LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.
Không còn như ở trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng không nhận được sự bao tiêu cung ứng mà tự chịu trách nhiệm với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đặt ra đối với các doanh nghiệp là phả
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công trình đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ nhưng nó lại luôn được đặt ra trong suốt quá trình kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Đặc biệt, trong thời gian qua, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước luôn được xem xét, chú ý khi có rất nhều doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh thua lỗ và lại cố gắng dựa vào sự giúp đỡ từ phía nhà nước.
Nhận thức được điều đó, khi thực tập ở công ty cổ phần công trinh đường sắt thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam em đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua thời gian thực tập, em nhận thấy Công ty cổ phần đường sắt là một trong trong những doanh nghiệp nhà nước thành công trong ngành xây dựng và luôn đặt mục tiêu sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh doanh là mục tiêu hàng đầu. Chính vì lẽ đó, em quyết định chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình
Qua thời gian thực tập và cố gắng tìm hiểu, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, em đã hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để bài chuyên được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin cảm ơn!
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN VÀ HIIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lí tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lí việc huy động và luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là: Vốn là gì?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số khái niệm về vốn:
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, theo Mark, chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul A.Samuelson, một đại diện của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.
Các khái niệm trên đều phản ánh sự liên quan chặt chẽ giữa vốn và tài sản trong doanh nghiệp, và các tài sản này được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tóm lại có thể nói " Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi"
1.2 Các đặc trưng của vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường, vốn của doanh nghiệp có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng tiền, tức là tiền tệ được sử dụng làm thước đo cho vốn. Trong các doanh nghiệp, để ghi chép và quản lí vốn, người ta sử dụng duy nhất một loại tiền để hạch toán
Thứ hai: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản . Tài sản trong doanh nghiệp có thể là tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tiền tệ
Thứ ba: Vốn có giá trị theo thời gian. Điều này có nghĩa là khi xác định vốn cần phải gắn với mốc thời gian cụ thể xác định.
Thứ tư: Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Đây là một đặc điểm cơ bản để phân biệt vốn với giá trị tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn đều phải có chủ sở hữu. Việc không xác định rõ chủ đích thực của vốn sẽ gây ra hiện tượng sử dụng lãng phí hoặc kém hiệu quả
Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trên thị trường vốn, người ta mua bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và giá của việc sử dụng vốn này là lãi suất phải trả. Quyến sở hữu vốn không thay đổi nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ
Thứ bảy: Vốn phải tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược, biện pháp hợp lí để khai thác tối đa nguồn vốn từ bên ngoài và trong doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng khác nhau, người ta dùng các tiêu thức khác nhau để phân loại vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại: vốn hữu hình và vốn vô hình
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn dài hạn và vốn ngắn hạn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: vốn được hình thành từ 2 nguồn cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả
Căn cứ vào nội dung vậ chất, vốn được chia thành 2 loại: Vốn thực ( vốn vật tư, hàng hóa) và vốn tài chính ( vốn tiền tệ)
Trong đó, hai cách phân loại phổ biến nhất hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp là căn cứ vào nguồn hình thành và căn cứ vào phương thức luân chuyển.
1.3.1 Căn cứ vào nguồn hinh thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của công ty được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Nguồn vốn đơn giản hóa có thể trình bày tóm tắt qua sơ đồ
Sơ đồ 1: cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành
Nguồn vốn theo chủ sở hữu
Vốn sở hữu của doanh nghiệp
Nợ phải trả
Vốn góp của chủ sở hữu, nhà đầu tư
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn vốn chủ sỏ hữu khác ( các quỹ)
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
1.3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và cá nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.
Tùy loại hình doanh nghiệp mà một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn:
Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn
Đối với các doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn
Đối với công ty cổ phần thì chủ sở hữu là các cổ đông. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc hộ gia đình
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng để thàh lâp hoặc mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể được bổ sung, tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh
- Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Số lợi nhuận này trong khi chưa phân phối được sử dụng cho kinh doanh và coi như một nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: là nguồn vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại( các quỹ xí nghiệp, các khoản dự trữ theo điều lệ, dự trữ theo luật định) hoặc các loại vốn khác ( xây dựng cơ bản, chênh lệch đánh giá tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lí, vốn kinh phí cấp phát…)
1.3.1.2 Nợ phải trả:
Nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ cho người bán, cho nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp chia ra: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn: là khoản tiên nà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một chu kì kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm. Các khoản nợ này được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh. Nợ ngắn hạn gồm: vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiển phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp ngân sách, lương,phụ cấp phải trả cho công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn khác
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm; bao gồm: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn, trái phiếu phải trả, các khoản nhận kí cược, kí quỹ dài hạn, các khoản phải trả dài hạn khác
1.3.2 Căn cứ vào phương thức luân chuyển
Theo tiêu chí này, vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động
1.3.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc là số tiền ứng trước cho tài sản cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lí và sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kĩ thuật
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là chúng tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kì sản xuất
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần. Vốn cố định của doanh nghiệp được tách thành 2 phần: Một phần sẽ đi vào cấu thàh giá trị sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn; phần còn lại là phần giá trị còn lại của tài sản cố định. Qua các chu kì sản xuất kinh doanh, phần thứ nhất được tích lũy và ngày một tăng lên; do đó hình thành quỹ khấu hao TSCĐ nhằm mục đích tích lũy tiền bạc để có thể khôi phục được hoàn toàn giá trị sử dụng ban đầu của nó khi thời hạn khâu hao của nó đã hết. Thời hạn khấu hao ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như lợi nhuận, IR, hệ số khả năng trả nợ và điểm sản lượng hòa vốn; ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn...Vì vậy, tùy vào tình hình thực tế loại tài sản cố định và đặc điẻm sản xuất kinh doanh để các doanh nghiệp chọn phương thức khấu hao, tỷ lệ khấu hao phù hợp
Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc tính của sản phẩm xây dựng, vốn cố định trong doanh nghiệp xây dựng có một số đặc điểm riêng:
Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm tài sản cố định hữu hình ( thiết bị, máy móc thi công, nhà xưởng..), tài sản cố định vô hình ( chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất...) và các loại tài sản cố định khác như các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh), chi phí xây dựng dở dang ở các công trình xây dựng thuộc sở hữu của doanh nghiệp ( với doanh nghiệp xây dựng thì chi phí xây dựng chỉ bao gồm các chi phí này ở các công trình đang xây dựng cho bản thân doanh nghiệp xây dựng, không gồm ở các công trình đang xây dựng cho chủ đầu tư khác)
Đối với tài sản cố định hữu hình trong xây dựng, phần giá trị máy móc và thiết bị lớn hơn phần giá trị nhà xưởng bao che; bộ phận máy xây dựng lưu động (có thể tự di chuyển hay vận chuyển đi các địa điểm xây dựng) chiếm phần lớn, phụ thuộc vào từng loại hình xây dựng và địa điểm xây dựng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng phân lớn là máy móc thiết bị không có mái che nên các tài sản này có mức độ hao mòn lớn.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây dựng thiếu tính ổn định và luôn di động nên các doanh nghiệp xây dựng khi quản lí vốn cố định cần xác định nguồn vốn, lựa chọn tài sản cố định để đầu tư và phương phá tính khấu hao phù hợp để bảo toàn vốn cố định
Tỷ trọng vốn cố định trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp xây dựng đang có xu hướng giảm dần do các doanh nghiệp xây dựng đã tiến hành thuê máy móc thiết bị thi công của các doanh nghiệp chuyên cho thuê máy xây dựng để nâng cao hiệu quả kinh tế
1.3.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, đó là toàn bộ đối tượng lao động như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,... nằm trong khâu dự trữ cho sản xuất, khâu sản xuất và trong khâu lưu thông, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia giá trị một lần trong chu kì sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch hoàn toàn vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện của nó: tiền ứng ra cho sản xuất- vật tư hàng hóa - Sản phẩm dở dang - Sản phẩm hoàn thành - Tiền tiêu thụ hàng hóa
Trong doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động có một số đặc điểm riêng:
- Cơ cấu phân bổ vốn lưu động cho các lĩnh vực sản xuất sản phẩm ( các hợp đồng xây dựng) của doanh nghiệp tùy theo loại hình xây dựng và tình hình cụ thể của địa điểm xây dựng mà nhu cầu về vốn lưu động sẽ khác nhau. Cơ cấu phân bổ theo các giai đoạn chu chuyển của vốn lưu động phụ thuộc vào trình độ công nghệ xây dựng, tỏ chức cung cấp kho bãi và tổ chức tiêu thụ, thanh toán
- Tỷ lệ thành phần sản phẩm xây lắp dở dang thường lớn
- Thành phần giá trị hàng hóa tồn kho chờ bán nói chung thường không có mà thay vào đó là giá trị sản phẩm xây lắp đã làm xong đang chờ bàn giao và thanh toán, hoặc các công trình nhà ở làm sẵn đang chờ bán
- Vốn lưu động luân chuyển chậm hơn so với các ngành sản xuất kinh doanh khác do chu kì sản xuất xây dựng ( từ khâu bỏ tiền ra mua vật tư đến khâu thu tiền về do thanh toán với khách hàng khi bàn giao sản phẩm ) kéo dài. Điểu này làm cho vốn lưu động trong doanh nghiệp dễ ứ đọng, thất thoát vốn nếu không có sự quản lí chặt chẽ và có các biện pháp bảo toàn vốn thích hợp
-Tài sản lưu động trong xây dựng phụ thuộc nhiều vào thời gian xây dựng và thanh toán giữa bên chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng
Như vậy, với những tiêu thức khác nhau, toàn bộ vốn của doanh nghiệp chia thành các loại khác nhau, trong đó việc chia thành vốn cố định và vốn lưu động là quan trọng nhất. Việc nhận thức đúng đắn về từng loại vốn này giúp nhà quản lí doanh nghiệp có cơ sở để quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ... Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện nay. Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Chính vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn là trình độ khai thác lợi ích so với chi phí tử vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu của doanh nghiêọ trong một thời ki nhất định
Các doanh nghiệp luôn phải tiến hành xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, cần phải có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trong chuyên đề thực tập này, em xét hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và hiệu quả sử dụng vốn bộ phận
2. Các chỉ tiêu đánh giá
2.1 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Dể đánh giá khả năng thanh toán, ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khí sử dụng chỉ tiêu này để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần chú ý phân tích chât lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản trả nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh chóng
Hệ số thanh toán tức thời
* Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.1.2 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
Là lợi nhuận doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí và các khoản thuế. Nó phản ánh hiệu quả tuyệt đối của việc sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ( tỷ suất lợi nhuận doanh thu)
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trong một trăm đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu suất vốn
Hiệu suất vốn
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu hiệu suất vốn cho biết một đồng vốn bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó phản ánh khả năng khai thác vốn của doanh nghiệp trong tạo ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản ROA ( Doanh lợi vốn )
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE liên quan đến chi phí trả lãi vay , vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính
Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Thu nhập cố phiếu
Thu nhập cổ phiếu
=
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Thu nhập cổ phiếu chỉ ra phần lợi nhuận lợi nhuận ròng là bao nhiêu đối với một cổ phiếu trên thị trường. Nó chiu tác động của các yếu tố như tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính, quy mô của lợi nhuận để lại và số lượng cổ phiếu lưu hành
Mức cổ tức
Cổ tức
=
Lợi nhuận đem chia
Số lượng cổ phiếu thường
2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động cơ bản thường sử dụng
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận VLĐ cho biết sức sinh lời của vốn lưu động; nó cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần sau thuế trong kỳ
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kì.
