Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\\\\
trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
-- o0o ---
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thc tËp
Tªn ®Ò tµi:
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn s¶n xuÊt kinh doanh t¹i c«ng ty cæ phÇn §Çu T vµ X©y Dùng HUD1
§¬n vÞ thùc tËp:
C«ng ty cæ phÇn ®Çu t vµ x©y dùng HUD1
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.s vò hoµng nam
Sinh viªn thùc hiÖn : lª anh tuÊn
Líp : c«ng nghiÖp 44c
Hµ Néi-Th¸ng 4 – 2006
Môc lôc
Tiªu ®Ò Trang
Môc lôc…………………………………………………………………..1
Lêi nãi ®Çu………………………………………………………………..2
Ch¬ng 1: Tæng quan vÒ c«ng ty ®Çu t vµ x©y dung HUD1 3
1.Th«ng tin chung vÒ c«ng ty……….……………………………..3
2.Qu¸ tr×nh ra ®êi vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty……….………………5
3.Chøc n¨ng,nhiÖm vô cña c«ng ty………………….…….7
4. C¬ cÊu tæ chøc c¸n bé cña c«ng ty……………………………...7
5. §Æc ®iÓm kinh tÕ,kü thuËt chñ yÕu cña c«ng ty…………………11
6.T×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp trong
nh÷ng n¨m ngÇn ®©y………………………………………………13
Ch¬ng 2: Ph©n tÝch thùc tr¹ng sö dông vèn s¶n xuÊt kinh doanh
t¹i c«ng ty ®Çu t vµ x©y dùng HUD1………………………16
1 . C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ t×nh h×nh sö dông vèn s¶n xuÊt kinh
doanh t¹i c«ng ty cæ phÇn ®Çu t vµ x©y dung HUD1……………..16
§¸nh gi¸ chung vÒ hiÖu qña sö dông vèn s¶n xuÊt kinh
doanh cña c«ng ty cæ phÇn ®Çu t vµ x©y dùng HUD1…………21
3. Nh÷ng nguyªn nh©n cßn h¹n chÕ trong qu¶n lý hiÖu
qu¶ sö dông vèn t¹i c«ng ty cæ phÇn ®Çu t vµ x©y dung HUD1…..22
4. KÕt luËn………………………………………………………….24
Ch¬ng 3: Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sñ dông vèn t¹i c«ng ty
®Çu t vµ x©y dung HUD1…………………………………25
1.ChiÕn lîc cña c«ng ty vÒ n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn
trong thêi gian tíi………………………………………………….25
2.C¸c gi¶i ph¸p cô thÓ nh»m gi¶i quyÕt c¸c vÊn ®Ò trªn…………..26
KÕt LuËn…………………………………………………………………39
Phôc lôc bæ xung…………………………………………………………40
Lêi nãi ®Çu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn tác động mạnh mẽ, quyết định đến mục tiêu tổng quát của quản lý tài chính là bảo toàn và phát triển vốn, cũng như mục tiêu phát triển doanh nghiệp nói chung.Các biện pháp, chính sách sử dụng vốn có tác động quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay sự suy tàn của một doanh nghiệp.Với công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, là một công ty thuộc lĩnh vực xây dựng thì các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, em đã xem xét, nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty.Xuất phát từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và quá trình học tập, nghiên cứu lý luận em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng HUD1”.
Chuyên đề nghiên cứu này đã phân tích thực trạng tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty, đưa ra các nhằm hạn chế những tồn tại và phát huy những mặt tích cực trong công tác sử dụng vốn của công ty.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty đầu tư và xây dung HUD1
Chương 2: Phân tích thực trạng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty đầu tư và xây dựng HUD1
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn tại công ty đầu tư và xây dựng HUD1
Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều trong tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để hoàn thiện đề tài nghiên cứu nhưng do kết quả nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh được những sai sót .Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Ths.Vũ Hoàng Nam, cô Trưởng phòng Đỗ Thanh Vân và các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty HUD1 nơi em thực tập đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt qúa trình thực tập, cũng như thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T Ư VÀ XÂY DỰNG HUD1
Tên giao dịch quốc tế:
HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT -STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HUD1.,JSC
- Phạm vi hoạt động: Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước.
