MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Và muốn thành công trong kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải dám đương đầu và vượt qua “cửa ải” vốn. Tạo vốn và quay vòng vốn luôn là những bài toán theo đuổi suốt cuộc đời kinh doanh của doanh nghiệp và việc tìm ra lời giải cho bài toán đó sẽ tạo nên một bản sắc riêng, đồng thời khẳng định vị thế của doanh nghiệp tr
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên thương trường. Vậy tìm đâu ra nguồn vốn và làm thế nào để giải bài toán về vốn một cách hiệu quả nhất? Câu hỏi đó luôn làm đau đầu các doanh nhân.Vì vậy việc quản trị nguồn vốn lưu động là một việc hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn luôn phải nỗ lực đưa ra các biện pháp nhằm quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả để phát huy thế mạnh của mình.
Chính vì lý do vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn”
Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I - Tổng quan về Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn.
Chương II – Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn giai đoạn 2003 - 2007.
Chương III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn.
Tìm ra những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán…
Dùng phương pháp so sánh chênh lệch tuyệt đối, và tương đối
Dùng phương pháp mô tả: Bằng bảng biểu
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề này đi sâu vào nghiên cứu: “phân tích sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn”.
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường kinh tế quốc dân nói chung và các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh tổng hợp. Đặc biệt là cô Trần Thị Thạch Niên đã tận tình giúp đỡ em và dành cho em những ý kiến quý báu trong suốt quá trình viết và hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn dù bận rộn nhưng vẫn nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp những số liệụ để em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Sau cùng em kính chúc các thầy cô Trường ĐHKT Quốc Dân và tất cả anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khoẻ, luôn đạt những thành công trong cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn non kém nên ít nhiều cũng còn thiếu sót mong các thầy cô thông cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ LOAN
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ & HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔN SƠN
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn (Công ty Côn Sơn) có trụ sở đặt tại số 55 Nguyễn Quý Đức, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Côn Sơn là: Tư vấn giải pháp tổng thể, cung cấp thiết bị, phụ kiện, phần mềm và triển khai các hệ thống mạng thông tin cũng như các hệ thống mạng tích hợp và hạ tầng cơ sở kỹ thuật cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như các Nhà cung cấp dịch vụ, các cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là các liên doanh trong các khu công nghiệp tập trung.
Tiền thân của Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn là Công ty TNHH Mạng và Truyền thông Côn Sơn (viết tắt là Connectic Systems Co.,Ltd) được thành lập ngày 20/06/2003. Tại thời điểm này, nhu cầu sử dụng các hệ thống mạng thông tin là rất lớn. Việt Nam được các chuyên gia trên thế giới đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất Châu Á và có nền kinh tế là một trong những “Con Rồng” của khu vực Đông Nam Á. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều dự án lớn được đầu tư tại Việt Nam và tốc độ đô thị hóa sẽ nhanh và rộng hơn. Từ những nhận định trên, Công ty đã định hướng phát triển mạnh việc triển khai các hệ thống mạng truyền thông với thị trường đầy tiềm năng. Tuy nhiên đây cũng vừa là cơ hội, vừa là khó khăn, thách thức đối với một doanh nghiệp còn non trẻ và số vốn còn ít ỏi.
Sau 5 năm hoạt động, Công ty Côn Sơn đã không ngừng phát triển cùng với sự chuyển mình, tăng trưởng nhanh chóng cùng nền kinh tế Việt Nam. Ban Lãnh Đạo Công ty xét thấy cần có qui mô lớn hơn nhằm thực hiện nhiệm vụ mới: hệ thống cấp thoát nước cho các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Trong thời gian này, chiến lược kinh doanh thay đổi, các dự án lớn liên quan đến phát triển hạ tầng kỹ thuật được đẩy mạnh. Đến tháng 3 năm 2008, với tên gọi mới đã đưa Công ty Côn Sơn lên tầm cao mới cùng sự phát triển mạnh mẽ như bây giờ, dự kiến đến tháng 6, Công ty sẽ thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để đáp ứng tình hình hoạt động của công ty.
Sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á, Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng và chọn làm nơi đầu tư lý tưởng nhất trong khu vực Đông Nam Á. Cùng với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam càng gặp nhiều thuận lợi, Công ty từng bước chuyển mình với qui mô ngày càng lớn qua 02 lần bổ sung vốn điều lệ:
Bảng 1: Vốn điều lệ
STT
Số giấy phép ĐKKD
Thời gian
Vốn điều lệ (VNĐ)
1
102009053
20/06/2003
300,000,000
2
102009053
01/08/2006
2,000,000,000
3
102009053
18/03/2008
9,000,000,000
Biểu đồ số 01: Sự thay đổi vốn điều lệ
Nhiệm vụ chính của Công ty Côn Sơn là đưa đến cho khách hàng các giải pháp tốt nhất đáp ứng công việc của khách hàng, mang lại cho họ tính cạnh tranh cao dựa trên sự trợ giúp của công nghệ cao.
“Kết nối hoàn hảo” đó là tiêu chí hoạt động của công ty.
Giới thiệu về Công ty
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
Tên công ty:
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn
Tên giao dịch:
Con Son Technology and Engineering Infrastruture Development Company Limited
Tên viết tắt:
Connectic Systems Co.,ltd
Logo:
Địa chỉ:
Số 55 phố Nguyễn Quý Đức – Phường Thanh Xuân Bắc – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội
Điện thoại:
8542346
Fax:
5534265
Email:
Info@conson.com.vn
Website:
Tài khoản giao dịch
12510000023033 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
Năm thành lập:
06/2003
MST:
0101381224 do Cục Thuế Hà Nội cấp
Mã số xuất nhập khẩu:
0015680 do Cục Hải Quan thành phố Hà nội cấp
Giám đốc:
Ông Phan Quý Hưng
Vốn điều lệ:
9,000,000,000 VNĐ (chín tỷ đồng)
Giấy phép đăng ký kinh doanh:
0102009053 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp
Phạm vi hoạt động của Công ty: Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn được phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, công ty có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
Các lần thay đổi như sau:
Thay đổi lần 1 ngày 01/08/2006
Nội dung thay đổi:
Vốn tăng thêm 1,700,000,000 đồng. Tổng vốn hiện có là: 2,000,000,000 đồng;
Thay đổi lần 2 ngày 18/03/2008
Nội dung thay đổi:
Vốn tăng thêm 7,000,000,000 đồng. Tổng vốn hiện có là: 9,000,000,000 đồng;
Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Vốn Điều lệ của Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn hiện nay là: 9,000,000,000 VNĐ (Chín tỷ đồng).
Bảng 2: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm hiện nay là:
STT
Thành phần sở hữu
Vốn góp
Tỷ lệ (%)
1
Phan Quý Hưng
7,200,000,000
80,00
2
Bùi Đức Hứa
1,800,000,000
20,00
Tổng cộng
9,000,000,000
100,00
Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn, lắp đặt hệ thống mạng viễn thông và tin học;
Mua bán các sản phẩm tin học, phần mềm đã đóng gói, thiết bị viễn thông;
Mua bán thiết bị nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, thiết bị đo lường;
Mua bán thiết bị văn phòng, đồ điện, linh kiện điện tử;
Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị ngành nước;
Thuê và cho thuê các vật tư, thiết bị viễn thông và tin học;
Cung cấp thiết bị, xây dựng các trung tâm dữ liệu, tích hợp hệ thống thông tin và truyền thông;
Cung cấp thiết bị, lắp đặt hệ thống giám sát, báo động, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống sét;
Cung cấp vật tư và thi công, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, gia công hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cơ điện, hệ thống nguồn điện - điện tử - điện lạnh- điều hòa không khí, hệ thống cấp thoát nước cho các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng;
Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm điện, điện tử;
Sản xuất, lắp ráp và gia công các thiết bị cơ khí;
Dịch vụ thi công mạng điện thoại, mạng thông tin cục bộ và diện rộng;
Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống mạng điện thoại, thiết bị viễn thông và tin học;
Dịch vụ thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, các công trình điện, đường dây trạm điện, biến thế đến 35 KV;
Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách. Cho thuê thiết bị vận tải ./.
Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn là đơn vị hạch toán độc lập, để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, từng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban giúp việc cho giám đốc như sau:
Giám đốc công ty: là người lãnh đạo công ty, quản lý và chỉ huy cao nhất trong công ty. Giám đốc là người tổ chức cán bộ, là người trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh doanh, cân đối lao động theo kế hoạch, điều tiết lao động theo tay nghề.
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và các Trưởng/Phó phòng.
Phó giám đốc: Quản lý dự án, phát triển thị trường. Tư vấn giải pháp và triển khai tổng thể các dự án xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, các công trình điện,...
Phó giám đốc: Quản lý dự án, phát triển thị trường. Tư vấn giải pháp tổng thể về hạ tầng thông tin, truyền thông, trung tâm dữ liệu.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu & phát triển thị trường. Xây dựng phương án kinh doanh, xác lập hợp đồng mua bán, xúc tiến thực hiện hợp đồng với nhà cung ứng. Hoàn tất hồ sơ quyết toán trong quá trình triển khai dự án.
Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vật tư sản phẩm hàng hoá & các tài sản khác. Báo cáo định kỳ số liệu kế toán thông qua tổ hợp các phiếu chứng từ gốc. Theo dõi kiểm tra đối chiếu tính lương hàng tháng cho toàn thể nhân viên trong công ty. Chứng từ số liệu lưu giữ theo quy định. Báo cáo doanh thu, chi phí lãi lỗ của công ty cho Ban Giám đốc theo định kỳ.
Phòng xuất nhập khẩu: Tìm thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạcvà tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty. Tham mưu cho Ban giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
Phòng tích hợp hệ thống: Thực hiện các hồ sơ tư vấn dự án, tư vấn giải pháp cho các khách hàng, triển khai cài đặt hệ thống mạng, viết các giải pháp kỹ thuật, lập hồ sơ dự án, hỗ trợ triển khai dự án.
Phòng kỹ thuật triển khai: Thi công các công trình thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty, triển khai lắp đặt các thiết bị, xử lý sự cố hệ thống/thiết bị, bảo hành, bảo trì thiết bị.
Cơ cấu tổ chức của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Kinh doanh
Kế toán
Tích hợp
Hệ thống
Triển khai
Xuất - Nhập Khẩu
Đặc điểm lao động của công ty
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động quản lý nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện qua các điểm như bằng cấp, kinh nghiệm (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. Ở Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn hiện có 30 lao động, trong đó 2/3 là kỹ sư và đội ngũ thợ có tay nghề cao, cao hơn các năm trước về số lượng. Nguyên nhân là do quy mô doanh nghiệp ngày càng phát triển, nhu cầu nguồn nhân lực càng cao để đáp ứng khối lượng công việc.
Ngoài các cán bộ chủ chốt, Công ty Côn Sơn còn có mạng lưới cộng tác viên tại các tỉnh thành cùng đội ngũ kỹ thuật thi công lành nghề nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án lớn.
Cơ cấu lao động hiện tại có 30 lao động gồm:
Lao động nữ: 20%
Lao động nam: 80%
Lao động lãnh đạo, quản lý: 20%
Lao động kỹ thuật: 56,67%
Lao động kinh doanh: 16.67%
Trình độ chuyên môn:
Đại học, trên đại học: 80%
Trung cấp, Cao đẳng: 20%
Bảng 3: Số lượng cán bộ các phòng ban trong Công ty:
Tên phòng ban
Số lượng cán bộ công nhân viên
Phòng lãnh đạo
03
Phòng Kế toán tài chính
03
Phòng Kinh doanh
05
Phòng Tích hợp hệ thống
07
Phòng triển khai
10
Phòng XNK
01
Văn phòng
01
Bảng 4: Thống kê lao động của công ty trong 05 năm
Năm
Số người lao động (người)
Đại học, trên đại học
Trung cấp, cao đẳng
Người
%
Người
%
2003
7
4
57.14
3
42.86
2004
11
6
54.55
5
45.45
2005
17
12
70.59
5
29.41
2006
24
19
79.17
5
20.83
2007
30
24
80.00
6
20.00
Từ bảng số liệu thống kê cơ bản lao động của công ty Côn Sơn qua các năm 2003 đến năm 2007 trên đây ta có biểu đồ thể hiện lao động của công ty qua các năm như sau:
Biểu đồ số 2: Sự gia tăng số lao động
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Các sản phẩm - dịch vụ chính
Các sản phẩm - dịch vụ chính của Công ty hiện nay là:
Tư vấn, triển khai hệ thống mạng, hạ tầng kỹ thuật tổng thể.
Dịch vụ thi công, lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
Dịch vụ thi công mạng Lan
Dịch vụ thi công mạng điện
Dịch vụ thi công mạng thoại
Dịch vụ kiểm tra, đo test
Dịch vụ bấm, hàn đầu cáp quang
...
Cung cấp các thiết bị, phụ kiện thuộc lĩnh vực: Điện; Điện công nghiệp; Điện tử Viễn thông, và Công nghệ thông tin. Hiện nay các mặt hàng của công ty lên đến hơn 1,000 loại.
Bảng 5: Một số mặt hàng chính của công ty Côn Sơn
STT
Tên mặt hàng
STT
Tên mặt hàng
1
3C 16470
35
ASMi-52/E1/2W
2
AIR - CB21A GA - K9
36
ASMi-52/V35/2W
3
WS - CE500G - 12TC
37
ASM 31/AC/V35
4
GLC - T
38
Cáp điện thoại các loại
5
Patch panel
39
VWic - 2MFT -G703
6
Bộ dồn kênh các loại
40
WIC - 2T
7
Cisco 878
41
Ghen các loại
8
AIR - AP 1121G - A - K9
42
Máy tính các loại
9
Switch 3CR 17561-91
43
WS-C3560G-24TS-S
10
3Com các loại
44
Switch 3C 16475CS
11
OPT - 480 (bộ dồn kênh 16E1)
45
3C SFP 91
12
Gbic - LX- SM
46
3Com 8port Switch
13
AMP CAT5E 4 pairs (box) UTP RJ45
47
Cung cấp Sever
14
FO Outdoor Cable, 4Fiber AU-Drelectric, 62.5/125
48
Wall mount enclosure
15
AMP, UTP Cat 5E 25 Pair (box)
49
Switch 3C 16471
16
AMP, Cat 6 UTP cable
50
Network 16 port 3 Com
17
ODF Rackmount các loại
51
WS - G5483
18
Tủ mạng
52
Netword Interface card Wic 1T document
19
Switch micronet 16 port RJ45
53
GLC - SX - MM
20
Switch 16 port 10/100 SP 616FA
54
GLC-LH-SM
21
Switch 8 port 10/100 SP 6508TX EZ
55
1000Base - T to 1000Base - SX Converter SP362B
22
Switch 24 port
56
Cat 5e FTP, 4 pair, 24WG, CM
23
Cisco 1841
57
WS- C2960-24TC-L
24
SU3000RMI 2U-Smart UPS
58
Patch cord các loại
25
Cisco 2801
59
Tổng đài KX - TDA 100
26
Switch 3510 - 24T
60
Điện thoại KX - T 7630
27
Cisco 877
61
Card KX - TX 82491
STT
Tên mặt hàng
STT
Tên mặt hàng
28
BR500EI - back UPS 500VA
62
WEG5151-51K
29
WS - G5484
63
WS-C2960-24TT-L
30
SFP-SX-MM
64
AMP Cat5 patch cord 10ft
31
Cisco G5484
65
Khớp nối trơn các loại
32
WS - CE500 - 24TT
66
UC 8x MM50, Unitube Corrugated Steel Armored
33
Model AC 2032
67
Các loại cáp đồng
34
WS - CE500 - 24LC
68
Các nguyên vật liệu phục vụ cho thi công mạng, và cơ sở hạ tầng
Các sản phẩm chính của công ty được nhập khẩu trực tiếp từ Bắc Mỹ, Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Malaysia…
Quan hệ đối tác
Công ty ConnecticSystems có quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước về các sản phẩm mạng, máy tính, nguồn tạo nên sức mạnh tổng hợp, mang lại cho khách hàng các giải pháp toàn diện, hoàn hảo.