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu trong kì
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển.
Thời gian một vòng luân chuyển
=
Số ngày trong kì
Số vòng quay VLĐ
Thời gian của kỳ phân tích: Quy định một tháng là 30 ngày, một quý là 90 ngày và một năm là 360 ngày
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện hết một vòng quay. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Mức tiết kiệm VLĐ
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó. Có hai cách xác định:
¨ Cách 1: M-+ = VLĐ1 -
Trong đó:
M-+ : Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
VLĐ1: Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D1 : Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C0 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
¨ Cách 2: M+ = (N1 - N0) x
Trong đó:
N1, N0 - Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
Tất cả các doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong những điều kiện, trong môi trường kinh doanh nhất định. Chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố trong đó. Các yếu tố đó có thể được chia thành hai loại chính là yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan
3.1 Các yếu tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Chúng liên tục thay đổi, tạo nên những cơ hội cũng như những thách thức đối với các doanh nghiệp. Nó có thể chia thành những nhóm cơ bản như:
Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nói chung. Các nhân tố quan trọng như: chu kì phát triển kinh tế, hệ thống tài chính, tỉ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, quan hệ giao lưu quốc tế…
Chu kì phát triển kinh tế quyết định nhu cầu sản phẩm của xây dựng. Trong thời kì phát triển đạt tốc độ cao, nhu cầu đầu tư xây dựng cũng sẽ tăng nhanh, tạo cơ hội phát huy tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính, tỉ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn huy động vốn, chi phí hoạt động cũng như kết quả doanh thu của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng do nguồn vốn vay chiếm tỉ trọng lớn và thời gian ứ đọng vốn dài
Mở rộng quan hệ quốc tế của nước ta trong những năm qua đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này đã giúp thị trường sản phẩm của xây dựng phát triển mạnh. Không những thế, thông qua hợp tác kinh doanh với các tập đoàn kinh tế, các công ty xây dựng nước ngoài, nhiều công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng được chuyển giao sang Việt Nam như công nghệ thi công hầm, cầu...giúp các doanh nghiệp xây dựng nâng cao trình độ sản xuất, nhờ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Yếu tố khoa học công nghệ: Công nghệ tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới,nó đồng nghĩa với việc những công nghệ cũ trở nên lỗi thời. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra năng lực sản xuất cao hơn. Đối với ngành xây dựng nói riêng, trong thời gian qua, khoa học công nghệ đã có những bước tiến đáng kể trên nhiều phương diện như thiết bị thi công, vật liệu xây dựng… Các doanh nghiệp xây dựng cần phải có chinh sách nghiên cứu, đầu tư tài sản máy móc hiện đại; và tiến hành khấu hao nhanh để đảm bảo theo kịp sự phát triển của KHCN hiện nay
Yếu tố xã hội, chính trị luật pháp: Tất cả các doanh nghiệp đêu phải tuân theo những quy định của chính phủ. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương đường lối của Đảng và Nhà Nước sẽ tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
Yếu tố tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, thơi tiết, tài nguyên thiên nhiên, địa hình địa chất… Các yếu tố này ảnh hưởng chung cho các doanh nghiệp và đặc biệt có ảnh hưởng lớn đối với ngành xây dựng. Các công việc của quá trình xây dựng chủ yếu được tiến hành ngoài trời nên điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn đến thời gian thi công, chất lượng công trình cũng như hao mòn của tài sản máy móc thi công. Mặt khác, sản phẩm xây dựng sản xuất trên địa điểm cố định, tại nơi sử dụng công trình nên tình hình địa chất và tài nguyên thiên nhiên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng
Yếu tố cạnh tranh nội bộ ngành có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới lợi nhuân, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các áp lực cạnh tranh gồm có các yếu tố cơ bản là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành, các đối thủ tiềm ẩn; cạnh tranh của sản phẩm thay thế, sức ép từ phía khách hàng, phía nhà cung cấp.
Ở nước ta hiện nay, cạnh tranh nội bộ ngành rất gay gắt, đặc biệt khi có sự xâm nhập của các công ty nước ngoài. Các doanh nghiệp cố gắng đưa ra mức giá thấp để giành được hợp đồng. Nhiều doanh nghiệp khi thắng thầu lo làm sao để giảm chi phí, do đó đã dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xây dựng
Các yếu tố khách quan trên thường thay đổi theo thời gian và có tác động lớn đối với hoạt động của doanh nghiêp xây dựng. nó đòi hỏi các nhà quản lí doanh nghiệp cần phải chủ động nghiên cứu để nhận biết được những cơ hội và đe dọa khi chúng xuất hiên và đưa ra những đối sách chiến lược phù hợp để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
4.2 Các yếu tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các nhân tố nội tại của bản thân doanh nghiệp. Nó tạo nên những điểm mạnh và điểm yếu và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các yếu tố đó là:
Năng lực sản xuất: Chức năng sản xuất được coi là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của công ty. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bởi trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, quy mô, công suất hoạt động…Đặc biệt, trong ngành xây dựng, yếu tố kinh nghiệm là yếu tố rất quan trong, quyết định thành công của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn… Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến khả năng đảm bảo vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục, đảm bảo tiến độ dự án..và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, đến uy tín của doanh nghiệp
Nguồn nhân lưc trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kì quan trọng bởi nó là chủ thể của quá trình sản xuất và kinh doanh, là lực lượng chính thực hiện các hoạt động sản xuất và đem lai lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây dựng, nguồn nhân lực sẽ gồm bộ phận ổn định ở doanh nghiệp ( cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí kinh tế, cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề) và bộ phận công nhân mùa vụ thuê theo từng công trình. Việc lựa chọn đội ngũ nhân lực có trình độ và kinh nghiệm có vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó bao gồm cơ cấu tổ chức quản lí và cơ chế hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. tổ chức quản trị doanh nghiệp là cơ sở để truyền đạt và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tạo ra sự phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp để hướng tới đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
Hoạt động nghiên cứu và phát triển: hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp có thể được chia thành ba loại: nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, nghiên cứu đổi mới công nghệ. NHững hoạt động này nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trước các đối thủ cạnh tranh hoặc nhằm nâng cao,hoàn thiện các sản phẩm hiện có hoặc nhằm giảm chi phí sản xuất.
Trong những năm gần đây, các công trình xây dựng của nước ta được thiết kế với các yêu cầu kĩ thuật cao, do đó, các doanh nghiệp xây dựng muốn giành được các hợp đồng xây dựng thì cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này
4. Các đặc thù của ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại, nó vừa là một hoạt động sản xuất, lại là một hoạt động nghệ thuật nên quá trình phát triển của nó vừa chịu ảnh hưởng của các nhận tố thuộc kiến trúc thượng tầng của hình thái xã hội nhất định.