- Địa chỉ: 168 đư1ờng Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 04.8687557 – 8686539 Fax: 048.686557
Email: qldahud1@vnn.vn
- Chi nhánh: Tại Bắc Kạn Địa chỉ: Tổ 8 phường Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn Tel: 0281.871828
Các ban quản lý dự án:
+ Ban quản lý dự án Nhà máy xi măng sông Thao Trưởng ban: Ngô Ngọc Sơn
+ Ban quản lý nhà ở số 1 - Dự án khu nhà ở Thanh Lâm - Đại Thịnh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc Trưởng ban: Trần Quang Tuyến
2. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 (trước đây là công ty xây lắp và phát triển nhà số 1t) trực thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây Dựng, được chuyển đổi cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước hạng I theo quyết định số 1636/ QĐ-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Qua quá trình không ngừng phấn đấu, công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 (tiền thân của công ty hiện nayt) đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xây dựng, phát triển các khu dân cư, các khu đô thị mới… mà nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kì đổi mới thì thành quả của công ty đạt được chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ với chất lượng cao được Bộ Xây dựng công nhận đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước: Khối hội trường thể chất và bể bơi trung tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội); Sân golf Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Chung cư 12-15 tầng CT2 (nhà A,B,C) khu đô thị Mỹ Đình; Nhà ở thấp tầng TT8 Văn Quán (Hà Đông); Chung cư 12 tầng CT16 khu đô thị mớiViệt Hưng; chung cư 15 tầng CT % khu Chủ Tịch; Nhà ở 5 tầng lô CT14 đô thị mới Việt Hưng; Chung cư 15 tầng CT5 khu X2 mở rộng Linh Đàm; Nhà 12 tầng khu đô thị mới Pháp Vân; Chung cư cao tầng B7 -B10 Kim Liên; nhà 12 tầng của cán bộ và công nhân viên Ban Tài Chính Quản trị Trung Ương (Cổ Nhuế); Khu nhà 20 tầng Trương Định; Thi công đường Vân Hồ -Đại Cồ Việt…
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, công ty cũng từng bước phát triển. Từ năm 1999 đến nay, công ty đã tham thi công các dự án mang tính tổng hợp (tham gia thiết kết, xây dựng hạ tầng, xây dựng nhà chung cư cao tầng, xây dựng biệt thự, nhà thấp tầng) như dự án dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm, dự án khu đô thị mới Định Công, khu đô thị Pháp Vân (Thanh Trì). Mô hình đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đang được phát triển mạnh như đầu tư xây dựng khu nhà ở Thanh Lâm - Đại Thịnh (huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc); xây dựng khu nhà ở số 1, phường Ngọc Châu (thành phố Hải Dương) được các đồng chí lãnh đạo nhà nước rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây chuyền ống cống sản xuất hiện đại (công nghệ Mỹ) được công ty đầu tư để phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước các dự án.
Tất cả các công trình do công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng: công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn du lịch Giáp Bát, Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội) … đặc biệt Bưu điện Bắc Linh Đàm đã được Bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỉ niệm 55 năm ngày truyền thống ngành, bên cạnh đó công trình công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn gắn biển kỉ niệm 99 năm Thăng Long – Hà Nôi.
Trải qua gÇn 15 năm thành lập và ph¸t triển, C«ng ty đ· cã những thành c«ng đ¸ng kể, c«ng t¸c đấu thầu đ· cã nhiều cố gắng (tróng thầu nhiều c«ng tr×nh và cã gi¸ trị tróng thầu ngày càng lớn). Cã được kết quả như vậy là do C«ng ty biết ph¸t huy những tiềm năng sẵn cã của m×nh, đồng thời tÝch cực đầu tư thiết bị m¸y mãc hiện đại, ¸p dụng c«ng nghệ tiªn tiến trong lĩnh vực x©y dựng, kết hợp đào tạo c«ng nh©n lành nghề đ¸p ứng được c¸c yªu cầu kỹ thuËt, mỹ thuật của c¸c c«ng tr×nh trong và ngoài nước. Tuy nhiªn, để cã thể tồn tại và ph¸t triển thi c«ng tèt đấu thấu của C«ng ty cßn phải kh«ng ngừng tự đổi mới và hoàn thiện m×nh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt như hiện nay.
