MụC LụC
Bảng chữ cái viết tắt
1. DN : Doanh nghiệp
2. XNK : Xuất nhập khẩu
3. TSLĐ : Tài sản lưu động
4. TSCĐ : Tài sản cố định
5. SXKD : Sản xuất Kinh doanh
6. NV : Tổng nguồn vốn
7. VCSH : Vốn chủ sở hữu
8. VN : Vốn nợ
9. LNST : Lợi nhuận sau thuế
10. G : Hệ số mắc nợ chung
11. K : Hệ số nợ
12. ROA : Chỉ số doanh lợi vốn
13. ROE : Chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
14. KHKT : Khoa học Kỹ thuật
15. Tr.Đ : Triệu đồng
Lời nói đầu
Nói đến kinh doanh người ta thường bắt đầu bằng Vốn,
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây là yếu tố ban đầu và cũng là quyết định đối với mọi hoạt động SXKD của DN. Trong điều kiện giới hạn về nguồn nhân lực thì việc làm sao để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với DN, đặc biệt là các DN XNK về Kỹ thuật.
Với giá trị hợp đồng tương đối lớn, các DN xuất khẩu về Kỹ thuật luôn đánh giá vốn như một vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn đối với các DN là có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân DN có biện pháp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của mình mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà Nước thực hiện chiến lược quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Trong khi đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư trước khi thực hiện cho vay hoặc đầu tư thường thực hiện thẩm định tiềm lực tài chính DN. Tuy nhiên phần lớn các DN thương mại lại KD bằng vốn vay là chủ yếu.
Như một vòng luẩn quẩn: hoạt động huy động vốn có hiệu quả thì hoạt động KD mới có thể tiến hành và ngược lại hoạt động KD phát triển thì mới có tiền đề để huy động vốn. Vậy chúng ta phải bắt đầu từ đâu?
Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần XNK kỹ thuật cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Ngô Kim Thanh và các cô chú trong công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Kỹ thuật”.
Em hy vọng bài viết này sẽ đưa ra được cái nhìn tổng quan nhất về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty và đưa ra được một số giải pháp có tính chất đóng góp, tham khảo.
Bài viết gồm có 3 nội dung chính:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Phần II: Thực trạng sử dụng Vốn Lưu Động tại công ty.
PhầnIII: Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng Vốn Lưu Động tại công ty.
Mặc dù mục được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng Hành chính Tổng hợp nhưng với khả năng và thời gian có hạn cùng với thực tiển chưa nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Em mong được cô giáo có những nhận xét sửa đổi giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
chương 1
tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu
kỹ thuật
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sự ra đời và các giai đoạn thay đổi hình thức pháp lý
Giai đoạn 1982-1992 ( giai đoạn hình thành và bắt đầu hoạt động kinh doanh )
Thực hiện uỷ quyền thương mại về hợp tác Khoa học Kỹ thuật với nước ngoài của Hội Đồng Bộ Trưởng. Ngày 06-10-1982 Giáo sư Đặng Hữu Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước đã ký quýêt định số 212/ QĐ về việc thành lập công ty XNK Kỹ thuật, tên giao dịch quấc tế là: Viêt Nam Technique Import Corporation, viết tắt là TECHNIMEX. Công ty là một trong hai DN Nhà Nước đầu tiên thuộc Uỷ ban Khoa học và Kế hoạch Nhà nước.
Khởi đầu thành lập công ty chỉ có 3 thành viên, cở sở vật chất ban đầu chỉ có bàn ghế để làm việc. Trụ sở chính đóng tại 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Chức năng nhiệm vụ được giao là trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết các hợp đồng về hợp tác KHKT đã được thoả thuận trong các hiệp định, nghị định thư của chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước.
Trong 10 năm (1982-1992), công ty đã thực hiện các hợp đồng trao đổi hợp tác trong lĩnh vực KHKT, tổ chức nghiên cứu các đề tài Khoa học, chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, thực hiện trao đổi tư liệu Khoa học với Liên Xô và các nước thuộc khối XHCN trước đây.
Đã tổ chức cho trên 10 ngàn lượt cán bộ nghiên cứu, chuyên gia ra nước ngoài và đội ngủ cán bộ, chuyên gia từ nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các chương trình hợp tác trong hầu hết các bộ, các ngành, các địa phương trong cả nước.
Thực hiện các hoạt động xuất và nhập các chuyên gia trong lĩnh vực văn hoá và giáo dục, nhập khẩu được trên 200 chuyên gia biên soạn và biên tập tiếng Việt và phát thanh tiếng Việt trên đài truyền hình tại Liên Xô cũ. Nhập khẩu gần 200 chuyên gia giảng dạy văn học và ngôn ngữ tại các trường đại học trong nước.
Thực hiện các dịch vụ chuyển giao hàng trăm bản tài liệu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, tư liệu khoa học và công nghệ giữa Việt Nam và các nước bạn.
Nhập khẩu nhiều chủng loại các thiết bị cho các đề tài nghiên cứu
cho các phòng thí nghiệm phục vụ sản xuất, hàng trăm giống vật nuôi, cây trồng, mẫu vật…
Đã tổ chức phối hợp triển khai hàng trăm đề tài nghiên cứu KHKT, chuyển giao công nghệ nghiên cứu của các nước bạn với các cơ quan nghiên cứu trong nước.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ giao, công ty đã từng bước tìm kiếm bạn hàng và triển khai các hoạt động dịch vụ KHKT, chuyển giao công nghệ, kinh doanh XNK các vật tư thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu KHKT và sản xuất. Bước đầu công ty cũng đã thực hiện được một số hợp đồng sơ khai, đã có những dự án có giá trị hàng trăm ngàn đô la Mỹ.
Giai đoạn 1993-2001: (giai đoạn sáp nhập công ty ứng dụng và Phát triển Năng lượng Hạt nhân vào công ty XNK Kỹ thuật)
Tháng 2-1993 Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định về việc thành lập lại công ty XNK. Theo Nghị định 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng và đến tháng 5-1996 thực hiện chủ trương sắp xếp lại DN Nhà Nước, Bộ Trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định sáp nhập công ty ứng dụng và Phát triển Năng lượng Hạt nhân vào công ty TECHNIMEX cùng với việc phê duyệt lại điều lệ tổ chức công ty. Bộ đã tạo cho công ty một cơ sở pháp lý được mở rộng về chức năng nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đa dạng hoá các hoạt động như: chuyển giao công nghệ, dịch vụ thương mại, tư vấn, xây lắp…
Tổ chức của công ty có các phòng nghiệp vụ, hai trung tâm triển khai các hoạt động dịch vụ khoa học và sản xuất là Trung tâm ứng dụng và Phát triển Năng lượng Hạt nhân và Trung tâm Triển khai Công nghệ mới và chi nhánh công ty tại TP. HCM.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được định hướng theo các mục tiêu như sau:
Chuyển giao công nghệ
Đầu tư từ quỹ phát triển sản xuất cùng với các cơ sở nghiên cứu, cán bộ khoa học thực hiện thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào thực tế.
Các hoạt động về triển khai dịch vụ Khoa học và Sản xuất
Vận động các cơ sở đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực: KHKT, Y học, Công- Nông- Lâm nghiệp, Giao thông, Xây dựng, Vô tuyến Viễn thông, Tin học…
Đầu tư tập trung vào cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm triển khai Kỹ thuật Công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu
Công ty tập trung đầu tư kinh doanh XNK vật tư máy móc thiết bị sản xuất theo công nghệ hiện đại nhất phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo vệ, kiểm soát môi trường, các thiết bị đo lường và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Khai thác các mặt hàng sản xuất trong nước có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quấc tế để xuất khẩu sang Nhật Bản và các nước trong khối ASEAN.
Giai đoạn 2001- Nay: (giai đoạn chuyển đổi công ty XNK Kỹ thuật sang công ty CP XNK Kỹ thuật)
Tháng12 năm 2001 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử của công ty. Bằng quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chuyển đổi pháp nhân từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần.
Công ty CP XNK Kỹ thuật - TECHNIMEX là pháp nhân thừa kế toàn bộ quá trình phát triển của công ty XNK Kỹ thật trước đây.
Đáp ứng như cầu cấp thiết về công nghệ trong nghiên cứu thí nghiệm và sản xuất. Công ty có các mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ chia thành 3 mảng chính:
- Cung cấp các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm có chất lượng nghiên cứu cao, trong nước chưa sản xuất được, các thiết bị trong lĩnh vực Công nghệ Sinh học, công nghệ gene và Y học. Song song với các lĩnh vực trên công ty còn cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực kiểm tra và nghiên cứu môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ lợi, khi hậu, phân tích lý hoá và kiểm tra vật liệu. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các hoá chất phục vụ nghiên cứu thí nghiệm. Cung cấp các sản phẩm thông tin Khoa học Kỹ thuật. Đó là các ấn phẩm sách, tạp chí gốc được xuất bản dưới dạng giấy, đĩa CD-Rom, VCD-Rom và dưới dạng điện tử (online)…
- Cùng với các đối tác kinh doanh trong các lĩnh vực cung cấp thiết bị Ytế, thiết bị Giảng dạy- Âm thanh và hình ảnh, thiết bị hạt nhân, thiết bị lạnh, điều hoà nhiệt độ, điện công nghiệp, dân dụng và thí nghiệm, thiết bị công nghệ hàn cao cấp, thiết bị điện công nghiệp…
- Công ty duy trì nghiệp vụ XNK uỷ thác như một thế mạnh của mình từ xưa đến nay với phương châm: “ Giúp khách hàng nhập khẩu với thời gian và chi phí hợp lý nhất ”, công ty cũng chú trọng tạo dựng ấn tượng với khách hàng về một địa điểm tin cậy và uy tín .
Một số thông tin về công ty cổ phần XNK Kỹ thuật:
- Tên gọi: Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Kỹ thuật- TECHNIMEX
- Tên giao dịch: Technique Import Export Join Stock Company
- Tên viết tắt: Technimex Jsc
- Trụ sở chính: 70 Trần Hưng Đạo - Hà Nội
- Điện thoại: 84-4-9432751 / 8221504
- Fax: 84-4-8220377
1.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của công ty
Trong 10 năm đầu thành lập, công ty thực hiện các hợp đồng trong lĩnh vực KHKT, Phối hợp tổ chức các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, thực tập sinh, tài liệu khoa học với Liên Xô và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa trước đây. Trong giai đoạn này, tuy doanh số và lợi nhuận đạt được không cao song công ty đã hoàn thành được nhiệm vụ chính trị được giao là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và bản lĩnh trong SXKD, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại cũng như chính sách đổi mới kinh tế của đảng và Nhà nước.
Từ năm 1993- 2001, sau khi sáp nhập với công ty ứng dụng và Phát triển Năng lượng Hạt nhân, Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường đã tạo cho công ty một cơ sở pháp lý được mở rộng về một số chức năng, nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đa dạng hoá các hoạt động như: chuyển giao công nghệ, dịch vụ KHKT, thương mại, tư vấn và xây lắp.
