LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đã và đang vững bước trên con đường đổi mới với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần………….Đồng thời chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới từng ngày. Điều đó, đặt ra sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tồn tại các doanh nghiệp luôn phải thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này, luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một lượng vốn nhất định. vậy doanh nghiệp sử vốn ra sao, như thế nào để đem lại hiệu quả nhất là m
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột vấn đề cấp thiết.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù với quy mô nhỏ hay lớn, dù ở lĩnh vực nào và sản xuất loại hình hàng hoá nào thì phải có loại vốn nhất định phục vụ cho sản xuất. Vốn là điêù kiện tiền đề giúp các doanh nghiệp sản xuất và thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình vì lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn có hiệu quả luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp hướng tới.
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi nhiều hướng đi mới. Doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh, bù đắp chi phí và có lãi. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải làm tốt công tác của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đó là sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Tôi hiện là sinh viên lớp Tài chính A-K37 trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị Thu Hà và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ trong công ty tôi muốn bầy tỏ một vài ý kiến của mình trong công tác sử dụng vốn của công ty. Tôi chọn luận văn tốt nghiệp thông qua đề tài: ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm:
Luật Doanh nghiệp năm 1999, điều 3 có ghi : " Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện các hoạt động kinh doanh ". .
Chúng ta đã biết vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp và được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời khi đó nó được bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh( SXKD). Đây chính là lượng tiền cần thiết ban đầu cho các yếu tố “đầu vào” của quá trình SXKD như mua nguyên vật liệu,...
Trong cơ chế thị trường ở nước ta thì mọi doanh nghiệp đều đó là lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận. Muốn đạt mục tiêu đó ngoài việc xác định chiến lược kinh doanh hiệu quả phù hợp với tình hình doanh nghiệp, doanh nghiệp phải quan tâm đến tình hình vốn của chính doanh nghiệp mình. Vốn là nhân tố cần thiết cho sản xuất. Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn doanh nghiệp.
Quan điểm của Mac: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đưa lại giá trị thặng dư”, quan điểm này chỉ ra vốn là đại diện cho một lượng giá trị nhất định để tạo ra một lượng giá trị mới. Vì vậy vốn được dùng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận.
Theo quan điểm của Samuelson thì “đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá là các yếu tố kết quả cuả sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó ”
Có nhiều khái niệm về vốn có khái niệm cho rằng “ vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp”, khái niệm này cho thấy vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất.
Một khái niệm khác “ Vốn là toàn bộ các yếu tố đưa vào để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nó bao gồm tài sản vật chất và tài sản tài chính cũng như mọi kiến thức mà cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ”.
Vậy vốn là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản xuất để thu lợi nhuận. Tất cả các nguồn lực này có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh đó nó có thể tồn tại ở hình thái vật chất ( hoặc hình thái giá trị ).
1.1.2. Phân loại vốn
Theo tính chất sở hữu
+, Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: được định nghĩa là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp: được hiểu là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
Lãi chưa phân phối : được hiểu là vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận thu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi chưa phân phối (hoặc trích quỹ ).
+, Vốn vay
Vốn vay: được định nghĩa là khoản đầu tư ngoài vốn vay pháp định, được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong một thời gian nhất định và doanh nghiệp phải hoàn trả gốc, lẫn lãi.
Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì có thể giảm được nhiều rủi ro do chia sẻ bớt cho các chủ nợ, tuy vậy khoản trả lãi sẽ giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp nhưng đây vẫn là nguồn huy động lớn.
Trong kinh doanh,doanh nghiệp phải phối hợp sử dụng 2 nguồn vốn trên để bảo đảm nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Kết cấu hợp lý giữa 2 nguồn vốn phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Theo kỳ hạn
+, Vốn dài hạn.
Vốn dài hạn là nguồn vốn mang tính chất ổn định, lâu dài đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
+, Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường và phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo phạm vi nguồn vốn hình thành:
+, Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp gồm có khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
+, Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
Vay vốn của các ngân hàng Thương Mại.
Tín dụng thuê mua ngoài.
Vốn liên doanh liên kết.