3.Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước. Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế, công trình kĩ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, thi công lắp đặt thiết bị công trình, hệ thống cứu hoả, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng. Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi. Sản xuất kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bi, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là đầu tư, thầu thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kĩ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiêp; thi công lắp đặt thiết bị kĩ thuật công trình; trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng; kinh doanh nhà; sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dưng.
4. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty được chia làm 3 cấp
Cấp 1: Quản tri viên cấp cao
Cấp 2: Quản tri viên trung gian
Cấp 3: Quản trị viên cơ sở
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
p.tæ chøc
P.kt.kÕ ho¹ch
p.tµi chÝnh kÕ to¸n
p.ql&ptda
p.kü thuËt thi c«ng
Ban an toµn & c®
Bch.nhµ m¸y xi m¨ng s«ng thao
Bqlda nhµ ë sè 1
®éi 101
®éi qltb & tccg
Xëng méc & ttnt
®éi 108
®éi 104
®éi 102
®éi 103
®éi 105
®éi 106
®éi 107
®éi 109
®éi 110
®éi 111
Chñ tÞch H§QT
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
4.1. Quản trị viên cấp cao: Ban giám đốc công ty
Ban giám đốc công ty mà người đứng đầu là giám đốc công ty có chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn toàn bộ hoạt động của công ty trước đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty.
* Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước trong đơn vị. Xây dựng cơ chế chính sách, định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực kinh tế, tài chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty, của các đội xây lắp, xưởng, tổ, đội, chi nhánh…
* Các phó giám đốc: phụ trách các lĩnh vực.
- Lĩnh vực thi công,gồm:
+ Thay mặt giám đốc công ty chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các bộ phận thi công để thực hiện công tác kĩ thuật, an toàn lao động, vật tư, tài chính, nhân lực phục vụ thi công công trình.
+ Tham gia chỉ đạo xây dựng các hồ sơ đấu thầu, cùng giám đốc tìm kiếm công việc để giải quyết việc làm cho người lao động trong công ty.
+ Công tác chất lượng công trình và sản phẩm xây dựng, an toàn, bảo hộ lao động, phọng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
- Lĩnh vực phát triển dự án
+ Chỉ đạo điều hành các lĩnh vực nghiên cứu đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực của công ty
+ Giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự của công ty
+ Chỉ đạo lập dự án đầu tư trang thiết bị, máy móc thi công của công ty
+ Tiếp thị các công trình bên ngoài
4.2 Quản trị viên cấp trung gian: Các phòng ban
- Phòng kinh tế - k ế ho ạc:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, hơp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, thiết bị xe máy thi công, cung ứng vật tư, tổ chức hệ thống quản lý kho tàng của công ty.
Phòng kinh tế kế hoạch là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trình giám đốc xem xét quyết định.
Là đầu mối tìm kiếm việc làm cho công ty
Có 3 nhiệm vụ chính: công tác kế hoạch; công tác quản lý kinh tế; công tác quản lý vật tư, thiêt bị, máy móc, kho tàng và công cụ thi công.
- Phòng kĩ thuật - thi công xây lắp:
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý, xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kĩ thuật thi công, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động.
Là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh sản xuất giữa công ty với đội sản xuất
Là đầu mối tiếp nhận các thông tin về vật liệu, công nghệ mới, các tiến bộ KHKT trong xây dựng. Thường trực của Hội đồng khoa học công ty, đánh giá các sáng kiến, cải tiến kĩ thuật.
- Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng, đào tạo và tuyển dụng cán bộ. Thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của công ty.
- Phòng tài chính kế toán
Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ pháp luật nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và qui chế tài chính của công ty, phòng có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc của công ty.
Chức năng kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đúng quy chế tài chính của công ty và pháp lệnh kế toán thống kê.
- Phòng quản lý và phát triển dự án
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện dự án, theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà và hạ tầng kĩ thuật đảm bảo tính hiệu quả khách quan của toàn bộ dự án.
4.3. Quản trị viên cấp cơ sở: Các đội thi công
Thay mặt công ty trực tiếp thực hiện các hoạt động xây lắp, sản xuất từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình và bảo hành công trình theo quyết định giao nhiệm vụ, Hợp đồng giao khoán giữa công ty và đơn vị.
5. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty
5.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty là các công trình (hay liên hiệp công trình, hạng mục công trình) được tổ hợp từ rất nhiều ngành sản xuất tạo ra, được gọi chung là các công trình xây dựng.
Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực hoạt động, gồm: công trình kinh tế, công trình văn hoá - xã hội, công trình an ninh quốc phòng. Theo đó, các công trình còn được phân chia chi tiết hơn thành các nhóm: công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lơi, giao thông, thông tin bưu điên, nhà ở, sự nghiêp…
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu sau:
- Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo từng đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm thường rất đa dạng, có kết cấu phức tap, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm thường có quy mô, kích thước lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
- Sản phẩm là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính tri, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
5.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Trong cïng một thời gian, C«ng ty ®Çu t vµ ph¸t triÓn HUD1 thường triển khai thực hiện nhiều hợp đồng x©y dựng kh¸c nhau, trªn địa điểm x©y dùng kh¸c nhau nhằm hoàn thành yªu cầu của c¸c chủ đầu tư theo hợp đồng x©y dựng đ· ký kết. Với một năng lực sản xuất như hiện cã, để cã thể thực hiện nhiều hợp đồng x©y dựng, C«ng ty đ· tổ chức lực lượng lao động thành nhiều đội sản xuất. C«ng ty cũng thành lập chi nh¸nh tại B¾c K¹n, để chủ động thực hiện c¸c c«ng tr×nh ë xa ph¹m vi Hµ Néi. Điều này gióp C«ng ty tăng cường tÝnh cơ động, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ, giảm chi phÝ liªn quan đến vận chuyển. Bªn cạnh đã, đặc điểm của sản phẩm x©y dựng cũng như đặc điểm quy tr×nh c«ng nghệ cã ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý trong C«ng ty, thể hiện ở cơ chế kho¸n của C«ng ty. Cụ thể là hạng mục c«ng tr×nh mà C«ng ty nhận thầu thi c«ng đều thực hiện theo cơ chế kho¸n toàn bộ chi phÝ th«ng qua hợp đồng giao kho¸n giữa C«ng ty và ban chủ nhiệm c«ng tr×nh.
5.3 Đặc điểm quy tr×nh c«ng nghệ
Xuất ph¸t từ những đặc điểm riªng của ngành x©y dựng cơ bản như tÝnh đơn chiếc của sản phẩm, kÝch thước sản phẩm lớn, thời gian x©y dựng l©u dài, quy tr×nh sản xuất sản phẩm của C«ng ty cã đặc thï: sản xuất liªn tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn kh¸c nhau, mỗi c«ng tr×nh đều cã dự to¸n thiết kế riªng và ph©n bố rải r¸c ở c¸c địa điểm kh¸c nhau. Hầu hết tất cả c¸c sản phẩm đều theo quy tr×nh c«ng nghệ sau:
Nhận thầu th«ng qua đấu thầu trực tiếp hoặc được giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng x©y dựng với với chủ đầu tư c«ng tr×nh (bªn A).
Trªn cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng đã được ký kết, C«ng ty tổ chức qui tr×nh sản xuất thi c«ng tạo ra sản phẩm (c«ng tr×nh hay hạng mục c«ng tr×nh):
San nền, giải quyết mặt bằng thi c«ng, đào đất, làm mãng.
Tổ chức lao động, bố trÝ m¸y mãc thiết bị thi c«ng, tổ chức cung ứng vật tư.
X©y tr¸t, trang trÝ, hoàn thiện
C«ng tr×nh được hoàn thành dưới sự gi¸m s¸t của chủ đầu tư c«ng tr×nh về mặt kỹ thuật và tiến độ thi c«ng.
Bàn giao c«ng tr×nh hoàn thành và thanh quyết to¸n hợp đồng x©y dựng với chủ đầu tư.
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 là đơn vị thành viên của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị. Cùng với sự phát triển của Tổng công ty, công ty không ngừng củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, phát huy truyền thống đoàn kết nội bộ, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế của Tổng công ty nói chung và kế hoạch sản xuất của công ty nói riêng.