Bảng 6: Danh sách các nhà cung cấp
TT
Tên đối tác
Quan hệ
11
Là Nhà sản xuất hàng đầu thế giới các thiết bị mạng Internet.
Select Certified Partner
22
Là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới các sản phẩm máy tính, máy chủ, các hệ thống mạng, hệ thống lưu trữ thông tin.
Đại lý ủy quyền
3
Hewlett-Packard (viết tắt HP) là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất thế giới tính theo doanh thu.
Đại lý ủy quyền
54
Là nhà cung cấp các giải pháp truyền thông đa phương tiện, các ứng dụng cho Voice, Video, data, Web content và các giải pháp truyền thông hợp nhất.
Đại lý ủy quyền
TT
Tên đối tác
Quan hệ
5
Microsoft là một công ty phần mềm lớn nhất thế giới của Mỹ do Bill Gates làm chủ tịch.
Đại lý ủy quyền
66
Là một trong những hãng dẫn đầu trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất thiết bị cáp truyền dẫn.
Đối tác tích hợp hệ thống
77
ADC KRONE Communications Inc.
Đối tác tích hợp hệ thống
78
RAD được công nhận là 1 trong những hãng sản xuất hàng đầu thế giới về các thiết bị truy nhập mạng, các thiết bị truyền thông, viễn thông.
Đối tác dự án
8 9
Là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về thiết bị truyền dẫn quang/đồng, mạng không dây, các thiết bị chuyển mạch định tuyến LAN/WAN với các giải pháp tổng thể cho các hệ thống thông tin Voice/Data…
Đại lý ủy quyền
110
Nhà sản xuất các sản phẩm cáp sợi quang, các thiết bị kết nối cho hệ thống cáp quang.
Nhà phân phối
111
Nhà sản xuất các sản phẩm các thiết bị truyền dẫn quang và đồng, các bộ Converter/Adapter.
Nhà phân phối
112
Là Nhà cung cấp hàng đầu thế giới các giải pháp nguồn vốn rất nổi tiếng với các thiết bị bảo vệ nguồn (UPS) mang thương hiệu APC.
Đối tác tích hợp hệ thống
Thị trường khách hàng
Trong 4 năm qua, Công ty Côn Sơn luôn tạo được sự tín nhiệm của khách hàng bằng hỗ trợ tốt các dịch vụ sau bán hàng của mình, các dự án được thực hiện đều đem lại hiệu quả kinh tế đối với khách hàng.
Thị trường khách hàng bao gồm các công ty TNHH, công ty CP, công ty nhà nước, công ty liên doanh, các khu công nghiệp, các bưu điện, ngân hàng…
Sau đây là danh sách một số khách hàng (các cơ quan và doanh nghiệp) và hợp đồng tiêu biểu mà Công ty Côn Sơn đã và đang thực.
Bảng 7: Danh sách các khách hàng và hợp đồng tiêu biểu
TT
Nội dung
Giá trị
Tên chủ dự án
1
Cung cấp và lắp đặt máy tính và thiết bị mạng
109.987.500đ
Trung Tâm Tin Học TP. Hải Dương
2
166.585.000đ
Tổng Cục thuế
3
Lắp đặt, cài đặt, giám sát, hiệu chỉnh thiết bị tin học, mạng.
120.715.440đ
Văn phòng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
4
Cung cấp và lắp đặt máy tính, máy in và phụ kiện
793.855.000đ
Công ty cho thuê tài chính – BIDV Việt Nam
5
Cung cấp, lắp đặt thiết bị, triển khai toàn hệ thống mạng.
$ 425,689.58
Tập đoàn CANON
6
Triển khai hạ tâng mạng cho nhà máy YoungOne tại khu công nghiệp Hòa xá, Tp.Nam Định.
$ 98,960.00
YoungOne Nam Dinh Co., Ltd
7
Cung cấp Máy chủ, thiết bị mạng và dịch vụ thi công hệ thống mạng máy tính và điện thoại tổng đài nội bộ.
$ 45,731.15
Công ty Tài Chính HANDICO
8
Cung cấp máy chủ, máy trạm, thiết bị nguồn, các thiết bị mạng và thi công toàn hệ thống.
966,967,425đ
Sở Khoa Học và Công Nghệ Tỉnh Quảng Bình
9
Cung cấp module nâng cấp Router Cisco3745
$22,289.00
Công ty Viễn thông Hà Nội
10
Cung cấp thiết bị máy chủ và máy tính IBM, máy in HP, phần mềm Microsoft và thi cộng mạng LAN kết nối WAN.
$ 14,094.00
Giang Vo Development Co.
11
Cung cấp thiết bị Switch CISCO, triển khai thi công hệ thống mạng LAN.
$ 17,987.00
S.E.M Thống Nhất Metropole
TT
Nội dung
Giá trị
Tên chủ dự án
12
Cung cấp trang thiết bị phục vụ đào tạo cho trường dạy nghề tỉnh Điện Biên
1,315,675,000đ
Trường dạy nghề tỉnh Điện Biên
13
Tư vấn giải pháp, cung cấp và lắp đặt hệ thống máy kiểm soát vào/ra, chấm công cho Công ty may UNICO Hàn Quốc.
$ 11,996.00
UNICO Global VN Co.,ltd
14
Cung cấp thiết bị, phụ kiện và triển khai hệ thống Mạng thoại – Máy tính – Tin học – Truyền hình nghiệp vụ.
1,019,169,178 đ
Công An tỉnh Yên Bái
15
Cung cấp thiết bị mạng và và tin học cho Công ty Astral Infotech
$ 21,853.78
Astral Infotech VN Co.,ltd
16
Tư vấn giải pháp, cung cấp và thi công toàn bộ hạ tầng mạng điện thoại, LAN, WAN, bảo mật cho liên doanh Syrena BIM group.
$ 40,540.38
BIM Group
17
Cung cấp thiết bị LAN switch/Wireless…
$ 58,311.31
Liên doanh SMH
18
Cung cấp vật tư, thiết bị và thi công hạ tầng mạng cáp quang/đồng cho liên hợp VINE Group
$ 13,451.46
VINE Group
19
Cung cấp thiết bị mạng Cisco/Micronet/AMP và lắp đặt, cấu hình hệ thống.
$ 19,365.65
Ban tôn giáo chính phủ
20
Cung cấp thiết bị Cisco Wireless/Switch; AMP Cable và thi công hạ tầng
$ 36,936.60
Fraser Hotel
21
Cung cấp vật tư và thi công toàn bộ hệ thống Điện, điện tử, hạ tầng kỹ thuật.
$ 904,970.00
Hitachi Plant Technologies .,Ltd
23
Cung cấp thiết bị và triển khai lắp đặt hệ thống mạng thông tin, và máy chủ IBM Sever
$ 53,998.59
GAPIT Communications JSC
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thuận lợi:
Việt Nam đang trở thành "miếng bánh ngọt" cho các nhà cung cấp thiết bị mạng. Thời gian hiện nay được coi là thời điểm cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường thiết bị mạng tại Việt Nam. Theo đánh giá của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU), với tốc độ tăng trưởng 70% trong những năm vừa qua, thị trường viễn thông của Việt Nam đứng thứ hai thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp thiết bị mạng tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị phần tại Việt Nam.
