Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Chụp ảnh hàng không - Bộ Quốc phòng

Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính ––––––––– chuyên đề tốt nghiệp Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không - Bộ Quốc phòng Giáo viên hướng dẫn : P.G.S - TS Vũ Duy Hào Sinh viên thực hiện : Phạm Văn Chất Lớp : Tài chính K36 Hà Nội – 2008 Mục lục Lời nói đầu 3 Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 5 1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp 5 1.1.1. Khái niệm 5 1.1.2. Đặc điểm 6 1.1.3. Phân loại vốn 8

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Chụp ảnh hàng không - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.3.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 8 1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 13 1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng 15 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 16 1.2.1. Khái niệm 17 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 16 1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 21 1.3.1. Các nhân tố khách quan 21 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 22 Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không 24 2.1. Một số nét về xí nghiệp 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 24 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản phẩm 25 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp 25 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp 25 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp 26 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán 29 2.1.4.1 Tổ chức 29 2.1.4.2. Phòng tài chính kế toán 29 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không 30 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 35 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 37 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp 40 2.3.1. Những kết quả đạt được 41 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không 44 3.1. Định hướng phát triển của xí nghiệp 44 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không 46 3.2.1 Các giải pháp chung 46 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 47 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 52 3.3. Kiến nghị 56 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Quốc Phòng 56 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 57 Kết luận 58 Tài liệu tham khảo 59 Lời nói đầu Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết được Nhà nước tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Do được bao cấp về vốn đã gay nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nước của các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp chụp ảnh Hàng không- Cục Bản đồ- Bộ Tổng Tham mưu, được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán Xí nghiệp, tôi đã bước vào làm quen với thực tế. Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của Xí nghiệp Chụp ảnh hàng không.Tôi đã đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp và thực hiện đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Chụp Anh Hàng Không. Bố cục đề tài gồm 3 phần chính : Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Chụp ảnh Hàng Không. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không. Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề nghiên của của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Duy Hào, Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG 1: hiệu quả sử dụng vốn TRONG doanh nghiệp 1.1. TổNG QUAN Về VốN TRONG DOANH NGHIệP 1.1.1. Khái niệm Đầu tư là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Một nguồn lực quan trọng mà mọi dự án đầu tư đều phải huy động đó là nguồn vốn. Theo K Marx, vốn là tư bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Theo đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau đã đưa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm về vốn của P. Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn ở đây được xem xét dưới hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, trong cuốn "Kinh tế học " của David Begg, tác giả đưa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại được chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn được biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thường khác. Tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngược lại nó không được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội. Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn là giá trị được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức là mang lại giá trị thặng dư. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh như nhà xưởng máy móc thiết bị, vật tư cũng như các loại hàng hoá dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)...Đồng thời vốn tồn tại dưới dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật. Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng như những đặc trưng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 1.1.2. Đặc điểm Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức độ nhất định. Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ. Nếu không xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn. Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hoá bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trường (thị trường vốn). 1.1.3. Phân loại vốn Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác nhau như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân loại vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn dưới nhiều góc độ hơn. 1.1.3.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển : Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ...Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. a. Vốn cố định Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định + Tài sản cố định: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó giá trị của tư liệu lao động bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn như ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đó là những tư liệu lao động được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải...Trong quá trình đó, nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu đồng thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Sau một thời gian giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng. Nhà nước ta quy định tài sản cố định là những tư liệu lao động thoả mãn đủ hai điều kiện sau đây: -Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm. -Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện quy định là trên 5 triệu đồng. Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng hiệu quả chúng người ta phân tài sản cố định làm hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. -Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm 6 loại sau: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc. Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh Loại 3: Phương tiện vận tải, truyền dẫn Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm. Loại 6: Tài sản cố định khác -Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất nhưng vẫn thoả mãn đủ hai điều kiện của tài sản cố định. Tài sản cố định vô hình có thể kể đến là: Lợi thế thương mại, uy tín công ty, nhãn hiệu sản phẩm, chi phí thành lập doanh nghiệp... +. Vốn cố định: Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói cách khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp theo để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi tham gia vào sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, sự suy giảm giá trị đó được gọi là hao mòn hữu hình. Đồng thời giá trị thuần tuý của chúng giảm dần do có những tài sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Bộ phận giá trị hao mòn này chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dưới hình thái hiện vật và vốn tiền tệ. Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn được chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm dịch vụ. Hình thái tiền tệ của phần giá trị này được gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Tiền khấu hao tài sản cố định được tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và được gọi là vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của donh nghiệp. Qua các chu kỳ sản xuất phần vốn tiền tệ này tăng dần. Phần giá trị còn lại của tài sản cố định được "cố định" lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. b. Vốn lưu động: + Tài sản lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp luôn có một lượng tài sản nhất định nằm trong các khâu của quá trình kinh doanh như: dự trữ vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm chưa tiêu thụ...Đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ yếu là đối tượng lao động và các công cụ lao động nhỏ (là tư liệu lao động không có đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động này không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể của sản phẩm hoặc mất đi. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá. Tài sản lưu động vận động không ngừng. ở các khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động biểu hiện dưới những hình thức khác nhau. Đó là cơ sở để phân chia tài sản lưu động thành ba loại sau: -Tài sản lưu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản lưu động dùng để chuẩn bị , dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng... -Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất: là tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất. Dưới tác động của tư liệu lao động và sức lao động, tài sản lưu động này bị biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay bị mất đi. Ví dụ như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển... -Tài sản lưu động lưu thông: là các tài sản lưu động đang được hoàn thiện ở khâu cuối cùng. Kết thúc quá trình này giá trị của tài sản lưu động được thực hiện, ví dụ như các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn hạn... +. Vốn lưu động: Vốn lưu động là số tiền ứng ra về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục. Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá và quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là sự chu chuyển của vốn lưu động. Căn cứ vào công dụng của vốn lưu động, người ta phân chia vốn lưu động thành ba loại là: -Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ: đó là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng...phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. -Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ... -Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài... Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Doanh nghiệp phải nắm rõ các bộ phận cấu thành của vốn lưu động để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng vốn lưu động một cách phù hợp, dảm bảo nhu cầu vốn lưu động, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng như tránh ứ đọng vốn 1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: a. Vốn chủ sở hữu: Là phần giá trị do những người sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu tư ứng ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Những người chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là nhà nước hay chủ doanh nghiệp, các cổ đông hoặc các thành viên của doanh nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là: Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn vốn góp là do nhà nước đầu tư. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty. Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,... để đầu tư vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với các Doanh nghiệp nhà nước còn có phần khấu hao tài sản cố định được để lại doanh nghiệp để đầu tư, thay thế , đổi mới tài sản cố định... b. Vốn huy động của doanh nghiệp: Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng không phải là tất cả nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp đều là vốn chủ sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể huy động dưới các hình thức khác nhau như: vay nợ, liên doanh liên kết, đi thuê...., hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là: Vốn vay: là phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá nhân, đơn vị kinh tế hoặc đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức khác nhau như vay ngắn, trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay qua phát hành trái phiếu. Ưu điểm của hình thức này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) và các chi phí khác để đi vay... Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh, hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này, tổng số vốn của doanh nghiệp được tăng lên mà chất lượng, chủng loại của sản phẩm được cải thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn tín dụng thương mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản mua chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có được do đi thuê trên thị trường. Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự phát triển của thị trường, tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng: Theo phương pháp này vốn được chia thành hai loại là: Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản lưu động được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là tài sản lưu động ròng. Vốn tạm thời Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Tài sản cố định Vốn thường xuyên Vốn chủ sở hữu Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thường được sử dụng. Ngoài ra còn có các cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và mục tiêu quản lý vốn. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn: 1.2.1.Khái Niệm Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn ... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 1.2.2.1. Chỉ tiêu về vốn cố định: Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ số đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định. Hệ số đổi mới tài sản cố định = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Hệ số loại bỏ Tài sản cố định = Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuât, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta sử dụng hai chỉ tiêu sau: -Hiệu suất sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân trong kỳ Trong công thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. -Hiệu quả sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trong kỳ và lượng vốn cố định bình quân trong kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.2.2.2. Chỉ tiêu về vốn lưu động -Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Nó được đo bằng tỷ lệ giưa vốn lưu động bình quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần -Sức sinh lợi của vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận VLĐ bình quân trong kỳ Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Đó là: - Số vòng quay của vốn lưu động: còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần VLĐ bình quân trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay được nhiều vòng hơn. Thời gian của một kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày Thời gian của một vòng luân chuyển = Thời gian của một kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ trong kỳ 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm , đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày được cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn: Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó không thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp. 1.3.1. Các nhân tố khách quan: 1.3.1.1. Môi trường tự nhiên: bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp, như thời tiết, môi trường...Ngày nay khoa._. học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con người vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh nghiệp khai thác... 1.3.1.2. Môi trường kinh tế: là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh...Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Môi trường pháp lý: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách...liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó đưa ra các quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp. 1.3.1.4. Môi trường chính trị văn hoá xã hội: khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này. 1.3.1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan: 1.3.2.1. Lực lượng lao động: Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển...do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. 1.3.2.2. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường... khác nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. CHƯƠNG 2: thực trạng hiệu quả sử dụng vốntại xí nghiệp chụp ảnh hàng không 2.1. Một số nét về xí nghiệp: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không- Cục Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Chức năng của Xí nghiệp là bay chụp ảnh hàng không và thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, đo vẽ bản đồ, thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, vũ trụ. Được thành lập tháng 9 năm 1963 lấy tên là Đội bay chụp ảnh địa hình, năm 1988 được đổi tến là Xí nghiệp ảnh địa hình, đến năm 1996 Xí nghiệp được thành lập chính thức theo Quyết định số: 457/QĐ-QP ngày 17 /4/1996 của Bộ Quốc phòng lấy tên là Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không. Xí nghiệp có tên giao dịch quốc tế là: Việt Nam Airphotographic Enterprise, trụ sở tại 36 Hoàng Diệu - Hà Nội. Xí nghiệp tự hạch toán kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước và qui định của Bộ Quốc phòng. Xí nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ Quốc phòng, trên cơ sở nguồn lực sẵn có Xí nghiệp đã ký kết hợp đồng với mọi thành phần kinh tế trên toàn quốc, các đối tác kinh tế nước ngoài trong phạm vi hoạt động cho phép, thực hiện các dịch vụ bay chụp ảnh hàng không, thành lập bản đồ địa hình, thành lập bình đồ ảnh cho các ngành như: Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Ngoại giao, Bô Xây dựng, các công ty xây dựng, các khu du lịch, Tập đoàn Điện lực Việt nam, Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam..... Bao gồm các công việc: Xác định lại đường biên giới quốc gia, thành lập bản đồ địa hình, thành lập bản đồ địa chính, thiết kế giao thông, quản lý lâm nghiệp, quy hoạch đô thị, lập bản đồ khảo sát các công trình thuỷ điện, các công trình xây dựng lớn, các khu công nghiệp, các khu du lịch ... và một số nước vùng lãnh thổ như Mianma, Lào, Campuchia.... 2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản phẩm: Xí nghiệp thực hiện dịch vụ về bay chụp ảnh hàng không, đo vẽ bản đồ các loại và thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, vũ trụ. Vì vậy, sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo đúng quy trình, quy phạm của Nhà nước và yêu cầu cụ thể của từng ngành. Sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đảm bảo cho việc nghiên cứu khoa học và thành lập bản đồ. Vật tư nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất đều là sản phẩm nhập từ nước ngoài, phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thích hợp và sử dụng trong thời gian thích hợp mới có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Công nghệ sản xuất đòi hỏi phải có độ chính xác, hiệu quả cao, dây chuyền sản xuất qua nhiều công đoạn vì vậy phải sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện đại như: máy định vị vệ tinh toàn cầu GPS trimble 2 tần số, máy chụp ảnh hàng không Leica RC 30, máy tráng phim ảnh FUJIMOTO CP-51, máy tráng rửa phim ảnh tự động .. do đó đòi hỏi Xí nghiệp phải xây dựng được những nhà xưởng có kết cấu thích hợp mới có thể bảo quản tốt được trang thiết bị và thành phẩm. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp: 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp do ngành nghề sản phẩm của xí nghiệp mang tính chất đặc thù riêng khác với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm của xí nghiệp là nhiều loại ảnh chụp khác nhau, bao gồm: + Sản phẩm phục vụ Quốc phòng: là các loại ảnh địa hình, tư liệu, bản đồ phục vụ cho Quân đội. + Sản phẩm kinh tế: là những sản phẩm ảnh địa hình, bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bình đồ ảnh địa hình được sản xuất theo đúng yêu cầu về kích cỡ, số lượng và chủng loại khác nhau theo yêu cầu của hợp đồng kinh tế được thoả thuận ký kết giữa các bên tham gia, sau đó xí nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng. Chức năng, nhiệm vụ chính - Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, đúng quy định của quân đội đúng ngành nghề, có hiệu quả. - Tổ chức thực hiện giám sát bay chụp ảnh, quay phim từ trên không cho các đơn vị, cơ quan nhà nước đảm bảo các quy định về bảo mật an ninh quốc phòng. - Thực hiện công tác quản lý tài chính quản lý tài sản giao đúng nguyên tắc, đúng quy định của Nhà nước và quân đội. - Tổ chức quản lý, lưu giữ, bảo trì các loại tư liệu địa hình, và các trang thiết bị hiện có để đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ. - Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực chụp ảnh hàng không và trắc địa bản đồ, đầu tư đổi mới trang thiết bị đúng hướng có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất. - Tổ chức huấn luyện đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác. - Xây dựng quy trình công nghệ, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm và thưc hiện tốt công tác sau bán hàng. - Thực hiện công tác Đảng công tác chính trị theo kế hoạch của trên, xây dựng đơn vị an toàn tuyệt đối. 