Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528

Mở đầu Khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sự mạnh dạn đổi mới đã mang lại nhiều thành tựu về kinh tế, mang lại nhiều thành tựu khả quan về bước đầu, nguồn lực xã hội được khai thác, phát triển nhanh, ổn định và năng động. - Chúng ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá yêu cầu đặt ra với chúng ta đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp. - Để thực hiện được vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá với

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền kinh tế các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Trên thị trường luôn có sự cạnh tranh chất lượng, kỹ thuật, công nghệ luôn thay đổi làm tốt vấn đề bảo toàn vốn là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. - Sau 15 năm đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy hết thế lực của mình. Hiệu quả sử dụng vốn còn yếu chưa tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. - Nhận thấy thực tế như vậy trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Công trình 528 thuộc Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng em chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528". Chuyên đề tốt nghiệp chủ yếu đưa ra tình hình cụ thể của xí nghiệp, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp công trình 528 gồm 2 phần : Phần I : Phân tích thực trạng về vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528. Phần II : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp công trình 528. Phần I Phân tích thực trạng về vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528. 1. Xí nghiệp công trình 528 thành lập tháng 10/2000. Ngànhnghề kinh doanh chủ yếu : sản xuất vật liệu xây dựng, làm cầu đường. Ra đời ở giai đoạn đầu thời kỳ đổi mới nền kinh tế thị trường. 2. Quá trình hình thành và phát triển. 2.1. Giai đoạn 1 : 2000 -> 2002. Là giai đoạn đầu quy mô nhỏ chỉ có 30 người, tiền vốn 4 tỷ đồng vừa đi vào sản xuất vừa đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống nhà xưởng, kho tàng, đường xá, đến năm 2002 bắt đầu ổn định. 2.2. Giai đoạn 2 : Từ năm 2002 -> 2004. Xí nghiệp nhận thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế tự làm, tự tính toán hiệu quả kinh doanh. - Khi cả nước chuyển đổi cơ cấu cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường và chính sách mở cửa nền kinh tế xuất hiện nhiều cơ quan, Xí nghiệp sản xuất kinh doanh tương tự nhau do đó nên sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bị thu hẹp lại, đứng trước tình hình này Xí nghiệp tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đơn vị khác, Xí nghiệp chủ động tìm đến khách hàng đó ký các hợp đồng kinh tế, tìm các biện pháp hạ giá thành sản phẩm tất cả nhằm đáp ứng thị trường, sắp xếp lại cán bộ công nhân viên, và đầu tư củng cố sắp xếp lại sản xuất. 2.3. Giai đoạn 3 : Giai đoạn 2004 đến nay. Do đặc thù Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là chính (như kinh doanh, hút cát dưới sông Hồng) do hệ thống luật pháp thay đổi, bộ phận sản xuất vật liệu xây dựng không hoạt động được dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất, kinh doanh kém phát triển. 3. Các nhân tố ảnh hưởng về vốn của doanh nghiệp. 3.1. Sự phát triển của thị trường. - Thị trường luôn thay đổi ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển vốn trực tiếp từ tổ chức cá nhân sang các tổ chức cá nhân cần vốn để đảm bảo cho các hoạt động kinh tế. - Doanh nghiệp nào cũng đều có nhu cầu về vốn để đầu tư và phát triển vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cấp phát từ ngân sách Nhà nước vốn liên doanh, liên kết các doanh nghiệp khác cũng có thể từ các trung gian khác ngày nay, với yêu cầu của thị trường các doanh nghiệp, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, nâng cao tính độc lập tự chủ sáng tạo của mình để huy động sử dụng vốn và đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Thông qua việc đi vay, và trả lãi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đảm bảo mang lại hiệu quả đầu tư vào các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn tự đổi mới sáng tạo các quản lý đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, trình độ quản lý từ đó sẽ thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. - Tự điều chỉnh các ảnh