Môc lôc
Danh mục các chữ viết tắt
1. TSCĐ: tài sản cố định
2. TSLĐ: tài sản lưu động
3. VCĐ : vốn cố định
4. VLĐ : vốn lưu động
5. VCSH: vốn chủ sở hữu
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 35
Bảng 2: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 37
Bảng 3: Cơ cấu TSCĐ 39
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng VCĐ 42
Bảng 5: Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ 42
Bảng 6: Cơ cấu TSLĐ 44
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng VLĐ 46
Bảng 8: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 47
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty sách Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 9: Tình hình quản lý các khoản phải thu 48
Bảng 10: Một số chỉ tiêu chủ yếu 56
Bảng 11: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn trong những năm tiếp theo 56
Biểu đồ 1: Cơ cấu VCSH so với tổng vốn 36
Biểu đồ 2: Cơ cấu TSCĐ 41
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục trong TSLĐ 45
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn 65
Biểu đồ 5: Dự tính cơ cấu vốn. 66
kết cấu chuyên đề
chương I: hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 6
1.1.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp 6
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 23
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 28
2.1. Khái quát về Tổng công ty sách 28
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn. 35
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 49
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam - 55 -
3.1. Định hướng phát triển Tổng công ty sách Việt Nam. - 55 -
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 56
3.3. Kiến nghị 66
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh cũng ngày một quyết liệt hơn. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải có vốn, nhưng vẫn chưa đủ mà điều quan trọng là phải làm sao để mỗi đồng vốn khi được sử dụng sẽ tạo nên hiệu quả cao nhất. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng được xem xét rất cẩn thận trong mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề mang tính chất quan trọng đó, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty sách Việt Nam, Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS. TS. Vũ Duy Hào và các cô chú trong phòng kinh doanh, phòng kế hoạch – tài vụ của Tổng công ty sách đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm ba chương:
Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng trong sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam
chương I: hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh thì điều kiện không thể thiếu được chính là vốn. Khái niệm về vốn cũng rất nhiều, qua từng thời kỳ từng giai đoạn và với mỗi nhà kinh tế học thì lại đưa ra những khái niệm khác nhau về vốn.
Theo Marx, vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Theo P.Samuelson thì vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai) như vậy vốn ở đây được xem xét ở hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Các quan điểm trên tuy đã thể hiện được vai trò, tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn bị hạn chế bởi sự thống nhất giữa vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được quan niệm là một yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà của cả quá trình sản xuất và tái sản xuất ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của Doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ chế thị trường, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất, trao đổi hàng hoá dịch vụ với các đơn vị kinh tế khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp cụ thể mà cần có những lượng vốn khác nhau để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp vốn tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Mặt khác qua công thức T-----H-----sản xuất-----H’-----T’ (T’>T) ta có thể thấy rõ hơn tầm quan trọng của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là số vốn bỏ ra ban đầu không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà sau quá trình lưu thông của hàng hoá, dịch vụ còn tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vậy ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về vốn : “ Vốn là biểu hiện về mặt giá trị của các yếu tố đầu vào được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và toạ ra giá trị thặng dư đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp”.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản về vốn như sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
+ Trạng thái của nền kinh tế
+ Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
+ Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
+ Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý
+ Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp
+ Thái độ của chủ doanh nghiệp
+ Chính sách thuế...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian nên ở các thời điểm khác nhau thì giá trị của một đồng vốn cũng khác nhau. Giúp cho doanh nghiệp có thể tính toán và cân nhắc một cách kỹ lưỡng hơn về giá trị và hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn luôn phải gắn với chủ sở hữu
- Vốn được coi như một loại hàng hoá đặc biệt, có thể đem ra trao đổi trên thị trường đó là thị trường vốn và thị trường tài chính.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Để tiến hành phân loại vốn thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...
1.1.2.1. Theo nguồn hình thành:
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn do những người sở hữu Doanh nghiệp, những nhà đầu tư ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà những người chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng khác nhau. Ví dụ chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước là nhà nước. Hoặc đối với những công ty cổ phần, vốn do những cổ đông đóng góp thì chủ sở hữu chính là những cổ đông đó...
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể chia ra làm ba loại sau:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu góp được ghi vào vốn điều lệ của Doanh nghiệp (số vốn điều lệ naỳ phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để Doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy định). Đối với các Doanh nghiệp cổ phần thì phần lớn vốn góp là do do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp chứ không chia cho các chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đây chính là một nguồn vốn có vai trò quan trọng. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Đặc biệt ở các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, giá trị sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Do vậy, điều này một mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt.
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới: Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp. Gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
* Vốn huy động của Doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có vốn chủ sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều dạng hình thức khác nhau: vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, đi thuê và các hình thức khác.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó có thể là vốn vay ngắn hạn trung dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do các bên tham gia liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với Doanh nghiệp đóng góp
- Vốn tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khẳ năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Trong xu hướng hiện nay, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với tính chất cạnh tranh hơn. Do đó, các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
- Vốn tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Đây là một phương thức giúp doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển thì vốn được chia làm hai loại đó là vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Do vậy, trước khi nghiên cứu vốn cố định ta xem xét tài sản cố định.
Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Trong đó, Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
+ Loại 2: Máy móc, thiết bị
+ Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác
Tài sản cố định vô hình: là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất cụ thể . Như : lợi thế thương mại, uy tín công ty, nhãn hiệu sản phẩm ...
- Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định một phần được giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
* Vốn lưu động
- Tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định thì doanh nghiệp còn có một lượng tài sản nhất định nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, dự trữ vật tư hàng hoá chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm….đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu, và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Tài sản lưu động cũng được biểu hiện dưới những hình thức khác nhau và được phân thành ba loại.
+ Tài sản lưu động trong khâu dự trữ : như nguyên vật liệu, phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa…nhằm để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
+ Tài sản lưu động trong khâu sản xuất: Là những tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: là các tài sản lưu động đang được hoàn thiện ở khâu cuối cùng, bao gồm các thành phần chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước...
Quản lý sử dụng hợp lý các tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động
Là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm tài sản lưu động với mục đích là nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó vốn lưu động cũng vận động tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là chu chuyển của vốn lưu động. Có thể hình dung trình tự vận động của vốn lưu động:
+ Công ty mua nguyên vật liêu để sản xuất, phần lớn những khoản mua này chưa phải trả ngay, tạo nên những khoản phải trả. Do vậy, việc mua trong trường hợp này không gây ảnh hưởng ngay đến luồng tiền.
+ Lao động được sử dụng để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuois cùng và thông thường tiền lương không được trả ngay vào lúc công việc được thực hiện từ đó hình thành các khoản phải trả khác
+ Hàng hoá thành phẩm được bán, nhưng là bán chịu, do vậy tạo nên khoản phải thu
+ Tại một thời điểm nào đó trong quá trình vận động trên, doanh nghiệp phải thanh toán những khoản phải trả và nếu những khoản thanh toán này được thực hiện trước những khoản phải thu thì sẽ tạo ra những luồng tiền ròng. Và luồng tiền này phải được tài trợ bằng một biện pháp nào đó.
+ Chu kỳ vận động của tiền mặt khi doanh nghiệp thu được những khoản phải thu. Khi đó công ty sẽ trả hết nợ được sử dụng để tài trợ cho việc sản xuất và chu kỳ lại được lặp lại.
Căn cứ vào công dụng của tài sản lưu động, người ta tiến hành phân chia vốn lưu động thành ba loại là:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: đó là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các phí tổn được phân bổ…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là gía trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài….
1.2.2.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn.
Vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời
* Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Có thể nói đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Là vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi vốn chính là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Muốn thành lập một doanh nghiệp thì việc đầu tiên là cần phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Khi đó doanh nghiệp mới được công nhận về mặt pháp lý. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được điều kịên mà luật pháp quy định thì doanh nghiệp đó sẽ phải ngừng hoạt động, tuyên bố phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trường canh tranh rất ác liệt như hiện nay thì các doanh nghiệp cần không ngừng thường xuyên đổi mới công nghệ để theo kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại quay về trạng thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
Do đó, Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường .
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được sử dụng như thước đo để đánh giá trình độ quản lý cũng như việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá dựa trên hai góc độ đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Dưới góc độ là các doanh nghiệp thì họ quan tâm đến hiệu quả xã hội hơn vì doanh nghiệp hoạt động trong xã hội, trong một nền kinh tế. Còn nếu đứng dưới giác độ là một nhà quản lý thì người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Vì đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế trong đó nguồn vốn doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp . Chính vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối đa hoá chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Tránh để vốn trong tình trạng nhàn rỗi, cần phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để
- Phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả và hợp lý nhất phù hợp với tình hình doanh nghiệp
- Quản lý vốn chặt chẽ để tránh sử dụng không đúng mục đích hoặc làm thất thoát vốn.
Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần luôn luôn phân tích đánh giá tình hình kịp thời, đảm bảo cho quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng nhiều phương pháp khác nhau, để lượng hoá hiệu quả sử dụng vốn, người ta sử dụng các hệ thống chỉ tiêu về khả năng thanh toán hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Để có thể áp dụng phương pháp này vào so sánh các chỉ tiêu tài chính cần phải đảm bảo các điều kiện thống nhất về mặt thời gian, không gian, đơn vị tính, nội dung... Gốc được chọn để so sánh là gốc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, giá trị so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Là phương pháp dựa trên ý nghĩa các tỷ lệ của đại lượng của lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Để có thể sử dụng được phương pháp này đòi hỏi phải xác định được những định mức để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp. Các tỷ lệ và chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng chủ yếu là nhóm đo lường khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào yêu cầu và đặc điểm cụ thể có thể lựa chọn những chỉ tiêu cần thiết để thực hiện phân tích. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ là chủ yếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định.
