¸c §µi ViÔn Th«ng C¸c B­u côc , Ki._.ện áp dụng thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại , do trước đây ngành chưa thật sự quan tâm đúng mức trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân dẫn đến năng lực của một bộ phận không đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn có cạnh tranh quyết liệt theo cơ chế thị trường có nhiều doanh nhiệp tham gia kinh doanh các dịch vụ Bưu chính viễn thông trên địa bàn , nên khó đáp ứng kịp thời trong năm 2008 . Nguyên nhân : Trải qua quá trình dài Bưu Điện Tuyên Quang hoạt động độc quyền trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn Thông trên địa bàn tỉnh đã tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân sức ỳ lớn , thiếu tính linh hoạt , năng lực cạnh tranh của đội ngũ so với lực lượng công nhân của các doanh nghiệp mới là yếu kém . Nhất là trong tiếp cận công nghệ thiết bị mới cũng như tính nhanh nhậy năng động trong nền kinh tế thị trường là rất hạn chế .Trong khi đó từ năm 2008 Bưu điện Tuyên Quang sẽ phải hoạt động trong môi trường kinh doanh có nhiều doanh nghiệp khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính Viễn Thông ( Những năm trước Tuyên Quang chưa có doanh nghiệp cạnh tranh trong lĩnh vực Bưu Chính - Viễn Thông) . Bên cạnh đó cơ chế hạch toán chung giữa các dịch vụ , nhất là hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích chưa rõ ràng , chưa tách bạch dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ , hạn chế việc tạo ra cơ chế khuyến khích , thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển ; Tự động hoá , tin học hoá chưa cao ; chất lượng phục vụ ở một số bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng , đặc biệt là đối tượng khách hàng lớn ; Giá cước Bưu chính ( như tem thư) duy trì nhiều năm ở mức thấp trong khi giá cả thị trường tăng mạnh , hơn nữa xu hướng sản phẩm dịch vụ bưu chính khách hàng dần thay thế bằng sử dụng dịch viễn thông ngày càng tăng . - Dịch vụ phát hành Báo chí năm 2008 cũng được dự báo gặp nhiều khó khăn do sự phát triển mạnh mẽ của các loại thông tin truyền thông , báo điện tử , INTERNET , điện thoại ... ( Hàng hoá dịch vụ bị thay thế bởi hàng hoá dịch vụ khác ) - Các dịch vụ truyền thống như dịch vụ chuyển phát nhanh , dịch vụ chuyển tiền đã có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh , đặc biệt là các ngân hành thương mại . Ngoài ra còn tồn tại ngoài các doanh nghiệp được cấp phép là hệ thống vận chuyển tư nhân cũng tham gia kinh doanh các dịch vụ này và chi phí không ảnh hưởng đáng kể đến lãi thu được của họ , vị dụ : Cha mẹ cư trú tại địa bàn Tuyên Quang gửi tiền cho con học tại Hà nội giá cước các chủ xe khách chỉ thu 10 000 – 20 000đ cho 1 lần gửi tiền từ một triệu đồng trở lên, nhưng lợi ích rất thiết thực cả đối với người gửi và người nhận chuyển bởi tính hữu hiệu của nó là gía cước rẻ , thủ tục đơn giản , nhanh chóng kịp thời . Trong khi đó Bưu Điện Tuyên Quang là Doanh nghiệp nhà kinh doanh khai thác dịch vụ Bưu Chính Viến thông luôn phải đáp ứng khi khách hàng nhu cầu sử dụng dịch vụ này đã dẫn đến tình trạng có người không có việc (thất nghiệp trá hình ) Cùng với những khó khăn trên là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ Bưu chính Viẽn thông như : Viettel , Saigon Postel , EVN telecom ... và sự khuyến mại mạnh mẽ các dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp này gần như không phải phục vụ dịch vụ công ích đối với nhà nước đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2008 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang. 3.1.