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp: Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp Ban giám đốc Phòng Hành chính vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật PX Thiết bị bay chụp - Tính toán PX In tráng phim ảnh Phân xưởng Không ảnh Đội đo đạc ngoại nghiệp Phân xưởng đo vẽ ảnh * Ban giám đốc: Gồm một giám đốc điều hành chung, một phó giám đốc phụ trách chuyên môn kỹ thuật, sản xuất kinh doanh và một phó giám đốc nội bộ. Ban giám đốc của Xí nghiệp có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, ban hành các quy chế, văn bản quản lý nội bộ xí nghệp, ký kết các hợp đồng kinh tế, là người đại diện theo pháp luật của Xí nghiệp chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chỉ đạo các bộ phận chức năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm mới để mở rộng thị trường. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ năng lực trình độ. Tổ chức tuyển dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu của sản xuất. * Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn ngân sách Nhà nước đã cấp cho xí nghiệp đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt mọi chế độ kế toán hiện hành, tổ chức hạch toán theo đúng nội dung của pháp lệnh kế toán - thống kê, tuân thủ các quy định của Nhà nước và quân đội, phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, ghi chép sổ sách, lập các mẫu báo cáo đúng chế độ và trung thực đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. - Quản lý bảo toàn vốn tài sản của xí nghiệp, xây dựng các biện pháp đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh - Kiểm tra, kiểm soát về mặt pháp lý và cập nhật đầy đủ chứng từ kế toán, theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí. Định kỳ lập báo cáo tháng, quý, năm theo quy định. * Phòng Hành chính vật tư: Phòng có nhiệm vụ nhận và giải quyết mọi thủ tục hành chính, bảo vệ an ninh xí nghiệp, bí mật mọi công văn giấy tờ. Tổ chức khai thác và mua sắm đúng chủng loại vật tư, số lượng, quy cách phẩm chất đáp ứng kịp thời đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất. * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, lập phiếu giao việc cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ chức mô hình kinh doanh để đạt được hiệu quả cao, tính lương thực tế phải trả cho người lao động, tham mưu giúp Giám đốc tổ chức kế hoạch sản xuất về mặt kỹ thuật. - Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ được giao lập kế hoạch công tác và theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất - Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và phương án kỹ thuật cho các nhiệm vụ chuyên môn được giao, xây dựng kế hoạch huấn luyện chuyên môn nâng cao tay nghề cho nhân viên. - Thực hiện công tác giao dịch, tư vấn và bàn giao sản phẩm cho khách hàng. - Phân tích và dự thảo các hợp đồng kinh tế, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện các hợp đồng, lập thanh lý hợp đồng khi kết thúc công việc. - Tiếp nhận và phân tích các ý kiến phản hồi của khách hàng, để kịp thời đề ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quy trình công nghệ Chuẩn bị máy, thiết bị chụp ảnh Chuẩn bị máy đo vẽ Chụp ảnh Đo vẽ trên máy toàn năng Tráng rửa phim Điều vẽ ngoại nghiệp In ảnh Tăng dày khống chế ảng Sản phẩm chụp ảnh In bản đồ, sản phẩm bản đồ Kiểm tra nghiệm thu Đóng gói, nhập kho 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác tài chính kế toán: 2.1.4.1 Tổ chức: Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không xuất phát từ đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, tình hình thực tế, Phòng Tài chính - kế toán đã nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng mô hình " Tập trung ". Việc áp dụng mô hình này giúp cho bộ phận kế toán tài chính có thể kiểm tra, chỉ đạo thực hiện được chặt chẽ, chi tiết, đầy đủ và kịp thời các hoạt động của Xí nghiệp, sẵn sàng tham mưu cho ban giám đốc về các thông tin kinh tế cũng như tình hình tài chính của Xí nghiệp. `` 2.1.4.2. Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 6 người: Trong đó: - 05 người có trình độ đại học - 01 người có trình độ trung cấp kế toán. * Kế toán Trưởng: - Có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới của Nhà nước và điều lệ kế toán trong toàn bộ xí nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ phòng tài chính kế toán. - Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. - Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về toàn bộ công tác tài chính kế toán trong xí nghiệp. * Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi việc ghi chép ban đầu, hướng dẫn kiểm tra đối chiếu số liệu các bộ phận kế toán khác, sau đó tập hợp số liệu vào sổ cái, sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán, tổng hợp các sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức lưu giữ, bảo quản các tài liệu kế toán liên quan. * Kế toán tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tiền gửi ngân hàng, kiểm kê quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt phát sinh hàng ngày tại xí nghiệp và đối chiếu với ngân hàng về tài khoản tiền gửi, lập báo cáo quỹ. * Kế toán tiền lương, Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi, tính lương và các khoản có tính chất lương, xử lý các số liệu.....gửi về kế toán tổng hợp. * Kế toán doanh thu, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép các khoản doanh thu bán hàng đồng thời tập hợp và phân loại chi phí sản xuất cho phù hợp với các khoản mục chi phí nhằm đảm bảo chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm. * Kế toán thanh toán công nợ, Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ xử lý các số liệu, đồng thời phản ánh số liệu vào sổ về tình hình tăng giảm các loại vốn bằng tiền, các khoản công nợ... gửi về kế toán tổng hợp 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp: 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: Trong thời gian qua nhờ sự năng động sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng tài sản của xí nghiệp tăng liên tục qua các năm: Các năm 2005, 2006 tổng tài sản tăng tương ứng là 1.799 và 3040 triệu đồng, với tỷ lệ là 10% và 15,4%. Trong đó tài sản cố định tăng mạnh năm 2006 với mức tăng là 1569 triệu đồng hay 14,1 %, năm 2007 tài sản cố định của xí nghiệp tăng 1100 triệu đồng, tương đương với 8,7 %. Ngược lại, tài sản lưu động tăng ít vào năm 2006 nhưng năm 2007 tăng 1940 triệu đồng, tức tăng 27,6 % Bảng 1- Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua các năm. Đơn vị : triệu đồng S tt Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%) 2005 2006 2007 06/05 07/06 1 Doanh thu 25.672 27.251 28.142 106,15 103,26 2 Lợi nhuận 4.520 5.360 5.112 118,58 95,37 3 Các khoản thu nộp ngân sách 4.635 5.430 6.852 117,15 126,18 4 TNBQ 1người/ 1 tháng(1000đ) 1780 2250 2850 126.4 126.7 Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh hàng không các năm 2005, 2006, 2007. Năm 2007 doanh thu đạt 28142 triệu đồng, tăng 891 triệu đồng, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2006 (tăng 3,26 % so với tốc độ tăng 6,15 % năm 2006). Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, vì vậy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần. Nói chung hoạt động sản xuất kinh của xí nghiệp vẫn luôn có lãi. . Năm 2007 doanh thu đạt 28142 triệu đồng, tăng 891 triệu đồng, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2006 (tăng 3,26 % so với tốc độ tăng 6,15 % năm 2006). Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, vì vậy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần. Nói chung hoạt động sản xuất kinh của xí nghiệp vẫn luôn có lãi. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt khiến tình hình tài chính của xí nghiệp được cải thiện hơn. Tình hình tài chính của xí nghiệp được thể hiện ở trong bảng 2. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của xí nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2006 tổng tài sản tăng 10% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,4% so với năm 2006. Điều đó cho thấy xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ cho các tài sản của xí nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những phân tích cụ thể sự hợp lý của việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của xí nghiệp sẽ được đề cập trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của xí nghiệp. Bảng 2 Tình hình tài chính của xí nghiệp Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1 Tổng tài sản Tr đ 17.890 19.689 22.729 1.799 10 3.040 15,4 2 Tài sản lưu động - 6.795 7.025 8.965 230 3,4 1.940 27,6 3 Tài sản cố định - 11.095 12.664 13.764 1.569 14,1 1100 8,7 4 Tổng nguồn vốn - 17.890 19.689 22.729 1.799 10 3.040 15,4 5 Nợ phải trả - 8.950 10.539 13.197 1.589 17,8 1935 18,4 6 Nợ ngắn hạn - 6.520 7.780 9.130 1.260 19,3 1.350 17,4 7 Vốn chủ sở hữu - 9.030 9.150 9.532 120 1,3 382 4,2 8 Tỷ suất tài trợ: (7)/(4)% % 50,4 46,5 45,1 - - - - 9 Tỷ suất đầu tư: (3)/(1)% - 62 64,3 60 - - - - 10 Tỷ lệ (5)/(1) - 50 53,5 58 - - - - 11 Tỷ suất TT NH: (2)/(6) - 104,2 90,2 98,2 - - - - 12 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (7)/(3) - 81,4 72,2 69,3 - - - - Nguồn:Báo cáo tài chính xí nghiệp Chụp ảnh hàng không các năm 2005,2006,2007 Về tỷ suất tài trợ, năm 2005 chỉ tiêu này là 50,4% đến năm 2006 giảm xuống còn 46,5% và năm 2007 chỉ còn 45,1%. Sở dĩ như vậy là vì tổng nguồn vốn tăng trong khi vốn chủ sở hữu tăng chậm (1,3 % năm 2006 4,2 % năm 2001), sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của xí nghiệp là không cao. Về tỷ suất tài trợ tài sản cố định, tỷ lệ giảm dần trong các năm qua. Năm 2005, vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ gần đủ tài sản cố định (81,4,4%). Các năm sau tỷ lệ này giảm xuống ở mức dưới 80%. Điều này chứng tỏ hai năm qua nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định lớn, vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng. Do đó xí nghiệp phải tài trợ một phần tài sản cố định của mình bằng các khoản nợ. Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản đều cao qua các năm, năm 2005 tỷ trọng này là 50%, năm 2007 công nợ phải trả còn chiếm 58 % tổng tài sản của đơn vị. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của xí nghiệp tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của tổng tài sản. Tỷ trọng nợ phải trả cao và chủ yếu là khoản vay có tính lãi gây ảnh hưởng bất lợi đến kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ta xét chỉ tiêu: Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Hoặc: Vốn lưu động thuần = Vốn dài hạn - Tài sản cố định Vốn lưu động thuần (vốn lưu động ròng) tại xí nghiệp trong ba năm qua được phản ánh qua bảng sau: Bảng 3 - Vốn lưu động ròng của xí nghiệp Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản lưu động 6.795 7.025 8.965 Nợ ngắn hạn 6.520 7.780 9.130 Vốn lưu động ròng 275 -755 -165 Vốn lưu động thuần của xí nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2005, vốn lưu động thuần là 275 triệu đồng, hai năm 2006 và 2007 đều âm. Điều này chứng tỏ nợ ngắn hạn quá cao so với tài sản lưu động, hay vốn trung dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định của đơn vị. Một phần nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này không đảm bảo sự tương thích giữa tính chất về thời gian và lãi suất. Do đó, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý. Bảng 4- Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu Tr đ 25.672 27.251 28.142 2 Lợi nhuận trước thuế “ 4.520 5.360 5.112 3 Lợi nhuận sau thuế “ 3.254 3.859 3.681 4 Tổng tài sản “ 17.890 19.689 22.729 5 Vốn chủ sở hữu “ 9.030 9.150 9.532 6 Hiệu suất sử dụng TTS (1)/(4) % 143,49 138,4 123,8 7 Doanh lợi vốn (2)/(4) % 25,26 27,2 22,49 8 Doanhlợivốn CSH(3)/(5) % 36 42,18 38,6 Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh hàng không Ta thấy rằng , hiệu suất sử dụng tổng tài sản đều giảm qua các năm,năm 2005 là 143,49%. Nhưng năm 2007 hiệu suất này lại giảm xuống còn 123,8. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp 1,4 đồng doanh thu (năm 2005), nhưng đến năm 2007chỉ là 1,2đồng. Doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng trong năm 2006 nhưng lại giảm vào năm 2007. Một trăm đồng vốn kinh doanh thu được 25,26 (năm 2005) đồng và 27,2(năm 2006) đồng, song năm 2007 chỉ còn 22,49 đồng lợi nhuận. Số lợi nhuận tương ứng kiếm được từ vốn chủ sở hữu là 36 đồng (2005), 42,18 đồng (2006) và chỉ còn 38,6 đồng vào năm (2007). Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không`phải hoàn toàn thuận lợi, một số chỉ tiêu đã phản ánh tình trạng không ổn định trong hoạt động của xí nghiệp. Ngoài những bất lợi do điều kiện khách quan mang lại thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp cũng tác động không nhỏ. Do vậy, cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Bảng 5- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định Đơn vị : Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm % tăng, giảm 06/05 % tăng, giảm 07/06 2005 2006 2007 1 Doanh thu 25.672 27.251 28.142 6,1 3,3 2 LN trước thuế 4.520 5.360 5.112 18,6 -4,6 3 NG bình quân TSCĐ 10.961 11.372 13.621 3,7 19,8 4 VCĐ bình quân 11..095 12.109 13.764 9,1 13,7 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) đơn vị Đồng 2,34 2,4 2,07 2,56 -13,75 6 Sức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) đơn vị Đồng 0,412 0,471 0,421 14,32 -10,61 7 Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) đơn vị Đồng 0,426 0,417 0,484 -2,11 16 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) đơn vị Đồng 2,31 2,25 2,04 -2,6 -9,12 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) đơn vị Đồng 0,4 0,44 0,371 10 -15,68 Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định ... So với năm 2005, năm 2006 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định đều tăng và do đó suất hao phí tài sản cố định (bằng nghịch đảo của sức sinh lợi của tài sản cố định) giảm đi. Năm 2005 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra được 2,34 đồng doanh thu, tương ứng tạo ra được 0,412 đồng lợi nhuận. Đến năm 2006 các con số tương ứng là 2,4 đồng và 0,471 đồng. Suất hao phí TSCĐ giảm đi 2,11% trong năm 2006 . Đến năm 2007 thì có sự sụt giảm trong hiệu suất sử dụng cũng như sức sinh lợi của TSCĐ, đồng thời kéo theo sự gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lợi của TSCĐ giảm 10,61%, từ 0,471 giảm xuống còn 0,421 chứng tỏ trong năm 2007 nguyên giá bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận lại giảm đi. Điều này là dễ hiểu vì trong năm 2007 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới làm nguyên giá bình quân tăng lên 19,8% nên năng lực sản xuất của tài sản cố định tăng lên khiến doanh thu tăng lên 3,3% so với năm 2006 nhưng sức sinh lợi của tài sản cố định lại giảm xuống Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp: các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định đều giảm trong năm 2007. Do gia tăng nguyên giá tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác làm vốn cố định bình quân tăng nhanh trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng chậm hơn nhiều. Năm 2006 vốn cố định bình quân tăng lên 9,1 % trong khi doanh thu chỉ tăng 6,1 % làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm xuống còn 2,25 so với 2,31 của năm 2005 ( tương ứng giảm 2,6 % ). Tức là một đồng vốn cố định bình quân thu về được 2,25 đồng doanh thu . Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 9,12% nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 15,68% . Cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được 0,371 đồng lợi nhuận, so với mức 0,44 đồng của năm 2006. Năm 2006 và 2007 xí nghiệp tăng các khoản đầu tư tài chính dài hạn làm tăng vốn cố định bình quân trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng chậm. Do đó khiến cho hiệu suất sử dụng và hiệu quả sử dụng của vốn cố định giảm đi. Ngoài ra, xí nghiệp phải vay ngân hàng để đầu tư máy móc mà chưa đưa được vào sử dụng trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng. Máy móc thiết bị chưa phát huy được năng lực sản xuất mà phải trích khấu hao lớn. Tất cả các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian tới những máy móc thiết bị mới đầu tư sẽ phát huy năng lực sản xuất, xí nghiệp sẽ khai thác sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp một trong những hoạt động mà xí nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới tài sản cố định của xí nghiệp. 2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển. Bảng 6 cho thấy mặc dù vốn lưu động tăng liên tục trong hai năm 2006 và 2007 song sức sinh lợi của vốn lưu động chỉ tăng trong năm 2006, năm 2007 sức sinh lợi của vốn cố định giảm mạnh. So với năm 2005, năm 2006 sức sinh lợi của vốn lưu động tăng 5,2 %, nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân tăng nhẹ trong khi lợi nhuận tăng khá. Sang năm 2007 mặc dù vốn lưu động bình quân tăng khá cao ( 18,3 % ) song do lợi nhuận của xí nghiệp giảm xuống còn 5.112 triệu đồng, mức giảm tương ứng 4,6 % làm cho sức sinh lợi của vốn cố định giảm . Năm 2007 một đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,57 đồng lợi nhuận cho xí nghiệp so với mức 0,7 đồng của năm 2006. Bảng 6- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tỷ lệ % tăng giảm 06/05 Tỷ lệ % tăng giảm 07/06 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tr đ 25.672 27.251 28.142 6,1 3,3 2 LN trước thuế “ 4.520 5.360 5.112 18,6 -4,6 3 VLĐ bình quân “ 6.795 7.025 8.965 11,5 18,3 4 Sức sinh lợi của VLĐ (2)/(3) đ 0,665 0,7 0,57 5,2 -18,6 5 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3)/(1) đ 0,264 0,257 0,138 -2,65 23,7 6 Số vòng quay VLĐ (1)/(3) Vòng 3,778 3,879 3,139 2,67 -19 7 Thời gian 1 vòng luân chuyển 360/(6) Ngày 95 92 112 -3,15 21,7 Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không các năm 2005,2006,2007 Vốn lưu động bình quân vẫn liên tục tăng nhưng sức sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng giảm xuống. Dựa vào hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ta có thể thấy để có 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Qua số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 2,65% trong năm 2006 tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,257 đồng vốn lưu động bình quân. Số tương ứng của năm 2005 là 0,264 đồng. Như vậy năm 2006 cần ít vốn cố định bình quân hơn để tạo ra được một đồng doanh thu . Điều này ứng với sự gia tăng của sức sinh lợi của vốn lưu động. Đến năm 2007 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng lên, một đồng doanh thu cần có 0,318 đồng vốn lưu động bình quân. So với năm 2006 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng tới 23,7%. Nguyên nhân là do sự suy giảm trong sức sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động. Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Trong năm 2006 số vòng quay của vốn lưu động tăng lên 2,76%, tức là vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động quay được gần 4 vòng. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động được rút ngắn còn 92 ngày so với 95 ngày một vòng của năm 2005. Nhưng đến năm 2007, số vòng quay vốn lưu động lại giảm xuống do đó thời gian luân chuyển chậm hơn. Một chu kỳ sản xuất kinh doanh năm 2007 vốn lưu động quay được 3,139 vòng, chậm hơn 19% so với năm 2006. Thời gian luân chuyển cũng lâu hơn. Để vốn lưu động quay được một vòng cần 112 ngày, tăng 21,7% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ tốc độ doanh thu đã không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng vốn lưu động làm giảm số vòng quay của vốn. Đồng thời việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng (chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động) cũng như các loại vốn lưu động khác rất chậm làm tăng thời gian luân chuyển của vốn lưu động. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Sở dĩ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp năm 2007 lại giảm thấp như vậy là do rất nhiều nguyên nhân nhưng trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là sự bất định, không thường xuyên trong việc xí nghiệp được thanh toán các khoản nợ và phải thường xuyên duy trì một khối lượng các khoản phải thu của khách hàng cũng như các khoản phải thu khác lớn. Vì vậy, hoạt động quản lý thu hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết. 2.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại xí nghiệp Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng và lại hoạt động trên một thị trường có tính chất đặc th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7851.doc
Tài liệu liên quan