LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế của đất nước ta đã có nhiều khởi sắc. GDP liên tục tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện,vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế đang dần được khẳng định ...Sự ổn định về chính trị và tăng trưởng kinh tế của đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần phát triển kỹ thuật nói riêng mở rộng quy mô hoạt động-sản xuất kinh doanh. Từ ngành nghề chính ban đầu là sản xuất cấu ki
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triẻn kỹ thuật xây dựng (TDC) - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện bê tông . Sản xuất vật liệu xây dựng ,xây dựng công trình công nghiệp,cho đến nay linh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công týât đa dạng như xây dựng cong trình dao thông,thuỷ lợi,công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn,công trình dân dụng và cog nghiệp,khoan khai thác nước ngầm,các công tác san lấp và xử lý nền đất yếu,gia cố nền móng.... Các lĩnh vực hoạt động này hàng năm mang lại cho công ty lợi nhuận hàng tỷ đồng,gia tăng đáng kể các khoản nộp Ngân sách đồng thời cũng góp phần tạo nên một nền kinh tế Việt Nam ngày càng sôi động và phát triển hơn.
Đạt được kết quả này là nhờ vào phần đóng góp không nhỏ của hoạt động đầu tư. Với quan niệm “phải đầu tư để phát triển,có đầu tư mới phát triển và muốn phát triển thì phải đầu tư”, do đó việc nghiên cứu và phân tích đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốntự có nói chung và nguồn vốn khác nói riêng đối với công ty có ý nghĩa và vai tro rất quan trọng.Nó không hưng giúp ch bản thân công ty tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn hiện có của mình,mà nó còn giúp ch công ty tìm ra các biện pháp tối ưu trong quản lý tài chính.
Đứng trước yêu cầu đó,sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần phát trỉên kỹ thuật xây dựng, kết hợp với kiến thức đã học và trang bị trong nhà trường và được sự hướg dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc Sỹ Nguyễn Đức Hiển cùg các cô chú,anh chi trong công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triẻn kỹ thuật xây dựng (TDC) - Tổng công ty xây dựng Hà Nội”.
Mục đích của đề tài này là nhằm nêu bật lên thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng,cả thành tích và những mặt còn lại,từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phục vụ cho mục đích nghiên cứu trên em dùng các phương pháp:khoả sát thực tế,phân tích kinh tế và phương pháp so sánh giữa các thời kỳ cùng một chỉ tiêu kinh tế kết hợp với tình hình thực tiễn tại công ty cổ phàn phát triển kỹ thuật xây dựng.Ngoài lời nói đầu và kết luận,chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng hiệ quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Phát triển Kỹ thuật xây dựng
Chương 3 : Giẻi pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triểu kỹ thuật xây dựng.
Đây là một vấn đề phức tạp, để giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.Mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn bàì viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, cũng như bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths Nguyễn Đức Hiển, các thầy các cô trong bọ môn Tài chính Doanh nghiệp, khoa ngân hàng Tài chính trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng tập thể các cô chú, anh, chị trong công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật Xây Dựng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 - VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 – Khái niệm về vốn kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều cần có một lượng vốn nhất định. Đó chính là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh.Ngoài ra,vốn còn là một phương thức để doanh nghiệp khuyếch chương danh tiếng cũng như năng lực của mình trước bạn hàng và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Do vậy, vốn kinh doanh không chỉ đơn thuần là lượng tiền doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh mà vốn bao gồm các yếu tố kinh tế để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và vốn được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị .....
Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điểm toàn diện về vốn :
“Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền mà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất – kinh doanh nhằm mục đích kiếm lờì”
Qua khái niệm về vốn kinh doanh ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng gía trị thực của những tài sản hiện vật(như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,phụ tùng ..) được đưa vào sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Trường hợp này ta gọi là vốn hiện vật.
Vốn được biểu hiện bằng tiền (tiền giáy nội tệ và ngoại tệ,tiền vàng,các chứng từ có giá ) được đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời.
Vốn không chỉ được biệu hiện bằng gía trị của những tài sản hữu hình như vốn hiện vật,tiền ,nhân lực (gọi là vốn hữu hình )mà vốn còn bao gồm cả gía trị của những tài sản vô hình chẳng hạn như chất xám,phát minh, sáng chế,gía trị nghệ thuật....(gọi là vốn vô hình ).
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Xét theo nguồn hình thành về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Vốn góp ban đầu : là hki kinh doanh được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vón ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Đối với công ty cổ phần,vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty.Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên gía trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
- Nguồn vốn ỳư lợi nhuận không chia : là một yếu tố quan trọng,tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh , nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những diều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư,mở rộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu : là để huy động vốn cho doanh nghiệp và còn được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Có hai loại cổ phiếu:
+ Cổ phiếu thường : là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra coing chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.
+ Cổ phiếu ưu tiên:thườg chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định và có quyền thanh toán lãi trứóc các cổ đông thường.
