Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá

MỤC LỤC…………………………………………………………………....1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3 SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU………………………………………………………...4 CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT VLĐ: ………………………………………………………….…Vốn lưu động VCD………………………………………………………………Vốn cố định UBND:………………………………………………………. ủy ban nhân dân TPHN:…………………………..…………………………. Thành phố Hà nội TT:………………………………………………………...………. Trước thuế PT: …………………………………………………………………….Phải thu K/h: …………………………………………………………..……Khách hàng TM: …………………………………………………………...………Tiền mặt QLDN

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:……………………………………………..….. Quản lý doanh nghiệp LNST: ………………………………………………..……Lợi nhuận sau thuế Trđ: …………………………………………………..……………..triệu đồng Đvt:……………………………………………..………………… Đơn vị tính CL:…………………………………………..…………………….. chênh lệch TTS:………………………………………..…………………….. tổng tài sản CP:………………………………………….…..…………………….. Chi phí CPBH:…………………………………..….……………….. Chi phí bán hàng KQKD…………………………………………………..….kết quả kinh doanh SXKD………………………………………………..……sản xuất kinh doanh SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT Sơ đồ 2: MÔ HÌNH KẾ TOÁN CÔNG TY Sơ đồ 3: MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU Bảng 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TIỀN MẶT LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc đổi mới cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh. Trên thương trường, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh hay không? Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh?Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạch tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quảm còn những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có thể nói m vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu và lợi nhuận lợi thế và an toàn. Và Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt động kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không còn là kháI niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đâylà yếu tố không thể thiếu được trong một doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định. Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào, em đã mạnh dạn chọn đề tài " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa ”. Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính: Phần I - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp . Phần II – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa. Phần III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa. Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu, Mục lục, Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt, Sơ đồ bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Kết luận. Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn đọc. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Vũ Duy Hào - người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bài luận văn này. CHƯƠNG I HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về Vốn lưu động. 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình tháI khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng tháI vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. Vốn lưu động: Được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất. Tài sản trong lưu thông + Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ Nhiên liệu, vật liệu, nguyên liệu, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất . + Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán , các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả thông thường vốn lưu động được phân theo các tiêu thức khác nhau. a/ Phân loại theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành: Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. + Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển .. + Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác. Vốn vật tư hàng hóa ( hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm Nguyên liệu, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Chi phí thuê tài sản, Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt tạm thời… b/ Phân loại vốn theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ lao động nhỏ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Giá trị vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn ( Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đi vay ngân hàng), các khoản vốn trong thanh toán là các khoản phải thu, tạm ứng… Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá tình tái sản xuất của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình táI sản xuất được hoạt động một cách liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phảI có đủ vón lưu động để đầu tư vào các tài sản lưu động khác nhau cho các tài sản lưu động tồn tại trong môt cơ cấu hợp lý và đồng bộ với nhau. 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lưu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong doanh nghiệc việc quản lý tốt lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, muốn nầng cao khả năng sử dụng vốn đều phảI tự xác định cho mình một cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài sản. Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua sắm Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất. Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt lượng vốn có vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài sản cố định quá nhiều dẫn đến vốn cố định lón điều này dẫn tới việc lãng phí đầu tư, không có hiệu quả vì đầu tư cho tài sản cố định với lượng vốn như vậy thì thời gian thu hồi vốn lại lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này hợp lý bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành được hay không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng . Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công hay mong muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh… Đáp ứng những nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung cấp vốn của daonh nghiệp. Khả năng cung cấp vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không gặp trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch. Như vậy, có thể thấy nhu cầu về vốn luôn luôn tồn tại đối với các doanh nghiệp cho dù ở trước hay sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn. Nhu cầu về vốn đã trở thành đồng lực và yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp. Cho dù ở giai đoạn nào thì một lượng vốn thích hợp cũng giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh về khả năng tài chính. Khả năng tài chính vững chắc là một trong những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp khi muốn kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, với khả năng về vốn đó liệu doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động chưa thì cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đề cập ở phần sau. Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý vốn lưu động là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình hình tổ chức các nguồn vốn, phương thức cấp phát vốn, các khoản công nợ nhằm đảm bảo đủ vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa không ứ đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu cầu này doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể: Một là: tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn, cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ mới rút ngắn thời gian gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá trình sản xuất. Quy trình các mức tiêu hao cụ thể hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất. Ba là: Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu lưu thông, thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức hoạt động cung ứng và tiêu thụ. Để rút ngắn được thời gian luân chuyển doanh nghiệp phải lập được kế hoạch cho việc mua sắm, cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất và tình hình thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn chỉnh cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để giảm tối thiểu lượng dự trữ vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với khách hàng, có chính sách tín dụng thương mại hợp lý, khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế chiết khấu, giảm giá.Ngoài ra cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp thu hồi vốn kịp thời. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ. 1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. 1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động = Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 1.2.2.3 Số vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động = Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.2.4 Thời gian một vòng luân chuyển Thời gian một vòng luân chuyển = Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. K = 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3.1 Các nhân tố chủ quan Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện trên nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng nhìn chung tài sản lưu động có thể chia chúng ra thành nhiều các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố phi lượng hoá. Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động bình quân trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát. - Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn lưu động giảm và ngược lại. - Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi, tốc độ luân chyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại. - Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ. 1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá - Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. - Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau. + Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiéu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty Cổ phần Vận tải & Dịch vụ Hàng hóa Hà Nội được thành lập dựa trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, là Công ty Vận tải Hàng hóa Hà Nội, theo Quyết định số 2480/QĐ -UB ngày 16/ 09/1999 của UBND Thành phố Hà Nội (Căn cứ nghị định số 44/1998/NĐ/ CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần). Công ty Vận tải Hàng hóa Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 561/QĐ/UB ngày 25/02/1966 của UBHC Thành phố Hà nội, là một Doanh nghiệp vận tảI lớn của địa phương và có truyền thống trong đảm nhận toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa, lương thực, thực phẩm phục vụ nhân dân và chiến sĩ Thủ đô trong suốt thời gian bao cấp. Khi chyển sang cơ chế thị trường, mô hình quản lý và quy mô của công ty không còn phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy năm 2000, công ty là một trong số những đơn vị của Sở Giao thông Công chính Hà nội tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ Công ty chính thức chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần từ ngày 01/11/2000. Công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên vốn nhà nước cho người lao động trong công ty và cho các cổ đông ngoài công ty Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có tên giao dịch quốc tế : HA NOI GOODS SERVIESES AND TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở chính của Công ty: 27/785 Trương Định - Quận Hoàng mai – Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04. 8642881 Fax: 04. 8642881 Với cơ cấu vốn như sau: - Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 7.200.000.000 đồng - Vốn nhà nước: 3.677.100.000 đồng chiếm 51% vốn điều lệ của công ty - Vốn cổ đông chiếm 49% Trong đó: + Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông trong doanh nghiệp: 2.936.900.000 đồng chiếm 41% vốn điều lệ. + Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông ngoài doanh nghiệp: 586.000.000 đồng chiếm 8% vốn điều lệ. Ba năm đi vào hoạt động kể từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định. Các chỉ tiêu như: Thu nhập doanh nghiệp ( lãi ), thu nhập lao động bình quân tháng hay tỷ lệ trả cổ tức hàng năm đều năm sau cao hơn năm trước. Điều này có được là do tập thể người lao động của công ty luôn không ngừng hạn thiện năng lực và chuyên môn, cố gắng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa đã chứng minh cho chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước ta là một chủ trương đúng đắn, đã huy động được mọi nguồn lực của các cá nhân, tập thể và toàn xã hội vào phát triển kinh tế và đây cũng là xu thế tất yếu trong tương lai. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Chức năng nhiệm vụ của Công ty: Theo quyết định số 2480/QĐ/UB của UBND Thành phố Hà nội về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần thì Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức năng, nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp mặt bằng, sửa chữa cảI tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa . Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Lĩnh vực hoạt động của công ty: Tính từ khi ra đời, trảI qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho đến trong cơ chế thị trường hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty ngành càng đa dạng và phong phú. Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10 lĩnh vực: Cung ứng; vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa; Vận chuyển hành khách liên tỉnh và du lịch; taxi tải và Taxi chở khách. San lấp mặt bằng; sửa chữa; cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị; phương tiện; nhiên liệu phụ tùng; kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa; khai thác bến đỗ và trông giữ xe. Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ Karaoke; sát hạch xe cơ giới đường bộ; thể dục thể thao; vui chơi giải trí. Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Xây lắp giao thông, xây dung dân dụng; xây dựng đường dáy hạ thế, trạm biến thế dưới 35 KV; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước; xây dựng các công trình dân dụng. Kinh doanh bất động sản. Lắp ráp ô tô xe máy, các phương tiện vận tải khác. Đầu tư xây dựng bến xe ô tô khách. Đào tạo công nhân lái xe mô tô và ô tô; Đào tạo công nhân nghành GTVT. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội. Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội trước đây thuộc Sở Giao thông Công chính, nhưng nay trực thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội. Căn cứ vào nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lượng “cán bộ khung”. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận được thể hiện rõ: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, và các thành viên. - Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và hai phó giám đốc. Là những người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt tổ chức, quản lý, sản xuất kinh doanh của đơn vị, luôn đưa ra mọi quyết định cho các hoạt động của Công ty theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Ban kiểm soát ( gồm 3 người) : Do đại hội đồng cổ đông bầu với chức năng và nhiệm vụ là giám sát hoạt động của Ban giám đốc. - Phòng tổ chức tổng hợp gồm có: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ là chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi công tác liên quan đến công tác văn thư của Công ty và Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về sắp xếp cán bộ và hồ sơ của công nhân viên một cách chặt chẽ. - Phòng kế toán – tài vụ: gồm có kế toán trưởng, một thủ quỹ, và bốn kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các số liệu, báo cáo kịp thời, chính xác tình hình quản lý tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tháng, quý, năm. - Phòng Quản lý Dự án: Chịu trách nhiệm quản lý các Dự án của công ty. - Bốn đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh. + Bến xe dịch vụ I: với chức năng nhiệm vụ trông giữ xe ngoại tỉnh ra vào bến xe của công ty. + Trung tâm kinh doanh & đại lý vận tải : chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển hàng hóa . + Đoàn xe khách : Chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển khách. + Trung tâm kinh doanh dịch vụ tổng hợp; Chuyên kinh doanh cho thuê kho bãi và dịch vụ nhà trọ v SƠ ĐỒ 2: Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÒNG TỔ CHƯC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÒNG BẢO VỆ BẾN XE DỊCH VỤ 1 BẾN XE DỊCH VỤ 2 ĐOÀN XE VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ĐOÀN XE TAXI TRUNG TÂM VẬN TẢI DU LỊCH TRUNG TÂM KD TỔNG HỢP TTÂM KHÁI THÁC & VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ Ghi chú: Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến Mối quan hệ kiểm tra giám sát Mối quan hệ chỉ huy theo sự uỷ quyền Mối quan hệ chỉ huy theo chức năng Chức năng cụ thể của các bộ phận trong bộ máy: Đại hội đồng cổ đông: Còn gọi là Đại hội đồng hay Đại hội đại biểu cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần . Đại hội đồng có quyền quyết định các vấn đề như: mức độ cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần: Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của công ty: bầu, miễn nhiệm, bãI miễn thành viên hội đồng quản trị thành viên Ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại và giải thể công ty… Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phận vận tảI và dịch vụ hàng hóa hà nội có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, giữa hai nhiệm kỳ của Đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát: Gồm ba thành viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị lựa chọn,bổ sung, miễn nhiệm… Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ: Chuyên phụ trách và giảI quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải. Phó giám đốc phụ trách về vận tải: Chuyên phụ trách và giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải. Chức năng phòng tham mưu: Phòng kế hoạch đầu tư: Là phòng tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư toàn công ty. Đề xuất các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phương tiện có trong toàn công ty. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành chính và thực hiện chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động. Phòng kế toán thống kê: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao. Phòng Bảo vệ: Là phòng chuyên trách làm công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ. Theo dõi và tham mưu trong công tác phòng chống thiên tai, lụt bão toàn công ty. Phòng Quản lý Dự án: Là ban công tác có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quá trình lập và thẩm định và quản lý dự án đầu tư của công ty theo quy định của nhà nước, là đầu mối theo dõi quản lý tất cả các dự án đầu tư trong công ty. Có thể nói , với cách tổ chức, sắp xếp phòng ban như vậy nên bộ máy quản lý của công ty hoạt động rất có hiệu quả, giảI quyết công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó sự tinh giản của bộ máy quản lý đã tạo nên một phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động quản lý hiện nay. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóai. Chức năng của bộ máy Là một đơn vị có quy mô vừa, phòng kế toán – Thống kê của công ty gồm 06 cán bộ công nhân viên đảm nhận chức năng là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chínhm tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. Nhiệm vụ của bộ máy: Lập và đôn đốc kiểm tra và thực hiện kế hoạch tài chính trong từng thời kỳ kế hoạch , cuối kỳ có quyết toán. Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ và kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty, thống kê va phân tích hiệu quả kinh tế, đề xuất phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào các quy định hiện hành về tài chính giúp các phòng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36831.doc
Tài liệu liên quan