Trong 4 năm qua, công ty đã đưa ra nhiều biện pháp, chủ trương nhằm nâng cao cải tiến trong việc quản lý kĩ thuật xây lắp, an toàn lao động, nâng cao chất lượng công trình, tập trung chỉ đạo các công trình trọng điểm đạt chất lượng cao, đạt tiến độ thi công, luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Luôn phấn đấu sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN NĂM 2001-2005
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng sản lượng
45.80
101.40
199.00
235.10
270.00
2
Doanh thu
33.20
70.50
100.00
154.00
172.00
3
Lợi nhuận
0.69
1.40
1.70
5.01
5.00
4
Nộp ngân sách
1.82
1.80
5.70
10.23
10.11
5
Thu nhập bình quân 1ng/tháng (Trđ)
1.32
1.40
1.65
1.70
1.75
ĐV tính: tỉ đồng
Nh×n vào bảng trªn ta thấy C«ng ty đ· nỗ lực v¬n lªn để t×m chỗ đứng trong thị trường x©y dựng đang cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay. Gi¸ trị c¸c chØ tiªu: tæng s¶n lîng, doanh thu, lîi nhuËn, thu nhËp b×nh qu©n 1 ngêi/th¸ng tăng liªn tục trong những năm võa qua vµ c«ng ty lu«n thùc hiÖn vît kÕ ho¹ch n¨m ®Ò ra.
- Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005
Các công trình trong các dự án của Tổng công ty:
Công ty đã thực hiện tốt các mục tiêu tiến độ của các dự án. Tổng thực hiện năm 2005 là: 172, 175 tỷ/140, 800 tỷ đạt 122% so với kế hoạch năm.
Các công trình Tổng Công ty góp vốn liên doanh:
Thực hiện năm 2005 là: 53, 9 tỷ/70 tỷ đạt 77% so với kế hoạch năm. Nguyên nhân là do thay đổi thiết kế từ chủ Đầu tư nên dẫn đến tiến độ thi công chậm.
Các công trình do đơn vị tự tìm kiếm:
Thực hiện năm 2005 là: 49.38 tỷ /50, 7 tỷ đạt 97% so với kế hoạch năm.
Giá trị SX công nghiệp:
Thực hiện năm 2005 là: 5 tỷ /3, 5 tỷ đạt 143% so với kế hoạch năm.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dung HUD1
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.Nhưng có 2 loại chỉ tiêu quan trọng và tổng quát nhất để đánh giá quá trình sử dụng vốn gồm: các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu(ROE) và doanh lợi trên tổng vốn (ROA).
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn:
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của công ty
Vốn nợ
* Hệ số nợ = ---------------- (V1)
Của vốn chủ Vốn chủ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
V1
0.438431193
0.63885108
0.7733689637
Ta thấy hệ số nợ của vốn chủ trong 3 năm qua là rất lớn, các V1 đều lớn hơn 1(hệ số nợ chung của nghành), như vậy cơ cấu vốn của công ty là không cân đối, lượng nợ lớn hơn vốn chủ quá nhiều, đIều này làm tăng gánh nặng nợ của công ty trong các năm tới.Đồng thời do vốn nợ chiếm tỷ trọng quá lớn sẽ làm tăng rui ro tàI chính cho công ty, đồng thời việc huy động vốn của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn.
Vốn nợ
* * Hệ số nợ = ----------------- (V2)
Của tổng vốn Tổng vốn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
V2
0.814275248
0.86465473
0.885500855
Ta thấy hệ số nợ V2 của các năm qua là cao, đều lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy 1 đồng vốn của công ty thì có quá nửa là vốn nợ, đây là vốn công ty chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu, nên công ty sẽ gặp rất nhiều các đIều kiện khó khăn ràng buộc các quyền kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do lượng vốn kinh doanh của công ty không thay đổi từ khi chuyển sang cổ phần đến nay.Lợi nhuận mấy năm gần đây có tăng mạnh, các quỹ được bổ xung nhiều.Nhưng công ty liên tục tăng các khoản vay nên V2 không thay đổi và còn có xu hướng tăng.
