Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh nói riêng, sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh đang phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, về quản lý vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công ty tăng lên liên tục trong một vài năm gần đây, lợi nhuận tăng lên nhưng đang có xu hướng chững lại. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh ” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề luận văn tốt nghiệp . Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vạu xây dựng Đức Linh. Về cấu trúc, luận văn được bố cục trong 3 chương lớn, ngoài Lời nói đầu và Kết luận: Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh. Chương I vốn và Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1. Khái niệm: Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình. Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị của tài sản cho dù chúng có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: nhà cửa, tiền của ... Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu. 2. Phân loại vốn: a. Căn cứ vào cơ cấu vốn tham gia trong sản xuất kinh doanh: vốn được phân thành hai loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư. - Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình... dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nhgiệp. - Vốn đầu tư: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong tương lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. b. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn. - Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp đóng cửa. Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn. - Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là chủ sở hữu doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi suất hay chi phí phải trả cho nợ vay thường ổn định và được thoả thuận trước khi vay. c. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, nó ứng với 2 loại tài sản, ta có 2 loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ sản cố định được biểu hiện bằng tiền. Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và được biểu hiện dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Vốn cố định hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị, thời gian sử dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động. Trong khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định được cụ thể hoá như sau: Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá trình sản xuất. Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái: +Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố định. +Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm. Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các phương pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thường có các cách phân loại sau: Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phương pháp này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này, căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các loại: + Tài sản cố định đang dùng + Tài sản cố định chưa cần dùng + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng tiêu thức phân loại tài sản cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố định hiệu quả. -Vốn lưu động của doanh nghiệp: là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất-kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh. Dựa theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia làm ba loại: + Vốn lưu động nằm trong dự trữ sản xuất- kinh doanh. + Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất. + Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông. Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu động, có thể chia thành: + Vốn vật tư hàng hoá, vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ + Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. 3.Nguồn vốn của doanh nghiệp a. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: - Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. - Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ ngắn hạn. b. Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định. - Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động. c. Căn cứ vào nguồn tài trợ - Nguồn vốn ngắn hạn: Đây là các khoản huy động được từ những người cho vay, có thời hạn ngắn và không phải là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp. - Nguồn vốn dài hạn: Đây là các khoản huy động được từ người cho vay và người chủ hữu, có thời hạn dài, là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định như khi nào thì sử dụng nguồn nợ vay, khi nào thì sử dụng vốn chủ sở hữu 4. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp, đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở mỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hoá…và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình. II. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN. Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Về hiệu quả sử dụng vốn, có thể được hiểu là: với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn. 2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề hiệu quả sử dụng vốn nhiều hơn. Đồng thời các doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố: lao động, vốn và công nghệ, trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu quan trọng nhất của công tác quản lý vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải quan tâm đối với mỗi doanh nghiệp, có như vậy mới tiết kiệm được các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mới tạo được sự ổn định và phát triển doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến tính hợp lý của vốn đầu tư. Để thấy được tính hợp lý trong đầu tư theo cơ cấu vốn, có thể tính các chỉ tiêu sau đây: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = -------------------------------------- Tổng tài sản Tổng tài sản lưu động Tỷ trọng tài sản lưu động = -------------------------------- Tổng tài sản hoặc: Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 – tỷ trọng tài sản cố định Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. - Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong một thời kỳ nào