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang * Chỉ tiêu doanh thu chủ yếu : - Doanh thu Bưu chính : phấn đấu đạt 2,497 tỷ đồng bằng 104.14% so thực hiện năm 2007. - Doanh thu phát hành báo chí : phấn đấu đạt 1,53 tỷ đồng ; bằng 98,07% so thực hiện năm 2007. - Doanh thu Viễn Thông : 45 tỷ đồng bao gồm : - Thu từ hoạt động tài chính : 0,350 tỷ đồng . * Chỉ tiêu sản lượng chủ yếu - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ : 0.260 tỷ đồng . - Huy động tiền tiết kiệm Bưu Điện : 390 tỷ đồng so với năm 2007 bằng 90,69%. - Bưu phẩm thường trong nước và quóc tế : 11 620Kg so với 2007 bằng 85.25%. - Bưu Kiện trong nước và quốc tế : 5 344 cái ; bằng 96,55% so với năm 2007 - Phát hành báo chí : 4 310 000 tờ ; bằng 101,17% so với năm 2007 - Viễn Thông + Sản lượng đàm thoại nội hạt : 5.040.000 Phút + Sản lượng đàm thoại nội tỉnh : 13.000.000 Phút + Sản lượng đàm thoại liên tỉnh : 13.000.000 Phút + Sản lượng đàm thoại Quốc tế : 70.000 Phút + Thẻ điện thoại trả trước các loại : 20.000 cái + Phát triển máy điện thoại : 30.000 máy Trong đó : Internet : 3.000 máy 3.1.1.2 Định hướng - Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Trên cơ sở nghiên cứu tình hình năm 2007 về trước và dự báo tốc độ phát triển công nghệ thông tin Bưu chính - Viễn Thông – tin học , đồng thời nghiên cứu kỹ công tác đầu tư của các đối thủ cạnh tranh , tính toán chi tiết lợi thế và bất lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh , lựa chọn và ra quyết định . Trong đó : + Tập trung đầu tư xây dựng các trạm phát sóng BTS phủ sóng 100% tuyến quốc lộ , tỉnh lộ ; 70% số xã trên địa bàn tỉnh có trạm BTS phủ sóng mạng VINAPHONE và MOBIPHONE . + Hoàn thiện mạng cáp hữu tuyến nội thị theo kế hoạch duyệt năm 2005 phải hoàn thành đưa vào sử dụng trong tháng 8/2008 Trong đó : + Dự toán Đăng ký kế hoạch chuẩn bị đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tập trung : Đăng ký tổng vốn chuẩn bị đầu tư 2008 là : 26 tỷ đồng , gồm 4 dự án . + Đăng ký kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tập trung , tổng vốn đăng ký thực hiện đầu tư là : 12,768 tỷ đồng và 35 0.712 USD , gồm 5 dự án . + Đăng ký kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tổng công ty phân cấp cho Bưu Điện tỉnh phê duyệt ;Tổng vốn đầu tư đăng ký là: 25,45tỷ đồng . - Tiếp tục ổn định công tác tổ chức , bố trí xắp xếp lao động , bồi dưỡng đào tạo tay nghề nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức , có chính sách tuyển chọn thu hút tài năng trẻ . Đổi mới công tác tổ chức xắp xếp lại nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới . Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ lao động chất lượng cao. + Phát triển các dịch vụ mới ,như : Dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ , Bảo hiểm Phước An Bình về lĩnh vực bảo hiểm mô tô , ô tô , các dịch vụ gia tăng tiện ích Viễn thông , Huy động vốn cho chính phủ thông qua dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện. + Xác định tách bạch rõ ràng các dịch vụ công ích ,Tiếp tục đề nghị với nhà nước cấp bù các hoạt động công ích đảm bảo lợi ích kinh doanh và dịch vụ công ích đối với nhà nước . + Sử dụng hiệu quả tài sản . Trong đó có đề án nâng cao hiệu quả TSCĐ . Kiểm tra rà soát , tính toán lại hiệu quả chi tiết theo phân loại TSCĐ , sử dụng nguồn lực hợp lý , tiết kiệm , khai thác tối đa hiệu quả tài sản . + Tiếp tục ổn định thu nhập , đảm bảo việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức . khuấy động phong trào thi đua sôi nổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang Từ những cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng TSCĐ ở các doanh nghiệp . Thực trạng TSCĐ tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang .Những nhân tố ảnh hưởng , hạn chế trong quản lý sử dụng TSCĐ , Nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng TSCĐ Tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang cần có những giải pháp, biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2008 và những năm tiếp theo như sau : 3.2.1.Tận dụng một cách triệt để TSCĐ hiện có vào sản xuất , làm tốt công tác thanh lý , nhượng bán những TSCĐ không cần dùng , lỗi thời lạc hậu. - Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh , hạn chế thấp nhất số TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng nằm ngoài quá trình sản xuất sản phẩm . - Tổ chức thanh lý , nhượng bán kịp thời những TSCĐ hết hạn sử dụng hoặc TSCĐ chưa hết hạn sử dụng nhưng năng lực sản xuất thấp hay sản xuất ra sản phẩm lạc hậu ( Hao mòn vô hình) nhằm thu hồi lại vốn . Đối với TSCĐ chưa cần dùng ( Nếu có phát sinh) để tránh ứ đọng vốn cần có hướng sử dụng hợp lý như : Cho thuê , Vận dụng tận dụng vào sản xuất , bán TSCĐ chưa cần dùng nếu xét thấy trong thời gian gần chưa cần đến , nhằm thu hồi để đầu tư vào những TSCĐ đang có nhu cầu sản xuất sản phảm mới . Do Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà nước , một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ... Để làm tốt công tác này Bưu Điện Tuyên Quang có thể lập báo cáo gửi các cơ quan chức năng : Cục quản lý vốn , tài sản các doanh nghiệp nhà nước hoặc sở công nghiệp Tuyên Quang ...Đồng thời báo cáo ngành cấp trên đề nghị thanh lý nhượng bán những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không có khẳ năng sinh lời , ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang. Khi được phép của các cơ quan có thẩm quyền , Bưu Điện Tuyên Quang tổ chức bán đấu giá theo quy định , thu hồi vốn đầu tư mới cho những TSCĐ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao , giá thành hạ ... Làm cho kết cấu TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường . Đây là biện pháp khai thác triệt để , tận dụng TSCĐ hiện có vào sản xuất , là một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm gắn liền với cơ chế khoán trong quản lý , sử dụng TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang Cơ chế khoán sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Thực hiện được cơ chế khoán sản phẩm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã tính toán xác định cơ bản được hiệu quả kinh doanh . Khoán sản phẩm là thực hiện lợi ích và trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp và doanh nghiệp với người lao động , nó vừa tạo điều kiện cho người lao động phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất vừa bảo toàn vốn và phát triển của doanh nghiệp . Khoán sản phẩm và quản lý TSCĐ cho người lao động cũng có nghĩa là người lao động tự phấn đấu về thu nhập của mình . Từ đó người lao động tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong quản lý sử dụng TSCĐ tốt hơn ,TSCĐ không bị ngưng nghỉ , giãn đoạn do đã có công tác tự chủ trong sửa chữa bảo dưỡng theo đúng quy trình kỹ thuật . Như vậy sản phẩm sản xuất ra trong một chu kỳ sẽ lớn hơn , chất lượng tốt hơn , lợi nhuận đơn vị tăng lên cũng đem lại thu nhập cho người lao động cao hơn . Do TSCĐ là công cụ lao động dùng chung , nên có những hạn chế nhất định như khoán lương theo sản phẩm sẽ dẫn đến người lao động vượt mức công xuất tối đa của TSCĐ để cho sản xuất sản phẩm , lấy sản phẩm làm mục tiêu hoạt động , việc bảo dưỡng , sửa chữa không được quan tâm đúng mức do ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Vì vậy để đạt được hiệu quả TSCĐ , Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang cần áp dụng cơ chế khoán phải được kết hợp giữa hai mục đích chung và mục đích riêng . Khoán sản phẩm gắn liền với khoán quản lý sử dụng TSCĐ . Từ đó người lao động mới có ý thức tự giác , vừa tăng năng suất lao động vừa đảm bảo thu nhập cho họ mặt khác vẫn đảm bảo được năng lực sản xuất của TSCĐ. Ngoài ra Bưu Điện Tuyên Quang cần có chính sách thưởng phạt rõ ràng trong quản lý sử dụng TSCĐ , Khuyến khích , nhân rộng những cá nhân có ý thức tự giác bảo quản sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao và giao quyền phụ trách , quản lý TSCĐ tại tổ , bộ phận cho họ . 