1.1.2.1.1. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ liên doanh liên kết,phát hành trái phiếu,cổ phiếu và các hình thức khác.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng : Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm ,có thể huy động được lượng vốn lớn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp có thể vay vốn từ dân cư bằng cách nhận tiền gửi lớn hơn một năm hay phát hành trái phiếu,cổ phiếu thông qua thị trường chung khoán . Điều này cho phếp doanh nghiệp thu hút được một lượng vốn lớn hơn cần thiết mà chi phí kinh doanh sử dụng vốn lại thấp hơn so với vay ngân hàng.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng, nó chịu tác động của cơ chế thanh toán,của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Các khoản tín dụng thương mại thường có thời gian ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết,hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động vốn thực hiện hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn liên doanh liên kết có thể bằng tiền hoặc có thể bằng máy móc,thiết bị nếu hợp đồng liên doanh liên kết quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
- Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê và khá phổ biến trong cơ chế thi trường. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo kỳ hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tai sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành.Nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu,ngành nghề kinh doanh,quy mô, trình độ quản lý,trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiên lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,việc phân loại vốn theo nguồn hình thành cũng giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
1.1.2.2.1. Vốn cố định :
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiến giá trị của các tài sản cố định đã được đầu tư phục vụ cho hoạt động sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp,là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Vốn cố định có đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển,tuần hoàn khi tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốncố định gắn liền với hình thái biểu hiện nó là tài sản. Vì vậy,nghiên cứu về vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp,khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được chuyển dần từng phần của giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận dịch chuyển trong gía trị sản phẩm mới tạo nên một yếu tố cho phép sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm.
Theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp và những quy định về quản lý và sử dụng tài sản cố định thì những tư liệu lao động được coi là tài sản cố đinh khi đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn giá trị: Tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả của chúng,người ta tiến hành phân loại tài sản cố định theo từng nhóm khác nhau.
Căn cứ vào hình thái biệu hiện,tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản cố định hữu hinh: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hơp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.Tài sản cố đinh bao gồm : đất,nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ cho quản lý, cây lâu năm,súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,tài sản cố định hữu hình khác.
Tài sản cố định vô hình : là các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình,bao gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập và chuẩn bị cho sản phẩm kinh doanh, bằng phát minh sáng chế,chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại, tài sản cố định vô hình khác.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng.
Dựa trên tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp được chia ra như sau:
- Tài sản cố đinh đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa sử dụng.
- Tài sản cố đinh không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp người quản lý biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng,chất lượng tài sản cố định hiện có và vốn cố định tiềm tàng, hoặc ứ đọng để từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra phân tích, đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
Căn cứ vào quyền sở hữu.
- Tài sản cố định tự có.
- Tài sản cố định đi thuê.
- Tài sản cố đinh nhận liên doanh.
Qua cách phân loại này người quản lý biết được tài sản hiện có của mình và tài sản không thuộc quyền sở hữu để từ đó đề ra các phương pháp sử dụng tài sản cố hiệu quả,tránh lãng phí vốn.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố đinh sẽ đem lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao sức mạnh cạnh tranh và đứng vững trong cơ chế thị trường.
1.1.2.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ gía trị tài sản lưu đông và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ gía trị vào sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, được hoàn lại cho chủ doanh nghiệp sau khi bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Tài sản Đối tượng lao động chỉ lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nó bao gồm cả tư liệu lao và đói tượng lao động, trong đó chủ yếu là đối tượng lao động. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiên khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đặc trưng của tài sản lưu động là luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao. Tài sản lưu động được chia thành 2 bộ phận chính:Những vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho để đảm bảo cho quá trình sản xuất đuợc liên lục , nhứng vật tư đang trong quá trình chế biến cùng với các công cụ , dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hoặc sử dụng ,chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoài ra,doanh nghiệp cũng có một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông ,thanh toán , đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ ,các khoản hàng gửi bán,các khoản phải thu...
Để phân loại vốn lưu động,người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức nhất định nhằm sắp xếp vốn lưu động theo từng loại,từng nhóm nhất định,góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động, đảm bảo vốn lưu động cho từng khâu,từng bộ phận.Từ đó đáp ứng yêu cầu sản xuất –kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn lưu được chia thành :
-Vốn lưu độn trong khâu dự trữ :bao gồm vấn đề dự trữ,nguyên liệu, vật liêu, phụ tùng thay thế,công cụ dụng cụ,các thành phần dở dang....chuẩn bị cho quá trình bán ra.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất :trong các doanh nghiệp không mang tính sản xuất thì không có vốn lưu động trong khâu này.Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất thì khoản vốn này bao gồm:vốn về thành phần chế tạo ,bán thành phẩn tự chế,vốn về phí tổn tự phân bổ.
-Vốn lưu động trong khâu bao gồm :vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán .những khoản phải thu ,tạm ứng vốn thành phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động thì tồn tại dưới các hình thức:vốn bằng tiền,vốn dự trữ sản xuất ,vốn công cụ dụng cụ ,chi phí trả trước,các khoản phải thu ,các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản thế chấp ,ký quỹ ký cược ngắn hạn,vốn lưu động khác.
Việc huy động đẩy đủ vốn lưu động sẽ đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận.Trên cơ sở đó đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Mỗi doanh nghiệp cần phải xác điịnh cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, có hiệu quả.Khi nhu cầu về vốn từ các nguồn khác nhau thì việc tăng vòng quay của vốn sẽ thoả mãn nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp và đây cũng được coi là một hình thức tăng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đó chính là chìa khoá để các doanh nghiệp có thể thực hiện được ccác mụn tiêu, mục đích đề ra.Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Bởi vậy vốn kinh doanh là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.Mỗidoanh nghiệp phải có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đó.Từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, lf tiền đề vật chất cho sự tồn taij và phát triển cỉa doanh nghiệp.Quy mô vốn của doanh nghiệp càng lớn thì quy mô sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, có uy tín và có vị thế trên thương trường.
Tất cả các doanh nghiệp mục tiêu là thu lợi nhuận trong sản xuất – kinh doanh để tái sản xuất mở rộng.Vốn kinh doanh là yếu tố quan trộng góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong sản xuất – kinh doanh. Vốn kinh doanh chính là công cụ phản ánh sự vộn động của vật tư, hàng hoá, vốn kinh doanh cũng là công cụ kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thj hàng hoá trong từng thườ điểm, từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Việc sử dọng vốn kinh doanh có một ý nghĩa rât quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Sử dụng vốn kinh doanh hớp lý cho phép doanh nghiệp khái thác tối đa năng lực làm việc của các tài sản góp phần làm tăng tỷ suất chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuện cho doanh nghiệp.