hưởng về thị trường đến quá trình sản xuất kinh doanh thông qua giá cả về vốn hàng hoá tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế. Nếu áp dụng mức lãi suất cao thì các doanh nghiệp sử dụng vốn vào các ngành ít vốn sử dụng nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. - ở nước ta hiện nay thị trường tài chính chưa phát triển nhiều do đó việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế mặc dù lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường chứng khoán đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 nhưng chỉ là thị trường nhỏ bé, hoạt động còn nhiều cản trở cho doanh nghiệp. Hiện nay thị trường vốn còn chưa hoàn chỉnh và biến động theo giá thị trường còn nhiều áp đặt của cơ quan quản lý, nguồn tài chính trực tiếp còn chưa phát triển các nguồn vốn chủ yếu vận động qua các trung gian tài chính, cái này nó làm ảnh hưởng đến tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp trong suốt các năm vừa qua, việc đạt được mục đích là kinh doanh dễ dàng, hoàn thiện sự phát triển thị trường tài chính ở nước ta là một nhân tố, quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả của đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Quy mô hoạt động của doanh nghiệp trình độ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một bộ máy quản lý của doanh nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ phù hợp sẽ đảm bảo cho sự hoạt động nhịp nhàng, hợp lý đạt kết quả cao hơn một doanh nghiệp có bộ máy cồng kềnh. Việc tinh giảm bộ máy quản lý để vận động tối đa năng lực đội ngũ nhân sự cán bộ công nhân viên chi phí tiền lương như vậy doanh nghiệp vừa có thể tăng năng suất lao động lại vừa có thể cải thiện đồng lương cho cán bộ công nhân viên, lại giảm được chi phí đầu vào, từ đó có thể tăng năng suất lao động, làm tăng lợi nhuận nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, cơ cấu tổ chức hợp lý còn thể hiện sự cân đối lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, việc phân công đúng người đúng việc vừa nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, trình độ quản lý năng suất lao động từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh. - Trình độ quản lý nó là nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua chiến lược chọn hướng kinh doanh đầu tư mở rộng thị trường và cải thiện được khả năng cạnh tranh. - Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến việc hiệu quả sử dụng tiền vốn không ngừng nâng cao trình độ quản lý từ việc phát huy tối đa các nguồn lực, và thực hiện tốt công tác quản lý nhân sự là vấn đề thiết yếu và cấp thiết với các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. - ảnh hưởng của sự quản lý của Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường Nhà nước đóng vai trò điều hành, đồng thời là khách hàng của chủ thể kinh tế Nhà nước thường đảm bảo các dịch vụ công cộng như bưu chính viễn thông, điện lực, xăng dầu, khách hàng giao thông vận tải và quản lý bằng pháp luật. - Với sự chuyển đổi kinh tế của Nhà nước, Nhà nước cũng có những thay đổi trong chính sách quản lý doanh nghiệp trong thời bao cấp Nhà nước đã chưa đạt được các tiêu chí đề ra, công tác bảo toàn vốn chưa được chú trọng, vốn sản xuất kinh doanh bị thất thoát, lãng phí nhiều, hiệu quả vốn chưa cao, đặc biệt là các doanh nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nước, chưa chú trọng đến lợi nhuận. - Bước sang nền kinh tế thị trường sự quản lý, Nhà nước đối với doanh nghiệp đã thay đổi chủ yếu ở tầm vĩ mô ngoài các doanh nghiệp Nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng được kích thích sự phát triển do các doanh nghiệp phải tự chủ độc lập trong doanh nghiệp mình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Tóm lại ảnh hưởng về vốn của doanh nghiệp có nhiều khía cạnh. Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý sử dụng vốn đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4. Phân tích thực trạng về vốn của Xí nghiệp công trình 528. - Sự hình thành của Xí nghiệp do yêu cầu của Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng. - Ra đời tháng 10/2000 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu, xây dựng cầu đường và sản xuất vật liệu xây dựng, lúc thành lập chỉ có 30 người, tiền vốn 4 tỷ đồng, nhiều khó khăn thách thức đối với Xí nghiệp. 