mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưuđộng và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4
1. Khái niệm vốn lưu động 4
2. Phân loại vốn lưu động 5
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiểu 5
2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh 5
2.3. Phân loại vốn theo nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm 6
3. Vai trò của vốn lưu động 6
II. Hiệu quả
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7
1. Vốn luana chuyển 7
2. Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý 8
2.1. Xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ 9
2.2. Xác định vốn lưu động định mức trong khâu sản xuất 10
2.3. Xác định vốn lưu động định mức khâu lưu thông 10
3. Hiệu quả sử dụng vốn quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 11
4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
5.1. Nhân tố khách quanh 14
5.2. Nhân tố chủ quan 14
6. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
Chương II. Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động và phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng 17
I. Đặc điểm, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp 17
2.1. Chức năng 17
2.2. Nhiệm vụ 18
3. Đặc điểm tổ chức quản ly 18
4. Tình hình nhân sự và thu nhập của c án bộ công nhân viên 19
5. Thị trường, khách hàng 20
6. Tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp 20
6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp 20
6.2. Hình thức kế toán 21
6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp 21
II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Cổng ty gang thép Thái Nguyên 23
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 23
2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp 24
3. Cơ cấu tài sản lưu động 25
4. Vốn và nguồn vốn của xí nghiệp 26
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 27
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III Công ty thép Thái Nguyên 31
I. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp 31
1. Ưu điểm 31
2. Tồn tại 32
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III 32
1. Tăng cường quản lý vốn lưu động chặt chẽ 32
2. Giải pháp thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ 33
3. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang và hàng tồn kho 34
4. Cải tiến máy móc công nghệ 34
5. Quản lý tốt nhân sự và nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của công nhân 35
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều chuyển biến tích cực. Từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Các doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh tế được sự tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là một điều vô cùng quan trọng. Điều chủ yếu là doanh nghiệp không chỉ nắm bắt được những thôn tin của thị trường mà còn phải biết rõ thực lực của mình.
Do đó để có thể bứt lên được thì một mặt phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô, mặt khác doanh nghiệp phải dựa vào trên cơ sở năng động thích nghi nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là mục tiêu kinh doanh hay nói cách khác là đem lại lợi nhuận cho chủ thể của nó. Điều này có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại cdủa doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để có hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay cần có sự đầu tư về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động. Đó là 3 yếu tố; Trong sản xuất kinh doanh sẽ biến nguồn tài nguyên về lao động, tiền của, hàng hoá thành những giá trị mà thị trường chấp nhận và thu về một khoản tiền nào đó có giá trị lớn hơn so với chi phí ban đầu phải bỏ ra.
Hoạt động sản xuất kinh doanh xét cho cùng là dùng tiền và sức lao động vào một chu kỳ sản xuất trong thời gian nhất định để sản xuất ra một loại hay nhiều loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã định. Có nghĩa là khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất không những doanh nghiệp được thu lại giá trị ban đầu mà còn tích luỹ thêm được một khoản lợi nhuận nhất định. Khoản tiền đó tiếp tục được doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất. Đồng tiền do doanh nghiệp bỏ ra và đã vận động vào lĩnh vực sản xuất dự trữ, lưu thông đã trở thành vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Để thoát khỏi tình trạng thua lỗ và thu về lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các quan hệ kinh tế tài chính. Trong doanh nghiệp thì vốn sản xuất luôn luôn vận động xuyên suất trong quá trình sản xuất, từ khâu chuẩn bị sản xuất cho đến khâu tiêu thụ.
Kết quả cuối cung của sản xuất kinh doanh là hiệu quả của quá trình sản xuất và là cơ sở để đánh giá hiệu quả xây dựng vốn sản xuất. Đồng thời phải sử dụng đồng bộ tổng hợp rất nhiều biện pháp trong đó có một biện pháp quan trọng là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đây chính là nội dung cần đề cập đến ở đề tài này.
Qua thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên trong thời gian gần đầy và qua qúa trình nghiên cứu về công tác tài chính của xí nghiệp để nâng cao được hiệu quả và đáp ứng được những đòi hỏi cấp thiết về sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong cơ chế mới, trên cơ sở thực lực về vật chất và nhân lực của xí nghiệp. Đề tài này xin mạnh dạn đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III.
Đề tài gồm 3 chương.
Chương I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên xí nghiệp và sự hướng dẫn chỉ bảo chu đáo của thầy giáo hướng dẫn Lê Văn Chắt. Qua những kiến thức đã học tập em đã hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bản luận văn do em trình bày không tránh khỏi những thiếu sót do kinh nghiệm còn hạn chế. Em rất mong được sự giúp đỡ bổ sung của các thầy cô giáo và những người quan tâm để chuyên để cuả em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
chương I
cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh .
I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để có hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có sự đầu tư về máy móc thiết bị, nguyên vật liêu, lao động. Đây là ba yếu tố quan trọng mà trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể, thiếu được và chính là nguồn vốn để tham gia vào chu kỳ sản xuất và tái sản xuất, để tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội.
Vốn tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh bao gồm hai bộ phận hợp thành: Vốn cố định và vốn lưu động. Vì phạm vi nghiên cứu đề tài có hạn nên chuyên đề chỉ đi sâu vào nghiên cứu việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để đạt hiêụ quả cao nhất.
1. Khái niệm vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên biến đổi từ hình thái chức năng này sang hình thái chức năng khác và được thực hiện:
T - ĐT - Sản xuất - TP … T'
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và xen kẽ nhau. Chu kỳ sản xuất này chưa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sản xuất sau nối tiếp, nên vốn lưu động thường xuyên tồn đọng trong tất cdả các hình thái chức năng. Đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm hai bộ phận tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Tóm lại vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm và thông qua lưu thông. Toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ngân hàng; tiền đang chuyển; kể cả kim loại quí (vàng bạc, đá quí…)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng; các khoản tạm ứng; các khoản phải thu khác;…
- Vốn vật tư hàng hoá (hay còn gọi là hàng tồn kho, bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân boỏ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Chi phí thuế tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đạưt các công trình tạm thời; chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp trong xây dựng cơ bản…
2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm gái trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, pụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vấn đề chi phí trả trước.
- vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn… Các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phải thu, tạm ứng.
Theo phương pháp phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
2.3. Phân loại vốn theo nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
- Nguồn vốn pháp định.
- Nguồn vốn đi vay: có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, các đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn liên doanh liên kết.
- Nguồn vố huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn tự bổ sung, nguồn này được bù đắp từ lợi nuận của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Muốn làm được điều này ngoài những yếu tố cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh như: tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động; phương hướng, biện pháp đầu tư, sử dụng các điều kiện hiện có để nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó còn có một yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết định là doanh nghiệp phải có vốn, vốn giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình kinh doanh. Căn cứ vào tính chất sử dụng và hình thái biểu hiện, người ta phân biệt vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, phân phối vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động được vận động liên tục theo một chu kỳ khép kín: T - H - T.
Đơn vị kinh doanh có hiệu quả phải luôn tìm ra những biện pháp làm rút ngắn thời gian vận động của một chu kỳ và toạ T' > T, tức là nguồn vốn của đơn vị luôn được tăng, kinh doanh ngày càng phát triển và lợi nhuận ngày càng cao.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng như vậy, song không phải bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là kinh doanh có hiệu quả. Điều quan tọng ở đây là doanh nghiệp phải có phương pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn mà mình có. Điều này giải thích tại sao mà nhiều doanh nghiệp lúc đầu là những đơn vị nhỏ trải qua quá trình hoạt động đã phát triển vững mạnh, đóng vai trò to lớn trong xã hội.
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta xem xét trên góc độ hiệu suất sử dụng vốn lưu ddộng. Tức là xem khả năng khai thác, sử dụng một trong các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó đẩy nhanh vòng chu chuyển.
1. Vốn luân chuyển.
Doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để hoạt động, nếu thiếu phải đi vay. Ngoài ra trong kinh doanh luôn phát sinh các khoản tín dụng khác: vay của bạn hàng, tạm ứng tiền trước khi giao hàng, nhận hàng trước trả tiền sau. Khối lượng hàng hoá mua vào bán ra của doanh nghiệp lúc nhiều lúc ít do vậy khả năng thu và nhu cầu chi biến động hàng ngày và không có lúc nào nhất quán với nhau. Ngoài ra những rủi ro làm chậm vòng quay vốn hoặc tổn thất cũng làm cho tài chính doanh nghiệp không ổn định. Vì thế cần phải có sự an toàn về vốn để luôn đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Việc thanh toán được đảm bảo không những bằng tổng số vốn của doanh nghiệp đang nằm mà nguồn vốn của doanh nghiệp còn có thể tiếp cận cơ cấu vốn và cơ cấu của các phương tiện đang cấp vốn.