So sánh quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và quá trình sản phẩm ở các ngành công nghiệp thông thường khác, ta có thể tóm tắt qua sơ đồ
Sơ đồ 2: So sánh quá trình sản xuất của ngành sản xuất xây dựng
và ngành CN khác Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư khởi xướng lập dự án đầu tư dựa trên điều tra thị trường
Các DN tư vấn được chủ đầu tư thuê lập DA, thiết kế, giám sát t/h
Các DN xây dựng và DN cung cấp thiết bị được chủ đầu tư thuê thuê thực hiện XD và cung ứng thiết bị cho DA
Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các ngành công nghiệp thông thường khác
Chủ DN CN khởi xướng, việc chế tạo sản phẩm dựa trên nghiên cứu nhu cầu và chiến lược kinh doanh
Chủ DNtổ chúc tiêu thự sản phẩm
Chủ DN tổ chức thiết kế sản phẩm
Chủ DN tổ chức sản xuất sản phẩm
Chủ DN đôi khi thực hiện cả sữa chữa sản phẩm
Như vậy có thể thấy ngành xây dựng có những nét riêng khác biệt so với các ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy, những nét đặc thù của ngành xây dựng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
4.1 Về yếu tố thị trường trong xây dựng
Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của sản xuất xây dựng làm cho nền kinh tế thị trường trong xây dựng có những điểm khác biệt so với các ngành khác ở một số điểm cơ bản:
Cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối gián đoạn hơn so với các ngành khác vì nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thường xuyên nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tư riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng khó kiếm được việc làm thường xuyên
Cung cầu trong xây dựng phụ thuộc vào chu kì suy thoái và hưng thịnh của nền kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng phát triển mạnh vào thời kì hưng thịnh, còn thời kì suy thoái thì đầu tư xây dựng bị đình đốn. Các doanh nghiệp xây dựng phải xem xét, nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của thị trường đề có các chiến lược trong công tác huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
Trong xây dựng, hình thức gặp gỡ giữa bên cung và bên cầu để giải quyết vấn đề mua sắm sản phẩm chủ yếu thông qua đàm phán và đấu thầu xây dựng
Quá trình tiêu thụ xảy ra trước khi sản phẩm ( công trình, nhà cửa) ra đời, nó được bắt đầu từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu. Quá trình tiêu thụ xảy ra kéo dài kể từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua các quá trình tiêu thụ trung gian, đến khi thanh quyết toán công trình cuối cùng. Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán nhưng số người tham gia mua bán lại lớn, bao gồm chủ đầu tư có sự tham gia của các tổ chức t._.ư vấn và một bên là chủ thầu xây dựng có sự tham gia của cả một tập thể chuẩn bị tham gia tranh thầu. Do vậy, công tác dự toán kinh phí và quản quản lí vốn trong doanh nghiệp xây dựng là rất phức tạp song lại rất quan trọng
Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào điều kiện địa phương có công trình xây dựng, vào phương án tổ chức xây dựng của từng công trình, vào thời điểm và thời gian xây dựng cũng như vào ý muốn của người có công trình xây dựng. Trong xây dựng có nhiều loại giá như giá xét thầu, giá tranh thầu, giá thanh quyết toán công trình, giá cứng, giá mềm…Đồng thời, người ta không thể định giá sẵn cho một sản phẩm cuối cùng mà chỉ có thể định sẵn phương pháp tính toán giá, cũng như định sẵn một số định mức và đơn giá để tính nên giá của toàn công tỉình. Chính vì vậy, việc xác định giá tương đối phức tạp và nó đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lí chi phí, giá thành linh hoạt thì để thắng thầu và dảm bảo được mức lợi nhuận dự kiến
4.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị ở bên trong ). Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính…
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lí kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều khác biệt:
Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương đặt công trình. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và chế tạo
Sản phẩm xây dựng thường có chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sữa chữa
Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan tới cảnh quan và một trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, cần xem xét, phân tích các bên liên quan
4.3 Về hoạt động sản xuất xây dựng
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng có một số đặc điểm chủ yếu:
Do sản phẩm của sản xuất xây dựng hình thành và đứng yên một chỗ nên các doanh nghiệp cần phải có phương án công nghệ và tổ chức xây dựng biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng và điều này làm khó khăn trong tổ chức sản xuất và nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như các công trình phụ trợ phục vụ thi công xây dựng. Đồng thời, tính lưu động của sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng vốn cần chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng; tăng cường điều hành tác nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lí, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lượng sản xuất trong lập phương án tranh thầu
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình một. Chính vì vậy, sản xuất xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì phụ thuộc vào kết quả đấu thầu
Chu kì sản xuất thường dài và do đó gây nhiều tác động như: làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình; các công trình xây dựng xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình ngay do tiến bộ khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo dài. Do vậy, các doanh nghiệp xây dựng đòi hỏi phải có chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra chất lượng trung gian hợp lí; đồng thời các doanh nghiệp cần tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phương án
Sản xuất phải tiến hành ngoài trời và chịu ảnh hường nhiều của thời tiết. Do vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến yếu tố thời tiết, mùa màng khi lập kế hoạch xây dựng, phải chú ý cải thiện điều kiện lao động và phải đảm bảo độ bền chắc và tin cậy của các thiết bị, máy móc thi công
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
I. Tổng quan chung về công ty cổ phần công trình đường sắt
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công trình đường sắt bao gồm 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện trực thuộc, có trụ sở đóng ở 7 tỉnh thành trong cả nước, xuyên suốt các tuyến của đường sắt Việt Nam ( Hà Nội, Vinh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn)
Trụ sở chính: Tòa nhà số 9 đường Láng Hạ- phường Thành Công- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội
Hình thức sở hữu công ty:
Hiện nay, hình thức sở hữu tài sản là sở hưu hỗn hợp theo cổ phần góp vốn.
Công ty cổ phần công trình đường sắt được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước. Tổng công ty đường sắt Việt Nam là đại diện phần góp vốn của nhà nước tại công ty
Về hành chính, công ty cổ phần công trinh đường sắt là đơn vị thành viên - là đơn vị đầu tàu của tổng công ty đường sắt Việt Nam.
Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần công trình đường sắt Việt Nam được thành lập ngày 05/11/1973, tên gọi ban đầu là Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt thuộc tổng công ty đường sắt Việt Nam, có trụ sở tại phường Ngọc Khánh- Ba đình- Hà Nội. Vốn ban đầu là 2.7 tỷ VND. Đơn vị chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/1974
Từ khi hoạt động đến nay, công ty đã nhiều lần đổi tên:
Tháng 10/1975, trụ sở công ty chuyển vào tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện nhiệm vụ khôi phục tuyến đường sắt Bắc Nam
Ngày 20/3/2003 Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên thành công ty công trình đường sẳt
Tháng 7/2003, đơn vị đổi tên thành Công ty công trình đường sắt và chuyển về tại số 9 Láng Hạ- phường Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
Tháng 5/2005, công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần và lấy tên là Công ty cổ phần công trình đường sắt
2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần công trình đường sắt là môt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với các ngành nghề kinh doanh sau
(Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Công ty chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi
Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép
Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi
Xấy dựng công trình đường ống cấp thoát nước
Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống
Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
Kinh doanh bất động sẳn với quyển sở hữu hoặc đi thuê
Thiết kế các công trình giao thông, thiết ké kết cấu các công trình dân dụng, công nghiệp
Kiểm tra và phân tích kĩ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm kiêmt tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu
Mua bán và cho thuê: vật tư thiết bị, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, phục tùng thay thế ngành giao thông vận tải và công nghiệp
Dịch vụ xông hơi, xoa bóp, vật lí trị liệu
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, phụ kiện ngành GTVT, đường sắt và các thiết bị khác
Sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ và xuất nhập khẩu
3. Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty
3.1 Cơ cấu tổ chức
3.1.1 Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh
Công ty cổ phần công trình đường sắt là một công ty xây dựng khá lớn, gồm có trụ sở chính, 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện.
Cơ cấu các đơn vị thành viên được biểu diễn qua sơ đồ
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh của RCC
Công ty cổ phần công trình đường sắt
Chi nhánh
Văn phòng đại diện
Xí nghiệp công trình 791 tỉnh Nghệ An
Xí nghiệp công trình 792 tỉnh Quảng Bình
Xí nghiệp công trình 793 tỉnh Quảng Trị
Xí nghiệp công trình 796 tp Hồ Chí Minh
Xí nghiệp công trình 875 tp Đà nẵng
Xí nghiệp cơ khí và xd công trình 878 huế
Xí nghiệp công trình 879 huế
Xí nghiệp đá Hoàng mai- nghệ an
Xí nghiệp sx vật liệu & xd công trìnhminh cầm
Xí nghiệp xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp HN
Xí nghiệp công trình 798- tp Hà Nội
Văn phòng tại Quảng Bình
Văn phòng tại Thừa Thiên Hu
Văn phỏng tại tp Hồ Chí Minh
Các xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ tài khoản chuyên chi.
Do các công trình có địa điểm, thời gian thi công khác nhau nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp sản xuất, các đội công trình và dưới đó lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu của thi công. ở mỗi xí nghiệp hoặc mỗi đội công trình thì có giám đốc hoặc đội trưởng và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kinh tế, kỹ thuật. Phụ trách các tổ sản xuất là các tổ trưởng .