Các tỷ lệ và chỉ tiêu tài chính sử dụng chủ yếu được chia làm ba nhóm: nhóm đo lường khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và năng lực kinh doanh, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Trong từng nhóm lại có các chỉ tiêu cụ thể để phản ánh hiệu quả của những yếu tố tài chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì một số chỉ tiêu được sử dụng trong phương pháp phân tích tỷ lệ đó là các chỉ tiêu sau
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay
Tỷ suất doanh lợi của tài sản =—————————————
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =———————————
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng vốn mà còn cần quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là phần vốn đầu tư để hình thành tài sản cố định và một phần cho đầu tư dài hạn tuy nhiên tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn cố định. Vì thế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì rất cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tài sản cố định.
Một số chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá trong phương pháp phân tích tỷ lệ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =——————————————
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết nguyên giá bình quân của một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Do vậy chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = ——————————————
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nguyên giá bình quân của một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra để đánh giá một cách trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ——————————
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = ——————————
Vốn cố định bình quân
Hệ số này cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng những chỉ tiêu sau:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ———————————
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần được tạo ra thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này tính được càng nhỏ thì càng tốt.
Lợi nhuận
Hệ số sinh lời vốn lưu động = ———————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả tính được càng cao thì càng tốt.
Vốn lưu động luôn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất dưới nhiều hình thái khác nhau. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả đem lại do sự luân chuyển của vốn lưu động. Hiệu quả này được đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =———————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động quay càng nhiều vòng thì cũng có nghĩa là nó đã được luân chuyển thường xuyên và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao.
Thời gian để vốn lưu động quay được một vòng mà càng ngắn thì vốn lưu động sẽ quay được nhiều vòng hơn, thời gian vốn lưu động luân chuyển cũng phản ánh mức hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng quay = ——————————————
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được quay vòng nhiều lần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
Vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau do đó để đánh giá hiệu quả thì không thể không tính đến hiệu quả đạt được của từng hình thái đó.
Hàng tồn kho cũng là một hình thái biểu hiện của vốn lưu động, hàng tồn kho chính là phần vốn lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức dự trữ này cần được đánh giá liên tục để điều chỉnh cho hợp lý. Một chỉ tiêu để đánh giá hàng tồn kho là vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ———————————
Dự trữ tồn kho bình quân
Khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng một năm là cao hay thấp. Hệ số này được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nếu ta tính được khả năng thanh toán bằng 1 có nghĩa doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán những khoản nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan.
Khả năng thanh toán tức thời =
Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì khẳ năng thanh toán được coi là tương đối khả quan. Còn nếu như nhỏ hơn 0,5 thì có nghĩa doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán, tuy nhiên nếu hệ số này được tính mà quá lớn thì cũng đồng nghĩa rằng tại thời điểm trả nợ vốn tiền mặt đang bị “chết” là lớn như vậy vòng quay của vốn tiền mặt đang chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu = —————————————
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý và thu hồi công nợ của doanh nghiệp bởi vì việc quản lý khoản phải thu thể hiện khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh và quyết toán để bảo toàn vốn.
Số vòng quay của khoản phải thu lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tốt tuy vậy nếu quá cao thì cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường.
Ngoài những chỉ tiêu nói trên, trong phân tích tài chính doanh nghiệp người ta còn sử dụng những chỉ tiêu khác để đánh giá về mặt cơ cấu tài chính như:
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu vốn chủ = ——————————
Tổng nguồn vốn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
1.3.1.1. Về loại hình doanh nghiệp
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù trong quản lý của doanh nghiệp cũng khác nhau. Loại hình doanh nghiệp trực tiếp ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất thì quá trình sản xuất kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này sẽ khác với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm từ việc nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường về hàng hoá dịch vụ, tổ chức sản xuất đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng hoá , dịch vụ, chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, hàm lượng vốn lưu động sử dụng thường cao hơn vốn cố định, do đó việc quản lý vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.3.1.2. Trình độ của lực lượng lao động
Con người là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mọi kế hoạch, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thông qua quyết định của nhà quản lý và qua sự thực hiện của người lao động.
Người quản lý: là người ra quyết định cuối cùng. Mọi hoạt động của người quản lý đều quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp. Tuỳ theo trình độ và nhận thức của mỗi nhà quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn là khác nhau. Điều đó khẳng định vai trò của các nhà quản lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Người lao động: đó là những người trực tiế._.p tác động vào các tư liệu lao động thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định của các nhà quản lý. Các yếu tố đầu vào qua lao động sản xuất của con người trở thành các yếu tố đầu ra qua lưu thông đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng trình độ, tay nghề của người lao động có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, trình độ càng cao, kinh nghiệm càng nhiều sẽ rút ngắn thời gian sản xuất, tiết kiệm chi phí qua đó đẩy nhanh quá trình luân chuyển của vốn để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.1.3. Các mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ... là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi vì qua nhà cung cấp doanh nghiệp có đủ vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất và sản phẩm đầu ra có thị trường tiêu thụ thuận lợi. Do đó sẽ đảm bảo cho lượng vốn được luân chuyển một cách liên tục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm, nâng cao uy tín trên thương trường và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
1.3.1.4. Cơ cấu vốn và chi phí vốn
* Cơ cấu vốn
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn của chủ. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn của chủ có thể bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuậ không chia. Tỷ trọng các nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn.
Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Nhằm đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Có bốn nhân tố tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn:
+ Rủi ro kinh doanh: Đây là loại rui ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro càng lớn, tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp.
+ Chính sách thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm thuế tăng lên
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiên có tác động xấu. Các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả.
+ Quan điểm của các nhà quản lý: Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nợ nhiều hơn, trong khi đó một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
Bốn nhân tố tác động rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn. Với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ các nhà quản lý là xác định và đảm bảo kết cấu vốn tối ưu.
* Chi phí vốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó.
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Chi phí vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp, được sử dụng là căn cứ để lựa chọn tỷ lệ chiết khấu khi quyết định đầu tư.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên như khí hậu thời tiết, môi trường… Ngày nay thì sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh không nhiều, tuy nhiên không phải vì thế mà không quan tâm đến yếu tố nay. Dù khoa học có phát triển đến đâu, nhưng nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi, không phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp thì năng suất, chất lượng không thể tốt bằng việc sản xuất trong điều kiện tự nhiên phù hợp.
1.3.2.2. Môi trường pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách của nhà nước chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì cũng đều chịu sự điều tiết của nhà nước về pháp luật thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Các quy định của nhà nước về vốn điều lệ, về tỷ giá, tỷ lệ trích lập các quỹ đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế
Đây là môi trường bao chùm lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá...Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp kịp thời và thích hợp để điều chỉnh hoạt động nhằm thích ứng với sự biến đổi của môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Môi trường chính trị văn hoá - xã hội
Những sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra là đều nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng chính là phong tục tập quán hay thói quen của người tiêu dùng.
Nếu như hoạt động trong môi trường văn hoá lành mạnh chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
1.3.2.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, thì yếu tố khoa học – công nghệ là một yếu tố vô cùng quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy đây cũng là một trong những yếu tố được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm trong diều kiện cạnh tranh, hội nhập như hiện nay.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng công ty sách Việt Nam
2.1. Khái quát về Tổng công ty sách
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/10/1952, trong lúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc ta đang đi vào giai đoạn quyết liệt nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 122/SL thành lập nhà in và phát hành trong cả nước. Đó là ngày đánh dấu sự ra đời của nghành phát hành sách Việt Nam – nghành phát hành sách chính quyền nhân dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Ngày 19/12/1997, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ra quyết định số 3944/TC-QĐ thành lập tổng công ty phát hành sách Việt Nam với chín đơn vị thanhf viên hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Tổng công ty phát hành sách Việt Nam là doanh nghiệp hạch toán tổng hợp, có phân cấp cho các đơn vị thành viên. Trong quá trình hoạt động và phát triển, Tổng công ty đã kết nạp thêm ba đơn vị thành viên mới nâng tổng số đơn vị thành viên lên là mười hai thành viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin đã ra quyết định số 65/2003/QĐ-BVHTT, giữ nguyên tư cách pháp nhân Tổng công ty nhà nước trực thuộc bộ văn hoá - thông tin. Đổi mới và củng cố Tổng công ty trên cơ sở các doanh nghiệp nhà nước hiện có là Tổng công ty phát hành sách Việt Nam, nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, Nhà xuất bản Âm nhạc, Công ty in Khoa học kỹ thuật với tên gọi là Tổng công ty sách Việt Nam.
Tổng công ty sách Việt Nam có tên viết tắt là SAVINA
Tên giao dịch quốc tế là Vietnam book corporation
Trụ sở chính tại 44 phố Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng.
Điện thoại: (04).8241576 / (04). 8257857.
Cơ quan sáng lập là Bộ Văn Hoá - Thông tin.
Vốn điều lệ: 31.546.000.000 đồng VN.
(Bằng chữ: Ba mươi mốt tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu đồng.)
Tổng công ty sách Việt Nam là Tổng công ty nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập theo sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, gồm các thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có mối quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, nghiên cứu, đào tạo, tiếp thị hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành và xuất nhập khẩu các ấn phẩm.
Tổng công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật; tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn do tổng công ty quản lý; có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của nhà nước; tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, điều lệ tổng công ty và các quy định của pháp luật.
Để tăng cường công tác quản lý, điều hành phát huy tính chủ động, trách nhiệm công tác của các tập thể, cá nhân trong công tác chỉ đạo và tổ chức phục vụ kinh doanh của Tổng công ty sách Việt Nam, bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:
* Hội đồng quản trị
* Ban kiểm soát
* Tổng giám đốc
* Phó tổng giám đốc
* Giám đốc các công ty thành viên
* Bộ máy văn phòng
Tổ chức bộ máy các phòng ban của Tổng công ty bao gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty
+ Phòng nghiệp vụ tổng hợp.
+ Phòng kế hoạch tài vụ.
+ Phòng xuất nhập khẩu.
- Trung tâm sách ngoại văn.