Vốn luân chuyển chính là số vốn có khối lượng và cơ cấu nhận định đảm bảo sự an toàn này. Doanh nghiệp có thể yên tâm sử dụng vốn dài hạn (vốn tự có) của mình, còn vốn tín dụng ngắn hạn luôn biến động trong một kinh doanh lúc doanh nghiệp cần nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu tài sản lưu động. Do vậy có lúc doanh nghiệp sử dụng tốt nhu cầu tối đa của mình, lúc lại nhàn rỗi lãng phí nên doanh nghiệp cần cân nhắc giữa hai mặt bảo đảm an toàn trong kinh doanh và chịu thiệt về hậu quả hoặc hiệu quả cao hơn trong kinh doanh nhưng kém an toàn hơn.
Khi vay vốn doanh nghiệp còn phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng. Như vậy, ở đây có một ranh giới tối ưu. Chính ranh giới này xác định mức và cơ cấu vốn lưu động. Thông thường vốn tín dụng không thể lớn hơn vốn tự có của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn an toàn phải có số vốn thường xuyên đảm bảo mua samứ 1 phần vốn lưu động. Vốn này chính là vốn luôn chuyển của doanh nghiệp.
- Có hai cách tính vốn luân chuyển (VLC)
VLC = Vốn lâu dài - TSCĐ ròng
VLC = Giá trị TSCĐ - vay ngắn hạn
Sơ đồ 1: Sơ đồ biểu diễn cách tính vốn luân chuyển.
TSCĐ
Vốn tự có (vốn lâu dài)
Tài sản dự trữ, các khoản phải thu và tiền mặt ( sử dụng được ngay)
VLC
Nợ ngắn hạn
VLC
2. Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý.
Kế hoạch vốn lưu động là thành phần trong kế hoạch tài cính của doanh nghiệp. Nó phản ánh tình hình hoạt động trong các khâu sản xuất cung cấp và tiêu thụ của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào khoa học để lập kế hoạch: thực chất là bổ trí thống nhất các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp - kết hợp giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch tiêu dùng nó phản ánh tổng hợp kế hoạch vốn hay kế hoạch vay vốn của doanh nghiệp.
* Các yếu tố về vốn lưu động định mức: được xác định ở ba khâu:
+ Dự trữ
+ Sản xuất
+ Lưu thông
2.1. Xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ
Định mức vốn dự trữ trong sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá cả vật tư: Giá vật tư cao làm cho định mức dự trữ vốn cho sản xuất càng nhiều và ngược lại.
- Tốc độ luân chuyển vốn dự trữ sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì định mức vốn dự trữ càng ít mà tốc độ luân chuyển vốn lại phụ thuộc vào điều kiện cung cấp; điều kiện vận tải vật tư; phương thức thanh toán tiền, hàng. Định mức vốn dự trữ cho sản xuất là số vốn cần thiết cho quá trình từ lúc bỏ tiền ra mua vật tư (các loại nguyên vật liệu) đến lúc đưa chúng vào sản xuất.
Do đó ngày định mức nói chung gồm số ngày vật tư đi đường, số ngày chuyển nhận, số ngày cung cấp khác nhau, số ngày chuẩn bị và số ngày bảo hiểm. Từ những yếu tố trên định mức vốn dự trữ phụ thuộc vào:
+ Số phí tiền tiêu hao mỗi ngày
+ Số ngày định mức.
Việc xác định vốn lưu động dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự đoán mức luân chuyển hằng ngày và định mức số ngày dự trữ.
Trong thực tế để sử dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả nhất. Doanh nghiệp không phải mua cùng một lúc các loại nguyên vật liệu, có thể dùng tiền định mức của loại này để mua loại khác. Phương pháp tính vốn lưu động định mức dự trữ này áp dụng để tính nguyên vật liệu chính và phụ, nihên liệu.
2.2. Xác định vốn lưu động định mức trong khâu sản xuất.
Trong khâu này vốn lưu động được xác định riêng cho từng loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế. Và chi phí chờ phân bổ. Những nhân tố quyết định mức sản phẩm đang chế tạo này.
- Quy mô sản xuất: Nếu điều kiện không thay đổi thì qui mô sản xuất của doanh nghiệp càng lớn định mức sản phẩm dở dang càng nhiều.
- Chu kỳ sản xuất: Càng dài thì vốn sản xuất dở dang càng lớn.
- Giá thành phẩm: Vốn sản phẩm dở dang phản ánh giá thành sản phẩm, nên giá thành sản phẩm cao hay thấp ảnh hưởng lớn đến vốn sản phẩm dở dang, vốn này giảm kéo theo vốn sản phẩm cũng giảm.