3.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng như: Từ công ty đến xí nghiệp, đội sản xuất, tổ sản xuất đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công nhân viên toàn công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Người giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc
Chúng ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Cơ cấu quản lí của RCC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Thị trường và khách hàng
Phòng tổ chức lao động
Văn phòng tổng hợp
Trạm y tế
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phòng thiết bị
Phòng vật tư
Phòng thí nghiệm
Phòng tài chính kế toán
Phòng dự án
Phòng quản lí dự án
Phòng kế hoạch kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Với bộ máy quản lí ở công ty như vậy, có sự phân cấp quản lí như sau:
Hội đồng quản trị: hội đồng quản trị có toàn quyển nhân danh công ty đề ra phương thức thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy hoạt động, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, điều lệ công ty, nghị quyết đại hội cổ đông trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Tổng giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các công việc hàng ngày và chịu trách nhiệm vê mọi mắt hoạt động kinh doanh của công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc, các giám đốc chi nhánh- xí nghiệp thành viên, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ
Các phó giám đốc
Các phó giám đốc bao gồm
Phó tổng giám đốc nội chính: phụ trách đôn đốc và giải quyết các chế độ chính sách đối với CBCNV; đối nội, đối ngoại, xây dựng các quy chế của công ty
Phó tổng giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách công tác kĩ thuật, an toàn trong thi công, tiến độ chất lượng, tổ chức nghiệm thu công trình. Tùy từng thời điểm mà Tổng giám đốc phân cho từng phó giám đốc phụ trách chỉ đạo ở từng miền của đất nước
Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho tổng giám đốc về các chiến lược kinh doanh dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn. cũng như điều hành cung ứng vật tư, thiết bị và các hợp đồng kinh tế
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm nếu có
Các phòng, ban chức năng công ty: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các Phó tổng giám đốc về điều hành công việc của các phong ban dựa theo chức năng nhiệm vụ quy định cho từng phòng
3.2 Cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh của RCC
Để duy trì tốt bộ máy sản xuất, công ty đã xây dựng và hoạt động theo cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh của mình. Sau đây là một số nét điển hình trong công tác điều hành của RCC
3.1.1 Trong công tác quản lí kế hoạch
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty cổ phần công trình đường sắt mang tính pháp lệnh, các phòng ban bằng các nỗ lực chủ quản phải chấp hành nghiêm túc tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất. Kế hoạch sản xuất mang các nội dung: Nhiệm vụ công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành. Quy trình xây dựng kế hoạch và giao kế hoạch được thực hiện như sau:
Các chi nhánh căn cứ khả năng thực hiện của đơn vị mình, căn cứ vào kế hoạch SXKD năm được giao, xây dựng kế hoạch sản xuất gửi về công ty. Phòng KHKD của công ty sẽ căn cứ vào khả năng thực hiện của các chi nhánh và nhiệm vụ của công ty, xây dựng kế hoạch SXKD trình tổng giám đốc. Tổng giám đốc sau khi thông qua hội nghị giao ban sẽ kí ban hành kế hoạch pháp lệnh, các chi nhánh có trách nhiệm tổ chức thưc hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty vẫn thực hiện xây dựng kế hoạch bổ sung điều chính: Căn cứ vào kế hoạch sản lượng giao và khả năng thực tế thực hiện hàng tháng, quý của các chi nhánh, nếu xét thấy có nhu cầu, phòng KHKD tham mưu cho tổng giám đốc giao nhiệm vụ bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch sản xuất các chi nhánh. Bản kế hoạch điểu chỉnh là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị
3.1.2. Trong công tác quản lí hợp đồng kinh tế
Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do tổng giám đốc công ty trực tiếp ký kết không uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên. Giám đốc các chi nhánh chỉ được kí kết các hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp và tư vấn; các hợp đồng mua bán, trao đổi vật tư thiết bị thi công trong trường hợp được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản hoặc các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng. Tuy nhiên, các hợp đồng do các chi nhánh kí kết phải được gửi về các phòng ban liên quan và báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng để công ty theo dõi
Những trường hợp giá trị công trình nhỏ mà chủ yếu là thuê nhân công, nếu xét thấy cần thiết thì giám đốc có thể uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên ký kết và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, bản hợp đồng đã ký kết phải nộp về phòng kinh doanh và phòng tài vụ của công ty để công ty theo dõi.
3.1.3 Trong công tác cung ứng vốn vật tư, nguyên nhiên liệu cho sản xuất
Đối với hoạt động cung ứng vật tư ở RCC, Công ty giao kế hoạch cho các chi nhánh có kèm theo các điều kiện thiết kế, tiêu chuẩn kĩ thuật, vật tư thi công. Các xí nghiệp chi nhánh lập tiên lượng vật tư kĩ thuật, vật tư thi công .. và lập kế hoạch vốn cung ứng, nguyên nhiên liệu, năng lượng phục vụ hoạt động sản xuất hàng tháng hoặc bổ sung trình lên tổng công ty. Căn cứ vào đó, phòng phòng Kĩ thuật công nghệ thẩm định trình Phó tổng giám đốc duyệt và gửi cho các phòng liên quan. Theo đó, phong vật tư xem xét, đê xuất những loại vật tư do công ty câp, những loại vật tư giao cho đơn vị tự mua sắm. Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ lập kế hoạch vốn giao cho đơn vị thành viên mua vật tư của từng công trình
4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4.1 Kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của RCC
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ nhằm hướng đến những công trình lớn của ngành và những công trình mang tầm cỡ quốc tế; đa dạng hóa khách hàng để trở thành công ty cung cấp dịch vụ XDCB, thương mại và xuất nhập khẩu nằm trong nhóm các Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. RCC đã và đang tập trung đẩy mạnh hoạt động vào 6 lĩnh vực chính:
Lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ và đường sắt
Trong thời gian qua công ty đã thắng thầu và thực hiện hàng loạt các gói thầu xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. Một số gói thầu điển hình như:
Các công trình đường sắt: Các công trình, gói thầu điển hình: Gói số 9: thi công các cầu đường vào cảng Cái Lân và Ga Cái Lân thuộc dự án Hạ Long Cái Lân – Cầu Vượt Bàn Cơ (GTHĐ 46,8 tỷ); Gói 8: cải tạo các cầu Km 87+236, Km 89+182 Tuyến đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn (GTHĐ 62 tỷ); Gói thấu số 5: thi công 9 cầu dự án Lim Phả Lại (GTHĐ 132,4 tỷ)....
Các công trình đường bộ: Dự án đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương gồm 5 cầu (Cầu Vượt số 1, 2, 3, 4, 5) với GTHĐ 145,6 tỷ; cầu Cửa Việt (GTHĐ 93,2 tỷ); liên danh với Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Trường Thịnh thi công đường tránh TP. Đồng Hới theo hình thức BOT (GTHĐ 140,2 tỷ); Gói 10 xây dựng các cầu từ Km 159 – Km 225 dự án Nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 7 Tỉnh Nghệ An...
Các công trình gia công kiên cố cơ sở hạ tầng: tiêu biểu là dự án kiên cố hoá đèo Hải Vân (GTHĐ trên 83 tỷ đồng).
Với bề dày kinh nghiệm cũng như năng lực thi công các công trình lớn đã được chứng minh qua thực tế, RCC hiện là một trong những nhà thầu có năng lực cao, sáng giá trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ và đường sắt.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ xăng dầu, dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng
RCC là một trong những nhà thầu chính cung cấp sản phẩm hạ tầng đường sắt cho Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Năm 2008, RCC được Tổng công ty đường sắt Việt Nam chỉ định nhập khẩu ray để đại tu, xây dựng mới cho hệ thống ĐSVN, bước đầu RCC sẽ thực hiện nhập khẩu 5.000 tấn ray với tổng trị giá là 6,4 triệu USD trong năm 2009
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu của RCC ngày càng ổn định với các sản phẩm đa dạng như kinh doanh văn phòng cho thuê, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, kinh doanh dịch vụ xăng dầu, cho thuê máy móc và thiết bị công trình...
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Đây là lĩnh vực mới mà RCC bắt đầu chuyển sang hoạt động mạnh từ năm 2007. Hiện nay, RCC đang thực hiện triển khai 03 dự án lớn với tổng vốn đầu tư 3.300 tỷ đồng gồm:
Dự án khu căn hộ cao cấp – văn phòng 31 Láng Hạ, Hà Nội (tổng vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng).
Dự án khu chung cư cao tầng - biệt thự - biệt thự liền kề - siêu thị - văn phòng trên diện tích hơn 40.000 m² tại 144 Nguyễn Trường Tộ, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An (tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng).
Dự án khu chung cư khu công nghiệp Sóng Thần trên diện tích hơn 20.000 m² (tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng).
Trong tương lai, hướng đầu tư của RCC sẽ được chọn lọc kỹ nhằm vào các phân khúc thị trường tiềm năng: liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước xây dựng các căn hộ từ mức trung bình tới cao cấp ở nội thành, vùng ven và một số tỉnh thành lớn trong cả nước. Đồng thời, kết hợp đầu tư các dự án nhà thấp tầng được xây dựng theo quy hoạch với tiêu chí đẹp, tiện nghi, góp phần hình thành khu đô thị mới, hiện đại.
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng
Nhà máy sản xuất BTDUL được xây dựng ngay trong mỏ đá Hoàng Mai nên đẩy mạnh được năng lực sản xuất, giảm thiểu được chi phí vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất.
RCC đang triển khai xây dựng nhà máy chế tạo kết cấu thép theo công nghệ Nhật Bản tại Bắc Ninh trên diện tích đất 22.850 m².
Trong thời gian tới RCC sẽ thực hiện đầu tư 2 dự án nhà máy sản xuất tà vẹt bê tông, cấu kiện thép tại Ninh Thuận và Bình Dương. RCC đang tìm đối tác nước ngoài thực hiện liên doanh xây dựng dự án này.
Khai thác khoáng sản
Hiện nay RCC đang tiến hành hoạt động khai thác đá và vật liệu xây dựng tại mỏ đá Hoàng Mai với tổng diện tích trên 192.100 m²; mỏ đá Minh Cầm tại Tuyên Hóa, Quảng Bình có diện tích 16.100 m². Lợi thế từ khai thác các mỏ đá này giúp RCC giảm thiểu được chi phí đầu vào và tăng tính chủ động cho các công trình xây dựng tại khu vực miền Trung. Trong thời gian tới RCC tiếp tục tìm kiếm, xây dựng và khai thác các mỏ đá tại khu vực miền Bắc và miền Nam nhằm khai thác tối đa lợi thế trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông đường bộ và đường sắt.
4.2 Những thành tích đã được khen thưởng:
Ngành xây dựng cơ bản đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ, RCC với tầm nhìn - chiến lược kinh doanh đúng đắn và tinh thần đoàn kết nội bộ cao đã đạt những thành công nhất định: tốc độ phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Với bề dày lịch sử 36 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã trải qua những bước ngoặt quan trọng và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành, địa phương tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý:
22/07/1974, Chủ tịch nước tặng Huân chương Chiến công hạng ba vì đã lập được chiến công trong chiến đấu.
16/01/1978, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, với thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch khôi phục tuyến ĐSTN Bắc Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và thống nhất nước nhà.
04/01/1985, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
19/03/2002, Chủ tịch nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, với thành tích xuất sắc trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tặng bằng khen số 994/2002 ngày 17/02/2003 vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội năm 2002.
Đảng bộ ĐSVN tặng bằng khen quyết định số 563QĐ/ĐU (2003) và 902QĐ/ĐU (2004) vì hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng Đảng năm 2003, 2004.
Tháng 06/2003, tổ chức GLOBAL - Vương quốc Anh đã công nhận và cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về chất lượng quản lý.
