Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Dệt Kim Đông Xuân

Lời Mở Đầu Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010, Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân...”. Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề đang được Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đại hội Đảng toàn lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặt đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và s

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Dệt Kim Đông Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cùng với nó, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này DNNN có những vị thế bất lợi đó là thiếu vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc trung gian, và nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn đội ngũ cán bộ rất thụ động. DNNN là một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên hiện nay các DNNN đang phải đối đầu với nhiều vấn đề nan giải, trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán hóc búa với hầu hết các DNNN. Vậy huy động vốn ở đâu? làm thế nào để huy động vốn? và đồng vốn được đưa vào sử dụng như thế nào?. Đó là câu hỏi không chỉ các DNNN quan tâm, mà là vấn đề bức thiết với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho khu vực DNNN là một vấn đề mang tính thời sự và thiết thực. Xuất phát từ nhận thức thực của bản thân về tầm quan trong của việc sự dụng vốn và những kiến thức đã được học tại trường cùng với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Lệ Thuý và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán thống kê “Cụng Ty Dệt Kim Đụng Xuõn” em chọn đề tài “ nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại cụng ty Dệt Kim Đụng Xuõn” nhưng do kiến thức cũn hạn chế và sự thiếu kinh nghiệm trong thực tế nờn đề tài của em khụng thế trỏnh khỏi những sai sút em mong cụ giỳp đỡ để đề tài của em được hoàn thiờn hơn. Trần Thanh Tựng Chương I Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 1.1 Vốn và hiệu quả sử dụng vốn 1.1.1. Khái niệm về vốn Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia, Nếu hiểu theo nghĩa rộng, vốn bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ của mỗi cá nhân, một doanh nghiệp, một Quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có vị trí rất quan trọng, là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của các quá trình sản xuất kinh doanh. (nguồn: Giáo trình lý thuyết tài chính doanh nghiệp của TS Nguyễn Hữu Tài nxb thống kê 2002) Ngày nay trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá do vậy phạm trù vốn được biểu hiện bằng giá trị vốn, được phản ánh bằng động tiền Nó đại diện cho một lượng giá trị nhất định của tài sản. Vốn được biểu hiện dưới hai hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Tuy nhiên, nó luôn tồn tại ở những hình thái vật chất khác nhau, Chính sự khác nhau nay sẽ quyết định đặc điểm chu chuyển vốn. Mà đặc điểm chu chuyển vốn lại là căn cứ khoa học để xác định phương thức quản lý vốn. Vốn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy mà vốn luôn vận động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất, từ đó cho thấy chỉ những tài sản được đưa vào kinh doanh, thương xuyên vận động trong quá trình sản xuất kinh doanh mới được gọi là vốn. Vốn là một lượng hàng hoá đặc biệt, được trao đổi trên thị trường tài chính, khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc do đặc điểm chu chuyển vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần có thêm vốn thì doanh nghiệp phải huy động vốn trên thị trường tài chính bằng cách mua quyền sử dụng, quyền định đoạt trong một thời kỳ nhất định, Người bán quyền sử dụng, quyền định đoạt vốn thu được một khoản tiền gọi là lợi tức. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính đang phát triển và hoàn thiện dần biểu hiện bằng việc hình thành thị trường chứng khoán. điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hoá các kênh huy động vốn thay vì chỉ có thể huy động vốn từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhà nước… như trước đây. 1.1.2. Phân loại vốn. Vốn có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau 1.1.2.1. Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được chia thành. (nguồn ảo toàn và phát triển vốn của Nguyễn Công Nghiệp – Phùng Thị Đoan nxb thống kê 1992) - Vốn sản xuất. Vốn sản xuất là giá trị toàn bộ tư liệu sản xuất được doạnh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch, Vốn sản xuất được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp nhà nườc thì đại bộ phận vốn sản xuất được nhà nước cấp, Còn các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh…vốn sản xuất được hình thành từ nhiều nguồn góp lại. Xét theo hình thái vật chất, vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động Đây là hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Hai yếu tố cơ bản này giữ một vị trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào. - Vốn đầu tư : Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên được thành lập vốn đầu tư được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị…để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân trong kỳ sản xuất kinh doanh lần đầu tiên Đồi với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, vốn đầu tư dùng để mua sắm thêm trang thiết bị. xây dựng nhà xưởng ,và tăng thêm vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố định mới đã bị hư hỏng, hao mòn hữu hình và vô hình. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất. chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu tư) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Như vậy quá trình sử dụng vốn đầu tư là nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực mới lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống. 1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành : - Vốn cố định : Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là khoản tiền ứng ra hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư mua sắm tài sản cố định vì vậy quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. -Vốn lưu động của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động và tư liệu lao động thì doanh nghiệp phải có đối tượng lao động Đối tượng lao động biểu hiện dưới hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là tài sản bằng tiền mặt hoặc có thể chuyển đổi thành tiền trong một chu kỳ kinh doanh hay một chu kỳ hoạch toán của doanh nghiệp, Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế được tiền tệ hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một số tiền để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động, nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên hay nói một cách khác vốn lưu động là giá trị của tài sản lưu động. Nó bao gồm khoản phải thu, tiền mặt, dự trữ của doanh nghiệp.... 