4.1. Giai đoạn 1 : 2000 - 2002. - Sự ra đời của Xí nghiệp 528 là thời kỳ bắt đầu sự phát triển kinh tế có các bước đột phá, Xí nghiệp công trình 528 là một trong 3 thành viên của Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng. - Với ban đầu, đầu tư cơ sở sản xuất, nhà xưởng, thiết bị máy móc nghèo nàn chủ yếu mua lại thiết bị máy móc đã qua sử dụng của các Công ty cùng ngành sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp tự khai thác các hợp đồng kinh tế, do thiết bị công nghệ cũ kỹ, nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến thường làm cho giá thành sản xuất cao dẫn đến Công ty phải bù lỗ. - Trước tình hình đó Xí nghiệp đề nghị Công ty có hướng điều chỉnh sản xuất kinh doanh. 4.2. Giai đoạn 2 : 2002 - 2004. - Quy mô lúc đầu của Xí nghiệp nhỏ bé chỉ có 30 người và tiền vốn cố định chỉ có 4 tỷ đồng vừa đầu tư xây dựng cơ bản, vừa sản xuất kinh doanh. - Đến năm 2004 : tổng số vốn kinh doanh đã lên tới 10 tỷ ngoài ra còn sử dụng vốn ngân hàng và vốn đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên lên tới 73 người, trong đó 29 người là cán bộ kỹ thuật từng công đoạn thay đổi máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, tự trang bị phát triển sản xuất đảm bảo kinh doanh có lãi. - Giai đoạn này, Xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh thời kỳ đổi mới tự sản xuất, tự kinh doanh theo cơ chế thị trường. Với xu hướng kinh doanh năm nay phải hơn năm trước, cán bộ công nhân viên làm hết sức mình như làm thêm giờ, để hoàn thành kế hoạch, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. 4.3. Giai đoạn 3 : 2004 - 2005. - Với chính sách nền kinh tế mở cửa thị trường trong nước xuất hiện các Xí nghiệp, Công ty sản xuất kinh doanh cùng ngành. - Có những Công ty đầu tư máy móc công nghệ có tính ưu việt hơn do đó quy mô hoạt động của Xí nghiệp cũng bị thu hẹp. - Đồng thời cũng giai đoạn này dây chuyền sản xuất cát ngừng hoạt động do cơ chế pháp luật thay đổi. - Đứng trên tình hình này Xí nghiệp sắp xếp lại lao động dư thừa, tổ chức lại bộ máy của Công ty theo cơ cấu tổ chức này. Cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định nhanh chóng hơn, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Xí nghiệp (trang bên) - Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý Xí nghiệp là người chỉ huy cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngoài ra Giám đốc còn phải đảm bảo việc làm cũng như thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp theo luật Nhà nước ban hành. - Phó Giám đốc kinh doanh kiêm kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật, phụ trách công tác các vấn đề tài chính, đầu ra, đầu vào tiêu thụ sản phẩm. - Phó Giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc trong việc tăng năng suất lao động nâng cao các chất lượng sản phẩm, hoàn thành các kế hoạch được giao. - Tổ chức bộ máy gồm : Phòng kế toán tài chính có 8 người. Chức năng: tham mưu cho Giám đốc : + Huy động nguồn vốn. + Đạt hiệu quả cao nhất. + Giám sát công tác tài chính. + Hạch toán, tiền mặt Xí nghiệp. + Xây dựng kế hoạch tài chính. + Tổ chức nguồn vốn. + Theo dõi các hợp đồng kinh tế. + Quản lý nghiệp vụ kế toán. - Phòng sản xuất và kinh doanh gồm 15 người có chức năng : + Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh. + Đầu tư xây dựng cơ bản. + Chỉ đạo sản xuất. + Thực hiện sản xuất kinh doanh. + Cân đối toàn Xí nghiệp. + Thực hiện cung ứng vật tư. + Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. + Quyết toán vật tư cấp phát. - Phòng Hành chính tổng hợp gồm 3 người có chức năng : tham mưu cho Giám đốc : + Quản lý hành chính. + Tổ chức lao động tiền lương. + Giải quyết các chế độ lao động theo quyết định Nhà nước. + Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân. - Đội 1 gồm : + 1 lái xe + 3 lái máy xúc. + 2 lái máy ủi. + 4 kỹ thuật quản lý. - Đội 2 gồm 15 người trong đó : + 2 lái xe. + 3 lái máy lu. + 3 lái máy xúc. + 7 kỹ thuật quản lý. - Đội sản xuất vật liệu xây dựng gồm 15 người : + 12 người trực tiếp sản xuất. + 3 quản lý. - Đội bảo vệ : 4 người. Toàn Xí nghiệp có 40 người tốt nghiệp đại học. 10 người tốt nghiệp trung cấp. 15 người qua các Trường Công nhân kỹ thuật. 