3.2.3. Cần nâng cao hiệu quả sửa chữa TSCĐ , quản lý sửa chữa TSCĐ Thời gian qua Bưu Điện Tuyên Quang đã thường xuyên kiểm tra giám sát thực hiện công tác sửa chữa , qua các năm 2005 – 2007 mạng cáp điện thoại cố định được sửa chữa bổ xung , tăng năng lực sản xuất của TSCĐ , nhìn chung việc theo dõi tình hình hoạt động TSCĐ khá chặt chẽ . Xong việc thời gian sửa chữa kéo dài so với kế hoạch . Việc sửa chữa kéo dài thời gian làm chậm thời gian đưa TSCĐ vào khai thác sử dụng , đây cũng là một ảnh hưởng xấu đến hiệu quả TSCĐ đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang . Giải pháp : Cần cân nhắc kỹ những TSCĐ nào khi sửa chữa có chi phí thấp nhưng sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng , chất lượng sản phẩm không bị lạc hậu được khách hành chấp nhận ,chu kỳ sống của sản phẩm có thời gian và năng lực sản xuất sau sửa chữa hoạt động lâu dài . Đồng thời cần chấm dứt đối với TSCĐ chi phí sửa chữa cao hơn so với hiệu quả mà nó đem lại . Đối với những tài sản chưa hết thời gian sử dụng mà chi phí sửa chữa cao hơn so với lợi ích của nó mang lại Bưu Điện Tuyên Quang cần làm thủ tục chấm dứt bằng cách thanh lý , nhượng bán thu hồi lại vốn để đầu tư những TSCĐ sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường . Cùng vơí việc sửa chữa , Bưu Điện tỉnh cần quan tâm công tác duy tu , bảo dưỡng TSCĐ bằng việc giao cho chính người lao động trực tiếp vận hành , quản lý sử dụng , Đối với tổ kỹ thuật nghiệp vụ Bưu Điện tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra giám sát kỹ thuật , tham mưu cho Bưu Điện tỉnh trong quản lý sử dụng , lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ , tính toán rút ngắn tối đa thời gian ngưng sửa chữa TSCĐ. Đây cũng là giải pháp quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục , kéo dài tuổi thọ của TSCĐ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chung TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang . 3.2.4. Tiếp tục đổi mới đầu tư xây dựng , mua sắm TSCĐ tại Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang Do ngành nghề kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang là cung cấp các dich vụ Bưu chính Viễn thông , sản phẩm lĩnh vực này là sản phảm có hàm lượng công nghệ cao , đây là ngành công nghệ thông tin được cộng đồng hết sức quan tâm , sản phẩm cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông có vị trí , vai trò , mức độ ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển Doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì vai trò thông tin càng được nâng cao . Trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ , lĩnh vực thông tin truyền thông luôn là chủ đề nóng và là ngành mũi nhọn . Vì vậy đầu tư lĩnh vực này luôn phải đổi mới . Từ vai trò vị trí quan trọng như vậy , các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông – tin học luôn phải tính toán kỹ mới có thể theo khịp được tốc độ phát triển của khoa học công nghệ , Bưu điện Tuyên Quang cần có hướng đầu tư đúng đắn . Để làm tốt công tác đầu tư đổi mới cầnẳ lý tốt các nhân tố ảnh hưởng sau : Thứ nhất : Đầu tư cho TSCĐ lĩnh vực Bưu chính viễn thông – tin học tức là đầu tư cho công nghệ cao . Vì vậy cần tính toán kỹ để dự báo khoảng thời gian TSCĐ khi đã đầu tư tồn tại bao lâu thì đến chu kỳ đầu tư mới ( tuổi thọ TSCĐ) khoảng thời gian đó có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không thì một loạt các vấn đề liên quan như : Mẫu mã , chất lượng sản phẩm , thị hiếu người tiêu dùng sản phẩm , lợi ích của nhà cung cấp , lợi ích của người tiêu dùng ... hình thành một thị trường sản phẩm mới . Do đầu tư cho TSCĐ lĩnh vực này là đầu tư với giá trị lớn , khi đầu tư tức là doanh nghiệp phải từ bỏ và hy sinh nguồn lực tương lai gần để đạt được mục đích thu lại giá trị trong tương lai lớn hơn . Vấn đề đặt ra Bưu điện tỉnh cần lựa chọn TSCĐ để đầu tư để ra quyết định đúng đắn . Thứ hai : Đầu tư mua sắm Mới , nhất là TSCĐ là thiết bị máy móc công nghệ cao . Bưu Điện Tuyên Quang cần đánh giá thực trạng , khả năng tiếp cận , vận hành , quản lý sử dụng của đội ngũ công nhân hiện tại của đơn