Từ tháng 12/2001, công ty XNK Kỹ thuật đã chuyển đổi thành công ty cổ phần XNK Kỹ thuật. Công ty không chỉ đảm nhiệm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về KHKT và Công nghệ mà còn phải kinh doanh có lãi. Đứng trước tình hình đó để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường. công ty đã nhanh chóng áp dụng mô hình kinh doanh mới theo hướng vừa cùng vói các cơ sở nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu thực hiện nghiên cứu thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến áp dụng vào thực tế vừa kinh doanh thương nghiệp, vừa XNK các thiết bị và dịch vụ XNK uỷ thác, nhưng coi hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động chính của công ty.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty có 5 phòng ban , 2 trung tâm và 1 chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến (một cấp). Toàn bộ mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của ban giám đốc công ty.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty cp. Xnk kỹ thuật – Technimex
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Dự án KHKT
Phòng Kinh doanh và XNK
Trung tâm Công nghệ Sinh học
Trung tâm Lắp đặt và bảo hành thiết bị
Văn phòng đại diện tại Tp. HCM
Phòng Hành chính Tổng hợp
Ban Kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Với chu kỳ hoạt động là 1 năm, Đại hội đồng cổ đông là hội đồng cao nhất hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển của toàn công ty kể tử khi thành lập công ty cổ phần đến nay, đại hội đồng cổ đông họp 6 tháng một lần đã bầu ra các cơ quan chức năng các chức vụ chủ chốt của công ty như: Hội đồng quản trị, Ban kỉêm soát, Ban giám đốc, xem xét và đánh giá hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định tổ chức quản lý công ty, thông qua định hướng phát triển công ty…
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất mọi hoạt động của công ty, là cơ quan đưa ra các chiến lược, kế hoạch SXKD trong nhiệm kỳ hoạt động của mình. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đai hội đồng cổ đông, triệu tập Đai hội đồng cổ đông…
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát được thành lập ra với mục đích theo dõi các công tác hoạt động của Hội Đồng Quản Trị trong nhiệm kỳ hoạt động. Cụ thể, Ban Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành công ty, trong ghi chép sổ sách kế toán cũng như trong báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty, kiến nghị biện pháp sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành công ty…
Ban giám đốc
Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi hoạt động của công ty, là đai diện pháp lý của công ty trước pháp luật. Ban giám đốc có quyền quyết định đến mọi hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị, tổ chức thực hiện kinh doanh và phương án đầu tư, kiến nghị phương án tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm…
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn Chủ Sở Hữu, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy chế một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị cũng như pháp luật về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc phụ trách các vấn đề pháp lý, kế toán trưởng và các trưởng phòng chức năng.
Các trưởng phòng: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp thông tin thuộc phạm vi chức năng phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời của giám đốc.
Các trung tâm: là các đơn vị hoạch toán phụ thuộc, chịu sự giám sát và điều hành của giám đốc công ty.
Các phòng ban được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là chấp hành và kiểm tra các chính sách của Nhà nước, của công ty và các mệnh lệnh chỉ thị của Ban giám đốc, tham gia đề xuất với Ban giám đốc những chủ trương biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản ý, giải quyết khó khăn vướng mắc trong Công ty theo trách nhiệm, quyền hạn của từng phòng ban.
Mỗi phòng chức năng đều có các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhưng giữa các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện từ công việc cung cấp thông tin, giao dịch, ký kết, thực hiện hợp đồng đến thanh lý hợp đồng kinh doanh XNK của công ty. Theo quyết định của Giám đốc công ty, mỗi phòng có nhiệm vụ như sau:
Phòng hành chính tổng hợp:
Bao gồm trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Phòng Hành chính Tổng hợp giữ nhiệm vụ quản lý chung về mặt nhân sự đối với toàn Công ty
Phòng tài chính kế toán
Bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên, là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, tài chính, là cơ quan giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng dự án khoa học kỹ thuật
Bao gồm trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên, là nơi chuyên cung cấp các thiết bị nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật, các thiết bị thí nghiệm chuyên sâu trong các lĩnh vực như: Công nghệ sinh học, vật liệu, đo lường, kiểm chuẩn độ chất tinh khiết phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm…
Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
Bao gồm một trưởng, phó phòng và các nhân viên, là phòng được thành lập từ thời đầu. Ngoài chức năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và XNK còn giữ vai trò khai thác các mảng sản phẩm và dịch vụ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trung tâm công nghệ sinh học
Nhằm hỗ trợ các dự án về thiết bị Công nghệ Sinh học, Trung tâm được thành lập với nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm mới, các phương pháp nghiên cứu mới trong lĩnh vực này. Hoạt động của trung tâm tương tự như phòng dự án KHKT nhưng chuyên môn hẹp hơn, chỉ giới hạn trong lĩnh vực Sinh học.
Trung tâm lắp đặt và bảo hành thiết bị
Trung tâm được thành lập với nhiệm vụ theo dõi, bão dưỡng, duy trì và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng với các thiết bị do công ty cung cấp.
Văn phòng đại diện tại phía nam
- Trụ sở: 120- Sương ánh Nguyệt- Q1 –TP. HCM
Là đại diện pháp lý của công ty đối với các hợp đồng cung cấp thiết bị. Ngoài chức năng này, văn phòng còn là cơ sở liên lạc của công ty, là cơ quan thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện hợp đồng, theo dõi, cung ứng sản phẩm hàng hoá kịp thời, hướng dẫn sử dụng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
1.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Để tiến hành nhập khẩu hàng hoá, công ty phải tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán với nước ngoài thông qua hình thức đàm phán, giao dịch trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng cố định, phí công ty căn cứ vào đơn đặt hàng của bên bán, bên uỷ thác, công ty sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh. Sau đó cùng với việc đàm phán có kết quả, công ty tiến hành ký kết các hợp đồng ngoại chính thức. Hợp đồng này phải được ký kết theo đúng nguyên tắc, đúng quy định của pháp luật hiện hành, phải có chữ ký hợp pháp của dại diện hai bên. Hợp đồng phải được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Theo đó đối với hoạt động XNK công ty phải tiến hành các bước sau đây:
Đôn đốc bên bán giao hàng
Mở L/C khi bên báo
Làm thủ tục hải quan
Giải quyết khiếu nại
(nếu có)
Thuê tàu
Xin giấy phép nhập khẩu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Ký kết hợp đồng NK
Nhận hàng
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng
Làm thủ tục thanh toán
Kiểm tra hàng hoá
Hoạt động nhập khẩu ở công ty được tiến hành theo hai phương thức:
1. Nhập khẩu trực tiếp: Công ty có hai hình thức:
+ Nhập về sau đó mới bán nhưng rất ít, điều này căn cứ vào nhu cầu của thị trường kỳ trước.
+ Nhập hàng về trên cơ sở đã ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước, đây là hoạt động chủ yếu của công ty.
2. Nhập khẩu uỷ thác:
Đối với phương thức này công ty tiến hành trên cơ sở ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước (những khách hàng không có đủ điều kiện chuyên môn, đủ tư cách pháp nhân để tiến hành nhập khẩu hàng hoá) gọi là các hợp đồng nội, sau đó nhập hàng về cho họ và hưởng % hoa hồng nhất định gọi là phí uỷ thác (% Hoa hồng chính là doanh thu của công ty). ở công ty mức phí này khoảng từ 1%- 3% tuỳ theo giá trị hàng hoá và mức độ phức tạp cũng như quãng đường vận chuyển (nếu mua theo FOB)).
Cũng chính vì đặc điểm này mà công ry thường không có hàng tồn kho vì hàng về là công ty giao cho khách hàng của mình ngay trên cơ sở hai bên đã thanh toán cho nhau. Nếu hợp đồng nội có liên quan đến nhiều hợp đồng ngoại thì để giảm các chi phí liên quan và đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn thì công ty phải lưu trữ hàng hoá trong kho, để chờ đủ hàng giao cho khách.
Công ty thường nhập hàng theo giá CIF ( mua hàng tại cảng Việt Nam theo đó giá đã gồm cả bảo hiểm và chi phí vận chuyển) công ty không phải tiến hành thuê tàu và mua bảo hiểm, do đó trên cơ sở hoá đơn mua về công ty tiến hành thanh toán với khách hàng.
Đôi khi công ty cũng tiến hành mua theo giá FOB, theo phương thức này công ty phải mua bảo hiểm hàng hoá và thuê tàu vận chuyển về Việt Nam. Mức giá mà công ty đòi khách hàng của mình bao gồm cả hai loại chi phí này.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh của mình công ty có sử dụng 3 phương thức thanh toán chủ yếu: mở L/C, chuyển tiền, nhờ thu. Trong 3 phương thức trên công ty sử dụng phổ biến nhất là phương thức mở L/C. ở mỗi phương thức công ty áp dụng những cách thức phù hợp với loai hợp đồng, loại hàng hoá và theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và Kỹ thuật
Để có thể đánh giá được cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty, ta sử dụng bảng số liệu sau:
Bảng1.1: số liệu về tài sản cố định của công ty
(Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
TSCĐ (GTCL)
TSCĐ thuê TC
TSCĐ vô hình
TSCĐ đầu tư dh
Ký quỹ, cược dh
1,542
-
-
-
10
2,017
-
-
-
-
446
-
-
-
-
720
-
-
-
-
673
-
-
-
-
Tổng
1,552
2,017
446
720
673
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu cho thấy:
Tài sản cố hữu hình của công ty chiếm đa phần trong tổng tài sản cố định, gồm chủ yếu là: ôtô, máy vi tính, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, bàn ghế làm việc và các máy móc khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng của vốn cố định trong tổng nguồn vốn của công ty cao nhất là vào năm 2001 cũng chỉ có 2.94%,thấp nhất là vào năm 2004 chỉ đạt 0.82% .
Điều này chứng tỏ TSCĐ của công ty chỉ là công cụ bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty và chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn của công ty.
Cơ cấu vốn cố định trong tổng nguồn vốn của công ty rất nhỏ điều này phù hợp với loại hình hoạt động của công ty là công ty thương mại (cơ cấu vốn cố định trong tổng nguồn vốn của các công ty thương mại thông thường là nhỏ hơn 10%). Cơ cấu này cũng giảm xuống trong các năm gần đây chứng tỏ sự phù hợp của công ty với xu thế quấc tế hoá, toàn cầu hoá, thương mại điện tử và với xu thế cung của khu vực và trên thế giới. Như vậy có thể nói nguồn vốn chủ yếu của công ty là VLĐ, đây cũng là nhân tố quyết định đến chu kỳ hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.3. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
- Công ty kinh doanh với vốn nợ là tương đối lớn thông thường chiếm khoảng 90% trong tổng nguồn vốn và trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, chỉ một phần nhỏ là nợ khác.
- Công ty không có nợ dài hạn, điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đây có thể coi là một đặc điểm tích cực của công ty.
Bảng 1.2 : Bảng nguồn vốn ngắn hạn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
%
Lượng
%
Vay ngân hàng
19,108
44.04
22,865
30.89
Nợ dài hạn đến hạn phải trả
-
-
-
-
Phải trả cho người bán
11,949
25.66
10,569
14.28
Người mua nộp tiền trước
13,023
27.67
38,129
51.5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
881
1.89
580
0.78
Phải trả nhân viên
54
0.12
78
0.11
Phải trả đơn vị nội bộ
17
0.037
17
0.023
Nợ phải trả khác
1,532
0.691
1,784
2.42
Tổng nợ ngắn hạn
46,564
100
74,022
100
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
- Vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ ngắn hạn (năm 2001 là 50%, năm 2002: 40.03%, năm 2003: 40.02%, năm 2004: 30.89%). Điều này là hợp lý vì đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cho nên nhu cầu về VLĐ của công ty là rất lớn, đặc biệt lại mang tính thời điểm và thời kỳ cao. Các khoản vay này ty cao nhưng thời gian vay lại ngắn (1-3 tháng) với lãi suất 1.2%- 1.5%/ tháng, do đó chi phí cho khoản vay này cũng không phải là cao vì sau thời gian đó công ty lại thu được tiền bán hàng từ khách hàng.
- Lớn thứ hai trong nợ ngắn hạn của công ty là khoản người mua trả trước chiếm 51.5% trong tổng nợ ngắn hạn của công ty. Đây là nguồn tài trợ đặc biệt quan trọng cho công ty.Sở dĩ công ty có được nguồn này là do bên uỷ thác đặt tiền trước để công ty tiến hành nghiệp vụ nhập uỷ thác cho họ và các doanh nghiệp nhà nước đặt tiền trước cho DN trước khi nhận hàng.
- Khoản lớn thứ 3 trong nợ phải trả của công ty là phải trả người bán, năm 2004 chiếm 14.28% trong tổng nợ phải trả của công ty. Điều này rất có lợi cho công ty vì số vốn mà công ty chiếm dụng được là khá lớn lại không phải trả chi phí cho việc sử dụng nó. Công ty hoàn toàn có thể dùng nguồn vốn này để thanh toán cho nợ ngắn hạn, giảm bớt chi phí phải trả lãi vay ngân hàng.
Bên cạnh các nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên, thì các nguồn khác như: nộp ngân sách, nợ công nhân viên, các khoản phải trả khác chiếm tỷ trọng không lớn lắm.
