Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang trải qua những năm đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ của bùng nổ thông tin khoa học, của hội nhập kinh tế, của tự do thương mại. Đất nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nhân dân ta còn nghèo đói, muốn đuổi kịp thế giới, sánh vai cùng bạn bè năm châu mà vẫn phải giữ vững mục tiêu cách mạng là đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bài toán vô cùng khó khăn. Nền kinh tế công nghiệp của ta vốn đã non trẻ, các doanh nghiệp của ta luôn luôn phải đương đầu với bi

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết bao khó khăn như: tình hình dây chuyền công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không còn đáp ứng được yêu cầu về năng suất, độ tinh xảo của sản phẩm; thị trường tiêu thụ còn nhỏ, tình hình huy động vốn kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong đó vốn kinh doanh là vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh. Phát triển kinh tế nghĩa là không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để mở rộng quy mô phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Hơn nữa, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn đưa doanh nghiệp phát triển, đi lên cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện phát triển hiện nay, với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, môi trường cạnh tranh khắc nghiệt thì nhu cầu vốn để kinh doanh nhất là nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải trở thành những đơn vị kinh tế độc lập, độc lập về vốn, về công nghệ, tự chủ sản xuất nhất là phải có một lượng vốn đảm bảo cho phát triển. Do còn hạn chế nhiều mà phần lớn các doanh nghiệp của ta sử dụng vốn không có hiệu quả, công tác quản lý vốn lỏng lẻo, các biện pháp quản lý đưa ra chỉ mang tính lý thuyết dẫn đến làm ăn thua lỗ và không ít doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản. Như vậy, mặc dù các nhà quản lí của ta đã có nhiều cố gắng nhất định vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dung vốn kinh doanh. Xuất phát từ những yêu cầu đó, từ những kiến thức được học trong nhà trường và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ”. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Do trình độ và thời gian hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Tài chinh - Ngân hàng mà đặc biệt là sự quan tâm của giảng viên hướng dẫn Phan Hữu Nghị, các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và của toàn thể các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm chung về vốn Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh (ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động công ích). Các doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu đầu tư, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngay từ đầu, để có đầy đủ tiêu chuẩn để thành lập công ty thì vốn cũng là một điều khoản không thể thiếu. Một doanh nghiệp để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo có một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn để mua sắm trang thiết bị, dụng cụ dây truyền sản xuất. Nhà kinh tế học người Anh Uyliam Petty đưa ra luận điểm đầu tiên về vốn: “ Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất”. Hiểu một cách đơn giản là nguồn gốc của mọi của cải vật chất trong xã hội đều xuất phát từ nguồn lực của con người, đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Kế thừa những tư tưởng đó, Marx đã trình bày quan điểm của mình về vốn “ Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Với quan niệm đó, Marx mới chỉ đề cập đến khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” đã kế thừa những quan điểm của trường phái cổ điểm về các yếu tố sản xuất và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Như vậy, trong quan niệm về vốn của mình Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, các giấy tờ có giá có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua chuyển đổi, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa để sản xuất các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. Từ những quan niệm trên, các tác giả đã thống nhất và đưa ra khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh hay một ngành nghề nhất định nhằm mục đích sinh lời”. 1.1.2. Vai trò của vốn Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của mỗi doanh nghiệp. Một lượng vốn để trang trải các chi phí như: chi phí thành, lập mua sắm tài sản, vật tư, nguyên nhiên vật liệu và các chi phí tối thiểu theo quy định của pháp luật, phù hơp với từng ngành nghề kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp và khi đó địa vị pháp lý của các doanh nghiệp mới được xác lập. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp duy trì và phát triển bình thường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn để có thể cung cấp vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, dự trữ tồn kho, chi phí cho việc đầu tư tiêu thụ sản phẩm, trả lương cho công nhân viên... đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Không những thế vốn còn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận- mục đích cuối cùng và lâu dài và lâu dài của các doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Vốn cũng là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đồng vốn không những được đảm bảo mà còn sinh sôi nảy nở. Do vậy, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, thâm nhập vào nhiều thị trường mà trước đây doanh nghiệp chưa có điều kiện. Như vậy, vốn kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.1.3. Phân loại vốn Căn cứ vào vai trò, đặc trưng và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn có thể chia vốn kinh doanh thành nhiều loại khác nhau. 1.1.3.1 Phân theo tính chất sở hữu a) Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, định đoạt số vốn đó. Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu có thể là vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh... và hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài số vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khấu hao... Vốn chủ sở hữu được đánh giá là ổn định và mang lại hiệu quả cao cho người nắm giữ biết sử dụng hợp lý. b) Nguồn vốn vay Là khoản vốn đầu tư từ ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức, các cá nhân khác, nguồn vốn này doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thanh toán sau khi hợp đồng vay đã đáo hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu nếu đủ các điều kiện pháp lý cho phép để huy động vốn. Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động khó lường, thách thức trong quá trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên để kết hợp hai nguồn vốn này sao cho có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề doanh nghiệp hướng tới cũng như quyết định của lãnh đạo, nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và thực tại của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Phạm vi nguồn hình thành a) Vốn bên trong Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ hoạt động của doanh nghiệp. Đây nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như: Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại doanh nghiệp, các quỹ dự phòng... b) Vốn bên ngoài Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn do doanh nghiệp huy động từ bên ngoài phạm vi doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, liên kết, vốn do nợ người cung cấp... Từ các cách phân loại trên cho phép các doanh nghiệp thấy được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình huy động vốn và sử dụng vốn. Đối với nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử dụng vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn chính vì vậy có thể dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Việc huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn. Điều này có thể hiểu được vì doanh nghiệp phải trả những khoản chi phí vốn nên bản thân doanh nghiệp phải cẩn trọng cố gắng bằng tất cả những khả năng có thể để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả tốt nhất. Do đó việc vay vốn từ bên ngoài mở rộng phạm vi hoạt động là việc làm cần thiết tăng nội lực vốn và tạo ra đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp. 1.1.3.3. Theo thời gian sử dụng a) Vốn dài hạn Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay trung và dài hạn của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguồn vốn dài hạn là một trong những điều kiện cần và đủ, làm nền tảng cho kế hoạch lâu dài sản xuất kinh doanh hiệu quả b) Vốn ngắn hạn Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành qua các khoản vay ngắn hạn, nợ nhà cung cấp hay các khoản vốn chiếm dung của bạn hàng… trong doanh nghiệp vốn ngăn hạn đươc sử dụng ở khoản nào trên đây đều hỗ trợ giúp doanh nghiệp 1.1.3.4. Theo nội dung kinh tế a) Vốn cố định Vốn cố định là giá trị những tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần vào chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn hai điều kiện sau: Phải có thời gian sử dụng dài tối thiểu là một năm. Phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau. Các tài sản không đủ tiêu chuẩn nêu trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho có hiệu quả, người ta chia tài sản cố định theo bốn tiêu thức sau: + Theo hình thái biểu hiện Tài sản cố định hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như là nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải vật kiến trúc. Những tài sản có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay là hệ thống bao gồm những bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định của quá trình sản xuất. Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, các nhãn hiệu thương mại, các lợi thế thương mại. Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện cụ thể của các tài sản cố định trong doanh nghiệp , từ đó nhà quản trị doanh nghiệp có cơ chế quản lý phù hợp với từng loại tài sản. + Theo mục đích sử dụng Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh và quốc phòng: Những tài sản này thường được đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm và khả năng phục vụ. Tài sản cố định bảo quản hộ theo quyết định của chính phủ. Cách phân loại này giúp ta nhận thấy được cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn. + Theo công dụng kinh tế Nhà cửa vật kiến trúc là những tài sản của doanh nghiệp được hình thành sau một quá trình thi công xây dựng. Nó bao gồm: Nhà xưởng, trụ sở, nhà kho, tháp nước, hàng rào, cầu cống... Máy móc thiết bị bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng, máy công tác, máy móc đơn lẻ khác... Phương tiện vận tải bao gồm các tài sản cố định phục vụ cho ngành hàng không, đường biển và vận tải thô sơ. Thiết bị dụng cụ quản lý là những máy móc dùng trong các văn phòng, cơ quan như máy vi tính, thiết bị điện tử... Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế của từng loại tài sản trong doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường các biện pháp quản lý phù hợp. + Theo tình hình sử dụng Tài sản cố định đang dùng Tài sản cố định không cần dùng Tài sản cố định chưa dùng Tài sản cố định chờ thanh lý Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Điều này xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một bộ phận của vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm, làm cho vốn đầu tư ban đầu vào giá trị tài sản cố định giảm xuống và tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được luân chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì tài sản cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Từ đặc điểm đó của tài sản cố định đòi hỏi công việc quản lý tài sản, vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của tài sản cố định. b) Vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động hiện đang đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Phù hợp với đặc điểm trên, vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua mỗi giai đoạn, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở lại vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển, giá trị của tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả người ta thường phân loại vốn lưu động theo nhiều tiêu thức nhất định. + Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền kể cả vàng bạc đá quý, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký qũy ngắn hạn các khoản vốn trong quá trình thanh toán. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý có hiệu quả. + Theo hình thái biểu hiện có hai loại Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán sản phẩm. Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn đọng trong quá trình thanh toán, đầu tư tài chính ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện của từng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. + Phân loại theo quan hệ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể khác nhau. Các khoản nợ là vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ vay: vay ngân hàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại vốn huy động trên thị trường tài chính. Cách phân loại này cho thấy quan hệ sở hữu của vốn lưu động từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp vừa phát huy được tác dụng của đòn bẩy kinh doanh đồng thời vừa đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ. + Phân loại theo nguồn hình thành Vốn điều lệ là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất. Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất từ lợi nhuận. Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử dụng. Để được sử dụng nguồn vốn này đơn vị phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định được gọi là lãi vay. Cách phân loại này cho thấy nguồn hình thành của từng loại vốn trong kinh doanh từ đó doanh nghiệp xác định được nguồn tài trợ phù hợp. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất trong quá trình sử dụng vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh hoặc kết thúc một chu kỳ đầu tư của một dự án. Việc tối thiểu hóa chi phí vốn và tối đa hóa lợi ích sử dụng vốn đối với việc sản xuất kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài sao cho phù hợp với lý thuyết, thực tiễn kinh tế hiệu quả. Để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có. Bởi ta đã biết việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu phấn đầu của mọi doanh nghiệp. Để nắm được kết quả đó hay để đo lường được sự nỗ lực trong công việc sử dụng vốn ta thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp 1.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh số vòng quay mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ càng cao. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------------------------- Vốn kinh daonh bình quân 1.2.2.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất doanh lợi doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân trước thuế trong kỳ sản xuất. Tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi doanh thu = --------------------- doanh thu thuần 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = ------------------------------------ Vốn kinh doanh bình quân 1.2.2.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản anh một đồng vốn chủ sở hưu tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Doanh lợi vốn chủ sở hữu = ----------------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân 1.2.2.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tao ra bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh thu thuần Hiệu suất vốn chủ sở hữu = ---------------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định 1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu với vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ------------------------------- Vốn cố định bình quân 1.2.3.2.Hàm lượng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn cố định trên doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng ngành khác nhau. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các ngành công nghiệp nặng cao hơn các ngành công nghiệp nhẹ. Vốn cố định bình quân Hàm lượng vốn cố đinh = ----------------------------- Doanh thu thuần Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn cố định trên doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng ngành khác nhau. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các ngành công nghiệp nặng cao hơn các ngành công nghiệp nhẹ. 1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Tỷ suất lợi nhuân vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận với vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này đánh giá theo ngành, thông thường ngành công nghiệp nhẹ tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Lợi nhuân trước thuế Tỷ suất lợi nhuân vốn cố định = ----------------------------- Vốn cố định bình quân 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.4.1. Vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho thấy, một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = ------------------------------ Vốn lưu đông bình quân 1.2.4.2. Hàm lượng vốn lưu động Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Vốn lưu động bình quân Hàm lượng vốn lưu động = ------------------------------- Doanh thu thuần 1.2.4.3. Sức sinh lời vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuân, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn vốn. Lợi nhuận Sức sinh lời vốn lưu động = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân 1.2.4.4. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động Vtktđ = VLĐ1 – VLĐo Vtktđ : Mức tiết kiệm tuyệt đối về vốn lưu động. VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm 2008. VLĐo: Vốn lưu động bình quân năm 2007. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp Để có hiệu quả cao trong công tác quản lý thì bộ máy quản lý phải thực sự gọn và thực hiện tốt các chức năng của mình, đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tổ chức hạch toán, những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, công tác kế toán phải phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong sử dụng vốn để từ đó có những biện pháp phát huy và khai thác những tiềm năng và những thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế những tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất tốt sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sẽ giảm được những khoản ứ đọng vốn của doanh nghiệp như hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ... Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu của dây truyền công nghệ sản xuất thì máy móc của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm, qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại trình độ tay nghề của công nhân thấp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất thì máy móc thiết bị sẽ không được tận dụng hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lượng, năng suất lao động qua đó giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên để sử dụng nguồn lực lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần cũng như phân chia trách nhiệm một cách công bằng. Bên cạnh tiền lương tiền thưởng người lao động còn được hưởng các chế độ khác như BHXH, BHYT... theo quy định của Nhà nước. Để tiền lương, tiền thưởng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì các doanh nghiệp cần thưởng, phạt nghiêm minh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất Ngày nay khoa học công nghệ phát triển với tốc độ cao làm cho làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng. Điều đó đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp khó khăn về vốn, vì thế khi quyết định đầu tư mua máy móc thiết bị doanh nghiệp phải lựa chọn mua loại nào vừa hiện đại vừa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tránh sự lãng phí do không sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị do không phù hợp giữa trình độ tay nghề của công nhân và các cán bộ quản lý với sự hiện đại của máy móc, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư. Bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển của khoa học công nghệ còn phải kể đến những bất lợi của nó. Vì vậy, chế độ chính trị có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố văn hóa-xã hội như phong tục tập quán, thói quen sở thích... của người tiêu dùng mà doanh nghiệp phục vụ cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan khác như rủi ro kinh doanh, lợi thế thương mại... 1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Chu kỳ sản xuất là yếu tố rất quan trọng gắn liền và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, độ dài của chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất của máy móc thiết bị, đến tình hình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp dài thì doanh nghiệp cần nhiều thời gian để thu hồi vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm. 1.3.1.5. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó nó là cơ sở để xác đinh lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, giá trị nhỏ thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thu nhanh qua đó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc thiết bị có giá trị không lớn nên doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàngloạt theo dây truyền thì doanh nghiệp thu hồi vốn chậm. Do đó, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản phẩm để có cơ chế quản lý vốn phù hợp. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp Trong cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch có sẵn, nguồn vốn do Nhà nước cấp, lỗ do Nhà nước cấp bù. Nhưng hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt, “lời ăn lỗ chịu” đồng thời chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của Nhà nước. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như các quy định về khấu hao, mức nộp thuế như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đầu vào, thuế thu trên vốn..., các quy định về khấu hao tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích nguyên vật liệu trong nước... Những chính sách này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là do chúng có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua, kế hoạch tiêu thụ... 1.3.2.2 Tình hình thị trường Nhân tố thị trường có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn. Các biến động trên thị trường đầu vào có ảnh hưởng tới các chi phí về nguyên vật liệu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm nhập ngoại thì phải chịu ảnh hưởng thêm của các biến động trên thị trường thế giới và thay đổi tỷ._. giá ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ ... Do đó, doanh nghiệp phải có những dự đoán chính xác về các biến động của thị trường cũng như nắm bắt chính xác các thông tin về chúng. 1.3.2.3 Môi trường pháp lý Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn tuân theo các chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ là hàng rào vững chắc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Môi trường pháp lý ổn định, nghiêm minh, có tính chặt chẽ sẽ đem lại độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp đề ra các phương án sản xuất kinh doanh lâu dài, thu hút được sự đầu tư lớn từ bên ngoài, có điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại... nhằm đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cả hai mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Trụ sở chính : 25/Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội Điện thoại : 04.38632041 - Fax.38631683 Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải qua quá trình hình thành và phát triển, từ một xưởng làm nước chấm và ma gi đã trở thành nhà máy sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô ngày cang mở rộng. Công ty đã đạt những thành tích được Nhà nước đánh giá cao thông qua việc nhận huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba. Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước những thách thức mới nảy sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến sản xuất ra những sản phẩm có gia trị dinh dưỡng cao cho nhiều đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống AHCCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹođược cấp chứng nhận hệ thống “phân cấp mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn”(HACCP)tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khỏe của người tiêu dùng. Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết đính số 191/2003/QD – BCN ngày 14/01/2003 của Bộ Công Nghiệp. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doánh số 0103003614 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần hai ngày 13/08/2007. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Bộ máy quản lý của Công ty kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức năng và mô hình nhân tố nhằm làm tách bạch giữa sản suất và kinh doanh, gắn liền giữa trách nhiệm và quyền lợi, giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo chỉ đạo tập trung. Đây là mô hình sáng tạo theo phong cách Nhật Bản kết hợp với mô hình Việt Nam, rất phù hợp với quy mô không lớn tầm của công ty. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm: Hội đồng quản trị, 1 tổng giám đốc, 1 phó tổng giám đốc, các chi nhánh, phòng ban chức năng, phân xưởng sản xuất. + Chức năng Chức năng chủ yếu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh kẹo đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm. + Nhiệm vụ Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô và hoạt động trong lĩnh vực nào đều phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ, tuy nhiên xét trên góc độ tổng quát thì công ty có những trách nhiệm sau: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế và các khoản lệ phí. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, phải đảm bảo lợi ích và quyền lợi cho người lao động theo quy định của luật Lao động. Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực tham gia chống nạn hàng giả, hàng kém phẩm chất trên thị trường làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, di tích văn hoá lịch sử, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát của cơ quan tài chính. Doanh nghiệp phải luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng, tránh tình trạng làm bừa,làm ẩu, mất vệ sinh gây tổn hại đến uy tín của công ty và khách hàng. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC C.N MTrung C.N HCM Phòng K. doanh V.Phòng công ty V.P cửa hàng Phòng tài vụ Phân xưởng Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Các cửa hàng Các dây ch SX PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Quan hệ chỉ đạo Quan hệ liên quan giữa các phòng ban 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo tối cao của Công ty có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Công ty như: phương hướng hoạt động, kế hoạch kinh doanh, cán bộ lãnh đạo phòng ban theo nguyên tắc nhất trí. Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị đề ra để điều hành các hoạt động thường ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị trước hoạt động của Công ty, là người nắm giữ các quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ huy điều hành chung toàn bộ các hoạt động của Công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua phó tổng giám đốc và các phòng ban. Phó tổng giám đốc là người tham mưu cho tổng giám đốc trong việc quyết định quản lý về từng lĩnh vực chuyên môn đồng thời là người quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của phân xưởng. Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, marketing, phối hợp trực tiếp với phòng kỹ thuật trong việc phát triển sản phẩm mới đồng thời phối hợp với phòng ban khác trong việc lên kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi các thông số kỹ thuật của các loại bánh kẹo sản xuất ra, đảm nhận việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ, phối hợp với phòng kinh doanh trong việc ra các sản phẩm mới và phối hợp phòng ban khác trong việc lên kế hoach sản xuất. Phòng vật tư chịu trách nhiệm trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để xây dựng kế hoach năm cho toàn Công ty. Phòng tài vụ theo dõi , ghi chép, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế , phí với Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo Công ty ra được những quyết định xác thực hơn. Văn phòng Công ty thực hiện các thủ tục hành chính và lưu giữ các tài liệu của Công ty. Ngoài ra văn phòng cũng là người chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân lực, tuyển chọn, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật. Văn phòng cửa hàng chịu trách nhiệm phân phối đến tận tay người tiêu dùng những sản phẩm của Công ty đặc biệt là sản phẩm bánh tươi, phối hợp với phòng kinh doanh trong việc cung cấp các thông tin thị trường. Phân xưởng sản xuất của Công ty đứng đầu là quản đốc phân xưởng có chức năng phụ trách bố chí nhân sự trong phân xưởng, điều phối cân đối dây truyền sản xuất, chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc, phối hợp hoạt động với các phòng ban lên kế hoạch sản xuất. Phân xưởng là nơi hoạt động trược tiếp của máy móc và đồng thời thực hiện các khâu sản xuất, đóng gói in hình, tạo mẫu mã sản phẩm... 2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4.1. Đặc điểm về lao động Tính đến cuối năm 2008 lao động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm 325 người trong đó nam giới là 119 người chiếm 36% nữ là 206 người chiếm 64%. Số người có trình độ đại học là 64 người chiếm 19,67%, số người có trình độ cao đẳng là 10 người chiếm 2,95%, số người có trình độ THCN là 19 người chiếm 5,9%, số người trình độ tốt nghiệp phổ thông là 172 người chiếm 53,11% còn lại là 18,37% là trình độ THCS. Về cơ cấu lao động của Công ty như sau: Tổng giám đốc: 1 người. Phó tổng giám đốc: 1 người Văn phòng: 6 người. Phòng kinh doanh: 24 người. Phòng tài vụ: 5 người. Phòng kỹ thuật: 5 người. Phòng vật tư: 6 người. Văn phòng phân xưởng: 9 người. Khối cửa hàng: 43 người (40 nhân viên và 3 lãnh đạo). Công nhân lao động là 230 người trong đó lao động trực tiếp (trực tiếp làm sản phẩm) là 155 người và lao động gián tiếp là 75 người. Hầu hết số lao động trong Công ty đều còn rất trẻ, tuổi trung bình là 32 tuổi, tất cả lao động làm việc trong Công ty đều phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản giữa tổng giám đốc và từng người lao động theo quy định của Bộ lao động-thương binh và xã hội. Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân, Công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm có điều chỉnh, còn đối với các nhân viên thì công ty áp dụng hình thức lương cố định theo tháng. Hiện nay lương của cán bộ công nhân viên (không có chức danh) là 1.925.000 đồng. Hằng năm Công ty thường tổ chức các khoá học đào tạo về quản trị kinh doanh, về kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn có chế độ theo dõi, đánh giá, đề bạt hợp lí với các cán bộ công nhân viên có thành tích trong công tác, cũng như các quy định hết sức chặt chẽ trong lao động, bắt buộc mọi người phải hết sức nỗ lực trong công tác nếu không sẽ bị đào thải. 2.1.4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị Bảng 2.1: Cơ cấu TSCĐ của Công ty Đơn vị: 1000đ Các chỉ tiêu Giá trị % Máy móc phục vụ sản xuất Nhà xưởng văn phòng Phương tiện vận tải đi lại Thiết bị văn phòng Quyền sử dụng đất 45.019.617 6.267.070 2.332.892 1.358.467 3.312.900 77,22 10,75 4,0 2,33 5,7 Tổng tài sản cố định 58.300.000 100% Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo cho nên công nghệ thường có chu kỳ sống ngắn, nhanh lạc hậu. Hiện nay máy móc thiết bị sản xuất của công ty bao gồm nhiều chủng loại, nhiều thế hệ, song nhìn chung máy móc, dây chuyền sản suất của công ty là hiện đại, đã tao ra những sản phẩm chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Những thông tin dưới đây cho thấy khả năng sản xuất của công ty còn rất lớn, công ty mới chỉ khai thác 60% công suất thiết kế. Nguyên nhân của tình trạng này là do đầu ra của sản phẩm mới chỉ đảm bảo được mức sản xuất hiện tại. Đây là sự lãng phí rất lớn, không những giảm hiệu quả sản xuất của máy móc mà còn làm tăng chi phí khấu hao đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Do vậy công ty đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp tăng sản lượng. Bảng 2.2: Hệ thống dây chuyền sản xuất hiện có của công ty Tên dây chuyền sản xuất Nguyên giá (1000đ) Nguồn gốc thiết bị (quốc gia) Năm nhập Công suất thiết kế (kg/ca) Công suất sử dụng (kg/ca) % công suất khai thác Kẹo cứng 5.209.000 Ba Lan 1988 3.500 3.000 85,71 Kẹo cao su 5.268.000 Đức 1997 1.000 600 60,00 Bánh cookies 9.283.000 Nhật 1997 600 500 83,33 Snack chiên 8.085.000 Nhật 1997 500 300 60,00 Snack nổ 4.908.000 Nhật 1997 400 200 50,00 Kẹo sôcôla 6.383.000 Đức 1998 1.000 500 50,00 Bánh tươi 546.000 Nhật 1998 Khả năng sản suất lớn, tuỳ thuộc vào mức tiêu thụ Kẹo que 2.766.000 Đức 1998 1.000 600 60,00 Kẹo isomalt 102.000 Hà Lan 2004 120 50 41,67 2.1.4.3. Đặc điểm sản phẩm, thị trường. a) Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú có thể chia ra thành 9 nhóm với trên 80 chủng loại. Ngoài một số sản phẩm truyền thống của Công ty như kẹo cứng, bánh tươi, bimbim còn có một số sản phẩm mới như kẹo que, isomalt, đặc biệt sản phẩm bánh tươi và sôcôla của Công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Bảng 2.3: Danh mục sản phẩm của Công ty tính đến đầu năm 2007 TT Tên nhóm SP Chủng loại sản phẩm 1 kẹo cứng Dâu, xoài, sôcôla, dứa, dừa, cam, nhân me, sôcôla cà phê, kẹo tổng hợp….. 2 Kẹo que (lolipop) Lolipop rổ, lolipop 12 que & 6 que (túi), hộp 35 que… 3 Sôcôla 6 thanh (máy), 12 thanh & 6 thanh (tay), 12 con giống, que con giống, figchoco, sôcôla thanh 50g, galaxy, star, cosmos, love, finest, mini,… 4 Kẹo cao su Bạc hà, chanh, quế, dâu, okibol, hộp… 5 Isomalt Con giống, sakura, cheer oto, kẹo bông tuyết, kẹo kidkid… 6 Bimbim chiên Tôm 15g, tôm 25g, cua15g… 7 Bimbim nổ Bò nướng 60g, gà nấm 40g, caramel ngô, bimbim sữa dừa, bimbim cam… 8 Cookies Hộp sắt 400g, bơ khay, present, new year, best, deluxe, super, tài lộc, phúc lộc,… 9 Bánh tươi Cam, chuối, sôcôla, gato sữa chua, khoai, bánh cắt karan, caramen, cuốn cà phê, cuốn cam tươi,… b) Đặc điểm thị trường. Ở Việt Nam trong những năm qua nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao về tinh thần và vật chất. Đây là một điếu kiện hết sức thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh của Công ty. Cùng với sự thay đổi đó thị trường của Công ty hướng vào phục vụ mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhưng chủ yếu vẫn là hai nhóm chính: Nhóm đối tượng tiêu dùng có mức sống ở các thành phố lớn với các sản phẩm chủ yếu là bánh tươi và sôcôla và thị trường có thu nhập thấp ở nông thôn với sản phẩm chủ đạo là kẹo cứng các loại có giá thấp. Thị trường của Công ty chủ yếu phân chia theo vùng địa lý, trong nước chia thành 4 vùng thị trường: Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung và miền Nam. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt tại 50 tỉnh và thành phố lớn với hơn 90 đại lý. Tuy nhiên thị trường chủ yếu của Công ty là phía Bắc với hơn 80% doanh thu. Ngoài ra Công ty còn phát triển sang thị trường Trung Quốc, Mông Cổ, Lào, Campuchia… 2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà a) Nguyên vật liệu Là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là sản xuất bánh kẹo các loại, cho nên nguyên vật liệu chính của Công ty là đường, ngoài ra còn có các loại: mạch nha, tinh dầu dứa, bạc hà, cam, dâu, chanh, xoài, me, gluco,…nguyên vật liệu cho sản xuất kẹo cứng: sáp ong, dầu,…, nguyên vật liệu cho sản xuất cookies: bột mỳ, magarine, sữa bột, trứng gà, cacao, bột nở,…, nguyên vật liệu cho sản xuất sôcôla: CBs, bột cacao, sữa bột valini,… Hiện nay ngành đường nước ta đang phát triển một cách rầm rộ, các nhà máy đường đang mọc lên khắp nơi. Tuy nhiên, đường sản xuất ở trong nước giá thành vẫn cao hơn đường nhập ngoại, mà do chính sách bảo hộ của Nhà nước do đó nhiều khi doanh nghiệp muốn nhập đường từ nước ngoài thì gặp nhiều khó khăn về thuế quan và thủ tục hành chính. Chính vì vậy mà hiện nay Công ty chủ yếu sử dụng đường trong nước, nguồn chính từ hai nhà máy đường Quảng Ngãi và nhà máy đương Biên Hoà. Hầu hết, các nguyên vật liệu khác của Công ty đều sản xuất trong nước ngoại trừ các gia vị để sản xuất bimbim, giấy nhãn và một số hương liệu khác phải nhập từ Singapore. b) Đối với việc tổ chức sản xuất Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có một phân xưởng sản xuất được tổ chức trong diện tích mặt bằng (không kể nhà kho) khoảng 9000 m2. Sản xuất trong Công ty được tổ chức theo hình thức đối tượng được chia làm 9 tổ sản xuất bao gồm: Tổ kẹo cứng, tổ kẹo que, tổ isomalt, tổ cookies, tổ bimbim, tổ sôcôla, tổ kẹo cao su, tổ bánh tươi, tổ bốc vác, mỗi tổ sản xuất một loại sản phẩm trong đó kẹo cứng do quy mô sản xuất lớn nên được chia làm hai bộ phận là bộ phận nấu và bộ phận đóng gói, đứng đầu các tổ sản xuất là các tổ trưởng chị trách nhiệm giám sát toàn tổ. Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc phân xưởng. Phân xưởng có một quản đốc và hai phó quản đốc, một phó quản đốc phụ trách mảng bánh tươi và một phó quản đốc phụ trách mảng bánh khô, có nhiệm vụ phụ trách nhân sự và điều phối nguyên vật liệu. 2.1.4.5. Đặc điểm bộ máy kế toán ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán NVL Thủ quỹ K.T tổng hợp Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các đơn vị áp dụng hình thức kế toán mới của Việt Nam. Việc chuyển hình thức kế toán làm thay đổi cơ bản việc ghi chép sổ sách, nhật ký, báo biểu kế toán, đồng thời phải chuyển đổi và làm mới một loạt các chương trình kế toán trên hệ thống máy tính. 2.1.4.6. Đặc điểm về tài chính ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Trong sản xuất kinh doanh nguồn vốn rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Vốn kinh doanh của Công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Bảng 2.4: Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng TT Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Vốn cố định 34086.69 29685.307 42278.46 2 Vốn lưu động 25592.647 32839.931 23867.117 3 Tổng vốn kinh doanh 59679.337 62525.238 66145.577 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008) Vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn, năm 2006 chiếm 57,1%, năm 2007 do công ty có sự đầu tư thay đổi dây chuyền công nghệ nên tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống còn 47,5% và đến năm 2008 công ty lại tăng tỷ trọng nguồn vốn lưu động lên 63,9%. Như vậy qua các năm vốn lưu động tăng dần tỷ trọng thể hiện hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, chứng tỏ công ty đã có những bước phát triển vững mạnh. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo thì tỷ trọng vốn như trên là khá hợp lý, đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và giữ được uy tín với khách hàng. 2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 2.2.1.1. Tình hình sản xuất Hiện nay do nhu cầu của người tiêu dùng về bánh kẹo hết sức đa dạng, trong hoàn cảnh tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo nước ta lại rất phức tạp do đó tình hình sản xuất của công ty thay đổi theo nhu cầu thị trường. Công ty lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ, theo tình hình tồn kho và công suất của các dây chuyền. Căn cứ vào các tiêu thức trên, hàng tuần phó tổng giám đốc lập kế hoạch sản xuất giao cho các phòng ban và phân xưởng trong công ty để thực hiện đúng tiến độ đề ra. Thực tế trong những năm gần đây do thị trường bánh kẹo có nhiều biến động cho nên tình hình sản xuất của công ty cũng có nhiều biến động. 