Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư phát triển & xây dựng

lời nói đầu Trong bất kỳ loại hình kinh doanh nào dù là sản xuất hay dịch vụ thì vốn cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu được . Để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động nhất thiết phải có vốn . Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh doanh được lập ra nhằm mục đích sinh lợi thông qua hoạt động sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ cho xã hội . Để đạt được mục tiêu đó mỗi doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng vốn có của mình, tranh thủ được

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư phát triển & xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những điều kiện khách quan của mình tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất của mình . Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng (THIKECO) là một đơn vị có quy mô và lượng vốn tương đối lớn . Do vậy việc quản lý và sử dụngchặt chẽ và có hiệu quả nguồn vốn của công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lợi nhuận. Xuất phát từ lý do trên với mong ước trở thành nhà quản lý trong tương lai : Trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển Và Xây dựng, được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo – Nguyễn Thị Thảo cùng lãnh đạo và cán bộ công nhân viên phòng tài chính - kế toán Công ty Tư vấn Đâù tư Phát triển và Xây dựng , em đã chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng “ cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu của luận văn gồm những phần chính sau : Phần I : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của các doanh nghiệp Phần II : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty THIKECO phần I nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của các doanh nghiệp 1.Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 1.1.Khái niệm về vốn. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính của nền kinh tế hàng hoá, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của bản thân nền kinh tế hàng hoá. Vốn là một trong bốn yếu tố cơ bản quan trọng quyết định quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá. Không có doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển được nếu không có vốn. Trong các doanh nghiệp, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vốn trong sản xuất kinh doanh có những đặc điểm sau: - Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động. - Vốn có giá trị (mua, bán, trao đổi) và giá trị sử dụng. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo công thức: T – H – SX – H’ – T’ - Vốn là cái không thể mất đi mà phải sinh sôi nảy nở, có khả năng sinh lời Riêng đối với vốn sức lao động - một loại vốn đặc biệt, còn có các đặc điểm sau: - Là nguồn duy nhất sáng tạo ra cái mới. - Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý. - Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con người, phụ thuộc vào tư tưởng, tình cảm, môi trường sống,… và chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất. Với những đặc điểm trên của vốn đã tạo ra sự khác biệt giữa tiền và kinh phí: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn song bản thân tiền lại không phải là vốn. Nó chỉ là vốn khi nó được tiêu dùng cho việc sản xuất kinh doanh để sinh lời. Tiền hay kinh phí có thể được đem chi dùng cho cá nhân hoặc là mối quan hệ giữa ngân sách Nhà nước với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với các doanh nghiệp, các nhành kinh tế không có khái niệm là cấp tiền hay cấp kinh phí mà là đầu tư vốn, do đó với tư cách vốn đầu tư phải hoàn trả nơi xuất phát cả vốn lẫn lãi. Dưới góc độ luật pháp, vốn là căn cứ đầu tiên để xác lập địa vị pháp lý của một doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được Nhà nước cho phép thành lập khi nó có đủ các điều kiện trong đó có điều kiện về vốn, tức là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại với tư cách pháp lý của một doanh nghiệp trước pháp luật. Tóm lại, vốn là toàn bộ giá trị của yếu tố đầu vào, được đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mục têu tối cao là lợi nhuận. 1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi nhằm đạt được mục tiêu đã định. Vai trò này được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính bằng cách chủ động tổ chức đảm bảo sử dụng tốt đồng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa, vốn sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu cơ chế hạch toán kinh doanh, có nghĩa là tiết kiệm và hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính kinh tế. 1.3.Phân loại vốn trong doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp, nhưng ta chỉ đề cập đến một số cách phân loại cơ bản sau đây: * Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn của doanh nghiệp được phân thành: - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hay vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Vốn lưu động: Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền của toàn bốt lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Đây là cách phân loại quan trong nhất vì nó phản ánh thực chất số vốn của doanh nghiệp cũng như sự vận động và hiệu quả sử dụng vốn. *Căn cứ vào nội dung kinh tế, vốn của doanh nghiệp gồm hai nguồn cơ bản, đó là: -Vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ giá trị vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần…) vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn khác nhau. Thông thường đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn của doanh nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra còn lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp và quỹ phát triển kinh doanh, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, kinh phí sự nghiệp. -Vốn đi vay: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản và vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, các cá nhân khác, do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Vốn đi vay gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại, … * Căn cứ vào quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, vốn được chia thành: -Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn có được của doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì số vốn này được xác định trên cơ sở các vật tư, trang bị kỹ thuật đã được Nhà nước đầu tư và giao quyền sử dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. -Vốn bổ sung: Là số vốn do doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn ban đầu. Nguồn bổ sung thường được trích từ lợi nhuận do sản xuất kinh doanh có lãi hoặc các đơn vị liên doanh, liên kết khác góp, ngoài ra còn do phát hành trái phiếu. *Dưới góc độ vật chất mà xét thì vốn được phân thành: -Vốn thực: Là giá trị toàn bộ công cụ lao động, đối tượng lao động. -Vốn tài chính: Tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền. *Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, vốn được phân thành: -Vốn ngắn hạn, -Vốn trung hạn, -Vốn dài hạn. *Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành: -Vốn hữu hình: gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán,… -Vốn vô hình: lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau giựa trên các tiêu thức khác nhau. Như đã khẳng định ở trên, cách phân loại vốn giựa trên sự tuần hoàn và chu chuyển vốn là quan trong nhất. Do đó ở đây ta chỉ xét thành phần cơ cấu vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu động. 1.4.Vốn cố định. 1.4.1.Khái niệm và đặc điểm vốn cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định gồm hai loại: * Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ: nhà cửa, máy móc thiết bị, dụng cụ truyền dẫn… Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được. Tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau: - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị lớn từ 5 triệu đồng trở lên. Trường hợp có một hệ thống có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, nếu do yêu cầu quản lý đòi nhỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận đó là một tài sản cố định hữu hình độc lập. * Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất phản ánh một lượng giá trị đã đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế… Tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn 2 điều kiện ở trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. 1.4.2.Cơ cấu vốn cố định. Theo tính chất của tài sản cố định thì tài sản cố định được phân thành các loại cụ thể sau: -Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. -Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. -Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên tại quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định cũng có quy định riêng như sau: “Tuỳ theo yêu cầu quản lý từng doanh nghiệp tự phân loại chi tiết tài sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp”. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai giác độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng được một cơ cấu vốn nói chung, cơ cấu vốn cố định nói riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, hợp lý nhất. Cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nhân tố chủ yếu như: đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất. 1.5.Vốn lưu động 1.5.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho tái sản xuất cuả doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Vốn lưu động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau: tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ thành phẩm. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chuyển không ngừng qua 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay giá trị, sự luân chuyển của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện vật được biểu hiện bằng công thức:T – H – SX – H’ – T’ Trong quá trình vận động, vốn lưu động biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là một chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một chu kỳ vận động của vốn lưu động đồng thời đó là cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Rút ngắn chu kỳ vận động của vốn lưu động chính là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.5.2.Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là thành phần cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần cấu thành vốn lưu động, đó là mối quan hệ giữa các bộ phận so với tổng thể. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. - Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn, vốn lưu động được phân thành: + Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. +Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ… +Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn bằng tiền mặt… - Căn cứ vào phương pháp xác định vốn, vốn lưu động được chia thành 2 loại: +Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cho sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến… +Vốn lưu động không định mức: là số vốn có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có că cứ để tính toán định mức như thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kết toán… - Căn cứ vào nguồn vốn lưu động thì vốn lưu động được chia thành: +Vốn lưu động ngân sách cấp: là vốn mà doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao quyền sử dụng. +Vốn lưu động bổ sung: là số vốn mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà… +Vốn liên doanh, liên kết: là số vốn mà doanh nghiệp đã nhận liên doanh liên kết với các đơn vị khác. +Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ trọng tâm của các doanh nghiệp 2.1 Quan niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.1.1. Quan niêm về hiệu quả Nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các khâu các cấp là nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý . Theo nghĩa tổng quát ,hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý ,đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế đặt ra với chi phí nhỏ nhất . Hiệu quả kinh tế được xem xét một cách toàn diện trên cả định lượng và định tính . Về mặt định lượng hiệu quả kinh tế biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra . Nếu xét về tổng lượng người ta chỉ đạt hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả lớn hơn chi phí chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại Về mặt định tính mức đo hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ lực của mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống . Phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh doanh và giải quyết những yêu cầu mục tiêu xã hội . Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau ra được . 2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu làm cho đồng vốn sinh lời tối đa trong khuân khổ quy định của pháp luật cho phép , vì mục tiêu chủ yếu của vốn là vận động vốn để sinh lời . Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả thu được trên một đồng vốn bỏ ra . 2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp *tỷ suất doanh thu trên vốn tỷ suất doanh thu trên vốn = doanh thu tổng số vốn Đây chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất, cho biết một đồng vốn kinh doanh đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu . Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó thể hiện khả năng sản xuất của vốn kinh doanh cao hay thấp , nó phản ánh việc sử dụng vốn kinh doanh vào sản xuất đã phát huy được hết tác dụng hay chưa , đã hợp lý hay chưa đã đúng mục đích và tiết kiệm hay chưa, v.v... để từ đó có biện pháp nhằm làm tăng doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh bỏ ra hay nói cách khác là tăng khả năng đảm nhiệm của đồng vốn kinh doanh . *. Lơi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận Doanh Thu Tỷ lệ này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả *. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh tỷ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận Vốn kinh doanh chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn kinh doanh đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định trong doanh nghiệp là biểu hiện mặt giá trị của tất cả tài sản cố định hữu hình , vô hình đựơc sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp . Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là đánh giá khả năng sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp Tổng doanh thu thuần *.Sức sản xuất của vốn cố định = Tổng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu . Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh *. Sức sinh lời vốn cố định = Tổng vốn cố định chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận phải có bao nhiêu đồng vốn cố định vốn cố định *. Xuất hao phí của vốn cố định = doanh thu thuần 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tổng doanh thu thuần *. Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần Lợi nhuận thuần *. Sức sinh lời của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần *. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động - Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Doanh thu bán hàng – thuế * Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng vốn lưu động chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong năm . Nếu số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. 360 ngày *.Thời gian một vòng luân chuyển = vòng quay vốn lưu động vốn lưu động Hệ số đảm nhận = doanh thu 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn . 2.3.1.Những tác động của thị trường. Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu là thị trường cạnh tranh tự do nhưng sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời điểm) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. 2.3.2.Tính chất của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng là nơi chứa đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá, … thì có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Ngược lại sản phẩm có vòng đời dài, được sản xuất trên dây chuyền có giá trị lớn sẽ là những tác nhân làm chậm thu hồi vốn. 2.3.3.Chu kỳ sản xuất. Đây là một đặc điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài thì doanh nghiệp phải chịu gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất và lãi trả các khoản vay, khoản phải trả. 2.3.4.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất. Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp sẽ có điều kiện sử dụng máy móc nhưng lại phải luôn đói phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của khách hành về chất lượng sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, công nghệ trang thiết bị cao, doanh nghiệp sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2.3.5.Trình độ tổ chức quản lý, sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất, số bộ phận phục vụ sản xuất… Mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán phải có nhiệm vụ là phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn để đề xuất những biện pháp giải quyết. 2.3.6.Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Để phát huy được khả năng dây chuyền của công nghệ, máy móc sản xuất đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc của công nhân cao, song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng chắc chắn sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.3.7.Các nhân tố khác. Các chính sách vĩ mô vủa Nhà nước tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giáo vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu, lợi tức đến chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm, nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chọn được người cung cấp tốt nhất, có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, doanh nghiệp kết hợp được yêu cầu của chính sách này với yêu của thị trường, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật sản xuất: mặc dù chỉ là tác động gián tiếp nhưng biến động về kỹ thuật sản xuất trên thế giới vấn giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Biến động về thị trường của doanh nghiệp: chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài. Thông thường tác động về giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lưu động của doanh nghiệp. Biến động về thị trường đầu ra: có thể coi đây là nhân tố trực tiếp tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế cạnh tranh gay gắt. nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới cũng như trong nước tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình một cách dễ dàng, từ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời lợi nhuận cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa, cầu đột ngột giảm, sự mất uy tín sản phẩm cùng loại. 2.4.Những biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 2.4.1.Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, bên cạnh vốn thuộc ngân sách cấp, các nguồn huy động bổ sung có thể là: nguồn tự bổ sung, vay tín dụng, liên doanh liên kết… Việc lựa chọn nguồn vốn huy động là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ vào mục đích mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn. 2.4.2.Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không hoàn toàn do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường quyết định. Vì vậy vấn đề đầu tiên cần làm là lựa chọn đúng phương án kinh doanh, sản xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời về diễn biến của thị trường, về đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải kịp thời điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách hợp lý. 2.4.3.Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động đó thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt và tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa việc ngừng sản xuất, ứ đọng vốn dự trữ, chất lượng sản phẩm kém gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 2.4.4.Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất cho phép tao ra những sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ. Chu kỳ sản xuất, vòng đời của sản phẩm ngắn đảm bảo cho doanh nghiệp có thể thắng lợi trong cạnh tranh. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng và hàm lượng kỹ thuật cao. Khi đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Đồng thời khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. 2.4.5.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. Qua số liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính như bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, … Doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có về mặt giá trị, hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, mức bảo toàn vốn, tình trạng và khả năng thanh toán. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kip thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh nhịp nhàng, đều đặn. Trên đây là những biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ tất yếu với nhau, không thể tách rời nhau. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp một cách tổng hợp và có hiệu quả. Phần II Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng (THIkeco) A. Tổng quan về Công ty  1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng (THIKECO) tiền thân là Vịên thiết kế công trình cơ khí, được thành lập theo quyết định số 403/CN-CB . Ngày 04 tháng 6 năm 1970 của Bộ cơ khí luyện kim . Năm 1990, sau khi có Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới nền kinh tế là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế của thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động của Viện nghiên cứu từng bước cần được tổ chức lại để phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế của cả nước. Bởi vậy Viện được bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ thiết kế khảo sát , tổ chức thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/CP ngày 14 tháng 12 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ( nay là Bộ công nghiệp ) đã ký Quyết định số 820/CNNG - TC đổi tên Viện thành Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 411 Kim Mã - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch của Công ty: THIKECO. Tên tiếng Anh là : investment Consultancy for Deverlopment and contruction corp. Công ty có chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở sản xuất tại xã Trung Văn Huyện Từ Liêm - Hà Nội . Diện tích đất của Công ty được phép sử dụng cho quá trình kinh doanh là 8.100 m2. Trong quá trình hoạt._. động sản xuất kinh doanh Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ công nghiệp, đồng thời chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng theo Pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Công ty là một pháp nhân kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại Ngân hàng để mở các loại vốn phục vụ cho quá trình giao dịch trong kinh doanh . Công ty được hợp tác, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khoa học kỹ thuật , các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển khảo sát thiết kế xây dựng , chuyển giao công nghệ và thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản . Được xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và nhập khẩu các loại vật tư thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho nhiệm vụ mà Bộ Công nghiệp đã giao. Qua 32 năm kể từ ngày thành lập , lực lượng cán bộ còn mỏng , cơ sở vật chất còn thiếu thốn phạm vi hoạt động còn hạn chế . Đến nay Công ty Tư vấn Đầu tư phát triển và xây dựng đã trưởng thành và phát triển trên mọi mặt trong cơ chế thị trường ổn định về tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm được tăng cường, mua sắm nhiều thiết bị , tài sản phục vụ cho việc nâng cao năng suất lao động , đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh . .2.những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của côngty(thikeco) Công ty Tư vấn Đầu tư phát triển và xây dựng (THIKECO) trực thuộc Bộ công nghiệp đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện cho Nhà nước chịu trách nhiệm và điều hành mọi hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người đại diện của pháp nhân thực hiện các hoạt động trong kinh doanh , là chủ tài khoản trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế chịu trách nhiệm và cam kết toàn bộ về tài sản theo Pháp luật của Nhà nước . Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và kế toán trưởng đều do Bộ Công nghiệp bổ nhiệm chức danh. Dưới Công ty có các bộ máy quản lý bao gồm các phòng ban cùng các xí nghiệp trực thuộc. Căn cứ vào các chiến lược cũng như nhiệm vụ của Công ty do vậy bộ máy tổ chức hoạt động được bố trí gọn nhẹ theo từng cấp. 2.1.Cơ cấu sản xuất của công ty Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây Dựng (THIKECO) là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 403\CN-CB. Của bộ cơ khí luyện kim . Công ty có cơ cấu sản xuất gồm 4 xí nghiệp, 1viện nghiên cứu và 1 trung tâm thương mại nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết kế khảo sát và thi công các hạng mục công trình. (Dưới đây là sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty hình 1) Hình 1 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc tài chính Phó Giám Đốc nội chính Phó Giám Đốc Kinh Doanh xí nghiệp khảo sát công trình viện nghiên cứu thiết kế công trình xí nghiệp sơn tĩnh điện xí nghiệp tổng bao thầu xây lắp xí nghiệp sản xuất vật liệu xd trung tâm thương mại Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các xí nghiệp và các trung tâm trong cơ cấu sản xuất như sau: -Trung tâm thương mại . Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư thiết bị cho các công trình xây dựng cơ bản kể cả công nghiệp và dân dụng mà Công ty đã nhận tổng bao thầu thực hiện các nhiệm vụ về xuất nhập khẩu vật tư thiết bị theo Hợp đồng đã ký với các chủ hàng và các chủ đầu tư công trình. -Viện nghiên cứu và thiết kế công trình: Có nhiệm vụ tư vấn đầu tư và nghiên cứu xác định công nghệ kỹ thuật sản xuất thông qua việc lập các dự án đầu tư luận chứng khoa học, kỹ thuật và các đồ ấn thiết kế và tổng dự toán công trình . Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để chuyển giao công nghệ vào quá trình sản xuất và xây lắp công trình xây dựng cơ bản. Thực hiện giám sát tác giả, đồ án thiết kế thẩm định các bản thiết kế của các đối tác khác. -Xí nghiệp khảo sát công trình: Nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa hình khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn để phục vụ cho việc lập các dự án đầu tư và các đồ án thiết kế và xây lắp, gia cố nền móng và khai thác nước ngầm. -Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng . Làm nhiệm vụ sản xuất các vật liệu cấu kiện thiết bị phục vụ cho việc thi công xây lắp cũng như các dây truyền sản xuất vật liệu đơn giản để cung cấp cho thị trường và phục vụ cho quá trình thi công theo nhiệm vụ của Công ty giao. -Xí nghiệp Sơn tĩnh điện. . Nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng công nghiệp và dân dụng mang tính chất cơ khí điện tử trong công nghiệp. Chuyên gia công các mặt hàng và sơn các sản phẩm cơ khí. -Xí nghiệp tổng bao thầu và xây lắp chuyển giao kỹ thuật: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc có tính chất dịch vụ trong xây dựng cơ bản. Tổng bao thầu thi công xây dựng chế tạo lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản và các thiết bị theo phương thức chìa khoá trao tay. Được hợp tác liên doanh với các tổ chức khác trong vịêc thi công công trình và chế tạo lắp đặt các thiết bị. Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với Ban Giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty. Mối quan hệ các phòng ban và xí nghiệp trực thuộc trong Công ty là mối quan hệ nhân quả ràng buộc hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành theo chức năng, quan hệ mật thiết thúc đẩy nhau hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đặt ra. 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong hình 2 Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc tài chính Phó Giám Đốc nội chính Phó Giám Đốc Kinh Doanh phòng kế hoạch quản lý dự án phòng tổ chức hành chính phòng tài chính kế toán phòng kinh tế dự án và tin học văn phòng tổng hợp Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong Công ty như sau: -Văn phòng tổng hợp :. Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư, công tác quản trị (Lập kế hoạch đầu tư chiều sâu , mua sắm trang thiết bị mới) phục vụ công tác nghiên cứu sản xuất , điều kiện làm việc của Công ty . Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản như xây mới , cải tạo sửa chữa .. điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự , tự vệ .... Xây dựng nôi quy và lề lối làm việc . -Phòng tổ chức hành chính. Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính , quản lý lao động hồ sơ cán bộ , xây dựng các định mức về chế độ tiền lương , chế độ bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và trực tiếp quản lý kho vật tư nguyên liệu hàng hoá công cụ , dụng cụ, có tổ chức tuyển nhân viên mới theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . -Phòng tài chính kế toán . Có nhiệm vụ quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước, đảm bảo cung ứng cho các hoạt động , tư vấn, thiết kế thi công, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã được vạch ra . Có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà Công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán . Phòng có trách nhiệm tiến hành phân phối kết quả lao động cho cán bộ công nhân viên đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước . -Phòng kế hoạch quản lý dự án:. Làm nhiệm vụ điều hành sản xuất , quản lý xây dựng kế hoạch sản xuất phương án sản xuất khi hợp đồng đã ký kết. Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất theo tiến độ của từng tháng, quí, năm trong kế hoạch đồng thời làm chủ nhiệm các dự án đâù tư. - Phòng kinh tế dự án và tin học: Có trách nhiệm tính toán chi phí hiệu quả đầu tư cho các dự án bao gồm (báo cáo khả thi và tiền khả thi) đồng thời lâp trình các phần mềm cho các phòng nghiệp vụ trong Công ty cũng như làm công tác chuyển giao công nghệ về chương trình máy tính cho các đối tác theo yêu cầu. * Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp cho Công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công vịêc phù hợp và đáp ứng yêu cầu của công tác tư vấn thiết kế như hiện nay. Công ty (THIKECO) trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý về mặt tổ chức hành chính kế hoạch sản xuất kinh doanh . Song về công tác tài chính kế toán lại trực thuộc Cục Quản lý doanh nghiệp và Cục thuế Hà Nội , quản lý và kiểm tra giám sát việc chi tiêu, tính hợp lý hợp lệ trong vịêc sử dụng đồng vốn . Ngoài ra còn có các cơ quan khác liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty như : Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ xây dựng chỉ đạo và hướng dẫn nội dung ngành nghề kinh doanh . 2.3 .Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu: Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp nên khoản mục nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn 60% đến 70% trong giá thành nên nguồn cung cấp nhiên liệu , vật liệu chủ yếu từ các đại lý doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có định mức vật tư cho từng loại sản phẩm và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , áp dụng xuất kho nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh. Tại kho tàng cơ sở, công trường có thủ kho và thống kê theo dõi từng loại nguyên vật liệu khi nhập, xuất vật tư hàng tháng có kiểm kê theo định kỳ hoặc bất thường( nếu có).