- Hệ số sản phẩm dở dang ở khâu đang chế tạo chính là tỉ lệ giữa giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo và giá sản phẩm. Vì là sản phẩm dở dang nên giá thành của nó thấp hơn giá đơn vị sản phẩm.
2.3. Xác định vốn lưu động định mức khâu lưu thông.
Vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ gồm vốn cho thành phẩm nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa và giá thành công xưởng, hàng hoá, số ngày qui định mức hoàn thành, vốn lưu động định mức cho sản phẩm được xác định.
= / 360 x
Trong các phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, lưu thông chỉ có vốn lưu động ở khâu sản xuất là tham gia vào việc tạo ra các giá trị mới của sản phẩm, tức là có khả năng sinh lời, còn ở hai khâu còn lại tuy rất cần cho sản xuất nhưng không có khả năng sinh lời. Do đó việc xác định vốn lưu động cho từng khâu đòi hỏi phải tính toán chính xác và hạn chế thấp nhất vốn cho dự trữ và lưu thông, tăng lượng vốn cho sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Hiệu quả sử dụng vốn quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Một trong những vấn đề góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở ác doanh nghiệp hiện nay là vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động bao gồm các nội dung sau.
- Định mức vốn lưu động hợp lý theo cơ cấu hợp lý và kế hoạc hoá nguồn vốn chính xác.
- Thường xuyên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động để xác định khả năng tiềm tàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tìm các biện pháp cải tiến quản lý vốn như xem xét lại định mức lưu động và cơ cấu vốn lưu động cho hợp lý, các biện pháp làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, làm giảm chi phí sản xuất và lưu thông nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Nói tóm lại hiệu quả là phạm trù khoa học về quản lý kinh tế, có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn quản lý cũng như kế hoạch hoá, xác định giá thành, giá cả, xác định đầu tư phân tích và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây.
TT
Chỉ tiêu
Công thức tính
ý nghĩa
1
Sức sinh lời của VLĐ
Hệ số này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia voà hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2
Số vòng quy của VLĐ
Hệ số này cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong 1 kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại
3
Sức sản xuất của VLĐ
Phản ánh một đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng
4
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại
5
Kỳ luân chuyển VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn
6
Khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( dưới 12 tháng) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu chỉ tiêu này ³1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan
7
Khả năng thanh toán nhanh
Nếu tỉ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan còn nhỏ hơn 0,5 thì ngược lại. Tuy nhiên nếu tỉ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
8
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN có được tiến hành ngay hay không. Nếu hệ số này ³1 thì DN có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào
9
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số dư các khoản phỉa thu và việc đi thu hồi. Nếu thu hồi được nợ nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác như:
- Kỳ thu tiền bình quân
- Vòng quay hàng tồn kho
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên mức tiết kiệm vốn lưu động là: VTK = x (K1 - K0)
Trong đó: VTK: Mức tiết kiệm vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ này
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ trước
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp không những đề cập đến các chỉ tiêu trên mà còn phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dungj vốn lưu động của doanh nghiệp.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5.1. Nhân tố khách quanh.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước. Đây là nhân tố tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ chính sách ưu đãi về vốn, sự thay đổi các chính sách thuế chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số các ngành nghề kinh doanh. Tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo mục tiêu phát triển mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này khác nhau.
- Sức mua và cơ cấu hàng hoá tiêu thụ. Nhân tố này tác động trực tiếp đến tổng mức cung cầu và mức lưu chuyển hàng hoá, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn và thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát dẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo độ trượt giá của tiền tệ.
5.2. Nhân tố chủ quan.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Đây là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải chú trọng đến việc sử dụng vốn, huy động nguồn vốn hợp lý, khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, tổ chức chu chuyển tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn.
- Nhân tố con người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Người lao động có tay nghề cao, tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến sẽ có tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc người lao động làm việc với tinh thần ý thức trách nhiệm sẽ tạo ra năng suất lao động cao, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm vốn kinh doanh.
- Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Để đảm boả hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh điều đó có nghĩa là phải hoạch định chiến lược kinh doanh triệt để, rõ ràng chính xác, chất lượng hàng hoá đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm mức tối ưu. Mục đích của dự trữ là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không tự gián đoạn không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vậy việc xác định mức dự trữ hợp lý thì tránh được việc ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
- Ngoài ra khả năng thanh toán cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu đảm boả tốt khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
6. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiên nay có những biến động nhiều về giá cả. Để đảm boả đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo toàn vốn.
ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc so sánh giữa kết quả đạt được (lợi nhuận) với chi phí bỏ ra, trong chi phí thì chi phí vốn là chủ yếu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh với môi trường bên ngoài làm cho doanh nghiệp luôn tự đổi mới, hạ giá thành, cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm tăng năng suất lao động. Điều này cũng có ý nghĩa với việc thu hút sự đầu tư từ môi trường bên ngoài. Có thể làm cho đồng vốn sinh lời bảo đảm tính an toàn cho các nhà đầu tư.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng thnah toán của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp củng cố tiềm lực có thể dễ dàng khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là nâng cao hiệu quả kinh doanh, nó chính là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho người lao động, tăng cường và củng cố địa vị của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động và phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Ngiệp thép và vật liệu xây dựng III
Thuộc Tổng công ty gang thép Thái Nguyên.
I. Đặc điểm, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III là một doanh nghiệp nhà nước trực thuọc tổng công ty gang thép Thái Nguyên.
Tháng 1 năm 1998 Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III chính thức được thành lập theo nghị định số 937 HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là chính phủ và quyết định số 081 NNTCCB/QĐ ngày 05/01/1998 với số vốn điều lệ là: 40/9070000 đồng.
Trong đó: VLĐ: 1892657000 đ
VCĐ: 2126413000 đ
Trụ sở chính tại 411 Minh Khai Hà Nội
Sau một năm hoạt động Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III đã thiết lập được mạng lưới đại lý, đại diện bán hàng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, rải rác ở hai tỉnh miền Trung và Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
2.1. Chức năng
Sản xuất và kinh doanh các loại thép hình, thép xây dựng tấm đan, các loại vật liệu xây dựng như cát sỏi, gạch đá, vôi xi măng phục vụ và phân phối cho các đại lý. Các công trình xây dựng của nhà nước và tư nhân.
2.2. Nhiệm vụ
- Xí nghiệp có nhiệm vụ nhận và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh do tổng công ty cấp đồng thời phải bảo toàn và phát triển mọi nguồn vốn.
- Xí nghiệp phải hoàn thành những công trình và dự án do Tổng công ty giao cho đồng thời đảm bảo đúng chỉ tiêu, tiến độ.
- Xí nghiệp có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức sản xuâta kinh doanh đảm bảo có lãi và không trái với quy định của pháp luật.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thực hiện cơ chế thủ trưởng quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân trong Xí nghiệp.
Sơ đồ 1: Tổ chức như sau
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Xưởng sản xuất thép
Cửa hàng kinh doanh vật liệu
Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp. Giám đốc do Tổng Công ty bổ nhiệm và có thể bãi nhiệm.
Phó giám đốc: Do giám đốc bổ nhiệm có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc thực hiện những nhiệm vụ có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lao động, tuyển chọn thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, lựa chọn hình thức trả lương, không trái với pháp luật bảo vệ tài sản và người lao động của xí nghiệp, thực hiện công tác, văn thư lưu trữ…
Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý công tác kế hoạch, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị nhằm hoàn thành tốt mọi kế hoạch của xí nghiệp, lập ra phương án kế hoạch, cung cấp kịp thời vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vốn, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định giá bán, hạch toán kế hoạch kinh doanh thực hiện thanh toán và quyết toán, định kỳ tập hợp báo cáo sản xuất.
Xưởng sản xuất thép: Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật sản xuất tổ chức sản xuất nghiên cứu thiết bị công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất xây dựng văn bản kỹ thuật, quy trình vận hành, máy móc, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi xuất xưởng.
Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng; cát sỏi, đá gạch, vôi xi măng cung cấp kịp thời cho các công trình xây dựng và cdác đại lý.
4. Tình hình nhân sự và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
- Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp (không kể lực lượng lao động thời ngắn hạn) là 105 người, trong đó lao động giám tiếp là 27 người, lao động trực tiếp là 78 người.
Tỉ lệ lao động có trình độ đại học cao đẳng trung cấp chiếm 85% hiện đang có 18% đang theo học các lớp tại chức và nâng cao. Còn lại đều có trình độ văn hoá hết phổ thông và trung học dạy nghề. Độ tuổi bình quân là 30 tuổi, 100% cán bộ có trình độ sau đại học và có nhiều năm kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh.
Thu nhập bình quân là 700 ngàn đồng/ 1 CBCNV / 1 tháng. Xí nghiệp trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động, vừa nâng cao năng suất lao động.
5. Thị trường, khách hàng.
Số lượng, thép tiêu thụ hàng năm của xí nghiệp khoảng 4 triệu tấn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4640.doc