Trong quá trình phát triển công ty Côn Sơn đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc với số lượng lớn các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước. Sự phát triển mạnh mẽ của công ty Côn Sơn đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng. Công ty Côn Sơn luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cũng như các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Điều này làm cho công ty Côn Sơn có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các dự án viễn thông lớn, địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh - thành phố.
Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của công ty Côn Sơn là sự chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho công ty Côn Sơn nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng.
Cung cấp trực tiếp dịch vụ, có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, lắp đặt, cài đặt các hệ thống mạng tổng thể cũng là một trong những điều kiện thuận lợi của Công ty.
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc, tham gia từ những ngày đầu thành lập công ty.
Khó khăn:
Sau khi gia nhập WTO, tình hình kinh doanh của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành ngày càng gay gắt dưới nhiều hình thức.
Những yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như: biến động về giá, chi phí vận tải tăng, ...
Mục tiêu hoạt động của công ty
Mục tiêu của công ty Côn Sơn là trở thành một trong những công ty hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực cung cấp thiết bị kết nối, tư vấn giải pháp, thiết kế, thi công hệ thống mạng máy tính và mạng viễn thông.
Các tiêu chí:
Tính chuyên nghiệp: đội ngũ thi công nhiều kinh nghiệm, quy trình chuyên nghiệp. Đã thiết kế và lắp đặt thành công nhiều hệ thống mạng từ đơn giản đến phức tạp. Đưa ra những giải pháp tối ưu.
Tầm ứng dụng: hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với cấu trúc quản lý và tính đến việc phát triển qui mô cho khách hàng mang tính khả dụng cao.
Thiết kế và thi công mạng: thiết kế, thi công, lắp đặt và phát triển hệ thống mạng LAN/WAN là dịch vụ chủ chốt mang tính truyền thống của công ty.
Thi công hạ tầng kỹ thuật: thi công, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, gia công hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cơ điện, hệ thống nguồn điện - điện tử - điện lạnh- điều hòa không khí, hệ thống cấp thoát nước cho các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Dịch vụ trực tiếp: cung cấp trực tiếp dịch vụ cùng với nhân viên của công ty. Loại bỏ các nhà thầu phụ, các nhà tư vấn và những người trung gian khác. Từ đó tiết kiệm thời gian cũng như giảm mọi chi phí không cần thiết cho khách hàng.
Đảm bảo chất lượng
Việc đảm bảo chất lượng được xác định đối với toàn bộ vòng đời của dự án. Mỗi dự án trước khi tiến hành đều được lên kế hoạch trước cho việc đảm bảo chất lượng. Các dự án được theo dõi và kiểm tra chặt chẽ bởi các nhóm đảm bảo chất lượng trong đội ngũ phát triển dự án, đội ngũ này là chuyên biệt chỉ với một mục đích nêu trên. Chính điều này đã làm cho các dự án được công ty thực hiện luôn có tính ổn định và có sự đảm bảo.
Bảo trì dự án
Tất cả các dự án được công ty triển khai đều được kiểm tra kỹ càng trên diện rộng. Nhiều hình thức kiểm tra được lên kế hoạch đối với từng mục đích và đặc thù riêng của dự án. Công ty Côn Sơn có đội ngũ kỹ sư có kinh nghiệm để triển khai nhiều dự án đặc thù và họ có khả năng xác định những hình thức phù hợp để kiểm định chất lượng dự án trước khi bàn giao triển khai thực tế.
Tập trung vào cơ cấu mô hình kinh doanh của các khách hàng, công ty luôn đưa ra những gợi ý với khách hàng trong việc bảo trì và nâng cấp, đưa tới khách hàng những giải pháp phù hợp nhất trong quá trình triển khai dự án.
Các dịch vụ chính
Tư vấn, xây dựng giải pháp: các giải pháp được cung cấp từ những hệ thống máy tính, hệ thống mạng truy nhập nội bộ (LAN), hệ thống mạng diện rộng (WAN), hệ thống mạng tích hợp đa dịch vụ, hệ thống bảo vệ nguồn đến các hệ thống tổng thể đều được lựa chọn kỹ càng dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết về mạng lưới viễn thông hiện có cùng sự kết hợp linh hoạt giữa các sản phẩm chất lượng cao.
Triển khai, lắp đặt hệ thống: chúng tôi đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, lắp đặt, cài đặt các hệ thống mạng tổng thể tại Việt nam cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau tại nhiều nơi trên toàn quốc. Bởi vậy công ty Côn Sơn có thể xử lý nhanh chóng các khó khăn trong quá trình triển khai đảm bảo tiến độ và chất lượng dự kiến.
Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng hệ thống: với trung tâm dịch vụ bảo hành được trang bị đầy đủ trang thiết bị đo kiểm, chúng tôi luôn sẵn sàng đem tới cho khách hàng các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng thiết bị nhanh chóng và thuận tiện nhất đảm bảo hệ thống không bị ngừng hoạt động trong thời gian dài. Các sự cố thiết bị sẽ được đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty Côn Sơn kiểm tra, sửa chữa, thay thế tại chỗ.
Ðào tạo: công ty Côn Sơn thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp đào tạo nhằm giúp khách hàng nâng cao hiểu biết về các sản phẩm họ đang sử dụng, giúp họ quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị một cách tốt nhất cũng như khắc phục tại chỗ các sự cố nhỏ. Các buổi đào tạo này do chính chuyên gia của các Nhà sản xuất và chuyên gia kỹ thuật của giảng dạy.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trong 05 năm gần đây
Thực tế trong 05 năm xây dựng và phát triển, công ty Côn Sơn luôn đạt doanh số năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 8: Tăng trưởng doanh thu qua các năm
Năm
Doanh thu (1,000 đồng)
% tăng
2003
1,080,550
2004
1,902,564
76,07
2005
6,687,159
251,48
2006
13,655,299
104,20
2007
13,893,416
1,74
Biểu đồ số 03: Sự tăng doanh thu bán hàng
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính trong 05 năm (từ năm 2003 đến năm 2007)
Bảng 9: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: 1,000vnd
Năm
Chỉ tiêu
Ma so
2003
2004
2005
2006
2007
A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150)
100
540,886
1,600,467
6,775,415
2,679,276
6,462,702
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
145,166
464,346
574,094
261,279
196,727
1. Tiền
111
145,166
464,346
574,094
261,279
196,727
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
239,518
620,310
416,643
1,215,622
4,120,627
1. Phải thu của khách hàng
131
239,518
620,310
384,710
1,215,622
4,120,627
2. Trả trước cho người bán
132
31,933
3. Các khoản phải thu khác
138
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
156,202
515,811
5,508,829
1,047,925
1,978,701
1. Hàng tồn kho
141
156,202
515,811
5,508,829
1,047,925
1,978,701
- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
141A
50,867
131,203
3,588,248
472,228
1,049,306
- Công cụ, dụng cụ trong kho
141B
5,581
38,930
171,297
34,704
62,660
- Chi phí SXKD dở dang
141C
- Thành phẩm tồn kho
141D
- Hàng hóa tồn kho
141E
99,754
345,678
1,749,284
540,993
866,735
- Hàng gửi đi bán
141F
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
Năm
Chỉ tiêu
Ma so
2003
2004
2005
2006
2007
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
275,849
154,450
166,647
1. Thuế GTGT được khấu trừ
151
253,802
5,319,054
(19,652)
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
152
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
22,047
154,450
186,299
B. Tài sản dài hạn (200=210+220+230+240)
200
30,425
93,720
473,683
450,892
478,167
I. Tài sản cố định
210
29,334
58,060
473,683
450,892
478,167
1. Nguyên giá
211
29,334
66,376
535,988
666,355
888,784
2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)
212
(8,316)
(62,305)
(215,463)
(410,617)
- Hao mòn TSCĐ hữu hình
212A
(215,463)
(410,617)
- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
212B
- Hao mòn TSCĐ vô hình
212C
3._.. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
II. Bất động sản đầu tư
220
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
1. Đầu tư tài chính dài hạn
231
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
239
IV. Tài sản dài hạn khác
240
1,091
35,660
Tổng cộng tài sản (250=100+200)
250
571,311
1,694,187
7,249,098
3,130,168
6,940,869
A. Nợ phải trả (300=310+320)
300
344,756
1,439,177
6,854,910
933,481
4,691,846
I. Nợ ngắn hạn
310
344,756
1,439,177
6,854,910
933,481
4,691,846
1. Vay ngắn hạn
311
600,000
1,400,000
2. Phải trả người bán
312
316,171
1,388,697
3,994,889
710,017
2,012,426
3. Người mua trả tiền trước
313
2,205,071
79,200
895,708
Năm
Chỉ tiêu
Ma so
2003
2004
2005
2006
2007
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
28,585
50,480
54,950
144,264
383,712
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
318
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
319
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay và nợ dài hạn
321
2. Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm
322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác
328
4. Dự phòng phải trả dài hạn
329
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430)
400
226,554
255,010
394,190
2,196,687
2,249,023
I. Vốn chủ sở hữu
410
394,190
2,170,887
2,221,243
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
300,000
300,000
300,000
2,000,000
2,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
(73,446)
(44,990)
94,190
170,887
221,243
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
430
25,800
27,780
Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)
440
571,310
1,694,187
7,249,098
3,130,168
6,940,869
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của công ty Côn Sơn)
Bảng 10: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1,000vnđ
Năm
Chỉ tiêu
Mã số
2003
2004
2005
2006
2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
1,080,550
1,902,564
6,587,159
13,655,299
13,893,416
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02)
10
1,080,550
1,902,564
6,587,159
13,655,299
13,893,416
4. Giá vốn hàng bán
11
1,034,881
1,610,949
4,981,782
10,804,199
10,342,526
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
20
45,669
291,615
1,605,376
2,851,100
3,550,890
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
6,429
10,498
7. Chi phí tài chính
22
70,839
118,592
460,903
Trong đó chi phí lãi vay
23
117,000
458,974
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
105,516
247,044
1,345,921
2,542,157
2,831,338
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24)
30
(59,847)
44,571
188,615
196,780
269,146
10. Thu nhập khác
31
102,344
12,407
74,000
11. Chi phí khác
32
224
12. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
40
12,183
4,689
74,000
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
42,497
56,754
193,305
196,780
276,546
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
51
13,599
15,891
54,125
55,098
77,433
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51)
60
28,898
40,863
139,179
141,682
199,113
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của công ty Côn Sơn)
Doanh thu năm 2005 có sự tăng trưởng khá cao, tăng 251,48% so với năm 2004 tương ứng mức tăng tuyệt đối là 4,784,596 (1,000 đồng)
Doanh thu năm 2006 tăng xấp xỉ gấp đôi doanh thu năm 2005, mức tăng tuyệt đối là 6,968,140 (1,000 đồng), đạt 104,02% so với năm 2005.
Doanh số năm 2007 tăng 1,74% so với năm 2006, mức tăng tuyệt đối là 2,381,167 (1,000 đồng).
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 tăng 240,60% so với năm 2004.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 1,82% so với năm 2005. Mặc dù doanh thu của năm 2006 tăng xấp xỉ gấp đôi doanh số năm 2005 nhưng lợi nhuận lại tăng có 1,82% do chi phí bỏ ra rất lớn so với kế hoạch đề ra.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 40,50% so với năm 2006. Mặc dù 2007 là năm Việt Nam gia nhập WTO, nhiều khó khăn Côn Sơn gặp phải, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận vẫn đạt được kế hoạch đặt ra.
Chỉ tiêu phản ánh thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua 05 năm tài chính
Bảng 11: Chỉ tiêu tài chính qua các năm: Năm 2003, 2004, 2005, 2006 và năm 2007
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
1. Khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
Lần
1.57
1.11
0.99
2.87
1.38
- Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ-Tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Lần
1.12
0.75
0.18
1.75
0.96
2. Hệ số hoạt động
- Số vòng quay các khoản phải thu
Lần
4.51
3.07
15.81
11.28
3.37
- Số vòng quay hàng tồn kho
Lần
6.63
3.12
0.90
10.31
5.23
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (DTT/TSCĐ)
Lần
36.84
32.77
13.91
30.29
29.06
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ TS (DTT/Tổng tài sản)
Lần
1.89
1.12
0.91
4.36
2.00
3. Cơ cấu vốn
- Hệ số Nơ/Tổng tài sản
Lần
0.60
0.85
0.95
0.30
0.68
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
Lần
1.15
4.80
22.85
0.47
2.35
4. Hệ số sinh lời
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/DTT
%
2.67
2.15
2.11
1.04
1.43
- Hệ số lợi nhuận sau thuế /vốn chủ sở hữu
%
12.76
16.02
6.45
6.45
8.85
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
5.06
2.41
1.92
4.53
2.87
- Hệ số lợi nhuận từ hoạt đồng kinh doanh/Doanh thu thuần
%
3.93
2.98
2.93
1.44
1.99
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của công ty Côn Sơn)
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007, do tình hình kinh tế Việt Nam biến động, bên cạnh đó Công ty đang trong giai đọan tập trung đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị, phương tiện vận tải để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm cạnh tranh với thị trường, giá nhân công thuê ngoài tăng cao. Chính sự tác động của các yếu tố này phần nào làm cho các chỉ tiêu về Lợi nhuận của Công ty qua các năm có giảm sút.
Tình hình công nợ
Bảng 12: Bảng công nợ
Đơn vị tính:1,000 VNĐ
Năm Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
239,518
620,310
416,643
1,215,622
4,120,627
Trả trước người bán
31,933
Các khoản phải thu khác
Các khoản phải trả
Vay ngắn hạn
600,000
1.400.000
Phải trả người bán
316,171
1,388,697
3,994,888
710,018
2,012,426
Người mua trả tiền trước
2,205,071
79,200
895,708
Thuế và các khoản phải nộp NN
28,585
50,480
54,950
144,264
383,712
Phải trả công nhân viên
327,065
661,758
1,544,621
2,458,750
1,585,048
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả khác
Thu nhập của người lao động
Mức thu nhập bình quân của lao động hiện nay tại công ty Côn Sơn là 2.600.000 đồng / người / tháng cao hơn so các năm trước. Để giữ chân người tài, công ty luôn luôn cố gắng trong việc đãi ngộ và môi trường làm việc.
Mức lương bình quân của Công ty qua các năm có xu hướng tăng cụ thể :
Năm 2003: 1.267.857 đồng / người / tháng.
Năm 2004: 1.348.484 đồng / người / tháng.
Năm 2005 : 1.811.765 đồng / người / tháng
Năm 2006 : 1.979.167 đồng / người / tháng
Năm 2007 : 2.650.000 đồng / người / tháng
Mức lương bình quân này cũng khá cao so với mức lương bình quân của các doanh nghiệp khác cùng ngành trong địa bàn Thành phố Hà Nội.
Bảng 13 : Bảng lương của người lao động qua 05 năm:
STT
NămChỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1
Số người lao động (người)
7
11
17
24
30
2
Tổng quỹ lương (1,000VNĐ/ năm)
106,500
178,000
369,600
570,000
954,000
4
Mức lương tối thiểu (1,000VNĐ/ người/ tháng)
600,000
800,000
900,000
1,200
1,500
5
Mức lương tối đa (1,000VNĐ/ người/ tháng)
2,000
2,500
3,000
4,000
5,500
6
Các quy định khác (1,000VNĐ)
2,100
4,400
8,500
25,000
36,500
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của công ty Côn Sơn)
Thuế và các khoản phải nộp
Công ty thực hiện nộp thuế hàng năm theo đúng quy định của Nhà nước.