1.2 - HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 – Khái niệm.
bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất, kinh doanh đều có một mục đích duy nhất đó là làm thế nào để đem lại hiệu quả nhất định. Lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy hiệu quả là gì?
Hiệu quả hiểu theo cách hiểu duy nhất là một chỉ tiêu chất lươngj phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu được càng nhiều có nghĩa là hiệu quả thu được rất cao và ngược lại.Hiệu quả có thể đo lường theo hai cách : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụnh những nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá lựi nhuện thu được hợăc tối thiểu hoá chi phí bo ra để thực hiện kết quả đó.
Như vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt đọng sản xuát – kinh doanh và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả
Hiệu quả =
Chi phí
Qua phân tích ta thất hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp và cả quốc gia. Với doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là điều kiện dẻ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, làm tiền đề và mở rộng quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đối với quốc gia thì hiệu quả là cơ sở thúc đẩy sản xuất đi lên, phát triển nhanh quá trinh tái sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng chế tạo tiềm lực cho một quốc gia, mổ rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.
Từ việc đi phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp ta có thể hiểu hiệu quả sử dụnh vốn kinh doanh là những lợi ích đem lại từ việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý và sử dungj vốn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp noi chung. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được rút ra trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với số vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ.
Ta có các chỉ tiêu tổng quát n
KQ
HV =
VKD
Trong đó : HV : là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
VKD : là số vón kinh doanh bình quân
KQ : là kết quả từ những hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỉ lệ nhuận với kết quả và tỉ lệ nghịch với vốn kinh doanh, hiệu quả càng lớn thì kết quả đạt được càng cao với một lượng vón kinh doanh càng nhỏ. Vì vật khi bắt đầu một dự án của doanh nghiệp phải tìm ra các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều hiện để phát triển mở rộng quy mô sản xuát và nâng cao uy tín, hoàn thành nghĩa nghĩa vụ đối với nhà nước và cải thiện đới sống cho người lao động. Trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quảcao nhất với tổng chi phí bỏ ra it nhất.
1.2.2 - Hệ thống chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 – Xây dựng hệ thống chi tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một công việc hết sức quan trọng của nhà quản lý kinh tế. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh thì trước hết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trên thực tế việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của daonh nghiệp còn là vấn đề quan tâm của nhiều đói tượng khcs nhau, tuỳ theo mục đích quan tâm nghiên cứu tìm hiểu của mỗi đối tượng như cơ quan quản lý Nhà Nước, các nhà đầu tư, các bạn hàng...nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng phải xem xét trên nhiều góc đọ. Do vật khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:
- Phải đảm bảo tính hệ thống và tính toàn diện thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả và có thể biểu hiện ở các yếu tố, các khâu, các giai đoạn, các bộ phận của một quá trình và một tổ chức kinh doanh.
- Phải đảm bảo tính chính xác và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của từng daonh nghiệp một cách ổng quát cúng như riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động kinh doanh, nên trong hệ thóng chỉ tiêu phải có chỉ tiêu chung và chỉ tiêu bộ phận.
Khi xây dựng các chỉ tiêu phải đảm bảo nguyên tắc của mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Dồng thời phải đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được.
Như vậy thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dịng vông kinh doanh sẽ cho ta thất kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn. Chỉ có sử dụng hệ thống chỉ tiêu mới có thể có được những con số cần thiết cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta rut ra những kết luận cụ thể để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2 Hệ thông chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên hệ thống chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là để phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý vốn kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu này không chỉ là kết quả cúo cùng mà còn là công cụ để giúp doanh nghiệp giải đáp một số câu hỏi tài chính đặt ra cho mình. Để lam được điều này doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng một cách thận trọng.
1.2.2.2.1 Chỉ tiêu biểu hiện sử dụng vốn kinh doanh
+ Chỉ tiêu 1 : Hệ số phục vụ vốn kinh doanh (mức doanh thu đạt được trên một dồng vốn kinh doanh).
Công thức:
HM= M/VKD
Trong đó: HM: là mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn kinh doanh.
M: là doanh thu đạt được trong kỳ.
VKD: là tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
VKD có thể được tính bằng công thức sau :
Công thức bình quân đơn giản :
VKD(đầu kỳ) + VKD(cuối kỳ)
VKD =
2
Công thức cộng bình quân thời điểm:
1/2 V1 + V2 +….+ 1/2 Vn
VKD =
n – 1
Với V1 V2 ... Vn là số dư vốn kinh doanh tại các thời điểm cần phân tích.
n : là số thời điểm cần phân tích (với năm n = 13, quý n = 5) do có số dư năm cuối quý chuyển sang.
Sử dụng chỉ tiêu này cho thấy cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đông doanh thu.Chỉ tiêu này không những phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn đánh giá chính xác trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2 : Mức doanh lợi vốn kinh doanh (hệ số sinh lợi vốn kinh doanh)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ở mức độ cao hơn người ta thường sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn kinh doanh.Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp đạt đưởctong kỳ (lợi tức) với vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức
HLN =
lợi nhuận
VKD
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một dồng vốn kinh doanh, cứ một đồng vốn kinh doanh đước sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Trong đó yếu tố lợi nhuận được sử dụng có thể là lợi nhuận gộp ha lợi nhuận thuần.
Hệ số này càng lớn chứng tổ hiệu suát sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Để đánh giá chính xác hơn người ta đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn.