Ngày 08/09/2004, RCC được trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới theo Quyết định số 623KT/CTN vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Ngày 28/07/2005, Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen theo Quyết định số 734QĐ-TTG vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua 4 nhất xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn I).
Ngày 16/04/2007, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất theo Quyết định số 392 QĐ/CTN vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Ngày 30/01/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu thi đua năm 2007 theo Quyết định số 138 QĐ/TTg vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh và Đời sống xã hội năm 2007.
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY RCC
1. Thực trạng sử dụng vốn
Nhờ sự năng động, sáng tạo, công ty đã nhanh chóng thích ứng với kiều kiện, cơ chế thị trường nên kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm qua rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần nào chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty ta phải xét xem công ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm năng sẵn có của mình như thế nào?
1.1 Quy mô hoạt động sản xuất
1.1.1 Quy mô thị trường
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường xây dựng cũng ngày càng mở rộng. Trước kia, thị trường sản phẩm chủ yếu của công ty chỉ là các công trình đường sắt, và một số gói thầu của các công trình đường bộ ở những địa bàn mà công ty có chi nhánh. Trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường ở các địa bàn khác.
Công ty cổ phần công trình đường sắt đã không những mở rộng quy mô công ty, đa dạng hóa sản phẩm mà đã không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ, liên doanh, liên kết với các công ty trong lĩnh vực xây dựng nhằm mở rộng quy mô thị trương như:
Công ty liên danh
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Trường Thịnh (RCC chỉ liên doanh thành lập Công ty TNHH BOT – Đường tránh TP. Đồng Hới để xây dựng đường tránh).
Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 (RCC liên doanh để thực hiện dự án Hạ Long - Cái Lân).
Tổng công ty Xây dựng Miền Trung (RCC liên doanh để thực hiện dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi).
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long (RCC liên doanh thi công Gói số 9: đường vào cảng Cái Lân và ga Cái Lân – Tiểu dự án Hạ Long Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ thuộc dự án Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân).
Công ty Cổ phần Miền Trung (RCC liên doanh thi công Gói số 9: đường vào cảng Cái Lân và ga Cái Lân – Tiểu dự án Hạ Long Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ thuộc dự án Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân).
Công ty liên kết
CTCP Tư vấn đầu tư và Xây dựng Đường sắt
Hoạt động kinh doanh chính: Thiết kế, khảo sát xây dựng các công trình giao thông
1.1.2 Quy mô doanh thu thuần và lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Bảng 2.2.1: Giá trị sản lượng theo sản phẩm và dịch vụ
ĐVT: tỷ đồng
TT
Nội dung
2006
2007
2008
2009
1
Giá trị sản lượng xây lắp
210,84
217,44
299,41
450,323
2
Giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ
23,89
62,78
41,59
60,155
Tổng cộng
234,26
280,22
341,00
510,478
Nguồn: RCC
Biểu 1: Giá trị sản lượng sản phẩm dịch vụ
Qua biểu đồ ta thấy: Năm 2007, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 19.6%; năm 2008 tăng trưởng là 21.7% so với 2007 và năm 2009 tăng 49.7%
Lĩnh vực xây lắp luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 73% trong 3 năm gần nhất) trong hoạt động kinh doanh của RCC. Trong thời gian tới với sự đóng góp của lĩnh vực kinh doanh bất động sản và dịch vụ của các dự án đang được triển khai tại Hà Nội, Vinh, TP. HCM và các tỉnh thành khác sẽ mang lại doanh thu tăng trưởng vượt bậc so với các năm trước.
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp của RCC chủ yếu đến từ ba mảng hoạt động chính gồm xây lắp và sản xuất sản phẩm công nghiệp (chiếm 90% trong tổng lợi nhuận gộp), bán hàng và cung cấp dịch vụ (chiếm khoảng 10% trong tổng lợi nhuận gộp).
Bảng 2.2.2: Lợi nhuận gộp qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
2009
Lợi nhuận gộp
60,63
38,02
58.99
Nguồn: BCTC 2007,2008,2009 của RCC
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp năm 2006, 2007 tăng cao, mức tăng lần lượt là 76,38% và 68,67%. Trong năm 2008, mặc dù doanh thu thuần của doanh nghiệp tiếp tục có mức tăng trưởng ấn tượng (27,8%) nhưng lợi nhuận gộp giảm so với năm 2007 do biến động chung của chi phí đầu vào của ngành (đặc biệt là lạm phát). Năm 2009 lợi nhuận gộp của Công ty tăng tới 96% so với 2008
Vị thế của RCC trong ngành
RCC là Công ty có quy mô tổng tài sản, doanh thu thuần, sản lượng và lợi nhuận lớn nhất và được xem là “đầu tàu” trong ngành đường sắt Việt Nam.
Bảng 2.2.3 Bảng so sánh một số chỉ tiêu các công ty trong ngành đường sắt
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
RCC
CTCP Công trình 6
CTCP Công trình 3
CTCP Công trình 2
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2008
Tổng tài sản
392,98
542,89
138,62
160,49
94,32
154,33
14,51
15,57
Vốn điều lệ
82,50
98,32
40,84
40,84
15,44
18,62
6,51
7,16
Doanh thu thuần từ sx và cung cấp dịch vụ
252,51
322,74
113,91
171.945
82,60
132,76
10,10
23,02
Nguồn: RCC Cung cấp
Ngành đường sắt Việt Nam tính đến tháng 12/2008 có 11 công ty về xây dựng cơ bản chưa kể đến các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ngoài ngành. Do vậy sự cạnh tranh giữa các công ty trong lĩnh vực này sẽ ngày trở nên gay gắt hơn, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập và phát triển cùng kinh tế khu vực và thế giới.
Bảng 2.2.4 So sánh một số chỉ tiêu của RCC với các doanh nghiệp xây dựng – bất động sản đã niêm yết (thời điểm 31/12/2008)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
RCC
VC2
VC3
SD7
SDT
UIC
Vốn điều lệ 2008
98,3
58,74
80,0
90,0
117,0
80,0
Doanh thu thuần 2008
322,7
642,8
299,1
855,3
629,4
681,3
Nguồn: BCTC kiểm toán các công ty năm 2008 & tính toán của VTS
Lưu ý: Sự so sánh này chỉ mang tính chất tương đối vì RCC là công ty đầu tiên thuộc ngành đường sắt niêm yết (ngành có những đặc thù riêng).
1.1.3 Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ
RCC là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB, yếu tố công nghệ luôn được đặc biệt chú trọng.
Về máy móc thiết bị: Trong thời gian gần đây, công ty đã đã đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ, thiết bị thi công, tiêu biểu như: Dây chuyền sản xuất đá, trạm trộn bê tông tươi, dây chuyền sản xuất và vẹt bê tông dự ứng lực; đầu tư xây dựng xưởng chế tạo kết cấu thép, các thiết bị thi công chính như: xe cẩu Sumitomo, máy khoan cọc nhồi GPS25, máy khoan cọc nhồi chạy bằng xích BM.500 KoBELCO, xà lan trọng tải 680 tấn, ô tô cẩu tự hành, xe lao dầm có tải trọng 72 tấn, máy bơn bê tông; máy đào bánh xích, xe lu rung; xe đúc hẫng cân bằng … Ngoài ra, công ty còn trang bị nhiều thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra sản phẩm như máy siêu âm cọc nhồi, máy siêu âm đường hàn dầm thép, thiết bị kiểm tra chất lượng vât liệu công trình...
Về công nghệ: RCC đã thực hiện thành thạo và thường xuyên cải tiến nâng cao hiệu quả công nghệ thi công móng cọc khoan nhồi đường kính lớn, thi công cầu dầm BTDUL khẩu độ 18m đến 33m, thi công cầu dầm thép khẩu độ lớn (Cầu Đa phúc, L=110m); ứng dụng công nghệ thi công dầm đúc hẫng cân bằng tại công trình cầu Tư Hiền, Tỉnh Thừa Thiên Huế... Hiện RCC đã triển khai công nghệ thi công dầm bản rỗng tại dự án đường cao tốc Sài Gòn - Trung Lương. Chế tạo tà vẹt bê tông phục vụ ĐSTN trên dây chuyền công nghệ Vương quốc Anh và thi công hàn ray dài (L=200m-600m).
Ngoài ra, công ty còn đưa vào sản xuất hàng loạt dầm thép theo công nghệ Nhật bản cho tuyến đường sắt Thống Nhất; sản xuất BTDUL theo công nghệ Vương Quốc Anh cho đường sắt 1,00 m và 1,435 m dùng cho tuyến đường sắt hiện tại, đường sắt cao tốc trong tương lai.
Đội ngũ cán bộ - kỹ sư sử dụng thành thạo vẽ kỹ thuật trên máy vi tính, nhờ đó việc thiết kế các bản vẽ thi công hay thiết kế tổ chức thi công các công trình được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu cao về kỹ thuật. Từ năm 2005, RCC đã thành lập Xí nghiệp Tư vấn thiết kế Công trình với các thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất.
Hiện tại RCC có 3 nhà xưởng sản xuất:
Tại Đà Nẵng: Chuyên sản xuất các loại dầm thép phục vụ thi công các công trình trong ngành đường sắt và sử dụng các loại máy công nghệ cao, máy cưa vòng, máy đột dập, máy cán thép, máy khoan cắt CNC…
Tại Hường Thủy - Thừa Thiên Huế: Chuyên sản xuất các loại dầm thép lớn cho các cầu đường sắt theo công nghệ Nhật Bản, áp dụng hệ thống phun bi tẩy rỉ bằng hạt thép.
Tại Huyện Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An: Công ty có dây chuyền sản xuất tà vẹt BTDUL với công nghệ của Vương Quốc Anh, công nghệ hiện đại nhất trong ngành đường sắt tại Việt Nam.