+ Phòng kinh doanh sách quốc văn.
- Trung tâm sách quốc văn.
- Trung tâm sách thiếu nhi.
+ Phòng kinh doanh văn hoá phẩm.
+ Phòng xuất bản.
+ Phòng kho vận.
+ Phòng bảo vệ.
+ Xí nghiệp in.
+ Trung tâm sách 22B, phố Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.1.2. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ.
Với tư cách là một cơ quan đầu nghành trong lĩnh vực xuất bản phẩm nói chung và lĩnh vực phát hành sách nói riêng, Tổng công ty Sách Việt Nam có chức năng tổ chức quản lý, kinh doanh khép kín cả ba khâu Xuất bản – In – Phát hành sách nhằm cung ứng các ấn phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty vừa phải thực hiện tốt công tác chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho, vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Tổng công ty có các nhiệm vụ và quyền hạn chính như sau:
- Xuất bản các loại sách, tạp chí và văn hoá phẩm trên các chất liệu, công nghệ theo quy định của Luật Xuất bản, Luật Báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Sản xuất bản gốc, in nhân bản và kinh doanh các sản phẩm băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình và thực hiện các dịch vụ về công nghệ, kỹ thuật ở các lĩnh vực trên.
- In các loại sách,báo, tạp chí, bao bì, tem nhãn, văn hoá phẩm và các loại giấy tờ quản lý, biểu mẫu và các sản phẩm in khác theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp xuất, nhập khẩu sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh phát hành sách, báo, văn hoá phẩm và các biểu mẫu, giấy tờ quản lý kinh tế – xã hội và các sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và tham gia các triển lãm, hội chợ về sách, văn hoá phẩm, thiết bị in trong và ngoài nước.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỹ thuật, thủ công mỹ nghệ, văn phòng phẩm.
- Nghiên cứu và thể nghiệm các sản phẩm công nghệ mới về xuất bản, in, phát hành sách; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ, viên chức, người lao động trong Tổng công ty.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển nguồn vốn và nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty.
- Tổ chức các dịch vụ văn hoá - nghệ thuật, kinh doanh khách sạn và các loại hình dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động công ích như: cơ chế đặt hàng, trợ giá, trợ cước theo quy định của nhà nước.
- Đề xuất và kiến nghị với các cơ quan chức năng của Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng cơ chế, chính sách quản lý sản xuất kinh doanh xuất bản, in và phát hành sách.
Với những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Tổng công ty đang từng bước không ngừng nỗ lực, cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đã giao phó.
2.1.3. Các điều kiện kinh doanh của công ty:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá- Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm: Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc, 1 thành viên kiêm Trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên khác hoạt động kiêm nhiệm là các chuyên gia về kinh tế, tài chính có kinh nghịêm hoạt động chuyên nghành. Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiện Tổng giám đốc Tổng công ty. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 2 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Gồm 1 thành viên do Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu, 1 thành viên do Đại hội đại biểu công nhân, viên chức Tổng công ty giới thiệu
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 4 người bao gồm 1 Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám đốc thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động của Tổng công ty.
- Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức trong Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
+ Phòng kế hoạch- tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho Tổng công ty, dự đoán nhu cầu về vốn, khai thác kịp thời các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của Tổng công ty trong kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất.
+ Phòng Tổ chức- hành chính: Quản trị nhân sự, xây dựng các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, củng cố và nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình hoạt động của Tổng công ty.
+ Phòng Nghiệp vụ tổng hợp: Vạch ra các kế hoạch, chiến lược cho Tổng công ty như các biện pháp kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo...
+ Phòng kinh doanh sách
+ Phòng kinh doanh văn hoá phẩm
+ Phòng xuất nhập khẩu
Các phòng kinh doanh có chức năng bán nuôn, tích cực tổ chức khai thác nguồn hàng, nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường để tổ chức tốt việc kinh doanh.
+ Trung tâm sách quốc văn (tầng 1)
+ Trung tâm sách ngoại văn (tầng 2)
+ Trung tâm sách thiếu nhi (tầng 3)
+ Trung tâm sách 22B- Hai Bà Trưng
Các trung tâm sách của Tổng công ty là các siêu thị, cửa hàng tự chọn thực hiện chức năng bán lẻ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.
+ Xưởng in: thực hiện in ấn các loại sách
+ Phòng kho vận: làm nhiệm vụ vận chuyển, bảo lưu, lưu kho các loại sách, cung cấp kịp thời theo yêu cầu của các phòng kinh doanh sách và của các trung tâm sách (siêu thị).
+ Phòng bảo vệ.
2.1.3.2. Các điều kiện kinh doanh khác
- Cơ sở vật chất và công nghệ: Tổng công ty không ngừng đầu tư, xây dựng tranh thiết bị, nhà xưởng để phục vụ cho kinh doanh. Các phòng ban đều được trang bị hệ thống máy vi tính được cài đặt phần mềm quản lý của riêng công ty giúp cho việc quản lý, tổ chức kinh doanh tốt hơn. Các siêu thị sách, cửa hàng bán lể đạt tiêu chuẩn văn minh, hiện đại: rộng rãi, khang trang, trình bày khoa học; nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự. Tuy vậy, số lượng cửa hàng, siêu thị của Tổng công ty chưa mở rộng được phạm vi, chỗ gửi xe còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Tổng công ty.