1.2.4. Đặc điểm về lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh
Công ty kinh doanh trong lĩnh vực KHKT do đó giá trị của các hợp đồng thông thường là tương đối lớn, để tài trợ cho các hợp đồng này, công ty thường phải vay vốn của ngân hàng. Giá trị của một hợp đồng trung bình thường là khoảng 10,000 Tr.Đ. Một số hợp đồng đã có gía trị trên 19,000 Tr.Đ.
Hiện công ty tập trung đầu tư kinh doanh nhập khẩu các thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, máy vi tính, máy in, thiết bị bảo vệ môi trường, đo lường kiểm nghiệm … Khách hàng của công ty là các Tổng công ty, các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, các công ty TNHH...đóng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Bạn hàng của công ty là các công ty lớn tại các nước phát triển có trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến mà sản phẩm nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới, điển hình là Nhật, Mỹ, Hàn Quấc, Đức, singapo…
1.2.5. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động của công ty là tương đối ổn định, điều này là hợp lý với hoạt động kinh doanh tương đối nhịp nhàng của công ty trong các quý của năm, hơn nữa nếu như trong một giai đoạn nào đó cường độ công việc cao thì công ty có thể thực hiện thuê ngoài. Bằng cách này công ty tránh được tình trạng dư thừa lao động, tiết kiệm được chi phí và tận dụng được tối đa khả năng và thời gian người lao động, tăng được hiệu quả kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên và hầu hết đội ngũ cán bộ đều rất tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng được những nhu cầu của công việc mà mình đảm nhận. Trình độ của người lao động đảm bảo được công việc từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
Bảng1. 3: Cơ cầu cán bộ công nhân viên của công ty
(Đơn vị: người)
Phân loại
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đại học và trên Đại học
Chưa tốt nghiệp Đại học
48
16
75
25
31
9
77.5
22.5
38
8
82.61
17.39
43
4
91.49
8.51
Tổng
64
100
40
100
46
100
47
100
(Nguồn: Phòng Hành chính -Tổng hợp)
Như vậy, sau khi công ty thực hiện cổ phần hoá vào tháng 12/2001 thì số lượng lao động đã giảm xuống để thích ứng với mô hình kinh doanh mới của công ty. Nhưng từ sau khi cổ phần hóa thì số lượng lao động của công ty là tương đối ổn định và tăng lên qua các năm.
Chất lượng của công ty là cao, điều này được thể hiện trong cơ cấu lao động của công ty số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng khá lớn và tăng lên nhanh chóng qua các năm. Cụ thể, năm 2001 chiếm 75%, năm 2002 chiếm 77.5%, năm 2003 chiếm 82.61%, năm 2004 chiếm 91.49% trong tổng lao động của công ty.
Hàng năm, công ty luôn có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu mới của công việc.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với người lao động: công ty luôn thực hiện đúng yêu cầu của Nhà Nước và chế độ tiền lương, BHXH, BHYT…cho người lao động.
Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng, phúc lợi để động viên khuyến khích người lao động.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng tăng và khá cao, các quỹ để khuyến khích người lao động cũng tăng lên nhanh chóng qua các năm. Để cụ thể hơn, chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu sau:
Bảng 4: Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
(Đơn vị:Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
Tổng quỹ lương
Tổng thu nhập
Tiền lương bình quân
Thu nhập bình quân
Quỹ khen thưởng- Phúc lợi
Quỹ DP trợ cấp MVL
78,811
83,241
1,970
2,081
-
823,579
90,621
95,596
2,266
2,340
154,411
33,851
123,519
130,815
2,685
2,843
387,311
83,851
154,341
162,560
3,284
3,458
471,511
433,851
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Bảng số liệu cho thấy: Năm 2002 tổng quỹ lương của công ty tăng 14.96%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 12.45% so với năm 2001 . Năm 2003 tổng quỹ lương tăng 36.32%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 21.5% so với năm 2002. Năm 2004 tổng quỹ lương tăng 24.95%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 21.63% so với năm 2003. Chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được nâng cao và công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với người lao động điều này sẽ có tác dụng kích thích người lao động làm việc hiệu quả từ đó thúc đẩy tăng hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và hiệu quả hoạt động của toàn công ty nói chung.
Chương 2:
Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Để đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của công ty chúng ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và sản xuất của công ty đạt được trong 5 năm 2000-2004 dưới đây:
Bảng 2.1: Tóm tắt tài sản và nguồn vốn- kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
1. Nguyên giá TSCĐ
1,542
2,016
1,500
1,713
1,879
2. Giá trị TSLĐ
82,469
66,569
15,000
53,185
81,139
3. Vốn chủ sở hữu
7,351
8.284
3,700
7,341
7,689
4. Các khoản phải thu
53,520
28,737
15,000
18,710
19,453
5. Các khoản phải trả
76,670
60,297
17,000
46,564
74,023
6. Tổng doanh thu
140,314
128,346
70,000
103,175
115,351
7. Tổng LN trước thuế
2,116
1,049
900
4,020
4,493
8. Các khoản nộp ngân sách
7,331
19,129
350
985
930
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Các chỉ tiêu của công ty trong giai đoạn 2000-2004 là không ổn định. Cu thể năm 2001 giảm xuống so với năm 2000, năm 2002 sụt giảm so với năm 2001, năm 2003 và năm 2004 ổn định và tăng trưởng nhanh chóng so với năm 2002.
TSCĐ của công ty năm 2001 tăng 30.72% so với năm 2000, năm 2002 giảm 25.6% xuống so với năm 2001, năm 2003 tăng lên so với năm 2002 là 14.2%, năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 9.69%. Như vậy, tuy là công ty kinh doanh XNK, TSCĐ của công ty không lớn nhưng vẫn có sự gia tăng lên hàng năm kể từ khi thực hiện cổ phần hoá vào tháng 12 năm 2001.
TSLĐ của công ty cũng không ổn định qua các năm. Năm 2001, giá trị TSLĐ của công ty giảm xuống so với năm 2000 là 11.28%. Năm 2002 giảm xuống 22.53% so với năm 2001. Năm 2003 tăng lên 355% so với năm 2002, sang năm 2004 tiếp tục tăng 52.56% so với năm 2003. TSLĐ được tài trợ bởi nguồn VLĐ tương ứng, do đó ta có thể tìm hiểu về nguồn VLĐ qua biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 2.2: Vốn Lưu Động qua các năm
Từ biểu đồ trên cho thấy: VLĐ của công ty thay đổi trong 5 năm ( 2000-2004) theo chu kỳ hình PARAPOL, thấp nhất là vào năm 2002 chỉ có 15 tỷ đồng. Sang năm 2003 và năm 2004 VLĐ đã tăng lên nhanh chóng điều này chứng tỏ._. hoạt động kinh doanh của công ty đã nhanh chóng được phục hồi trở lại sau khi công ty thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Các khoản phải thu và phải trả cũng thay đổi tương ứng với sự tăng, giảm VLĐ của công ty. Điều này là hợp lý bởi vì nó phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty.
Tổng doanh thu và tổng lợi nhuận năm 2001 cũng giảm xuống so với năm 2000, năm 2002 giảm xuống nhiều so với năm 2001, năm2003 và năm 2004 tăng nhanh chóng so với năm 2002.
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận trước thuế
Đồ thị trên cho thấy tổng doanh thu và tổng lợi nhuần trước thuế năm 2002 thấp nhất chỉ đạt tương ứng là 70 tỷ đồng và 900 triệu đồng, nhưng sang năm 2004 thì con số tương ứng đã là 115,351 tỷ đồng và 4,493 triều đồng.
Các khoản nộp ngân sách bao gồm: thuế doanh thu, thúê thu nhập doanh nghiệp , thuế xuất nhập khẩu và một số thuế khác đã chứng tỏ mức đóng góp đáng kể của công ty cho nền kinh tế quấc dân.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty: năm 2002 giảm xuống so với năm 2001 là 55.34%, sang năm 2003 tăng lên 98.41% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ sau tháng 12 /2001, vốn góp của nhà nước đã giảm xuống và dẫn đến hệ quả là nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã sụt giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2002 đã thuyết phục được các nhà đầu tư . Do đó năm 2003 nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh và sang năm 2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 mặc dù tốc độ tăng nhỏ hơn năm trước. Trong năm 2004 vừa qua công ty có 3% số cổ phần thuộc về nhà nước, 97% còn lại là do các cá nhân trong và ngoài công ty nắm giữ. Việc tạo điều kiện để người lao động trong công ty sở hữu cổ phần đã thúc đẩy tăng hiệu quả kinh danh và nâng cao mức sống cho người lao động. Cụ thể, năm 2001 thu nhập bình quân của người lao động là 2.081 triệu đồng, sang năm 2002 là 2.39 triệu đồng, năm 2003 là 2.844 triều đồng và năm 2004 con số này là 3.458 triệu đồng. Như vậy trong năm tới, công ty có thể thuyết phục được các nhà đầu tư đầu tư nhiều hơn nữa vào công ty bằng dẫn chứng kinh doanh có hiệu quả trong 5 năm gần đây của mình và triển vọng phát triển hơn nữa trong tương lai.
Để rõ hơn về các kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được, chúng ta có thể tham khảo bảng các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
(Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
1.Tổng nguồn vốn
84,022
68,587
20,700
53,905
81,712
2.Tổng LNST
1,439
713
612
2,734
3,055
3. Hệ số mắc nợ chung (VN / NV)
0.912
0.879
0.821
0.864
0.906
4. Hệ số nợ K ( VN/ VCSH )
12.2
7.279
4.595
6.343
9.627
5. ROE (LNST/VCSH )
0.196
0.086
0.165
0.372
0.397
6. ROA ( LNST /NV)
0.017
0.010
0.030
0.051
0.037
7. LNST/ Doanh thu
0.0103
0.0056
0.0296
0.0265
0.0265
Khả năng thanh toán chung
1.0756
1.1040
0.8823
1.1422
0.1039
(Nguồn: Bảng báo cáo công ty)
Bảng số liệu cho thấy:
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2001 giảm so với năm 2000 sau đó giảm mạnh vào năm 2002, năm 2003 tăng nhanh, năm 2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 nhưng với tốc độ chậm hơn năm 2003. Chúng ta cũng cần lưu ý rằng Tổng doanh thu và Vốn chủ sở hữu của công ty cũng có chu kỳ biến thiên tương tự . Như vậy, Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm, tăng trong 5 năm qua là hoàn toàn hợp lý. Điều này cũng chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất nhiều và những nỗ lực này đã mang lại thành công thúc đẩy sự phát triển trở lại của công ty.
Qua hai chỉ tiêu Hệ số mắc nợ chung và Hệ số nợ cho ta thấy công ty ngày càng sử dụng vốn nợ để kinh doanh và vốn nợ được công ty sử dụng linh động trong từng thời kỳ nhằm tận dụng tốt nhất cơ hội kinh doanh.
Chỉ số ROE và ROA cho thấy hiệu quả trên một đồng vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng cao, ngày càng tạo được uy tín đối với cổ đông, như vậy công ty rất thuận lợi nếu có kế hoạch về việc tăng vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh và xâm nhập vào thị trường mới.
- Chỉ tiêu ROA của công ty chịu ảnh hưởng tuỳ theo vốn nợ của công ty rất lớn. Chúng ta có thể thấy vào năm 2004 công ty sử dụng lượng vốn nợ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn , điều này mặc dù làm tăng hiệu quả của vốn chủ sở lên nhưng lại làm giảm hiệu qủa của tổng nguồn vốn nói chung.