1._. bảo hiểm xã hội; nợ luân lưu tối thiểu đối với công nhân viên chức về tiền lương, nợ các tổ chức cung cấp vật tư chưa đến kì trả, tiền đi phép của cán bộ công nhân và tiển thưởng chưa phải sử dụng, lợi nhuận chưa đến kì phải nộp, tiền khấu hao TSCĐ chưa phải dùng đến
1.2 Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ trong công ty
Bộ máy tổ chức là bộ não của công ty. Năng lực hoạt động của nó có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức quản lí là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đối với RCC, công ty còn có những yếu kém như: đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lí trong điều kiện kinh tế thị trường; cơ cấu tổ chức còn một số bất cập
Hiện tại, tổng số CBCNV của RCC là 1222 ngừoi, trong đó cán bộ cấp quản lí gián tiếp là 295 người, trong khi đó, trinh độ học vấn thì chỉ có 03 ngừoi trên Đại học, 211 người ở trình độ Đại học. Xem qua đủ nhận thấy nhiều cán bộ quản lí chưa có đạt trình độ đại học. Nhân viên chủ yếu là công nhân kĩ thuật và lao đông thủ công.
Công ty đã có chương trình đào tạo nâng cao tay nghề, tuy nhiên công tác đào tạo còn có điểm chưa hợp lý, công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị.
Chính vì vậy, trong những năm tới, RCC cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quy hoạch cán bộ nguồn và đạo tạo; có chính sách khuyến khích các cán bộ ( đặc biệt là các cán bộ trẻ) tiếp tục đi học để chuẩn hóa cán bộ cũng như đề nâng cao năng lực quản lí, và thay thế dần cán bộ cao tuổi. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những người dưới 40 tuổi để đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị, đào tạo cán bộ chuyên trách marketing. Bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dậy
1.3 Nâng cao chất lượng quản lí thông tin
Hệ thống thông tin quản lí cũng cần được quan tâm đầu tư thích đáng. Để quản lí có hiệu quả, RCC cần xây dựng hệ thống quản lí thông tin chung, sử dụng các phần mềm quản lí về: kế toán, tài chính, dự toán, vật tư thiết bị,… Hệ thống này sẽ góp phần đảm bảo công khai tài chính, đồng thời cung cấp nhanh chóng, đầy đủ thông tin cho cấp quản lí, do đó sẽ tăng hiệu quả và giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
1.4 Đẩy mạnh , nâng cao công tác marketing
Thương hiệu RCC được xây dựng trên nền tảng chất lượng, uy tín của các công trình xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành gay gắt thì hoạt động marketing như vậy là không đủ, không đạt. RCC cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm: nắm bắt được xu hướng phát triển, vận động của thị trường xây dựng, thị trường bất động sản ( những thị trường mà RCC tham gia) như các quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông… để nắm bắt được cơ hội, lường trước được thách thức để có chiến lược, có bước đi đúng đắn. Công ty cũng nên khuyến khích, mở rộng quyển tự chủ hơn cho các đơn vị thành viên trong công tác mở rộng,tìm kiếm thị trường khách hàng cũng như tìm kiếm nhà cung cấp…
Nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên các phương tiện truyển thông: cập nhật tin tức, tiến đô dự án lên trang web công ty, viết bài lên các báo…
Đặc biệt, RCC cần đẩy mạnh hơn nữa chiên lược marketing khi quá trình đấu thầu đã được xác định cụ thể. Chiến lược này được thể hiện thông qua kế hoạch giao tiếp với chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, kế hoạch quảng cáo thành tích và năng lực công ty, nghệ thuật làm hồ sơ dự thầu và trình bày phương án trước hội đồng xét thầu.
1.5. Tăng cường công tác quản lí chi phí, tiến độ công trình
Tình hình cạnh tranh giữ các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường gay gắt làm ảnh hưởng xấu tới mức lợi nhuận của công ty do giá trúng thầu có tính cạnh tranh. Do vậy, quản lí tốt chi phí, tiếm độ và chất lượng công trình là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để đạt được điều này, RCC cần lưu ý một số điểm sau:
Trong công tác lập tiến độ, công ty nên sử dụng các công cụ quản lí tiên độ khoa học: hiện nay RCC tiến hành quản lí tiến độ theo phương pháp thông thường ( liệt kê các công việc và thời hạn hoàn thành vào một bảng biểu, và các nhà quản lí dựa vào đó để theo dõi tiến độ). Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không thấy được vai trò của từng công việc trong chuỗi công việc nói chung. Tơi đây, Công ty nên quản lí tiến độ sử dụng công cụ biểu đồ GANTT và sơ đồ PERT để làm căn cứ theo dõi thực hiện tiến độ. Sau đây em sẽ giới thiệu qua 2 công cụ này:
Biểu đồ Gantt là cách thể hiện bằng hình học những thông tin về các công việc, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc của các công việc dựa trên những tỷ lệ thích hợp của thời gian. Biểu đồ này thể hiện một cách trình bày hữu ích về mói quan hệ theo thời gian của các hoạt động dự án và trình tự theo kế hoạch của chúng.
Nhờ có biểu đồ, các nhà quản lí dự án dễ dàng nhận ra các nhiệm vụ có thể tiến hành đồng thời nhau để có kế hoạch phối hợp nguồn lực về con người và nguyên vật liệu đảm bảo tiến trình thực hiện dự án. Đồng thời, biểu đồ cũng giúp các nhà quản lí dễ dàng phát hiện được những sự trì hoãn diễn ra ở đâu và có các biện pháp giải quyểt kịp thời
Sơ đồ mạng hoạt động PERT
Việc sử dụng biểu đồ Gantt có nhiều ưu điểm nhưng vẫn có một số hạn chế: việc này khó thực hiện đối với các dự án phức tạp với nhiều mạng lưới quan hệ và trong thời gian dài.
Biểu đồ PERT là một mạng hoạt động rút ra từ việc xây dựng các mối quan hệ theo trình tự bắt đầu và kết thúc tất cả các hoạt động của DA theo một logic nhất định. Bên cạnh việc kí hiệu các hoạt động để tiện nhận dạng, biểu đồ này còn cho biết số ngày cần hoàn thành một hoạt động nếu ta biểu diễn hoạt động theo một tỉ lệ thời gian nhất định hay viết thời gian đó lên sơ đồ. Sử dụng sơ đồ PERT cho thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động. Dựa vào biểu đồ PERT, cho phép nhà quản lí xem xét, cắt giảm thời gian hoặc chi phí của dự án; tạo điểu kiện thuận lợi cho công tác phối hợp và lập kế hoạch, tránh được thời gian rãnh rỗi bằng cách xác định những hoạt động có thời gian nhàn rỗi, nhờ đó tạo thêm được cơ hội để rút bớt nguồn lực tập trung vào việc khác..
Tuy nhiên, sử dụng PERT có nhược điểm là: việc xây dựng biểu đồ mất thời gian, sử dụng phức tạp hơn nếu muốn phát huy tác dụng của chúng…
( để hiểu rõ hơn về công cụ này, có thể tìm hiểu thêm trong sách CHương trình dự án phát triển kinh tế xã hội)
Hai biện pháp trên là 2 cách mà RCC nên sử dụng trong quản lí tiến độ; tùy vào tình hình thực tế các dự án khác nhau để lựa chọn phương pháp phù hợp
Đối với công tác quản lí chi phí:
Do quá trình sản xuất, thi công của công ty tổ chức thành các dự án tại các địa điểm phân tán dọc từ Bắc vào Nam nên việc thiết lập một cơ chế quản lí và kiểm soát chi phí có hiệu quả là rất có ý nghĩa
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu, RCC cần xây dựng một hệ thống định mức sử dụng vật liệu đảm bảo tính khoa học nhằm quản lí, giảm thiểu tối đa những thất thoát trong khâu nhập, quản lí, cấp phát, sử dụng và thu hồi vật liệu. những vật liệu có giá trị cao cần được quản lí tập trung tại cấp công ty do bộ phận chuyên môn đảm nhận; các vật liệu phổ thông, giá trị nhỏ nên phân cấp cho các đội công trường để có thể chủ động khai thác tại chỗ, giảm giá thành sản phẩm
Đối với chi phí nhân công, công ty RCC nên hoàn thiện cơ chế khoán lao động cho các đội nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cho nhân công; đi kèm với đo, phải có chế độ thưởng phạt hợp lí
Đối với quản lí cấp vốn kinh doanh, hướng dẫn thu chi tạm ứng, thanh toán công tác phí…, công ty đã xây dựng quy trình theo tiêu chuẩn ISO. Các phòng ban công ty cần phải nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy trình để có thể quản lí tốt chi phí
Công ty cần thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, cần phải đưa công tác phân tích hoạt động kinh tế trở thành hoạt động thường xuyên và xem đây là căn cứ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh
2. Môt số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động hơp lí
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty và tổ chức sủ dụng vốn
Muốn có một kế hoạch hợp lí, khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần chú trọng tới một số vấn đề sau:
Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch
Muốn đạt được điều này, công ty cần áp dụng phương pháp phân tích, tính toán khoa học. Các tính toán cần phải có căn cứ rõ ràng; cần dưa vào kế hoạch xây dưng công trình, dựa vào định mức hao phí, cũng như năng lực, trình độ quản lí của công ty. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong khi xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động: Công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu trong sản xuất kinh doanh, điều hòa sử dụng vốn lưu động giữa vác hợp đồng . Khi thực hiện công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Như vậy trong công tác lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn lưu động nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với những hợp đồng thực tế cũng như kế hoạch về sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình làm sao cho hiệu quả hơn.
2.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của công ty trong những năm qua luôn chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng tài sản lưu động của RCC và tăng khá nhanh trong thời gian qua (chủ yếu là CPXDCBDD). Do đó công ty phải quản lý tốt hơn nữa hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trước mắt, công ty phải giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách điều chuyển hàng hàng hoá cũng như nguyên vật liệu ứ đọng ở các công ty, xí nghiệp thành viên này sang xí nghiệp thành viên khác thiếu hàng hoá, công trình để thực hiện, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác.