Bảng 14: Tình hình nghĩa vụ với Nhà nước
Đơn vị : 1,000 vnđ
STT
Năm Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1
Thuế GTGT hàng bán nội địa
15,760
46,956
95,925
309,078
362,765
2
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9,241
4,126
8,151
111,358
102,284
3
Thuế xuất nhập khẩu
7,813
2,460
7,103
101,245
89,136
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
13,599
15,891
54,125
55,098
77,433
5
Các loại thuế khác
TỔNG CỘNG
46,413
69,432
165,304
576,779
631,618
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Côn Sơn)
Danh mục tài sản Công ty Côn Sơn tính đến thời điểm 31/12/2007
Bảng 15 : Danh mục tài sản của công ty
Đơn vị : 1,000 vnđ
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị khấu hao trong kỳ
Giá trị đã khấu hao
Giá trị còn lại
Tỷ lệ GTCL/NG
Nhà cửa, vật kiến trúc
Phương tiện vận tải
419,824
5,831
181,924
237,900
56,67
Thiết bị, dụng cụ quản lý
522,737
14,592
241,474
281,263
53,81
Tổng cộng
942,561
519,163
Chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty được trích phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
Thời gian khấu hao của các nhóm TSCĐ như sau:
Bảng 16: Bảng khấu hao TSCĐ
Nhóm TSCĐ
Số năm
Máy móc thiết bị
4 – 10
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
6 - 10
KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN
Bảng 17 : Kế hoạch lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1,000 Đồng
% tăng giảm so với năm 2007
1000 Đồng
% tăng giảm so với năm 2008
1,000 Đồng
% tăng giảm so với năm 2009
Vốn điều lệ
9,000,000
-
9.000.000
-
15,000,000
66,67
Doanh thu thuần
15,282,757
10,00
17,575,171
15,00
20,738,702
18,00
Lợi nhuận trước thuế
290,590
5,00
319,549
10,00
414,774
29,80
Lợi nhuận sau thuế
209,225
5,00
230,075
10,00
298,637
18,00
Với mục tiêu đã đặt ra, công ty Côn Sơn đã lên kế hoạch lợi nhuận cho 03 năm tiếp theo (năm 2008, năm 2009, năm 2010). Dự kiến đến tháng 6, Công ty sẽ thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để đáp ứng tình hình hoạt động của công ty. Ngay đầu năm 2008 các dự án mới hoạt động với tần suất 30% so với năm 2007.
Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính hiện nay của Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn cùng với việc phân tích thị trường trong nước và thế giới. Công ty Côn Sơn cho rằng kế hoạch lợi nhuận của Công ty dự kiến trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 là có thể đạt được nếu không chịu những ảnh hưởng của những sự kiện bất khả kháng.
Chương II:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ & HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔN SƠN
THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Cơ cấu vốn kinh doanh
Doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp có kinh doanh thương mại Quốc tế nói riêng là đơn vị kinh tế tham gia vào thị trường thương mại quốc tế. Đặc điểm lớn nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối lưu thông hàng hoá. Điều này đã quyết định đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Ta biết rằng vốn kinh doanh bao gồm 2 bộ phận hợp thành là vốn cố định dùng để xây dựng và trang thiết bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp và vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Trong doanh nghiệp có kinh doanh nhập khẩu vốn lưu động thờng chiếm vào khoảng 80% trong đó vốn hàng hoá là chủ yếu còn vốn cố định chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 20%. Đặc biệt, công ty Côn Sơn lại là doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì tỷ lệ vốn cố định chiếm rất nhỏ.
Ta có thể khái quát qua biểu đồ hình tròn dưới đây thể hiện tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định trong tổng số tài sản của công ty trong 2 năm.
Biểu đồ số 04: Tỷ lệ vốn lưu động, vốn cố định trong tổng tài sản
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Vốn lưu động (1,000vnđ)
540,885
1,600,467
6,775415
2,679,276
6,462,702
1,059,582
2.96
5,174,948
4.23
(4,096,139)
0.40
3,783,426
2.41
Vốn cố định (1,000vnđ)
30,425
93,720
473,683
450,892
478,167
63,295
3.08
379,963
5.05
(22,791)
0.95
27,275
1.06
Nợ phải trả (1,000vnđ)
344,756
1,439,176
6,854,910
933,481
4,691,846
1,094,420
4.17
5,415,733
4.76
(5,921,429)
0.14
3,758,365
5.03
Nguồn vốn (Tổng tài sản) (1,000vnđ)
571,310
1,694,187
7,249,100
3,130,168
6,940,869
1,122,877
2.97
5,554,911
4.28
(4,118,930)
0.43
3,810,701
2.22
VLĐ / Nguồn vốn (%)
94.67
94.47
93.47
85.60
93.11
VCĐ / Nguồn vốn (%)
5.33
5.53
6.53
14.40
6.89
Bảng 18: Kết cấu vốn của công ty
Tình hình biến động vốn lưu động và vốn cố định trong 05 năm tài chính.được thể hiện qua biểu đồ hình cột sau:
Biểu đồ số 05: Sự biến động của vốn
Qua bảng trên, nguồn vốn của doanh nghiệp tăng dần chỉ trừ năm 2006 là có sự sụt giảm từ 7,249,100 nghìn đồng xuống 3,130,168 nghìn đồng do vốn lưu động và vốn cố định giảm. Tuy nhiên, bước sang năm 2007 vốn lưu động tăng một lượng đáng kể, từ hơn 5 trăm triệu năm 2003 lên gần 6 tỷ rưỡi tăng một lượng tương đối là gần 6 tỷ đồng. Trong 05 năm, tỷ lệ vốn lưu động/nguồn vốn luôn lớn hơn 90% chỉ trừ năm 2006 nhưng vẫn lớn hơn 80%. Trong năm 2007. Sự tăng này thể hiện chiều hướng tốt cho việc đảm bảo quá trình hoạt động.
Ta thấy tỷ trọng vốn cố định tương đối thấp so với tỷ trọng của vốn lưu động, đây là một điều hết sức hợp lý vì Công ty Côn Sơn là một công ty thương mại, dịch vụ nên tỷ trọng vốn nằm trong máy móc là thấp. Tốc độ gia tăng vốn lưu động cao hơn vốn cố định cũng cho thấy thị trường tiêu thụ hàng hoá, thiết bị, dịch vụ của công ty ngày càng lớn. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh việc huy động vốn.
Nhu cầu vốn lưu động tăng lên do doanh thu bán hàng tăng vì 2 chỉ tiêu này có mối tương quan rất mật thiết và trực tiếp. Do vậy ban giám đốc công ty cần phải theo dõi diễn biến các hoạt động liên quan đến vốn lưu động. Đương nhiên, việc gia tăng doanh thu kéo dài cũng đòi hỏi phải tăng tài sản cố dịnh.
Kết cấu vốn lưu động của công ty
Tình hình quản lý vốn lưu động là do bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh, dự án cùng kết hợp với nhau để lập kế hoạch thu chi, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, cân đối tiêu thụ hàng hoá … Tuy nhiên trong những năm đầu từ khi mới thành lập, sự quản lý théo bền chặt đã làm cho việc quản lý vốn lưu động còn rất hạn chế.
Nhận ra những điểm còn hạn chế như trên, Ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp khắc phục. Quy trình nhập xuất, quy trình thu chi, và kế hoạch nhập hàng, kế hoạch thu chi. Do vậy trong một vài năm gần đây, việc quản lý vốn lưu động đã phát huy những hiệu quả của nó. Tránh được những tình trạng lượng tiền mặt không đủ thanh toán cho nhà cung cấp, hạn chế việc chậm trả lương cho nhân viên công ty.
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn đã chứng minh được điều này qua một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 05 năm tài chính (năm 2003 đến năm 2007).