8 người lao động phổ thông. Nam 53 người. Nữ 20 người. Cơ cấu quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá được giao trách nhiệm quyền hạn nhất định và bố trí theo từng cấp thực hiện chức năng quản trị. - Kinh nghiệm quản lý do đặc thù quản lý của Xí nghiệp có quy mô nhỏ. Trình độ quản lý còn buông lỏng dẫn đến tình trạng và hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao. - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 luôn phấn đấu giải quyết các vấn đề khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từng bước đi lên trong 6 năm gần đây kết quả doanh thu lợi nhuận sau : Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán Xí nghiệp Đơn vị : Triệu đồng Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận 2000 -> 2002 22.837 72 2002 -> 2004 31.882 110 2004 -> 2005 28.773 84 Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu giai đoạn 2 tăng lên 9.045 triệu. Đến giai đoạn 3 giảm đi so với giai đoạn 2 là 3.109 triệu. Lợi nhuận từng giai đoạn : giai đoạn 2 tăng lên, giai đoạn 3 giảm xuống. 4.4. Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp công trình 528. * Kết cấu nguồn vốn. - Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và lưu động. Vốn cố định thường đầu tư vào tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài còn vốn lưu động sử dụng để tài trợ cho việc chu kỳ sản xuất kinh doanh như nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ. * Vốn cố định của Xí nghiệp trong năm 2000 Xí nghiệp mới thành lập chỉ có 4 tỷ đồng, ngoài ra còn dùng vốn của ngân hàng và các nhà đầu tư khác. - Giai đoạn đầu Xí nghiệp đầu tư vào các tài sản cố định (xây dựng cơ bản) đến giai đoạn 2 (2002 - 2004) nguồn vốn cố định tăng lên 10 tỷ đồng. Cũng giai đoạn này Xí nghiệp đầu tư vào công nghệ, mua sắm trang thiết bị. * Vốn lưu động của Xí nghiệp công trình 528. - Từ năm 2000 mới thành lập. Giai đoạn đầu (2000 - 2002) Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh do khách hàng chậm thanh toán, tồn kho nguyên vật liệu Xí nghiệp huy động nguồn vốn lưu động, điều này làm ảnh hưởng vòng quay vốn của Xí nghiệp. Bảng 2 : Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp. Đơn vị : triệu đồng Năm Tổng nguồn vốn Vốn cố định Vốn lưu động Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2000 - 2002 24.376 10.355 42,4 14.021 57,5 2002 - 2004 34.772 15.562 44,7 19.210 55,2 2004 - 2005 50.642 31.211 62 19.431 38,3 (Trích bảng cân đối kế toán Xí nghiệp) 4.5. Nguồn vốn kết cấu của Xí nghiệp. - Sở hữu nguồn vốn của Xí nghiệp gồm các nhà đầu tư, vay ngân hàng giai đoạn đầu Xí nghiệp, nguồn vốn nợ là 18.440 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,6%. Sang giai đoạn 2 (2002 - 2005) nguồn vốn nợ 27.877 triệu đồng tỷ trọng tăng lên 80,1%. - Nguồn vốn nợ tăng lên chủ yếu Công ty vay ngân hàng do đặc thù sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp điều kiện khí hậu, thiên nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc sản xuất kinh doanh, điều này không có lợi cho Xí nghiệp, nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn. Cũng giai đoạn này Xí nghiệp sắp xếp lại các khâu quản lý : để bớt khó khăn cho Xí nghiệp việc đi vay vốn là điều khó khăn vì nợ tăng lên so với giai đoạn 1. * Vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp : - Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tổng nguồn vốn. Giai đoạn 2 tăng hơn giai đoạn 1, giai đoạn 3 lại giảm hơn giai đoạn 2. Giai đoạn này tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến Xí nghiệp, nó đương đầu với thách thức của thị trường. 4.6. Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp. - Là doanh nghiệp sau đó chuyển sang cổ phần hình thành trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp ít chủ yếu là nguồn vốn tự huy động của cán bộ công nhân viên và ngân hàng từ năm đi vào hoạt động. - Nếu không xác định được việc đứng vững trên thị trường là rất khó. - Nguồn vốn tín dụng của Xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong tình hình hiện nay khi thị trường chứng khoán của nước ta chưa phát triển, việc phát hành các loại chứng khoán để thu hút được thị trường các nguồn vốn khác thì thực hiện đạt các yêu cầu của thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, việc tiếp cận này hoàn toàn hợp lý đảm bảo tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay. Nhất là giai đoạn 3 (2004 đến nay). Cơ cấu nguồn vốn rất khó khăn. Nếu đồng vốn nợ thì phải trả lãi đòi hỏi Xí nghiệp sử dụng nguồn vốn hợp lý và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động. Bảng 3 : Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp Đơn vị : Triệu đồng Năm Nguồn vốn kinh doanh 2000 -> 2002 2.437. 