Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội

Nội dung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phần một: tổng quan về tình hình Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội Phần hai : phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty đầu tư - xây dựng hà nội Phần ba: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty đầu tư - xây dựng hà nội Lời mở đầu Vốn là phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến h

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp không còn đươc bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi phí và làm ăn có lãi. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn là diều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn và Các Cô chú trong phòng Kế hoạch kinh doanh, em đã từng bước làm quen với thực tế, đồng thời từ tình hình thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng vốnsản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội nói riêng. Với mong muốn được góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài: "Biện pháp nâng cao Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội". Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Tổng quan về tình hình Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội Phần II: Tình hình thực tế về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn thiện. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Cô giáo Nguyễn Thị Thảo, Ban lãnh đạo Côn ty, các cô chú phòng Kế hoạch kinh doanh và các bộ phận phòng ban có liên quan của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Hà nội, ngày18 tháng 05 năm 2004 Sinh viên: Trần Anh Dũng Lớp: Công Nghiệp 42B Phần một Tổng quan về tình hình Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội 1. Lịch sử hình thành công ty Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước hạng 1 - thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội được thành lập theo Quyết định 1893/ QĐ - UB ngày 16/05/1997 của UBND Thành phố Hà Nội và Sở Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp Đăng ký kinh doanh số 111913 ngày 12/6/1997. Trên cơ sở sáp nhập hai Công ty : Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội và Công ty Xây lắp điện Hà Nội để tổ chức thành một đơn vị lấy tên là:CÔNG TY ĐầU TƯ_XÂY DựNG Hà Nội.Tên giao dịch quốc tế của công ty là:HANOI CONSTRUCTION INVESTMENT COMPANY(tên viết tắt là:HANCIC).Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước ,có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng(kể cả tài khoản ngoại tệ)và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Đây là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng Thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của Thành phố Hà Nội. Hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng Thủ đô từ những năm qua: - Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty Quản lý và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội. - Công ty xây lắp điện Hà Nội là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp, là đơn vị tiền thân của Công ty thi công điện nước Hà Nội. Công ty chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn giữ vững thành tích sản xuất năm sau đạt cao hơn năm trước, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải tạo lưới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng hai và hạng ba, huân chương chiến công hạng ba. Được chính phủ, Bộ xây dựng, UBND Thành phố Hà Nội và công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng. Ngày 12/6/1997 Công ty được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp Đăng ký kinh doanh số 111913 . Phạm vi hoạt động: trong và ngoài nước Bước vào sản xuất kinh doanh, công ty đặt trụ sở của chính mình tại: 19 An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội - Việt Nam. Nay là 76 An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội - Việt Nam. 2. Quá trình phát triển của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội từ khi thành lập tới nay: Vừa mới được thành lập, chỉ trong 6 tháng cuối năm 1998 vừa ổn định vừa kiện toàn tổ chức, vừa sản xuất kinh doanh Công ty đã đạt doanh thu 16 tỷ đồng. Năm 1999 Công ty đã đạt sản lượng 55 tỷ đồng . Năm 2000 Công ty đạt hơn 63 tỷ đồng. Năm 2001 Công ty đạt 119,3 tỷ đồng, doanh thu đạt 74 tỷ đồng và cũng trong năm 2001 Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. Bộ xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen vê thành tích 10 năm đổi mới. Năm 2002 Công ty đạt sản lượng 133,4 tỷ đồng. Năm 2003 Công ty đạt sản lượng 219 tỷ đồng. Năm 2004 dự kiến kế hoạch sản xuất của Công ty thực hiện được là 415 tỷ đồng. Công ty được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định số 4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000. Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở nhiều chi nhánh Công ty trong và ngoài nước như Chi nhánh tại Tp.HCM, chi nhánh tại Hưng Yên, chi nhánh tại Hà Tĩnh, Văn phòng Đại diện Công ty tại Viên chăn và đặc khu SaySổmBum - CHCDND Lào. Nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động sản xuất,kinh doanh chủ yếu của công ty Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Hiện nay Công ty được giao nhiều nhiệm vụ , chia thành 4 nhóm chính là: Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư (gọi tắt là khối quản lý đầu tư): - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đát đai xây dựng và giải phóng mặt bằng . -Kinh doanh nhà. Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất xây lắp: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị , hạ tầng xã hội. - Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, điện dân dụng ,công nghiệp, thuỷ lợi ,sản xuất vật liệu. - Thi công xây lắp trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng. Gia công khung nhôm kính chất lượng cao, dây chuyền công nghệ do Italia và Thái Lan cung cấp. - Thi công lắp đặt giàn không gian, kết cấu thép. Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu xây dựng: - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất. - Khai thác và kinh doanh cát xây dựng bao gồm cát bãi và cát hút ,cát vàng , đá , sỏi. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư vật liệu xây dựng- chuyển giao sản xuất. Nhóm 4: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ: - Kinh doanh dịch vụ khách sạn , du lịch, ăn uống, thể thao , vui chơi giải trí. - Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ , đường thuỷ nhiên liệu cho động cơ xe máy và sửa chữa xe máy. - Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành khí gas hóa lỏng; kinh doanh gas, chiết nạp gas hoá lỏng. Hiện nay, cả 4 lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao. Khả năng thị trường đang được mở rộng có uy tín. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án , lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng. - Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp 110 KV; các công trình điện chiếu sáng đến 35 KV; các trạm biến áp có dung lượng đến 2500 KVA;các công trình điện chiếu sáng ,điện động lực phục cho dân dụng , công nghiệp, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kiện phục vụ xây lắp điện. - Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , làm đại lý vật tư, thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất. - Khai thác và kinh doanh cát xây dựng(bao gồm cát bãi và cát hút). - Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí. - Kinh doanh nhà. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , máy móc thiết bị phục vụ chuyên ngành xây dựng thể dục thể thao, vui chơi giải trí. - Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ ,đường thuỷ ,nhiên liệu dùng cho động cơ xe máy. - Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng . - Được phép xuất khẩu lao động. - Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh . - Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại CHDCND Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp và gỗ sơ chế) - Kinh doanh khí đốt hoá lỏng chiết nạp khí đốt hoá lỏng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành -khí đốt hoá lỏng. - Tư vấn thiết kế các công trình có quy mô dự án nhóm B,C. - Tư vấn giám sát chất lượng công trình dân dụng và công nghiệp. - Khảo sát địa hình , địa chất các công trình xây dựng. - Sản xuất lắp đặt tủ, bảng điện tiêu dùng, điều khiển phân phối, bảo vệ đo lường điện kinh doanh, mở đại lý ký gửi vật tư, thiết bị điện, cơ khí. - Gia công lắp đặt sửa chữa bảo hành bảo trì thiết bị máy