- Lực lượng lao động: hiện nay là 1171 người, trong đó đại học và trên đại học là 542 người, trung cấp là 195 người, chưa qua đào tạo 65 người. Đội ngũ cán bộ của Tổng công ty đang được bổ sung nhiều lực lượng trẻ, khoẻ, có trình độ đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi mới của cơ chế thị trường. Song do lịch sử và nhiều điều kiện khác nên còn có một bộ phận chưa đào tạo lại thích ứng với cơ chế thị trường, chậm đổi mới phần nào tạo nên sức ỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn: hiện nay, Tổng công ty vẫn chưa được cấp đủ vốn kinh doanh theo luật Doanh nghiệp khiến cho nhiều hoạt động của Tổng công ty gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, không đủ khả năng mua hết 100% số sách của các nhà xuất bản để đáp ứng yêu cầu điều tiết thị trường sách trong nước, thiếu vốn để phát triển cơ sở hạn tầng, nâng cấp và xây mới các phòng ban, cửa hàng, siêu thị.
- Uy tín trên thị trường: với 50 năm hoạt động trong lĩnh vực phát hành, Tổng công ty sách Việt Nam đã có một vị trí vững chắc trên thị trường, là địa chỉ đầu ngành của lĩnh vực phát hành, có nhiều kinh nghiệm. Uy tín của Tổng công ty ngày càng cao, nhiều công ty phát hành sách địa phương xin gia nhập để trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.1. Thực trạng sử dụng tổng vốn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng quan tâm tới khả năng sinh lời của đồng vốn, vì sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí vốn ban đầu mà còn có lợi nhuận để tái đầu tư. Để xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta phân tích các chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Doanh thu thuần
74.961.266.479
149.922.532.959
299.845.065.918
2.Lợi nhuận sau thuế
2.235.686.895
3.471.373.789
7.942.747.578
3.Tổng vốn
121.718.816.262
263.021.987.647
426.043.975.249
4.Vốn chủ sở hữu
30.550.762.526
61.101.525.053
102.203.050.106
(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam )
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam)
Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn càng nhỏ thì thể hiện khả năng tự lập của doanh nghiệp càng cao và ngược lại tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn càng cao thi khả năng tự lập của doanh nghiệp thấp.
Tại Tổng công ty sách Việt Nam, qua biểu đồ 2 ta thấy vốn chủ sở hữu tăng khá ổn định qua ba năm. Tuy nhiên tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn chưa nói lên được gì. Nhưng có thể hy vọng được rằng trong các năm tới tỷ lệ này sẽ tốt hơn.
Bảng 2: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: Lần
Các hệ số
2003
2004
2005
Hiệu suất sử dụng vốn (1/3)
0,615
0,57
0,703
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (2/3)
0,018
0,013
0,02
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (2/1)
0,029
0,023
0,026
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (2/4)
0,615
0,57
0,703
(Nguồn: Sử dụng số liệu từ bảng 1 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp có sự tăng trưởng trong 3 năm. Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn là 0,615 năm 2004 giảm còn 0,57 và đến năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn đã tăng lên đến 0,703 tăng cao hơn năm 2003. Như vậy, năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty thấp hơn năm 2003, mặc dù doanh thu thuần và tổng vốn đều tăng trong các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tổng vốn do đó doanh thu tạo ra từ một đồng vốn dưa vào sản xuất kinh doanh giảm. Vì vậy năm 2005 Tổng công ty đã có biện pháp nâng cao chất lượng và chủng loại sách, hạ thấp chi phí sản xuất tăng doanh thu nên trong năm 2005 doanh thu trên vốn của Tổng công ty không những tăng mà còn tăng cao hơn năm 2003.
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn phản ánh đồng vốn bỏ ra trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này không ổn định năm 2003 là 0,018 đến năm 2004 giảm chỉ còn là 0,013 và đến năm 2005 thì tăng lên đến 0,02 cao hơn năm 2003. Do năm 2004 hiệu suất sử dụng vốn của Tổng công ty thấp hơn năm 2003 nên lợi nhuận thu được trên vốn thấp hơn năm 2003, năm 2005 tỷ suất sinh lợi tổng vốn có tăng cao hơn năm 2004 có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao. Do hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng nên doanh nghiệp cần bỏ nhiều chi phí để duy trì hoạt động, để nâng cao tỷ suất sinh lợi tổng công ty và các đơn vị thành viên cần có các biện pháp làm giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này năm 2003 là 0,029 năm 2004 giảm còn 0,023 và đến năm 2005 tăng lên 0,026. Hệ số này tăng chậm và thấp hơn năm 2003.