đó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình quay vòng của vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Doanh thu (không tính lãi) trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn = ------------------------------------------ Tổng số vốn - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Lợi nhuận thu được trong kỳ + Mức doanh lợi của vốn = ------------------------------------ Vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết đầu tư 1 đồng vốn đem lại lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu. Vốn bình quân + Hàm lượng vốn = ------------------------------- Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để lập kế hoạch đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu thuần trong kỳ + Hiệu suất sử dụng vốn = ------------------------------------- Vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn tạo được mấy đồng doanh thu thuần. +Chỉ số DUPONT: là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời ở doanh nghiệp trong mối liên hệ với các chỉ tiêu tài chính. Chỉ số DUPONT được tính theo công thức: Tỷ suất lợi Tổng LN Doanh thu(không tính lãi) Tổng tài sản nhuận trên vốn = --------------- x ----------------------------- x -------------------- chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu hoặc: Tỷ suất lợi Tỷ suất lợi Số vòng quay 1 nhuận trên vốn = nhuận trên x của tổng x ---------------------------------- chủ sở hữu doanh thu tài sản Tỷ lệ vốn chủ SH trên tổng TS Các chỉ tiêu được nêu ra trên có thể sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp, có thể dùng để phân tích hiệu quả của từng loại vốn riêng (phân tích hiệu quả vốn cố định hoặc vốn lưu động). Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó làm cơ sở phân tích. Cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý. Chương II Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng đức linh I. Giới thiệu về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh - Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quốc Oai huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội - Ngành nghề kinh doanh: + Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà; + Kinh doanh bất động sản; + Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi; + Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị; +Trang trí nội, ngoại thất; + Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 06/06/2000 Khi mới thành lập (tháng 6/2000) do còn nhiều hạn chế về vốn cũng như nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực chính: đầu tư xây dựng (lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh và phát triển nhà, tư vấn thiết kế, xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị), và kinh doanh bất động sản. Có thể nói đây là sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh rất sáng suốt của ban lãnh đạo công ty. Bởi vào thời điểm mới thành lập, quy mô công ty tương đối nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, vốn tự có thấp (nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho các dự án là nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng), nhưng với sự năng động, sáng tạo cũng như mối quan hệ rộng rãi và uy tín của các thành viên trong hội đồng quản trị đã giúp công ty thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực đầy khó khăn trên. Nếu như hoạt động kinh doanh bất động sản được thực hiện dựa trên sự năng động, nhạy bén với những thay đổi của thời cuộc nhưng cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thì hoạt động đầu tư xây dựng lại có đôi chút khác biệt. Nhìn chung hoạt động của công ty trong giai đoạn này chủ yếu là thực hiện đầu tư nhằm hưởng chênh lệch từ các dự án. Chẳng hạn, trong hoạt động đầu tư xây dựng công ty sẽ tham dự đấu thầu những công trình xây dựng sau đó sẽ thuê thiết kế, thuê thi công, thuê trang trí nội, ngoại thất… Khi hoàn tất công ty sẽ bán lại để hưởng chênh lệch. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh a. Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng cơ bản Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau: - Tư vấn lập dự án xây dựng cơ bản - Tổ chức thực hiện xây dựng các công trình trong các dự án theo đề nghị của khách hàng. - Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. b. Khảo sát, thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng - Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách nhiệm thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc điểm, tính chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình khách hàng yêu cầu. - Thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng: Đảm nhận công việc thiết kế các công trình xây dựng theo yêu cầu của khách hàng đồng thời phải đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật. Công ty sẽ phải cung cấp cho khách hàng của mình các bản vẽ kiến trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính toán chi tiết về khối lượng nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng... c. Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bản: Công ty nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động trong quá trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công ty thay mặt cho khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công thực hiện theo đúng như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng. d. Trang bị nội ngoại thất: Công ty nhận đảm trách phần công việc cuối cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất cho các công trình. e. Kinh doanh bất động sản: Đây là một trong những hoạt động chủ đạo của công ty. Hàng năm, hoạt động này đem lại mức doanh thu rất lớn cho công ty. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn nên hiện nay công ty rất thân trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản. 3. Bộ máy tổ chức quản lý. a.Ban lãnh đạo - Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc: - Phó Giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình. - Phó Giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và chỉ đạo kinh doanh. - Phó Giám đốc hành chính : giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức quản lý lao động toàn công ty. - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính như: tạo vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh doanh và nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước. b. Các phòng ban chức năng - Phòng Kế hoạch-Đầu tư: Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp lý cho các công trình xây dựng cơ bản. Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai. - Phòng Kế toán: Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban giám đốc. - Phòng Tổ chức-Hành chính: Thực hiện các công việc nhân sự và hành chính quản trị (Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty; Tuyển dụng và phân bổ nhân sự; Quản lý xây dựng cơ bản các công trình đầu tư tăng tài sản cố định cho văn phòng công ty). - Phòng Quản lý Kỹ thuật- Thẩm định dự án: Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty; Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy móc thiết bị; Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật; Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước. - Phòng Kinh doanh tổng hợp: Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm cho công ty. Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của công ty. Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại. Quyết định thực hiện các phương án. So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu. - Phòng Quản lý nhà: Do đặc thù của công ty là tiến hành đầu tư và kinh doanh nhà: như nhà chung cư, nhà tập thể của cán bộ công nhân viên chức… Nên phòng quản lý nhà có trách nhiệm và chức năng rất cụ thể và rõ ràng là thực hiện quản lý các công trình nhà ở khi công ty tiến hành cho thuê hoặc sau khi đã chuyển nhượng cho khách hàng. - Các trung tâm, xí nghiệp. Song song với các phòng ban là các trung tâm, các xí nghiệp. Mỗi khi thực hiện hoạt động đầu tư cũng như xây dựng các công trình, các xí nghiệp trên hoạt động như một công ty nhỏ tương đối biệt lập với các phòng ban. Cụ thể như sau: +Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu. +Xí nghiệp thiết kế. +Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng. +Xí nghiệp thi công thực nghiệm và thi công nội ngoại thất. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng quản lý nhà Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý kỹ thuật và lập dự án Trung tâm dự án và lập hồ sơ mời thầu Xí nghiệp thiết kế Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chấtlượng Xí nghiệp thi công, trang trí nội ngoại thất Phòng kế hoạch đầu tư II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh 1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh các giai đoạn mở rộng sản xuất sang một số lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường; sử dụng nhiều biện pháp quản lý, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của công ty, nên đã đạt được những kết quả khá cao (xem biểu 1): Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số (tr.đồng) 2007/20006 (%) Tổng số (tr.đồng) 2008/2007 (%) 1.Doanh thu 8.700 13.100 150,6 18.383 140,3 2.Nộp NS 435 655 150,6 920 140,58 3.Lợi nhuận 839 2.360 281,3 2.015 85,4 4.Thu nhập b.q/tháng 1,75 2,090 119,4 2,551 122,05 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh ) Như vậy, bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng, có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về tài chính sau đây: - Thứ nhất, về lợi nhuận (xem biểu 2): Biểu 2: Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng BQ (%) 1.Tổng doanh thu 8700 13100 18383 133,94 2.Lợi nhuận 839 2360 2015 17,4 3.Hệ số trên doanh thu (%) 9,64 18,02 10,96 12,87 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây công ty đạt được lợi nhuận khá ổn định. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2007 của công ty bằng 162% so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế của năm 2008 bằng 148% so với năm 2007. - Thứ hai, về tình hình thanh toán công nợ (xem biểu 3): Biểu3:Tình hình thanh toán công nợ. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn) 0,88 1,05 1,57 Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản) 0,54 0,68 0,46 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Nhìn vào bảng ta thấy: - Hệ số nợ của công ty có những biến động bất thường. Có thể nói hệ số nợ năm 2006, 2007 là tương đối cao so với tỷ số trung bình của ngành. Tuy nhiên, năm 2008 do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhỏ hơn tài sản nên tỷ số nợ năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,46 thấp hơn tỷ số trung bình ngành . Điều này đảm bảo hơn cho công ty tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đảm bảo lòng tin cho các chủ nợ nhưng sẽ lại là bất lợi cho chủ doanh nghiệp nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời cao. - Khả năng thanh toán hiện hành tại thời điểm năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007. Điều này cho phép chúng ta nhận định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khả quan. - Thứ ba, về nguồn vốn của công ty (xem biểu 4): quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới để thích ứng với tình hình mới. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong huy động và sử dụng vốn, có khả năng sử dụng các đòn bẩy tài chính để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, nguồn vốn của công ty không ngừng được tăng lên, chủ yếu dựa vào hiệu quả của hoạt động kinh doanh và phát hành cổ phần. Nguồn vốn của công ty trong vài năm gần đây như sau: Biểu 4: Nguồn vốn của công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ghi chú 1. Tổng vốn kinh doanh 5.111,525 11.178,63 21.499,51 Vốn cố định tăng lên là do mua sắm thêm và do đánh giá lại tài sản. 1.1 Vốn cố định 2.101,445 3.500,241 7.293,531 1.2 Vốn lưu động 3.010,080 7.678,499 14.205,987 2. Nguồn vốn hình thành 2.1 Vốn chủ sở hữu 1.650,000 2.792,188 5.250,210 2.2 Doanh nghiệp tự bổ sung 330,900 504,874 1.779,275 2.3 Nợ phải trả: Trong đó: 3.130,625 7.881,578 14.470,025 2.3.1 Nợ ngắn hạn 915.456 3.123.200 6.500.200 2.3.2 Nợ dài hạn 2.215.169 4.758.378 7.969.825 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh năm) Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của từng bộ phận để có biện pháp hợp lý trong việc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7923.doc