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty
Tài sản lưu động
* Khả năng = --------------------------- (1)
thanh toán hiện hành Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(1)
1.124796164
1.0911099
1.087387432
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành của DN thể hiện khả năng ding các TSLĐ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả bằng kỳ hạn của TSLĐ.Qua việc tính toán ở trên ta thấy, lượng TSLĐ của công ty đủ khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nhưng vẫn thấp vì chỉ số chung của nghành là 2.5 tức họ chỉ cần 40% lượng TSCĐ là đã có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.Còn công ty thì gần như phải mất 100% lượng TSCĐ.Như vậy khả năng thanh toán của công ty cần được cải thiện trong thời gian tới để đảm bảo khả năng đối phó với các bất trắc trong kinh doanh mang lại.
TSLĐ - Dự trữ
** Khả năng = ----------------------------------- (2)
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(2)
0.332974476
0.18511776
0.190918338
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của các tàI sản dễ thanh khoản (Tức dễ chuyển thành tiền mặt) bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Với tiêu chuẩn là 1 thì ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty các năm vừa qua là rất thấp, công ty hầu như không có khả năng thanh toán một cách nhanh chóng các khoản nợ đến hạn bằng các tàI sản dễ thanh khoản.Một trong các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là việc hàng tồn kho tăng nhiều, đIều này lam ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Lượng dự trữ
*** Tỷ số dự trữ = -------------------------- (3)
trên vốn lưu động Vốn lưu động dòng
(Vốn lưu động dòng = Vốn lưu động – Dự trữ)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(3)
2.38
4.89
4.70
Tỷ số này phản ánh lượng dự trữ so với các tài sản lưu động khác, tỷ số này càng thấp càng tôt.Như ta đã thấy lượng dự trữ của công ty là rất cao và có xu hướng ngày càng tăng lên, đây là dấu hiệu xấu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1 chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Doanh lợi trên vốn chủ sỡ hữu là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là một chỉ tiêu rất quan trọng giúp chủ doanh nghiệp có quyết định đầu tư hay không.Hơn nữa, đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng giúp cho các cổ đông thấy được mức độ sinh lời nguồn vốn mình đã đầu tư.
Lãi ròng
ROE = --------------------------
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
ROE
0.12
0.113
0.277
0.224
Như vậy thấy một đồng vốn chủ sỡ hữu năm 2003 mang lại 0.103 đồng lợi nhuận, năm 2004 là 0.277 đồng và năm 2005 là 0.224 đồng.Ta thấy năm 2004 và 2005 một đồng vốn mang lại lợi nhuận khá cao, so với mức trung bình của nghành là 0.11.Nguyên nhân là khả năng sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của công ty đã có những tiến bộ làm cho khả năng sinh lời của một vốn cao.Nếu cứ phát huy được doanh lợi trên các cổ đông sẽ rất hài lòng và công ty sẽ gặp dễ dàng trong khâu phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn cho kinh doanh.
1.2.2 Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng vốn ( ROA )
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, cũng như hiệu quả sử dung vốn của công ty.
Lãi gộp
ROA = ------------------
Tổng vốn
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
ROA
0.031
0.022
0.043
0.035
Như vậy ta thấy năm 2003 bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu được 2.2 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.Năm 2004 là 4.3 đồng, năm 2005 là 3.5 đồng.
Ta thấy chỉ tiêu ROA là quá thấp, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của công ty.Nếu so với mức lãi vay hàng năm là 10% thì ROA nhỏ hơn rất nhiều so với mức lãi vay.
2, Đánh giá chung về hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
So sánh 2 chỉ tiêu ROE và ROA ta nhận thấy tuy 2 chỉ tiêu này đều phản ánh mức sinh lời của đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại cho kết quả phản ánh hiệu quả sử dụng vốn rất khác nhau.
Chỉ tiêu ROE trong các năm 2003,2004, 2005 lần lượt l à: 0.113; 0.277; 0.224.Ta thấy một đồng vốn mang lại lợi nhuận khá cao, so với mức trung bình của nghành là 0.11.Trong khi đó chỉ tiêu ROA các năm 2003,2004, 2005 lần lượt là 0.022; 0.043; 0.035 là rất thấp, nhỏ hơn rất nhiều so với mức lãi vay hàng năm là 10%.
Nếu dùng chỉ tiêu ROA để phân tích, làm căn cứ để lựa chọn cơ cấu vốn thì với các chỉ tiêu như trên thì công ty cần giảm vốn vay vì lợi nhuận của công ty bị chia sẻ, bù đắp một phần lớn cho lãi vay.