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 hệ số này là 0,073. Hệ số này giảm vào năm 2004 chỉ còn 0,057. Tuy nhiên đến năm 2005 tăng lên đến 0,078 cho thấy chi phí cho vốn chủ sở hữu đã giảm và doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty còn chưa cao. Nhiều chỉ tiêu quan trọng còn thấp và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do đó, thời gian tới Tổng công ty cần có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2. Thực trạng trong sử dụng vốn cố định.
Để có thể xem xét chính xác hơn tình hình sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty sách ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá trị
tỷ trọng
(%)
Giá trị
tỷ trọng
(%)
Giá trị
tỷ
trọng (%)
Tài sản cố định hữu hình
15.194.730.668
19.460.871.336
27.819.307.404
Nhà cửa, vật
kiến trúc
6.077.983.762
40
7.796.348.534
40
11.684.192.901
42
Máy móc,
thiết bị
4.862.376.815
32
6.811.304.968
35
8.345.792.232
30
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
3.497.215.564
23
3.697.565.558
19
6.676.633.776
24
Thiết bị quản lý
759.763.549
5
1.167.652.286
6
1.172.341.296
4
Tài sản cố định vô hình
0
583.826.140
1.459.126.350
Tổng tài sản
cố định
15.194.730.668
20.044.697.476
29.278.433.754
( Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam)
Qua bảng cơ cấu tài sản cố định, ta thấy giá trị tổng tài sản cố định tăng nhanh qua 3 năm. Cụ thể giá trị tổng tài sản cố định năm 2004 là 20.044.697.476 đồng tăng 132% so với năm 2003, năm 2005 là 29.278.433.754 đồng tăng 146% so với năm 2004. Tuy nhiên trong 3 năm, tốc độ tăng của từng loại tài sản cố định khác nhau. Trong đó, tốc độ tăng của Nhà cửa, vật kiến trúc là nhanh nhất, năm 2003 loại này chiếm 40%, đến năm 2004 tỷ lệ này vẫn chiếm 40% tổng giá trị tài sản cố định, và năm 2005 thì tỷ lệ này đã tăng lên 42%. Năm 2004 giá trị của loại tài sản này là 7.796.348.534 đồng tăng 128% so với năm 2003, năm 2005 là 11.684.192.901 đồng tăng 149% so với năm 2004. Trong khi đó, Máy móc, thiết bị tốc độ tăng tương ứng là năm 2004 tăng 140% so với năm 2003, năm 2005 tăng 122% so với năm 2004. Phương tiện vận tải tốc độ tăng tương ứng là năm 2004 đã tăng 105% so với năm 2003, năm 2005 tăng 180% so với năm 2004. Về thiết bị quản lý, tốc độ tăng chậm. Năm 2004 là 1.167.652.286 tăng 153% so với năm 2003, năm 2005 là 1.172.341.296 tăng 100% so với năm 2004.Trên thực tế Tổng công ty đã rất quan tâm đến đầu tư, phát triển máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của độc giả cả về nội dung và hình thức, qua số liệu trên cho thấy thì Tổng công ty cũng đã quan tâm đến việc trang bị máy móc thiết bị nhưng vẫn chưa thực sự tốt trong khi nhân tố này lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sách và hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đấy, ta cũng thấy loại tài sản nhà cửa vật kiến trúc tăng khá ổn định qua các năm vì trên thực tế các đơn vị thành viên của Tổng công ty mở rộng thêm cửa hàng tại các địa điểm khác nhau. Phương tiện vận tải truyền dẫn cũng đã được đầu tư. Tuy nhiên thiết bị quản lý chưa được Tổng công ty quan tâm một cách đúng mức khi tốc độ tăng của thiết bị quản lý thấp hơn tốc độ tăng chung của Tổng giá trị tài sản cố định. Mà thiết bị quản lý là một nhân tố cũng khá quan trọng, nó giúp cho việc quản lý các khâu từ trên xuống dưới một cách dễ dàng, dễ kiểm tra và có thể nắm bắt tình hình hoạt động của toàn công ty nhanh chóng, chính xác.
Ngoài ra, trong cơ cấu tài sản cố định còn có sự chệnh lệch khá lớn giữa tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ cơ cấu tài sản sau:
Biểu đồ 2: Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam)
Tuy rằng tài sản tài sản cố định vô hình có tăng qua ba năm, nhưng qua biểu đồ 1 ta thấy tỷ lệ tăng không đáng kể so với tài sản cố định hữu hình cũng như so với tổng tài sản cố định. Như vậy, trong các năm tới Tổng công ty cần đầu tư, chú trọng nhiều hơn vào tài sản cố định vô hình và có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục sự chênh lệch trên
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng VCĐ
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Doanh thu thuần
74.961.266.479
149.922.532.959
299.845.065.918
2.Lợi nhuận sau thuế
2.235.686.895
3.471.373.789
7.942.747.578
3.Nguyên giá TSCĐ
15.194.730.668
19.460.871.336
27.819.307.404
4.Vốn cố định bình quân
8.364.589.605
10.455.737.007
18.683.605.510
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty sách Việt Nam)
Bảng 5: Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ
Đơn vị tính: Lần
Các hệ số
2003
2004
2005
1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3)
4,933
7,703
10,778
2.Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/4)
8,961
14,338
16,048
3.Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/4)
0,267
0,332
0,425
( Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 4)
Qua bảng số liệu ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2003 là 4,933 đến năm 2004, 2005 tăng tương ứng là 7,703; 10,778. Như vậy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng trong ba năm cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty đã có hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu ngày càng lớn cho Tổng công ty.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 8,961 và tăng lên 14,338 vào năm 2004 tiếp tục tăng lên 16,048 vào năm 2005. Điều đó cho thấy vốn cố định đã được sử dụng hiệu quả hơn, phản ánh chính xác hơn tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 0,267 đến năm 2004 tăng lên là 0,332 và tiếp tục tăng 0,425 vào năm 2005. Các con số đó cũng đã nói lên phần nào sự nỗ lực của Tổng công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định của Tổng công ty đã đem lại hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá đều tăng qua ba năm thể hiện việc sử dụng tài sản cố định hợp lý đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty một cách rõ rệt. Đó là một dấu hiệu đáng mừng.