vị . Bởi đầu tư cho TSCĐ mới kéo theo đầu tư cho giáo dục đào tạo để vận hành , bảo dưỡng , quản lý , sử dụng TSCĐ mới đó cho đội ngũ công nhân . Thực tế cho thấy , các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ thì tất yếu phải luôn luôn đầu tư đổi mới mẫu mã , chất lượng sản phẩm , cung cấp sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của thị trường . Vì vậy để tồn tại và phát triển buộc Bưu Điện Tuyên Quang phải quan tâm cho đầu tư đổi mới TSCĐ . Xuất phát từ thực tế hoạt động của Bưu Điện Tuyên Quang qua các năm 2005 – 2007 trong phần 2.3.2 - Thực trạng TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang - Hạn chế và nguyên nhân . Bưu Điện Tuyên Quang cần : - Hạn chế phát triển mạng thông tin hữu tuyến , do nhu cầu hiện tại sản phẩm điện thoại cố định đã ở cuối giai đoạn bão hoà và sắp bước sang giai đoạn suy thoái . Thị trường này đã bị thu hẹp bởi các đối thủ cạnh trang như : Viêttel , EVN ... cạnh tranh bằng sản phẩm mạng di động giá rẻ nhưng tiện ích rất cao , có thể phục vụ mọi nơi mọi lúc cho khách hàng , nên điện thoại cố định hữu tuyến dần bị thay thế bởi mạng điện thoại di động và mạng điện thoại cố định không dây. Chi phí đầu tư cho mạng điện thoại hữu tuyến là rất cao cả cho đầu tư ban đầu , chi phí cố định , tiền lương , bảo dưỡng sửa chữa , thu hồi vốn chậm ... - Cần đầu tư mở rộng TSCĐ là các trạm phủ sóng BTS tại các tuyến tỉnh lộ , quốc lộ các trung tâm huyện thị , xã , các khu dân cư đông đúc . Năm 2008 ít nhất cần đầu tư đạt 90% cho các xã và 100 % trên các tuyến quốc lộ , tỉnh lộ trong địa bàn tỉnh. Có như vậy mới có thị trường cung cấp sản phẩm dịch vụ để có doanh thu cao và có lợi nhuận . Giải pháp này được xuất phát từ quan điểm đầu tư thiết bị mới là đầu tư chiếm lợi thế thị trường hàng hoá dịch vụ . Bởi công nghệ mới luôn là công nghệ tiên tiến hiện đại sản xuất sản phẩm có năng suất , có chất lượng cao , giá thành hạ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của thị trường . Đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp làm tăng tỷ trọng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh ,từ đó làm cho cơ cấu TSCĐ hợp lý hơn đẫn đến hiệu quả TSCĐ được nâng cao . Tuy nhiên , việc đầu tư mua sắm , đổi mới thiết bị , dây truyền công nghệ cho sản xuất đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn . Trong điều kiện huy động vốn vay ( Nhất là vay ngân hàng ) thì thời gian hoàn vốn nhanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư , chi phí vốn vay tăng sẽ gay ra khó khăn cho doanh nghiệp . * Các nguồn vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang có thể huy động + Nguồn đầu tiên là số lợi nhuận trích lập vào các quỹ : Quỹ dự trữ , quỹ phát triển sản xuất . Đây là nguồn vốn quan trọng để đầu tư đổi mới TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang . Do vậy bưu Điện Tuyên Quang cần đặt trong chiến lược lâu dài có phương hướng , biện pháp tích cực đẩy mạnh tăng kết quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận , tăng quỹ phát triển sản xuất . + Nguồn thứ hai là số trích khấu hao TSCĐ . Số vốn khấu hao luỹ kế đến 31/12/2007 bưu Điện Tuyên Quang gần 151 tỷ . Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang cần sử dụng nguồn này cho đầu tư phát triển hệ thống trạm phát sóng BTS các xã trên địa bàn tỉnh phát triển mở rộng chiếm lĩnh thị trường . . Khai thác từ nguồn thanh lý , nhượng bán TSCĐ chưa hoặc không cần dùng chờ thanh lý . + Nguồn thứ ba : Bưu Điện Tuyên Quang có thể vay chính đội ngũ cán bộ công nhân viên chức để đầu tư mở rộng TSCĐ . Nguồn này tuy nhỏ nhưng nếu Bưu Điện tỉnh thoả thuận được với cán bộ công nhân viên chức của Bưu điện Tuyên Quang ở mức trả lãi suất vay cao hơn mức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn nhưng thấp hơn lãi vay ngân hàng sẽ tạo ra lợi ích cả người cho vay và doanh nghiệp vay . + Bưu Điện Tuyên Quang cần huy động vốn nhàn rỗi trong nội bộ Bưu Điện Tuyên Quang bằng cách phát hành trái phiếu , kỳ phiếu . Mỗi cán bộ công nhân , viên chức tham gia sẽ trở thành một cổ đông hoặc chủ cho vay từ đó họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang cũng đồng thời nâng cao trách nhiệm của họ trong quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Đây là giải pháp giải quyết vấn đề đầu tư và vốn cho đầu tư đổi mới TSCĐ tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . 3.2.5. Chăm lo , nâng cao tay nghề , trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Với quan điểm : Con Người là yếu tố quyết định cho tiến trình phát triển của mọi quốc gia , hay bất kỳ một tổ chức xã hội nào . Con Người suy cho cùng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân . Đối với doanh nghiệp sự thành bại đều do yếu tố con người quyết định . Vì vậy doanh nghiệp để đứng vững thì hơn bao giờ hết trình độ tay nghề chuyên môn của đội ngũ lao động có vai trò rất quan trọng có tính quyết định cạnh tranh thắng lợi hay thất bại trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt . Hiện tại trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên cơ bản được đào tạo chính quy , nhưng chỉ tạm thời phù hợp với yêu cầu hiện tại .Trong tương lai với sự phát triển như vũ bão của khoa học -Công nghệ sẽ là cản trở ,thách thức mới đối với trình độ tay nghề đội ngũ công nhân viên của mọi doanh nghiệp nếu Bưu Điện Tuyên Quang không có chiến lược đào tạo đón đầu công nghệ mới chắc chắn sẽ gặp phải khó khăn này . Làm tố công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân làm cho việc sử dụng TSCĐ tốt hơn , giảm hao mòn , giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh .Bên cạnh đó đào tào , bồi dưỡng trình độ cho cán bộ quản lý để họ nâng cao trình độ và có điều kiện tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến . Như vậy khi có đủ yếu tố trình độ tay nghề cao của đội ngũ công nhân viên sẽ là điều kiện thuận lợi cho Bưu Điện Tuyên Quang đầu tư TSCĐ tiên tiến hiện đại cho sản xuất kinh doanh phát triển . Đối với đội ngũ người lao động khi được Bưu Điện Tuyên Quang chú trọng nâng cao trình độ tay nghề họ sẽ có khả năng tận dụng tốt hơn công suất máy móc thiết bị , quản lý chặt chẽ hơn các TSCĐ hiện có . Công nhân là người trực tiếp phát hiện những sai sót , hỏng hóc ... và cũng là người đầu tiên phản ánh tình trạng TSCĐ để Bưu Điện Tuyên Quang có kế hoạch bảo dưỡng , sửa chữa kịp thời , góp phần tăng cường nâng cao hiệu quả TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang . Để không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng một số giải pháp đối với từng đối tượng sử dụng TSCĐ Đối với cán bộ quản lý kỹ thuật : Thường xuyên tổ chức các lớp ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn , tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật tham gia các khoá học nâng cao . Đối với Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành thiết bị máy móc sản xuất : Bưu Điện Tuyên Quang thông qua Hội thảo rút kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý mời toàn bộ công nhân trực tiếp quản lý , vận hành TSCĐ cho sản xuất cùng tham gia , Bưu Điện Tuyên Quang thông qua hội thảo này để đánh giá , bài học kinh nghiệm trong quản ký sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp . Cùng với công tác đào tạo , bồi dưỡng ... Bưu Điện Tuyên Quang cần sử dụng tốt đòn bẩy tiền lương , tiền thưởng , cải tiến điều kiện lao động , duy trì và thực hiện tốt hình thức khoán lương theo sản phẩm , theo bậc thợ để công nhân viên phấn đấu nâng cao tay nghề . Bưu Điện Tuyên Quang cần có chính sách khuyến khích cán bộ , công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , nâng cao hiệu quả TSCĐ . Đặc biệt chú trọng đến đối tượng là người lao động có chất lượng cao , Bưu Điện Tuyên Quang cần loại bỏ tập quán ứng xử theo cơ chế cũ (trọng nội khinh ngoại )và có chính sách thu hút , ưu đãi hợp lý . Bởi đây là yếu tố con người có ảnh hưởng đến sự phồn – suy của doanh nghiệp mà chi phí cho yếu tố này rất nhỏ so với lợi ích thực tế mà nó có thể mang lại . 