1.2.2.2 Chỉ tiêu biểu hiện sử dụng vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu biểu hiện vốn cố định là điều kiện phải có để phục vụ kinh doanh nhưng nó không phải là loại vốn tham gia trực tiếp kinh doanh như vốn lưu động.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng được xây dựng dựa vào chỉ tiêu tỏng quát về hiệu quả.
+ Chỉ tiêu 1 : Hệ số phục vụ vốn cố định.
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên cơ sở so sánh số tương đối giữa doanh thu trong kỳ với số vốn cố định bình quân trong kỳ của donh nghiệp.
Công thức:
H =
Doanh thu
VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỉ doanh nghiệp sử dụng vốn không có hiệu quả.
Như trên đã nói, biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Do vầy đqánh giá hiệu quả sử dùng vốn cố định thông qua đánh giá năng lực tài sản cố định. Tính trên nguyên giá tìa sản cố định thì đơn giản, để xác định do nguyên giá tài sản ít thay đổi trong khi năng lực sản xuất của tai sản cố định thì giảm dần nên có hạn chế là kết quả kinh doanh đạt được và năng lực kinh doanh của tài sản là không lớn nhất, đặc biệt là không chính xác đối với những tài sản cố địnhcó thời gian sử dụng lâu dài, giá trị khấu hao lơn. Còn tính trên giá trị còn lại phản ánh chính xác mối quan hệ giữa kết quả đạt được và năng lực kinh donh của tài sản nhưng lại có nhược điểm là khó xác định và khó so sánh hiệu quả giữa các loại tài snr khi có chế độ khấu hao khác nhau.
HTSCĐ =
Doanh thu
Nguyên giá BQ
Hay
HTSCĐ =
Doanh thu
Giá trị còn lại
+ Chỉ tiêu 2 : Hệ số sinh lợi của vốn cố định (doanh lợi vốn cố định)
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng vón cố định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trong hỳ kinh doanh.
H =
Tổng lợi nhuận
VCĐ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì vốn cố định sử dụng càng có hiệu quả, nó được sử dụng để so sánh kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khcs có cùng diều kiện để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu 3 : Hệ só bảo toàn vốn cố định.
Hệ số bảo toàn vốn cố định =
VCĐ thực tế co lúc cuối kỳ
VCĐ phải bảo toàn lúc cuối kỳ
Trong đó :Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định theo công thức.
Số VCĐ
bảo toàn đến cuối kỳ
=
Số VCĐ phải bảo toàn đầu kỳ
_
KHCB trích
trong kỳ
x
Hệ số điều chỉnh giá
trị TSCĐ
Tăng giảm VCĐ trong kỳ
+
_
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo toàn vốn cố định so với kế hoạch như thế nào. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 doanh nghiệp đã bảo toàn được vốn cố định còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn cố định.
1.2.2.2.3- Chỉ tiêu biểu hiện sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu 1: Hệ số phục vụ vốn lưu động
Hệ số phục vụ vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sử dụng- kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức
H =
M
VLĐ
Trong đó: H : Hệ số phục vụ vốn lưu động
M : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao .
Chỉ tiêu 2: Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động dưới nhiều hình thái khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động phản ánh một cách tổng quát trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi vốn được quay vòng nhanh thì doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn sớm để tiếp tục tiến hành tái đầu tư.
Tốc độ chu chuyển được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
Công thức:
Số vòng chu chuyển VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh nào đó (thường là 1 năm hay 1 quý) toàn bộ hay một bộ phận nhất định của vốn lưu động của doanh nghiệp đã quay được bao nhiêu vòng.
Công thức:
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh nghiệp mới thực hiện được một vòng quay.
Nhìn chung, các doanh nghiệp đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng quay vốn hay nói cách khác là phấn đấu rút ngắn thời gian của một vòng luân chuyển của vốn. Bởi vì điều đó cho phép doanh nghiệp có thể tiết kiệm tuyệt đối hoặc tương đối về vốn và đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng vốn.
Chỉ tiêu 3: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ của doanh nghiệp với vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Công thức:
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận thực hiện
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong một kỳ của doanh nghiệp. Cứ mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 4: H._.ệ số bảo toàn vốn lưu động.
Bảo toàn và phát triển vốn lưu động là nguyên tắc bắt buộc, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo vì vốn lưu động có bảo toàn và phát triển thì doanh nghiệp mới có điều kiện để kinh doanh có hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, bảo toàn vốn còn là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và là chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Công thức:
Hệ số bảo toàn VLĐ =
VLĐ hiện có lúc cuối kỳ
VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
Trong đó:
Số VLĐ
bảo toàn đến cuối kỳ
=
VLĐ được giao hoặc phải bảo toàn lúc đầu kỳ
x
Hệ số điều chỉnh giá
trị TSCĐ
+
VLĐ tăng trong kỳ
_
VLĐ giảm trong kỳ
Nếu hệ số bảo toàn vốn lưu động này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được vốn lưu động và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp chưa bảo toàn được vốn lưu động.
Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Việc phân tích các chỉ tiêu này là cần thiết không những đối với doanh nghiệp mà còn là quan tâm của rất nhiều người: nhà cung cấp, nhà đầu tư, ngân hàng, cá nhân cho vay vốn.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng nếu chỉ số này lớn hơn 2
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lại không tốt với doanh nghiệp vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3.1- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là lợi ích kinh tế do việc sử dụng vốn vào quá tình kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. Đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì mối quan tâm đầu tiên là lợi ích kinh tế. Để đạt mục tiêu kinh tế đề ra, doanh nghiệp cần sử dụng nhiều biện pháp tài chính mà biện pháp quan trọng nhất bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đề cập đến là phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sản xuất – kinh doanh được nâng cao sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Đồng thời việc sử dụng vốn có hiệu quả còn là một nhu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ tài chính. Ngoài ra, việc tăng hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm được lượng tiền tệ đưa vào lưu thông, từ đó góp phần làm giảm lạm phát, nâng cao sức mạnh của đồng tiền…..