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường bên cạnh vấn đề sản xuất, tài chính, công nghệ thì vấn đề tiêu thụ cũng đóng vai trò quan trọng. Chính vì vậy công ty đã cố gắng tích cực tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình. Trong đó miền Bắc là thị trường tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của công ty, đem lại cho công ty phần lớn doanh thu và lợi nhuận, những mặt hàng bán chạy trên thị trường này là kẹo cứng, bim bim, bánh tươi, isomalt, cookies. Công ty luôn tìm cách, mọi biện pháp để giữ vững và duy trì thị trường truyền thống này bằng cách cải tiến kỹ thuật, chất lượng mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm...Thị trường miền Trung là thị trường chủ yếu tiêu thụ các mặt hàng kẹo cao su, kẹo cứng còn các mặt hàng khác hầu như không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ rất ít trên thị trường này. Công ty mấy năm gần đây đã chú ý tiêu thụ tại thị trường miền Nam nhưng đây là thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh và công ty chưa nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng một cách sâu sắc nên có nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây công ty đã bắt đầu thâm nhập vào một số thị trường nước ngoài tuy nhiên lượng hàng xuất khẩu còn nhỏ, chủ yếu là kẹo que và kẹo cao su. Kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây: Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây Đơn vị: đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần 60.750.518.000 64.634.102.000 67.981.206.000 Giá vốn hàng bán 47.827.703.000 51.082.603.000 51.443.563.000 Lợi nhuận gộp 12.922.815.000 13.551.499.000 16.537.643.000 Chi phí bán hàng 7.357.355.000 7.031.074.000 7.899.660.000 Chi phí quản lý DN 4.191.330.000 4.605.994.000 6.676.213.000 Lợi nhuận thuần 1.374.130.000 1.914.431.000 1.961.770.000 Thuế thu nhập 439.722.000 612.618.000 627.766.000 L/nhuận thuần sau thuế 934.408.000 1.301.813.000 1.334.004.000 (Nguồn: Báo cáo kêt quả hoat động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là cơ sở để tính các chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu đều có sự gia tăng qua các năm. Doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.883.584.000 đồng (tăng 6,4%), năm 2008 tăng 3.337.104.000 đồng so với năm 2007 (tăng 5,18%). Do đó lợi nhuận thực hiện được qua các năm cũng tăng lên, cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 367.405.000 đồng và năm 2008 tăng so với năm 2007 là 32.191.000 đồng. Kết quả trên cho thấy thời gian qua công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, có được kết quả đó là do có sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau, một trong những yếu tố đó là công ty đã làm tốt công tác quản trị vốn lưu động từ đó mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện dần. Bảng 2.6 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị:1000đ Tài sản Mã số 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 A.Tài sản lưu động và ĐTNH 100 27.712.290 29.685.307 42.278.461 I. Tiền 110 1.946.238 3.494.281 6.074.258 1. Tiền mặt tại quỹ 111 138.867 426.977 303.607 2. Tiền gửi ngân hàng 112 1.807.371 3.067.304 5.770.651 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 11.486.400 III. Các khoản phải thu 130 7.528.778 8.657.180 9.847.027 1. Phải thu của khách hàng 131 6.731.446 8.540.782 9.002.393 2. Trả trước cho người bán 132 610.346 7.022 844.634 3. Các khoản phải thu khác 138 186.986 109.37 0 IV. Hàng tồn kho 140 17.440.865 17.079.755 14.627.475 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 12.651.221 13.277.962 10.638.857 2. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 41.186 37.915 47.044 3. Chi phí SXKD dở dang 144 916.740 689.390 775.019 4. Thành phẩm tồn kho 145 3.807.311 3.050.867 3.145.599 5. Hàng tồn kho 146 24.404 23.622 20.956 V. Tài sản lưu động khác 150 796.409 454.091 243.301 1. Tạm ứng 151 462.655 454.091 243.301 2. Chi phí trả trước 152 333.754 0 0 VI. Chi sự nghiệp 160 0 0 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 31.952.647 32.839.931 23.867.117 I. Tài sản cố định 210 25.545.116 21.891.600 19.022.717 1. TSCĐ hữu hình 211 23.866.828 20.481.839 17.881.481 - Nguyên giá 212 65.797.103 66.475.975 67.583.107 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (41.930.27)5) (45.994.136) (49.701.625) 2. TSCĐ vô hình 217 1.678.288 1.409.761 1.141.236 - Nguyên giá 218 3.975.480 3.975.480 3.975.480 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 (2.297.192) (2.565.719) (2.834.244) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 6.372.000 10.912.800 4.812 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 12.000 12.000 12.000 2. Đầu tư dài hạn khác 228 6.360.000 10.900.800 4.800 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 0 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 35.531 35.531 32.400 Tổng cộng tài sản 250 59.664.937 62.525.238 66.145.578 Nguồn vốn Mã số 31/12/2006 31/122008 31/12/2008 A. Nợ phải trả 300 6.731.846 7.227.166 8.661.640 I. Nợ ngắn hạn 310 6.731.846 7.227.166 8.661.640 1. Phải trả cho người bán 313 5.193.028 5.317.194 5.640.140 2. Người mua trả tiền trước 314 3.236 72.08 301.100 3. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 416.361 284.219 866.484 4. Phải trả công nhân viên 316 649.054 1.021.232 1.740.790 5. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 470.167 532.437 91.129 II. Nợ dài hạn 320 0 0 0 III. Nợ khác 330 0 0 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 52.933.091 55.298.072 57.483.900 I. Nguồn vốn- Quỹ 410 52.901.624 55.266.622 57.483.900 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 53.691.508 53.691.508 55.100.520 2. Quỹ dự phòng tài chính 415 598.958 598.958 790.480 3. Lãi chưa phân phối 416 (1.388.842) 976.156 1.492.900 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 31.467 31.450 78.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 31.467 31.450 78.000 Tổng cộng nguồn vốn 430 59.664.937 62.525.238 66.145.578 Các chỉ tiêu ngoài bảng Tiền ngoại tệ các loại 445 8.809 62.827 70.252 Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 447 44.227.468 48.559.854 52.481.210 Qua bảng cân đối kế toán trên cho phép em sử dụng số liệu của hai năm 31/12/2007 và 31/12/2008 để phân tích những khoản mục nổi bật. Từ bảng trên ta thấy tổng tài sản năm 2007 là 62.525.238 (nghìn đ) năm 2008 là 66.145.578 (nghìn đ), như vậy về giá trị tuyệt đối năm 2008 đã tăng 3.620.343 (nghin đ) so với năm 2007 và theo tỷ lệ là 5.8% trong đó tài sản lưu động và ĐTNH có sự thay đổi đáng kể vói tỷ lệ là 42%, sở dĩ có sự thay dổi lớn như vây là vì năm 2008 Công ty đã tăng cường các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, năm 2007 băng không sang năm 2008 là 11.486.400( nghìn đ) điều đó cho thấy Công ty đã có sự dịch chuyền nguồn vốn đầu tư song cũng cần chú ý đến yếu tố rủi ro vì đây không phải là lĩnh vực chuyên sâu, truyền thống của DN đang hoạt động. Đối với hàng tồn kho năm 2008 đã có sự chuyển biến tich cực cụ thể năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 14%, đặc biệt nhóm hàng nguyên liệu, vật liệu tồn kho có mức giảm cao nhất từ 13.277.962(nghìn đ) 2007 xuống 10.638.857(nghìn đ) 2008 với tỷ lệ là 20% đã cho thấy DN dã làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm thúc đẩy sản xuất kinh doanh tăng nhanh vòng quay của vốn giúp DN cạnh tranh tốt trên thi trường. Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn qua bảng ta thấy đã có sự sụt giảm đáng kể cụ thể năm 2007 là 32.839.931( nghìn đ), năm 2008 là 23.867.117(nghìn đ) với tỷ lệ 27% tại sao lại có sự thay đổi lớn như vây là vì năm 2008 DN đã giảm dáng kể các khoản đầu tư tài chính dài hạn, cụ thể khoản đầu tư dài hạn khác. Năm 2007 là 10.912.800(nghìn đ) xuống còn 4.800(nghìn đ) năm 2008 với tỷ lệ 99.95%. Qua bảng tổng kết tài sản trên ta thấy rằng DN đã có sự dịch chuyển từ tài sản cố định và đầu tư dài hạn sang tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp như trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn tự có. Năm 2007 nguồn vốn tự có là 62.525.2389( nghìn đ)chiếm 88.44%, đến năm 2008 nguồn vốn tự có tăng lên là 66.145.578 (nghìn đ)chiếm 86.91%. Vậy, năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên song tỷ lệ đã giảm xuống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm là điều đáng mừng đối với doanh nghiệp bởi với tỷ lệ này đã là quá cao. Công ty đã bỏ ra một lượng vốn khá lớn để kinh doanh trong khi đó lợi thế của các doanh nghiệp kinh doanh bằng vốn vay là tác dụng của đòn bẩy kinh tế, bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được kinh doanh trên một lượng vốn lớn. Về phần nợ phải trả của Công ty, năm 2007 nợ phải trả là 7.227.166 ( nghìn đ) chiếm 11.56%, năm 2008 số nợ này tăng lên 8.661.640(nghìn đ) chiếm 13.09%. Có một điểm rất lạ đối với Công ty là cơ cấu nợ phải trả của Công ty không có nợ ngân hàng. Đây là điều khá đặc biệt. Thông thường các Công ty thành lập đều cần đến sự trợ giúp về vốn của các ngân hàng. Song Công ty lại có độ tự chủ khá cao về vốn. Trong số nợ của Công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản tiền mà Công ty mua chịu của nhà cung cấp. Năm 2007 Công ty còn nợ nhà cung cấp là 5.317.194( nghìn đ) chiếm 8.5% tổng vốn kinh doanh, năm 2008 số nợ nhà cung cấp tăng lên 5.640.140(nghìn đ) chiếm 8.53% trong tổng vốn kinh doanh. Đây là điểm thuận lợi đối với Công ty. Công ty đã tạo được mối quan hệ mua bán tốt đẹp đối với nhà cung cấp. Nhờ đó mà chiếm dụng được một lượng vốn khá lớn cho doanh nghiệp. Đứng vị trí thứ hai là, nguồn nợ công nhân viên. Chỉ tiêu này năm 2007 là 1.021.232 (nghìn đ)chiếm 1.63%, năm 2008 là 1.740.790( nghìn đ) chiếm 2.63%. Công ty càng ngày càng có mối quan hệ tốt với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Năm 2008 lượng vốn mà Công ty huy động được từ cán bộ công nhân viên trong Công ty cao gần gấp đôi năm 2007.Trên đây là đôi nét về cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty theo nguồn hình thành