Theo nội dung kinh tế
*, Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận giá trị ứng ra ban đầu để đầu tư hình thành nên tài sản cố định nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nên muốn sử dụng tốt vốn cố định thì phaỉ quản trị, sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, luôn chuyển dần từng phần vào sản phẩm khấu hao. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của doqanh nghiệp, quy mô và trình độ sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
*, Vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó tham gia ngay vào giá trị sản phẩm mới. Vốn lưu động tham gia một lần vào chu trình sản xuất. Trình tự vận động của vốn lưu động:
T – H – SX – H’ – T’
Kết thúc vòng tuần hoàn, vốn lưu động trở về hình thái tiền tệ. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng. Do vậy vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại dưới hình thức khác nhau
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Như ta đã biết hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá thông qua mối quan hệ với kết quả để tạo ra, để xem xét. Với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào, do vậy có thể mô tả hiệu quả sử dụng vốn bằng công thức chung nhất:
H=K
C
Trong đó :
H: Là hiệu qủa sử dụng vốn
K: Là kết quả đạt được
C: Là hao phí vốn cần thiết gắn với kết quả đó
Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mặt chất lượng của hoạt động vốn. Chỉ tiêu trên xác định một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng.
1.2.2.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN.
. - Chỉ tiêu vòng quay tổng số vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với vốn sản xuất kinh doanh bình quân.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng số VKD =
Vốn sản xuất KD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, từ đó có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của DN.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
LNTT hoặc LNST
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn trong sản xuất kinh doanh, phản ánh một đồng vốn kinh doanh luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của DN. Thông thường gồm các chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
Chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó :
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =
2
VCĐ đầu kỳ = NG TSCĐ đầu kỳ - KH lũy kế đầu kỳ
VCĐ cuối kỳ = NG TSCĐ cuối kỳ - KH lũy kế cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định : là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Hệ số huy động vốn cố định : là mối quan hệ giữa số vốn đang dùng cho hoạt động kinh doanh với số vốn hiện có của DN.
VCĐ đang sử dụng trong kỳ
Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ hiện có của DN
- Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinhdoanh của DN, mức độ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế với vốn cố định bình quân trong kỳ.
LNTT ( LNST )
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Chỉ tiêu phân tích.
- Hệ số hao mòn TSCĐ : là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó.
Số tiền KHLK ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực sản xuất còn lại của TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : là quan hệ tỷ suất giữa doanh thu thuần và nguyên giá TSCĐ sử dụng trong kỳ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất : phản ánh giá trị TSCĐ sản xuất bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
SL công nhân trực tiếp sx
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
NG TSCĐ bình quân =
2
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
- Kết cấu TSCĐ của DN : phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của DN tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp DN đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động : là mối quan hệ giữa tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ với số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ.
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Số dư bình quân VLĐ
Trong đó : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Số dư VLĐ bình quân =
2
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
=
4
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2
=
4
Trong đó : Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 là VLĐ bình quân các quý 1, 2, 3, 4
Vđq1 là số dư VLĐ đầu quý
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 là số dư VLĐ cuối quý1, 2, 3, 4
- Kỳ luân chuyển VLĐ : thể hiện số vòng quay VLĐ được thực hiện trong một kỳ nhất định
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày - Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối = VLĐ năm KH – VLĐ năm BC
Để có mức tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả trên phải là số âm.
( DTBH–thuế) KH - ( DTBH–thuế) BC
+ Mức tiêt kiệm tương đối =
Vòng quay VLĐBC
- Hàm lượng VLĐ : là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ bình quân trong kỳ với doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ : phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
LNTT ( LNST )
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*) Nhóm nhân tố khách quan :
Đây là các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó, nó có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với sự biến động của nó.
Môi trường kinh tế :
Là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn doanh nghiệp. Bao gồm rất nhiều yếu tố : Tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát lãi suất tiền vay, mức độ thất nghiệp, chính sách Nhà nước, .....các yêu tố này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng nghành, vùng kinh tế do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các vùng kinh tế nhất định.
Muốn tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý về kinh tế cần làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn mọi hoạt động đầu tư, thực hiện tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng;.... là những vấn đề hết sức quan trọng, cần thiết, tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hiệu quả nhất.