- Chỉ tiêu LNST / Doanh thu cho ta thấy càng ngày công ty phải chi phí cho bán hàng và quản lý có xu hướng ngày càng cao hơn. Những chi phí cho bán hàng bao gồm quảng cáo, hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, bảo hành sau bán, quà tặng khách hàng…
- Hệ số khả năng thanh toán chung của công ty phản ánh khả năng chi trả của công ty đối với chủ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thông thường là lớn hơn 2 thì sẽ được coi là tốt. ở đây chỉ tiêu này của công ty là khá thấp đặc biệt là vào năm 2002 chỉ đạt 0.8823 và năm 2004 là 0.1039. Như vậy công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi muốn vay thêm vốn ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này vào năm 2004 vẫn đảm bảo lớn hơn 1 do đó vẫn đảm bảo nhu cầu thanh toán và chi trả các khoản nợ phải trả. Hệ số thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng có xu hướng giảm qua các năm, năm 2004 hệ số này là 0.1039 giảm 0.038 so với năm 2003. Điều này cho thấy công ty ngày càng sử dụng nhiều các khoản nợ để huy động vốn vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều này là tốt nhưng công ty cần duy trì các khoản nợ một cách hợp lý để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Như vậy, nhìn chung công ty đang kinh doanh với quy mô ngày được mở rộng, cùng với với việc tăng nhanh chóng vốn vay trong tổng nguồn vốn . Tuy nhiên, công ty cũng đang tạo dựng được uy tín ngày càng vững chắc với các cổ đông. Công ty cũng đang ngày càng đối mặt nhiều hơn hơn với áp lực của cạnh tranh và một số khó khăn khác như: vay thêm vốn, tăng hiệu quả một đồng vốn (trong tổng tài sản), khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả, tốc độ tăng nhanh của chi phí bán hàng và quản lý DN …
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Thông thường VLĐ của một công ty thương mại chiếm khoảng 90% trong tổng nguồn vố .Như vậy có thể thấy rằng quản lý và sử dụng VLĐ có một vai trò vô cùng qua trọng trong các công ty thương mại.
Tại TECHNIMEX- Một công ty thương mại thuần tuý kinh doanh trong lĩnh vực XNK Kỹ thuật, cho nên phần lớn nguồn vốn của công ty dùng để tàI trợ cho tàI sản lưu động hay còn gọi là VLĐ. Bên cạnh đó, nhu cầu về VLĐ của công ty chủ yếu trong ngắn hạn, mang tính thời điểm và thường xuyên biến động cho nên công ty sử dụng nợ vay là chủ yếu là nợ ngắn hạn để tài trợ. Thực tế cho thấy trong 4 năm (2001-2004) công ty luôn có tỷ lệ VLĐ chiếm trên 97% và có xu hướng ngày càng cao hơn nữa.
Để xem xét cơ cấu VLĐ của công ty, ta có bảng sau đây:
Bảng 2.3: Cơ cấu Vốn Lưu Động
(Đơn vi: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2003
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
Tiền mặt
8,746
13.14
-
-
21,603
40.62
16,832
20.74
Phải thu
28,737
43.17
15,000
100
18,710
35.18
19,453
23.97
Tồn kho
26,130
39.25
-
-
12,067
2.69
40,670
50.12
VLĐ khác
2,955
4.44
-
-
0,805
1.51
4,184
5.17
Tổng VLĐ
66,569
100
15,000
100
53,185
100
81,139
100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ bảng số liệu cho ta một số nhận xét như sau:
- VLĐ của công ty tăng, giảm không ổn định trong thời gian qua. Năm 2002 có dấu hiệu giảm sút so với năm 2001. Tuy nhiên năm 2003, năm 2004 lại gia tăng nhanh chóng. Điều này là hợp lý vì vào năm2002, mặc dù trên danh nghĩa pháp lý công ty vẫn là TECHNIMEX, tuy nhiên về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như nguồn lực tài chính thì công ty đã có một bước ngoặt quan trọng. Đó là chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần với vốn của nhà nước chỉ chiếm 3% trong tổng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của công ty vào năm 2002 là 3.7 tỷ đồng giảm 4.584 Tỷ đồng tương ứng với 55.34 % so với năm 2001 là 8.284 tỷ đồng. Như vậy vào thời điểm này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để kinh doanh có lãi, đảm bảo nâng cao được mức sống cho người lao động và quyền lợi chính đáng cho các cổ đông. Chính vì vậy mà công ty đã chấp nhận đầu tư một cách “ an toàn” hơn. Trong năm 2002, mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty có vẻ như lắng xuống với việc giảm sút một số chỉ tiêu về quy mô, nhưng nó lại chứng tỏ một điều ngược lại về hiệu quả kinh doanh . Do đó sang năm 2003, năm 2004 công ty đã tăng vốn chủ sở hữu và VLĐ lên và đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường mới để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thực tế cũng đã chứng minh rằng đây là những quyết định đúng đắn của công ty.
Khoản phải thu luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng VLĐ, nhưng tỷ trọng này đang có xu hướng giảm xuống qua các năm. Cụ thể, năm 2003 tỷ trọng này là 35.18% giảm 44.82% so với năm 2002, Năm 2004 tỷ trọng này là 23.97% giảm 11.21% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng kiểm soát tốt hơn các khoản phải thu. Tuy nhiên, đây vẫn là thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp nhằm giảm khoản phải thu.
Hàng tồn kho của công ty biến động không ổn định qua các năm. Năm 2001 là 26,130 tỷ đồng chiếm 39.25% trong tổng VLĐ, năm 2002 bằng 0, năm 2003 là 22,69 tỷ đồng chiếm 40.69% trong tổng VLĐ, sang năm 2004 tăng lên 28,60 tỷ đồng và chiếm 50.12%. Như vậy, hàng tồn kho của công ty là khoản biến động rất linh hoạt theo chu kỳ kinh doanh của công ty và mang tính thời điểm rõ nét. Điều này là tốt vì công ty có thể đáp ứng được ngay đơn hàng của khách hàng nhưng công ty cần phải cân đối và giảm xuống để tránh tình trạng ứ đọng vốn trong khi công ty phải vay vốn và chịu lãi của ngân hàng và mất khả năng thanh toán kịp thời với các khoản nợ ngắn hạn phải trả.
Tiền mặt: thấp nhất là vào năm 2002 khoản dự trử tiền mặt là 0, nhưng sang năm 2003 thì khoản này tăng lên 21,603 Tr.Đ và chiếm 40.62% trong tổng VLĐ, sang năm 2004 giảm xuống 4,771 Tr.Đ so với năm 2003 và chỉ còn chiếm 20.74%. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán của công ty là rất năng động, công ty có xu hướng giảm dự trử tiền mặt, điều này là rất đáng hoan nghênh. Vào năm 2002 khoản tiền mặt dự trử bằng 0, con số này chưa nói lên được điều gì vì có thể vào thời điểm này công ty vừa mới thực hiện thanh toán và tiền của công ty chưa được chuyển tới. Tuy nhiên công ty cần phải tính toán để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và đề phòng với các rủi ro kinh doanh, rủi ro thị trường.
VLĐ khác bao gồm: tạm ứng, chi trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, thế chấp và ký quỹ ngân hàng…Đây là khoản chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng VLĐ nhưng có vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tính linh động trong quản lý và sử dụng VLĐ.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, chúng ta cần quan tâm đến khoản phải thu và hàng tồn kho trong tổng VLĐ của công ty. Ta hãy xem xét cơ cấu VLĐ của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn vốn, để xem công ty đã sử dụng những phương thức nào tài trợ cho VLĐ.
Tài sản lưu động ròng = Tài sản lưu động( TSLĐ) – Nợ ngắn hạn
Năm 2003:
Tài sản lưu động ròng = 53,185 - 46,564
= 6,621 Triệu đồng >0
Năm 2004:
Tài sản lưu động ròng = 81,139 – 74,022
=7,117 Triệu đồng >0
Công ty không có nợ dài hạn, do đó chứng tỏ công ty đã huy động nguồn vốn chủ sở hữu vào việc kinh doanh của mình. Nguồn vốn dài hạn của công ty ở đây là nguồn vốn chủ sở hữu đã dư thừa tài trợ cho TSCĐ (vốn cố định của công ty) và VLĐ ở đây của công ty được đầu tư bằng một phần dư thừa đó. Các khoản tài trợ cho TSCĐ của công ty tập trung vào vốn chủ sở hữu, chứng tỏ TSCĐ của công ty được tài trợ một cách vững chắc. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của công ty là tôt điều này cũng cho thấy sự hợp lý trong việc không sử dụng nợ dài hạn của công ty, vì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã dư thừa tài trợ cho TSCĐ rồi.
Qua phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và VLĐ của công ty cho thấy: khả năng tự chủ về tài chính của công ty thấp, công ty chiếm dụng vốn lớn, mặc dù có lợi nhưng mang tính tiêu cực. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do khoản vốn bị chiếm dụng của công ty rất lớn.
Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty chúng ta cần xem xét một cách cụ thể hơn đến các yếu tố: hàng tồn kho, tiền mặt, khoản phải thu.
2.2.1. Đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho
Để thấy được tình hình quản lý hàng tồn kho, chúng ta cần xem xét bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.4: số liệu hàng tồn kho
( Đơn vị:Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. Hàng đang đi đường
2. NVL tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ
4. CFSXKD dở dang
5. Hàng hoá tồn kho
6. Hàng gửi đi bán
7. Dự phòng giảm giá T/K
3,468
-
53
262
-
20,635
1,712
-
-
-
-
-
-
-
6,071
-
-
-
5,996
-
-
31,391
-
-
-
9,308
-
-
Tổng
26,130
-
12,067
40,699
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy tình hình hàng tồn kho của công ty có một số đặc điểm sau:
Quy mô hàng tồn kho của công ty không ổn định qua các năm:
+ Năm 2002 giảm xuống bằng 0, trong khi năm 2001 là 26,130 triệu đồng.
+ Năm 2003 tăng lên 12,067 Triệu đồng.
+ Năm 2004 tăng lên 26,632 Triệu đồng tương đương với 237.28%
Điều này chứng tỏ quy mô của hàng tồn kho có xu hướng tăng lên kể từ năm 2002. Ta cần quan tâm đến cơ cấu hàng tồn kho trong hai năm 2003 và 2004
Hai nhân tố chích dẫn đến sự tăng lên của hàng tồn kho đó là:
+ Hàng mua đi trên đường:
Năm 2003 chiếm tỷ trọng 50.31%, năm 2004 chiếm tỷ trọng 77.13%
Năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 25.32 Triệu đồng (417.06%)
Điều này chứng tỏ, hàng đi trên đường có sự tăng lên cả về tỉ trọng và quy mô và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng hàng tồn kho. Hàng mua đi đường của công ty chính là hàng hoá nhập khẩu của công ty, số hàng hoá nhập khẩu tăng và tỷ trọng trong hàng tồn kho tăng chứng tỏ tình hình làm ăn của công ty tiến triển tốt, công ty có được nhiều đơn hàng và hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra nhộn nhịp. Điều này là tốt, công ty cần phát huy hơn nữa.
+ Hàng hoá tồn kho:
Năm 2003 chiếm tỷ trọng 49.69%, năm 2004 chiếm tỷ trọng 22.87%.
Năm 2004 tăng lên 3.312 Triệu đồng (55.24%).
Như vậy, hàng hoá tồn kho của công ty có sự tăng về lượng nhưng tỷ trọng thì giảm xuống. Hàng hoá tồn kho của công ty là hàng hoá mới nhập về và chưa kịp giao cho khách hàng hoặc trường hợp hợp đồng nôị có liên quan đến nhiều hợp đồng ngoại thì việc gom hàng để khi nào đủ thì mới giao… cũng là nguyên nhân dẫn đến khoản mục này của công ty tăng lên.
Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy, bên cạnh thực tế là hàng tồn kho tăng cao trong năm 2003, và 2004 nhưng công ty lại không có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đặc biệt mặt hàng kinh doanh của công ty lại có giá trị lớn. Đây có thể coi là một điều bất cập mà công ty cần phải xem xét trong thời gian tới.
Bảng số liệu cũng cho thấy hiện tại công ty đang tồn đọng quá nhiều vốn với 40 tỷ đồng hàng tồn kho. Đây quả là một con số đáng kể và đáng lo ngại bởi vì nếu công ty tài trợ cho lượng tồn kho này bằng vay ngắn hạn ngân hàng thì hàng tháng công ty phải bỏ ra số tiền tương đương 600 Tr.Đ để trả lãi.
Vậy công ty đã quản lý khoản hàng tồn kho này như thế nào ?
Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét vòng tồn kho và số ngày một vòng quay qua bảng sau:
Bảng 2.5: Vòng quay một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
Doanh thu thuần
Tr.Đ
128,053
55,792
93,016
115,351
Hàng tồn kho bình quân
Tr.Đ
26,130
-
12,067
40,699
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
4.90
-
7.71
2.83
Thời gian một vòng quay
Ngày
73.47
-
46.69
127.21
(Nguồn: Phòng Hành chính Kế toán)
Vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển của hàng tồn kho trong một thời gian nhất định thường là một năm. Hệ số này được xác định bằng thương số giữa doanh thu tiêu thụ thuần và hàng tồn kho bình quân trong năm.
Qua chỉ tiêu này ta có thể xác định được mức dự trữ hàng hoá hợp lý trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ giá trị hàng tồn kho là nhỏ tức là hoạt động tiêu thụ của công ty là tốt, đó là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Ngược lại, chỉ tiêu này mà thấp chứng tỏ hàng tồn kho của công ty là rất lớn, hoạt động tiêu thụ kém hiệu quả, khả năng hoạt động của vốn là kém. Công ty cần có những biện pháp kích thích tiêu thụ và có kế hoạch điều chỉnh mức dự trữ cho kỳ sau.
Thông thường vòng quay hàng tồn kho > 9 là có thể chấp nhận được.
Qua bảng số liệu cho thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty là không ổn định qua các năm. Năm 2003 số vòng quay hàng tồn kho là 7.71 nhưng sang năm 2004 số vòng quay hàng tồn kho của công ty lại giảm xuống 4.88 (63.29%) so với năm 2003.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty là tương đối nhỏ là vì giá trị hàng tồn kho của công ty là lớn và tăng khá nhanh so với tốc độ tăng của doanh thu thuần . Năm 2004 hàng tồn kho của công ty tăng lên 272.46% so với năm 2003 trong khi doanh thu thuần của công ty lại chỉ tăng lên 24.01%. Do đó công ty cần có những biện pháp nhằm làm tăng lượng tiêu thụ và có kế hoạch điều chỉnh lượng dự trữ cho năm tới.
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này cho biết trong chu kỳ SXKD, hàng tồn kho quay một vòng hết bao nhiêu thời gian ( ngày). Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng được coi là tốt.
Qua bảng số liệu cho thấy: thời gian một vòng quay hàng tồn kho của công ty là không ổn định trong thời gian từ năm 2001- năm 2004 .Trừ năm 2002, chỉ tiêu này không xác định còn những năm còn lại là khá lớn. Năm 2001 thời gian một vòng quay hàng tồn kho của công ty là 73.45 ngày đến năm 2003 là 46.67 ngày, giảm xuống 26.78 ngày tương ứng với 36.46 %. Năm 2004 là 127.21 ngày tăng lên 80.54 ngày tương đương với 172.57% so với năm 2003. Thời gian một vòng quay dài cũng có nghĩa là thời hạn thu hồi vốn chậm, điều này sẽ làm giảm khả năng sử dụng vốn của công ty và ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn của công ty và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Phân tích trên chứng tỏ công ty đang ở trong tình trạng cần nhiều thời gian để chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền , điều này là không tốt. Công ty cần nỗ lực cải thiện tình trạng này trong thời gian tới.
Nhìn chung, trong công tác quản lý hàng tồn kho của công ty còn có nhiều vấn đề phải được xem xét và giải quyết như: lượng tồn kho là quá lớn cả về giá trị cũng như tỷ trọng trong VLĐ của công ty, việc lập kế hoạch dự trữ chưa chính xác dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn nếu không kịp thời huy động, vòng quay hàng tồn kho là nhỏ dẫn đến thời gian một vòng quay lớn. Công ty cần có biện pháp làm giảm lượng hàng tồn kho của công ty, cụ thể là: Giảm thời gian vận chuyển của hàng hoá đang đi đường và hàng hoá tồn kho. Điều này sẽ làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian một vòng quay hàng tồn kho nhằm cải thiện tình trạng ứ đọng và tăng được hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng VLĐ của công ty, nó liên quan đến chu kỳ vận động của VLĐ và ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. chính vì vậy , quản lý khoản phải thu là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của công ty nhất là trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, vì chính sách quản lý khoản phải thu là công cụ chiến thắng của bất cứ công ty nào.
Bảng 2.6: số liệu về khoản phải thu
(Đơn vị:Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
1. Phải thu khách hàng
2.Trả trước người bán
3.Thuế VAT khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
5.Phải thu khác
6. D/P phải thu khó đòi
24,321
2,824
-
1,081
24
487
11,989
-
46
15
3,304
-
16,338
-
-
-
2,372
-
15,117
-
1,462
-
2,873
-
Tổng
28,737
15,000
18,710
19,452
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Qua bảng số liệu cho thấy:
Tổng các khoản phải thu của công ty năm 2002 giảm xuống so với năm 2001. Nhưng sau đó tăng hàng năm cả về quy mô và tỷ trọng kể từ năm 2002, điều đó phản ánh qua số liệu sau:
Năm 2002 khoản phải thu của công ty đã giảm xuống 13,737 Tr.đ tương ứng với 47.08% so với năm 2001.
Năm 2003 khoản phải thu của công ty đã tăng lên 3,710 Tr.đ ( 24.73%) so với năm 2002.
Năm 2004 khoản phải thu của công ty tăng 0,742 Tr.Đ (3.97%) so với năm 2003.
Khoản phải thu của công ty tăng khá lớn và cần phải xem xét vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến VLĐ của công ty. Hơn nữa nếu xem xét trong cơ cấu VLĐ của công ty thì nó luôn là khoản có tỷ trọng khá lớn từ trước tới nay của công ty. Cụ thể, tỉ trọng của khoản phải thu trong tổng VLĐ của công ty qua các năm như sau: năm 2001 là 43.17%, năm 2002 là 100%, năm 2003 là 35.18% và năm 2004 là 23.97%.
ở đây, chúng ta quan tâm đến ba khoản mục chính là:
- Phải thu khác hàng.
- Thuế VAT được khấu trừ .
- Phải thu khác.
Đây là ba khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khoản phải thu của công ty, còn các khoản khác bắt đầu từ năm 2002 chiếm một lượng không đáng kể.
Đối với khoản phải thu khác:
Đây là khoản chiếm một lượng tương đối lớn và là khoản lớn thứ hai trong tổng phải thu của công ty tuy nhiên đây chẳng qua là do cách thức hoạch toán của công ty trong sự ứng phó với các khoản phải trả khác mà thôi.
Đối với khoản VAT được khấu trừ:
Bảng số liệu cho thấy, khoản này biến động và cũng chiếm một lượng khá lớn vào năm 2004. Tuy nhiên khoản mục này công ty không thể điều chỉnh được theo ý muốn của mình mà phải phụ thuộc vào các quy định của pháp luật.
Đối với khoản phải thu người mua:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu khoản phải thu của công ty, là khoản tương đối ổn định trong các năm 2002, 2003 và 2004.
Năm 2002 khoản phải thu là 11,989 Tr.Đ giảm xuống 12,332 Tr.Đ tương ứng với 43.54% so với năm 2001. Năm 2003 tăng lên 4,349 Tr.Đ tương ứng với 36.27% so với năm 2002. Năm 2004 giảm xuống 1,221 Tr.Đ tương ứng với 7.47%.
Việc tăng khoản phải thu người mua sẽ mang lại nhiều bất lợi cho công ty không chỉ vì rủi ro do sự thay đổi giá trị của đồng tiền mà còn làm cho công ty tạm thời thiếu VLĐ để tiến hành hoạt động kinh doanh. Công ty phải vay ngân hàng và chịu tốn kém về chi phí trong khi có tiền mà lại không sử dụng được. Việc quản lý khoản mục này hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan của công ty, nó đòi hỏi phải được xem xét một cách nghiêm túc. Khoản mục này chính là khoản nợ của khách hàng trong nước khi mua hàng của công ty, nó bao gồm: khoản nợ của nhà nhập khẩu uỷ thác chưa thanh toán hết tiền hàng, khoản bán hàng cho khách hàng chưa trả hết tiền hàng. Loại này thường có thời gian nhận nợ khá dài và hầu như ít có điều kiện đảm bảo thanh toán, do đó mà rủi ro cho khoản này là rất cao.
Để đánh giá một cách chính xác hơn ta xét đến các chỉ tiêu là kỳ thu tiền bình quân của công ty.
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
Doanh thu thuần
Tr.Đ
128,346
70,000
103,175
115,351
Các khoản phải thu
Tr.Đ
28,737
15,000
18,710
19,453
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng
4.47
4.47
5.51
5.93
Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
80.54
80.54
65.34
60.71
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ các khoản phải thu chuyển thành tiền mặt và được tính bằng thương số giữa doanh thu tiêu thụ thuần và các khoản phải thu bình quân trong kỳ.Chỉ tiêu này càng lớn thì tức là khả năng chuyển thành tiền mặt của các khoản phải thu càng cao, điều này càng tốt cho công ty. Thông thường chỉ tiêu này lớn hơn 12 thì đựơc coi là tốt.
Bảng số liệu cho thấy vòng quay các khoản phải thu của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2001 là 4.47 vòng, năm 2002 là 4.47 vòng , năm 2003 là 5.51 vòng tăng lên 1.04 vòng (32.27%) so với năm 2002 là vì doanh thu thuần tăng lên 47.39% trong khi đó khoản phải thu chỉ tăng lên 24.73% so với năm 2002. Năm 2004, vòng quay các khoản phải thu là 5.93 tăng lên 0.42 vòng (7.62%) lý do là khoản phải thu tuy có tăng lên 3.97% nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 11.80%. Bảng số liệu trên cũng cho thấy, tuy số vòng quay các khoản phải thu chưa phải là cao và tốc độ tăng chưa phải là lớn nhưng đây là dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi vốn của công ty đang ngày một khả quan hơn.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân để một đồng tiền bán hàng trước đó thu hồi được. Việc tồn đọng nợ quá nhiều ở các năm trước cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ thời gian thu hồi các khoản nợ là nhanh điều này là tốt, ngược lại chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn của công ty bị chiếm dụng lâu. Thông thường kỳ thu tiền bình quân khoảng 20-30 ngày là có thể chấp nhận được.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm làm cho thời gian để công ty thu hồi các khoản nợ ngày càng có xu hướng giảm xuống. Nếu như năm 2001, 2002 phải mất 80.54 ngày để thu hồi các khoản nợ thì sang năm 2003 công ty chỉ cần mất 65.34 ngày giảm 15.20 ngày tương ứng với 18.87% so với năm 2002. Sang năm 2004, để thu hồi các khoản nợ thì công ty chỉ cần mất 60.81 ngày giảm xuống 4.63 ngày tương ứng 7.68% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đang có những biện pháp tích cực trong thu hồi các khoản nợ, việc rút ngắn được thời gian thu hồi các khoản nợ sẽ giúp công ty nhanh chóng chuẩn bị đủ vốn cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo, tránh được tình trạng phải đi vay vốn trong khi vốn của mình thì bị người khác chiếm dụng.
Để thúc đẩy việc quản lý khoản phải thu tốt hơn nữa trong thời gian tới thì công ty phải rút ngắn hơn nữa chu kỳ thu tiền của mình. Để thực hiện được mục tiêu này thì biện pháp tốt nhất là giảm các khoản phải thu bởi việc tăng doanh thu của công ty là hoàn toàn có thể đạt được nhưng rất khó khăn trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. việc công ty nỗ lực giảm các khoản phải thu với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu chắc chắn công ty sẽ thực hiện được mục tiêu của mình. Đứng trước thực trạng khoản phảI thu khách hàng cao như vậy, nên chăng công ty cần xem xét lại quy trình thẩm định khả năng mua chịu của khách hàng. Bên cạnh đó, việc khoản phải thu có xu hướng ngày càng tăng như vậy thì công ty chắc chắn không tránh khỏi những khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi. Chính vì vậy, bên cạnh việc thẩm định lại khả năng trả nợ của khách hàng, công ty nên có biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo khả năng tái sản xuất bằng cách lập dự phòng phải thu khó đòi và quy mô của khoản này phảI phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Bảng số liệu cho thấy ngoại trừ năm 2001, hàng năm công ty đều không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, trong khi đó hàng năm khoản phải thu khó đòi của công ty lại tăng lên điều này là bất hợp lý và không phù hợp với thực tế tại công ty. Bởi vì, giả sử khoản nợ khó đòi và quá hạn của công ty không lấy lại được thì nó sẽ được khấu trừ vào đâu ? Khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, bởi vì số lượng của các khoản này tính bằng đơn vị chục tỷ đồng chứ không phải là nhỏ.
