Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định TSCĐ: Tài sản lưu động TNHH: Trách nhiệm hữu hạn SXKD: Sản xuất kinh doanh VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động KTTT : Kinh tế thị trường HĐQT : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn ĐTDH : Đầu tư dài hạn CBCNV : Cán bộ công nhân viên - XDCBDD : Xây dựng cơ bản dở dang MỤC LỤC Lời nói đầu 4 Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 6 1.1.Khái quát về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.2 Vốn của doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp 1.1.2.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.2 .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố khách quan 1.3.2 Nhân tố chủ quan Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngọc anh 2.1 khái quát chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3 Kết quả hoạt động của công ty 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh 2.2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế 2.3.2.2 Nguyên nhân Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh 3.1. Định hướng phát triển của công ty 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh 3.3. Kiến nghị Kết luận Tµi liÖu tham kh¶o 6 6 6 6 10 12 12 12 13 13 15 19 19 19 20 23 29 30 32 37 43 43 44 44 44 47 47 48 55 58 59 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh đang phải đương đầu với những khó khăn về sản xuất, về quản lý vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công ty tăng lên nhưng lợi nhuận lại không tăng, thậm chí còn bị giảm. Sau thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh” làm nội dung nghiên cứu của mình. Chuyên đề được xây dựng thành 3 chương: Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh CHƯƠNG I HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Phân loại doanh nghiệp Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau: Kinh doanh cá thể Kinh doanh góp vốn 1.1.2 Vốn của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp * Khái niệm: Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình. Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế… đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc thiết bị mới… để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách khái quát về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu, tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư. * Phân loại vốn: - Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp được chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp. Vốn của chủ sở hữu: Đối với mọi loại hình doanh nghiệp vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: + Vốn góp ban đầu : Đối với doanh nghiệp Nhà nước vón góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước là nhà nước. Còn đối với doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. + Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một số vốn quan trọng, tuy nhiên, thông thường số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. + Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh gnhiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu - Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là chủ sở hữu doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi xuất hay chi phí phải trả cho nợ vay thường ổn định và được thoả thuận trước khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động vốn chủ sở hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay do một đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lí hợp lệ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào chi phí hợp lí hợp lệ như nợ vay. Đăc điểm này hết sức quan trọng ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu. Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. Về mặt pháp lí, người sử dụng có thể thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng... Còn nhiều cách phân loại vốn khác như thành vốn cố định và vốn lưu động, phân chia theo khoản mục. Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục đích nhất định. 1.1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu nghĩ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà không có vốn hoặc không đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt quan trọng để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, mướn nhân công... Vì vậy trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và phải huy động vốn. Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại lợi nhuận. Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh, các cơ hội kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định, kế hoạch. Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược duy trì và phát triển trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo..., nhằm tăng cường cạnh tranh trước các đối thủ. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thể nói trong thời bao cấp vốn của doanh nghiệp Nhà nước hầu như được bao cấp “cho không”. Khi sử dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm được kế hoạch Nhà nước giao còn thực tế lãi lỗ không cần quan tâm, nếu thiếu Nhà nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy vấn đề khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp trở lên hết sức thụ động. Điều này đã một mặt thủ tiêu tính chủ động của một doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt và không cần thiết có thị trường vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát của ngân sách Nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp Nhà nước phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn được giao kể cả khi có trượt giá, phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong hoạt động kinh doanh. Nếu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ phá sản là khó tránh khỏi. Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn là một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn trở là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào doanh nghiệp có thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối ưu?. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1 khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh ự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. 1.2.2 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) Hiệu quả sử dụng vốn = ---------------------------------------------- Lượng vốn sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ. Tổng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất = ----------------------------------- Tổng số vốn sản xuất bình Quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuân được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan + Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. + Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp. + Môi trường kinh tế: Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ + Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các biện pháp kinh tế - chính trị, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. + Môi trường chính trị, văn hóa: Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. + Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh… + Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. + Nhân tố giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau: - Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm: + Cơ cấu vốn hợp lý + Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty. + Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh đến đâu. + Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không. + Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp. - Lao động: + Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán thực hiện không tôt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. - Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm… Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH 2.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh .1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH một thành viện Ngọc Anh được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 1504 000032 cấp ngày 14 tháng 01 năm 1996. đăng ký thay đổi lần 1 ngày 14/5/ 2000, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 18/6/2004, đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 20/6/2005. Trụ sở chính : Tổ 8 thị trấn Na Hang huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Quan Thị Ngọc Anh – Giám Đốc công ty. + Hình thức góp vốn: Công ty được hình thành từ vốn của cá nhân + Vốn điều lệ ban đầu : 4 tỷ đồng. + Số tài khoản: 4211010560 tại Ngân Hàng nông nghiệp Na Hang- Tuyên Quang. + Ngành nghề kinh doanh của công ty: Xây dựng các công trình quy mô vừa và nhỏ Xây dựng công trình giao thông (cầu, đường, cống) có quy mô vừa và nhỏ Xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ San lấp mặt bằng xây dựng Mua bán vật liệu xây dựng 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty được thành lập gồm các thành viên cùng với các chức vụ như sau: - Giám đốc: Quan Thị Ngọc Anh. - Phó Giám đốc: Ngô Đình Lợi - Kế toán: Nguyễn Thị Hà - Trưởng phòng kỹ thuật: Nguyễn Thị Hoan - Trưởng phòng tổ chức : Nguyễn Bá Luân. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT Chủ tịch HĐTV Giám đốc Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Phòng tổ chức hành chính Phó giám đốc công ty Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp Đội thi công số 3 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 2.1.2.1. Ban giám đốc * Chức năng: Giám đốc công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày cuả công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng nhân danh công ty kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty. * Nhiệm vụ: + Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. + Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó. 2.1.2.2 Phòng hành chính tổng hợp * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty - Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách. - Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan - Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan - Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng 2.1.2.3 Phòng kế toán * Chức năng: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc có liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của công ty theo đúng quy định hiện hành * Nhiệm vụ: - Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ… -Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bổ trợ, sử dụng trang thiết bị của công ty. - Thực hiện việc tra soát tài khoản kiểm tra báo cáo tàichính, báo cáo kế toán - Lưu giữ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế tàichính phát sinh, số dư theo quy định chế độ kế toán hiện hành - Lập kế hoạch tàichính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện tháng, quý, năm theo quy định của nhà nước Làm công tác khác do giám đốc giao. 2.1.3 kết quả hoạt động của công ty Kể từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nói chung công ty làm ăn tương đối có hiệu quả. Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh các giai đoạn mở rộng sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, sử dụng nhiều biện pháp quản lý khuyến mại quảng cáo nên sản phẩm sản xuất ra có thời gian không đủ phục vụ xã hội vì chất lượng đạt tiêu chuẩn, giá thành phù hợp với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Với sự giúp đỡ của các ban ngành và sự năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nên sản xuất của công ty tương đối hiệu quả, biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH Doanh thu (triệu đồng) Nộp ngân sách ( Triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Thu nhập bình quân (tr.đ/người/tháng) 2005 5700 303 14,039 0,575 2006 8100 373 161,582 0,810 2007 13000 663 51,247 0,930 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh năm 2005,2006,2007 Như vậy, bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng, có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh đạt được những kết quả trên, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu là do công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên lành nghề, cũng phải kể đến những điều kiện khác đã giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7877.doc
Tài liệu liên quan