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất – kinh doanh, phát triển nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế.
1.3.2- Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh, có rất nhiều nhân tố tác động đến việc quản lý và sử dụng vốn, có những nhân tố tác động tiêu cực đến quá trình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả yêu cầu các nhà quản lý phải có trình độ quản lý tài chính năng động, sáng tạo, thích ứng với điều kiện cạnh tranh, nắm bắt được các nhân tố về mặt khách quan và mặt chủ quan của nó để tìm ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.1- Nhân tố khách quan
* Bối cảnh kinh tế – xã hội:
Trong mỗi quốc gia, nếu tình hình chính trị ổn định thì các chính sách của Nhà nước sẽ có tác động tích cực, tạo nên sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp trong nước tăng cường khả năng huy động vốn, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh.
Ngoài ra, một quốc gia có tốc độ tăng trưởng tốt sẽ được Nhà nước quan tâm đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển. Tăng trưởng kinh tế phản ánh thu nhập bình quân tính trên đầu người tăng, tạo ra nguồn tích luỹ, tiết kiệm giúp doanh nghiệp tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư…..
* Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Chính sách thuế: Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, đồng thời thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, điều tiết và kích thích phát triển kinh doanh. Hiện nay Nhà nước thực hiện chính sách thuế khuyến khích phát triển đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu kinh doanh nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo điểm tựa giúp cho việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất: Trong mỗi quốc gia, chính sách lãi suất hợp lý tạo điều kiện thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu đầu tư kinh doanh. Lãi suất quy định chi phí vốn huy động, tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và có thể làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời, nếu lãi suất thay đổi đến một mức nào đó sẽ có tác động tới tỷ giá ngoại tệ từ đó có thể làm tăng hay giảm luồng tiền từ nước ngoài chảy vào trong nước hoặc chảy ra nước ngoài làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Chính sách về tỷ giá: Tỷ giá thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đồng ngoại tệ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lạm phát, ổn định hay tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ổn định về kinh tế thì tất yếu sẽ ổn định về tỷ giá nhưng ngược lại ổn định về tỷ giá chưa hẳn làm ổn định được kinh tế hoặc biến động về tỷ giá chưa chắc kinh tế đã mất ổn định. Tuy vậy về cơ bản lâu dài quan hệ này có tác động hữu cơ lẫn nhau.
* Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế của chúng ta mới phát triển ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường chịu sự quản lý của Nhà nước. Do vậy nếu môi trường pháp lý chưa toàn diện, đồng bộ, phù hợp với nền kinh tế thị trường thì sẽ không tạo được môi trường kinh doanh công bằng, hấp dẫn, các doanh nghiệp sẽ không yên tâm bỏ vốn kinh doanh khi thiếu sự đảm bảo lâu dài của pháp luật.
* Thị trường:
- Nhân tố giá cả: nhân tố giá cả phải loại trừ ảnh hưởng. Vì biến động của nó ảnh hưởng đến giá trị của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá cho nên nó không phản ánh thực chất đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tình hình lạm phát: chính sách kìm chế ở mức vừa phải có tác động tới sự ổn định và kích thích tăng trưởng kinh tế. Nếu lạm phát cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ làm cho đồng tiền mất giá, điều này không tạo ra sự tin tưởng của các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời khi các doanh nghiệp không có một thước đo ổn định bằng đồng tiền thì các dự án đầu tư khi thực hiện sẽ không phản ánh chính xác từ đó hiệu quả kinh doanh thấp, các nguồn đầu tư sẽ hạn chế…
- Quy luật cung – cầu: sự thay đổi của quy luật cung – cầu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể, khi cung – cầu trên thị trường biến đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường, sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả dụng vốn của doanh nghiệp.
- Quy luật cạnh tranh: cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh.
Sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo đầu tư mới TSCĐ trước mắt và lâu dài.
1.3.2.2- Nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thực tế là việc đề ra các mục tiêu về quản lý kinh doanh, đầu tư kinh doanh, mở rộng và lựa chọn thị trường, tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực…và những phương hướng cơ bản để thực hiện những mục tiêu đó. Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm :
- Chính sách về thị trường kinh doanh: nhằm mục tiêu tìm kiếm và khai thác thị trường, tạo công việc kinh doanh, đồng thời khuyếch trương và tạo uy tín rộng khắp cho doanh nghiệp. Việc khai thác thị trường cũng phải xác định đâu là thị trường tiềm năng và đâu là thị trường mới để có chính sách đầu tư hợp lý nhằm da dạng hoá loại hình kinh doanh nhưng phải đảm bảo có hiệu quả.
- Chính sách về đầu tư: là mục tiêu thường xuyên nhằm khai thác triệt để năng lực hiện có, đổi mới thiết bị công nghệ, sản phẩm, mở rộng quy mô đầu tư phù hợp với việc khai thác thị trường kinh doanh.
- Chính sách về tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực: nhằm phù hợp với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp phải lựa chọn, đào tạo nâng cao trình độ nhân lực, tránh tình trạng “ chảy máu chất xám trong doanh nghiệp”.