Môi trường pháp lý
Đây là môi trường bao gồm luật, các văn bản dưới luật,...do nhà nước đặt ra để điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mọi luật định đưa ra đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh, tận dụng cơ hội kinh doanh, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiêp.
Môi trường pháp lý là hành lang hợp pháp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ :
Đi lên cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ ngày càng phát triển tinh vi, hiện đại. Sự ra đời của nhiều công nghệ tiên tiến tạo ra các cơ hội cũng như sự cạnh tranh với các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đầu tư vốn vào máy móc thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến thay thế các công nghệ cũ, thì sẽ nâng cao năng suất, tạo sản phẩm chất lượng tốt hơn và đặc biệt giảm được chi phí từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của chính doanh nghiệp, đồng thời tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
* ) Nhóm nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người :
Con người là chủ thể để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nhân tố con người luôn được đặt lên hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố con người được thể hiện thông qua vai trò của nhà quản trị và người lao động trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp
Ngày nay nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Quản trị xác lập cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh nhiều biến động, giảm thiểu được những chi phí không cần thiết. Việc nhà đầu tư lựa chọn phương pháp đầu tư đúng đắn sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh. Quyết định của nhà quản trị trong việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực sẽ đảm bảo được các điều đó, đồng thời đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhà quản trị phải tránh sử dụng lãng phí vốn, tăng tính linh hoạt trong việc quay vòng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với nhân tố lực lượng lao động, nhân tố tiên quyết của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù cho máy móc có hiện đại tối tân đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuât, trình độ sử dụng của người lao động thực tế cho thấy nhiều doanh nghiêp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng thiết bị yếu kém nên vừa không đưa lại năng suất lao động cao vừa gây tốn kém tiền của trong hoạt động sửa chữa, kết quả hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua quy mô vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, khả năng huy động vốn, trình độ quản trị tài chính.
Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết định quy mô các hoạt động cuat doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh donh nâng cao khả năng trên thị trường.
Cơ cấu đầu tư là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cần sử lý (cho thuê hoặc thanh lý). Các tài sản không cấn sử dụng, không phát huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần đầu tư mua sắm, sửa chữa nâng cấp những tài sản cần thiết phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận tài chính làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ khai thác nguồn tiền, kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực một cách chặt chẽ cung cấp thông tin kinh tế chính xác cho nhà quản trị.
Trình độ trang bị kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển và sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng nhanh hơn và ngày càng hiện đại, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Việc nâng cao vật chất kỹ thuật là cần thiết song nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan không bồi dưỡng đào tạo không mang lại hiệu quả như mong muốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu, tính toán để có quyết định đúng đắn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN QUANG MINH
2.1 Khái quát về Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh là công ty kinh doanh thiết bị vật tư điện. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Mua bán, lắp đặt thiết bị điện, cho thuê xe….
Trụ sở chính của công ty: Số 602 đường Ngô Gia Tự, quận Long Biên, TP.Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
-Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh được thành lập từ năm 2004
( ngày 09/08/2004) với tôn chỉ “Chất lượng là hàng đầu” làm kim chỉ nam cho công tác quản lý và điều hành, đảm bảo kinh doanh phát triển, tăng lợi nhuận, tạo thu nhập cao cho người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
-Sứ mạng của công ty.
Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp về các mặt hàng vật tư ngành điện, nước, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền cơ khí nói riêng và nền công nghiệp nước nhà nói chung.
- Hiện nay, Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh là 1 doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa.
+Về tài sản, máy móc thiết bị: Phần lớn máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đa dạng, nhiều chủng loại nhằm đáp ứng tốt cho yêu cầu thực tế:
-Xe ô tô tải, xe ủi, .....
-Máy móc, thiết bị văn phòng.
-Máy phát điện.
+Về nhân lực:
-Bộ phận gián tiếp: Đa số trình độ từ trung cấp đến đại học chuyên ngành.