Qua 2 chỉ tiêu phản anh cơ cấu vốn của công ty ở trên cho thấy trong cơ cấu vay của công ty thì vốn vay chiếm tỉ trọng rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu.Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty không cao.Nguyên nhân là do hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và tỷ trọng vốn nợ trong tổng vốn lớn.Để cải thiện tình hình trên, công ty cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cải thiện cơ cấu vốn bằng việc giảm tỉ trọng vốn nợ trong tổng vốn để đảm bảo vừa tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn cũng như giảm rủi ro tài chính và rui ro kinh doanh.
3. Những nguyên nhân còn hạn chế trong quản lý hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dung HUD1.
3.1 Nguyên nhân bên trong:
Mặc dù trong những năm qua công ty đã có những cải cách quyết định trong công tác nhân sự.Nhưng nhìn chung công tác quản lý còn nhiều lỏng lẻo, cơ cấu quản lý còn nhiều bất cập chồng chéo.
Trong cơ cấu vốn của công ty, vốn nợ quá nhiều.Trong khi đó nợ đọng lại kéo dài do lượng hàng tồn kho(dự trữ) quá nhiều, được biểu hiện rõ là khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh thấp, trong khi đó tỷ số dự trữ trên vốn lưu động lại cao (thông qua các số liệu đã tính ở mục 1.1.2)
Ngoài ra, còn nhiều công trình sử dụng các nguồn vốn khác ngoài các dự án của tổng công ty việc cấp vốn thi công chưa kịp thời, quyết toán, thanh toán còn kéo dài.Hồ sơ thanh quyết toán còn nhiều vướng mắc.
3.2 Nguyên nhân bên ngoài3: Tuy không có những ảnh hưởng, tác động trực tiếp đên hiệu quả sử dụng vốn của công ty, nhưng những nguyên nhân xuất phát từ thị trường đă gây nhiều khó khăn làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình tiêu thụ sản phẩm ngày càng ế ẩm đã gián làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Có thể nói suốt từ đầu năm 2004 đến nay thị trường bất động sản hầu như đóng băng, lượng mua và bán bất động sản diễn ra lèo tèo, có rất ít dự án xây dựng nhà ở mới được triển khai.Công ty hầu như đang sản xuất kinh doanh dựa trên các dự án cũ.ĐIều nay gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến lợi nhuận giảm, chi phí gia tăng và khả năng huy động vốn thấp.
Ngoài ra, giá vàng ngày càng tăng càng làm thị trường sản phảm của công ty thêm nhiều khó khăn, do thói quen thanh toán bất động sản bằng vàng nên giá nhà đất cũng gián tiếp tăng theo.Tính đến ngày 10 – 4 –2006 giá vàng đã là 1.145 ngàn đồng 1 chỉ tãng gần 70% so với hồi đầu năm 2004.
Thị trường xây lắp cạnh tranh ngày càng khốc liệt.Không những cạnh tranh giữa những doanh nghiệp trong nước mà còn phảI đương đầu với công ty nước ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực tàI chính mạnh.
Trong những năm qua giá cả vật tư có nhiều biến động nên đã gây nhiều ảnh hượng đến việc thanh quyết toán.Ví dụ như: sắt thép, cát, gạch, đá các loại…là những nguyên vật liệu chính đều tăng giá mạnh làm gia tăng chi phí sản xuất.Dẫn đến giảm sút hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Kết luận
Qua phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trên và tìm hiểu những nguyên nhân.Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, còn lãng khí nhiều nguồn lực.Do vậy, công ty cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.Đưa công ty ngày càng phát triển, hấp dẫn các nhà đầu tư hơn và đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
Trong báo cáo Kế hoạch định hướng phát triển SXKD và các biện pháp thực hiện giai đoạn 2006-2010. Ban giám đốc công ty đã đưa ra một số mục tiêu kế hoạch trong công tác sử dụng hiệu quả nguồn vốn như sau:
* Chiến lược của công ty trong thời gian tới:
Cùng với nhịp phát triển của Tổng công ty, phát huy lợi thế của doanh nghiệp cổ phần, xây dựng các phương án kinh doanh, huy động vốn hợp lý, tăng cường công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường tích luỹ để mở rộng sản xuất và ngày càng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32259.doc