Xác định hình thức cung cung cấp vật tư hợp lý để phục vụ ngay thi công các công trình tránh tình trạng công nhân và máy móc chờ nguyên vật liệu. Vật tư mua về phải đúng chất lượng, quy cách, cần bảo quản vật liệu hợp lý làm cho công trình được đảm bảo, làm giảm thiểu sản xuất kinh doanh dở dang
Về lâu dài, công ty cần chú ý tăng khả năng tạo doanh thu của hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng các công trình đang thi công, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, thực hiện thi công dứt điểm để công trình sớm nghiệm thu và đưa và sử dụng
2.3 Nâng cao năng lực thu hồi nợ
Qua bảng cân đối kế toán của công ty,ta nhận thấy khoản phải thu của khách hàng hay lượng vốn bị chiếm dụng chiếm một tỷ trọng lớn các khoản phải thu ngắn hạn .Điều này chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng trong khâu lưu thông là rất lớn, nó làm giảm hiệu quả của vốn lưu động. Chính vì vậy,đối với RCC, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu,nâng cao năng lực thu hồi nợ để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Muốn vậy, công ty cần chú ý thực hiện các vấn đề sau:
- Trước khi kí kết hợp đồng xây dựng: công ty cần tìm hiểu rõ thực trạng tài chính của công ty: Đối với các công trình Nhà Nước thì quá trình quyết toán phải chờ thẩm định kết quả công việc hoàn thành bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền. Sau đó quá trình thanh toán có thể bị chậm trễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của Nhà Nước hoặc các bộ ngành. Vì vậy công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn thông qua đó công ty tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Còn đối với các công trình có vốn đầu tư do các cá nhân hay các tổ chức bỏ ra thì quá trình thanh quyết toán và bàn giao công trình nhanh hơn, nhưng trước khi ký hợp đồng phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ.
-Trong nội dung ký kết hợp đồng: Công ty cần chú ý về các điều khoản ứng trước, điều khoản về thanh toán, mức phạt quy đinh khi thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán đã thoả thuận, thông thường mức phạt 5-10% giá trị thanh toán chậm.
- Trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, công ty cần xem xét lại các chủ đầu tư nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thi công dứt điểm công trình đó trước, nhưng vẫn bảo đảm tiến độ thi công các công trình khác. Đồng thời công ty cũng bàn giao công trình cho chủ đầu tư khi đã hoàn thành và sau khi đã được nghiệm thu thì cần lập ngay bản kiểm kê nghiệm thu và yêu cầu chi trả.
- Trong công tác thu hồi nợ: Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt: Có thể là thu bằng tiền hoặc thu bằng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Ngoài ra công ty còn thu hồi bằng cách bắn nợ cho một công ty thứ ba: đó là có thể là một ngân hàng hay công ty tài chính... Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ dựa vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ con nợ và chủ nợ. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này công ty phải cân nhắc tới khoản chi phí cho công ty mua nợ.
3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1 Nâng cấp và đổi mới có chọn lọc TSCĐ
Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đường sắt nói riêng; việc đầu tư vào TSCĐ là khâu cực kì quan trọng; ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Việc đầu tư vào TSCĐ sẽ tiêu tốn của DN một khoản vốn lớn nhưng lại quyết định đến trình độ kĩ thuật, năng lực sản xuất , năng suất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chủ động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sẽ bị thua kém trong cạnh tranh, mất dần vị thế của mình trên thị trường
Ở RCC, trong những năm qua, công ty đã có sự đầu tư vào đổi mới máy móc thiết bị nhưng nhìn chung sự đầu tư đó vẫn chưa thich đáng; đặc biệt là các thiết bị quản lí ( có thể xem ở phần thực trạng) . Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, RCC cần phải đầu tư có chọn lọc máy móc thiết bị thi công…Tuy nhiên, để việc đầu tư đổi mới có hiệu quả, RCC phải phân tích kĩ lưỡng để có sự lựa chọn hợp lí về số lượng máy móc, nhà phân phối, loại công nghệ. Muốn vậy, trong công tác đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, RCC cần phải lưu ý một số điểm:
Việc mua sắm TSCĐ phải dựa vào nhu cầu thị trường xây dụng, đặc điểm của sản xuất xây lắp và các tính toán hiệu quả kinh tế, an toàn về tài chính. Cẫn điều tra nhu cầu vê công nghệ xây dựng trong thời gian tới để có định hướng mua sắm- lựa chọn công nghệ hiện đại nhất hay công nghệ thích nghi… Khi xác định nhu câu bổ sung cần xem xét đánh giá tài sản hiện có và số tài sản sẽ hết niên hạn sử dụng hay hao mòn vô hình, đảm bảo trang bị đồng bộ theo chủng loại và số lượng tài sản cố định. Công ty nên tiến hành lập dự án đầu tư mua sắm để mua sắm thêm một cách khoa học và hiệu quả.
3.2 Áp dụng hình thức thuê tài chính
Việc mua sắm tài sản cố định thường gặp vướng mắc trong vấn đề vốn. Cùng một thời điểm, công ty không thể huy động và đảm bảo được nguồn vốn để mua sắm nhiều máy móc thiết, đặc biệt trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Trong khi đó, qua bảng cân đối kế toán có thể nhận thấy RCC đã không áp dụng phương thức này. Do vậy, một giải pháp giúp RCC đẩy nhanh tốc dộ chuyển đổi máy móc thiết bị, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty và đảm bảo tính cạnh tranh về công nghệ trên thị trường là áp dụng hình thức thuê tài chính.
Theo hình thức này, công ty chuyên cho thuê tài chính bỏ tiền ra mua tài sản cố định ( nhất là máy móc) sau đó có doanh nghiệp thuê. Khi hết hạn thuê, bên đi thuê được quyền chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận hoặc bên đi thuê có quyền mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;. Thực chất đây là hình thức nợ dài hạn đặc biệt để góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn của DN
Nói chung, khi lập phương án trang bị máy móc xây dựng, ( dù là mua mới hay thuê), để đem lại hiệu quả, công ty cần tuân theo các phương hướng: đăm bảo nâng cao tính cơ động của máy móc và tài sản thu công vì tính lưu động trong sản xuất rất cao; kết hợp giữa các máy có công suất lớn, vừa và nhỏ một cách hợp lí; kết hợp giữa máy hoạt động liên tục và máy hoạt động có chu kì cũng như giữa máy chuyên dùng và máy đa năng; đảm bảo tính đồng bộ trong trang thiết bị; kết hợp tốt giữa đầu tư theo chiều sâu và đầu tư theo chiều rộng ; lựa chọn trình độ kĩ thuật hiện đại hợp lí về mặt kinh tế; kết hợp giữa cải tạo và mua sắm mới; bảo đảm độ bền chắc và tin cậy của máy móc, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế của khu vực thị trường; kêt hợp tỉ lệ hợp lí giữa tự mua sắm và đi thuê; đảm bảo tính hiệu quả và an toàn tài chính của dự án
3.3 Cải tiến phương pháp khấu hao
Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp và xác định mức khấu hao thích hợp, đảm bảo khắc phục được ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Thực tế hiện nay RCC đang mới chỉ tính toán đến hao mòn hữu hình, chưa xem xét tính toán đến hao mòn vô hình. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh như hiện nay, hao mòn vô hình là một vấn đề lớn. Chính vì vậy, để tránh được tính toán được hao mòn này, RCC nên chuyển đổi sang áp dụng phương pháp khấu hao nhanh
Theo phương pháp này, trích khấu hao hàng năm dựa vào tỉ lệ khấu hao luỹ thoái giảm dần so với nguyên giá tài sản cố định.
Tỉ lệ khấu hao giảm dần đựơc xác định theo công thức:
TKt =
2 (T - t + 1)
T(T + 1)
Trong đó: TKt : tỉ lệ khấu hao năm t
T: Tổng thời gian hoạt động máy móc
t: Số năm trích khấu hao (t = 1:T)
III. Một số kiến nghị
1. Kiên nghị đối với nhà nước
Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty công ty cổ phần công trinh đường sắt nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nói chung vẫn gặp nhiều yếu tố bất lợi, cản trở việc phát huy tối đa năng lực sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, để tạo điểu kiện tốt hơn giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà nước cần thực hiện một số giải pháp:
Trong xây dựng môi trường pháp lí
Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lí doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể yên tâm đầu tư dựa trên chiến lược và kế hoạch dài hạn của công ty, khắc phục được tình trạng làm việc theo kiểu chỉ để ý đến lợi ích trước mắt
Hai là : Sớm hoàn thiện các dự án luật và cuối cùng là ban hành các văn bản pháp luật quản lí lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trường để sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực này sớm đi vào khuôn khổ, không buông lỏng như hiện nay. Cần sớm ban hành và hoàn thiện đồng bộ các quy định về quy chế đấu thầu, quy chế quản lí đầu tư và xây dựng; hệ thống định mức đơn giá; các tiêu chuẩn thiết kế thi công… để làm cơ sở cho các doanh nghiệp thực hiện.