móc, cơ khí điện, điện tử, tin học. - Khai thác, chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông nghiệp. - Sản xuât kinh doanh nước giải khát rượu bia. - Xây lắp các trạm, bồn chứa, đường ống và thiết bị gas xăng dầu. - Lặn khảo sát, thăm dò, hàn cắt kim loại dưới nước, cắt phá trục, vớt phế thải lòng sông biển. - Nạo vét, đào kênh mương, sông, mở luồng cảng sông biển. - Xây dựng cầu hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ. - Xây dựng, lắp đặt tổ máy phát điện đến 2000KVA và trạm thuỷ điện đến 10MW; tư vấn thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KVA. - Thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh. - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp Gas, bình nóng lạnh dùng Gas và các sản phẩm thuộc ngành điện lạnh. Thiết kế trạm biến áp đường dây tải điện (kể cả đường cáp điện ngầm) đến 35KV; lắp đặt đường dây cáp điện ngầm đến 110 KV. 4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công Ty: Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Hà Tĩnh. Chi nhánh Công ty Đầu tư -Xây dựng Hà Nội tại Hưng Yên. Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Cao Bằng. Văn phòng đại diện Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Viên Chăn - Lào. Chi nhánh văn phòng Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Đặc khu XaySomBun - CHDCND Lào. Xí nghiệp xây dựng điện và công trình dân dụng. Xí nghiệp xây lắp điện I. Xí nghiệp xây lắp điện II. Xí nghiệp xây lắp điện III. Xí nghiệp xây dựng kỹ thuật hạ tầng. Xí nghiệp xây dựng dân dụng. Xí nghiệp xây dựng nội ngoại thất. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng . Xí nghiệp xây dựng đô thị. Xí nghiệp kinh doanh nhà và xây dựng . Xí nghiệp gạch BLOCK. Xí nghiệp xây dựng công trình II. Xí nghiệp gas . Xí nghiệp phát triển nhà và xây dựng . Xí nghiệp cơ giới xây lắp. Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng. Trung tâm ứng dụng công nghệ xuất nhập khẩu và xây dựng . Trung tâm phát triển dự án và tư vấn. Trung tâm đầu tư- xây lắp –xuất nhập khẩu. Trung hợp tác lao dộng và thương mại quốc tế. 5. Cơ cấu tổ chức quản lý : - Bộ máy tổ chức của Công ty Đầu Tư –Xây Dựng Hà Nội gồm có ban lãnh đạo Công ty và sáu phòng ban chức năng có nhiệm vụ quản lý và tham mưu kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty tới việc ra quyết định kinh doanh. a. Ban lãnh đạo Công ty - Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người chỉ huy cao nhất của Công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các quyết định cuối cùng và thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan cấp trên. Giúp việc cho giám đốc còn các phó giám đốc được phân công phụ trách những mảng công việc cụ thể: - Phó giám đốc phụ trách khối kinh tế kế hoạch: giúp giám đốc về việc đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạch định các kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh… - Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng: phụ trách các vấn đề về xây dưng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Phó giám đốc phụ trách khối dự án xây lắp điện: phụ trách giám sát thi công xây lắp đường dây, trạm biến áp, công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu… - Phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh, sản xuất vật liệu: phụ trách các vấn đề có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất vật liệu như khai thác và kinh doanh cát xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ nguồn khai thác tại CHDCND Lào , kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho chuyên ngành xây dựng , thể dục thể thao, vui chơi giải trí. - Phó giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ- KHKT: phụ trách các vấn đề liên quan tới công việc đầu tư công nghệ khoa học kỹ thuật như lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước… - Phó giám đốc phụ trách khối thương mại và dịch vụ: phụ trách các công việc kinh doanh thương mại và kinh doanh dịch vụ như kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nạp khí đốt hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe máy thi công, kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống giải khát, thể dục thể thao, giải trí… b. Các phòng ban chức năng Phòng