- Chính sách về tài chính: chính sách tài chính của doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh đề ra. Chính sách tài chính bao gồm: chính sách về huy động, phân phối, sử dụng các nguồn vốn…
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không sẽ phản ánh “sức khoẻ” của doanh nghiệp. Thông qua việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp để có các phương hướng kinh doanh mở rộng , liên doanh liên kết hay thu hẹp cho phù hợp với điều kiện hiện tại và là cơ sở để các nhà đầu tư xét lựa chọn đầu tư, cho doanh nghiệp vay vốn hay không đầu tư, rút vốn, thu hồi nợ.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh phải có một cơ cấu vốn hợp lý trong mối quan hệ giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thể thay đổi theo những điều kiện tác động từ bên ngoài nhưng tuỳ theo mục đích kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp mà tại thời điểm nhất định doanh nghiệp phải lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp. Bởi vậy, muốn có tình hình tài chính lành mạnh thì về lâu dài phải hướng tới một cơ cấu vốn hợp lý và mọi quyết định huy động vốn phải phù hợp với những mục tiêu của cơ cấu vốn đã xác định.
* Con người:
Yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên là phải có trình độ chuyên môn khá, năng động và thạo việc, có trách nhiệm với công việc mà mình được giao, ngoài ra phải có đạo đức nghề nghiệp, không vì lợi ích cá nhân mà ảnh hưởng không tốt tới lợi ích và uy tín của doanh nghiệp mình.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ quản lý và tổ chức tốt, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng nhân viên. Nhà quản lý phải biết quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, động viên khích lệ họ từ đó tạo tâm lý say mê và có trách nhiệm với công việc cho người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
* Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn:
Doanh nghiệp phải quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, ví dụ như xác định nhu cầu vốn chính xác không thừa cũng như không thiếu, tránh tình trạng lãng phí vốn, lựa chọn phương án đầu tư thích hợp, có khả năng sinh lợi cao. Những điều này sẽ đảm bảo tiết kiệm được chi phí và là điều kiện để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.4 - Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất – kinh doanh các doanh nghiệp phải biết sử dụng vốn sao cho phù hợp với tình hình sản xuất – kinh doanh ở từng giai đoạn. Biết tập trung vào khâu trọng điểm, làm sao để có biện pháp tốt nhất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Là một doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn. Do đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần xác định lượng vốn lưu động là cần thiết cho từng kỳ sản xuất – kinh doanh để huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung tránh tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn, tiết kiệm vật tư, giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời phải tổ chức tốt công tác quản lý các khoản phải thu đặc biệt phải thu tạm ứng chiếm tỉ lệ khá cao nhằm tránh tình trạng thu, chi không rõ mục đích, nợ quá hạn chưa đòi được, công nợ không có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động. Phải luôn giữ uy tín tốt với bạn hàng tạo quan hệ làm ăn lâu dài, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong việc chọn thầu.
- Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng có ýý nghĩa rất quan trọng để làm được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp nâng cao năng lực tài sản cố định, cải tiến tình hình sử dụng tài sản cố định, bố trí dây truyền hợp lý sao cho tận dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị. Chọn phương pháp khấu hao thích hợp, xử lý các trường hợp làm mất mát hoặc hư hỏng tài sản cố định trước thời hạn thanh lý, đánh giá lại tài sản cho phù hợp nhằm thu hồi bảo toàn vốn cố định.
- Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp gồm chi phí nguyên liêu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài…doanh nghiệp phải tìm những biện pháp thích hợp để tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể tìm được nguồn hàng tốt nhất với chi phí thấp nhất, hạn chế những khoản chi phí lưu thông không cần thiết gây ra lãng phí.
Cùng với các biện pháp nêu trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải thực hiện những biện pháp sau:
- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh. Với tốc độ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật hiện nay các doanh nghiệp cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, rút ngắn được chu kì sản xuất giảm tiêu hao nguyên vật liệu, giảm chi phí lưu thông làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Làm tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh kế toán phải thường xuyên nắm được vốn hiện có cả về giá trị và hiện vật– nguồn hình thành các biến động về vốn trong kỳ, tình hình khả năng thanh toán và xử lý kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh thuận lợi. Đồng thời định kỳ các doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân làm sút kém để điều chỉnh, xử lý.
Có thể nói những biện pháp nêu trên chỉ mang tính nguyên lý. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi những nhà quản lý và những nhà phân tích tài chính của doanh nghiệp phải có đầu óc và nghệ thuật kinh doanh tài tình khéo léo.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG (TDC)
2.1 . KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG (TDC)
2.1.1 - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG (TDC)
2.1.1.1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của TDC
Công ty Phát triển Kỹ thuật Xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 177A/BXD-TCLĐ ngày 05 tháng 05 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Trụ sở của công ty tại 243A - La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng được xếp loại doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định số 965/QĐ-BXD ngày 14/7/2000, được cấp đăng ký Kinh doanh số 108233 ngày 18/5/1993 được đăng ký bổ xung ngày 04/12/2000, hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khảo sát, thiết kế, thí nghiệm, thẩm định dự án, hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển nhà, kinh doanh xuất nhập khẩu,...
Tháng 01/2004, Công ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm chứng nhận QUACERT cấp chứng chỉ chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 27/10/2005, Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng (Tên viết tắt: TDC). Công ty phấn đấu để luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Công ty coi chất lượng là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Để luôn đạt được chất lượng tốt và ổn định, Công ty cam kết sẽ thực hiện những nguyên tắc sau:
+ Tìm hiểu kỹ về các yêu cầu của khách hàng để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ của mình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
+ Thường xuyên phổ biến cho cán bộ công nhân viên để mọi người luôn hiểu rằng: Chất lượng sản phẩm quyết định sự phát triển và sự hưng thịnh của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng. Mọi cán bộ, công nhân, nhân viên phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Tiến hành đổi mới thường xuyên công tác quản lý, duy trì hiệu lực Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 với sự tham gia của toàn bộ bộ máy và từng cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Tuân thủ nghiêm túc các quy định về chất lượng của cơ quan quản lý Nhà nước và mọi yêu cầu về chất lượng của khách hàng.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, trên con đường xây dựng hạ tầng cơ sở, công ty đã tham gia xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi… và luôn được các chủ đầu tư đánh giá tốt về tiến độ, kỹ thuật và mỹ thuật của sẩn phẩm, hoàn thành các nhiệm vụ cấp trên giao.