3.2.6. Chú trọng tìm kiếm , mở rộng thị trường Bưu Chính Viễn thông – Tin học Thị trường cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn Thông có mối quan hệ mật thiết đến hàng loạt kế hoạch của Bưu Điện Tuyên Quang , như : Kế hoạch đầu tư , kế hoạch sản xuất , kế hoạch tuyển dụng , đào tạo đội ngũ ... Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm , thực hiện được việc tiêu thụ sản phẩm Bưu Điện Tuyên Quang mới hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh . Có tiêu thụ mới có doanh thu ; có doanh thu thì mới có thể có được lợi nhuận ; Để có được lợi nhuận Bưu Điện Tuyên Quang phải sử dụng hiệu quả tất cả các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất , trong đó có sử dụng hiệu quả TSCĐ . Để mở rộng thị trường Bưu Điện Tuyên Quang cần chú trọng đầu tư phát triển , mở rộng mạng lưới Bưu Chính - Viễn thông xuống đến cấp xã , cụm dân cư , như : + Chuyển phát nhanh thư báo đến trong ngày tất cả các cụm dân cư cấp xã . + Mở rộng , đưa dich vụ chuyển tiền đến 100% các điểm Bưu Điện văn Hoá xã. + Lắp đặt phủ sóng điện thoại bằng trạm phát sóng BTS xuống 100% số xã trên địa bàn tỉnh . + Tăng cường phát triển , đưa các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông đa dạng hoá tại các điểm Bưu Điện - Văn Hoá xã . 3.2.7. Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng linh hoạt các phương pháp khấu hao TSCĐ một cáhc hợp lý Năm 2007 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang giảm đáng kể . Có nhiều nguyên nhân , trong đó một trong những nguyên nhân ảnh hưởng là việc Bưu Điện Tuyên Quang trải qua các giai đoạn độc quyền kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn Thông . Vì vậy Bưu Điện Tuyên Quang chủ động xác định được hiệu quả kinh doanh của mình , vì thế chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao đó là : Phương pháp khấu hao bình quân cho tất cả các loại TSCĐ . Trong điều kiện kinh tế thị trường có cạnh tranh , khoa học công nghệ phát triển từng ngày ... Thì Bưu Điện Tuyên Quang cần linh hoạt áp dụng các phương pháp khấu hao cho từng loại TSCĐ , có những tài sản như mạng cáp hữu tuyến nội thị : Giai đoạn đầu đưa vào sử dụng , sản phẩm mạng này được khách hàng ưu thích sử dụng lớn , Doanh thu giai đoạn đầu cao . Bưu Điện Tuyên Quang nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh , về giai đoạn sản phẩm bão hoà nên áp dụng phưong pháp khấu hao bình quân hoặc phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, ... , cuối giai đoạn bão hoà sản phẩm cần khấu hao nốt phần còn lại. Ngược lại có những TSCĐ cần cần phải thanh lý ngay như thiết bị VIBA , các nhà trạm VI BA . Trên sổ sách hàng năm Bưu Điện Tuyên Quang vẫn phải khấu hao cho TSCĐ này , nhưng trong thực tế TSCĐ là Thiết bị VIBA kèm theo nhà trạm VIBA do công nghệ lỗi thời đã ngưng hoạt động từ cuối năm 2006 ( Hao mòn vô hình) . Do áp dụng đồng loạt phương pháp khấu hao bình quân nên không phản ánh được mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ này . Ngoài ra có những TSCĐ hiện vẫn đang sử dụng nhưng hiệu quả đem lại đã giảm , do áp dụng phương pháp khấu hao bình quân , nên giá trị còn phải khấu hao tiếp còn rất lớn ... Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng phương pháp khấu hao ttheo số dư giảm dần , Áp dụng phương pháp này sẽ làm ổn định giá thành trong điều kiện lạm phát như hiện nay. 3.3. KiÕn nghÞ 3.3.1. Kiến nghị với sở Bưu chính Viễn Thông tỉnh Tuyên Quang Sở Bưu chính Viễn Thông cần tách bạch rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động phục vụ công ích . Từ đó Nhà nước cần có chính sách bù lỗ , hỗ trợ hợp lý đối với các dịch vụ công ích Bưu Điện Tuyên Quang đang thực hiện . 