kế hoạch kinh doanh: - Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp lý cho các công trình xây dựng cơ bản. - Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai. - Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Phòng tài chính kế toán: - Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban giám đốc. - Tạo vốn và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Chỉ đạo hướng dẫn công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Phòng tổ chức lao động tiền lương: - Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty: xây dựng kế hoạch về lương bổng, chế độ phúc lợi trong toàn công ty - Tuyển dụng và phân bổ nhân sự Phòng kỹ thuật chất lượng: - Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty. - Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc thực hiện - Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy móc thiết bị - Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước. - Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các hoạt động của các đơn vị trực thuộc. - Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo những lĩnh vực, những kế hoạch cụ thể mà công ty đặt ra cho mỗi đơn vị. Phòng hành chính quản trị: - Thực hiện các công việc hành chính quản trị: tổ chức các cuộc họp, hội nghị, nghiệp vụ văn thư lưu trữ. Phòng dự án: - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực đất đai xây dựng, và giải phóng mặt bằng. - Tư vấn thiết kế công trình có quy mô dự án nhóm B, C. - Tư vấn giám sát công trình dân dụng và công nghiệp. giám đốc công ty Phó giám đốc phụ trách khối kinh tế kế hoạch Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng Phó giám đốc phụ trách khối dự án xây lắp điện Phó giám đốc phụ trách khối KD , SXvật liệu Phó giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ KHKT Phó giám đốc phụ trách khối TM dịch vụ Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động tiền luơng Phòng Ký thuật chất lượng Phòng hành chính quản trị Phòng Dự án Các công trường tổ đội sản xuất XN XD KT hạ tầng XN XD nội ngoại thất XN XD đô thị XN XD dân dụng XN XD công trình 2 XN SX vật liệu và XD XN gạch BLOCK XN xây lắp cơ giới XN đầu tư TM và xây lắp XN xây lắp điện 1 XN xây lắp điện 2 XN XD điện và công trình dân dụng XN KD nhà và XD XN PT nhà và XD XN GAS T T ƯD công nghệ XNK TT PT Dự án và tư vấn TT hợp tác LĐ và TM QT T T Tư Vấn ĐT và XD XN Tư vấn – thiết kế TT Đầu tư xây lắp XNK Chi nhánh tại Hà Tính Chi nhánh tại Hưng Yên Chi nhánh tại TP.HCM Chi nhánh tại Cao Bằng Chi nhánh tại Vĩnh Phúc VP đại diện tại Lào Sơ đồ tổ chức Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội 6.Đặc điểm lao động tại Công ty Công ty Đầu Tư-Xây Dựng Hà Nội luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và đây cũng là điểm mạnh của Công ty. Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn ban lãnh đạo Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng kể cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt hay hiệu quả kinh doanh của Công ty được tăng lên. Bảng năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội: Đơn vị: Người Số TT Trình độ chuyên môn Số lượng Theo thâm niên Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm I Đại học và trên đại học Tiến sỹ- Thạc sỹ 1 - 3 0 0 0 - 3 KS Xây Dựng 110 55 37 18 KS Điện 18 1 10 7 Kiến trúc sư 29 18 9 2 KS Máy 6 2 1 3 KS Cơ khí 3 0 2 1 KS Thuỷ lợi 9 5 3 1 KS Mỏ 7 7 0 0 KS Lâm nghiệp 1 1 0 0 KS Tin học 5 5 0 0 KS Nông nghiệp 4 3 0 1 KS Hoá 1 0 1 0 Cử nhân Kinh tế 88 57 24 7 Cử nhân Ngoại ngữ 10 8 2 0 Cử nhân Luật 12 10 1 1 Cử nhân Khoa học 5 5 0 0 Bác Sỹ 1 1 0 0 Tổng cộng 312 179 89 41 II Tốt nghiệp trung cấp TC Xây dựng 13 8 1 4 TC Điện 8 2 1 5 TC Tài chính kế toán 12 6 2 4 TC Thống kê 7 1 1 5 TC LĐ tiền lương 4 1 1 2 Tổng cộng 44 18 6 20 III Công nhân bậc cao Bậc 4/7 122 31 63 28 Bậc 5/7 120 39 69 12 Bậc 6/7 28 8 12 8 Tổng cộng 270 78 144 48 Tổng số cán bộ công nhân viên của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội có 1516 người. Trong đó : Đại học và trên Đại học có 312 người, trong đó theo thâm niên dưới 5 năm có179 người,từ 5 năm đến 10 năm có 89 người,trên 10 năm có 41 người. Tốt nghiệpTrung Cấp có 44 người,trong đó theo thâm niên dưới 5 năm có 18 người,từ 5 năm đến 10 năm có 6 người,trên 10 năm có 20 người Công nhân kỹ thuật bậc cao có 270 người,trong đó theo thâm niên dưới 5 năm có78 người, từ 5 năm đến 10 năm có 144 người,trên 10 năm có 48 người. Tổng số CBCNV:1.516 người trong đó công nhân bậc 3/7 trở xuống có 890 người. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là một đội ngũ lao động có chất lượng cao, họ là những Tiến sĩ, Kỹ sư, Công nhân kỹ thuật cao đã được đào tạo chính quy ở các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học chuyên nghiệp có uy tín trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đội ngũ này cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm qua thực tiễn nhiều năm công tác. Để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty còn thường xuyên sử dụng một đội ngũ cộng tác viên thông qua hợp đồng lao động ngắn hạn bao gồm các kỹ sư, công nhân và người giúp việc. Bên cạnh đó, Công ty còn cho phép các đơn vị trực thuộc sử dụng hình thức lao động thời vụ. Đội ngũ lao động này đóng vai trò là lực lượng lao động trực tiếp của công ty. Người lao động kiểu này được công ty thuê khi nào có các công trình thi công và sẽ ngừng sử dụng khi không cần nữa. Đối với lao động kiểu này công ty trả công theo khối lượng công việc mà người lao động thực hiện được. Đối với việc tuyển dụng lao động, công ty vẫn áp dụng các chế độ mà nhà nước đã quy định trong luật lao động. Nguồn tuyển dụng của Công ty rất đa dạng: sinh viên các trường đại học,lao động xã hội, cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao ở các đơn vị trong và ngoài ngành. Sau khi tuyển dụng xong, công ty rất chú trọng công tác: Phân giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và đòi hỏi cao về chất lượng công việc, mặt khác cũng rất nghiêm khắc trong việc chấp hành chế độ, thủ tục, thể lệ trong công việc cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức. 7. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng đều đòi hỏi chất lượng và độ chính xác cao. Do đó, các maý móc thiết bị của công ty thuộc loại máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị có công nghệ sản xuất cao như: máy điện toán, các thiết bị đo lường… Các văn phòng trong Công ty hiện tại cũng đã được trang bị các thiết bị văn phòng rất hiện đại( fax, điện thoại, máy vi tính,máy in…) phục vụ cho quá trình làm việc và giao dịch trong và ngoài nước. Về Tình hình máy móc thiết bị của Công ty trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội đều đòi hỏi chất lượng và độ chính xác cao. Do đó, các maý móc thiết bị của công ty thuộc loại máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị có công nghệ sản xuất cao nhập từ các nước có trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới như: máy điện toán của Mỹ, các thiết bị đo lường, thiết bị xây dựng, xe máy thi công, dây chuyền sản xuất, thiết bị khai khoáng của Nhật Bản, Đức, Phâp, Nga… Năng lực thiết bị xe máy thi công - xây lắp TT Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất động cơ Thông số kỹ thuật chính Số lượng I Máy làm đất 1 Máy ủi 15 DT.-75 Nga 75 CV 6T 5 KOMATSU D30 - 50 P Nhật 47 - 125 CV 17T 6 DH - 16 Mỹ 180 CV 2 Máy ủi Catepillar Mỹ 180 CV 2 2 Máy xúc 24 Bánh xích 16 Máy xúc gầu ngoặm KM602 Ba Lan 92 CV 0,6 m3/g 1 Máy xúc gầu thuận E 652 Nga 108 CV 0,6 m3/g 3 Máy xúc gầu nghịch HYUNDAI HQ 120 CV 0,9 m3/g 4 Máy xúc gầu nghịch KOMATSU Nhật 180 CV 1,2 m3/g 4 Máy xúc gầu nghịch CATERPILAR Mỹ 180 CV 120 m3 2 Máy xúc gầu lật T 157 LX 180 CV 2 Bánh lốp 8 KOBELCO Nhật 180 CV 0,4 - 0,8 m3/g 4 HITACHI Nhật 125 CV 0,4 m3/g 4 II Thiết bị xây dựng Máy khoan cọc nhồi HITACHI KH125 - 3 Nhật 150 CV D = 1,7 m H = 55m 3 NIPPON SHARYO ED 5500 Nhật 180 CV D = 2,5 m H = 60 m 1 Máy khoan cọc nhồi HITACHI KH125-G Nhật 180 CV D = 3 m H = 65 m 1 Dàn máy đóng cọc KOBELCO Nhật 180 CV 5 T 2 Búa đóng cọc DIESEL HITACHI Nhật 4,5 T 3 Máy ép cọc VN 80 T - 120T 2 Máy trộn bê tông 20 Loại 250 L TQ 2,8 KW 250 L 12 Loại 350 L VN 4,5 KW 300 L 12 Máy phát điện Nhật 2,5 KW 2,2 KVA 4 Máy phát hàn Tiệp 3,8 KW 2 Máy hàn điện VN 24 KVA 16 Máy đầm đất MIKASA Nhật 60KG - 80KG 14 Máy đầm dùi TQ 1,1 KW f 35. 