-Bộ phận trực tiếp: Công nhân đa số đều có tay nghề cao, làm việc lâu năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là ban giám đốc.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiên cứu điện
Phòng kỹ thuật
Các kho
Các cửa hàng
Tổ quản trị
Tổ cơ điện
Tổ bảo vệ
Tổ bảo hành
Tổ KCS
*Ban giám đốc:
-Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất công ty do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Giám đốc tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của công ty trước pháp luật.
-Phó giám đốc:
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành công ty, do giám đốc công ty bổ nhiệm và phân công. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước toàn thể công ty trong 1 số lĩnh vực quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Ban giám đốc bao gồm:
+01 giám đốc.
+01 phó giám đốc.
*Phòng kế hoạch kinh doanh:
01 trưởng phòng.
01 phó phòng.
01 thủ kho.
03 nhân viên.
*Phòng kế toán tài vụ;
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh số hiệu chính xác, báo cáo đúng thời hạn.
Tham mưu cho ban giám đốc về tài chính.
Tham gia quản lý các thương vụ, hợp đồng, bảo đảm thu chi đúng thủ tục, đúng nguyên tắc ngân hàng trong và ngoài nước.
Theo dõi sát tình hình chênh lệch giá ngoại tệ nhằm đảm bảo ký hợp đồng được chính xác.
Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hàng để có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm dụng vốn.
*Phòng kế toán tài vụ bao gồm:
+ 01 Kế toán trưởng
+ 01 Kế toán phó
+ 01 Thủ kho
+ 02 Nhân viên
* Phòng tổ chức hành chính:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức, sắp xếp lại nhân sự, chấm công chặt chẽ.
- Lập lương hàng tháng.
- Tổ chức bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, quản lý tài sản của xí nghiệp.
- Quản lý điều động xe đi công tác.
- Tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi.
*Phòng kỹ thuật:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Là bộ phận chuyên môn ký thuật, tham mưu cho Giám đốc về vấn đề có liên quan đến công tác chuẩn bị sản xuất.
- Chọn lựa mặt hàng giá cả trong quá trình đàm phán. Xây dựng kế hoạch kịp thời, triển khai tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu sản xuất từng mã hàng cho phân xưởng.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất sản phẩm, năng suất lao động.
- Đảm bảo khâu lập hồ sơ sản xuất và cung cấp đầy đủ kịp thời.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công nhân đạt yeu cầu kỹ thuật.
- Nghiên cứu thiết kế mẫu mã theo đơn đặt hàng để phục vụ sản xuất và thị trường
Kế toán tổng hợp
Lên sổ sách tiền mặt.
Tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ.
Ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
Chịu trách nhiệm ghi chép Sổ Cái, lập bảng tổng hợp tài sản và những báo biểu kế toán thống kê.
Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ.
Tổ chức công tác thông tin nội bộ và hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu.
Kế toán giá thành:
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán và kiểm tra tình hình kế hoạch lao động và quỹ lương.
Kế toán kho hàng:
Hạch toán, giám sát tình hình biến động nguyên vật liệu, công cụ lao động, tài sản cố định, ghi chép vào sổ tổng hợp, Sổ Chi Tiết vật liệu và tài sản cố định.