Để xác định mức vật tư còn lại , phân loại các vật tư chuyên dùng , ứ đọng , kém phẩm chất , chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý. Trong ban kiểm kê bao gồm: - Nhân viên phòng kế hoạch sản xuất - Nhân viên phòng kế toán - Nhân viên thống kê và thủ kho tại các kho. 2.4. Đặc điểm về lao động của Công ty. Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu. Đến nay Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng đã trở thành một cơ quan tư vấn thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 305 người trong đó gần 70% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học trở lên. Hơn 30% số cán bộ công nhân viên còn lại hầu hết có trình độ từ trung cấp. Trong tổng số 305 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 84 người chiếm 27,5%. Biểu Số 1 : cơ cấu lao động của công ty THIKECO Cán bộ công nhân kỹ thuật Số lượng (người) Tỷ trọng (% ) 1.Tiến sỹ , Thạc sỹ 10 3,28 2. Kiến trúc sư , hoạ sỹ 64 20,98 3. Kỹ sư thiết kế xây dựng 48 15,74 4. Cử nhân kinh tế 32 10,49 5. Kỹ sư điện nước 16 5,25 6. Kỹ thuật viên 40 13,11 7. Cao đẳng, Trung cấp 95 31,15 Tổng 305 100 Có thể nói lao động thuộc ngành tư vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng và công nghệ bởi vì có sự tham gia của công tác tư vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về chất lượng, đúng theo tiêu chuẩn qui định và thẩm mỹ cao. Trong những năm qua Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng đã đảm nhận khảo sát thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã được chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật , trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập , trao đổi nghiệp vụ , nâng cao trình độ tay nghề . Đối với đội ngũ cán bộ quản lý Công ty tạo điều kiện cho học thêm bằng Đại học thứ hai hoặc Cao học, Công ty còn liên hệ với các trường Đại học trong nước tổ chức các lớp bồi dưỡng , nâng cao kiến thức quản lý kinh tế , kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của mình. Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá háp dẫn thu hút đông đảo lao động ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng bước được cải thiện . Với đặc điểm về lao động như vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Tuy nhiên Công ty cũng cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh . 2.5. Đặc điểm về thi trường của công ty Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu nhập thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu ở địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, và Tp. Hồ Chí Minh . b . Vốn , cơ cấu vốn của công ty Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Từ việc mua sắm thiết bị , tài sản cố định vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng (Thikeco) là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nước hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ ngân sách Nhà nước . Nguồn lực tài chính của Công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế độ qui định của Nhà nước , Đây là sự đòi hỏi thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay. Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra. Mục tiêu của Công ty là kinh doanh phải có lợi nhuận để thu hút các đối tác đầu tư tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động . Vì vậy muốn đạt được mục tiêu chiến lược trong kinh doanh hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng ngành nghề cụ thể ừng với các chỉ tiêu trên kế hoạch tài chính như doanh thu , chi phí , quỹ tiền lương , nghĩa vụ với Nhà nước và mức thu nhập của người lao động . Để đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá được sự tăng trưởng hay suy thoái của các loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của Công ty được minh hoạ qua bảng số liệu sau đây: Biểu Số 2 : bảng cân đối tài sản của công ty qua 3 năm 1999 - 2000 – 2001. Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số Tiền Tỷ Trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. Tài sản 29070 30256 25144 I.Tài sản lưu động 18170 62,5 18959 62,66 13144 52,27 1.Vốn bằng tiền 5050 17,37 6750 22,31 8100 32,21 2.Các khoản phải thu 5200 31,65 8600 28,42 4140 16,47 3. Hàng tồn kho 3500 12,04 3200 10,58 530 2,11 4. Tài sản lưu động khác 420 1,44 409 1,35 374 1,48 II. Tài sản cố định 10900 37,5 11297 37,34 12000 47,73 1. TSCĐ hữu hình 10700 36,8 11097 36,68 11800 46,93 2. TSCĐ vô hình 200 0,7 200 0,66 200 0,80 B. Nguồn vốn 29070 30256 25144 I. Nợ phải trả 11000 37,84 11013 36,40 5624 22,37 1. Nợ ngắn hạn 9700 33,37 10100 33,38 5561 22,12 2, Nợ khác 1300 4,47 913 3,02 63 0,25 II. Nguồn vốn CSH 18070 62,16 19243 63,60 19520 77,63 1. Nguồn vốn KD 11000 37,84 11400 37,68 12300 48,92 2. Quỹ đầu tư 1000 3,44 1070 3,54 850 3,38 3. Quỹ dự trữ 200 0,69 248 0,82 380 1,51 4. Quỹ trợ cấp việc làm 100 0,34 125 0,41 190 0,75 5. Quỹ khen thưởng phúc lợi 5770 5,770 6400 21,15 5800 23,07 Tính đến ngày 31/12/2001 tổng số nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 12.300.000.000 đồng . Trong đó vốn Ngân sách Nhà nước là 1.500.000.000 đồng chiếm 12,2 %, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp là 10.800.000.000 đồng chiếm 87,8% trong tổng nguồn vốn kinh doanh . 