của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Theo nhận xét của cá nhân tôi, cơ cấu vốn như vậy chứng tỏ Công ty có độ tự chủ khá cao về tài chính. Vì không vay vốn ngân hàng nên Công ty không phải mất khoản chi phí sử dụng vốn vay. Đây cũng là một thuận lơị để Công ty giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.2.1.3. Thực trạng sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty Vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế về công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là việc làm cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Thông qua việc phân tích tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ thấy được thực trạng của việc huy động tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan cũng như khách quan tới hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể tìm ra các giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại yếu kém, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Để phân tích và đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp chúng ta có thể nghiên cứu từ nhiều nội dụng như: cơ cấu vốn kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh… Bảng 2.7: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Đơn vị: Trđ TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền % Số tiền % Số tăng giảm % 1 Vốn lưu động 32839.931 52.52 23867.117 36.08 -8972.814 -27.32 Vốn cố định 29685.307 47.48 42278.46 63.92 12593.153 42.42 Vốn k/doanh 62525.238 100 66145.577 100 3620.339 5.79 2 Vốchủ sở hữu 55298.072 8._. dụng vốn lưu động trong hai năm qua còn chưa hiệu quả lắm. Các chỉ tiêu hiệu quả hầu như đều thấp hơn mức trung bình ngành. Mặc dù, doanh thu của Công ty cũng tăng lên song mức tăng không đáng kể nhất là so với nguồn vốn đã bỏ ra. Để hiểu rõ về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty ta xét tiếp chỉ tiêu sau: Vtktđ = VLĐ1 - VLĐo = 30238.684 - 28698.799 =1539.885 Vtktđ : Mức tiết kiệm tuyệt đối về vốn lưu động. VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm 2008. VLĐ0: Vốn lưu động bình quân năm 2007. Như vây, năm 2008 Công ty đã tiết kiệm tuyệt đối được 1539.885 trđ. Số tiền mà Công ty đã tiết kiệm được sẽ rất có ý nghĩa nếu Công ty đầu tư mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh. 2.3.4. Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.3.4.1 Thuận lợi. a) Về quản lý và sử dụng vốn cố định Thứ nhất, Công ty đã tận dụng triệt để các kết quả kinh doanh đã đạt được để liên tục đầu tư, bổ sung thêm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại. Sửa sang các của hàng giới thiệu sản phẩm, phân xưởng sản xuất khang trang hơn, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này đã góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc cao nhất, đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. Việc đổi mới công nghệ là một việc tối cần thiết để Công ty nâng cao năng suất lao động, qua đó tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm sản xuất, hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao giúp Công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các Công ty khác. Thứ hai, Công ty đã xây dựng một phương pháp tính khấu hao phù hợp đó là phương pháp tính khấu hao bình quân hay còn gọi là khấu hao tuyến tính được áp dụng cho toàn bộ tài sản của Công ty kể cả tài sản hữu hình và vô hình. Như vậy, lượng tiền trích khấu hao hàng năm là ổn định bổ sung một nguồn vốn khá lớn cho Công ty tái sản xuất cũng như thay thế mới các tài sản đã cũ. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp khấu hao này tạo điều kiện cho Công ty ổn định giá thành sản phẩm do số tiền trích khấu hao ổn định tính vào chi phí sản xuất tạo ưu thế cạnh tranh. Thứ ba, Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các tài sản cố định, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định. Do đó, Công ty hiếm khi để tình trạng phải ngừng sản xuất gây thiệt hại cho Công ty. Các tài sản cố định trong Công ty được huy động tối đa, số tài sản không hoạt động, không mang lại lợi ích đều được Công ty thanh lý một cách nhanh chóng do vậy trong Công ty hầu như không có máy móc. b) Về quản lý và sử dụng vốn lưu động Thứ nhât, Đối với việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty chỉ có ưu điểm là lượng vốn tự có cao. Công ty có tính tự chủ cao trong kinh doanh. Số vòng thu hồi nợ cao. Thứ hai, Do cơ cấu nguồn vốn của Công ty nghiêng về vốn chủ sở hữu và không tham gia trên thị trường tài chính cho nên Công ty tránh được những rủi ro trên thị trường tài chính. Thứ ba, các cán bộ lãnh đạo Công ty vẫn luôn cố gắng không ngừng chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thu nhập của công nhân năm sau tăng hơn năm trước. Hiện nay, tiêu dùng đắt đỏ với mức lương như trước kia người lao động không thể đủ chi tiêu đảm bảo cuộc sống. Ban lãnh đạo Công ty luôn tâm niệm: Người lao động có yên tâm sản xuất thì chất lượng lao động, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động mới cao. Thứ tư, Công ty đã nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Người dân Việt Nam có độ phân hoá giàu nghèo cao, Công ty đã nắm bắt được đặc điểm này nên các sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại với mức giá cả vừa phải. Mỗi mặt hàng dành cho từng đối tượng riêng và có mức giá phù hợp. 1.3.4.2 Những khó khăn và nguyên nhân Thứ nhất, cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý: Điều này thể hiện ở chỗ nguồn vốn chủ sở hữu quá cao. Như quá trình phân tích ở trên, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty luôn duy trì ở mức trên 80% trong tổng vốn kinh doanh của mình. Hơn nữa, căn cứ vào bảng nguồn vốn theo nguồn hình thành ta thấy Công ty không hề vay ngân hàng. Số nợ mà Công ty phải trả chỉ chiếm hơn 10% trong tổng vốn mà nguồn nợ này chỉ bao gồm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay nợ công nhân viên và nợ thuế nhà nước. Đây là điều hiếm thấy đối với các đơn vị kinh doanh sản xuất. Công ty không phát huy tác dụng của thị trường tài chính. Không tận dụng được tác dụng của đòn bẩy kinh doanh. Công ty quá tự chủ về tài chính, phải bỏ ra một lượng vốn khá lớn để kinh doanh. Thứ hai, về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đều rất thấp. Vòng quay vốn chậm. Nguyên nhân do Công ty để ứ đọng vốn quá nhiều. Chủ yếu trong khâu tiêu thụ. Hầu như Công ty lúc nào cũng thừa vốn. Lượng tiền của Công ty quá nhiều. Trong lãi của Công ty còn có lãi do tiền gửi ngân hàng. Nếu lượng tiền nhiều Công ty nên đầu tư mở rộng sản xuất, hoặc tổ chức liên doanh liên kết để tăng lợi nhuận đồng thời vốn không bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thứ ba, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được tốt lắm. Nha đã phân tích ở trên lượng hàng tồn hàng năm khá lớn mặc dù công suất sản xuất của các loại máy đều thấp. Việc công suất sản xuất thấp chủ yếu do tình hình tiêu thụ. Các máy móc chỉ sản xuất ở mức 60% công suất thiết kế mà lượng hàng tồn kho đã lớn làm ứ đọng nhiều vốn của Công ty. Giả sử Công ty sản xuất hết công suất thì lượng hàng tồn kho sẽ là bao nhiêu? Như vậy, Công ty đã làm lãng phí một lượng vốn khá lớn vừa trong khâu sản xuất vừa trong khâu tiêu thụ sản phẩm. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG, PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Ngày nay, kinh tế thị trường đang phát triển lên một tầm cao mới. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam ta đã mạnh dạn ra nhập những tổ chức lớn như: ASEAN, AFTA, ký hiệp định thương mại với Mỹ, đã tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO… Đó vừa là những cơ hội mới đồng thời cũng chứa đựng những thách thức mới cho Việt Nam nói chung và cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do đó Công ty đã đặt ra những phương hướng hoạt động riêng cho mình. Công ty đã và đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm lực tài chính rồi rào, có quy trình công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trên thị trường như: Tràng An cạnh tranh về kẹo cứng; Hải Châu, Hữu Nghị cạnh tranh về cookies; Bibica, Hải Châu cạnh về sôcola; Kinh Đô, Vinabico cạnh tranh về bimbim, bánh tươi. Hơn nữa, như ta vẫn thấy trên các phương tiện đại chúng như: đài, Tivi…các đối thủ đều có những chiến lược cạnh tranh, xúc tiến bán hàng hết sức rầm rộ. Kinh Đô thực hiện chiến lược khuếch trương mở rộng thị trường bằng chiến lược quảng cáo rầm rộ, phần thưởng…; Hải Hà thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm...Đứng trước những khó khăn đó Công ty đã có những định hướng phát triển: 3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Công ty dự tính trong những năm tới sẽ tích cực nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cán bộ quản lý thông qua hình thức đào tạo và đào tạo lại. Phương thức sản xuất: Sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức lại phòng ban theo hướng ngày càng gọn nhẹ, hiệu quả hơn. Hiện tại đội ngũ cán bộ nhân viên phòng ban còn khá cồng kềnh vừa không đảm bảo hiệu quả vừa khá tốn chi phí quản lý doanh nghiệp cho Công ty làm giảm lợi nhuận. 3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận Trong những năm tới công dự tính tăng và duy trì tốc độ tăng trưởng lên 10-15%, thu nhập của cán bộ công nhân viên dự tính tăng 10%. Sản phẩm: Tăng cường sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng cao, giá cả trung bình và cao dành cho thị trường cao cấp. 3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường Đối với thị trường trong nước: Củng cố thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miền Trung, chú ý nỗ lực phát triển thị trường miền Nam. Đặc biệt chú ý đoạn thị trường cao cấp. Đối với thị trường quốc tế: Xâm nhập lại một số thị trường tại Châu Âu, phát triển thị trường Nhật Bản, thị trường Đông Nam á, nhận gia công cho các Công ty nổi tiếng thế giới. Trên đây là một số mục tiêu, phương hướng phát triên của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong những năm tới. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ tối quan trọng hàng đầu là làm sao để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một các hiệu quả nhất. 3.1.4. Bảo vệ thương hiệu. Bên cạnh những quyết sách quan trọng trên thì doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển bền vững, yếu tố tiếp theo cần phải quan tâm đó là marketing, phân tích khai thác thị trường, quảng bá thương hiệu Có thể khẳng định như vậy bởi vì hầu hết các công ty lớn khi định giá tài sản của mình thì chi phí dành cho thương hiệu chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thương hiệu có thể coi là một dự án đầu tư mà lợi nhuận của nó mang lại không chỉ tính toán trong một thời gian ngắn. Nếu doanh nghiệp nào có ý thức đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu thì uy tín, hình ảnh và giá trị niềm tin của họ trên thị trường sẽ được củng cố và do đó lượng khách hàng đến với sản phẩm của họ sẽ được duy trì cả trong hiện tại lẫn tương lai, từ đó lợi nhuận của họ cũng sẽ tăng lên tương ứng. Với nạn đánh cắp thương hiệu hay nhái giả sản phẩm như hiện nay thì vấn đề bảo vệ thương hiệu được sự bảo hộ của pháp luật là một điều kiện vô cùng cần thiết để tránh sự thất thoát tài sản, tránh được những nguy cơ có thể dẫn đến phá sản. Ví dụ, trương hợp công ty cà phê Trung Nguyên đang nhờ các luật sư tiến hành nộp đơn khiếu nại và đưa ra các bằng chứng quan trọng nhất, chứng tỏ sở hữu bản quyền nhãn hiệu hàng hoá của mình là chính đáng bởi bị một công ty tại Mỹ nộp đơn xin sở hữu bản quyền nhãn hiệu, trước thời điểm mà công ty này nộp đơn cho phía Mỹ. Một số doanh nghiệp Việt Nam cũng từng gặp phải tình trạng tương tự và phải vất vả lắm mới có thể đòi lại được sở hữu nhãn hiệu hợp pháp như công ty ViFon, mỹ phẩm Sài Gòn, Sa Giang, Việt Tiến… 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 3.2.1. Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn Trên cơ sở nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trong những năm trước đây, Công ty nên lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cụ thể, Công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như trong thời gian vừa qua là vay tín dụng và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh mang lại hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác thu mua nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Hàng năm Công ty có lượng hàng tồn kho khá lớn. Chính do đó mà vốn của Công ty ứ đọng quá nhiều, vòng quay của vốn kinh doanh thấp. Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu. Đây là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Với một mức dự trữ thích hợp sẽ đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn và đồng thời cũng không ứ đọng vốn. Song với Công ty tình trạng dự trữ nguyên vật liệu quá lớn. Bên cạnh đó lượng hàng hoá tồn kho khá lớn. Chứng tỏ khâu tiêu thụ của Công ty không tốt lắm. Như vậy, Công ty muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn thì nhất thiết phải giảm lượng hàng tồn kho này. Công ty có thể tham khảo một số biện pháp giảm lượng hàng tồn kho sau: Xác định mức tồn kho dự trữ tối ưu để tránh tình trạng ứ động vốn lưu động. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá vật tư tồn kho định kỳ hàng tháng, hàng quý Công ty cần xác định mức dự trữ hợp lý đối với từng loại vật tư tránh tình trạng thừa gây ứ đọng vốn cũng như thiếu gây gián đoạn sản xuất kinh doanh. Trong khâu mua sắm vật tư Công ty cần tuyển chọn những cán bộ giỏi có khả năng chuyên môn để giám sát quá trình thu mua, tránh mất mát hao hụt, thiếu đồng thời cần tiến hành giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng của bên bán, buộc họ phải giao hàng đúng về giá cả, kích cỡ, chủng loại đúng thời gian. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng tích lũy vốn. Nâng cao hiệu quả sản xuất cũng có nghĩa là với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng lại mang lại lợi nhuận cao nhất. Giá thành sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến giá bán sản phẩm do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Hạ giá thành trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Để thực hiện giảm chi phí hạ giá thành trước tiên cần: Tiết kiệm tối đa các chi phí thua mua nguyên vật liệu Tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất. Điều này phải có sự quản lý đặc biệt. Làm sao để công nhân ý thức được phải tận dụng cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cho Công ty. Công ty cần có chính sách điều chỉnh giá cả một cách hợp lý, đảm bảo kinh doanh có lãi đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh về giá cả. Phấn đấu tăng năng suất lao động thông qua sắp xếp lao động một cách hợp lý. Bố trí việc phù hợp với tay nghề của công nhân, khuyến khích khen thưởng kịp thời những công nhân lao động tốt. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động rõ ràng như việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất, xác định khả năng vốn hiện có của Công ty, số thiếu cần phải tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất hạn chế tối đa khả năng rủi ro tài chính có thể xảy ra tạo cho Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt. Vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính. Sau khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. Cụ thể như đầu tư cho máy móc sản xuất là bao nhiêu, thu mua nguyên vật liệu như thế nào để vừa tiết kiệm vừa đảm bảo hợp lý về thời gian. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay, khi nhu cầu thị trường càng cao, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt thì việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, giá cả vừa phải mặc dù trong quá trình hoạt động Công ty thường xuyên tiến hành bổ sung mới nhưng trên thực tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhiều máy móc trở nên lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay. Như quá trình phân tích trên đã thấy, Công ty có nguồn vốn dồi dào trong cơ cấu vốn của Công ty không có nguồn vay các tổ chức tín dụng. Nếu việc đầu tư máy móc thiết bị gặp khó khăn về vốn Công ty có thể tìm đến các tổ chức tín dụng. 3.2.6. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy, để lập kế hoạch về nhu cầu hoạt động vốn kinh doanh được nâng cao Công ty cần nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ ở các thị trường mục tiêu ứng với từng thời vụ để chủ động phân bổ cho từng chu kỳ sản xuất, cho từng bộ phận sản xuất. Để thực hiện tốt điều này Công ty có thể áp dụng những biện pháp sau: Nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty phải lập hồ sơ giải trình cụ thể về kế hoạch sản xuất kinh doanh để huy động thêm vốn từ các tổ chức tín dụng, từ cán bộ công nhân viên chức nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nếu thừa vốn Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn tham gia liên doanh liên kết, đảm bảo cho vốn sinh sôi nảy nở không ngừng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC Chúng ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, Nhà nước có một sự ảnh hưởng không nhỏ đến sự vận hành của nền kinh tế. Nhà nước cần có các biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế, tạo môi trường pháp lý tốt cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh. Đối với Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm chịu ảnh hưởng của chất lượng quản lý thị trường rất lớn. Nhà nước cần có các biện pháp mạnh hơn nữa trong việc phòng chống các tệ nạn, việc buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng nhái… để tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh. Thực tế trong những năm qua, Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp. Ngoài các nhân tố chủ quan ra các nhân tố khách quan đóng một phần không nhỏ tác động đến hiệu qủa kinh doanh của Công ty. Sau đây là những kiến nghị của Công ty Bánh kẹo Hải Hà: - Trước năm 2006, Công ty bánh kẹo Hải Hà nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu 6% và nộp thuế VAT 10% chi phí đầu vào bắt đầu từ năm 2007 sự chênh lệch này đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự vươn lên của Công ty trong những năm sắp tới. -Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu dùng trong sản xuất: bột mì, hương liệu. Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu để Công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn bánh kẹo nhập khẩu và chống hàng nhập lậu, chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu. Đồng thời cần có ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . -Đảm bảo thị trường tiền tệ ổn định, tạo điều kiện về vốn sản xuất cho doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về lãi suất vay, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về trả lãi ngân hàng và có thể có điều kiện đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ. - Nhà nước nên xúc tiến xây dựng các trung tâm thương mại lớn hơn nữa nhằm thúc đẩy tiêu thụ trong nước. Hiện nay, chúng ta đã có một số trung tâm thượng mại song hầu hết đều với quy mô nhỏ không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về sự thuận tiện... KẾT LUẬN Kể từ ngày ra đời cho tới nay, mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn song Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã cố gắng nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn của Công ty đã tăng đáng kể trong những năm qua, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả. Hàng năm Công ty đều thu được lợi nhuận, sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ ngày càng vươn xa không chỉ thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Hàng năm, Công ty đều trích một lượng vốn để đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đaị, thay thế dây chuyền cũ, lạc hậu không còn đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh mới. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận hàng năm đều tăng so với năm trước. Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, kinh doanh trung thực. Trong quá trình thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ tập thể ban lãnh đạo của Công ty, đặc biệt sự quan tâm hướng dẫn hướng nhiệt tình Thầy giáo Phan Hữu Nghị em đã hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên chuyên đề của em không thể tránh nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô, của các cô chú trong cơ quan cùng toàn thể các bạn để khoá luận này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Hữu Nghị và các cô chú trong cơ quan đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2009 SV: Vũ văn Nhã TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình: - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - NXBGD - Lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường ĐHKTQD 2. Sách: - Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống kê - Phân tích kinh tê hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - NXB Học viên ngân hàng 3. Tạp chí và bao: - Tạp chí tài chính năm 2006,2007,2008 - Thời báo kinh tế Việt Nam 2006,2007,2008 4. Tài liệu Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà - Báo cáo tài chính các năm 2006,2007,2008 - Báo cáo tổng kết các năm 2006,2007,2008 - Sổ theo dõi tài liệu các năm 2006,2007,2008 - Và một số tài liệu khác MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 1.1.1. Khái niệm chung về vốn 3 1.1.2. Vai trò của vốn. 4 1.1.3. Phân loại vốn............................................................................................... 5 1.1.3.1 Phân theo tính chất sở hữu....................................................................... .5 1.1.3.2. Phạm vi nguồn hình thành....................................................................... .5 1.1.3.3. Theo thời gian sử dụng............................................................................ .6 1.1.3.4. Theo nội dung kinh tế............................................................................. ..7 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp......... 11 1.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn ..........................................................................11 1.2.2.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu .................................................................. 11 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn .................................................................... 12 1.2.2.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu...................................................................... 12 1.2.2.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu....................................................................... 12 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định............................................... 12 1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định................................................................ 12 1.2.3.2.Hàm lượng vốn cố định........................................................................... 13 1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định................................................................ 13 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................... 13 1.2.4.1 Vòng quay vốn lưu động......................................................................... 13 1.2.4.2. Hàm lượng vốn lưu động........................................................................ 13 1.2.4.3. Sức sinh lời vốn lưu động.......................................................................14 1.2.4.4. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động.................................................... 14 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................................14 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.........................................................14 1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp...............................................................14 1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp............................................ 15 1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất................................................................. 15 1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh................................................................... 16 1.3.1.5. Đặc điểm sản phẩm................................................................................ 16 1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................. 16 1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp.............. 16 1.3.2.2 Tình hình thị trường................................................................................ 17 1.3.2.3 Môi trường pháp lý.................................................................................. 17 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 2.1. KHÁI QUÁT TRUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. 18 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 19 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty........................ 20 2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................. 21 2.1.4.1. Đặc điểm về lao động ........................................................................... 21 2.1.4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị ....................................................................23 2.1.3.3. Đặc điểm sản phẩm, thị trường.............................................................. 24 2.1.4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.................................................................................................. 25 2.1.4.5. Đặc điểm bộ máy kế toán ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.......... 26 2.1.4.6. Đặc điểm về tài chính ở Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà............... 26 2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ..................................................... 27 2.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây............................................................................................................................................ 27 2.2.1.1. Tình hình sản xuất.................................................................................. 27 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ................................................................................... 27 2.2.1.3. Thực trạng sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty.......................... 32 2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định................................................................................. 36 2.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 36 2.2.2.2. Hàm lượng vốn cố định 36 2.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 37 2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động.............................................................................. 37 2.2.3.1. Vòng quay của vốn lưu động................................................................................ 37 2.2.3.2. Hàm lượng vốn lưu động..................................................................................... 38 2.2.3.3. Sức sinh lợi vốn lưu động.................................................................... 38 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................................................ 38 2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................................................................................ 38 2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................................................. 42 2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................................................. 46 2.3.4. Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà............................................................................................................ 51 2.3.4.1 Thuận lợi.................................................................................................. 51 1.3.4.2 Những khó khăn và nguyên nhân............................................................ 52 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG, PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI............................... 54 3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao........................................................................................................................ 54 3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận.................................................. 54 3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường.......................................................... 55 3.1.4. Bảo vệ thương hiệu.................................................................................... 55 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ....................................................................................................................... 56 3.2.1. Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn.............................................................. 56 3.2.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động........................................................ 56 3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng tích lũy vốn.............57 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính.................................................... 57 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư..................................................... 58 3.2.6. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính....................................................... 58 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC........................................... 58 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22057.doc