4m/6m 20 Hệ thống dàn giáo Minh Khai VN 4000 bộ Hệ thống cốp pha thép định hình VN 14000 m2 Máy bơm nước Nhật 30 KW 54 m3/h 87 Máy hút bùn TQ 30KW 4PW 1 Trạm trộn bê tông thiết bị 500 TQ 30 m3/h 500 L 2 Trạm trộn MB - 120WB Thổ nhĩ kỳ 120 m3/h 2 Trạm trộn ECONOMAT Đức 125 m3/h 2 III Máy vận chuyển ngang 1 Ô tô tự đổ 28 Maz 5551 Nga 180 CV 8 T 5 KAMAZ Nga 240 CV 12 T 10 IFA W50/L60 Đức 115 CV 5 T 8 HYUNDAI HQ 180 CV 15 T 5 2 Ô tô vận tải thùng 9 MAZ 504 Nga 180 CV 12 T 1 HYUNDAI HQ 15 T - 20 T 4 TOYOTA Nhật 7 T 2 HYUNDAI HQ 5 T 2 3 Xe ô tô con 17 ACORD 2.2 4 chỗ 1 AUDI 2.0 4 chỗ 1 TOYOTA V6 2.0 5 chỗ 2 MAZDA 323 1.6 4 chỗ 1 TOYOTA CAMRY GLi 2.4 5 chỗ 3 TOYOTA CROW 2.8 5 chỗ 1 TOYOTA COROLLA 1.6 4 chỗ 3 FORD LASER 1.6 5 chỗ 1 LAND ROVER 2.5 5 chỗ 1 NISAN 2.0 5 chỗ 1 MEKONG - 4 WD 1.6 5 chỗ 1 MISUBISHI 2.5 5 chỗ 1 4 Ô tô tưới đường 150 CV 5 m3 2 IV Máy vận chuyển cao 22 Ô tô cần trục KC 35 - 75A Nga 180 CV Qmax = 10T Hmax = 18m 1 Cần trục tháp SIMMA S18.48 - A10 Italia Lmax = 48m Qmax = 10T Hmax = 43,4m 1 Cần trục tháp SIMMA S28. 52 - A12 Italia Lmax = 52m Qmax = 10T Hmax = 45m 1 Xe cẩu tự hành HUYNDAI HQ Qmax = 5T 2 Xe nâng hàng TCM Nhật 5T - 10T 3 Máy vận thăng Nga Hn = 27 m Gn = 0,5T 12 Cẩu KOBELCO Nhật 45 Tấn 2 V Dây chuyền sản xuất gạch - ống cống bê tông 4 1 Sản xuất gạch Block Đức 5 triệu viên 1 2 Sản xuất gạch nung VN 2,5 triệu viên 1 3 Dây chuyền sản xuất ống cống bê tông D800 - D1500 Mỹ 2.500 ống/năm Công nghệ va rung TC Mỹ 2 VI Thiết bị khai khoáng 2 Tàu hút cát bùn HB - 16 VN 300 CV 160 m3/h 1 Máy thuỷ xuồng neo phao Tàu TQ 1 VII Máy công cụ 12 Máy tiện T6M16 VN 4,5 KW 2 Máy đột dập EK2 - 63 VN 7,0 KW 1 Máy cắt đột CĐ - 13 VN 4,5 KW 3 Máy khoan đứng WKA - 25 Ba lan 3,0 KW 1 Máy khoan cần K525 Ba lan 4,7 KW 1 Máy khoan bàn HC -12A VN 1,0 KW 1 Búa hơi B 50 VN 5,0 KW 1 Máy mài hai đá VN 2,8 KW 2 VIII Thiết bị thi công đường Thùng chứa bi tum Nhật 1000 lít 1 Xe phun nhựa bi tum Nhật 1000 L/ph 3 Máy rải bê tông asphalt Japan 65 tấn/h 2 Máy rải thảm Italia 7,5 m 4 Trạm nghiền sàng đá LX 200 m3/h 1 Trạm trộn bê tông nhựa Nhật 80 tấn/h 1 Lu bánh sắt SAKAI Nhật 10 - 12 tấn 2 Máy cắt đường Nhật 2 Máy lu rung Nhật 10 T - 16 T 1 Máy san tự hành Nga 3 Máy nén khí TQ 7m3/phút 12 Xe chổi quét mặt đường Italia 1 Máy xoa nền Nhật Lưỡi 4 cánh 10 IX Thiết bị thi công giàn không gian Pháp 1 bộ X Thiết bị thi công nhôm kính Italia 10 bộ 8. Đặc điểm thị trường Là một Công ty Đầu tư – Xây dựng, nên thị trường của Công ty hết sức đặc thù, hầu hết công trình xây dựng hiện nay đều phải tiến hành mở thầu để đấu thầu, từ đó chọn ra nhà thầu tốt nhất. Hiện nay hoạt động trong công tác thị trường chỉ có một vài cán bộ có trình độ kinh nghiệm, hơn nữa họ còn phải phụ trách thêm công tác khác, số còn lại vừa ít kinh nghiệm vừa thiếu kiến thức hệ thống nên kế hoạch thị trường chưa được đề ra một cách cụ thể. Vì vậy tác động của công tác thị trường lên hiệu quả tư vấn chưa cao. Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi. ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cung cầu và cạnh tranh. - Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. - Giá cả: Đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào mức giá thành và mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trường có thể có tác động rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cầu: doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như mức cung để có thể lựa chọn phương án tối ưu tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Phần hai Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty đầu tư - xây dựng hà nội I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án , lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng. - Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp 110 KV; các công trình điện chiếu sáng đến 35 KV; các trạm biến áp có dung lượng đến 2500 KVA;các công trình điện chiếu sáng ,điện động lực phục cho dân dụng , công nghiệp, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kiện phục vụ xây lắp điện. - Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , làm đại lý vật tư, thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất. - Khai thác và kinh doanh cát xây dựng(bao gồm cát bãi và cát hút). - Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí. - Kinh doanh nhà. - ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9397.doc
Tài liệu liên quan