6 2002 -> 2004 34.772 2004 -> 2005 5.064.2 4.7. Sự biến động về vốn : - Thật ra nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để nâng cao nguồn vốn cố định và đảm bảo tốt cho việc huy động vốn để giảm thiểu các rủi ro. 4.8. Sự biến động về vốn lưu động của Xí nghiệp. - Một lượng lớn các khoản tiền vốn vay tín dụng vốn vay vào đầu tư tài sản lưu động. - Xí nghiệp tối thiểu hoá trong việc tiền mặt dữ trữ, có thể sử ngay vào việc mua hàng hoá, thanh toán nợ nguyên vật liệu, trang trải nợ các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và không để đồng tiền chết, đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh và khai thác thị trường của Xí nghiệp chưa được tốt. 4.9. Chi phí vốn của Xí nghiệp. - Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần. Khi hoạt động vốn sản xuất kinh doanh phải chịu chi phí nợ và lợi nhuận giữ lại. - Chi phí lợi nhuận giữ lại là chi phí vốn, được đo bằng tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc cộng với rủi ro, thực tế xác định chi phí này rất khó, Xí nghiệp chưa chú ý đến việc này. - Xí nghiệp thường vay chủ yếu từ các ngân hàng thương mại với lãi suất trung bình 0,65%/tháng, tới chi phí phải trả lãi hàng tháng là khá lớn bởi vì nguồn vốn vay của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên các khoản vay được ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài như Quỹ đầu tư và phát triển. - Sử dụng vốn vay thì phải trả lãi và chịu sự rủi ro từ sự biến động của lãi suất, vốn vay chiếm tỷ trọng cao sẽ phải chịu các chi phí cao do đó Xí nghiệp phải cân nhắc lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu đảm bảo giảm thiểu chi phí. 4.10. Tình hình khả năng thanh toán của Công ty. - Khả năng thanh toán và chỉ tiêu quan trọng liên quan đến rủi ro, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị đánh giá khả năng thanh toán với Nhà nước và với khách hàng. Bảng 4 : Khả năng thanh toán của Xí nghiệp Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 - 2002 Năm 2002 - 2005 1. Tiền mặt 489.000 572.421 2. Các khoản phải thu 770.021 843.401 3. Vốn lưu động 981.992 1.021.376 4. Nợ ngắn hạn 760.442 771.441 - Nhìn chung Xí nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn. - Khả năng thanh toán được xác định còn hơi thấp đặc biệt là có xu hướng giảm, việc cải thiện tình hình thanh toán nhanh của Xí nghiệp sẽ giúp cho Xí nghiệp ngày càng nâng cao được uy tín trên thị trường, từ đó có thể giúp cho Xí nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. 4.11. ưPhân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Phân tích từ kết quả này từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong doanh nghiệp các hệ số tăng giảm tài sản cố định chủ yếu phản ánh mức tăng giảm về quy mô các tài sản cố định. Qua p đã thấy được khả năng sinh lời của vốn cố định cứ một đồng vốn cố định thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận điều này rất cần thiết. ư Phân tích hiệu quả vốn lưu động. Vốn lưu động thường được đầu tư vào tài sản lưu động đây là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định như thế nào về quy mô cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động phản ánh sự vận động chu chuyển. Không ngừng của vốn lưu động. - Các chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng chu kỳ, vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tăng. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động từ đó góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. 5. Đánh giá chung về tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp công trình 528. 