Bảng 19: Kết cấu vốn lưu động tại công ty Côn Sơn
Đơn vị: 1,000vnđ
VỐN LƯU ĐỘNG
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2004/2003(%)
Chênh lệch 2005/2004(%)
Chênh lệch 2006/2005(%)
Chênh lệch 2007/2006(%)
I. VỐN BẰNG TIỀN
145,166
464,346
574,094
261,279
196,727
219.87
23.63
(54.49)
(24.71)
1. Tiền mặt
41,505
42,067
46,252
54,475
50,517
1.35
9.95
17.78
(7.27)
2. Tiền gửi ngân hàng
103,661
422,279
527,842
206,804
146,210
307.37
25.00
(60.82)
(29.30)
3. Tiền đang luân chuyển
-
-
II. CÁC KHOẢN ĐTTCNH
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU
239,518
620,310
416,643
1,215,622
4,120,627
158.98
(32.83)
191.77
238.97
1. Phải thu của khách hàng
239,518
620,310
384,710
1,215,622
4,120,627
158.98
(32.83)
191.77
238.97
2. Trả trước cho người bán
31,933
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng CKPT khó đòi
VỐN LƯU ĐỘNG
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2004/2003(%)
Chênh lệch 2005/2004(%)
Chênh lệch 2006/2005(%)
Chênh lệch 2007/2006(%)
IV. HÀNG TỒN KHO
156,202
515,811
5,508,829
1,047,925
1,978,701
230.22
967.99
(80.98)
88.82
1. Hàng mua đang trên đường đi
2. Nguyên Vật liệu
50,867
131,203
3,588,248
472,228
1,049,306
157.93
2634.88
(86.84)
122.20
3. Công cụ dụng cụ
5,581
38,930
171,297
34,704
62,660
597.55
340.01
(79.74)
80.56
4. Chi phí SXKDDD
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
99,754
345,678
1,749,284
540,993
866,735
246.53
406.04
(69.07)
60.21
7. Hàng gửi đi bán
V. TSKLĐ khác
275,849
154,450
166,647
(44.01)
7.90
VI. CHI PHÍ SỰ NGHIỆP
TỔNG CỘNG
540,886
1,600,467
6,775,415
2,679,276
6,462,702
195.90
323.34
(60.46)
141.21
Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán công ty Côn Sơn
Biểu đồ số 06
Dựa trên bảng trên, ta có thể thấy:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải chiếm bình quân khoảng 20% mới hiệu quả. Nếu chiếm tỷ trọng thấp hơn sẽ không đủ chi tiêu, khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Tại Công ty Côn Sơn, riêng hai năm đầu, lượng tiền tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng rất cao (219.87% trong tài sản lưu động) trong đó vốn bằng tiền chiếm 27.27% năm 2003 và chiếm 29.01% năm 2004 trong vốn lưu động và vốn bằng tiền giảm đáng kể và chiếm tỷ trọng quá thấp thậm chí là không đủ khả năng thanh toán đúng hạn (-54.49% vào cuối năm 2006 và -24.40% vào cuối năm 2007).
Các khoản phải thu: Thường chiếm tỷ trọng khoảng 20% (đối với doanh nghiệp thương mại). Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tại công ty Côn Sơn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá cao, đặc biệt là cuối năm 2007 (238.97%) chứng tỏ công ty chưa quản lý đồng vốn chặt chẽ và chưa có phương thức thanh toán tiền hàng phù hợp với khách hàng làm ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ riêng cuối năm 2005, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp (-32.83%). Vì vậy công ty cần lựa chọn cho mình phương thức thanh toán thích hợp cho từng đối tượng, từng thị trường, từng mặt hàng.
Hàng tồn kho: Ở các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng từ 60% - 65% trong tài sản lưu động. Tại công ty Côn Sơn, riêng cuối năm 2005, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao. Vượt rất xa so với kế hoạch đã đặt ra. Có sự mất cân bằng, vượt ngoài sự kiểm soát. Tuy nhiên đến cuối các năm 2006 và năm 2007, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối ổn định (80% vào cuối năm 2006 và 88.92% vào cuối năm 2007). Tuy nhiên so với tiêu chuẩn thì hang tồn kho tại công ty qua các năm là cao, vì vậy lượng vốn bỏ ra để có được những mặt hàng đó lại không hiệu quả do mua về hàng vẫn chưa dùng đến.
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Bảng 20: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu thuần (1,000vnđ)
1,080,550
1,902,564
6,687,159
13,655,299
13,893,416
822,014
76.1
4,784,595
251
6,968,140
104.20
238,117
1.74
Vốn lưu động bình quân (1,000vnđ)
270,333
1,070,676
4,176,918
4,716,323
4,571,350
800,344
296.1
3,106,242
290
539,405
12.91
(144,973)
(3.07)
Vòng quay Vốn lưu động (vòng)
4.00
1.78
1.60
2.90
3.04
(2.22)
(55.5)
(0.18)
(9.90)
1.29
80.85
0.14
4.97
Số ngày luân chuyển Vốn lưu động (ngày)
90
203
225
124
118
113
124.9
22
11
(101)
(44.70)
(6)
(5)
Hệ số đảm nhiệm
0.25
0.56
0.62
0.35
0.33
0.31
124.9
0.06
10.99
(0.28)
(44.70)
(0.02)
(4.74)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tại Công ty Côn Sơn năm 2004 giảm so với năm 2003 2.22 vòng tương ứng với tăng thời gian luân chuyển 118 ngày. Năm 2005, tốc độ luân chuyển vốn chậm hơn năm 2004 0.18 vòng tương ưng với tăng thời gian luân chuyển vốn lưu động lên 22 ngày. Đây là hiện tượng không tốt đối với công ty.
Năm 2006, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn năm 2005 1.29 vòng tương ứng giảm thời gian luân chuyển 101 ngày. Trong năm 2007, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn năm 2006 là 0.14 vòng tương ứng giảm thời gian luân chuyển 6 ngày. Đây là hiện tượng tốt mà công ty cần phát huy. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm đầu là quá thấp. Tuy nhiên đến các năm 2006 và năm 2007, hiệu quả sử dụng vốn càng cao, càng tiết kiệm được vốn lưu động.
Mặt khác, hệ số đảm nhiệm càng nhỏ qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm ngày càng nhiều
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố mức bán ra trong ngày (doanh thu và vốn lưu động bình quân.
Bảng 21: Nhân tố ảnh hưởng
Năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Nhân tố doanh thu (Dtdt)
(78)
(217)
(186)
(1)
Nhân tố vốn lưu động (DtVld)
200
277
(107)
98
Theo số liệu tại bảng trên, nhân tố doanh thu tăng làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng so với các năm trước đó. Cụ thể, so với năm 2003, thời gian giảm 78 ngày. So với năm 2004, thời gian giảm 217 ngày, so với năm 2005 thời gian giảm 186 ngày, so với năm 2006 thời gian giảm chỉ còn 1 ngày.
Nhân tố vốn lưu động hầu như cũng tăng làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng hầu như là tăng (chỉ trừ năm 2006 là giảm). Cụ thể, so với năm 2003, vốn lưu động năm 2004 tăng nhanh làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, tức thời gian tăng 200 ngày. Tương tự so với năm 2005 và 2007, vốn lưu động tăng làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, tức thời gian tăng tương ứng là 277 ngày và 98 ngày. Riêng năm 2005, vốn lưu động giảm làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, tức thời gian giảm 107 ngày.
Nhận xét mức tiết kiệm ( hay lãng phí) vốn lưu động
Khi tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đồng vốn sẽ huy động được tối đa vào hoạt động kinh doanh và do đó sẽ sử dụng tiết kiệm đồng vốn và ngược lại khi tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm sẽ sử dụng lãng phí đồng vốn. Thông qua phân tích sự biến động tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể xác định được mức tiết kiệm ( hay lãng phí)n của vốn lưu động.