1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp : Vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại - Vốn chủ sở hữu : Là số tiền vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số này không phải là khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau. Thông thường vốn chủ sở hưu bao gồm.: +Vốn góp: Vốn góp là số vốn của các bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh, Số vốn này có thể được bổ xung tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh +Lãi chưa phân phối: Lãi là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường với một bên là chi phí kinh doanh, chi phí từ hoạt động tài chính và các khoản chi bất thường, Số lãi này khi chưa phân phối cho các lĩnh vực được sử dụng trong quá trình kinh doanh sẽ được coi như vốn chủ sở hữu. - Vốn vay: Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức, cá nhân. Do đó doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định như thời hạn sử dụng, lãi xuất… nhưng không thuộc quyền sở hữu, Vốn vay có thể huy động từ hai nguồn chính: vay từ các tổ chức tài chính như ngân hàng. một phần vay dưới dạng tài trợ phát triển và phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp. 1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn kinh của doanh thành hai loại. - Nguồn vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn đây là nguồn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng, Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(dưới một năm)mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất ngắn hạn. bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn nay bao gồm cac khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 1.1.2.5. Căn cứ vào phạm vi huy động, có thể chia làm hai loại : - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : Là nguồn vốn có thể huy động từ bên trong doanh nghiệp. bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán- thanh lý tài sản cố định . - Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp : Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vay vốn ngân hàng, và các tổ chức kinh tế khác, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho việc xem xét huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động. 1.1.3. Vai trò của vốn trong ngành dệt may xuất khẩu ở việt nam : Trong hơn 10 năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng bình quân 23.8%/ năm, vươn lên đứng thứ 2 trong cả nước về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí, Nếu như năm 1990 hàng dệt may Việt Nam mới chỉ có mặt ở gần 30 nước trên thế giới thì đến nay đã hiện diện ở hầu khắp các châu lục với trên 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, Năm 1998 xuất khẩu hàng dệt may đạt 1,45 tỷ USD, tới năm 1999 đã tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 xuất gần 1,89 tỷ USD, gấp 16 lần so với năm 1990. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2,7 tỷ USD, tăng 30,7% so với năm 2001, vượt kế hoạch 12,5%, Năm 2003 là 3,6 tỷ USD và vượt hơn 400 triệu USD so với mục tiêu đề ra, điều này không chỉ góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nói chung của cả nước tăng 20% mà còn tạo cở sở vững chắc cho sự tăng trưởng xuất khẩu cho những năm sau. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm Đơn vị : triệu USD Nguồn: báo cáo tổng cục Hải Quan Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may nước ta hiện nay là Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU. Ngành dệt may không chỉ có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may trong nước và tham gia xuất khẩu mà nó còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết việc làm. mang lại thu nhập cho người lao động, góp phần tạo sự ổn định, về mặt kinh tế, chính trị và xã hội là một vần đề mà không phải ngành nào cũng làm được. Trong số 64 triệu người ở độ tuổi lao động, chúng ta còn hàng chục triệu người thiêú việc làm và hàng trục triệu người chưa có việc làm, trong khi đó ngành dệt may còn nhiêu công đoạn sản xuất mang tính chất thủ công phải sử dụng nhiều lao động do đó tạo điều kiện cho việc giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta, Mặt khác nước ta so với nước khác giá sinh hoạt thấp hơn do đó giá nhân công rẻ hơn đây cũng là ưu thế của nước ta nói chung và cũng là ưu thế của ngành dệt may nói riêng trong việc giảm giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá ở thị trường trong nước và trên thế giới. Hơn nữa,ngành dệt may nước ta có đội ngũ nhân công lành nghề, có khả năng tiếp thu kỹ thuật nhanh và có thể sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng cao do đó may công nghiệp việt nam đang là một thị trường gia công hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nghành và giải quyết được vấn đề trên thì nghành cần có một lượng vốn đáng kể, Vốn có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của nghành, con giải quyết được những nhu cầu bức xúc cho việc đầu tư vào tài sản cố định, tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Là một ngành may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu và nhất là trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường hiện nay,ngành rất cần vốn để đầu tư đổi mới máy móc và lắp đặt dây truyền công nghệ mới nhất, Nguồn vốn tự có của ngành có hạn vì vậy sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất cần thiết. Nhờ các nguồn vốn này mà ngành dệt may của nước ta bắt đầu hoà nhập vào thị trường ngành dệt may thế giới. Nguồn vốn của ngành có thể huy động từ các nguồn sau đây: * Nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp : Đây là nguồn vốn được nhà nước duyệt chỉ cho phát triển kinh tế. Nó là số chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sach nhà nước. * Vốn tự bổ xung của ngành : Đây là nguồn vốn rất quan trọng cho phát triển của ngành. Nguồn vốn này được hình thành từ hai nguồn: - Trích khấu hao cơ bản - Phần lợi nhuận còn lại bổ xung vào vốn kinh doanh. Ngoài ra ngành có thể bổ xung vốn hình thành từ chênh lệch giá không phải nộp, vốn vay sau khi đã trả nợ và lãi xuất tiền vay, Việc tăng hay giảm vốn này tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh và việc phân cấp quản lý của nhà nước đối với mỗi doanh nghiệp. * Nguồn vốn vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng : Vốn vay của ngân hàng có thể chia thành hai loại: - Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà ngành dệt may sử dụng vào đầu tư dài hạn cho tài sản cố định, Hình thức này có thời hạn sử dụng lâu dài và lãi xuất ưu đãi. - Vốn ngắn hạn : Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. Sử dụng vốn này phải chịu sức ép lớn về thời gian và lãi xuất. Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn rất quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng bởi dễ huy động để phục vụ cho nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Với các hình thức huy động doanh nghiệp có thể tập trung được một lượng vốn lớn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh . Nếu doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhờ vốn này thì đây là hình thức tín dụng có lợi nhất so với các hình thức góp vốn khác như cổ phiếu,trái phiếu…. * Nguồn vốn huy động thông qua liên doanh : Công ty liên doanh là hình thức đầu tư trong đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng góp vốn thành lập một doanh nghiệp theo tỷ lệ đã thoả thuận. * Tiền trả trước của khách hàng. * Vốn trong dân: Nguồn vốn nhàn rỗi của dân được hình thành từ nhiều nguồn: Đó là sự tiết kiệm trong nước của đại bộ phận dân cư. tiền tiết kiệm của những người đi lao động, công tác ở nước ngoài.Thế nhưng do ở nước ta trình độ phát triển kinh tế còn thấp , thu nhập chưa cao nên tiết kiệm từ thu nhập của dân còn rất hạn chế. Hiện nay phần lớn nguồn vốn các doanh nghiệp may xuất khẩu huy động được là nhờ vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 1.1.4. Quan điểm về sử dụng vốn Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh, Hiệu quả xản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác. sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.( nguồn luận văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh với đề tài “ giải pháp nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh ở công ty xây dựng cầu đường Hà Tĩnh -2001) Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chí phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm - Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị. Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn. 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :(nguồn sách phân tích tài chính trong trong cty cổ phân ở Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Năng Phúc/ trang 46) Việc phân tích tính hình sử dụng tài sản cố định có biện pháp sử dụng triết để và có hiệu quả về số lượng , thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Bởi vì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ góp phần quyết định đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ đó sẽ quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau : * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ = Số dư bình quân TSCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt . * Sức sản xuất của TSCĐ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. * Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Tổng lợi nhuận trong kỳ = _____________________________ 100% Vốn cố định bình quân trong kỳ Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối thì mới chỉ đánh giá đươc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa thể đánh giá đúng được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Do vậy ta phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để nói lên chất lượng của hoat. động sản xuất kinh doanh đồng thơì còn để đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn ở trong doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.nếu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cao hơn tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn này có hiệu quả. Trong quá trình phân tích , đánh giá nhà quản lý phải kết hợp các chỉ tiêu trên , so sánh giữa các thời kỳ , so sánh với các doanh nghiệp có điều kiện tương đương và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định để từ đó kịp thời đưa ra các giải pháp hợp lý . 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động : (nguồn sách phân tích tài chính trong trong cty cổ phân ở Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Năng Phúc/ trang 79) Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó phân tích , đánh giá ,xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phân tích , đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường dùng các chỉ tiêu sau: * Sức sản xuất của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân * Sức sinh lời của vốn lưu động Lợi nhuận thuần = Vốn lưu động bình quân Hai chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng , doanh thu thuần , hay lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế ). Khi phân tích nhà quản lý có thể so sánh giữa các năm , giữa thực tế đạt đươc với số kế hoạch, Nêú sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại nếu sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động giảm đi thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi . * Số vòng quay của vốn lưu động: Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động thường xuyên tăng lên hoặc giảm xuống xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp giải quyết nhu cầu về vốn lưu động. Chỉ tiêu số vòng quay của vốn cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. * Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian của kỳ phân tích = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu nay thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh tức là vốn lưu động được sử dụng triệt để hơn. * Hệ số đảm nhiệm lưu động Vốn lưu động bình quân = Tổng số doanh thu thuần Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngoài những chỉ tiêu trên người ta con tính đến hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Thông qua chỉ tiêu này ta biết được để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Trong khi tính hệ số đảm bảo nhiệm vốn lưu động thì doanh thu thuần và tổng số doanh thu thuần được xác định như sau. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ-(tổng thuế phải nộp + chiết khấu+giảm giá hàng bán+doanh thu hàng bán bị trả lại)-Vốn lưu động bình quân năm Tổng vốn lưu động bình quân 3 quý 4 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu : (nguồn sách phân tích tài chính trong trong cty cổ phân ở Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Năng Phúc/ trang 58) a. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán : Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau * Khả năng thanh toán hiện hành Tổng số tài sản lưu động = Số nợ ngắn hạn * Khả năng thanh toán nhanh tiền + chứng khoán ngắn hạn +khoản phải thu = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ . * Hệ số thanh toán tức thời Vốn bằng tiền = Nợ đến hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đã đến hạn phải thanh toán của doanh nghiệp. Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán b. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn : Chỉ tiêu nay dùng để đo lường phần góp vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính, Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu để thể hiện mức độ tin cậy vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu như sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi do trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng các huy động vốn thông qua vay nợ. các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể. Bao gồm các chỉ tiêu sau: * Chỉ số mắc nợ chung Tổng nợ = Tổng tài sản * Khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + lói vay = Lãi vay Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động : Các chỉ tiêu hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà phân tích. quản lý không chỉ đo lường hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chủ động tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau. * Vòng quay tiền Doanh thu tiêu thụ = Tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển nhượng Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong năm * Vòng quay dự trữ Doanh thu tiêu thụ = Gía trị hàng tồn kho * Kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu = x 360 Doanh thu tiêu thụ Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân. Để thấy được khả năng hoạt động của từng loại tài sản trong phân tích người ta đề cập đến hiệu suất sử dụng tài sản. * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu tiêu thụ = Tổng tài sản d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi : Nhóm chỉ tiêu này không phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp như các nhóm tỷ lệ trên mà nó phán ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn có của doanh nghiệp. * Chỉ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế = Doanh lợi tiêu thụ Chỉ số này phản ánh số lợi nhuận sau thuế cho một đồng doanh thu * Doanh lợi vốn tự có Lợi nhuận sau thuế = Vốn tự có Chỉ số này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có. Lợi nhuận trước thuế + lãi hoặc lợi nhuận sau thu Doanh lợi vốn = Tổng tài sản Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một số đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn gọi là chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn. Trong khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn áp dụng tổng hợp hệ thống chỉ tiêu trên cho phép chúng ta có được một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó để tìm ra các giải pháp hữu hiệu 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Dệt Kim Đông Xuân. 1.3.1. Nhân tố về cạnh tranh Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại, phát triển và thích ứng với thị trường thì Công ty luôn phải giải quyết các vấn đề cơ bản như. sản xuất mặt hàng may mặc nào? Đối tượng sử dụng là ai? Số lượng và chất lượng như thế nào? Nguồn cung cấp ở đâu? Với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hàng may mặc không những ở thị trường trong nước và nước ngoài. Cy Dệt Kim Đông Xuân đã cố gắng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc. tìm kiếm và nắm bắt kịp thời những mẫu mã mới, thị hiếu của người tiêu dùng, cố gắng hạ thấp giá thành gia công sản phẩm và đảm bảo nguồn hàng luôn ổn định, ít biến động. Do sự nỗ lực, cố gắng của Công ty mà doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty năm sau luôn cao hơn nắm trước. Tuy nhiên với nhu cầu làm đẹp ngày càng cao thì nhu cầu về hàng may mặc ngày càng lớn nhưng trong những năm qua mức tăng của lợi nhuận, doanh thu tiêu thụ của Công ty chưa tương xứng với mức độ tăng của nhu cầu về hàng may mặc trên thị trường. Nguyên nhân chủ yếu đó là do hiện nay Công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh quyết liệt trên cùng một địa bàn hoạt động, Chính sự tồn tại của các doanh nghiệp cạnh tranh này đã gây trở ngại lớn cho Công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng. Mặt khác những Công ty khác đã sẵn sàng ký những đơn đặt hàng với giá rất thấp để mong muốn mở rộng thị trường hoặc nhằm giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của họ, Chính vì vậy làm bên đối tác nước ngoài luôn tìm cách dìm giá mua khiến cho lợi nhuận của Công ty không cao, đồng thời Công ty vẫn chưa tạo được cho mình nhiều khác hàng truyền thống thường xuyên và việc xâm nhập vào các thị trường mới vẫn còn nhiều khó khăn. 1.3.2. Cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước : Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Công ty Dệt Kim Đông Xuân cũng có những thay đổi căn bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh. Còn trong cơ chế thị trường. Công ty phát huy tính chủ động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ khâu huy động vốn, tìm kiếm nguồn hàng cho đến khâu tiêu thụ, về công tác huy động vốn ngoài phần vốn do Nhà nước cấp, Công ty được phép chủ động huy động từ các nguồn vốn khác cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng, Công ty phải tự tìm kiếm lấy thị trường và tổ chức tiêu thụ. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng đến Công ty còn được thể hiện qua việc thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ._.Nhà nước như quy định về doanh thu thuế xuất - nhập khẩu, thuế VAT ngoài ra về khoản thu sử dụng vốn ngân sách, theo nghị định 22/HĐBT ngà nghị định 39/CP của Chính phủ, Công ty cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác hàng tháng phải nộp khoản thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế, hiện nay về khoản thu này đang tiếp tục tranh cãi vì nếu sắp tới đây, Nhà nước thống nhất bỏ khoản thu này thì Công ty sẽ có thêm cơ hội để thực hiện tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn phải chịu sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, chính sách mở cửa của Nhà nước mà ngành dệt may nói chung và Công ty Dệt Kim Đông Xuân nói riêng đã có rất nhiều thuận lợi đẻ mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp cận với các máy móc thiết bị hiện đại, học hỏi kinh nghiệm với các bạn hàng nước ngoài. Đây là những được hết sức thuận lợi mà Công ty phải tận dụng. Trong những năm vừa qua Nhà nước đã có nhiều chính sách và chủ trương đúng đắn, kịp thời đối với ngành dệt may, Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn của Công ty. 1.3.2.1. Khắc phục lạm phát và chỉnh đốn ổn định vĩ mô Công ty may Dệt Kim Đông Xuân là ngành sản xuất kinh doanh với những máy móc thiết bị chủ yếu phải nhập từ nước ngoài và sản phẩm chủ yếu gia công cho các bạn hàng nước ngoài. nếu như sảy ra lạm phát tức là đồng tiền bị mất giá hay nói một cách khác giá của hàng hoá dịch vụ tăng đáng kể điều đó sẽ làm cho việc nhập máy móc hay ký kết các đơn đặt hàng là hết sức khó khăn từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.2.