Cung cấp và lập báo cáo về vật liệu, công cụ lao động và tài sản cố định.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ( 2006-2007-2008)
ĐVT : đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2006
2007
2008
1
Tổng Doanh thu
30.288.412.000
29.329.532.000
33.129.532.406
2
Các khoản giảm trừ Doanh thu
5.220.787.078
0
0
3
Doanh thu thuần ( =1 - 2 )
25.067.625.022
29.329.532.000
33.129.532.406
4
Giá vốn hàng bán
23.451.174.072
27.818.459.355
31.818.459.245
5
Lãi gộp ( = 3 - 4 )
1.616.450.950
1.511.073.645
1.311.073.161
6
Chi phí bán hàng
0
0
676.559.820
7
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.116.000.000
775.925.613
397.118.284
8
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (=5-6-7)
500.450.950
735.148.032
237.395.057
9
Doanh thu từ hoạt động tài chính, liên doanh
2.032.144
4.065.144
10
Chi phí từ hoạt động tài chính, liên doanh
420.000.000
111.183.162
146.186.161
11
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, liên doanh (=9-10)
420.000.000
109.151.018
142.121.017
12
Tổng lợi nhuận trước thuế (=8+11+14)
49.696.494
80.450.950
95.274.040
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
22.526.266
13.915.018
26.676.731
14
Tổng lợi nhuận sau thuế (=15-16)
57.924.684
35.781.476
68.597.309
Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh
Bảng 2: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu/năm
2006
2007
2008
Số Lượng
%
Số Lượng
%
Thuế doanh thu
22.526.266
13.915.018
-38.23
26.676.731
+91.71
Các khoản thuế khác
2.057.628
910.520
-55,74
702.804
-22,81
Tổng
24.583.894
28.699.150
-93.97
27.379.535
68.90
Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh
Qua báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nghĩa vụ xã hội của công ty từ 2006 – 2008 chúng ta thấy những con số trong bảng biểu để phân tích. Thị trường kinh doanh trong những năm gần đây luôn có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Doanh nghiệp tư nhân luôn cố gắng để có một vị trí vững chắc trên thị trường. Năm 2006 với 458 cán bộ công nhân viên tổng doanh thu là 35.603.597.524đ trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh là 70.000.000đ. Lợi nhuận sau thuế 50.400.000đ. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế 57.924.684đ. Năm 2008, công ty động viên anh em cố gắng chú trọng bù lỗ kịp thời. Do vậy năm 2008 công ty vẫn nộp ngân sách nhà nước 27.379.535đ để phục vụ quỹ phúc lợi xã hội.
2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
2.2.1.Thực trạng sử dụng tổng vốn
Các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:
Giá trị sản lượng(doanh thu thuần)
-Sức sản xuất của vốn sản xuất = (Sức sản xuất của tài sản bình quân) Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần
-Sức sinh lợi của vốn sản xuất =
Vốn sản xuất bình quân
=>Hai chỉ tiêu này nêu rõ cứ một đồng vốn kinh doanh trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu thuần( hay lợi nhuận thuần).
Doanh thu thuần
-Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
=> Chỉ tiêu này nêu rõ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Ngoài ra nó còn cho biết trong kì vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng.
Lợi nhuần thuần
-Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
=> Chỉ tiêu này nêu rõ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà cho vay đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này khi họ quyết định bỏ vốn cho doanh nghiệp vay hay không.
Lợi nhuần thuần
-Sức sinh lợi của doanh thu =
Doanh thu
Doanh thu thuần
-Sức sản xuất của vốn vay =
Vốn vay ( nợ phải trả )
=>Chỉ tiêu này nêu rõ một đồng vốn vay sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Ngoài ra chỉ tiêu còn thể hiện số vòng quay của vốn vay. Nếu số vòng quay tăng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại. Còn nếu chỉ tiêu này tăng nhanh quá cũng sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ hạn chế tính tự chủ và hạn chế khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
. Lợi nhuận thuần
-Sức sinh lợi của vốn vay =
Vốn vay
=>Chỉ tiêu này nêu rõ cứ một đồng vốn vay đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần .
Bảng 3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
ĐVT : đồng.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Sức sản xuất của vốn sản xuất.
4.33
3.42
3.90
Sức sinh lợi của vốn sản xuất.
0.014
0.011
0.011
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu .
26.17
5.92
6.60
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu .
0.084
0.01
0.019
Sức sinh lợi của doanh thu.
0.0032
0.0032
0.0028
Sức sản xuất của vốn vay.
5.19
8.09
9.53
Sức sinh lợi của vốn vay.
0.016
0.026
0.027
Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh
Qua bảng 3 ta thấy qua các năm 2006,2007,2008 thì sức sản xuất của vốn sản xuất, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu và sức sản xuất của vốn vay đều lớn hơn 1 tuy nhiên chỉ có sức sản xuất của vốn vay tăng theo các năm chứng tỏ doanh nghiệp cần sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn giảm và tăng ít qua các năm 2006, 2007, 2008 do tình hình thị trường biến động bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Tình hình và cơ cấu tài sản cố định của công ty:
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định( vốn cố định của công ty năm 2007 là 4.035.845.011) vì vậy để đánh g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31228.doc