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý tiền mặt
Tiền mặt của công ty bao gồm: các khoản tìên tại quỹ, tiền ở dạng tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản tiền mặt tại quỹ của công ty phục vụ cho việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, thanh toán đột xuất khi cần thiết, tạm ứng để mua hàng.
Tiền gửi ngân hàng của công ty chính là tiền gửi thanh toán, phục vụ cho mục đích mua hàng nhập khẩu bởi vì hiện nay công ty không tiến hành hoạt động xuất khẩu.
Bộ phận tiền đang chuyển là bộ phận tiền đang được chuyển trả cho người bán chi trả giữa các ngân hàng thông qua lệnh chuyển tiền.
Do đặc điểm về sự đa dạng trong quan hệ thanh toán cũng như khách hàng thanh toán nên công ty có mối quan hệ rộng rãi với hệ thống các ngân hàng quấc doanh như: Ngân hàng Công thương Hà Nội, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội …cũng chính vì việc quản lý tiền mặt tại công ty rất phức tạp, nó đòi hỏi phải được theo dõi từng ngày, từng giờ. Công ty không có tiền gửi có kỳ hạn cũng như không có khoản đầu tư vào hạng mục chứng khoán nào bởi vì trên thực tế nhu cầu tiền mặt của công ty diễn ra thường xuyên với quy mô lớn cho các mục đích như ở trên. Do vậy, công ty hầu như không có tiền nhàn rỗi mà nếu có cũng không đáng kể.
Bảng 2.8: Số liệu về tình hình tiền mặt tại công ty
(Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
876
7,869
-
-
-
995
20,608
-
861
15,971
-
Tổng
8,745
-
21,603
16,832
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế Toán)
Bảng số liệu cho thấy:
- Năm 2003 số tiền công ty gửi vào ngân hàng là lớn hơn số tiền mà công ty vay của ngân hàng (số tiền công ty vay của ngân hàng là 19,109 Tr.Đ). Như vậy là hơi lãng phí vì năm 2003 chi phí lãi vay là 1.3%/ tháng. Tuy nhiên con số này cũng chưa nói lên được điều gì vì rất có thể khoản tiền trên tài khoản của công ty là vừa mới nhận về và công ty chưa kịp thanh toán nợ của mình.
- Nhưng sang năm 2004 tiền gửi ngân hàng của công ty đã giảm xuống trong khi tiền vay ngân hàng lại tăng lên. Điều này là hợp lý vì đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là vay ngân hàng.
- Khoản tiền mặt tại quỹ của công ty là tương đối ổn định qua các năm ngoại trừ vào năm 2002. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là con số mang tính thời điểm có thể vào lúc công ty vừa mới thanh toán hoặc tiền chưa được nhập quỹ. Khoản tiền dự trữ này giúp công ty đáp ứng được các nhu cầu thanh toán kịp thời.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng trong khi khoản vay của công ty là khá lớn thì lại tồn tại khoản “ vốn bằng tiền” của công ty tương đối cao. Vậy phải chăng công ty không nhận thấy phần thiệt hại do chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay? Thực tế không phải như vậy, vì công ty thường xuyên xuất hiện các nhu cầu trong ngắn hạn như: nhập hàng, trả lương, tạm ứng cho nhân viên phục vụ cho công tác mua bán hàng …tất cả những nghiệp vụ này đều cần tiền mặt để thanh toán ngay. Hơn thế nữa, để chủ động trong kinh doanh và đảm bảo an toàn trong thanh toán thì việc duy trì một số dư nhất định vào tài khoản “ vốn bằng tiền” là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, công ty rất ít khi có tiền mặt tồn đọng trên tài khoản quá lâu vì công ty sẽ chuyển ngay ra để thanh toán nợ ngắn hạn khi nó vượt qua một giới hạn nào đó so với dự tính trong ngắn hạn.
Thực tế công tác ngân quỹ tại công ty đã và đang rất được coi trọng, hàng ngày công ty có một kế toán chuyên theo dõi tình hình._.c xây dựng kế hoạch VLĐ chưa được tốt và thiếu căn cứ khoa học. Cách thức công ty xác định nhu cầu VLĐ là chỉ căn cứ vào tình hình lưu chuyển VLĐ, lượng VLĐ thực hiện trong năm trước trên cơ sở kinh nghiệm rồi đưa ra mức VLĐ dự kiến trong năm tới. Việc lập kế hoạch thường là không chính xác, thường là nhỏ hơn mức thực tế sử dụng do đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn và hàng năm công ty phải đi vay thêm để đảm bảo đủ lượng vốn dùng cho kinh doanh và đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Đặc biệt là trong công tác kế hoạch khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty, việc lập kế hoạch không chính xác của công ty đã dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ của công ty. Thời gian tới công ty cần phải đổi mới phương pháp kế hoạch về hàng tồn kho và khỏan phải thu.
Hàng năm công ty phải chịu một khoản giảm trừ ngoài kế hoạch làm giảm doanh thu tiêu thụ của công ty. Năm 2001 các khoản giảm trừ doanh thu của công ty là 2,432 Tr.Đ, năm 2002 khoản giảm trừ là 756 Tr.Đ, năm 2003 khoản giảm trừ là 3,420 Tr.Đ, năm 2004 khỏan giảm trừ tăng lên thành 4,315 Tr.Đ. Các khoản giảm trừ này chủ yếu là do hàng bán bị trả lại do hàng bán không đảm bảo chất lượng hoặc do công tác bảo quản hàng trong kho là chưa tốt.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng lên hàng năm kể từ năm 2002 và với tốc độ ngày càng cao. Năm 2001 là 10,227 Tr.Đ, năm 2002 là 6,406 Tr.Đ, năm 2003: 8,593 Tr.Đ, năm 2004 khoản này tiếp tục tăng lên là 10,275 Tr.Đ.
chương iii:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cp. xnk kỹ thuật
3. 1. Phương hướng phát triển và mục tiêu phát triển của công ty
Việt Nam đang tiến hành các chính sách tự do hóa thương mại để hòa nhập vào khu vực và trên thế giới như: tham gia vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA) hay triển khai hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết vào tháng 10/2000. Hoạt động nhập khẩu sẽ được khuyến khích, mọi thành phần kinh tế sẽ được tham gia nhập khẩu. Cơ chế kinh tế mới sẽ tháo gỡ được những vướng mắc trong trong thủ tục, giảm phiền hà nhưng theo đó sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu sẽ đươc khuyến khích trên phương diện những mặt hàng Khoa học- Kỹ thuật hiện đại, thiết bị đồng bộ chưa sản xuất được.
Ngoài ra, trong các văn kiện của Đảng gần đây đều dành một vị trí đặc biệt cho ngành Công nghệ Sinh học. Coi sự phát triển Công nghệ Sinh học là một hướng đi chính trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2020.
Trên cơ sở định hướng XNK của Nhà nước trong thời gian tới, cùng với những nghiên cứu thị trường trong nước, khả năng sẵn có của công ty. Công ty đã định hướng chú trọng kinh doanh các sản phẩm Công nghệ Sinh học, và hướng tới mở rộng thị trường sang các tỉnh miền trung. Công ty cũng đã xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể cho các năm tới như sau:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của công ty trong thời gian tới là không ngừng tăng trưởng và phát triển về quy mô cũng như hiệu quả trong kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và đảm bảo làm ăn có lãi.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển thị trường mới, mở rộng mạng lưới phân phối hàng sang các tỉnh và thành phố trong cả nước. Đồng thời đa dạng hóa các nguồn hàng đáp ứng các nhu cầu thị trường và tránh rủi ro khi biến động thị trường.
Tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa nhằm đạt được sự tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận.
Không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cả về vật chất lẫn tinh thần để khuyến khích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đã đặt ra thì năm 2005 công ty đã đặt ra mục tiêu cần đạt được của các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Tổng doanh số bán tăng lên 10.5% so với năm 2004 tức là đạt khoảng 129,042 Tr.Đ, doanh thu thuần tăng 10.5% so với năm 2004 tức là đạt khoảng 127,463 Tr.Đ.
Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 25% đạt khoảng 3,819 Tr.Đ
Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên đạt khoảng 3.285 Tr.Đ tăng lên khoảng 9.5% so với năm 2004.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa sử dụng VLĐ
Nội dung
Để chủ động trong việc chuẩn bị cũng như huy động đảm bảo đủ VLĐ cho kỳ kinh doanh tiếp theo và để chủ động trong việc quản lý và sử dụng VLĐ, đến cuối mỗi năm công ty đều phải đưa ra kế hoạch về lượng VLĐ cho năm tới cũng như kế hoạch về quản lý và sử dụng VLĐ. Những kế hoạch này phải dựa trên những căn cứ khoa học như: kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm tới, trình độ và năng lực quản lý, sự biến động của môi trường kinh doanh, những quy định của Nhà nước cũng như các cơ quan cấp trên.
Việc xác định chính xác lượng VLĐ cần thiết trong năm tới là rất quan trọng vì nếu lượng vốn dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây nên thiếu vốn trong kinh doanh, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và mất uy tín đối với nhà cung cấp. Ngược lại nếu lượng vốn dự tính là cao hơn nhu cầu thực tế thì gây nên hiện tượng lãng phỉ vốn do vốn bị ứ đọng mà công ty vẫn phải chịu chi phí vốn.
Phương thức tiến hành
Công ty có thể áp dụng một trong hai phương thức sau để xác định nhu cầu VLĐ định mức cho các năm tiếp theo. Công ty có thể sử dụng một trong hai biện pháp sau đây:
Phương pháp 1: Xác định nhu cầu VLĐ dựa vào doanh thu
Phương pháp này có nghĩa là công ty tiến hàng tình toán lượng VLĐ cho năm tới dựa vào doanh thu tiêu thụ dự kiến và dựa vào tỷ lệ giữa các khoản VLĐ của công ty so với doanh thu tiêu thụ của công ty trong những năm trước.
Phương pháp này thực hiện như sau:
Tính giá trị các khoản VLĐ thực tế thực hiện của công ty trong năm qua.
Tính tỉ lệ của các khoản: hàng tồn kho, các khỏan phải thu, tiền mặt và các khoản VLĐ khác so với doanh thu tiêu thụ của công ty trong năm.
Dựa vào các tỷ lệ giữa hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt và các khoản VLĐ khác so với doanh thu tiêu thụ và dựa vào doanh thu tiêu thụ dự kiến của công ty trong năm tới từ đó tính ra giá trị VLĐ của công ty cho thời gian tới.
Phương pháp 2: Xác định nhu cầu VLĐ dựa vào các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ như: hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số nợ, các hệ số về khả năng thanh toán.
Tức là VLĐ được xác định dựa vào các mục tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ mà công ty đặt ra trong năm tới thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ và kế hoạch về doanh thu tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ thuần trong năm tới.
Phương pháp này được thực hiện như sau:
Dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong năm vừa qua và dựa vào mục tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm tới. Công ty tíên hành xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ (cũng có thể là các chỉ tiêu trung bình của ngành).
Dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ thuần kế hoạch, các khoản VLĐ và các chỉ tiêu tài chính để từ đó tính ra các khoản VLĐ trong năm tới.
Dựa vào mối quan hệ của doanh thu tiêu thụ thuần kế hoạch, các khoản VLĐ và các chỉ tiêu tài chính để từ đó tính ra các khoản VLĐ trong năm tới.
Điều kiện thực hiện
Phương pháp 1: Để áp dụng hiệu quả phương pháp này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác kế toán, phải ghi chép thật đầy đủ chính xác những số liệu tài chính như vậy số liệu đưa ra mới chính xác và hiệu quả sử dụng mới cao.
- Phương pháp 2: Điều kiện để áp dụng thành công phương pháp này đòi hỏi công ty phải xác định chính xác mục tiêu thông qua đánh giá chính xác tiềm lực của công ty, môi trường ngành và môi trường vĩ mô.