1. Cơ cấu vốn sản xuất của công ty Cơ cấu vốn của công ty Tư Vấn Đầu Tư Phát Triển Và Xây Dựng được hình thành từ các nguồn chính như : Nguồn vốn ngân sách cấp , nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn huy động khác ,cơ cấu vốn được biểu hiện trong biểu sau: Biểusố 3 : cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 so sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Tổng số vốn : 11.000 100 11.400 100 12.300 100 400 900 Trong đó : -Vốn do ngân sách cấp 1584 14.4 1584 13.89 1584 12.88 0 -0.51 0 -1.01 -Vốn tự bổ sung 9416 85.6 9816 86.11 10716 87.12 400 0.51 900 1.01 Nguồn vốn do ngân sách cấp qua các năm không thay đổi , tuy nhiên có sự biến động của nguồn vốn tự bổ sung cụ thể. Năm 2000 là 9816 triệu đồng tăng 400 triệu đồng với tỷ lệ 4,25% so với năm 1999 và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, chiếm 86,11% trong khi vốn do ngân sách cấp chỉ chiếm 13,89% trong tổng số vốn năm 2000 . - Năm 2001 là 10716 triệu đồng tăng 900 triệu đồng với tỷ lệ 9,17% so với năm2000 và chiếm tỷ trọng 87.12% trong tổng số vốn . Ngoài hai nguồn trên công ty không huy động thêm một nguồn vốn nào khác. Biểu số 4 : Cơ cấu vốn theo loại Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 so sánh 2000/1999 so sánh 2001/2000 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Tổng số vốn : 11.000 100 11.400 100 12.300 100 400 900 Trong đó -Vốn cố định 8600 78.18 9000 78.95 9900 80.49 400 0.77 900 1.54 -Vốn lưu động 2400 21.82 2400 21.05 2400 19.51 0 -0.77 0 -1.54 Qua biểu cơ cấu vốn theo loại ta thấy : Năm 2000 vốn cố định của công ty tăng 400 triệu đồng với tỷ lệ 4,65% so với năm 1999 và chiếm tỷ trọng 78,95% trong tổng số vốn , vốn lưu động của công ty so với năm 1999 không đổi và chiếm 21,05% trong tổng số vốn . Năm 2001 vốn cố định của công ty so với năm 2000 tăng 900 triệu đồng với tỷ lệ 10% Và chiếm tỷ trọng 80,49% trong tổng số vốn . Như vậy trong những năm vừa qua công ty không bổ sung cho nguồn vốn lưu động mà vẫn giữ nguyên ở mức 2400 triệu đồng . 2. Cơ cấu vốn cố định của công ty Cơ cấu vốn cố định của công ty Tư vấn Đầu tưu Phát triển và Xây dựng được hình thành từ các nguồn chính như : nguồn vốn do ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn huy động khác . cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó được phản ánh ở biểu sau. Biểu số 5 : Cơ cấu vốn cố định của công ty Đơn vị tính : Triệu đồng Loại vốn cố định 1999 2000 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Nhà của vật kiến trúc 3050 34.46 3050 33.89 3100 31.31 0 - 0.57 50 - 2.58 Phương tiện vận tải 1100 12.79 1000 11.11 1000 10.10 - 100 - 1.68 0 - 1.01 Thiết bị dụng cụ quản lý 550 6.40 500 5.56 650 6.75 - 50 - 0.84 150 1.19 Phúc lợi công cộng 920 10.70 920 10.22 920 9.29 0 - 0.48 0 - 0.93 Máy móc thiết bị 2980 34.65 3530 39.22 4230 42.73 550 4.57 700 3.51 Tổng 8600 100 9000 100 9900 100 400 0 900 0 Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định tương đối lớn. Năm 1999 lượng vốn mà công ty ssử dụng là 8600 triệu đồng năm 2000 số vốn cố định của công ty là 9000 triệu đồng tăng 400 triệu đồng so với năm 1999, với tỷ lệ tăng 4.65%. Năm 2001 vốn cố định mà công ty sử dụn là 9900 triệu đồng tăng 900 triệu đồng so với năm 2000 vơí tỷ lệ tăng 9.09% Trong tổng số cố định mà công ty sử dụng năm 2000 và 2001 nguồn vốn tăng mạnh nhất là máy móc thiết bị. Năm 2000 so với năm 1999 máy móc thiết bị của công ty tăng 550 triệu đồng với tỷ lệ tăng 18.46%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 700 triệu đồng với tỷ lệ tăng 19.83%. Thiết bị dụng cụ quản lý năm2000 so với năm 1999 giảm đi 50 triệu đồng, nhưng năm 2001 so với năm 2000 lại tăng lên 150 triệu đồng với tỷ lệ tăng 30 % .Trong năm 2000so với năm 1999 công ty không đầu tư , xây dựng hay sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc, năm 2001 so với năm 2000 công ty đã đầu tư thêm 50 triệu đồng cho sửa chữa vật kiến trúc với tỷ lệ tăng 1.64% . Phương tiện vận tải năm 2000 so với năm 1999 giảm đi 100 triệu với tỷ lệ giảm 9.09%, năm 2001 so với năm 2000 công ty không đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải. Trong 3 năm qua quỹ phúc lợi của công ty vẫn giữ nguyên ở 920 triệu đồng. Trong cơ chế thị trường sự biến động về giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu đựoc các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức đọ khan hiếm của tư liệu cũng như thị hiếu của khách hàng .Nhìn chung sự biến động về tài sản cố định và máy móc thiết bị của công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng là do các nguyên nhân chủ yếu sau : - Công ty đầu tư mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất kinh doanh mà công ty chưa có như máy thuỷ chuẩn tự động, máy định vị cốt thép, máy khoan tự hành ...nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát , thiết kế tư vấn công trình. - Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in laser chuyên dụng khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như điều hoà nhiệt độ nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty. - Nâng cấp sửa chữa một số phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong công ty.như lắp đặt thêm một số thuê bao điện thoại, máy fax và nối mạng internet . Những phương tiện này đã góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý công ty tới đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên cũng như chi nhánh của công ty. -Trong năm công ty đã thanh lý bớt một số tài sản cố định, nhưng số lượng tài sản thanh lý ít hơn số lượng tài sản mua sắm, vì thế tài sản cố định công ty sử dụng năm sau cao hơn năm trước. 3. Cơ cấu vốn lưu động của công ty Việc nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động cho ta thông tin nhằm phân tích việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, vì thế ta cần xem xét cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành và sự biến động của nó cho ta tìm ra nguyên nhân về sự biến động của nó, mức độ bảo đảm nguồn vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động được phản ánh như sau: 3.1.Cơ cấu vốn lưu động theo loại Cơ cấu theo loại của công ty được phản ánh trong bảng sau : Bảng số 6 : Cơ cấu vốn lưu động theo loại Đơn vị tính : Triệu đồng Loại vốn lưu động 1999 2000 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Vốn ngân sách 915 38,13 915 38,13 915 38,13 0 0 0 0 Vốn tự bổ sung 1485 61,87 1485 61,87 1485 61,87 0 0 0 0 Tổng 2400 100 2400 100 2400 100 0 0 0 0 Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn lưu động của công ty trong những năm vừa qua không có sự thay đổi vẫn giữ ở mức 2400 triệu đồng . trong đó số vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp là 915 triệu đồng chiếm tỷ lệ 38,13%,còn lại là vốn lưu động do công ty tự bổ sung là 1485 triệu đồng chiếm tỷ lệ 61,87% , công ty không sử dụng các nguồn vốn lưu động khác. 3.2.