Ba là: Đông thời, với việc đưa ra các quy định, các văn bản pháp luật, Nhà nước cũng cần thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông. Việc xây dựng quy hoạch hợp lí và công khai minh bạch giúp doanh nghiệp có cái nhìn dài hạn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình
Trong thực hiện các chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là kinh tế mở, chịu tác động mạnh mẽ tử nền kinh tế đầy biến động trên thế giới. Ngành xây dựng lại là một ngành chịu tác động mạnh mẽ từ các biến động kinh tế nói chung. Chính vì vậy, để góp phần giúp cho các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng như RCC nói riêng có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà nước cần thực hiện những chính sách hỗ trợ linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Một số chính sách quan trọng như:
Chính sách thuế: các khoản thuế mà mỗi doanh nghiệp phải nộp đã được nghiên cứu kĩ lưỡng và trở thành luật. Tính linh hoạt trong chính sách thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn em muốn đề cập ở đây là thuế thu nhập doanh nghiệp. Những chính sách được thực hiện trong năm 2008, 2009 ( năm mà kinh tế gặp khó khăn khủng hoảng) như cho các doanh nghiệp chậm nộp thuế, có chính sách ưu đãi thuế suất đối với một số doanh nghiệp hay giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống 25% là những ví dụ cho điều này. Trong những năm tới, Nhà nước cần phải tiếp tục có những sự nghiên cứu kĩ càng và hỗ trợ kịp thời hơn cho doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết; giúp doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn
Chính sách về điều kiện tín dụng: Hỗ trợ tín dụng thực sự là một chính sách rất được các doang nghiệp quan tâm. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp xây dựng, thời gian thi công kéo dài và yêu cầu vốn lớn thì chính sách về điểu kiện tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nhà nước cần thường xuyên theo dõi tình hình biến động của thị trường nói chung và thị trường tài chính để có những chính sách vừa hợp lí vừa linh hoạt để trợ giúp cho doanh nghiệp
Chính sách lãi suất: Trước đây, tuy nhà nước không trực tiếp quy định lãi suất cố định cho các ngân hàng mà đưa ra mức lãi suất cơ bản và các ngân hàng điểu chỉnh phù hợp quanh mức lãi suất đó; đồng thời Nhà nước cũng quy định mức lãi suất trần để quản lí hoạt động của thị trường tài chính. Chính sách đó cũng đã giúp đạt được những kết quả nhất định ( điển hình là trong đợt lạm phát cao vào đầu năm 2008 vừa qua). Tuy nhiên nó cũng làm hạn chế tính linh hoạt của thị trường tài chính. Đó là lí do vừa mới đầu năm 2010 vừa qua, Nhà nước đã xóa bỏ quy định về mức lãi suất trần. Mới được thực hiện nên những biến động của nó phức tạp và chưa thể biết hết. Do vậy, Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ tình hình để có những can thiệp cần thiết; đảm bảo các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng không bị thua thiệt
2. Kiến nghị đối với tổng công ty đường sắt Việt Nam
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty là mục tiêu của RCC. Để có thể đạt được điều đó, bản thân RCC phải cố gắng thực hiện các giải pháp đã được để cập ở trên. Ngoài ra, do RCC là đơn vị thành viên của tổng công ty đường sắt Việt Nam nên để góp phần đẩy mạnh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đường sắt, có một số kiến nghị đối với tổng công ty đường sắt Việt Nam như sau:
Thứ nhất: Tổng công ty đường săt cần có những biện pháp để hỗ trợ các đơn vị thành viên như: Nghiên cứu chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường, phát triển và đào tạo các cán bộ nguồn; các cán bộ lãnh đạo dự án.. giúp công ty thành viên
Thứ hai: Tổng công ty đường săt Việt Nam cần thiết lập chặt chẽ hơn nữa mối liên hệ giữa tổng công ty với các đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau thông qua sự điểu hành của mình trong hội đồng quản trị công ty thành viên
Thứ ba: Tăng thêm tính tự chủ cho các đơn vị thành viên. Tổng công ty cần dần xóa bỏ việc giao nhiệm vụ thực hiện công tác xây lắp đối với đơn vị thành viên mà chuyển sang thực hiện hình thức kí kết hợp đồng phụ. điều này sẽ phần nào khắc phục được tình trạng chậm thanh quyết toán cho đơn vị thành viên hay tình trạng giá giao cho đơn vị thành viên thấp hơn mức cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thành viên
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, một trong những cơ sở quan trọng quyết định cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn . Với đồng vốn giới hạn, doanh nghiệp có sử dụng vốn với hiệu quả cao thì mới có điểu kiện tích lũy, đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất và tạo ra khả năng cạnh tranh cho mình.
Nắm bắt được vai trò của hiệu quả sử dụng vốn, công ty Cổ phần công trình đường sắt đã chủ động thực hiện va không ngừng tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình . Chính vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty, các cô chú đã rất khuyến khích và giúp đỡ em để thực hiện Đề tài chuyên đề thực tập " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" .
Trong phạm vi chuyên đề, em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, đưa ra những đánh giá và cố gắng giải thích nguyên nhân để qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Các thành tích đạt được của công ty trong những năm qua là sự kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt, công ty vẫn rất cần nhận được sự hỗ trợ của Nhà Nước sự giúp đỡ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo- giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng , cảm ơn ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên Công ty cổ phần công trình đường sắt đã giúp em thực hiện chuyên đề này. Em thực sự hi vọng bài chuyên đề vừa mang tính lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với công ty cổ phần đường sắt nói riêng và các công ty xây dựng nói chung.
Em xin cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình " Chương trình và dự án phát triển Kinh tế- Xã hội; khoa Kinh tế phát triển, NXB Thống kê- 1999
2. Giáo trình " Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp"; PGS.TS Nguyễn Thị Đông; Nhà xuất bản ĐH Kinh Tế Quốc Dân- 2006
3. Giáo trình " Kế hoạch kinh doanh"; ths Bùi Đức Tuân; NXB Lao động- Xã hội- 2005
4. Giáo trình " Lý thuyết tài chính- Tiền tệ"; PGS.TS Nguyễn Hữu Tài; NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân- 2007
5. Giáo trình " Tài chính doanh nghiệp" ; PGS.TS Nguyễn Đăng Hạc; NXB Xây dựng- 2001
6. Giáo trình " Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng" ; Th.s Nguyễn Thị Thu Thủy
7. " Quản lí nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng", GS.TS Nguyễn Văn Chọn; NXB Xây Dựng -2001
8. Bản cáo bạch, công ty cổ phần công trình đường sắt
9. Báo cáo tài chính công ty cổ phần công trình đường sắt 2007,2008,2009 ( gồm bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng phân phối lợi nhuậ và trích lập các quỹ)
10. Hướng dẫn thực hiện về công tác quan lí kế hoạch- kinh doanh theo quy chế phân cấp tổ chức và hoạt động SXKD trong nội bộ công ty CP công trình đường sắt ban hành ngày 29/04/2009
11. Sổ tay chất lượng- tiêu chuấn ISO 9001: 2000; công ty cổ phần công trình đường sắt.
12. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh tháng 12 và quý IV /2009- công ty CP công trình đường sắt
13. Một số bài luân văn các khóa trước và các trang web...
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
KHCN
Khoa học công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XDCB
Xây dựng cơ bản
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
RCC
Công ty cổ phần công trình đường sắt
VC2
Công ty cổ phần xây dựng số 2
VC3
Công ty cổ phần xây dựng số 3
SD7
Công ty cổ phần sông đà 7
UIC
Công ty cô phần đầu tư phát triển nhà và đô thị IDICO
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
ROA
Doanh lợi vốn
ROE
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
EPS
Thu nhập cổ phần
PER
Chỉ số giá thu nhập cổ phiếu
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------------------------------
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phạm Thị Phong
Lớp : Kế hoạch 48B
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" là một công trình nghiên cứu, nỗ lực của bản thân tôi trong suốt thời gian thực tập cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy hướng dẫn PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG và các anh chị trong công ty cổ phần công trình đường sắt
Những thông tin và số liệu được sử dụng trong bài là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1: cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành 4
Sơ đồ 2: So sánh quá trình sản xuất của ngành sản xuất xây dựng 15
và ngành CN khác 15
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh của RCC 21
Sơ đồ 4: Cơ cấu quản lí của RCC 23
Bảng 2.2.1: Giá trị sản lượng theo sản phẩm và dịch vụ 30
Biểu 1: Giá trị sản lượng sản phẩm dịch vụ 31
Bảng 2.2.2: Lợi nhuận gộp qua các năm 31
Bảng 2.2.3 Bảng so sánh một số chỉ tiêu các công ty trong ngành đường sắt 32
Bảng 2.2.4 So sánh một số chỉ tiêu của RCC với các doanh nghiệp xây dựng – bất động sản đã niêm yết (thời điểm 31/12/2008) 32
Bảng 2.2.5: cơ cấu cán bộ công nhân viên của RCC tại 30/6/2009 34
Bảng 2.2.6 Cơ cấu tài sản của RCC qua các năm 35
Bảng 2.2.7: Tài sản cố định của RCC theo BCTC tại thời điểm 31/12/2009 36
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của công ty 37
Bảng 2.2.8: Cơ cấu nguồn vốn của RCC qua các năm 39
Biểu 3:Cơ cấu nguồn vốn RCC 40
Bảng 2.2.9: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của RCC tại thời điểm chốt sách cỏ đông ngày 31/08/2009 41
Bảng 2.2.10: Cơ cấu cổ đông Công ty tại thời điểm ngày 31/08/2009 41
Bảng 2.2.11: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 42
Bảng 2.2.12: Lợi nhuận sau thuế của công ty RCC trong 3 năm qua 44
Bảng 2.2.13: So sánh lợi nhuận sau thuế một số công ty ngành đường sát 45
Bảng 2.2.15: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 46
Bảng 2.2.16: So sánh ROA một số doanh nghiệp 47
Bảng 2.2.17: So sánh ROE một số doanh nghiệp 48
Bảng 2.2.18: Thu nhập cổ phần của RCC trong năm 2007,2008,2009 48
Bảng 2.2.19: Mức cổ tức của RCC trong các năm qua 49
Bảng 2.2.20: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của RCC 50
Bảng 2.2.21: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 52
Bảng 3.1.1 Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành đường sắt 64
Bảng 3.1.2: Một số chỉ tiêu kế hoạch của RCC trong 2 năm tiếp 66
Bảng 3.1.3 Kế hoạch sản lượng trong 2 năm tiếp theo 66
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25654.doc