Hiệu quả của biện pháp
Cả hai biện pháp trên đều đảm bảo được tính khoa học khi xác định nhu cầu VLĐ khắc phục được tình trạng xây dựng kế hoạch VLĐ mà chỉ dựa vào kinh nghiệm chủ quan của nhà quản lý. áp dụng mỗi biện pháp cũng cho những tác dụng riêng.
Phương pháp 1: Đảm bảo điều chỉnh được tốc độ tăng của VLĐ phù hợp với tốc độ tăng của của doanh thu tiêu thụ điều này sẽ đảm bảo các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ không giảm xuống trong năm tới và có thể cải thiện trong những năm tới
Phương pháp 2: Đảm bảo xác định được lượng VLĐ trong năm tới để có thể thực hiện mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm tới và đảm bảo tốc độ tăng của VLĐ phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Nhu cầu cụ thể VLĐ định mức trong năm 2005
Phương pháp 1:
+ Giá trị các khoản VLĐ của công ty năm 2004 là 81,139 Tr.Đ bao gồm:
Tiền mặt: 16,832 Tr.Đ
Các khoản phải thu :19,453 Tr.Đ
Hàng tồn kho: 40,670 Tr.Đ
VLĐ khác: 4,184 Tr.Đ
Tổng doanh thu tiêu thụ: 115,351 Tr.Đ
+ Tỷ lệ so với doanh thu tiêu thụ:
Tiền mặt / Doanh thu tiêu thụ = 16,832/115,351= 0.146
Các khoản phải thu / Doanh thu tiêu thụ = 19,453/115,351= 0.169
VLĐ khác / Doanh thu tiêu thụ = 4,184/115,351= 0.036
+ Giá trị các khoản VLĐ dự kiến trong năm 2005 ( với doanh thu dự kiến 127,463 Tr.Đ).
Tiền mặt = 0.146x127,463 = 18,610 Tr.Đ
Các khoản phải thu = 0.169x127,463 = 21,541 Tr.Đ
Hàng tồn kho = 0.347x127,463 = 44,230 Tr.Đ
VLĐ khác = 0.036x127,463 = 4,589
Như vậy, tổng VLĐ dự kiến năm 2005 là 88,970 Tr.Đ tăng 9,65% so với năm 2004. Tốc độ này là nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ.Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu thị trường, công ty cũng đã xác định trong năm 2005 hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi năm 2004 vừa qua. Do đó mục tiêu trên đây là không qua xa vời nhưng cũng không phải dễ dàng đạt được. Thiết nghĩ với nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty, cùng với kinh nghiệm sẵn có và tình hình làm ăn hiệu quả trong những năm qua thì mục tiêu này của công ty là không phải không đạt được.
Phương pháp hai:
Dưới đây là bảng các chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp đến doanh thu thuần và tới các khoản VLĐ của công ty trong năm 2004 và dự kiến năm 2005
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1.412
1.433
2. Hệ số nợ
0.906
0.890
3. Tỷ trọng nợ ngắn hạn
100
100
4. Hệ số khả năng thanh tóan hiện hành
1.096
1.100
5. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0.5463
0.5500
6. Kỳ thu tiền bình quân
72
70
Giá trị dự kiến các khoản VLĐ của công ty năm 2004
Doanh thu thuần dự kiến: 127,463 Tr.Đ
Tổng tài sản bình quân = 127,463/1.433 = 88,948 Tr.Đ
Tổng nợ= 79,164 Tr.Đ
Nợ ngắn hạn = 79,164 Tr.Đ
Tài sản lưu động bình quân = 71,967 Tr.Đ
Các khoản phải thu = 24,784 Tr.Đ
Tiền + Các khoản phải thu = 39,582 Tr.Đ
Hàng tồn kho và vốn lưu động khác = 7,601 Tr.Đ
Thúc đẩy thu hồi nợ
Nội dung
Mặc dù việc bán chịu sẽ có tác động tích cực đến doanh thu tiêu thụ của công ty. Do được trả tiền chậm nên người mua sẽ mua nhiều hàng hóa hơn làm giảm lượng tồn kho và chi phí bảo quản của công ty. Tuy nhiên bán chịu sẽ nảy sinh vấn đề là vốn của công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng trong khi công ty phải chịu chi phí sử dụng vốn ngoài ra công ty còn có thể rơi vào tình trạng thiếu vốn. Các khoản phải thu khách hàng của công ty là do công ty đã thực hiện chính sách tín dụng thương mại rộng rãi với khách hàng. Như vậy trong thời gian tới công ty cần phải so sánh giữa thu nhâp và chi phí tăng thêm từ đó xác định tỷ lệ bán chịu hợp lý và có biện pháp làm giảm khoản phải thu và các khỏan nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng.
Phương thức tiến hành
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, trước hết cần quan tâm đến các yếu tố sau:
+ Phẩm chất tư cách của khách hàng: tinh thần trách nhiệm trong thanh toán toán các khoản nợ là cao hay thấp.
+ Vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng trong thời gian tới.
+ Mối quan hệ giữa công ty với khách hàng: khách hàng là thường xuyên hay không thường xuyên.
Tăng cường công tác thẩm định tài chính của khách hàng trước khi tiến hành bán chịu, nếu khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà công ty đề ra thì công ty có thể cấp tín dụng thương mại được. Điều này nhằm giúp công ty tránh được tình trạng bán hàng cho những khách hàng không có khả năng thanh toán.
Công ty tiến hàng thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng thông qua một số kết quả báo cáo kinh doanh một số năm qua, thu nhập kỳ vọng, mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó công ty cũng cần nắm bắt được tình hình ngân quỹ của khách hàng để xác định thời hạn hợp lý nhất khách hàng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Công ty có thể tiến hàng phân tích khả năng tài chính của khách hàng thông qua việc tiến hàng kiển tra bảng cân đối tài sản. bảng kế hoạch ngân quỹ, tìm hiểu thêm thông tin qua hệ thống ngân hàng và khách hàng khác.
Xác định một mức giá bán hợp lý khi khách hàng trả chậm tiền hàng. Mức giá này đảm bảo bù đắp được những tổn thất do việc thu hồi vốn chậm phát sinh (chi phỉ sử dụng vốn, lạm phát, thiệt hại do thiều vốn, chi phí cho quá trình thu nợ...).
Công ty cần theo dõi thường xuyên các khoản phải thu căn cứ vào kỳ thu tiền bình quân bằng cách sắp xếp tuổi của các khoản phải thu tức là sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để có kế hoạch và biện pháp thu nợ khi đến hạn.
Thường xuyên theo dõi số dư của các tài khoản phải thu đối với khách hàng cũng như tổng thể để có biện pháp phù hợp như: quyết đinh có nên cho vay nữa hay không, trích lập quỹ “dự phòng khoản phải thu khó đòi”.
Không nên để các khoản phải thu chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng muốn mua tiếp hàng thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước đó sau đó mới cung cấp hàng.
Đối với các hợp đồng nội, công ty phải xác định đầy đủ các điều khoản, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, mức phạt nếu khách hàng thanh toán chậm, cách thức giải quyết khi có các tranh chấp xảy ra. Những điều này sẽ làm giảm “ ý muốn” hoãn trả nợ hay bùm nợ của khách hàng. Đối với những hợp đồng nhập khẩu ủy thác, thông thường là công ty yêu cầu khách hàng ký quỹ trước nhưng nếu quỹ đó không đủ để thanh toán tiền hàng thì công ty có thể yêu cầu khách hàng trả hết tiền hàng sau đó mới giao hết hàng hóa cho họ. Ngoài ra công ty có thể yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ chứng minh cho khả năng trả nợ của mình.
Công ty nên tiến hành các cách thức nâng cao uy tín của công ty, khuyến khích khách hàng đẩy nhanh thanh toán như: chiết khấu, giảm giá, các dịch vụ sau bán hàng, vân chuyển đến tận tay khách hàng, bão lãnh , lắp đạt, sữa chữa...
Hiện nay công ty có một số mặt hàng độc quyền cung cấp mặt hàng của một số hãng tại Việt Nam. Những mặt hàng này công ty hoàn toàn giành được lợi thế trong khâu bán hàng. Công ty hoàn toàn có thể yêu cầu khách hàng trả đủ tiền hàng rồi mới giao hàng.
Điều kiện thực hiện
Các thông tin, báo cáo tài chính và tài liệu của khách hàng phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Công ty cần có một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác thẩm định tài chính và theo dõi khách hàng. Bộ phận này có thể trực thuộc phòng Kế toán - Tài vụ. Nhân viên thực hiện công tác này phải đảm bảo về chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao.
Hiệu quả của biện pháp
Giảm được khoản phải thu, giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn đồng thời tăng khả năng sử dụng khỏan phải trả người bán, tận dụng tốt nguồn vốn vào kinh doanh. Tăng vòng quay hàng tồn kho, làm giảm thời gian thu hồi các khỏan nợ.
Bảng : khoản phải thu dự tính 3.2 (Đơn vị: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Lượng
Tỷ lệ %
1. Phải thu khách hàng
15,117
11,200
-3,917
-25.91
2. Trả trước người bán
-
-
-
-
3. Phải thu khác
2,872
900
-1,972
-68.66
4. Dự phòng phải thu khó đòi
-
2,000
-
-
5.Thuế GTGT được khấu trừ
1,463
1,900
437
29.87
6. Phải thu nội bộ
-
-
-
-
Tổng Các khoản phải thu
19,452
16,000
-3,452
-17,75
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Như vậy trong năm 2005 các khoản phải thu dự kiến giảm xuống còn 16,000 Tr.Đ giảm 3,452 Tr.Đ tương đương với 17.75% so với năm 2004. Trong đó khoản giảm đáng kể nhất là phải thu khách hàng, khỏan này giảm xuống 3,917 Tr.Đ tương đương với 25.91% so với năm 2004.
Giảm dự trử, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển VLĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, việc tồn tại hàng hóa dự trử, tồn kho là cần thiết đảm bảo hoạt động bình thường của DN. Tuy nhiên nếu hàng dự trữ, tồn kho là quá lớn thì sẽ gây nên ứ đọng vốn, đặc biệt là đối với DN thực hiện chức năng thương mại. Chính vì vậy mà công ty cần phải tiến hành các biện pháp giảm dự trử và tồn kho nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Phương thức tiến hành
Trước khi tiến hàng nhập khẩu: công ty nên triển khai nghiên cứu thị trường trong nước, công tác này thường được công ty tổ chức dưới dạng hội nghị khách hàng, mời các trung tâm nghiên cứu, các viện, các trường đại học có quan tâm đến dự...Các hoạt động này đã được công ty thực hiện khá tốt trong thời gian vừa qua tuy nhiên còn giới hạn trên địa bàn Hà Nội. Chính vì vậy trong giai đoạn tới công ty nên tiến hành với phạm vi mở rộng hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tham gia các hội chợ triển lãm Khoa học Kỹ thuật , đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên mạng Internet để giới thiệu sản phẩm mà mình có khả năng cung ứng, đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm khách hàng, đơn đặt hàng, tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng để nhập khẩu cho phù hợp.
Sau khi nghiên cứu thị trường, công ty tiến hàng xem xét khả năng cung ứng, giá cả, tình hình biến động của nền kinh tế, các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ giá hối đoái, lạm phát...) để có quyết định có nên nhập hay không.
Về quy mô nhập: Hoàn toàn phụ thộc vào số lượng đơn đặt hàng của công ty. Trên cơ sở số lượng đơn hàng và khả năng cung ứng của mình công ty tiến hành nhập hàng. Như vậy nó vừa phù hợp với nhu cầu của thị trường vừa thích hợp với khả năng sẵn có của công ty. Một số các mặt hàng bán lẻ công ty căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường trong năm trước để có quyết định nhập cho phù hợp.
Về thời điểm nhập: với những đơn hàng với khách hàng. Công ty phải nhập hàng về theo đúng thời gian đã thỏa thuận để đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hóa cho khách hàng, tránh hàng về muộn gây khó khăn cho thanh toán với khách hàng. Những mặt hàng bán lẻ công ty nên xác định đúng thời đỉêm nhập thích hợp sao cho phù hợp với giai đoạn cầu đang phát triển, cung đang khan hiếm như vậy hàng về công ty có thể tiêu thụ được ngay. Việc khoản “ hàng mua đi đường” chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, công ty có thể giảm xuống trong thời gian tới bằng cách liên hệ với nhà vận chuyển đã có mối qua hệ uy tín lâu dài với công ty và tạo dựng quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng chính. Công ty cũng nên áp dụng biện pháp giảm giá, chiết khấu đối với những khách hàng mua với giá trị lớn và thanh toán ngay để tăng lượng hàng hóa tiêu thụ.