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn chu chuyển Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn chu chuyển của công ty được thể hiện trong bảng sau: bảng số 7 : Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển Đơn vị tính : Triệu đồng Loại vốn lưu động 1999 2000 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % 1.Vốn dự trữ 804 33,5 691 28,79 550 22,92 - 113 - 4,71 - 141 - 5,87 - Nguyên vật liệu 595 24,79 487 20,29 347 14,46 - 108 - 4,5 - 140 - 5,83 - Công cụ dụng cụ 117 4,88 119 4,96 122 5,08 2 0,08 3 0,12 -Thành phẩm 92 3,83 85 3,54 81 3,38 - 7 - 0,29 - 4 - 0,16 2. Vốn trong sản xuất 1131 47,13 1204 50,17 1296 54,00 73 3,04 92 3,83 -Chi phí SXKD 1131 47,13 1204 50,17 1296 54,00 73 3,04 92 3,83 3. Vốn trong lưu thông 465 19,37 505 21,04 554 23,08 40 1,67 49 2,04 - Tiền 363 15,12 411 17,12 463 19,29 48 2,00 52 2,17 + Tiền mặt 82 3,42 97 4,04 112 4,67 15 0,62 15 0,63 +Tiền gửi ngân hàng 281 11,71 314 13,08 351 14,62 33 1,37 37 1,54 - Phải thu 102 4,25 94 3,92 91 3,79 - 8 - 0,33 - 3 - 0,13 Tổng cộng 2400 100 2400 100 2400 100 0 0 0 0 Qua bảng cơ cấu vốn lưu đông theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển ta thấy: Vốn lưu động trong khâu sản xuất chiếm chủ yếu cụ thể năm 1999 là 1131 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,13%, năm 2000 là 1204 triệu đồng chiếm tỷ trọng 50,17%, năm 2001 là 1296 triệu đồng chiếm tỷ trọng 54% . So sánh vốn trong sản xuất kinh doanh năm 2000 so với năm 1999 tăng 73 triệu đồng với tỷ lệ 6,45%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 92 triệu đồng với tỷ lệ 7,64% . Trong vốn trong dự trữ chiếm một phần không nhỏ trong vốn lưu động cụ thể : năm 1999 là 804 triệu đồng chiếm tỷ lệ 33,5%, năm 2000 là 691 triệu đồng chiếm tỷ lệ 28,79% và năm 2001 là 550 triệu đồng chiếm tỷ lệ 22,92%. Như vậy vốn dự trữ của công ty qua mấy năm vừa qua giảm dần đi chứng tỏ trong những năm vừa qua công ty đã sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu trong khâu cung ứng và khâu sản xuất làm nguồn nguyên vật liệu trong tồn kho được hạn chế, cụ thể trong năm 2000 nguyên vật liệu giảm so với năm 1999 là 108 triệu đồng với tỷ lệ 18,15%, năm 2001 so với năm 2000 giảm 140 triệu đồng với tỷ lệ giảm 28,74%. công cụ dụng cụ nhỏ năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1,71%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 3 triệu đồng với tỷ lệ 2,52%. Như vậy trong những năm vừa qua công ty đã có đầu tư thêm cho việc mua sắm công cụ dụng cụ nhỏ nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Vốn trong lưu thông của công ty trong những năm vừa qua cũng tăng lên cụ thể: Năm 1999 là 465 tiệu chiếm tỷ lệ 19,37%, trong đó tiền mặt là 82 triệu , tiền gửi ngân hàng là 281 triệu và các khoản phải thu là 102 triệu. Đến năm 2000 vốn trong lưu thông tăng lên 505 triệu chiếm tỷ lệ 21,04% trong đó tiền mặt tăng lên là 97 triệu tiền gửi ngân hàng tăng lên 314 triệu và các khoản phải thu giảm đi còn 94 triệu .Năm 2001 vốn trong lưu thông tăng lên 554 triệu trong đó tiền mặt là 112 triệu, tiền gửi ngân hàng là 351 triệu và các khảon phải thu là 91 triệu. Như vậy so sánh giữa năm 2000 và năm 1999 vốn trong lưu thông của công ty tăng lên 40 triệu đồng với tỷ lệ 8,6%, trong đó tiền mặt tăng 15 triệu đồng với tỷ lệ 18,29%, tiền gửi ngân hàng tăng 33 triệu đồng với tỷ lệ 11,74%, các khoản phải thu giảm 8 triệu đồng với tỷ lệ 7,8% . Năm 2001 so với năm 2000 vốn trong lưu thông tăng 49 triệu đồng với tỷ lệ 9,7% trong đó tiền mặt tăng 15 triệu đồng với tỷ lệ 15,46% , tiền gửi ngân hàng tăng 37 triệu đồng với tỷ lệ tăng 11,78% và các khoản phải thu giảm 3 triệu đồng với tỷ lệ 3,19% Như vậy tổng quan cho thấy trong 3 năm qua để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày một tăng. Cơ cấu về tài sản lưu động của Công ty là khá hợp lý. Để thấy rõ điều này chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích từng loại tài sản lưu động cụ thể: - Về vốn bằng tiền Trong 3 năm qua vốn bằng tiền chiếm một tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty (chỉ khoảng 16%). Điều này là hợp lý bởi lẽ trong tình hình kinh doanh không có gì biến động thì việc giữ nhiều tiền sẽ chỉ làm giảm đi tốc độ quay của tiền và tài sản lưu động, làm giảm đi tỉ lệ lệ sinh lời. Do vậy mà Công ty đã nhanh chóng dùng tiền đầu tư vào các loại tài sản lưu động khác nhằm tăng vòng quay vốn lưu động, tăng tỷ lệ sinh lời và chỉ giữ một lượng tiền đủ để đối phó với những tình huống biến động có thể xảy ra: Về các khoản phải thu Trong năm 1999 và năm 2000 ta thấy các khoản phải thu chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty (khoảng 4,25%) trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng. Tuy nhiên, sang đến năm 2001 Công ty đã có sự cải thiện đáng kể trong cơ cấu tài sản lưu động, các khoản phải thu chỉ chiếm 3,79% trong khi đó doanh thu vẫn tăng. Đây có thể được coi là một bước đột phá đáng mừng của Công ty. Điều này đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Về vốn dự trữ Nhìn vào bảng 3 ta thấy vốn dự trữ cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty (khoảng 33%). Tuy rằng việc vốn dự trữ chiếm một tỷ lệ cao như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, vốn sẽ bị ứ đọng, làm giảm tốc độ quay của hàng hoá, giảm tốc độ quay của vốn lưu động, giảm tỷ lệ sinh lời. Nhưng vì Công ty đã có những bước đi đúng đắn nên vốn dự trữ của công ty đến năm 2001 chỉ còn 22,92% trong tổng số vốn lưu động. - Về vốn trong kinh doanh Vì đặc thù của công ty là ngành tư vấn, xây dựng nên lượng vốn trong kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn, công ty thường xuyên đầu tư khá lớn cho các công trình nên vốn trong sản xuất năm 1999 chiếm 47,13% trong tổng số vốn, năm 2000 chiếm 50,17% và năm 2001 chiếm 54%. Như vậy lượng vốn trong kinh doanh của công ty mỗi ngày một tăng chứng tỏ trong năm2000 và 2001 công ty đã mở rộng thêm quy mô sản xuất kinh doanh , đầu tư nhiều hơn vào các công trình. Có thể nói, việc sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư Phát triển và Xây dựng trong các năm qua đã có những cố gắng rất lớn Công ty luôn cố gắng sử dụng một cơ cấu tài sản một cách hợp lý nhằm làm tăng hiệu quả về sử dụng vốn . Để thấy rõ hơn điều này chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn Công ty. C. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 1.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1.1.Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng (THIKECO) sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0088.doc
Tài liệu liên quan