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư. Muốn hoạt động kinh doanh của Công ty thuận lợi và đạt được kết quả cao thì trước hết phải đảm bảo nhu cầu về vốn, Để xác định được chính xác nhu cầu về vốn đầu tư thì phải xuất phát từ nhu cầu thị trường và thông qua việc tìm hiểu về nhu cầu thị trường Công ty sẽ đi đến quyết định về phương án sản xuất và số lượng sản phẩm sẽ sản xuất ra, tất nhiên, chất lượng mẫu mã sẽ do bên đặt hàng quyết định.Còn lượng vốn kinh doanh là bao nhiêu để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất là do phía Công ty định liệu, thường thì trước khi sản xuất một lô hàng nào đó Công ty phải đầu tư máy móc thiết bị mới để sản xuất. trước khi ký hợp đồng Công ty cần phải có một dự toán hoàn chỉnh. Công ty phải có chính sách huy động vốn để chủ động bổ sung cho vốn cố định của mình. Do đó mà nếu chính sách thu hút vốn đầu tư của Nhà nước mà thông thoáng sẽ tạo được thuận lợi cho Công ty huy động vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua hình thức liên doanh liên kết nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tạo thêm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện tại Công ty chỉ giám huy động vốn vay dưới 50% phần còn lại là sử dụng vốn ngân sách. trong thời gian tới nếu Công ty không mạnh dạn vay thêm vốn để có thể mở rộng quy mô sản xuất thì chắc chắn rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ khó có thể đạt được kết quả cao và sản phẩm của Công ty cũng khó có khả năng cạnh tranh được với sản phẩm của doanh nghiệp khác. 1.3.2.3. Chính sách đào tạo chuyên môn của Công ty Chuyển đổi sang cơ chế thị trường. một trong những vấn đề đáng quan tâm là trình độ quản lý của cán bộ và trình độ chuyên môn của công nhân sản xuất - Một bộ máy tổ chức tốt và trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả cao và ngược lại. Chuyển sang cơ chế mới, chỉ một số ít cán bộ công nhân viên của Công ty thích ứng được với cơ chế thị trường, Số còn lại vẫn còn nhiều người mang nặng tác phong lao động của người quan liêu bao cấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của Công ty. Mặc dù đã nhận thức được vấn đề trên nhưng do được khó khăn về kinh tế cũng như công tác tổ chức. việc đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, quản lý về chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của Công ty hiện tại còn chưa được thực hiện. Theo kế hoạch những năm tới Công ty sẽ cố gắng tạo điều kiện cho anh chị em đi học đại học tại chức về các lĩnh vực có liên quan đến trình độ kinh doanh mà Công ty đang cần, mặt khác Công ty sẽ thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề cho công nhân. Hiện nay Công ty chưa có được đội ngũ làm marketing nhanh nhạy, sáng tạo, năng động và giỏi ngoại ngữ, Đó là yêu cầu quan trọng, bức thiết của chính sách đào tạo cán bộ của Công ty Dệt Kim Đông Xuân trong giai đoạn tới. Chương II Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty may Dệt Kim Đông Xuân 2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty may Dệt Kim Đông Xuân: Công ty Dệt kim Đông Xuân (nhà máy dệt kim Đông Xuân trước đây) với tên giao dịch DOXIMEX được thành lập từ năm 1959, là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của ngành dệt kim Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 67 Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng - trung tâm Thành phố Hà Nội, thuận tiện cho việc giao dịch và quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước. Trong những ngày đầu thành lập, nhà máy Dệt kim Đông Xuân chỉ bao gồm 04 phân xưởng với 380 lao động. Dây truyền thiết bị gồm 180 chiếc chủ yếu của Trung Quốc với công suất 1 triệu sp/năm. Sản phẩm bao gồm quần áo dệt kim các loại, khẩu trang, dây đai, thắt lưng... phục vụ nhu cầu trong nước và quốc phòng. Bắt đầu từ thập niên 70, Đông Xuân được giao thêm nhiệm vụ làm hàng xuất khẩu sang các nước Liên Xô cũ, Mông Cổ, Lào, Ba Lan, Hungari, CHDC Đức... Sản xuất được mở rộng, Đông Xuân phát triển thêm 2 cơ sở ở 250 Minh Khai và 524 Minh Khai - Hà Nội. Đông Xuân trở thành đơn vị chủ lực trong trương trình xuất khẩu theo nghị định thư của Nhà nước với Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, đáp ứng 80% tổng số lượng sản phẩm dệt kim của Việt Nam xuất sang thị trường này. Đến năm 1986, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của Nhà nước đã mở hướng phát triển mới cho Đông Xuân. Trên cơ sở đầu tư đổi mới thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vươn ra thị trường mới, năm 1987 sản phẩm của Đông Xuân đã được xuất khẩu sang Bắc Âu, Tây Âu và bắt đầu thăm dò thị trường Nhật Bản. Năm 1989, Đông Xuân đã ký thoả thuận hợp tác sản xuất dài hạn với khách hàng Nhật Bản (1989-1999) và hiện nay đã gia hạn thêm 10 năm (đến năm 2009). Bên cạnh đó, Đông Xuân vẫn tiếp tục và phát triển các mối quan hệ thương mại với bạn hàng ở EU (áo, Đức, Hà Lan ...) và một số nước ASEAN. Ngày 19-08-1992, Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) có quyết định chuyển đổi tổ chức hoạt động của nhà máy thành Công ty Dệt kim Đông Xuân với tên giao dịch là DOXIMEX. Với định hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, thị trường đòi hỏi cao về chất lượng, quy cách, mẫu mã, sản phẩm đa dạng, thời hạn giao hàng nghiêm ngặt và khả năng cạnh tranh cao, Công ty không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ mới tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu này. Đồng thời, nhằm đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng cao, Công ty đã có mối quan hệ gắn bó với các nhà cung cấp có uy tín ở Thụy Sỹ, Đức, Anh, Nhật, Mỹ, ấn Độ... để nhập nguyên liệu, các loại vật tư, hoá chất thuốc nhuộm... cho sản xuất. Bước vào thế kỷ 21, Dệt kim Đông Xuân bắt đầu giai đoạn đầu tư mới với nguồn vốn huy động 10 triệu USD để mở rộng và phát triển với quy mô: - Khuôn viên sử dụng: 40.000m2 với diện tích nhà xưởng 50.000m2. - Thiết bị được đổi mới và bổ sung hoàn chỉnh, đạt trình độ tiên tiến của các nước phát triển để tăng năng lực sản xuất, phát triển mặt hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng ở trình độ cao hơn hiện tại. + 4.000 tấn vải dệt kim / năm. + 20 triệu sản phẩm và 500 tấn vải thành phẩm cung cấp cho thị trường xuất khẩu và nội địa. + Doanh thu 30 triệu USD/ năm. Dệt kim Đông Xuân luôn nỗ lực phấn đấu để giữ vững quan hệ bạn hàng truyền thống và sẵn sàng hợp tác trong đầu tư, liên doanh để mở rộng, phát triển sản xuất cũng như cung cấp sản phẩm, dịch vụ với các đối tượng trong và ngoài nước. 2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 2.2.1.Tổ chức sản xuất. Với dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt, xử lý hoàn tất, cắt may, in, thêu bằng các thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, CHLB Đức, ý..., các sản phẩm của Công ty đáp ứng yêu cầu chất lượng cao, đặc biệt là hàng dệt kim 100% Cotton luôn được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng và giữ được uy tín trong suốt 47 năm phát triển. Các sản phẩm của Đông Xuân đa dạng với các kiểu dệt Single, Rib, Interlock, Kanoko, Milano, tạo vòng, cào bông ... thích hợp cho mọi đối tượng trong sinh hoạt hàng ngày, hoạt động TDTT, du lịch, công sở, trường học... Năng lực sản xuất hiện nay từ 10 á 12 triệu sp/năm, trong đó 80% xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, EU và một số khu vực khác. Kim ngạch XNK đạt 13 triệu USD/năm. Diện tích nhà xưởng trên 30.000m2 gồm 06 xí nghiệp thành viên (XN dệt kim, XN xử lý hoàn tất, 3 XN may và XN cơ khí sửa chữa) với tổng số lao động khoảng 1.200 người trong đó có 85% công nhân kỹ thuật lành nghề, 10% kỹ sư và cử nhân kinh tế, bộ máy điều hành tinh giản có kinh nghiệm và cơ chế quản lý trực tuyến luôn đảm bảo đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng. Hệ thống kiểm tra chất lượng của Công ty được bố trí ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo các sản phẩm xuất xưởng có chất lượng tương xứng với tiêu chuẩn hợp đồng và có khả năng thoả mãn cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng sản phẩm. Với phương châm đầu tư chọn lọc, đồng bộ, hiệu quả, Công ty đã có hệ thống thiết bị hiện đại, nguồn nguyên liệu, vật tư, hoá chất thuốc nhuộm có chất lượng cao và ổn định. Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ kỹ thuật làm chủ được công nghệ tiên tiến, cán bộ quản lý nghiệp vụ vững vàng có kinh nghiệm trong công tác quản lý theo cơ chế thời mở cửa, sản phẩm Dệt kim Đông Xuân đã vượt qua được sự kiểm định khắt khe của nền kinh tế thị trường. Và 10 năm qua, sản phẩm Dệt kim của Đông Xuân đã khẳng định vị trí vững vàng trên thị trường Nhật Bản, áo, Đức.... Các khách hàng lớn của Nhật Bản, EU đến với thị trường Đông Xuân ngày càng nhiều với đơn đặt hàng có số lượng ngày càng tăng. Tuy vậy, Đông Xuân vẫn luôn quan tâm đối với thị trường trong nước, tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm của mình. Đồng thời, mạng lưới đại lý sản phẩm của Đông Xuân các thành phố lớn trong nước như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nghệ An... đang được phát triển, là cơ hội Đông Xuân nắm bắt thị hiếu để sản xuất, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Quá trình sản xuất của Công ty Dệt kim Đông Xuân được tổ chức theo qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm cho đến khi được hoàn thành phải trải qua 3 giai đoạn chế biến ở 5 xí nghiệp khác nhau, đó là: - Xí nghiệp dệt kim - Xí nghiệp xử lý hoàn tất - Các xí nghiệp may: 1, 2, 3 * Xí nghiệp Dệt kim: Là đơn vị đầu tiên trong dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ dệt ra các loại vải phù hợp với yêu cầu của thị trường hoặc của khách hàng về số lượng, chủng loại. Sản phẩm của xí nghiệp Dệt kim là nguyên liệu của xí nghiệp Xử lý hoàn tất. * Xí nghiệp Xử lý hoàn tất: Là đơn vị kế tiếp trong dây chuyền, có nhiệm vụ xử lý vải như tẩy trắng, nhuộm màu, in hoa ... theo các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Giữ vai trò trọng yếu trong toàn bộ dây chuyền. * 3 xí nghiệp may: Là khâu cuối cùng của dây chuyền có nhiệm vụ cắt, may các loại sản phẩm, đóng gói sản phẩm theo đúng qui cách cũng như chất lượng mà khách hàng yêu cầu. Tuy sản phẩm của Công ty được chế biến chủ yếu tại các xí nghiệp trên nhưng để duy trì được tính hiệu quả và liên tục được quá trình sản xuất có sự đóng góp không thể thiếu của xí nghiệp Cơ khí sửa chữa. Là xí nghiệp phụ trợ nhưng góp phần đảm bảo các điều kiện sản xuất cho các xí nghiệp sản xuất chính bao gồm các bộ phận: lò hơi, cấp nước, làm lạnh, nén khí, tổ nguội - tiện - phay - bào ... để sửa chữa, gia công chế tạo các phụ tùng cho dây truyền. 2.2. Dây chuyền công nghệ -Sơ đồ dây chuyền công nghệ được thể hiện ở trang sau : 2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Bộ máy quản lý của Công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo và ngược lại các chỉ thị mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ được truyền đạt trực tiếp và nhanh chóng đến những người tổ chức thực hiện. 2.3.1. Ban Giám đốc: 2.3.1.1.Tổng Giám đốc: * Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà nước) và tập thể người lao động về hiệu quả SX-KD và chấp hành pháp luật của Công ty, phụ trách chung và trực tiếp các lĩnh vực sau: - Tổ chức, bộ máy công tác cán bộ. - Chiến lược phát triển và quy hoạch - đầu tư thị trường, bảo toàn, phát triển vốn. - Kế hoạch SX- KD tài chính hàng năm. - Công tác quan hệ hợp tác SX- KD trong và ngoài nước, quan hệ với các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ. - Công tác tuyển dụng, hội đồng lương cán bộ , chuyên viên, công nhân sản xuất và phục vụ. - Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chuyên viên. - Công tác bảo vệ, thanh tra. * Quyền hạn: - Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các Phó tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các Hội đồng tư vấn. - Thành lập, giải thể các dơn vị thành viên, bộ phận, Hội đồng tư vấn, đề bạt, điều chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chuyên viên thuộc hệ thống điều hành trong Công ty và đề xuất, kiến nghị thay thế, bổ sung, xử lý đối với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý. - Quyết định chỉ tiêu kế hoạch SX- KD tài chính hàng năm, mục tiêu, quy mô, lĩnh vực đầu tư, lựa chọn đối tác hợp tác SX- KD. - Ban hành chính sách công nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát triển thị trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động sáng tạo của mỗi thành viên. - Quyết định cuối cùng về các điều chỉnh, sửa đổi các quy định hiện hành trong các hoạt động tại Công ty và giải quyết các phát sinh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. 2.3.1.2.Phó tổng giám đốc KT - Thay mặt TGĐ tiếp cận làm việc với cấp trên đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng,tài chính,thuế,vốn,kiểm toán,liên quan đến thương thảo giá mua bán HĐKT -Chỉ đạo công tác kiểm kê,hội đồng giá các lĩnh vực quan hệ tín dụng,các hoạt động tài chính-thanh toán. - Chỉ đạo quản lý tài sản và kiểm tra kiểm soát các hợp đồng kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng qui định hiện hành của nhà nước. - Phụ trách công tác hạch toán tiết kiệm,chống lãng phí,rà soát các định mức vật tư ,lao động,thiết bị,chi phí. - Ký duyệt thu,chi,chứng từ thanh toán theo qui định quản lý tài chính của nhà nước. 2.3.1.3.Phó tổng giám đốc TB - ĐT: * Trách nhiệm: Giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực công tác: - Tổ chức thực hiện công tác đầu tư phát triển theo dự án đã được duyệt. - Quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng nhà xưởng kho tàng. - Công tác kỹ thuật an toàn, môi truờng lao động. - Tuyển dụng lao động, đào tạo nâng bậc công nhân các ngành phục vụ công tác quản lý thiết bị (áp lực, điện, hơi, thiết bị công nghệ...). * Quyền hạn: - Phối hợp với Phó tổng giám khác và các giám đốc điều hành chỉ đạo, nghiên cứu đầu tư công nghệ, thiết bị mới và tổ chức triển khai thực hiện. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư theo các quy định hiện hành. - Chỉ đaọ việc khai thác sử dụng thiết bị đầu tư một cách đồng bộ và có hiệu quả - Chỉ đạo xây dựng lịch xích và tổ chức thực hiện quản lý tu sửa thiết bị, gia công chế tạo cung ứng phụ tùng, sửa chữa nhà xưởng, phương tiện công cụ sản xuất. - Chỉ đạo, quản lý công tác kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp, môi trường, phòng chống cháy nổ, bão lụt, công tác y tế, nhà trẻ, mẫu giáo. - Chỉ đạo việc quản lý khu tập thể, nhà đất. - Ký duyệt phiếu thu-chi, các chứng từ thanh toán ... theo quy định về tài chính, ký hợp đồng kinh tế khi được Tổng giám đốc ủy quyền 2.3.1.4.Giám đốc điều hànhcông nghệ * Trách nhiệm: Giúp Phó tổng giám đốc trong các lĩnh vực công tác: - Nghiên cứu công nghệ, thu thập thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành để phổ cập và vận dụng tại công ty. - Tổ chức chỉ đạo triển khai thí nghiệm, sản xuất thử sản phẩm mới và mẫu chào hàng, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm, thành phẩm. - Quản lý công nghệ, nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các thiết bị công ty hiện có. - Chỉ đạo công tác đào tạo và tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân công nghệ trong diện và thi ra nghề cho công nhân mới. - Phối hợp Giám đốc điều hành sản xuất, trực tiếp làm việc với các xí nghiệp để giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai sản xuất. * Quyền hạn: - Điều hành đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ trong toàn Công ty để phục vụ yêu cầu nghiên cứu, chế thử, áp dụng quy trình thao tác tiên tiến, hợp lý hoá, các giải pháp công nghệ trong sản xuất. - Đề xuất chế độ quản lý, bố trí cán bộ kỹ thuật công nghệ các bộ phận, xí nghiệp. - Đề xuất đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, quản lý công nghệ, đổi mới công nghệ. - Phối hợp cơ quan giám đốc Công ty để tiếp cận đầu tư, phát triển sản xuất, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm. 2.3.1.5.Giám đốc điều hành sản xuất: * Trách nhiệm: - Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc đề điều hành sản xuất theo kế hoạch tháng, quý trên cơ sở nhiệm vụ hàng năm Tổng công ty giao. - Chủ động tổ chức sản xuất và bố trí các điều kiện lao động, thiết bị, nguyên vật liệu để đảm bảo kế hoạch sản xuất và giao hàng. * Quyền hạn: - Trực tiếp làm việc với các Giám đốc xí nghiệp để giao nhiệm vụ sản xuất. - Điều động lao động và huy động, điều chuyển thiết bị theo yêu cầu sản xuất. - Xử lý các tình huống biến động để đảm bảo giao hàng theo hợp đồng đã cam kết. - Ban hành, điều chỉnh định mức năng suất lao động theo yêu cầu thực tế. - Phối hợp trong cơ quan Giám đốc công ty về các chủ trương, giải pháp chung, quan hệ trực tiếp với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng ban về những nội dung liên quan đến công tác điều hành sản xuất. 2.3.2.. Các phòng ban trực thuộc công ty: 2.3.2.1. Phòng Kỹ thuật : - Nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới và quản lý công nghệ - thiết bị trên cả dây chuyền sản xuất. - Nghiên cứu và hướng dẫn triển khai sản xuất mặt hàng mới bao gồm dệt, xử lý hoàn tất, cắt may, bao gói. - Ban hành và tham gia quản lý việc thực hiện qui trình công nghệ của toàn bộ dây chuyền sản xuất. - Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật các loại nguyên liệu vật tư cho sản xuất và tiêu chuẩn phân loại vải, sản phẩm. - Xây dựng và theo dõi thực hiện định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư và phẩm cấp sản phẩm. - Quản lý các thiết bị theo qui phạm của Nhà nước (điện, áp lực, thang vận). - Quản lý thiết bị, máy móc của toàn dây chuyền sản xuất thông qua lập kế hoạch tu sửa và theo dõi tổng hợp thực hiện lịch xích tu sửa của các xí nghiệp. - Đề xuất và tham gia lựa chọn thiết bị đầu tư và tổ chức lắp đặt thiết bị mới. -Công tác an toàn,bảo hộ lao động. - Tham gia đàm phán với khách hàng về phương diện kỹ thuật. 2.3.2.2. Phòng Nghiệp vụ: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát triển nhiều năm đảm bảo sự tăng trưởng hiệu quả và bền vững. - Giao kế hoạch hàng tuần,hàng tháng,năm cho từng xí nghiệp,tổ chức việc điều độ tác nghiệp trong toàn bộ dây chuyền sản xuất. -Xây dựng giá thành kế hoạch,kiểm tra việc thực hiện các định mức sử dụng nguyên liệu vật tư phục vụ cho đàm phán ký kết hợp đồng. -Tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư có hiệu quả,tiếp nhận vật tư phụ liệu nhập khẩu. -Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong ,ngoài nước duy trì việc mở rộng các hệ thông đại lý tiêu thụ trong nước. -Quản lý lao động,xây dựng định mức tiền lương,theo dõi đề xuất các giải pháp tăng năng suất lao động. -Tham mưu trong việc xây dựng và ban hành qui chế phân phối thu nhập trong toàn công ty. - Thụ lý hồ sơ,giúp việc hội đồng kỷ luật công ty -Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ BHXH cho người lao động -Công tác tuyển dụng,đào tạo,nâng lương hàng năm cho người lao động. 2.3.2.3. Phòng Quản lý chất lượng: - Kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu, vật tư (sợi, chỉ) trước khi nhập kho. - Tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát toàn bộ dây chuyền theo tiêu chuẩn ISO và SA 8000 - Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật, phân loại sản phẩm qui trình công nghệ và vệ sinh công nghiệp ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất và sản phẩm xuất xưởng. - Nghiên cứu, đề xuất theo dõi thực hiện các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.3.2.4. Phòng Tài chính-Kế toán: - Đảm bảo cung cấp đầy đủ,kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu đầu tư trong từng giai đoạn. - Khai thác nguồn vay có lãi suất thấp. -Thu thập,xử lý thông tin,số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra,giám sát các khoản thu,chi tài chính,các nghĩa vụ thu nộp,thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản,phát hiện ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về TCKT. - Phân tích thông tin,số liệu kế toán,tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin,số liệu kế toán theo qui định của pháp luật. - Cung cấp số liệu,phối hợp cùng các phòng chức năng trong việc xây dựng giá thành,định mức kinh tế kỹ thuật. - Quản lý mạng thông tin,hỗ trợ hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính toàn công ty. - Thanh toán đủ và kịp thời thu nhập của người lao động. - Hướng dẫn và tổng hợp kiểm kê theo định kỳ tháng,quí,năm - Phối hợp cùng các phòng chức năng trong việc thanh lý,tiêu thụ,TS vật tư không có nhu cầu sử dụng để tăng doanh thu hàng năm,hiệu quả sử dụng vốn 2.3.2.5. Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính của công ty: - Thực hiện nhiệm vụ văn thư, in ấn văn bản, tài liệu phục vụ lễ tân, hội nghị, quản lý vệ sinh công nghiệp môi trường và lưu trữ công văn hồ sơ của công ty. - Quản lý việc phục vụ nước uống, bồi dưỡng ca 3, độc hại theo qui định, quản lý khu tập thể của Công ty. - Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong sản xuất, giám sát xuất nhập vật tư hàng hoá và việc thực hiện kỷ luật lao động. 2.3.2.6. Đảng uỷ, Công đoàn, đoàn thanh niên: Giáo dục công tác tư tưởng của quần chúng, phát động phong trào thi đua để đẩy mạnh sản xuất, thực hiện hoàn thành sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi mà công nhân viên được hưởng đồng thời duy trì nghĩa vụ của các thành viên. Ngoài ra, Công ty còn có một số bộ phận khác như: y tế, nhà ăn, nhà trẻ ... để duy trì các hoạt động thường xuyên, góp phần phát triển sản xuất. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty được khái quát ở trang sau. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.4.1. Thực trạng về cơ cấu vốn và qúa trình huy động vốn của công ty Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến cơ cấu vốn (tỷ trong từng bộ phận) và những tác động vai trò kinh tế của chúng để từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty để có phương pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệuquả sử dụng vốn ở công ty hiện nay. Vốn kinh doanh của công ty được chia thành vốn cố định (TSCĐ) và vốn lưu động (TSLĐ) được thể hiện qua bảng 2 dưới đây. Cơ cấu vốn của công ty may Đơn vị tính: đ Năm Chỉ tiêu 2006 2005 Số tiền % Số tiền % - Tổng vốn KD 193.010.942.640 100 185.873.844.434 100 - Tổng TSCĐ (thuần) 118.321.790.964 61,2 117.775.167.083 63,3 - Tổng TSLĐ 74.689.151.676 38,8 68.098.677.351 36,7 Nguồn:bỏo cỏo tài chớnh cụng ty năm 2005-2006 Qua số liệu trên ta thấy trong cả 2 năm tổng vốn cố định của công ty luôn chiếm trên 60% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng với đặc điểm là một công ty chuyên may gia công xuất khẩu nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn lưu động chiếm dưới 40% cũng không nhỏ vì đây là bộ phận có nhu cầu thường xuyên nên nó cũng đặt ra cho công ty nhiều điều cần giải quyết. Cụ thể tổng số vốn của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.137.098.200 điều này thể hiện quy mô cơ sở vật chất của công ty có được đầu tư thêm. Tỷ lệ TSCĐ của công ty cũng tăng lên 2,1% do trong năm qua công ty đã mua sắm thêm máy móc thiết bị mới nhưng TSLĐ năm 2006 so với năm 2005 giảm đi 2,1%. Việc giảm lượng TSLĐ này do rất nhiều nguyên nhân. Việc tìm giải pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn sẽ góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như giảm tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn. Việc áp dụng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đối với vốn cố định và vốn lưu động là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. TSLĐ của công ty trong 2 năm qua mặc dù chỉ chiếm dưới 40% nhưng nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Cơ cấu TSLĐ được thể hiện qua bảng sau Năm Chỉ tiêu 2006 2005 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % - Tổng TSLĐ 74.689.151.676 100 68.098.677.351 100 1. Tiền mặt 6.362.697.110 8,5 7.750.425.188 11,4 2. Khoản phải thu 16.412.819.625 21,97 12.867.478.147 18,89 3. Dự trữ 49.669.126.450 66,5 43.023.649.438 63,17 4. TSLĐ khác 2.244.508.491 3,03 4.457.124.578 6,54 Nguồn:bỏo cỏo tài chớnh cụng ty năm 2005-2006 Qua số liệu bảng cho ta thấy: Tiền mặt năm 2006 giảm đi so với năm 2005 cụ thể năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.387.728.088đ giảm 16,8%. Sở dĩ có sự giảm đi này là do công ty đã đầu tư nhiều vào vào việc mua sắm nâng cấp các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu tăng lên qua 2 năm cụ thể năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3.545.341.480đ tương ứng là tăng 27,55%. Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng tăng lên của khoản phải thu là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành dệt may đưa lại bởi vì sản phẩm dệt may sản xuất ra công ty bàn giao cho bên đặt hàng nhưng không phải cứ giao hàng là công ty được thanh toàn toàn bộ mà phần lớn chỉ được thanh toán một phần như đã thoả thuận trong hợp đồng. Phần còn lại phải chờ cho bên B tiêu thụ được sản phẩm mới thanh toán nốt phần còn lại. Hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng chiếm dụng vốn của nhau giữa các doanh nghiệp diễn ra phổ biến do đó nếu công ty không chấp nhận điều này và không năng động thì công ty sẽ khó ký được những hợp đồng lớn. Qua bảng ta thấy một điều đặc biệt là lượng dự trữ luôn chiếm 1 tỷ lệ cao trong tổng TSLĐ khoảng trên dưới 40% tổng TSLĐ mà lượng dữ trự này phần lớn là hàng tồn kho. Nguyên nhân chính của tình trạng này là trong thời gian này một số nguyên liệu công ty mua về nhưng lỗi thời không phù hợp với tình hình hiện nay và một số sản phẩm sản xuất sai quy cách và bị khách hàng trả lại. Mặt khác ta thấy tài sản dự trự là lượng vốn lưu động cần thiết dự trữ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thường xuyên vì vậy việc xây dựng một lượng tài sản dự trữ hợp lý là điều kiện kiên quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì nếu dự trữ thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ngược lại nếu dự trữ quá nhỏ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hàng một cách bình thường. Như vậy ta thấy trong 2 năm 2005 và năm 2006 tổng TSLĐ của công ty có sự thay đổi trong đó chủ yếu là sự tăng thêm của các khoản phải thu. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản phẩm của công ty chủ yếu là may gia công theo đơn đặt hàng chiếm tới 80% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, còn lại 20% may theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm bởi vậy TSLĐ của công ty chủ yếu được hình thành nhằm hỗ trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn kinh doanh do đó muốn tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động chung ta có thể tăng doanh thu nghĩa là công ty phải ký được nhiều hợp đồng muốn thực hiện được điều này thì công ty phải ký được nhiều hợp đồng và thực hiện tốt công tác tìm hiểu nhu cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác triệt để thị trường để nhằm tăng tổng doanh thu. Trong những năm gần đây TSCĐ của công ty luôn chiếm trên 60% nhưng tài sản cố định của công ty chủ yếu là các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị và các phân xưởng sản xuất. Mặc dù vậy trong những năm gần đây TSCĐ của công ty luôn được đầu tư thêm đây là một điều rất đáng kích lệ vì chỉ có đầu tư máy móc thiết bị hiện đại thì công ty mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 2.4.2. Qúa trình huy động vốn của công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường nguồn vốn của công ty gồm có nguồn vốn do ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ xung. Hai nguồn vốn này không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và không thể đáp ứng nhu cầu cho việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị được. Chính vì vậy công ty sẽ phải huy động vốn ở bên ngoài. Nguồn vốn tự huy động của công ty chủ yếu là nợ ngân hàng và nợ các nhà cung ứng. Trong hoạt động vay ngân hàng công ty chủ yếu vay ngắn hạn bổ xung vốn lưu động và vay dài hạn để đầu tư cho TSCĐ. Cơ cấu nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng sau. Đơn vị tính: đ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 Số tiền % Số tiền % I. Nợ phải trả 154.804.451.015 83,29 161.046.537.317 83,44 1. Nợ ngắn hạn 74.897.938.591 48,37 85.385.292.155 53,01 2. Nợ dài hạn 79.906.512.424 51,63 75.661.245.162 46,99 II. Vốn chủ sở hữu. 31.069.393.419 16,71 31.964.405.323 16,56 Tổng nguồn vốn 185.873.844.434 100 193.010.942.640 100 Nguồn:bỏo cỏo tài chớnh cụng ty năm 2005-2006 Qua bảng ta thấy lượng vốn vay của công ty luôn lớn hơn lượng vốn chủ sở hữu. Điều này phản ánh nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn. Mặt khác máy móc thiết bị công ty đều nhập từ nước ngoài nên công ty không thể trông chờ vào nguồn vốn tự bổ xung mà phải tìm mọi cách để huy động vốn từ bên ngoài cụ thể: Năm 2005 hệ số nợ là 0,832 Năm 2006 hệ số nợ l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30609.doc