2.2.3. Thực trạng trong sử dụng vốn lưu động
Để xem xét thực trạng sử dụng vốn lưu động ta xem xét qua bảng cơ cấu tài sản lưu động:
Bảng 6 : Cơ cấu TSLĐ
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Tiền
7.724.316.889
30%
15.529.284.057
30%
30.611.496.519
31%
2. Các khoản
phải thu
12.300.062.058
48%
23.738.103.016
46%
48.188.349.122
48%
3. Hàng tồn kho
4.551.068.864
17%
10.467.458.386
20%
17.794.679.256
18%
4. Tài sản lưu
động khác
847.459.764
5%
1.100.681.599
4%
1.926.192.798
3%
Tổng số
25.422.907.575
100%
50.835.527.058
100%
98.520.717.695
100%
( Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, Vốn bằng tiền của Tổng công ty liên tục tăng trong 3 năm. Năm 2003 là 7.724.316.889 chiếm tỷ trọng 30%, năm 2004 tăng lên 15.529.284.057 vẫn chiếm tỷ trọng 30% đến năm 2005 thì tăng lên 30.611.496.519 chiếm tỷ trọng 31%. Ta đã biết vốn bằng tiền là nhân tố quyết định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp và để đảm bảo cho tình hình tài chính của Tổng công ty ở trạng thái bình thường, đáp ứng các khoản chi tiêu ngắn hạn thì cần thường xuyên duy trì một khoản vốn bằng tiền nhất định.
Do Tổng công ty giao dịch với khách hàng chủ yếu là qua các ngân hàng nên lượng tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền mặt. Tuy nhiên cũng cần phải có biện pháp quản lý vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn. Vì tiền mặt không có khả năng sinh lời, do vậy cần tránh tồn quỹ tiền mặt nhiều vừa khó quản lý và dễ bị thất thoát.
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục trong TSLĐ
Đơn vị: %
(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam)
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản lưu động của tổng công ty. Năm 2003 là 12.300.062.058 chiếm tỷ trọng 48%, năm 2004 tăng 23.738.103.016 nhưng tỷ trọng giảm còn 46%, đến năm 2005 là 48.188.349.122 và tỷ trọng tăng lên là 48%. Ta thấy năm 2004 tỷ trọng của khoản mục này đã giảm 46% nhưng đến năm 2005 lại tăng lên đến 48%. Đây chính là khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, trong đó chủ yếu là khoản mục phải thu của khách hàng. Có rất nhiều đơn vị sau khi đã nhận sách nhưng phải đến ba hoặc sáu tháng thì mới thanh toán hết. Do đó, Tổng công ty cần có chính sách quản lý các khoản phải thu chặt chẽ hơn vì việc thu hồi công nợ nhanh sẽ góp phần tăng vòng quay của vốn.
Hàng tồn kho năm 2003 là 4.551.068.864 chiếm tỷ trọng 17%, đến năm 2004 tăng 10.467.458.386 chiếm tỷ trọng 20%, năm 2005 là 17.794.679.256 chiếm tỷ trọng 18% nhỏ hơn so với năm 2004. Trên thị trường sách hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp tư nhân, rất nhạy bén với nhu cầu của khách hàng do đó đòi hỏi Tổng công ty cần nỗ lực nhiều hơn để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động. Năm 2003 là 847.459.764 chiếm 5% trong tổng tài sản lưu động, năm 2004 tăng lên 1.100.681.599 nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 4%, và đến năm 2005 là 1.926.192.798 chiếm tỷ trọng 3%. Như vậy tài sản lưu động khác có tăng trong ba năm nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản lưu động lại giảm xuống. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho Tổng công ty khi tỷ trọng tài sản lưu động khác giảm dần qua ba năm.
Ta có thể thấy rõ ràng hơn qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các khoản mục trong tài sản lưu động:
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng VLĐ
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Doanh thu thuần
74.961.266.479
149.922.532.959
299.845.065.918
2.Lợi nhuận sa._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36464.doc