Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 6

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho đầu

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài, đồng thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng với nhu cầu đầu tư và phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các doanh nghiệp lúc này được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt. Nhưng, bên cạnh đó có không ít các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết, tối thiểu, phải xác định được doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không những được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn6 được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, cùng với những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong Nhà trường em đã từng bước vận dụng vào tìm hiểu tình hình thực tế của công ty Vật liệu xây cổ phần xây dựng và ohát triển nông thôn6, đồng thời từ những thực tế đó bổ xung và rút ra kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 nói riêng. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu vấn đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CỔPHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN6" Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: Chương I:Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Chương II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình, em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo nhiều thêm từ phía các thầy cô giáo CHƯƠNG I VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP I Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 1 .Khái niệm về vốn: Theo quan điểm của Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. 2. Các đặc trưng cơ bản của vốn. - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian. - Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ. - Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. 3 Phân loại vốn Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau. 3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành. 3.1.1. Vốn chủ sở hữu a. Vốn pháp định: vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước b. Vốn tự bổ xung: vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp Nhà nước còn được để lại toàn bộ khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. 3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác. 3.1.2.1 Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn vay trên thị trường chứng khoán:doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. 3.1.2.2 Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh. 3.1.2.3 Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp. 3.1.2.4 Vốn tín dụng thuê mua:Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành:Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Thuê tài chính:Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với việc quản lý vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Do đó doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phương thức chu chuyển. 3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển. 3.2.1.Vốn cố định của doanh nghiệp Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ qui định đến quy mô của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng. - Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi theo đó, vốn cố định được tách thành hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định vì điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh các tư liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động trên gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. 3.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên liên tục.Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hoá và do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động. Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm sau khi sản phẩm được liên tục, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Có thể thấy, trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau. 4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp: Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. 4.1 Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật qui định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập,... Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. 4.2 Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ,... tất cả những yếu tố này muốn thành đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. II.Hiệu quả sử dụng vốn 1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán,...) và theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn là số tuyệt đối, số tương đói, hoặc số bình quân. Phương pháp tỷ lệ :Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời,... Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích phân tích. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động,... Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 3.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. 3.1.1.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp ,nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng doanh thu 3.1.2.Hệ số sinh lời doanh thu .(ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 3.1.3.Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhưng như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động. 3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu: 3.2.1.Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 3.2.2.Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố địnhcủa doanh nghiệp. 3.2.3.Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định = Số vốn cố định bq trong kỳ Doanh thu thuần bq trong kỳ Đây là nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh mghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và ngược lại . Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó được đan xem bổ sung cho nhau , được tính toán phân tích ,so sánh cùng thời điểm hay giữa các thời kỳ để có những cái nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp .Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với mục đích kin doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng để mở rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat triển hơn nũa. Các chỉ số trên nếu được xem xét trong một thời kỳ thì chưa đưa ra được kết luận doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa .Vì vậy người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số để thấy xu hướng biến động của nó ,mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ số trung bình nghành để có được cái nhìn tổng quan nhất ,thấy được mặt được ,mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy mặt tốt khắc phục điểm yếu ,nhược điểm . 3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu: 3.3.1.Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bq trong kỳ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. 3.3.1.Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận sau thuế VLĐ bq trong kỳ 3.3.3.Tốc độ luân chuyển của vốn lưu đông Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. nhóm chỉ tiêu này cho chung ta biết việc quản lý vốn lưy đông có tôt hay không.Nó cho biết tình hình tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu từ đó cho cái nhìn về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu sau: +Vòng quay vốn lưy động. Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần TSLĐ bq trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. +Thời gian một vòng luân chuyển. Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian một kỳ phân tích Số vòng luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. Đây là chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nò phản ánh trình độ sản xuất kin doanh ,công tác quản lý tìa chính của công ty .Vòng quay vốn lớn trong điều kiện thong có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ chứng tỏ sản phẩn của doanh nghiệp làm ra có sức tiêu thụ mạnh doanh thu và lợi nhuận được đảm bảo. Nếu thong hoàn thành ddược một chu kỳ luân chuyển ngiả là vốn bị ứ đọng ơ trong doanh nghiệp và cần có biện pháp nhằn khai thông chỗ vốn bị ứ đọng đó. Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm đươc vốn :phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác ,từ đó mở rộng được quy mô sản suất kinh doanh với số vốn kin doanh thong tăng hoặc tăng ít nhất. Mặt khác vốn lưu động thể hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu,... nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu. + Tỷ suất thanh toán ngắn hạn Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một n._.ăm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan. +Tỷ suất thanh toán nhanh Tỷ suấ thanh toán nhanh = Tiền +Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn + Tỷ suất thanh toán ngắn hạn Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Kỳ thu tiền bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bq 1ngày Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy khi phân tích, đánh giá để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.1. Chu kỳ sản xuất. Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. 4.2. Kỹ thuật sản xuất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định. 4.3. Đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá,... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy,... việc thu hồi sẽ lâu hơn. 4.4. Tác động của thị trường thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Trình độ tay nghề của người lao động,nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động,... nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định được lượng nguyên vật liệu phù hợp của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối ưu đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. - Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 4.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi, quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. 4.8. Các nhân tố khác cách chính sách vĩ mô của Nhà nước. Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách tín dụng, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại nhất định, các quy định của Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học kỹ thuật,môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường,... CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 Đất nước ta đi lên và phát triển từ một nước nông nghiệp ,do vậy vấn đề phát triển nông nghiệp và cơ sở hạ tầng đươc dưa lên hàng đầu để làm nền tảng ,đòn bẩy vưng chắc cho sự phát triển của các nghành nghề khác Đứng trước nhu cầu hội nhập của nền kin tế ,trước yêu cầu CNH-HĐH của nền kin tế nói chung và của nghành xây dưng nói riêng ,trước những yêu cầu của nền kin tế thị trường .Chính phủ dã cho phép BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG thành lập ra tổng công ty Xây dựng và phát triển nông thôn trong đó có công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN6 là đơn vị trực thuộc ,nhằm góp phần đưa đất nước ta phát triển đi lên cùng xu hướng phát triển đi lên cùng nền kin tế thế giới. Công ty CỔ PHẦN XÂY DỤNH VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN6 chính thức ra đời ngày 4/3/1993với cái tên Công ty XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 theo quyết định số 173/NN-TCC-QĐ của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tiền thân của công ty là sự sát nhập của 2xí nghiệp là: Xí nghiệp Xây lắp số 11và xí nghiệp dịch vụ sản suất và đời sống. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 36-Ngõ 120-Trường Chinh -Đống Đa-Hà Nội .Số điền thoại liên hệ : TEL 045 762 818 - 045636948 -045 76 2100 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh :L16 -k300 -đường Cộng Hoà -Q.TânBình -TP PCM Chi nhánh tai Hải Dương :14-ngõ125 -phố Bình Minh -p.Phạm Ngũ Lão -TpHải Dương Chi nhánh HƯNG Yên ô số 164 khu vực số 3 thuộc khu dân cư mới -P. An Tảo Thị Xã Hưng Yên -Tỉnh Hưng Yên Chi nhánh Nghệ An Khối 5 -Đường ĐàoTấn -P. Đội cung -Thành phố Vinh -Tỉnh Nghệ An Chi Nhánh Lạng Sơn :81- Phố Cửa Đông -TX Lạng Sơn -tỉnh Lạng sơn Chi nhánh Hà Tĩnh : số 11 khu phố 2 Phường Hà Huy Tập -Thị xã Hà Tĩnh -Tĩnh Hà Tĩnh Công Ty CP XD và PTNT6 hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả nước theo luật doanh nghiệp công ty là một tổ chức kinh tế có tư cánh pháp nhân có con dấu riêng hoạch toán độc lập , độc lập về mặt tài chính , công ty có các tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước thưc hiện các dao dịch theo quy dịnh của pháp luật. Các hoạt động sản xuất của công ty gồm : + Xây dựng các công trình dân dụng công cộng +Xây dưng các công trình công nghiệp +Kinh doanh vật tư , vật liệu xây dựng , kinh doanh bất động sản +Xây dưng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh +Xây dưng các công trình giao thông đường bộ, cầu cống các cấp +Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV +Lắp đặt các thiết bị điện nước các cấp +Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị xử lý nước , dây chuyền công nghệ các nhà máy chế biến nông lâm hải sản , gia súc gia cầm , phân bón và thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. +Lập dự án đầu tư xây dựng và lập dự toán công trình , dân dụng công nghiệp ,nông thôn, giao thông thuỷ lợi ,lâm nghiệp cải tạo đồng ruộng ,kỹ thuật hạ tầng nông nghiệp nông thôn , đường dây tải điện và trạm biếm áp đến 35KV. +Khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn , địa chất công trình môi trường công nghệ sinh thái. +Thiết kế quy hoạch các công trình xây dựng kỷ thuật hạ tầng cơ sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. +Tư vấn đấu thầu ,chọn thầu các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị. +Tư vấn thẩm định các dự án đầu tư , thẩm định các thiết kế và dự toán công trình . Tư vấn quản lý các dự án đầu tư xây dựng .Tư vấn giám sát xây dựng các công trình. + Thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiêm cứu chất lượng vật liệu ,chất lượng kỹ thuât , mỹ thuật công trình +Xây dựng các công trình cấp thoát nước . +Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị khu công nghiệp. + Xây dựng công trình viển thông , xử lý môi trường nước +Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ xây dựng và thi công công trình. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 thuộc nghành xây cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như các sản phẩm của công ty có những điều khác biệt so với một số doanh nghiệp khác.Sản phẩm của công ty là những công trình giao thông ,cầu cống bến cảng ,hầm đèo …mang tính chất đơn chiếc nhưng giá trị của từng công trình lại rất lớn thời gian hoàn thành lâu dài từng công trình chia ra các hạng mục nhỏ để thi công nên công tác tổ chưc thục hiện cũng như việc quản lý cũng mang những đặc điểm khác biệt.Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập với hình thức sở hữu vốn tập trung hoạt động theo hình thức khoán định mức chi phí .Và công ty có các tài khoản ngân hàng mở tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn HÀ Nội và mở tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 được tổ chức theo cơ cấu phòng ban trực tuyến ,mỗi bộ phận được giao mội hoặc một số nhiệm vụ nhất định ,mối quan hệ quyền hành được phân định với một cấp trên trực tuyến không thông qua khâu trung gian nào trong công ty. - Mỗi phòng ban nghiệp vụ được giao thực hiện một số chức năng riêng. Cơ cấu của mỗi phòng có 1 trưởng phòng và 1 đến 2 phó phòng cùng một số nhân viên. - Mỗi xí nghiệp thành viên được giao thực hiện một số chức năng nhiệm vụ riêng và có cơ cấu 1 giám đốc xí nghiệp, 1 hoặc 2 phó giám đốc xí nghiệp và bộ máy giúp việc. Giám đốc xí nghiệp do công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả hoạt động của xí nghiệp. Các phòng ban của công ty hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc giám đốc, được giao nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực công tác. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm nhằm tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quan hệ giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên là quan hệ ngang có tính chất hữu cơ, có sự tác động qua lại vì vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ nhằm tạo điều kiện để các xí nghiệp hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Mặt khác thông qua đó các phòng ban cũng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là hướng nghiệp về công tác nghiệp vụ, quản lý theo chức năng đã được phân công dẫn giúp đỡ xí. 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN ĐIỀU HÀNH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT P. KTẾ-KẾ HOẠCH - THI CÔNG BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT TT. TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XD Chi nhánh Hưng Yên Chi nhánh Nghệ An Chi nhánh Lạng Sơn Chi nhánh Hà Tĩnh Chi nhánh TP Hồ Chí Minh TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG GIÁM ĐỐC Các bạn đội xây dựng - giao thông - thủy lợi - điện nước…. 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lỷ của công ty 2.2.2.Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty quyết định mọi vấn đề của công ty liên quan đến quyền lợi và mục đích của công ty ,trừ những vấn đề liên quan đến thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra và cơ quan quyền lực này cũng có thẩm quyền miễn nhiệm họ. 2.2.3. Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để quan sát mọi vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty kiểm soát hoạt động của hội đồng quản trị nhằm hạn chế các sai phạm của các thành viên trong hội đồng quản trị hoạt động vì lợi ích của các cổ đông của công ty. 2.2.4.Ban giám đốc điều hành công ty gồm 01 Tổng giám đốc và 3phó tổng giám đốc tổ chức thưc hiện các quyết định của hội đồng quản trị , điều hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của hội đồng quản trị ,nghị quyết của hội đồng cổ đông ,theo điều lệ của công ty và tuân theo pháp luật .Song song với nó ban giám đốc chịu trách nhiệm về các kết quả đạt được của công ty trước hội đồng quản trị và trước đại hội đồng cổ đông. 2.2.5. Các phòng nghiệp vụ công ty. * Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kế hoạch tiền lương. Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác điều hành cán bộ, công nhân lao động, quản lý hành chính trong công ty, theo dõi ,giám sát số lượng và việc thưc hiện nghiêm chỉnh chế độ giờ giấc công tác làm việc của cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng: Tham mưu giúp giám đốc về tuyển dụng, bố trí, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. * Phòng kế toán - tài chính: Do sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành. Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính cấp phát và giám sát chặt chẽ việc chi tiêu hoạch toán kết quả sản xuất kinhdoanh của công ty thực hiện phân phối ,giám sát các nguồn ,boo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Ban giám đốc điều hành kết hợp với phòng tài chính kế toán thông qua thông tin kế toán tài chính cung cấp để phụ trách việc ký kết các hợp đồng . Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị :thực hiện hoàt động mua và trong và ngoài nước nhằm mục đích xây dựng và cung cấp trang thiết bị cho các ban xây dựng. Trung tâm tư vấn và đầu tư thiết kế :thực hiên việc lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp ,lâm nghiệp ,cải tạo ruộng đất giao thông dân dụng ,tư vấn đấu thầu chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị ,thiết kế quy hoạch ,thiét kế và dự toán công trình . Và các đội sản xuất cơ sở và các ban phòng và các chi nhánh tại các tỉnh thành cơ sở. 3. Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình nhà cửa, cầu cống, được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng phân bổ tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có kích thước lớn, thời gian xây dựng và sử dụng dài và liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu cả về phương diện sử dụng sản phẩm. Sản xuất của ngành xây dựng có chu kỳ dài, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định luôn biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp các đơn vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công để thực hiện phần việc của mình trong điều kiện diện tích hạn chế. Mặt khác sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Tất cả những đặc điểm kể trên đều ảnh hưởng đến mọi khâu thi công xây dựng kể từ khâu thi công, cung ứng vật tư,... đến chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hạch toán sản xuất, bàn giao nghiệm thu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành. II.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 1.Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung, CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 nói riêng được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, cạnh tranh trong đấu thầu và các điều kiện bất lợi do thời tiết đem lại đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2005,2006,2007 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ(%) 2005 2006 2007 06/05 07/06 1 Doanh thu 102.818.096 103.119.112 77.800.602 100,29 75,44 2 Giá vốn hàng bán 74.143.700 82.601.669 72.971.227 111,40 88,34 3 Lợi nhuận trước thuế 1.180.309 1.219.963 2.121.317 103,35 173.88 4 Lợi nhuận sau thuế 849.822 1.219.963 1.824.333 143,55 149,54 Nguồn báo cáo tài chính CTCPXDVPTNT6 Qua Nguồn báo cáo tài chính CTCPXDVPTNT6 bản phân tích cho ta thấy tổng doanh thu qua các năm cụ thể năm 2006 tăng 301.016 nghìn đồng bằn tương ứng 100.29% so với năm 2005, năm 20007 giảm 25.318.510. nghìn đồng. Sự tăng giảm của doanh thu biến thiên cùng chiều với giá vốn hàng bán của công ty. Doanh thu năm 2006 đạt tốt nhất trong 3năm năm 2007 doanh thu của công ty giảm đáng kể so với 2 năm trước là điều cầm để cho ban lảnh đạo công ty xem xét lại mục tiêu tăng trưởng của mình..Mặc dù doanh thu của các năm 2005, 2006 là khá cao nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty lai không cao .Năm 2005 đạt 1.180.309 năm 2006 đạt 1.219.963,năm 2007 đạ 2121.317 lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm đây là dấu hiệu tốt của công ty, mặc dù doanh thu của năm2007 giảm so với năm 2006 nhưng lợi nhuận của năm2007 lại tăng so với năm 2006.Qua tỷ số tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và sau thuế cho thấy năm 2006 tăng so với năm 2005là 103,35% năm 2007/2006 là 173,88%.