Tại công ty Côn Sơn,
Bảng 22: Mức tiết kiệm
Năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Mức tiết kiệm (hay lãng phí của vốn lưu động
650,043
31,207
2,313,815
46,311
Dựa vào bảng trên, ta thấy:
Do tốc độ luân chuyển vốn năm 2004 nhanh hơn năm 2003 180 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 650,043 nghìn đồng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2005 nhanh hơn 2004 303 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 31,207 nghìn đồng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2006 nhanh hơn 2005 364 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 2,313,815 nghìn đồng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2007 nhanh hơn 2006 71 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 46,311 nghìn đồng vốn lưu động.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Một trong những biện pháp quan trọng là làm tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tức là tăng tốc độ quay của hàng tồn kho và số vòng quay các khoản phải thu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ngoài chỉ số tài chính như tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn được biểu hiện ở chỉ số tài chính khác như sức sản xuất của đồng vốn, và sức sinh lời của đồng vốn.
Bảng 23: Các chỉ số tài chính
Năm Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Doanh thu bán hàng (1,000vnđ)
1,080,550
1,902,564
6,687,159
13,655,299
13,893,416
822,014
4,784,595
6,968,140
238,117
Lợi nhuận trước thuế (1,000vnđ)
42,497
56,755
193,305
196,828
276,546
14,258
136,550
3,523
79,718
Vốn lưu động bình quân (1,000vnđ)
270,333
1,070,676
4,176,918
4,716,323
4,571,350
800,344
3,106,242
539,405
(144,973)
Sức sản xuất của vốn lưu động
4.00
1.78
1.60
2.90
3.04
(2.22)
(0.18)
1.29
0.14
Sức sinh lợi của đồng vốn
0.13
0.05
0.05
0.04
0.06
(0.08)
(0.01)
(0.00)
0.02
Năm 2003, sức sản xuất của vốn lưu động là cao nhất, 01 đồng vốn lưu động bỏ qua trong kỳ tạo được 4 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi của đồng vốn là 0.13 phản ánh 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.13 đồng lợi nhuận.
Năm 2004, sức sản xuất của vốn lưu động chỉ là 1.78 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ tạo được 1.78 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi là 0.05 phản ánh 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.05 đồng lợi nhuận. Điều này chỉ rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không cao. Cần phải có những biện pháp khắc phục tình trạng này.
Năm 2005, sức sản xuất của vốn lưu động là thấp nhất chỉ có 1.60 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ chỉ tạo được 1.60 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi vẫn chỉ là 0.05 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.05 đồng lợi nhuận. Mặc dù Doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh nhưng các chỉ số tài chính này lại không cao. Cũng cần phải có những biện pháp tối ưu để sử dụng đồng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất.
Năm 2006, các chỉ số tài chính có chiều hướng biến chuyển, đồng vốn lưu động đã được sử dụng một cách có hiệu quả. Sức sản xuất đạt 2.90 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ làm ra được 2.90 đồng doanh thu. Mặc dù doanh thu tăng khá cao (104.20%) nhưng lợi nhuận lại tăng không đáng mấy (1.82%).
Năm 2007, cũng giống như năm 2006, mặc dù hiệu quả sử đụng đồng vốn tren chỉ số sức sản xuất của vốn lưu động là tăng cao 3.04 nhưng chỉ số sức sinh lợi lại đạt quá thấp (0.06).
Tóm lại sức sinh lợi và sức sản xuất vốn lưu động của công ty Côn Sơn là quá thấp, tuy có tăng lên tỏng năm 2006 và năm 2007 nhưng không đáng kể. Đồng vốn lưu động của công ty sử dụng không có hiệu quả.
PHÂN TÍCH NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN LƯU ĐỘNG
Phân tích tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt của công ty được giữ dưới dạng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tại tài khoản của công ty. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nên vấn đề tiền mặt để kịp thời lấy hàng, và thanh toán cho các nhà cung cấp và kịp thời đúng tiến độ công trình là rất cần thiết. Bên cạnh đó tiền còn được sử dụng để thanh toán cho các chi phí cần thiết cho một doanh nghiệp hoạt động bình thường và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các biện pháp thúc đẩy thu hồi tiền mặt
Đẩy nhanh việc xuất hoá đơn và gửi cho khách hàng:
Trong những năm qua, việc thanh toán cho nhà cung cấp cũng gặp nhiều khó khăn, vì vốn chủ sở hữu không lớn, không vay vốn tại ngân hàng và việc thu hồi tiền mặt tại công ty còn nhiều hạn chế.
Yêu cầu khách hàng thanh toán trước: Trong các hợp đồng kinh tế, đều có điều khoản thanh toán là: tạm ứng trước một khoản tiền trên giá trị lô hàng để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thanh toán cho nhà cung cấp.
Do truyền thống từ trước, bán hàng cho khách đề ghi nợ, chính điều này làm mối quan hệ mua bán được lâu dài.
Hiện nay, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng rất phổ biến giúp hạn chế lượng tiền thừa đọng tại quỹ. Và từ năm 2006 đến nay, công ty hạn chế thanh toán tiền mặt tại quỹ mà hầu hết là thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
Thực trạng thu chi tiền mặt tại công ty Côn Sơn:
Hiện do vốn chủ sở hữu không lớn, vì vậy khi có đơn hàng, kế toán hoặc phòng kinh doanh làm công văn xin tạm ứng để có thể thu hồi được một lượng tiền nhất định để thanh toán cho nhà cung cấp. Cũng chính vì đó, kế toán và kinh doanh cần tính đến thời gian trả tiền hàng cho tương ứng với thời gian thu tiền từ việc bán hàng, tận dụng thời gian bán chịu của nhà cung cấp. Việc lập dự toán thu chi hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thường khi tiền về, là hầu như cân đối thanh toán hết. Tình trạng lập kế hoạch nhập hàng hay kế hoạch thanh toán trước cho nhà cung cấp đôi khi không thực hiện dẫn đến tình trạng cần hàng nhưng không có tiền đặt cọc. Mặt khác, lập dự toán tốt làm cho kế hoạch đi vay, hoặc sẽ giữ lượng tiền nhất định, tránh tình trạng khan hiến tiền mặt.
Bảng 24: Một số công cụ theo dõi quản lý tiền mặt
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tiền mặt (1,000vnđ)
145,166
464,346
574,094
261,278
196,727
109,748
23.63
(312,816)
(54.49)
(64,551)
(24.71)
Tiền mặt / VLĐ (%)
26.84
29.01
8.50
9.75
3.06
(21)
(70.70)
1.25
14.72
(6.71)
(68.79)
Vòng quay tiền mặt bình quân (vòng)
6.24
12.88
32.69
60.56
6.64
106.3
19.81
153.84
27.98
85.25
Chu kỳ vòng quay tiền mặt (ngày)
88
31
7
5
(57)
(64.82)
(24)
(77.71)
(2)
(26.00)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy vòng quay tiền mặt tại Công ty Côn Sơn ngày càng tăng kéo theo thời gian quay vòng giảm xuống. Năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 6.64 vòng tương ứng với giảm thời gian quay vòng tiền mặt là 57 ngày. Năm 2006, vòng quay tiền mặt tăng hơn so với năm 2005 19.81 vòng tương ứng với giảm thời gian quay vòng tiền mặt xuống 24 ngày. Năm 2007 vòng quay tiền mặt tăng 27.98 vòng tương ứng giảm thời gian quay vòng tiền mặt là 2 ngày. Đây là hiện tượng rất tốt đối với công ty, hiệu quả sử dụng tiền mặt càng cao.
Phân tích nhân tố khoản phải thu
Thực trạng các khoản phải thu tại công ty Côn Sơn hiện nay là đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô, tăng vốn vào khoản phải thu là nợ quá hạn cũng tăng cao, đặc biệt là năm 2006 và năm 2007. Nguyên nhân khách quan là công ty không công khai số liệu báo cáo về tình hình tài chính trên thị trường và nguyên nhân chủ quan là nếu thực hiện đúng theo quy tắc thì dễ dẫn đến kết quả khách hàng mới không đặt hàng mà chuyển sang mua hàng của các do._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7789.doc