5.1. Ưu điểm : Như đã trình bày ở trên đã chứng minh rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 diễn ra theo chiều hướng không thuận lợi nhiều trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi chuyển sang mô hình cổ phần trong nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn, tự do cạnh tranh đặc biệt là phải tự chủ vì tài chính. - Chính vì lẽ đó Xí nghiệp đã không ngừng nỗ lực để phấn đấu khắc phục các khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh có những bước phát triển mới, làm cải thiện đồng lương cán bộ công nhân viên dẫn đến hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay. Trong các giai đoạn này hiệu quả nguồn vốn kinh doanh tăng lên, ở giai đoạn 2 tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng lên như vậy điều đó đã chứng tỏ rằng có sự tiến bộ của việc nâng cao sử dụng vốn. - Các khoản phải thu của khách hàng Xí nghiệp cố gắng tận dụng các cơ hội để nâng cao việc sử dụng vòng quay của vốn. - Lượng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng nhất định và khá lớn dẫn tới việc gia tăng vốn lưu động và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh hàng tồn kho này không lớn nhưng làm ứ đọng vốn. - Giảm bớt lượng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh giảm tiền chi phí kho bãi, điều này đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn. - Các khoản vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn (ở giai đoạn 2 vốn cố định chỉ có 10 tỷ đồng). - Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu ở vốn lưu động do chi phí tín dụng lớn. Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng. - Mặt khác tỷ trọng vốn vay cao sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn nhất là vay ngắn hạn lớn hơn vay dài hạn việc này luôn làm tăng rủi ro trong thanh toán làm giảm khả năng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và thường xuyên chịu áp lực trả lãi vay, ngoài ra trong điều kiện hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động. - Xí nghiệp còn trả lãi vay cho việc ứ đọng vốn. - Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp chưa xác định được nhu cầu thực tế, cộng với điều kiện khí hậu, luật pháp dẫn đến việc dư thừa một lượng hàng hoá khá lớn, các khoản phải thu của khách hàng khá lớn. Đây là yếu tố quan trọng trong tình hình hiện nay của Xí nghiệp. - Nguy cơ đe doạ đến sự tồn tại hiện nay của Xí nghiệp. + Quy mô hoạt động nhỏ. + Công nghệ cũ kỹ. + Trình độ, quản lý chưa cao. + Vay ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn. Phần II giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 Qua thực tế khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528. Trong vài năm gần đây cho thấy rằng : mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp nên Xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng xét thấy cần phải đưa ra một số biện pháp hữu hiệu khắc phục những hạn chế của Xí nghiệp. Từ thực tế trên đây, qua phân tích và đánh giá như đã trình bày, được sự góp ý của cán bộ phòng Hành chính tổng hợp của Xí nghiệp Công trình 528 đồng thời với nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau đây nhằm góp phần hoàn thiện cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528. 2.1.1. Giải pháp về huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải huy động vốn trên thị trường tài chính và chủ yếu là vốn nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu luôn bị hạn chế bởi khả năng huy động và tích luỹ, vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể. Do đó để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại từ các tổ chức tài chính trung gian. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất là yêu cầu tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên huy động mọi nguồn lực tài chính của xã hội với cơ cấu và chi phí hợp lý. Thông thường có hai nguồn tài trợ : tài trợ nội sinh và tài trợ ngoại sinh. 2.1.1.1. Tài trợ nội sinh. Đây là nguồn vốn rất quan trọng mà Xí nghiệp phải tập trung để khai thác triệt để, nó thể hiện sức mạnh, khả năng năng lực của Xí nghiệp qua các kỳ kinh doanh vừa giúp nâng cao được uy tín vị thế của Xí nghiệp trên thị trường, là cơ sở để Xí nghiệp có thể huy động thêm các nguồn tài trợ ngoại sinh. Nguồn vốn huy động từ bên trong này chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và khấu hao tài sản cố định thông qua việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao ... trong những năm gần đây lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp liên tục tăng cần xem xét phân bổ khoản lợi nhuận này vào việc bổ sung đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của mình. Nếu việc phân bổ là hợp lý sẽ giúp Xí nghiệp giải quyết được khó khăn trong việc giảm bớt các khoản nợ lãi vay ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn. Xí nghiệp cũng có thể huy động vốn nội sinh thông qua sự cấp vốn bổ sung từ Tổng công ty. Đây là một