điều này cho thấy chi phí sản xuất xây dựng ở các năm 2007 ,2006,2005 là cao ,qua sự tăng trưởng của lợi nhuận cho thấy năm trong năm 2007 doanh nghiệp đã có biện pháp đáng kể để cải thiện chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuống đáng kể tăng được lợi nhuận của công ty lên đáng kể so với các năm 2005,2006.Bên cạnh những kết quả đạt được trong muc tiêu giảm chi phí thi công xây dựng công ty phải xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán còn cao để có những biện pháp khắc phục. Để thấy rỏ hơn tình hình tài chính của công ty chúng ta đi xem xet kỷ hơn tình hình tài chính của công ty. Bảng2 Tình hình tài chính của công tỷ trong 3năm2005,2006,2007 STt Chỉ tiêu Năm Chêch Lệch06/05 Chênh lệch07/06 2005 2006 2007 tuyệt đối tỷ lệ % tuyệt đối tỷ lệ% 1 Tổng tài sản 102.672.868 97.105.680 97.929.510 -5.567188 -5.73 823.830 0,85 2 Tài sản lưu động - 88.852.572 87.921.586 -930.986 -1,04 3 Tại sản cố định - 8.252.107 9.692.881 1.440.774 4 Tổng nguồn vốn 102.672.868 97.105.680 97.929.510 -5.567.188 -5,4 823.830 0,85 5 Nợ ngắn hạn 87.061.272 84.041.303 84.511.281 -3.019.969 -3,5 469.978 0,55 6 Nợ dài hạn 4.931.450 2.194.331 3.800.593 -2.737.119 -55 1.606.262 73,2 7 Vốn CSH 10.680.146 10.870.045 9.617.635 189899 1.8 -1.252.410 -11, 5 8 Tỷ suất tài trợ(7)/(1) 10,40% 11,19% 9,82% - - 9 Tỷ suất đầu tư (3)/ (1) - 8,49% 9,89% - - Nguồn báo cáo tài chính CTCPXDVPTNT6 Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng giảm các năm, năm 2006 tổng tài sản giảm -5.567.188 nghìn đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 823.830 nghìn đồng so với năm -2006. tương ưng với tỷ lệ :năm 2006giảm so với năm 2005là -5,73% và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,85%; điều đó cho thấy quy mô mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động năm 2006 có sự sụt giảm mạnh về tổng tài sản của doanh nghiệp và năm 2007 có sự tăng trưởng trở lại nhưng tốc độ không lơn chí đạt 0,85% Điều này có thể lý giải sự sụt giảm về nguồn vốn trong năm 2006 là do công ty bắt đầu cổ phần hoá nguồng vốn và nguồn vônvốn sụt giảm này là nguồn vốn của nhà nước được rút ra trong quá trình cổ phần hoá.Năm 2007 có sự tăng trưởng trở lại trong tổng nguồn vốn nhưng không có sự đột phá nói chung năm 2007khng có sự biến động mạnh teong tài chính của công ty.Tuy nhiên tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về tỷ suất tài trợ, năm 2005 là 10,40%% đến năm 2006 tăng lên 11,19%năm 2007 giảm chỉ còn có 9,82% điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty là khá thấp và có sự biến động nhưng không lớn năm 2006tỷ lên này tốt nhất với 11,19% và trong năm 2007 giảm xuống còn 9,82% sự biến đông này cả thể hiện cả về mặt số tuyệt đối và tương đối . Về tỷ suất đầu tư, năm 2006 tài sản cố định chiếm tới 8,49% trong tổng tài sản và tỷ trọng này tăng lên 9,89% ở năm 2007. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản trong công ty là không lớn .Và không có sự biến động lớn nào tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản của công ty là không lớn chỉ xấp xỉ 10% trong 2 năm . Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản qua các năm, năm 2005,2006,2007 này là cao . Điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tăng từ 1,09 năm 1998 lên 1,14 năm 2000 cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.Ngoài ra ta xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần. Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Vốn hoạt động thuần năm 2006 của công ty là 4811269 nghìn đồng; năm 2007 là 3.410.305 nghìn đồng.Năm 2006,2007 vốn hoạt động thuần của công ty là quá lớn làm giảm hiệu quả đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Không tốt cho tình hình tài chính của công ty. Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 Đơnvị 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 1 Doanh Thu 102.818.096 103.119.112 77.800.602 2 Lợi nhuận trước thuế 1.180.309 1.219.963 2.121.317 3 Lợi nhuận sau thuế 849.822 1.219.963 1.824.333 4 Tổng tài sản 102.672.868 97.105.680 97.929.510 5 Vốn CSH 10.680.146 10.870.045 9.617.635 6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,15% 1,13% 2,16% 7 Hệ số sinh lời doanh thu 0,83% 1,25% 1,86% 8 Hệ số sinh lời VCSH 7,9% 11,22% 18,9% Nguồn: Báo cáo tài chính của CT CPXD&PTNT6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công ty có xu hướng tăng cao dần. Năm 2006 tỷ lệ này là 0,015, cứ một đồng tài sản đem lại 0,015 đồng doanh thu, năm 2006 tỷ lệ này là đến 0,0113 cứ 1 đồng tài sản ở năm 2006 đem lại 0,013 đồng doanh thu,năm 2007là 0,0216 cứ 1 đồng tài sản đem lại 0,00216%. Tỷ lệ này của công ty là tương đối thấp ,nó cho thấy tài sản của công ty đem lại doanh thu cho công ty là không cao ,mặc dù tỷ lệ này ở năm 2007 có được sự cải thiện đáng kể nhưng công ty cần cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản cho công ty tốt hơn nữa. Hệ số sinh lời doanh thu vốn tăng qua các năm 2005,2006,2007 từ 0,83%, 1,12%, 1,86% điều này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty có xu hướng thuận lợi, sự gia tăng này là do tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm qua các năm còn lợi nhuân sau thuế của công ty vẩn tăng đều qua các năm 2005,2006,2007 Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, trình độ quản lý và sử dụng vốn. ở công ty.Hệ số này cũng tăng qua các năm 2005là 7,9% 2006là 11,22%, năm2007 là 18,9% chỉ số này cũng tăng đều qua các năm nó cho thấy trình độ quản lý vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt .Riêng năm 2007 tỷ số này là rất cao 18,9% cứ 100 đồng vốn của chủ sở hữu đầu tư thì đem về 18,9 đồng lợi nhuận , sự gia tăng này xuất phát từ sự gia tăng lợi nhuân của công ty ,tốc độ gia tăng lợi nhuận của công ty còn vốn chủ sở hữu của công ty lại có xu hướng ổn định. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tiến triển nhưng ở mức độ chậm. Do vậy, cần đi sâu phân tích để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2. Thực trạng vốn và nguồn vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 2.1.Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Qua bảng 4 cho thấy nguồn vốn kinhdoanh của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 693.876 nghìn đồng tương ứng với tỷ lê 0,71% điều này cho thấy công ty đã mở rông quy mô sản xuất trong năm 2007 tuy nhiên sự gia tăng đó chỉ dạt 0,71% là một con số rất khiêm tốn công ty cần có những mổ lực để tăng cường mở rộng quy mô của doanh nghiệp lớn hơn nữa .Trong 2 năm 2006,2007 tỷ trọng của Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 2007/20006 Số tiền tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tăng giảm tuyệt đối tỷ lê(+-) Vốn lưu động 84.041.303 86,43% 84.311.874 86,09% 270.571 0.3% vốn cố định 13.194.331 13,57% 13.617.636 13,91% 423.305 3,2% Tổng nguồn vốn 97.235.634 100% 97.929.510 100% 693.876 0,71% Bảng 4:Cơ cấu vốn tại CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 Chiếm rất lớn trong tổng nguồn vốn chiếm 86,43%và 86,09%và theo đó vốn cố định chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn 13,57%và 13,91% . Điều này cho thấy sự không phù hợp trong trong cơ cấu vốn vốn của doanh nghiệp bởi vì đây là doanh nghiệp xây dựng nên thường phải đầu tư vào tài sản cố định và do vậy tỷ lệ vốn cố định phải chiếm tỷ trọng lớn .Do vậy công ty cần có những thay đổi cơ cấu vốn trong tổng nguồn vốn cho phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình .Năm 2007 cơ cấu vốn của công ty đều tăng tổng nguồn vốn ,vốn lưu đông ,vốn cố định đều tăng ,nếu xét tỷ lệ tăng thì nguồn vốn cố định tăng nhiều nhất đạt 3,2% , cho thấy công ty đã chú trọng vào đầu tư dổi mới thiết bị máy móc. 2.1Cơ cấu nguồn vốn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 Bảng 5 cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Năm 2005 năm 5006 năm2007 Tỷ lệ tăng giảm% số tiền tỷ trọng số tiền tỷtrọng số tiền tỷ trọng 06/05 07/06 I,Nợ phải trả 91.680.146 89,6 86.235.634 89.26 88.311.874 90,17 -5,89 2,4 1,Nợ ngắn hạn 87.061.272. 84,8 84.041303 86,54 84.511.281 86,29 -0,33 0,59 2,Nợ dài hạn 4.931.450. 4,8 2.194.331 2,72 3.800.593 3,88 -55,5 0,73 II,vốn CSH 10.680.146 10,4 10.870045 10.74 9.617.635 9,83 17,79 -11,52 1,Vốn cổ phần 516.421 0,5 8.933.4.97 9,19 8.100.000 8,27 163 -9,3 2,Nguồn vốn NSNN cấp 8.708.856 8,48 0 0 0 0 0 0 3,Vốn tự bổ sung 442.564 0,43 0 0 0 0 0 0 4,Lợi nhuận chua phân phối 475.502. 0,46 0 0 0 0 0 0 5Quỷ khen thưởng phúc lợi 536.800 0,53 630.689 0,55 661.495 0,67 17,53 4,9 6, Quỷ đầu tư phát triển 0 0 1.044.754 1,0 747.769 0,7 -28 7,Quỷ dự phòng tài chính 0 0 261.104 0,2 108.370 0,1 -58,6 8, Tổng nguồn vốn 102.672.868 100 97.105.680 100 97.929.510 100 -5,4 0,85 Muốn hoạt động sản xuẩt kinh doanh doanh nghiệp phải khai thác và tạo lập nguồn vốn .nguồn vốn có vai trò quan trọng trong viêc mở rộng và phát triển quy mô sản xuất .hiện nay nhà nước cho phép các doanh nghiệp được tự do trong viễc huy động vôn đây là một thuận lợi cho doanh nghiệp .Nguồn vốn của công ty do vaỵ cũng đa dạng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và tỷ trọng của từng nguồn trong tổng nguồn cũng khác nhau cụ thể cơ cấu bguồn vốn của công ty được thể hiện cụ th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33418.doc
Tài liệu liên quan