Trong sản xuất kinh doanh đơn vị luôn coi trọng nền kinh tế thị trường, các sản phẩm của đơn vị đã và đang khẳng định được sự yêu mến và lòng tin cậy trên các địa bàn: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Bắc Kạn, Sơn La, Sài Gòn, Bến Tre, Cà Mau… trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và xây dựng hạ tầng cơ sở.
2.1.1.2 - Chức năng, nhiệm vụ của TDC
- Tổ chức xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng, trường học, văn hoá, thể thao…
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật và nông thôn…
- Xây dựng công trình đường dây và trạm biến thế điện, các công trình bưu chính viễn thông …
- Các công tác san lấp, xử lý nền đất yếu, gia công nền móng … cho khu công nghiệp, khu đô thị và nông thôn.
- Khoan khai thác nước ngầm, khoan phụt xử lý nền và các công trình đê đập, kè và hồ chứa nước, thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng nông nghiệp và nông thôn…
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, du lịch, khách sạn.
- Thi công các công trình có qui mô lớn, tổng thầu theo hình thức EPC, BT…
- Thực hiện các dự án theo hình thức BOT.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện lạnh; Trang trí nội, ngoại thất,
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật vào thi công xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đường dây điện, trạm biến thế, các công trình kỹ thuật ạ tầng trong các khu đô thị và công nghiệp gồm:
+ Lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và thiết kế kỹ thuật thi công, tư vấn đấu thầu them định dự án đầu tư, thiết kế, dự toán.
+ Thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình và vật liệu xây dựng.
+ Quản lý dự án, tư vần giám sát thi công, xây dựng thực nghiệm.
Trong những năm vừa qua Công ty đã từng bước đổi mới về thiết bị thi công, tiếp tục các quy trình công nghệ tiên tiến như quy trình công nghệ ASTTO thi công nền, móng, mặt đường bộ... Công ty đã tham gia các dự án đấu thầu quốc tế như Cải tạo nâng cấp tuyến kênh An Kim Hải – Hải Phòng bằng vốn ODA, xây lắp phân viện Hành chính Quốc gia Huế và xây dựng cầu đường Thành phố Cà Mau.
2.1.1.3 - Cơ cấu tổ chức của TDC
* Sơ đồ chung của công ty.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản hoạt động phân tán theo các công trình xây dựng. Công ty có các đơn vị trực thuộc đang tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả nước được thể hiện ở sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CP PTKT XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí minh
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC1
Phòng kế hoạch - Đầu tư
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC2
Phòng kỹ thuật thi công
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC3
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC4
Phòng K.Tế TT - Dự án
Phòng Tài chính kế toán
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC5
Phòng Tổ chức lao động
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC6
Phòng Hành chính Q.Trị
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC7
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD -
TDC12
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC8
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD -
TDC Tư Vấn
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD -
TDC16
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD-TDC10
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD - TDC9
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD-TDC11
Chi nhánh Công ty CPPTKTXD -
TDC Thương mại
Văn phòng đại diện tại TP Đà Nẵng
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý toàn bộ mọi hoạt động của công ty, quyết định các chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật.
Ban giám đốc:
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Điều hành sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty theo kế hoạch đã được đại hội đồng cổ đông hàng năm thông qua.
- Là đại diện pháp nhân của Công ty quan hệ giao dịch với khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về tổn thất trong kinh doanh.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh, dự án phát triển doanh nghiệp các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn để thông qua đại hội đồng cổ đông của Công ty.
- Giám đốc Công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, sa thải lao động theo các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý của Bộ ngành.
Các văn phòng đại diện của Công ty: Có chức năng làm chỗ để cho các đơn vị thi công ở các tỉnh thành có nơi giao dịch và nhằm tạo thêm thương hiệu cho Công ty.
Các đơn vị xây dựng trực thuộc Công ty: Có chức năng quản lý và trực tiếp thi công các công trình của Công ty. Đồng thời các chi nhánh cũng khai thác thị trường để tìm kiếm các công trình đưa về Công ty.
Phòng kế hoạch - đầu tư:
Có nhiệm vụ làm tham mưu cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch của từng giai đoạn tuần, quý, tháng, năm. Trong đó lập kế hoạch về sản xuất, kế hoạch về đầu tư như máy móc thiết bị, cơ sở vật chất. Hàng kỳ lập báo cáo tổng kết, sơ kết về hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra những phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu giá trị sản lượng, doanh thu.
Phòng kỹ thuật thi công:
Có chức năng là quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng theo những quy định hiện hành của Nhà nước, Chính phủ và Bộ xây dựng. Quản lý giám sát về mặt chất lượng sản phẩm. Làm các thủ tục nghiệm thu thanh quyết toán và quản lý hồ sơ chất lượng hoàn thành.
Phòng kinh tế thị trường - dự án:
Có nhiệm vụ công tác tiếp thị, khai thác thị trường qua đề xuất các giải pháp về phương án sản phẩm, giá cả trong sản xuất kinh doanh của công ty. Trách nhiệm làm các hồ sơ hoàn tất thủ tục của các dự án. Tham mưu cho Ban giám đốc về hiệu quả của dự án. Tổ chức khai thác thị trường và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm công nghệ.
Phòng tài chính kế toán:
- Nghiên cứu nắm vững các quy trình về kinh tế tài chính của Nhà nước áp dụng trong doanh nghiệp.