nguồn tài trợ dồi dào nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp giúp cho Xí nghiệp có đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh lại không chịu gánh vác nặng về các khoản trả lãi vay hay chi trả các khoản lợi từ cổ phần. 2.1.1.2. Tài trợ ngoại sinh Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc huy động vốn sản xuất kinh doanh từ bên ngoài Xí nghiệp là điều tất yếu. Xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có kế hoạch điều đó tạo ra nhiều khả năng và nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài không chỉ là các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian mà còn có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài hạn. Công ty có thể tận dụng uy tín của mình trên thị trường như năng lực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, bản thân là một doanh ngiệp cổ phần ... đảm bảo thuận lợi cho việc huy động các nguồn tài trợ ngoại sinh. Xí nghiệp có thể xem xét đến hình thức cổ phần hoá vừa nâng cao nguồn vốn sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên và người lao động giúp cho họ yên tâm sản xuất kinh doanh. Khi họ có cổ phần trong doanh nghiệp, trách nhiệm của mỗi cổ động trong Xí nghiệp được nâng cao, do đó tăng được năng xuất lao động, tiết kiệm các chi phí sản xuất và nguyên vật liệu, kỷ luật của Xí nghiệp được tăng cường, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Đến năm 2002 mặc dù tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã giảm nhưng đây là do Xí nghiệp vay dài hạn đầu tư vào một tài sản cố định mới chứ vay ngắn hạn năm 2002 vẫn tăng lớn. Huy động các khoản nợ tín dụng từ ngân hàng là điều tất yếu song cần chú ý hạn chế các khoản vay ngắn hạn, giữ một cơ cấu ngắn hạn và dài hạn hợp lý. nên sử dụng các khoản vay chung và dài hạn cho đầu tư dài hạn và mở rộng sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp lên tranh thủ lợi thế hiện nay lãi xuất vay thương mại và công nghiệp từ các ngân hàng không cao có thể tài trợ cho các dự án dài hạn. Mặc dù tự ý thức cho việc nâng cao tính độc lập sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhưng nguồn tài trợ từ ngân sách không nên coi nhẹ. Các nguồn tài trợ ngoại sinh khác như vốn liên doanh liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác, nguồn kinh phí ... vẫn chưa được khai thác. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần có những chính sách phù hợp để có thể huy động được các nguồn vốn vay này. Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh phải luôn xác định một cơ cấu vốn hợp lý tối ưu lựa chọn nguồn huy động nào đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất lại có thể giảm thiểu các rủi ro tín dụng là yêu cầu đặt ra đối với Xí nghiệp trong thời gian tới. Hiện nay Xí nghiệp có tích luỹ từ nội bộ và có thể dựa vào uy tín của mình huy động được các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại do đó Xí nghiệp nên chú trọng tập trung vào hai nguồn huy động trên. 2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thường xuyên đổi mới năng lực hoạt động bằng việc cải tiến máy móc thiết bị. Hiện nay trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới để tránh tụt hậu trong sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc lựa chọn công nghệ để đổi mới cần được tính toán thẩm định rõ ràng tránh lãng phí kém hiệu quả, do đó yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn được những công nghệ phù hợp bởi nhiều khi chọn lựa những công nghệ hiện nay nhưng Xí nghiệp chưa sẵn sàng thích ứng với công nghệ đó lại gây ra phản ứng tiêu cực có thể dẫn đến việc khai thác chưa tối đa công suất làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chọn lựa dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp sẽ là nhân tố quan trọng cho phép tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, ít tốn kém nguyên vật liệu và cả chi phí nhân công điều hành quản lý. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần chú trọng vào các nguồn vốn vay dài hạn để lựa chọn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng công nghệ máy móc phù hợp. Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc những tài sản cố định đang chờ thanh lý nhanh chóng xử lý để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. V._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32832.doc