Điều kiện thực hiện
Công ty phải chuẩn bị một khỏan chi phí để tổ chức lại công tác bán hàng tại các cửa hàng và các chi phí tham gia hội chợ triển lãm.
Cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực thị trường để tiếp cận với các nhà cung ứng và tổ chức khâu thu mua kể cả phương tiện vận tải một cách hợp lý nhất để rút ngắn thời gian nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa.
Hiệu quả của biện pháp
Mở đựơc thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của công ty được giới thiệu trực tiếp đến khách hàng.
Nâng cao được khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty, làm giảm lượng hàng tồn kho, giảm tình trạng ứ đọng quá nhiều ở khâu dự trử, giảm được các chi phỉ lưu kho và bảo quản.
Bảng 3.3: Dự kiến tồn kho của công ty năm 2
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Giá trị
%
1. Hàng mua đường
31,392
30,300
-1,092
-3.48
2. Hàng hóa tồn kho
9,307
8,600
-707
-7.60
3.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
100
100
-
Tổng
40,699
59,000
-1,699
-4.17
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Như vậy, dự kiến trong năm tới hàng tồn kho của công ty sẽ giảm xuống 1,699 Tr.Đ tương ứng với 4.17% so với năm 2004 trong đó khoản lớn nhất là hàng mua đi đường giảm 1,092 Tr.Đ tương ứng với 3.48% và hàng hóa tồn kho giảm 707 Tr.Đ tương ứng với 7.60%.
Nâng cao chất lượng hàng tiêu thụ
Hàng năm công ty đều có một khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu là do người mua trả lại vì không đảm bảo chất lượng và khoản này tăng lên qua các năm, năm 2002: 321Tr.Đ, năm 2003: 1,315 Tr.Đ, năm 2004: 4,315 Tr.Đ. Điều này chứng tỏ công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập của công ty là chưa tốt và công tác bảo quản cũng còn nhiều vấn đề.
Phương pháp tiến hành
Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi nhập về bằng việc đầu tư thêm các thiết bị hiện đại, tổ chức bộ phận có chuyên môn kinh nghiệm chuyên đảm nhiệm công tác kiểm tra chất lượng. Đồng thời trong hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm của các nhà cung ứng khi hàng hóa nhập về mà không đảm bảo chất lượng. Công ty cũng cần đầu tư, tu sửa hệ thống kho bảo quản nhằm làm tốt công tác bảo quản hàng hóa. Công ty cũng nên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đảm bảo chất lượng mọi khâu trong quá trình kinh doanh.
Điều kiện thực hiện
Phải có chi phí đầu tư mua sắm trang thiết bị để kiểm tra chất lượng của hàng hóa và các thiết bị phục vụ bảo quản.
Đội ngũ cán bộ phải có trình độ và kinh nghiệm trong việc nhận biết chất lượng hàng hóa và trong tổ chức thực hiện hệ thống chất lượng.
Hiệu quả của biện pháp
Công ty sẽ giảm xuống được lượng hàng bán bị trả lại do không đạt chất lượng và làm tăng doanh thu tiêu thụ thuần của công ty. Năm 2004 lượng giảm trừ doanh thu là 4,315 Tr.Đ, trong năm 2005 công ty dự tính sẽ giảm xuống và còn 3,542 Tr.Đ giảm xuống 773 Tr.Đ tương ứng với 17.91% so với năm 2004.
Kéo dài thời gian chậm trả
Đây là giải pháp có vẻ như tiêu cực song nó lại đem lại những lợi ích rất lớn là nhờ vào đó mà công ty có thể chiếm dụng được một lượng vốn nhất định để bổ sung vào VLĐ mà không phải mất chi phí. Tuy nhiên giải pháp này có thể làm mất uy tín của công ty, gặp khó khăn trong lần giao dịch tiếp theo với bạn hàng, bị phạt ...Điều này có thể khiến công ty gặp bất lợi trong kinh doanh. Nếu áp dụng giải pháp này công ty phải tính đến lợi ích và chi phí có thể phải trả giá để có quyết định thích hợp.
Một số giải pháp khác
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay cũng đã đa dạng hóa như: hoạt động nhập khẩu ủy thác, trực tiếp, các mặt hàng như thiết bị KHKT, hóa chất, cân, bơm...Tuy nhiên trong thời gian tới công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình thông qua chiến lược hướng về xuất khẩu và đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu.
Tiến hàng trích lập quỹ dự phòng tài chính
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi dù ở loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa, do đó một giải pháp làm giảm bớt thiệt hại khi xảy ra rủi ro là lập qũy “ dự phòng tài chính” . Nó không những giúp công ty giảm bớt thiệt hại mà còn giúp công ty ổn định và vững vàng trong kinh doanh. Quỹ này được thành lập dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của năm trước như: nợ khó đòi, các rủi ro trong quá trình vận chuyển, các khoản nợ không đòi được, tình hình kinh tế xã hội năm nay...
Tăng vốn điều lệ nhằm tăng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ của công ty là tương đối cao như vậy hàng năm công ty phải trả một chi phí sử dụng vốn khá lớn. Điều này làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Ngoài ra việc công ty đang kinh doanh chủ yếu bằng vốn nợ đã gây khó khăn cho công ty trong việc huy động thêm vốn khi hoạt động kinh doanh cần vốn bổ sung. Như vậy trong thời gian tới công ty cần phải tăng lượng vốn điều lệ lên để từ đó làm co sở cho việc tăng vốn chủ sở hữu. Giải pháp này giúp công ty mở rộng thêm quy mô kinh doanh của DN và tăng uy tín đồi với các nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, tổ chức tín dụng...
Trên đây là một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty nói riêng và tăng hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung. Công ty có thể xem xét để áp dụng một hoặc đồng thời các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình trong thời gian tới.
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Trong thơi gian qua, Nhà nước đã liên tục ban hành các thông tư, nghị định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN. Tuy nhiên một số các quy định cần được sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn trong trong thời gian tới.
Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt... tuy nhiên hiện vẫn còn một số hạn chế trong việc áp mã thuế cho từng mặt hàng cụ thể và thời đỉêm bắt đầu tính thuế. Điều này đã gây nên những lúng túng nhất định cho các DN.
Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra một số chỉ tiêu tài chính phù hợp với từng ngành, làm căn cứ để cho các công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu cho phép DN so sánh kết quả kinh doanh sau mỗi kỳ hoạt động với các đơn vị khác trong toàn xã hội.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thường niên các báo cáo tài chính của DN, chế độ giám sát tình hình sử dụng và nguyên tắc hoạt động vốn của DN. Tuy nhiên cũng không vì thế mà làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nhà nước nên thành lập ngân hàng XNK: Hoạt động của ngân hàng này sẽ giống như một ngân hàng chính sách, nhưng hoạt động XNK không phải là hình thức như cho hộ nông dân vay để xóa đói giảm nghèo nên không có trường hợp có vay mà không có trả mà chỉ thu ít lợi nhuận hơn hoặc chấp nhận hòa vốn vì mục đích tạo ra năng lực XNK cho các DN trong nước. Có nghĩa là ngân hàng này sẽ hỗ trợ về vốn cho các hoạt động XNK bằng việc giảm lãi suất, giảm phí, kéo dài thời hạn, bớt những yêu cầu có tính pháp lý, có những mức lãi suất khác nhau đối với các mục đích XNK khác nhau... như vậy có thể quy các hoạt động XNK vào cùng một mối.
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Bộ Thương Mại
Hiện nay còn tồn tại tình trạng cơ quan hải quan không cho phép công ty nhận hàng của mình khi họ chưa nhận được tiền đóng thuế nhập khẩu của công ty. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công như: kỳ hạn giao hàng, nguồn vốn ứ đọng, tốn chi phí lưu kho...điều này thực tế là do nguyên nhân khách quan mà công ty không thể giao hàng ngay, lệnh trả tiền của công ty bằng thư nên chậm hơn so với ngày nhận hàng. Thời gian tới cơ quan hải quan nên chấm dứt tình trạng này bằng các cho phép công ty nhận hàng khi họ xuất trình đầy đủ giấy tờ, giấy chứng nhận chuyển tiền.
Trong khâu tính thuế nhập khẩu phải nộp , sai sót thuộc về cơ quan hải quan nhưng họ vẫn bắt công ty nộp đủ thuế, còn sai sót hay không thì xét sau. Điều này gây cho công ty nhiều phiền hà thể hiện lối làm ăn quan liêu của cơ quan hải quan.
Bộ Thương mại nên tổ chức các buổi triển lãm quấc tế hoặc thông qua các tham tán thương mại Việt Năm ở nước ngoài đăng ký tham gia các buổi triển lãm ở các nước khác nhau trên thế giới để nhờ đó công ty có điều kiện giới thiệu về mình và gặp gỡ các bạn hàng mới.
3.2.2. Một số kiến nghị đối với ngân hàng
Đối với các DN kinh doanh trong lĩnh vực XNK thì vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, thường xuyên và thường là nhu cầu vay ngắn hạn do liên tục có các hợp đồng kinh tế, nhu cầu mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh của DN xuất hiện khá thường xuyên. Trong khi đó, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có hóa đơn xin vay, các giấy tờ, đơn xin vay...tuy là cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, nhưng ngân hàng cũng nên tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín được đăng ký một hạn mức tín dụng vào đầu năm, tức là vào đầu năm công ty được xác định một hạn mức bão lãnh tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn các doanh nghiệp chỉ cần cung cấp hồ sơ xin vay, hợp đồng mua bán hàng hóa đầy đủ là cho vay, giảm bớt giấy tờ phức tạp và phiền hà như hiện nay.
Ngân hàng nên tăng cường vai trò kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của các công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được điều này không những ngân hàng có thể giảm rủi ro cho chính mình mà còn giúp các DN quản lý được khoản phải thu từ khách hàng.
- Không ngừng đổi mới, đa dạng hóa các nghiệp vụ, đảm bảo dịch vụ phải nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng xứng đáng là nhân tố quyết định trong cung cấp vốn.
Kết luận
Công ty CP. XNK Kỹ thuật tiền thân là Công ty XNK Kỹ thuật với truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực XNK, đã nhanh chóng thích nghi với cơ cấu tổ chức mới, vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành một trong những DN đầu đàn trong lĩnh vực XNK Kỹ thuật. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong quá trình quản lý và sử dụng VLĐ nói riêng công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định.
Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
Giới thiệu tổng quan về công ty và các đặc điểm đặc thù của công ty liên quan đến quản lý và sử dụng VLĐ.
Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và bên cạnh đó cũng chỉ ra được một số khó khăn và tồn tại đồng thời xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan có liên quan .
Đưa ra được một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục những khó khăn và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Tuy nhiên do trình độ lý luận cũng như thực tế chưa nhiều bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính vì vậy em kính mong nhận được ý kiến đánh giá và góp ý của cô giáo cũng như toàn thể các cô chú trong toàn công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Kim Thanh và các cô chú trong Phòng Hành chính tổng hợp của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
Danh mụcTài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp – PGS.TS Lê Văn Tâm, TS. Ngô Kim Thanh – Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Giáo trình Kinh tế và Quản lý Công nghiệp – GS. PTS Nguyễn Đình Phan- Nhà xuất bản Giáo dục.
Giáo trình Phân tích hoạt động Kinh doanh - PGS.TS Phạm Thị Gái – Nhà xuất bản Thống kê.
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương - Nhà xuất bản Lao động.
Tạp chí Doanh nghiệp Thương mại – Số 6, Số 14 - Năm 2004
Kỹ thuật Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu- GS. TS Võ Thanh Thu- Nhà Xuất bản Thống kê.
Luật hải quan
Incoterm 2000
Các báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo khác của công ty CP. XNK Kỹ thuật.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0100.doc