3.3.3. Đối với nhà nước Nhà nước cần đổi mới luật đầu tư , luật đấu thầu cho phù hợp với điều kiện vận động nhanh nhậy của kinh tế thị trường. Vì luật đấu giá , đấu thầu hiện hành thủ tục hành chính phức tạp , thời gian hoàn thành kéo dài ... làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp . KÕt LUẬN Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả dụng tài sản nói chung , nâng cao hiệu quả sử dụng TCSĐ nói riêng là một vấn đề không có gì mới mẻ đối với các nhà kinh tế . Bởi không doanh nghiệp nào hoạt động lại không tuân theo những quy chế tài chính nhất định . Các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ dường như đã được đề cập đến ở rất nhiều đề tài , sách vở , tạp chí chuyên nghành ... nhưng vấn đề ở chỗ không phải cứ thông hiểu các vấn đề cơ bản nói trên là có thể áp dụng một cách thuận lợi và hiệu quả vào doanh nghiệp của mình . Bởi các vấn đề kinh tế không đơn thuần là một phép tính cộng hoặc trừ , mặc dù nội dung rất ngắn gọn nhưng để thiết lập ra một cơ chế phù hợp thì không hề đơn giản . Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp nói chung , Bưu Điện Tuyên Quang nói riêng , cho thấy cơ chế quản lý sử dụng TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang rất cần thiết được phân tích ,nghiên cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng như việc xây dựng và áp dụng trong thực tiễn . Các vấn đề lý luận đã được đề cập trong đề tài là căn cứ để đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế quản lý sử dụng TSCĐ của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang là nhiệm vụ cần thiết trong thời gian tới . Mục tiêu của hoạt động này là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hơn nữa , nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là tăng cường khả năng cạnh tranh của Bưu Điện Tuyên Quang trên thương trường . Trước mắt , Bưu Điện Tuyên Quang cần tập trung bổ xung những nội dung còn thiếu trong quản lý sử dụng TSCĐ đồng thời khắc phục những hạn chế trong quản lý sử dụng TSCĐ . Đề tài : Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bao gồm rất nhiều vấn đề cần đề cập ... nhưng do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu , nên đề tài chỉ đề cập những vấn đề cơ bản và cốt lõi để xây dựng nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ . Các kiến nghị của đề tài được dựa trên kết quả phân tích tình hình thực tế TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang , từ đó đề xuất các nội dung và biện pháp trên cơ sở các lý luận cụ thể , nhằm giúp cho Bưu Điện Tuyên Quang có thể triển khai thực hiện , ứng dụng vào thực tiễn . Các giải pháp này cần được thực hiện một cách đồng bộ theo tiến trình có hệ thống . Đồng thời trong tiến trình đó , Bưu Điện Tuyên Quang cần nghiên cứu bổ xung và sửa đổi phù hợp với biến động thực tế tại Doanh nghiệp . Đề tài được nghiên cứu và hoàn thành trong điều kiện Bưu Điện Tuyên Quang đang đứng trước những khó khăn thách thức mới của cuộc cạnh tranh . Hy vọng đề tầi này sẽ đóng góp phần nào đối với Bưu Điện Tuyên Quang trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao , góp phần giữ gìn thương hiệu VNPT phát triển bền vững . Danh môc tham kh¶o PGS-TS. Phan thị Thu Hà (2007) “Ngân hàng thương Mại” NXB Đại học kinh tế Quốc Dân , Hà Nội . PGS-TS. Lưu Thị Hương (2002) “ Giáo trình tài chính doanh nghiêp” NXB Giáo Dục, Hà Nội PGS-TS. Lưu Thị Hương (2004) “ Thẩm định tài chính dự án” NXB thống kê, Hà Nội Bảng cân Đối kế toán , kết quả hoạt động kinh doanh , Báp cáo ngân quỹ ( Lưu chuyển tiền tệ ) các năm 2005 ,2006,2007 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 , Báo cáo phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2008 của chuyên môn công đoàn Bưu Điện Tuyên Quang . 6. Báo Bưu Điện Việt Nam , Bản tin nhanh Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông và nguồn thông tin đại chúng ... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7876.doc
Tài liệu liên quan