- Tham mưu cho giám đốc huy động mọi nguồn tài chính ngắn hạn dài hạn bảo đảm cho vốn đưa vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả cao nhất. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, đầu tư tham gia vào phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty thông qua việc tổ chức hoạch toán ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế trên các cơ sở và nguyên tắc chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Phân tích các hoạt động tài chính thông qua đó giúp giám đốc phát triển những điểm chưa hợp lý trong quản lý sản xuất, tình hình sử dụng vốn và tài sản, hướng dẫn các hoạt động về tài chính, dự toán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.
- Tham mưu quản lý tài sản, quản lý chi tiêu, kiểm tra kiểm soát các phát sinh về tài chính hàng ngày trong doanh nghiệp.
* Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Với quy mô tương đối lớn, Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng vận dụng hình thức kế toán tập trung một cấp, nhân viên kế toán tập trung về phòng Kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Do mô hình sản xuất kinh doanh lớn nên Công ty đã phân cấp quản lý xuống các đơn vị, kế toán các đơn vị có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán dưới cơ sở, đôn đốc thống kê, nhân viên kinh tế đội công trình trực thuộc Chi nhánh mình quản lý, kiểm tra sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, thanh toán chi phí công trình với kế toán Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán có thể được tổng quát bằng sơ đồ:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán Ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán V.Tư - TSản
Thủ quỹ
Kế toán Chi nhánh
Phòng tổ chức lao động:
Có nhiệm vụ quản lý về nhân lực, tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược con người. Thực hiện triển khai những văn bản nghị định của Nhà nước, Chính phủ và của ngành để vận dụng thực tế vào đơn vị. Giải quyết các chế độ chính sách của người lao động.
Phòng hành chính quản trị:
Có nhiệm vụ làm các thủ tục về hành chính liên quan đến cơ quan, các đối tác, chính quyền địa phương và các cơ quan khác về mặt thủ tục giấy tờ văn bản. Là địa chỉ liên hệ của các đối tác. Công tác quản trị về cơ sở vật chất, về máy móc phương tiện vận chuyển.
2.1.2- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2006 – 2007.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều biến động phức tạp, cùng với những cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu của Công ty là làm thế nào để kinh doanh có lãi, mở rộng được địa bàn kinh doanh tạo nhiều công ăn việc làm và từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Sau đây ta đi vào phân tích rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hai năm 2006 – 2007
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
ST
%
1. Tổng doanh thu
298.880.761.135
316.613.916.854
17.733.155.719
5,9
2. Tổng chi phí
11.045.675.817
12.217.754.178
1.172.078.361
10,6
3. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.027.890.951
3.156.965.697
1.129.074.746
55,7
4. Vốn kinh doanh bình quân
10.813.934.541
20.629.543.240
9.815.608.699
90,8
5. Các khoản phải nộp ngân sách
7.884.571.571
7.807.246.605
-77.324.966
-1
6. Thu nhập bình quân
1.689.909
2.451.060
761.151
45,0
Qua bảng trên ta thấy trong cả hai năm 2006 – 2007 Công ty làm ăn đều có hiệu quả cụ thể là doanh thu năm 2006 đạt 298.880.761.135 đồng, sang năm 2007 tăng lên 316.613.916.854 đồng tăng 17.733155.719 đồng hay 5,9%. Bên cạnh đó vốn kinh doanh bình quân năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 90,8% hay 9.815.608.699 đồng. Điều này là tốt chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi.
Về chỉ tiêu chi phí ta thấy chi phí của năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.172.078.361 đồng, với tốc độ tăng là 10,6%. Nên qua đó có thể nhận thấy cả doanh thu và chi phí của năm 2007 đều tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí vì vậy mắc dù chi phí trong năm 2007 tăng lên điều này không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty và được đánh giá là tốt. Song Công ty vẫn nên có những kế hoạch nghiên cứu thị trường và đưa ra hướng chỉ tiêu cho phù hợp, nhằm hạn chế các khoản chi phí không cần thiết, cố gắng tiết kiệm chi phí tối đa để góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy tổng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.129.074.746 đồng với tốc độ tăng là 55,7%. Nhìn chung năm 2007 so với năm 2006 các hoạt động kinh doanh của Công ty đều phát triển và mở rộng đạt kết quả cao, riêng các khoản thuế phải nộp ngân sách lại giảm -1% với số tiền tương ứng là -77.324.966 đồng do năm 2007 doanh thu và lợi nhuận tăng với mức độ không cao nên các khoản thuế phải nộp ngân sách cũng giảm theo.
Để đạt được kết quả như vậy là nhờ có đội ngũ cán bộ Công ty có trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm, năng động, sáng tạo. Bộ máy lãnh đạo nhạy bén, sáng suốt luôn bám sát tình hình thị trường, mở rộng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, từng bước đưa Công ty ngày càng phát triển làm ăn có hiệu quả.
2.2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG (TDC)
2.2.1- Đánh giá về cơ cấu vốn kinh doanh.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để có thể thích ứng được với tình hình hiện nay. Đi đôi với việc mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn thì nguồn vốn của Công ty cũng ngày càng thay đổi về số lượng và cơ cấu để đáp ứng nhu cầu và kinh doanh.
Trên cơ sở các quan hệ tài chính của Công ty và số vốn do các cổ đông góp, công ty đã ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động, huy động thêm nhiều vốn để phát triển được kinh doanh. Để có thể đánh giá khả năng tự chủ tài chính của Công ty trước hết chúng ta phải nghiên cứu vốn để thấy được sự phân bố tài chính trong doanh nghiệp, tỷ trọng từng loại tài chính chiếm trong tổng số tài sản đã hợp lý chưa? Đồng thời khi xem xét nguồn hình thành vốn chúng ta sẽ biết được khoản nào được tích luỹ từ hoạt động kinh doanh, khoản nào là do vay nợ. Để có cái nhìn tổn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7842.doc